Lời mở đầu
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì công tác chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau, không chỉ các doanh nghiệp tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Quản lý kinh tế đảm bảo thúc
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và điều quan trọng là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy, doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Nhận thức được điều này, trong thời gian thực tập tại Công ty Xi măng Hải Phòng Em đã đi sâu tìm hiểu về lĩnh vực này. Đồng thời có sự hướng dẫn tận tình và những ý kiến đóng góp quý bâu của cô giáo Nguyễn Thanh Quý cùng sự giúp đỡ chỉ đạo trực của chú Nguyễn Quân – Trưởng phòng Kế toán tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng đã giúp em hoàn thành chuyên đề với đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Hải Phòng".
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp phê bình của thầy cô giáo và các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thanh Quý, các thầy cô trong khoa kế toán, các cô chú trong phòng kế toán tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thiện hơn trong bài viết này.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lý luận hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng.
Phần III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hải Phòng.
Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý,năm)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ, lao vụ hoàn thành trong kỳ...
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hoàn thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).
2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc lập tự hạch toán kinh doanh, được quyền chủ động lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Để làm được điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản vật tư tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:
1. Phân loại chi phí sản xuất:
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm nhiều loại khác nhau.
1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... Sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu, động lực)
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số lượng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát sinh.
1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ với khối lượngcông việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được chia thành những biến phí và định phí.
Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Các phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu sản lượng sản phẩm thay đổi.
2. Phân loại giá thành:
2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí bán hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân chia này được xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí dựa trên căn cứ sau: đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp ,quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu thông tin công tác quản lý, trình độ quản lý
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm,v.v...Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tượng tính giá thành:
Việc xác định đối tượng, tính giá thành sản phẩm chính là xác định sản phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Khi tính giá thành sản phẩm trước hết phải xác định đối tượng tính giá thành. Muốn vậy phải căn cứ vào: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, loại hình sản xuất của doanh nghiệp, trình độ quản lý
2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Việc lựa chon phương pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành thường được sử dụng là:
2.2.1. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn như: các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành SP hoàn thành
=
Giá tri SP dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị SP
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
=
2.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
giá thành sản phẩm
=
Z1
+
Z2
+ ...
+
Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo ...
2.2.3. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui định loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu hệ số 1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
hệ số qui đổi sản phẩm từng loại
n
Qo = ồ Qi Hi
i =1
Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lượng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá thành sản xuất các loại sp
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
2.2.4. Phương pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại
Giá thành thực tế từng loại SP
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
x
100
Tổng giá thành KH(hayĐM) của các loại SP
2.2.5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản phẩm chính thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượi, bia,...), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định được theo nhiều phương pháp như giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng gía thành SP chính
=
Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
giá trị SP phụ thu hồi ước tính
-
Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ
2.2.6. Phương pháp tính liên hợp:
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu,nhiên liệu,vật liệu phụ ... xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nhỏ hơn phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm...)
Kết cấu TK 621 như sau:
Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ sau:
sơ đồ 3: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ
Vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT
TK154
TK152
TK621
TK152.151.331,111….
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chí phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 622, kết cấu TK622 như sau:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
TK335
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338
Các khoản đóng góp tỷ lệ với tiền lương CNTT phát sinh
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT
1.3. Chi phí sản xuất chung:
1.3.1. Khái niệm, cách thức tập hợp và cách phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phảm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận tổ, đội sản xuất (như chi phí về tiền công và các chi phí khác phải trả cho công nhân quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng...)
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên nợ: Chi phí chung trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ dịch vụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
sơ đồ 5: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
TK 334,338
Chi phí NVL,công cụ dụng cụ
Các chi phí sản xuất chung khác
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
TK 111, 112, 152
TK 152,153
TK 331,111,112
TK 154
TK627
1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
1.5.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nội dung kết cấu TK 154 như sau:
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bên có: - các khoản giảm chi phí
Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ, dịch vụ, dở dang chưa hoàn thành.
Tổng giá thành Sp hoàn thành
=
Giá trị sp
Dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
-
giá trị sp dở dang cuối kỳ
TK 154
Hạch toán chi phí sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: hạch toán chi phí sản phẩm
TK 152, 111
TK 622
Kết chuyển chi phí NVLTT
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Các khoản ghi giảm
chi phí sản phẩm
Nhập kho vật tư sản phẩm
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
DĐK:xxx
TK 152,155
TK 621
TK 627
TK157
TK 632
Dư cuối kỳ xxx
1.5.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Kế toán phải phụ thuộc vào tình hình đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ, tổ chức cấu thành của chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng một trong những phương pháp tính giá sản phẩm dở dang sau.
Đ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để qui ra sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn qui đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế
Giá trị VLC nằm trong sản phẩm dở dang
=
số lượng sản phẩm dở dang
cuối kỳ (không qui đổi)
x
Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang khôngqui đổi
Chi phí chế biến trong SP dở dang (theo từng loại)
=
Số lượng SP dở dang
Quy đổi thành thành phẩm
x
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang quy đổi ra thành phẩm
Khi áp dụng phương pháp này thì kết quả tính toán có mức độ chính xác cao, nhưng khối lượng tính toán lớn mất nhiều thời gian vì khi kiểm kê sản phẩm dở dang cần phải xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp mà sản phẩm của doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều biến động lớn so với đầu kỳ.
Đ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính mà thôi.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng và chênh lệch dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
Phương pháp này có ưu điểm là cách tính toán rất đơn giản. Khối lượng công việc tính toán ít nhưng với phương pháp này có độ chính xác không cao vì phương pháp này chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giai đoạn sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
Đ Xác định gía trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp.
Theo sản phẩm này trong gía trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác.
Đ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành định mức.
2- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp Kiểm kê định kỳ:
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục địch sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, lao vụ, dịch vụ ...) hoặc dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
Để tập hợp chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường cuối kỳ.
Nội dung phản ánh của tài khoản 621 như sau
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành thành phẩm, dịch vụ, lao vụ...
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm...
Phương pháp này tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung vào TK 622 và TK 627 giống phương pháp kê khai thường xuyên.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phương pháp này dùng TK 631 - Giá thành sản xuất. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo đặc điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận...). Nội dung phản ánh của TK 631:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm, lao vụ ...
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
Hạch toán chi phí sản xuất và theo phương pháp kiểm kê định kỳ theo sơ đồ sau:
TK 331,111,112
TK 154
Giá vật liệu tăngtrong kỳ
GIá trị NVL dùng
chế tạo sp hay dịch vụ
Kết chuyển chi phí NVL TT
Giá trị sp, dịch vụ
dở dang cuối kỳ
TK 611
TK 621
TK 631
TK 151,152
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
K/c giá trị SP dở dang đầu kỳ
TK 622
TK 627
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c chi phí sản xuất chung
Tổng giá thành sx của sp dịch vụ hoàn thành nhập kho gửi bán hoặc tiêu thụ trực tiếp
K/cgiá trị vật liệu tồn đầu kỳ
TK 632
sơ đồ 7: Hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
V. Tổ chức sổ sách kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là một vai trò rất quan trọng, việc ghi chép, phân loại tổng hợp các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phương pháp khoa học phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và tuân thủ quy định của Nhà nước. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán phù hợp là một trong các nội dung cơ bản của công tác tổ chức kế toán. Hình thức kế toán là một hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự, phương pháp ghi chép nhất định. Quy mô nền sản xuất xã hội ngày một phát triển khiến cho hình thức kế toán cũng không ngừng hoàn thiện. Căn cứ vào các quyết định của nhà nước, tuỳ theo tình hình cửa từng đơn vị mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các hình thức sau.
Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình thức nhật ký chứng từ
Tuỳ đặc điểm tính chất và điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán thích hợp, mỗi một hình thức kế toán lại có một hệ thống sổ khác nhau. Trong mục này em chỉ để cập đến hệ thống sổ kế toán chi phí theo hình thức nhật ký chung để phù hợp với hình thức kế toán mà Công ty Xi măng Hải Phòng đang áp dụng..Quá trình tập hợp chi phí sản xuất được ghi chép theo trình tự như sau: Từ những chứng từ ban đầu như phiếu xuất vật tư, phiếu chi tiền... Kế toán vào được sổ chi tiết chi phí, nhật ký chung. Sau đó lập được các bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ tiền điện, khấu hao TSCĐ ... từ đó lập được số cái các tài khoản chi phí, các loại bảng biểu tập hợp và tính giá thành, rồi lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính. Sau đây là sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành theo các hình thức ghi sổ.
Sơ đồ 8: Trình tự kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo hình thức nhật ký chungChứng từ gốc
Sổ chi tiết TK 621, 622, 627
Bảng tính giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết TK154, ( 631)
- Ghi hàng ngày
- Đối chiếu cuối kỳ
- Ghi cuối kỳ
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng phân bổ
- Tiền lương,BHXH
- Vật liệu, công cụ
- Khấu hao TSCĐ
Sổ cái các TK621,627, 622,154, (631)
Nhật ký chung
phần II.
Thực trạng Kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng hải phòng
I. đặc điểm chung của Công ty xi măng hải phòng.
1- Quá trình thành lập và phát triển của Công ty xi măng Hải phòng.
Ngày 25/12/1999 trên vùng đất ngã 3 sông Cấm và kênh đào Hạ Lý Hải Phòng, nhà máy xi măng lớn đầu tiên tại Đông Dương được người Pháp khởi xây dựng.
Cho đến nay Công ty trải qua hơn một trăm năm xây dựng và trưởng thành thì nửa thời gian từ 1899 đến năm 1955 Công ty nằm trong tay bọn tư bản thực dân xâm lược. Trong thời kỳ này, Nhà máy Xi măng Hải Phòn._.g là một nhà máy lớn nhất Châu á và sản phẩm của nó được xuất khẩu ra nhiều nước như Lào, Thái Lan, Hồng Kông...
Ngày 12/5/1955 nhà máy thuộc về tay giai cấp công nhân.Tháng 8 năm 1955 Chính phủ ra quyết định khôi phục nhà máy. Với ý chí đổi đời, với sự nhiệt tình cách mạng và tài năng sáng tạo của cán bộ, Đảng viên, Công nhân viên cộng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô,vào ngày 17/11/1955 đúng ngày kỷ niệm Cách mạng Tháng Mười Nga thì lò nung Nhà máy Xi măng Hải Phòng đã nhả khói. Nhà máy đã xây dựng và lắp đặt thêm 2 lò mới đưa sản lượng sản xuất hàng năm đều vượt mức kế hoạch. Năm 1964 đạt xấp xỉ 60 vạn tấn (gần gấp đôi sản lượng xi măng 1939, năm cao nhất thời Pháp cai trị). Nhà máy sản xuất được tất cả các chủng loại xi măng từ thấp đến cao, đã xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực Đông Nam á và góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng miền Bắc, giải phóng miền Nam bảo vệ Tổ quốc.
Tháng 4/1967, địch đánh thành phố đánh phá nhà máy, máy nằm trong vùng tam giác lửa, phải chịu hàng ngàn tấn bom địch tàn phá huỷ diệt, vượt lên đau thương tang tóc, vượt lên đạn bom ngày đêm người công nhân vẫn bám máy sửa chữa khôi phục sản xuất. Vừa sản xuất vừa chiến đấu. Thành lập các đội kích vệ gửi vào chiến trường miền Nam đánh Mỹ. Khi địch buộc phải tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc nhà máy đã nhanh chóng sửa chữa phục hồi sản xuất, kịp thời cung cấp xi măng cho khôi phục kinh tế xây dựng CNXH.
Năm 1969 dưới sự giúp đỡ của nước ban Rumani nhà máy sửa chữa và xây dựng mới được 3 lò nung. Thời kỳ này sản lượng của nhà máy là 67 vạn tấn.
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, lúc đó miền Bắc có duy nhất một nhà máy xi măng, nên phải gồng mình lên vượt qua thử thách với khẩu hiệu "Hãy sản xuất nhiều xi măng cho Tổ quốc" để mau chóng hàn gắn vết thương chiến tranh. Chính những năm gian khổ đó nhà máy đã sản xuất xi măng PC 400, PC 500, PC 600 và nhiều chủng loại xi măng để xây dựng lăng Bác Hồ, nhà bảo tàng Hồ Chí Minh... góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng CNXH trong cả nước.
Ngày 9/8/1993 theo quyết định số 353 Bộ xây dựng – TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng sát nhập Nhà máy Xi măng Hải Phòng, Công ty kinh doanh xi măng và Công ty vận tải thành Công ty Xi măng Hải Phòng giấy phép kinh doanh số 108194 ngày 15/9/1993. Công ty Xi măng Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam dưới sự điều hành và quản lý của Bộ xây dựng.
Địa điểm của Công ty: Số 01 đường Hà Nội - Phường Hạ Lý - Quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng.
Đăng ký nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước.
Tài khoản 710A- 00328 Ngân hàng Công thương Hồng Bàng - Hải Phòng.
Điện thoại: 031 525 044 Fax 031.525012
Với tổng số vốn là 79 tỷ đồng đến nay tổng số vốn kinh doanh tăng lên đến 314 tỷ đồng.
Trước đây nhà máy chuyên làm nhiệm vụ sản xuất thật nhiều xi măng cho công cuộc xây dựng và phục hồi đất nước sau chiến tranh. Nhưng từ khi sát nhập thành Công ty Xi măng Hải Phòng thì ngoài nhiệm vụ cung ứng và tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty còn nhập thêm xi măng và bán thành phẩm clinker để góp phần chống thiếu hụt xi măng trên thị trường. Nhằm cung ứng xi măng đến tận tay người tiêu dùng hiện nay công ty đã có 40 cửa hàng bán lẻ và 160 đại lý trên địa bàn Hải phòng ngoài ra công ty còn mở thêm chi nhánh tại Thái Bình. Ngoài sản phẩm truyền thống là sản phẩm xi măng đen PC30, xi măng trắng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Công ty còn sản xuất xi măng PC40 và xi măng bền sunfát dùng ở nơi nước mặn nếu có đơn đặt hàng.
Từ ngày phục hồi nhà máy đến nay toàn Công ty có 8 lần được thưởng Huân chương Lao động và 72 cá nhân, tập thể được tặng thưởng Huân chương Lao động. Một vinh dự lớn, ngày 29/1/1996 Nhà nước phong tặng các cán bộ, công nhân viên Công ty Xi măng danh hiệu cao quý Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
Thực hiện chủ trương CNH, HĐH đất nước của đảng. Thực hiện chủ trương chuyển đổi sản xuất Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo môi trường trong khu vực theo luật định nhằm đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng yêu cầu cơ chế thị trường. Hiện nay Công ty đang triển khai xây dựng một Nhà máy Xi măng Hải Phòng mới, có công nghệ hiện đại với sản lượng 1,4 triệu tấn/năm tại Tràng Kênh - Minh Đức - Thuỷ Nguyên.Tại mặt bằng nhà máy cũ vừa sản xuất vừa từng bước xây dựng thành một khu công nghiệp sạch. Ba dự án: Xí nghiệp sản xuất bao bì, Xí nghiệp vận tải sửa chữa thuỷ, Trường đào tạo công nhân kỹ thuật cho nghành xi măng đã đi vào hoạt động trong năm 1999. Các dự án tiếp theo đang được tìm kiếm.
Hiện nay Công ty vừa sản xuất vừa chuyển đổi, trong điều kiện số lao động còn quá đông (trên 3000 người) thiết bị tuổi thọ quá cao lai phải bảo đảm việc làm và giữ bình ổn đời sống cho người lao động, đòi hỏi Công ty phải khắc phục rất nhiều khó khăn.
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Sơ đồ 9: công nghệ sản xuất của nhà máy xi măng hải phòng.
Than
đất sét
Đá vôi
Quặng sắt
Máy sấy
Máy bừa
Máy bừa
Máy nghiền
Bể chứa
Két chứa
Máy nghiền
SiLô chứa xi măng bột
Than mịn
Bể dự trữ bùn Pate
ủ Clinker
Clinker
Máy nghiền xi măng
Máy hấp thạch cao
Thạch cao nhỏ
Thạch cao to
Máy đóng bao
Kho chứa xi măng bao
Giếng điều chế
Lò nung Clinker
Công ty Xi măng Hải Phòng sản xuất trên một dây chuyền công nghệ có quy mô lớn và phức tạp. Đặc điểm công nghệ sản xuất củacCông ty là:
Đá vôi kích thước 250 – 300mm được khai thác ở Xí nghiệp mỏ đá Tràng Kênh được đưa vào hệ thống búa máy đập nhỏ 25mm. Sau đó đưa vào két chứa. Bùn khai thác ở sông Cấm được đưa vào hệ thống máy bùn nhuyễn rồi chuyển sang bể chứa. Sau đó trộn lẫn bùn và đá răm chuyển sang hệ thống máy nghiền bùn. Khi nghiền xong được 1 hỗn hợp bùn pate, rồi đưa vào giếng điều chế. Than đưa vào sấy và nghiền cho mịn.
Nhờ hệ thống bơm khí nén, hệ thống dẫn chuyền và nạp liệu, đưa than mịn và bùn pate vào lò nung, ở nhiệt độ 1450oC xảy ra phản ứng clinker hoá, tạo ra clinker viên. Qua hệ thống làm nguội clinker được đưa vào két ủ. Sau đó được đưa sang hệ thống máy nghiền cùng với một tỷ lệ thạch cao nhất định để tạo ra xi măng.
Xi măng bột được đưa về hệ thống silô chứa đựng sau 7 ngày rồi được chuyển sang hệ thống đóng bao kết thúc quá trình sản xuất xi măng.
Dây chuyền công nghệ của Công ty Xi măng Hải Phòng đã trải qua hơn 100 năm hoạt động, thiết bị cũ lạc hậu, tiếng ồn và khói bụi khá lớn, tiêu hao khá nhiều nguyên liệu. Để khắc phục tình trạng này Công ty đã không ngừng nâng cấp, sửa chữa hệ thống máy móc thiết bị và đặc biệt hiện nay Công ty đang tiến hành xây dựng dự án nhà máy mới ở thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên – Hải Phòng. Công ty sửa chữa cải tạo lại hệ thống lọc bụi cũ mà lắp đặt bằng hệ thống lọc bụi tĩnh điện cho các lò nung clinker, dùng máy phân ly cho các máy nghiền xi măng nghiền xấy than liên hợp theo chu trình kín có lọc bụi. Từ đó năng suất lò nung có thể đạt 400.000 tấn clinker/ 1 năm và năng suất nghiền đạt 700.000 tấn/ năm.Ngoài ra để đầu tư đồng bộ và hiệu quả đáp ứng nhu cầu đầu ra cần phải nâng cấp một số công trình như:
Cải tạo nâng cấp một số kho xi măng.
Xây dựng mới kho chứa phụ gia.
Xây dựng cảng nhập than và xuất clinker bằng hệ băng tải vận chuyển từ bến và kho chứa.
Củng cố và mở rộng một số tuyến đường giao thông chính trong Công ty để đáp ứng nhu cầu vận chuyển.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Xi măng Hải Phòng:
Giám đốc Công ty
Pgđcn-ddlddcl
Pgđcđ
P.ktcđ
P.điều độ sx
P. atbhmt
Ban sử lý vt
P/x cơ khí
P/x động lực
P/x lắp ráp
P/x scct
P/x vtsct
Phòng ktsx
Phòng tn-kcs
Kho sản phẩm
P/x máy đá
P/x than
P/x lò nung
P/x nđb
Xn bao bì xm
Vf, yt, bv, nk, ntr
P. kế hoạch
P. kttc
P. tclđ
p. vật tư
P. xdcb
Ban ttpc
P.kinh doanh
Cn. Thái bình
Tổng kho
Pgđ/gđxnđá
Xn đá
tràng kênh
Mối quan hệ chất lượng
Mối quan hệ hành chính
Sơ đồ 10: cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xi măng hải phòng
Công ty Xi măng Hải Phòng tổ chức bộ máy theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán. Đứng đầu là Giám đốc công ty người có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước trước tập thể công nhân.
Giúp việc cho giám đốc là trợ lý giám đốc và phó giám đốc chuyên ngành.
Công ty có 38 phòng ban trong đó có 4 phân xưởng chính là phân xưởng Máy đá, Lò Nung, Than mịn, Nghiền đóng bao.
Ngoài ra công ty còn có 7 phân xưởng phù trợ, 3 đơn vị phụ trách đầu vào, 7 đơn vị phụ trách tiêu thụ, 8 phòng ban bộ máy quản lý của công ty và 3 xí nghiệp phụ thuộc: Xí nghiệp mỏ đá Tràng Kênh và Xí nghiệp sửa chữa thủy, Xí nghiệp bao bì.
Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và các phó phòng, trưởng phòng giúp việc cho giám đốc phụ trách ngạch chuyên môn của mình.
Các phân xưởng không hạch toán độc lập. Mỗi phân xưởng đều bố trí một kế toán hàng tháng lập báo cáo theo mẫu biểu gửi lên phòng kế toán tài chính của công ty làm cơ sở hạch toán.
Trong các phòng ban, phân xưởng có mối quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ, các phòng ban không được ra lệnh cho các phân xưởng mà chỉ được góp ý tham mưu cho Giám đốc, giúp giám đốc đưa ra những mệnh lệnh, những quyết định có hiệu lực cao nhất. Các phân xưởng phòng ban có chức vụ, quyền hạn tương đương nhau và có mối quan hệ bình đẳng với nhau nhưng phải chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được tóm tắt như sau:
- Phòng tổ chức: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp, quản lý cán bộ công nhân viên, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách chế độ của Đảng và Nhà nước với cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Tiếp cận thị trường, tìm kiếm thị trường giúp cho phòng kế hoạch xây dựng kế họach sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, ký kết hợp đồng với khách hàng. Đồng thời phụ trách các vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử dụng vốn, kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính toàn doanh nghiệp.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiên cứu quản lý giải quyết khiếu nại và tổ chức theo dõi chất lượng sản phẩm.
- Phòng bảo vệ: Xây dựng nội quy, bảo vệ công ty.
- Phòng y tế: Theo dõi tình hình sức khoẻ của cán bộ công nhân viên của công ty.
- Văn phòng: Có nhiệm vụ giải quyết các công việc mang tính chất hành chính.
- Phòng vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình cung ứng sử dụng vật tư của toàn bộ công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ sửa chữa, xây mới các hạng mục, công trình phục vụ sản xuất và các yêu cầu của công ty.
- Phân xưởng Lắp Ráp: Lắp ráp các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất mua mới.
- Phân xưởng Máy Đá: Có nhiệm vụ nghiền đá, là công đoạn đầu tiên sản xuất ra xi măng.
- Phân xưởng Cơ Khí: Sửa chữa và bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị cho sản xuất.
- Phân xưởng Lò Nung: Có nhiệm vụ Clinker (gồm tạp chất của bùn được bừa, đá vôi, quặng sắt đã qua máy búa.
- Phân xưởng Than: Có nhiệm vụ cung ứng kịp thời đầy đủ lượng than mịn để phục vụ cho phân xưởng lò nung.
- Phân xưởng Nghiền Tháo: Đây là khâu cuối cùng của sản phẩm xi măng hoàn thành, tại đây xi măng được đóng bao và chuyển vào kho thành phẩm.
4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán:
Kế toán trưởng
Phó phòng
Phó phòng
k.toán Công ty
k.toán các phân xưởng
kt chi nhánh
báo sổ
kt chi nhánh
phụ thuộc
k.toán vật tư
kt tiền lương
k.toán tscđ
kt thanh toán
Thủ quỹ
k.toán chi phí
kt tổng hợp
k.toán tiêu thụ
Kế toán dự án
Sơ đồ 11: tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xi măng Hải Phòng
Phòng kế toán tài chính của công ty chịu sự lãnh đạo của giám đốc công ty và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng.
Phòng kế toán gồm có 23 người và 15 người kế toán tại các phân xưởng, phòng ban.
Đứng đầu là kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo điều hành hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính của toàn nhà máy. Phân tích hoạt động kinh doanh, tham mưu giúp giám đốc nhà máy về các vấn đề có liên quan đến tài chính kế toán và đánh giá các phương án kinh doanh.
Giúp việc cho kế toán trưởng có một phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp và một phó phòng phụ trách về tiêu thụ sản phẩm.
* Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi trình tự nhập xuất vật tư và thiết bị. Căn cứ vào các phiếu nhập xuất kho gửi về kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ. Sau đó vào sổ chi tiết vật liệu cho từng sản phẩm. Cuối quý căn cứ vào số liệu xuất, kế toán lập sổ cái các TK 152, TK 153, TK 133 và các TK khác có liên quan.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: hàng tháng căn cứ vào các bảng chấm công, phiếu kê sản lượng và bảng tính lương từ các kế toán phân xưởng đưa lên để duyệt tiền lương. Vào bảng tổng hợp tiền lương sau đó tiến hành tổng hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ nhà nước quy định cho từng đối tượng lao động. Cuối quý kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán trực tiếp sử dụng và theo dõi các TK 334, TK 335, 338. ..
* Kế toán tài sản cố định: Từ các chứng từ gốc như: Biên bản bàn giao TSCĐ, hoá đơn mua bán, kế toán theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng. Cuối quý lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử dụng rồi lập sổ cái TK 214, TK211. .. lập báo cáo định kỳ về nguồn vốn cho toàn công ty. Theo dõi các quỹ được phân phối cho xí nghiệp.
* Kế toán thanh toán : Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu clinker hoặc xi măng kế toán công nợ phải thu, phải trả hàng ngày căn cứ vào các chứng từ mua bán, phiếu thu, phiếu chi. Kế toán có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp công nợ phải thu, phải trả với người bán, người mua, xí nghiệp với công ty, công ty với Tổng công ty. .. Theo dõi cấp vốn lưu động bằng hàng hoá cho các xí nghiệp trực thuộc.
* Thủ quỹ: Quản lý thu, chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể cuối ngày kế toán thanh toán đối chiếu với sổ quỹ để đảm bảo việc rút tiền mặt và thanh toán một cách thuận tiện.
* Kế toán chi phí: Thực hiện việc hạch toán chi phí, tổng hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm vào cuối quý. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào số dư, số phát sinh của các tài khoản tập hợp chi phí để lập bảng tính giá thành sản phẩm, hạng mục sản phẩm. Kế toán trực tiếp theo dõi và sử dụng TK 621, TK 622. .. TK 154.
* Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế như lập báo cáo kế toán, tổ chức và phân tích thông tin kinh tế, ghi một số tài khoản tổng hợp và tổ chức bảo đảm lưu trữ tài liệu kế toán, lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty và cơ quan chức năng nhà nước quy định. Sau khi Tổng công ty duyệt quyết toán thì kế toán tiến hành phân bổ lại lợi nhuận và duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc hướng dẫn và điều chỉnh sổ sách cho phù hợp với số liệu quyết toán Tổng công ty đã duyệt.
* Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi lương thành phẩm nhập kho và xuất kho.
* Kế toán theo dõi đầu tư xây dựng cơ bản: Lập thủ tục và kế hoạch các công trình sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định của các xí nghiệp và công ty. Theo dõi việc cấp phát vốn xây dựng cơ bản, tổng hợp quyết toán về vốn xây dựng cơ bản, lập biên bản bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng tăng giá trị TSCĐ đồng thời tăng vốn cố định.
Hình thức kế toán tại công ty là hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Tại 3 xí nghiệp phụ thuộc là Xí nghiệp đá Tràng Kênh và Xí nghiệp vận tải sửa chữa thủy, Xí nghiệp Bao bì thì hạch toán phụ thuộc, còn lại chi nhánh Thái Bình thì sử dụng hình thức báo sổ. Các nghiệp vụ phát sinh tại phân xưởng được các kế toán phân xưởng ghi chép và chuyển lên phòng kế toán của công ty để hạch toán. Tại chi nhánh thì kế toán chi nhánh có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh. Cuối kỳ hạch toán chuyển số liệu về phòng kế toán tài chính của công ty để tập hợp chi phí cũng như xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Trước ngày 01/01/ 1994 hình thức kế toán tại công ty là hình thức nhật ký chứng từ, sau thời điểm trên đơn vị áp dụng thử nghiệm hình thức nhật ký chung. Bắt đầu từ ngày 01/1/96 theo quyết định 1141/ TC/ QĐCĐKT công ty chính thức áp dụng hình thức nhật ký chung để tiến hành kế toán và xây dựng bộ sổ mới. Theo yêu cầu của hình thức sổ cũng như xuất phát từ thực tiễn công ty. Công ty đã xây dựng một hệ thống sổ bao gồm:
- Các sổ thẻ chi tiết: Các sổ thẻ này dùng để ghi các nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới các đối tượng mà theo yêu cầu quản lý của công ty cần phải theo dõi chặt chẽ chi tiết, có mức độ thượng xuyên phát sinh. Thuộc loại này công ty có các loại sổ như: sổ theo dõi chi tiết thạch cao, sổ theo dõi chi tiết khách hàng.
- Sổ quỹ là sổ để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến thu chi tiền mặt tại công ty, căn cứ để ghi vào các sổ này là các phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Sổ nhật ký chung: Là sổ để theo dõi chung tình hình biến động của toàn công ty tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào sổ theo thứ tự thời gian tăng dần. Bên cạnh các sổ nhật ký chung còn có các sổ chuyên dùng, các sổ này dùng để phản ánh các nghiệp vụ diễn ra một cách thường xuyên và theo yêu cầu quản lý của công ty thì chúng được tách ra ghi riêng.
- Sổ cái các tài khoản được mở ra để theo dõi một số loại tài sản và nguồn vốn. Số liệu ghi vào sổ này là các sổ tổng hợp cuối tháng từ nhật ký chung và các sổ chi tiết. Sổ cái có mẫu biểu đúng với quy định của nhà nước. Một số sổ chi tiết có cải tiến cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý cuả công ty. Tổng hợp số liệu của cùng một tài khoản từ sổ nhật ký chung và chuyển vào sổ cái các tài khoản có liên quan. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính khác. Hệ thống tài khoản của công ty được áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành. Trình tự ghi sổ của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: trình tự ghi sổ tại Công ty xi măng hải phòng
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
Các nhật ký chuyên dùng
Ghi hàng ngày
Ghi theo kỳ
Ghi đối chiếu
5. Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Xi măng Hải Phòng.
Công ty đã trải qua năm 2005 với nhiều khó khăn như thị trường của Công ty nhỏ hẹp, chịu sự cạnh tranh trực tiếp của Công ty liên doanh nên tiêu thụ sản phẩm thường bị động bấp bênh, nên trong quý 1 và quý 3 phải hạn chế năng lực sản xuất. Thời tiết trong cả nước có nhiều biến động lốc lớn, bão lụt xẩy ra ở nhiều nơi nên các công trình xây dựng cơ bản và các dự án đầu tư xây dựng làm tốc độ xi măng giảm. bên cạnh đó tình hình thiết bị ngày càng xuống cấp nhanh và nghiêm trọng cả bề rộng lẫn bề sâu, lên công tác điều hành sản xuất và sửa chữa thiết bị cũng bị động lúng túng chưa đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu gia tăng của thị trường trong quý 4. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây.
Bảng 1: một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty xi măng hải phòng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2005
TH
KH
1.Sản lượng sản xuất
2.Sản lượng tiêu thụ
3.Tổng doanh thu
4.Nộp ngân sách
5.Lợi nhuận ròng
6.Lương bình quân/1cn
Nghìntấn
Nt
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Nghìn đồng
375,5
422,35
292,879
35,141
1,153
968,7
327,5
339,5
263,173
26,795
3,494
963
389
382
328,186
22,85
12,274
1065
330
421
267,27
24,757
13,339
977
Qua số liệu trên Công ty Xi măng Hải Phòngđã đóng góp cho nền kinh tế trong 3 năm là 1092 nghìn tấn xi măng đã nộp ngân sách nhà nước 84,786 tỷ đồng lợi nhuận ròng thu được là 16,921 tỷ đồng. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn nhưng đại bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty có tinh thần đoàn kết tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ, ban giám đốc, ban chấp hành công đoàn và có quyết tâm cao trong việc thực hiện của năm 2005. Đồng thời công ty được sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ xây dựng, thành uỷ UBND Thành Phố Hải Phòng nên công ty đã đạt được so với kế hoạch. Tổng doanh thu: 328 tỷ/ KH 267.27 tỷ =123%.
Nộp ngân sách: 22.85tỷ / KH 24.757 tỷ =93%.
Lợi nhuận ròng: 12.274 tỷ / KH 13.339 tỷ =92%
Lươcg bình quân/ một CN: 1065 nghìn/KH 977.6 nghìn =108.9%.
Sản lượng sản xuất: 389 tấn đạt 118 %
Từ khi thành lập vào tháng 8/1993 công ty có tổng số vốn kinh doanh là 79 tỷ gồm cả vốn lưu động và vốn cố định bằng tất cả nỗ lực, sáng tạo trong lao động sản xuất của hơn 3000 người có tay nghề và ban lãnh đạo năng động nhiệt huyết đã hướng công ty đi đúng hướng và đứng vững trên thị trường xi măng với sự cạnh tranh quyết liệt của một số nhà máy liên doanh với nước ngoài có dây chuyền hiện đại. Đến ngày 31/12/2005 tổng tài sản của công ty là hơn 314 tỷ đồng trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 63,99%. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với tỷ lệ vốn nhất định như trên là hợp lý vì doanh nghiệp phải đầu tư sửa chữa máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cũng thu hồi được các khoản phải thu nhanh, giá trị hàng tồn kho không bị ứ đọng lớn.Tình hình tài chính của Công ty Xi măng Hải Phòng trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty xi măng hải phòng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1999
Năm 2005
1.Bố trí cơ cấu vốn
-TSCĐ/TổngTS
%
62.66
63.99
-TSLĐ/Tổng TS
%
37.34
35.91
2. Tỷ suất lợi nhuận
-TSLN/DT
2.36
3.76
-TSLN/Vốn
4.46
8.81
3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả/ tổng TS
%
48.76
46.03
- Khả năng thanh toán
+TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
%
134.18
180.66
+Thanh toán nhanh tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn
%
15.44
22.61
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận tăng trong điều kiện vốn tăng là do Công ty tiết kiệm chi phi hạ giá thành và công ty đã thay đổi phương thức bán giảm được chi phí bán hàng. Tỷ suất lợi nhuận/ vốn vay so với năm 1999 chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả đồng vốn. Mặt khác qua 2 chỉ tiêu thanh toán ta thấy khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh phải đáp ứng được nhu cầu thanh toán.
Để đạt được các chỉ tiêu trên công ty đã phải tăng cường công tác điều hành quản lý sản xuất, giao giá thành cho từng công đoạn sản xuất củng cố mua bán vật tư theo kế hoạch, phối hợp điều tiết việc trung tu sửa chữa cho phù hợp với nhịp độ sản xuất. Kết quả là đã tiết kiệm được nhiều định mức vật tư kỹ thuật giảm chi phí sản xuất chi phí quản lý góp phần làm hạ giá thành 18 nghìn đồng/ tấn so với năm 1999.
Qua tìm hiểu môt số nét về qúa trình phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, không thể phủ nhận sự đóng góp không nhỏ của Công ty Xi măng Hải Phòng vào công việc xây dựng đất nước.
II. Hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty xi măng hải phòng.
1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Nên đối tượng kế toán chi phí theo từng công đoạn của phân xưởng và theo sản phẩm vì mỗi phân xưởng có một nhiệm vụ hoàn tất công đoạn của quá trình sản xuất đá - bùn - Clinker - xi măng. Để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Công ty tập hợp chi phí theo khoản mục tính giá thành như:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Do công ty có thể bán thương phẩm như Chinker, xi măng bột. Nên đối tượng tính giá thành của công ty là xi măng đen PC30, xi măng rời PC30, xi măng trắng PC30W, Clinker. Riêng xi măng PC40 và xi măng bền Sunfát là loại xi măng đặc chủng làm theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK621, TK622, TK627... Tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí và theo sản phẩm.
2- Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty xi măng Hải Phòng
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất khoảng 72% nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Vì vậy phải hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621. Do đặc điểm sản xuất của công ty, các tài khoản chi phí đuợc mở thêm nhiều tài khoản cấp 2 chi tiết cho đối tượng sử dụng như:
TK 6211 chi phí nguyên vật liệu chính cho phân xưởng Máy Đá.
TK6212 " " cho phân xưởng Lò nung...
Và mở chi tiết theo sản phẩm như :
TK62111 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Máy Đá cho xi măng đen
TK62112: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Máy Đá cho xi măng trắng...
Theo định kỳ 10 ngày một lần kế toán nhận được phiếu xuất kho từ thủ kho các chứng từ này được kế toán phân loại và được nhập vào nhật ký xuất trên máy vi tính theo danh mục vật tư của mình quản lý đã cài đặt sẵn trên máy vi tính. Hệ thống máy vi tính của công ty được cài đặt chương trình kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản do Tổng công ty Xi măng Việt Nam quy định. Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho cũng được cài đặt trên máy vi tính.
Đơn vị: Công ty Xi măng Hải Phòng
Địa chỉ:
Phiếu xuất vật tư Số: ...............
Ngày 3 tháng 12 năm 2005
Nợ
Có
6211
152118
Bộ phận: Phân xưởng Máy Đá
Lý do xuất : Sản xuất xi măng trắng
Xuất tại kho : Công ty
Số thị trường
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Mã số
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Đá xanh
Tấn
3.800
1.800
Kế toán trưởng Thủ kho Người viết phiếu Thủ trưởng đơn vị
Bảng 3: Nhật ký xuất vật liệu
Tháng 12 năm 2005
Chứng từ
bộ phận
Lĩnh
Danh điểm
Tên và quy cách
V. tư
ĐV
SL
Đơn giá
Thành tiền
TKnợ
SH
Ngày
000311
000271
000237
000045
000068
000079
14/12/2005
11/12/2005
11/12/2005
24/12/200
24/12/2005
26/12/200
Px Lò nung
“
"
"
"
"
M66022
M56012
M56017 M41004
M46003
M46003
ống thép mạ kẽm
Tôn CT3 8 ly
Tôn CT3 8 ly
* cộng theo ngày
Dây thép đen 2 ly
Sắt tròn CT3010
* Công theo ngày
Sắt tròn CT3016
………………..
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
12,00
122,000
212,000
4,000
22,000
20,000
7.828
3.954
4.500
78
4.000
4.000
93.936
482.388
954.000
1436.388
312
88.000
88.312
80.000
6212
6212
6212
6212
6212
6212
Cộng theo bộ phận
1.698.636
Sổ chi tiết TK 621 được theo dõi theo từng phân xưởng sản xuất trực tiếp như Máy đá, Lò Nung, Than, Nghiền Tháo... Số liệu trên các sổ này được tập hợp và phản ánh trên sổ cái tài khoản 621 theo mục tương ứng, theo sản phẩm.
Sổ chi tiết TK 621 cho phân xưởng Máy Đá là một ví dụ minh hoạ: Bảng 5:
sổ chi tiết TK 621 - Nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Máy Đá
Tháng 12 năm 2005
NT
Diễn giải
TK đư
Nợ
Có
Số phát sinh trong kỳ
- Đá xanh dùng sản xuất XMĐ
15221
976.123.000
- Đá trắng dùng sản xuất XMT
15221
256.127.236
- Đất sét + quỳ cho sản xuất XMĐ
15211
348.139.500
- Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho XMĐ
15211
150.122.300
- Phụ gia hoạt tính ( CaF2) cho XMT
15211
60.226.120
- Bari sunfat cho sản xuất xi măng đen.
15211
21.679.600
- Đá cao lanh sản xuất xi măng trắng
15211
171.580.831
-..........................
* Cộng NVLC cho xi măng đen
152
3.666.581.053
* Cộng NVLC cho xi măng trắng
152
834.507.501
- Bi đạn gạch chịu lửa xi măng đen
15222
269.389.450
- Bi đạn gạch chịu lửa xi măng trắng
15222
80.520.157
* Cộng bi đạn gạch chịu lửa
15222
349.909.607
- Dỗu nhờn mỡ máy cho XMĐ
15226
367.129.212
- Dỗu nhờn mỡ máy cho XMT
15226
0
* Cộng dầu nhờn mỡ máy
367.129.212
..........................
* XN đá Tràng Kênh giảm chi phí đá .
1361
376.191.270
K/c chi phí sản xuất xi măng đen.
1541
3.926.908.445
K/c chi phí sản xuất xi măng trắng.
1542
915.027.658
Cộng phát sinh
5.218.127.373
5.218.127.373
Sau đó vào sổ cái TK621 được kế toán công ty tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng sản phẩm.
+ Khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng như đá xanh, đá trắng, thạch cao... với giá trị nguyên vật liệu
Thực tế tháng 12 kế toán ghi Nợ TK621 : 4.105.088.554
- XMĐ: 3.666.581.053
- XMĐ: 834.507.501
Có TK1521 : 1.052.166.312
+ Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho xuất dùng ngay cho sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK621 - Chi phí NVLTT
Có TK111 - tiền mặt
Có TK112 - Tiền gửi ngân hàng
+Trường hợp tiền điện mua ngoài phục vụ sản xuất thì công ty phân bổ cho xi măng trắng và xi măng đen theo sản lượng sản xuất, kế toán ghi
Nợ TK621: .575.018.900
XMĐ: 1.841.493.549
XMT: 1.733.525.351
Có TK 331: 3.688.453.500
Trường hợp không dùng hết vật liệu nhập lại kho ghi
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 6
Sổ cái TK 621
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2005
NT
Diễn giải
TK đối ứng
Nợ
Có
Số phát sinh trong kỳ.
- NVLC cho sản xuất xi măng đen
1521
3.666.581.053
- NVLC cho sản xuất xi măng trắng
1521
834.507.501
* Cộng nguyên vật liệu chính
1521
4.501.088.554
- Vỏ bao cho sản xuất xi măng đen
15221
2.171.353.400
- Vỏ bao cho sản xuất xi măng trắng
15221
308.814.850
* Cộng vỏ bao
15221
2.480.168.250
- Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng đen
15222
696.349.816
- Bi đạn gạch chịu lửa cho xi măng trắng
15222
316.396.455
* Cộng bi đạn gạch chịu lửa
15222
1.012.746.271
- Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng đen
15226
118.781.540
- Dỗu nhờn mỡ máy cho xi măng trắng
15226
0
* Cộng dầu nhờn mỡ máy
15226
118.781.540
- Nhiên liệu cho sản xuất xi măng đen
1523
3.664.701.495
- Nhiên liệu cho sản xuất xi măng trắng
1523
3.377.237.510
* Cộng nhiên liệu
1523
7.041.939.005
- Xuất xi măng để tái chế
155
0
- Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng đen
1528
139.920.000
- Xuất vật tư ứ đọng cho xi măng trắng
1528
0
* Cộng xuất vật tư ứ đọng
1528
139.920.000
- Tiền điện cho xi măng đen
33141
1.841.493.549
- Tiền điện cho xi măng trắng
33141
1.733.525.351
Thuê vỏ ô xy
33141
0
* Cộng phải trả nhà cung cấp vật tư
33141
3.575.018.900
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5030.doc