Phần thứ nhất
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất ngành xây dựng cơ bản
A.Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản.
I.Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản tác động đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất
Kinh doanh xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Thông thường, công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Hơn nữa ngành xây lắp có đặc thù, có
37 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cơ giới và xây lắp 13, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác.
- Công trình, vật kiến trúc,...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn. Do vậy, việc tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nhất thiết phải có dự toán thiết kế thi công. Dự toán chi phí bao gồm: Dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo, kể cả phần giá trị lẫn kỹ thuật. Tổng giá trị dự toán công trình bao gồm cả chi phí dự phòng và có cả yếu tố trượt giá.
- Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các yếu tố để tiến hành sản xuất như: xe máy, lao động, vật tư,...đều phải di chuyển theo địa điểm công trình xây lắp. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản lại tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của thiên nhiên và môi trường: mưa gió, bão, nắng, ẩm... dễ dẫn đến tình trạng mất mát hư hỏng. Vì vậy, công tác quản lý, sử dụng và hạch toán vật tư vận tải gặp nhiều khó khăn và phức tạp, làm tăng chi phí sản xuất chung.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước theo hợp đồng được thoả thuận ký kết giữa bên A và bên B. Do đó, tính chất hàng hóa được thể hiện không rõ.
-Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài từ vài chục năm đến vài trăm năm, bên bán sản phẩm phải có thời gian bảo hành. Do đó, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sao cho chất lượng công trình phải đảm bảo và phản ánh đúng theo từng thời điểm phát sinh. Sản phẩm phải đúng thiết kế và thi công theo đúng tiêu chuẩn qui phạm về công tác xây dựng.
-Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục các công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp).
Từ những đặc điểm trên trong các đơn vị xây lắp công tác kế toán vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất: Ghi chép tính toán đầy đủ chính xác chi phí và gía thành sản phẩm vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây dựng cơ bản. Từ đó có thể cung cấp số liệu kịp thời chính xác phục vụ cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh một cách có hiệu quả.
II. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong Xây Lắp
1. Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ muốn sản xuất kinh doanh cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những chi phí này là điều kiện vật chất tiền đề bẳt buộc để các dự án xây dựng trở thành hiện thực. Trong quá trình tái sản xuất mở rộng thì giai đoạn sản xuất là giai đoạn quan trọng nhất. Nơi đó luôn diễn ra quá trình tiêu dùng của cải vật chất, sức lao động (là các yếu tố đầu vào ) để tạo ra chi phí dịch vụ ( là các yếu tố đầu ra ). Trong điêù kiện tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động của doanh nghiệp đều được biểu diễn dưới hình thái giá trị. Hiểu một cách chung nhất chi phi sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã thực tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố cơ bản :
-Tư liệu lao động, như: Nhà xưởng, máy móc thiết bị và những TSCĐ khác
-Đối tượng lao động, như: nguyên vật liệu , nhiên liệu ...
-Lao động của con người .
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư liệu lao động và đối tượng lao động đã tiêu hao, tiền lương phải trả cho công nhân liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong môtj thời kỳ nhất định.
Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuẩt bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí mà phải theo dõi dựa vào số liệu của từng loại chi phí.
Bởi vậy muốn tập hợp chi phí và quản lý chi phí tốt, tất yếu phải phân loại chi phí sản xuất.
2.Phân loại chi phí sản xuất:
Đối với nước ta hiện nay, việc phân loại chi phí được áp dụng theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý doanh nghiệp. Chi phí xây lắp được phân loại theo tiêu thức sau :
a.Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế :
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong quá trình sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu:
- Chi phí công cụ dụng cụ:
- Chi phí nhân công:
- Chi phí KHTSCĐ, máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Các loại chi phí bằng tiền khác
Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng từng yếu tố chi phí sản xuất dễ phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, là cơ sở để lập kế hoạch về vốn giúp cho việc thực hiện công tác kế toán cũng như công tác quản lý chi phí sản xuất .
b.Phân loại theo mối quan hệ của chi phí và quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
+ Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí do hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó không tác động trực tiếp vào quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm và cũng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
Mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất lượng công trình nên cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý.
c. Phân loại theo khoản mục chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia thành các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng. Có bốn khoản mục như sau:
+ Chi phí NVLTT
+ Chi phí NCTT:
+ Chi phí về sử dụng máy thi công
+ Chi phí sản xuất chung
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu phí...Đồng thời cách phân loại này tạo điều kiện để xác định mức độ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau và giá thành sản phẩm phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản phẩm.
III.Nội dung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
1.Đối tượng tập hợp chi phí:
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí .
Việc xác định hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
-Tính chất sản xuất và quy trình sản xuất: Đơn giản hay phức tạp, qui trình công nghệ liên tục hay song song.
-Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.
-Đặc điểm tổ chức sản xuất.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Sản xuất xây lắp có quá trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc, thành phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, dự toán riêng. Mặt khác đơn vị tính giá thành có thể là các công trình hạng mục công trình hay từng giai đoạn công nghệ...nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, tuỳ thuộc trình độ quản lý của doanh nghiệp mà có đối tượng hạch toán chi phí khác nhau có thể là: Công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hệ thống hoá các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo hạng mục công trình hay công trình)
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công (công trình, đội thi công )
+ Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
B.hạch toán chi phí xây lắp .
I.Vai trò của hạch toán chi phí sản xuất
1.Vai trò:
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp, những người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định quản lý thích hợp.
Sự tồn tại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố nhưng điều kiện tiên quyết là: Trong cơ chế thị trường hiện nay doanh nghiệp phải ứng xử giá cả một cách linh hoạt, biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác khả năng của mình, giảm chi phí tới mức thấp nhất để sau một chu kì kinh doanh thu lợi nhuận tối đa. Muốn vậy chỉ có hạch toán chi phí đầy đủ chính xác thì mới phục vụ cho việc đánh giá kết quả tổ chức quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả doanh nghiệp.
2.Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất
Để tố chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của giá thành của doanh nghiệp.
Kế toán cần thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu:
a Căn cứ vào đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản chi phí và yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không nhừng tiết kiệm chi phí.
II. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại với nội dung khác nhau. Việc tập hợp chi phí phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng cơ bản, hạch toán chi phí sản xuất theo trình tự sau:
+Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
+Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình hạng mục công trình trên cơ sỏ khối lượng lao vụ phục vụ và đơn vị giá thành lao vụ.
+Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
+Xác định chi phí dở dang cuối kỳ.
2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên dùng để phản ánh hàng tồn kho là phương pháp phản ánh thường xuyên liên tục tình hình biến động tăng giảm của các loại hàng tồn kho vào các loại tài khoản thích ứng. Bởi vậy, tại bất kỳ một thời điểm nào, người quản lý cũng biết được tình hình biến động tăng giảm của từng loại hàng tồn kho.
2.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng.
Bên Có :
-Các khoản giảm chi phí (giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho)
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621cuối kỳ không có sế dư.
+ TK 622:Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
-Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
-Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
-TK 622 cuối kỳ không có số dư.
+TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Đối với doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy không sử dụng TK 622 mà doanh nghiệp hạch toán chi phí xây lắp trực tiếp vào TK621, 622, 627.
Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ
Bên Có : Phân bổ và kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
-TK 623 không có số dư cuối kỳ, TK 623 được mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi phí.
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK này dùng để tập hợp những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp.
Bên Nợ :Tập hợp CFSXC trong kỳ
Bên Có : Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
-Phân bố kết chuyển chi phí sản xuất chung
-Cuối kỳ TK 627 không có số dư. TK 627 mở thành 6 tiểu khoản cấp 2 để theo dõi và tính phản ánh tiêng từng nội dung chi phí.
+TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
-TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc những sản phẩm lao vụ khác trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hàng tồn kho. TK 154 được hạch toán cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên Nợ:
Tổng hợp toàn bộ chi phí trong kỳ
Bên Có :
- Các khoản giảm CFSX (phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sử dụng được )
- Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành
Dư nợ: CFSX KDDD.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như 631, 642...
2.2.Trình tự hạch toán :
a)Hạch toán CFNVLTT
Sơ đồ Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không SC được
TK 111, 141,152... TK 621 TK 154
k/c CP NVLTT theo từng
Tập hợp CPNVLTT theo t ừng đối tượng
đối tượng
TK 133
VAT NVL mua
ngoài
Giá trị vật tư dùng không hết ghi giảm chi phí
NVL từng đối tượng
b)Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334
TK 335
TK 622
TK 154
Tiền lương chính và phụ trả phảI trả công nhân trực tiếp xây lắp
Tiền lương nghỉ phép, ngừng sản xuất theo kế hoạch.
K/c chi phí nhân công trực tiếp
c) Hạch toán khoản mục chi phí máy thi công:
-Nếu máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
(Trường hợp đơn vị thuê máy)
TK 331,112,112... TK 623 TK154
K/c chi phí MTC cuối kỳ
Giá chưa thuế Tổng giá
thuê ngoài TK133
VAT được
khấu trừ
-Nếu từng đội xây lắp có máy thi công riêng nhưng không tổ chức hệ thống kế toán riêng:
Sơ đồ III.2: hạch toán chi phí máy thi công
(trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt)
TK 111,112,152... TK 623 TK 154
Tập hợp chi phí NVL
TK 334 K/c chi phí máy thi công
Tập hợp chi phí nhân công
TK 214
Hao mòn TSCĐ(MTC)
TK 111, 112, 338...
Chi phí bằng tiền khác
-Nếu công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621,622,627. Cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 (chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng. (Công trình hạng mục công trình)
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 154: CPSXKDDD.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512, 511
d) Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
Sơ đồ Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338, 214, 111,152... TK 627 Tk 154
Tập hợp CP SXC K/c (phân bổ)chi phí SXC
Các khoản ghi giảm chi phí
Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng có liên quan.
e) Hạch toán sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây dựng được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì SPDD là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế. Giá trị SPDD được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
f) Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp:
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở TK 154.
Trình tự hạch toán như sau:
Sơ đồ IV: Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX
TK 621 TK 154
K/c chi phí NVLTT
TK 622
K/c chi phí NCTT
TK 623
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 627
K/c chi phí SXC
Phần thứ II
Tình hình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp tại công ty cơ giới và xây lắp 13- tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
I. Những đặc trưng cơ bản của công ty cơ giới và xây lắp 13.
1. Đặc điểm của công ty, lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 trực thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành xây dựng công nghiệp, xử lý móng công trình, xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện, lắp máy, sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty được thành lập năm 1961 với tên gọi: Đội thi công cơ giới. Từ khi được thành lập đội thi công cơ giới đã thi công những công trình lớn nhất lúc đó như hệ thống Bắc Hưng Hải, Nhiệt điện Lao Cai...Sau đó Đội thi công cơ giới được đổi thành Công trường cơ giới số 57, rồi Xí ngiệp thi công cơ giới (năm 1980). Năm 1993 đơn vị được thành lập lại theo nghị định 388/HĐBT với tên gọi Công ty xây lắp và thi công cơ giới 13 trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-LICOGI.
Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, tập thể lãnh đạo công nhân viên của công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đưa công ty trở nên lớn mạnh vững vàng.
Công ty cơ giới và xây lắp 13 có vốn kinh doanh khá lớn.
Theo báo cáo năm 1999:
Tổng số vốn
9.336.322.906
Vốn ngân sách cấp
2.791.061.000
Vốn tự bổ sung
6.545.261.906
Công ty có trang thiết bị công nghệ hiện đại với 48 ô tô tự đổ 12 tấn, 12 xe ô tô phục vụ các loại, 6 máy đào xúc komasu, kebetô..., 8 máy ủi Piat, một số máy san gạt, đầm, 1 tổ hợp máy rải nhựa Alphan. Cùng với sự phát triển qui mô xây dựng các công trình theo nghề truyền thống, công ty đã tập trung nghiên cứu, đầu tư phát triền một số ngành nghề mới.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, đón đầu các công nghệ cao, tăng nhanh qui mô và chất lượng công trình, giữ gìn uy tín...Công ty liên tục tăng nhanh giá trị sản lượng.
-Có thể thấy qua một số năm như sau:
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm1999
Doanh thu (1000đ)
42.400.000
49.585.045
52.905.083
Lợi nhuận (1000đ)
1.400.400
1.927.100
2.168.081
Số nộp ngân sách (1000đ)
2.670.000
2.855.358
2.889.249
Tổng số CNV(người)
640
650
700
Thu nhập bình quân (tháng/người)
870
940
1.000
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây đã có chiều hướng đi lên. Công ty đã duy trì được tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho đa số cán bộ công nhân viên, phát huy được máy móc thiết bị, đầu tư đúng hướng kịp thời tạo được uy tín chất lượng sản phẩm truyền thống trên thị trường xây dựng khu vực.
2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh .
Công ty cơ giới và xây lắp 13 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh trong đó chủ yếu là san lấp mặt bằng, thầu xây dựng và sản xuất gạch vật liệu, với đặc điểm riêng của sản phẫm xây dựng, nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức hệ thống kinh doanh của công ty:
Công ty
Bộ phận cơ giới
Bộ phận thi công
Đội xe máy I
Đội xe máy II
Đội xe máy III
Xưởng sửa chữa
Xưởngsản
xuất gạch
Block
Đội máy đóng cọc I
Đội máy đóng cọc I
Đội máy khoan nhồi
Trạm trộn bê tông
Để duy trì bộ máy sản xuất thì điều không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh là phải xác lập một hệ thống tổ chức quản lý phù hợp cả về quản lý vốn và con người.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, phù hợp với khả năng và trình độ của cán bộ và nhân viên quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp chức năng, có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng quản lý thi công
Phòng kinh tế thị trường
Phòng kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng vật tư
Phòng quản lý cơ giới
4-Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của Công ty gồm 7 người: Đứng đầu là kế toán trưởng chỉ đạo hoạt động của các kế toán viên trong phòng kế toán và 6 kế toán viên. Các cán bộ làm công tác kế toán đều là những người có trình độ đại học chuyên nghành kế toán, trình độ chuyên môn tương đối đồng đều,
Các kế toán viên có nhiệm vụ phản ánh vào máy tất cả các nghiệp vụ liên quan đến phần hành mình phụ trách. Mỗi nhân viên kế toán làm tròn bổn phận của mình trong mối quan hệ với cấp trên và các phân xưởng, tổ, đội ở phía dưới.
Kế toán trưởng
Sơ đồ bộ máy kế toán
Thống kê
Kế toán vật liệu
Kế toán thanh toán với NH
Kế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán lương BHXH, BHYT, KPCĐ
5. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản việc xây dựng nên hình thức sổ sách kế toán thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, khối lượng ghi chép lại các nghiệp vụ phát sinh là rất lớn, nên tổ chức hệ thống sổ sách hợp lý càng có vai trò quan trọng để cung cấp kịp thời thông tin và báo cáo định kỳ.
Với hình thức sổ kế toán là nhật ký chung các sổ sách kế toán sử dụng tại công ty đều là những sổ sách kế toán theo mẫu quy định trong hình thức Nhật ký chung, đó là sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, bảng tổng hợp, sổ chi tiết ...
II.Tình hình thực hiện hạch toán chi phí sản xuất
1- Đối tượng tập hợp chi phí:
Vì sản phẩm của Công ty cơ giới và xây lắp 13 mang tính xây lắp, nên việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó các chi phí gián tiếp không đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ gữa các công trình theo tiêu thức thích hợp. Do đặc điểm ngành mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của công ty là hạng mục công trình, công trình và các đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
2. Phương pháp tập hợp chí phí sản xuất:
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp vào các đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp đuợc trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, đến cuối kì hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý như: Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư, định mức chi phí nhân công trức tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán..Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
3. Hạch toán các khoản mục chi phí.
a, Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật tư của công ty mua về có thể giao thẳng đến công trình hoặc nhập kho để dự tính vật tư sử dụng cho thi công công trình bao gồm: Vật tư từ kho của công ty, vật tư công ty mua để xuất thẳng đến công trình, và vật tư do phân xưởng khác chuyển qua. Nhưng chủ yếu vẫn là vật liệu do Công ty mua và giao thẳng đến các công trình thi công
Tại Công ty, kế toán lựa chọn gía thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Đối với vật tư xuất từ kho của công ty thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đối với vật tư do đội tự mua hoặc Công ty mua xuất thẳng tới công trình, thì gía vật tư xuất dùng được tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn. Còn chi phí vận chuyển Công ty hạch toán vào TK 6278 chứ không theo như qui định.
Đối với vật tư do phân xưởng của công ty tự sản xuất thì gía nguyên vật liệu này bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản phẩm đó.
Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ do kế toán nguyên vật liệu, phụ trách kho vật liệu của phân xương kiểm kê và lập, kế toán tính ra số vật tư sử dụng trong kỳ cho các đội
Có thể khái quát trình tự hạch toán NVL tại Công ty qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất VL từ kkho K/c chi phí NVL TT
đến công trình
TK 141,111,112 TK152
VL mua ngoài xuất VL dùng không thẳng tới công trình hết nhập lại kho
TK 133
VAT được
khấu trừ
Cụ thể công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty được tiến hành như sau:
Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu phòng kế hoạch thiết bị thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành sản phẩm. Sau đó lập các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất, các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động ...các tổ trưởng lập yêu cầu cung cấp vật tư có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trường gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng mua vật tư chuyển thẳng tới công trường.
a Vật liệu cung cấp tại kho của Công ty: Kế toán vật tư lập phiêú xuất kho ghi thành 2 liên: một liên giao cho người lĩnh vật tư nhận và chuyển về lưu ở xí nghiệp, một liên giao cho thủ kho Công ty xác nhận vào thẻ kho cho phòng kế toán lưu lại trong tập hồ sơ.
Kế toán công trường tập hợp phiếu xuất vật tư thành một quyển riêng cuối kỳ lập bảng kê nhập vật tư từ kho của Công ty.
a Vật tư do Công ty mua giao thẳng đến công trình: Chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơn VAT, các chứng từ phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển ...căn cứ vào các chứng từ này bộ phận cung ứng vật tư lập biên bản giao nhận vật tư giữa người cung ứng vật tư với phụ trách đội sản xuất thi công, biên bản được lập thành hai liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán.
Kế toán đội cũng tập hợp các chứng từ này thành một tập riêng cuối tháng lên bảng kê vật tư giao thẳng tới công trình
a Vật tư do đội tự mua: Đây là nguồn cung cấp chủ yếu vật liệu của Công ty. Do các công trình được phân bổ ở nhiều nơi, ở xa Công ty nên để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu bên ngoài. Người có trách nhiệm đi mua vật tư viết giấy xin tạm ứng, có ký duyệt của kế toán trưởng sau đó lĩnh tạm ứng đi mua vật tư khi mua vật tư về được sự kiểm nghiệm của đội trưởng mới được xuất cho thi công công trình. Chứng từ dùng để hạch toán ở đây cũng là hoá đơn VAT cuối kỳ kế toán đội lên bảng tự kê do đội tự mua.
a Vật liệu tự sản xuất: Chứng từ phản ánh vật tư di chuyển từ phân xưởng này sang phân xưởng khác là phiếu xuất luân chuyển nội bộ.
Kế toán vật liệu lập bút toán để đưa giá trị của chi phí nguyên vật liệu này vào khoản mục vật liệu toàn công ty.
Cuối mỗi kỳ kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ lên phòng kế toán. Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu sử dụng để hạch toán gồm có phiếu xuất vật tư, bảng kê xuất kho vật tư, các chứng từ về thanh toán tạm ứng, và các giấy tờ liên khác.
Các chứng từ sau khi được kiểm tra đầy đủ tính chất pháp lý sẽ là cơ sở để kế toán lập sổ nhật ký chung, sổ chi tiết. Sau khi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết kế toán vào sổ cái TK 621
Sổ cái
Quý 4 năm 1999
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền (đ)
SH
NT
Nợ
Có
HĐ047354
02/10/99
Chi phí mua xăng CT Đài tư
621
152
14.500
HĐ047781
08/10/99
Chi phí mua xi măng CT HVQS
621
141
74.000
BK
31/11/99
Xuất VL phục vụ CT Suối Dỗu
621
141
2.996.692
HĐ024584
10/11/99
Chi phí mua thép CT Đài Tư
621
141
111.793.882
...
Tổng CP NVLTT
9.073.320
K/c CP NVLTT
9.073.320
b) Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm phân phối thu nhập cho cán bộ nhân viên được hợp lý, đảm bảo khuyến khich sản xuất, góp phần hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, Công ty đã xây dựng nên hệ thống tổ chức hạch toán và quy chế phân phối tiền lương.
Trong khoản mục chi phí nhân công, chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu nhất là tiền lương cơ bản (tiền lương tính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lương, phụ cấp khác).
Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng: Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình.
-Tại bộ phận khoán
+ Với công trình khoán gọn : Tuỳ theo thời điểm và tính chất công trình Công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu. Hợp đồng giao khoán do đội trưởng, kế toán đội và tổ trưởng các tổ nhận khoán tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán, có ghi rõ chi tiết về khối lượng công việc được giao, yêu cầu về kỹ thuật và đơn giá khoán.
a Đối với công nhân trong biên chế:Các tổ trưởng sản xuất theo ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1282.doc