TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ NGỌC TÚ
Lớp : KẾ TOÁN A
Khóa : 46 (2004 - 2008)
Hệ : CHÍNH QUY
Giáo viên hướng dẫn : TRẦN ĐỨC VINH
Hà Nội, 04/2008
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BH : Bảo hiểm
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội
3. BHYT : Bảo hiểm y tế
4. CN : Công nhân
5. CPSX : Chi phí sản xuất
6. CPSX
85 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KD : Chi phí sản xuất kinh doanh
7. DT : Doanh thu
8. ĐG : Đơn giá
9. ĐGTP : Đơn giá tổ phó
10. ĐGTT : Đơn giá tổ trưởng
11. ĐM : Định mức
12. HĐKD : Hoạt động kinh doanh
13. KH : Khấu hao
14. KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
15. NVL : Nguyên vật liệu
16. PKT : Phiếu kế toán
17. PNK : Phiếu nhập kho
18. PXK : Phiếu xuất kho
19. PXM : Phân xưởng may
20. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
21. TSCĐ : Tài sản cố định
22. TK : Tài khoản
23. VNĐ : Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ số 01 : Quy trình sản xuất hàng may mặc tại công ty TNH Minh Trí
2. Sơ đồ số 02 : Quy trình sản xuất theo đơn hàng xuất khẩu
3. Sơ đồ số 02 : Quy trình gia công đơn hàng
4. Sơ đồ số 04 : Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Minh Trí
5. Sơ đồ số 05 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Minh Trí
6. Sơ đồ số 06 : Hạch toán CPSXvà tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí
7. Sơ đồ số 07 : Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí
8. Biểu số 01 : Phiếu xuất kho vải
9. Biểu số 02 : Phiếu theo dõi bàn cắt
10. Biểu số 03 : Phiếu nhập kho
11. Biểu số 04 : Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
12. Biểu số 05 : Định mức chỉ quý 4/2007
13. Biểu số 06 : Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa
14. Biểu số 07 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo yếu tố
15. Biểu số 08 : Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh
16. Biểu số 09 : May
17. Biểu số 10 : Bảng thanh toán tiền lương
18. Biểu số 11 : Bảng thanh toán tiền lương
19. Biểu số 12 : Bảng báo giá quý 4/2007
20. Biểu số 13 : Bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã
21. Biểu số 14 : Sổ tài sản cố định
22. Biểu số 15 : Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
23. Biểu số 16 : Bảng phân bổ dịch vụ mua ngoài và CP khác bằng tiền
24. Biểu số 17 : Sổ cái tài khoản 154
25. Biểu số 18 : Sổ nhật ký chung
26. Biểu số 19 : Bảng tổng hợp CPDD cuối kỳ
27. Biểu số 20 : Thẻ tính giá thành sản phẩm
28 Biểu số 21 : Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm hoàn thành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay thì bất cứ ngành sản xuất kinh doanh nào cũng phải đối mặt với những thách thức và cơ hội rất lớn. Ngành dệt may của Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung đó.
Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực may mặc ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng phát triển, mở rộng quy mô hoạt động để khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Muốn tồn tại và phát triển, muốn đứng vững trên thị trường thế giới, muốn cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước cần phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận.Việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tế, tạo điều kiện cho việc xác định giá bán sản phẩm hợp lý nhất.
Công tác kế toán trong bất cứ thời kỳ nào luôn giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lý. Đó là một công cụ đặc biệt để tăng cường quản trị doanh nghiệp. Vì vậy từng bước tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm với việc tập hợp đúng đủ chi phí, tính toán chính xác chi phí sản xuất là chìa khóa thành công.
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Minh Trí, nhận thấy được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Minh Trí". Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này của em gồm có hai chương:
Chương 1: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất vf tính giá thành tạo công ty TNHH Minh Trí
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
1.1. Đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Minh Trí ảnh hưởng đến hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1.1 Khát quát chung
- Tên công ty: Công ty TNHH Minh Trí
- Tên giao dịch: Minh Trí limited company
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Vĩnh Tuy - quận Hoàng Mai – Hà Nội
- Hình thức hoạt động:
+ May công nghiệp.
+ Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá dịch vụ và thương mại.
+ Dịch vụ thương mại.
+ Vận tải hàng hoá.
+ Vận chuyển hành khách.
+ Dịch vụ cho thuê kho bãi.
Nhưng hiện nay hình thức hoạt động chủ yếu là may công nghiệp: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu và nhận gia công theo các đơn hàng
Tình hình tài chính: Vốn điều lệ tới năm 2007: 50.000.000.000 VNĐ.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Minh Trí là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập ngày 26 tháng 05 năm 1995 theo giấy phép số 1906/GP-UB của UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 22/06/1995, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 049480 do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/06/1995.
Khi mới thành lập công ty có số vốn điều lệ là 400.000.000 VNĐ với 456 cán bộ công nhân viên đặt trụ sở tại số 6 ngõ Thịnh Hào 1 Phố Tôn Đức Thắng - Quận Đống Đa – Hà Nội. Nhưng do nhu cầu sản xuất, tháng 11/1995 công ty đã chuyển tới Lĩnh Nam – Hoàng Mai – Hà Nội. Từ đó tới nay,Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất.
Năm 2000 công ty đã tăng vốn điều lệ lên gần 4.000.000.000 VNĐ, đến tháng 7/2003 công ty chuyển tới khu công nghiệp Vĩnh Tuy – Hoàng Mai – Hà Nội và khi đó vốn điều lệ của công ty đã là 8.000.000.000 VNĐ. Đó có thể cho thấy một xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Đến năm 2006 thì vốn điều lệ của công ty là 25.000.000.000 VNĐ. Sự tăng vốn điều lệ như trên đã góp phần mở rộng quy mô sản xuất, cải thiện các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của công ty đối với các bạn hàng. Trên đà phát triển đó thì đến tháng 9/ 2007 sau 7 lần thay đổi vốn điều lệ thì số vốn điều lệ của công ty TNHH Minh Trí là 50.000.000.000 VNĐ.
Trong thời kỳ mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay, yêu cầu về mẫu mã và chất lượng hàng dệt may càng nghiêm ngặt hơn. Đó vừa là thách thức vừa là cơ hội cho những công ty dệt may năng động như công ty TNHH Minh Trí
Sau hơn 10 năm sản xuất và kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu, các sản phẩm của Minh Trí đã dần khẳng định được sự uy tín của mình với khách hàng. Vì các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là để xuất khẩu. Thị trường tiêu thụ với yêu cầu về chất lượng sản phẩm khá cao đòi hỏi công ty không ngừng tiếp tục cải thiện về mặt kỹ thuật và nâng cao trình độ các nhân viên.
1.1.1.3. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2004, 2005 và 2006
Đơn vị: Đồng
STT
Các chỉ tiêu tài chính
Nắm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Doanh thu bán hàng
34.300.250.210
65.217.705.264
64.049.800.280
2
Các khoản giảm trừ DT
1.408.438.798
3
Doanh thu thuần
34.300.250.210
63.809.266.466
64.049.800.280
4
Giá vốn hàng bán
29.613.448.462
57.462.727.752
55.621.619.036
5
Lợi nhuận gộp
4.686.801.748
6.346.538.714
8.428.181.244
6
Doanh thu tài chính
255.184.353
73.135.431
7
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
992.642.597
865.393.952
582.245.561
596.643.490
369.709.529
8
Chi phí quản lý kinh doanh
3.324.313.650
5.186.166.002
7.171.503.504
9
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
369.845.501
550.163.113
733.169.681
10
Thu nhập khác
3
1.017.064.708
276.072.475
11
Chi phí khác
1
1.009.983.192
356.306.110
12
Lợi nhuận khác
2
7.081.516
(80.233.635)
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
369.845.503
557.244.629
652.936.046
14
Số nộp Ngân sách
125.781.803
196.893.245
201.013.234
15
Số vốn kinh doanh
31.372.989.446
26.952.421.192
52.996.346.407
16
Số lao động (người)
865
947
963
17
Thu nhập bình quân tháng của một lao động
1.425.350
1.798.560
2.256.230
Từ bảng tổng kết các chỉ tiêu tài chính trên, ta thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng rõ rệt qua 3 năm qua. Doanh thu thuần của năm 2007 tăng gần 2 lần so với năm 2005.
Để mở rộng quy mô sản xuất, số lao động được tăng lên qua các năm. Và tính đến tháng 12/2007 tổng số lao động của toàn công ty là 963 người, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng theo.
Năm 2007 cũng là năm đánh dấu sự tăng vốn kinh doanh lớn của công ty (số vốn điều lệ lên tới 50.000.000.000 VNĐ). Nhờ đó, công ty có thể mở rông quy mô sản xuất của mình. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm 2007 cũng tăng nhiều so với năm 2006 và năm 2005.
Đồng thời đó, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước.
Cùng với sự phát triển của công ty, đời sống của người lao động trong công ty ngày một nâng cao. Thu nhập bình quân của một người lao động trong năm 2006 đạt khoảng 1.798.560 VNĐ/tháng và đến năm 2007 là 2.256.230 VNĐ/tháng.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
1.1.2.1 Đặc điểm các loại sản phẩm
Việc sản xuất theo đơn đặt hàng xuất khẩu với sản phẩm là các hàng may mặc chất lượng cao với nguyên liệu được cung cấp từ bên đặt hàng, còn một số nguyên vật liệu phục vụ việc sản xuất thì công ty sẽ mua ngoài.
Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại như:
+ Các sản phẩm chính: quần áo T – shirt, Polo shirt, áo Blouse, áo may-ô, áo khoác dệt kim, áo sơ mi.
+ Các sản phẩm khác của công ty: váy các loại, quần áo ngủ, áo đồng phục, áo sơ mi, quần âu…
1.1.2.2 Quy trình công nghệ
Quy trình may công nghiệp của công ty trải qua những bước công đoạn: chuẩn bị về nguyên phụ liệu, chuẩn bị mẫu mã, cắt, thêu, may, hoàn thiện, kiểm kim, đóng thùng
Quy trình chi tiết cho mỗi công đoạn như sau:
* Nguyên phụ liệu: làm tủ tục giao nhận nguyên phụ liêu, kiểm tra số lượng chất lượng…
* Chuẩn bị mẫu và may mẫu: kiểm tra độ co vải, thiết kế trên bìa cứng…
* Cắt: Tở vải và trải vải, cắt và kiểm tra bán thành phẩm…
* Thêu: Thêu trên bán thành phẩm
* May: Thực hiện quy trình may
* Hoàn thiện: Giặt (nếu có), là, bao gói, đóng thùng
Chuẩn bị mẫu mã
Nguyên phụ liệu
Quy trình sản xuất được khát quát thành sơ đồ sau:
Thêu/ In
(nếu có)
Cắt
May
Hoàn thiện
Giặt ( nếu có)
Kiểm kim (nếu có)
Đóng thùng
ccg
Sơ đồ 01: Quy trình sản xuất hàng may mặc của công ty TNHH Minh Trí
Như đã trình bày ở trên, hiện nay công ty mới chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh theo hình thức may công nghiệp gồm có 2 loại hình chủ yếu: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu theo đơn đặt hàng và nhận gia công cho khách hàng trong nước và nước ngoài.
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm có 2 cấp:
Cấp thứ nhất: Cấp công ty: có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của cấp dưới.
Cấp thứ hai: Cấp phân xưởng: có nhiệm vụ trực tiếp tham gia sản xuất hoặc phụ trợ cho việc sản xuất.
Do công ty chủ yếu là sản xuất sản phẩm hàng may mặc để xuất khẩu theo các đơn đặt hàng và nhận gia công hàng may mặc cho các khách hàng nên việc tổ chức hoạt động kinh doanh cho 2 lĩnh vực sản xuất này có khác nhau
● Quy trình tổ chức hoạt động cho sản xuất may mặc theo đơn hàng xuất khẩu
Các đơn đặt hàng của khách (Bên A) được giao cho phòng quản lý đơn hàng phụ trách. Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử. Sau khi Bên A đã chấp nhận sản phẩm chế thử đó thì phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo các điều khoản hợp đồng dựa vào các định mức về vật liệu và nhân công mà phòng kỹ thuật đã tính toán. Đồng thời phòng kỹ thuật cũng chuyển cho phòng quản lý đơn hàng các định mức sản xuất cho đơn hàng đó. Sau khi hợp đồng được ký kết, phòng quản lý đơn hàng bắt đầu triển khai việc sản xuất theo đơn hàng đó.
Việc lập hợp đồng do phòng kinh doanh chịu trách nhiệm soạn thảo, trình cho giám đốc ký duyệt, đóng dấu của công ty và gửi cho bên A. Khi người có thẩm quyền ở bên A ký tên và đóng dấu thì mỗi bên giữ một bản hợp đồng có giá trị như nhau, lúc này hợp đồng được coi như có hiệu lực.
Để tiến hành thực hiện theo đơn hàng thì trước hết phòng quản lý đơn hàng sẽ dựa vào hợp đồng và hồ sơ về sản phẩm để phát lệnh chuẩn bị nguyên phụ liệu. Phòng quản lý đơn hàng sẽ xem xét trong kho có đủ vật tư cần thiết không, nếu thấy có sự thiếu hụt không đảm bảo quá trình sản xuất, phòng sẽ trình giám đốc xin mua nguyên phụ liệu. Tiếp đó, phòng tài vụ sẽ chuẩn bị tiền cho phòng kinh doanh tiến hành mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ việc sản xuất. Khi đã xác định là đủ nguyên phụ liệu cần thiết, phó giám đốc kế hoạch sản xuất sẽ phát lệnh sản xuất.
Trước hết phòng kỹ thuật tiến hành thiết kế sơ đồ cắt. Công đoạn tiếp theo là xây dựng định mức vải, nguyên công, nguyên phụ liệu. Sau khi đã xây dựng xong các định mức cho việc sản xuất thì tiếp tục xây dựng bảng hướng dẫn công nghệ may, bảng hướng dẫn công nghệ cắt. Sau đó phải điều chỉnh dây truyền sản xuất cho chuyền may để tiến hành may và hoàn thiện sản phẩm đạt yêu cầu giao cho khách hàng.
Tại mỗi tổ sản xuất, tổ trưởng sẽ phân công công việc đến từng công nhân sản xuất để đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng tiến độ kế hoạch. Trước hết đòi hỏi mỗi tổ phải sản xuất thử theo đúng yêu cầu của phòng kỹ thuật và trong quá trình sản xuất có sự theo dõi, giám sát và đánh giá của cán bộ kỹ thuật, từ đó có những điều chỉnh kịp thời. Sau khi đã đạt yêu cầu mới được phép sản xuất hàng loạt theo hợp đồng.
Mỗi sản phẩm thường phải trải qua rất nhiều công đoạn sản xuất khác nhau, từ phân xưởng này sang phân xưởng khác. Vì vậy để đảm bảo chất lượng của sản phẩm cũng như đảm bảo sự tiết kiệm hợp lý thì trước khi chuyển sang công đoạn tiếp theo thì bán thành phẩm được được qua sự kiểm tra chất lượng kỹ càng của phân xưởng tiếp nhận bán thành phẩm. Việc đánh giá bán thành phẩm này căn cứ vào các tiêu chuẩn chất lượng được xây dựng bởi phòng QA. Đó là một bộ phận độc lập với phòng kế hoạch sản xuất để đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra sản phẩm, đảm bảo độ tin cậy.
Khi sản phẩm đã hoàn thành ở khâu cuối cùng, bộ phận KCS thuộc phân xưởng hoàn thiện sẽ kiểm tra chất lượng của sản phẩm. Nếu sản phẩm đảm bảo những tiêu chuẩn cần thiết thì sẽ nghiệm thu sản phẩm.
Thiết kế loại mẫu cho sản xuất
May khảo sát (chế thử )
Không đạt Đạt
Thiết kế sơ đồ cắt
Xây dựng định mức vải, nguyên công,phụ liệu
u
Xây dựng bảng hướng dẫn công nghệ may
Xây dựng bảng hướng dẫn công nghệ cắt
Điều chỉnh dây truyền SX cho chuyền may
Tiến hành may và hoàn
thiện
Thành phẩm theo yêu cầu
Sơ đồ 02: Quy trình sản xuất theo đơn hàng xuất khẩu
● Quy trình gia công theo đơn đặt hàng
Khách
hàng
Phòng quản lý đơn hàng sẽ quản lý các đơn hàng gia công của khách hàng. Khi nhận gia công thì công ty sẽ tiếp nhận nguyên phụ liệu từ phía khách hàng. Trường hợp gia công cho khách hàng nước ngoài thì phòng quản lý đơn hàng lên danh mục về định mức từng loại nguyên vật liệu cho đơn hàng đó giao cho phòng kinh doanh đi đăng ký danh mục nguyên phụ liệu nhập về với hải quan. Các bước công việc tiếp theo được tiến hành tương tự như trên
Đặt hàng
Phòng quản lý đơn hàng
Phòng
kỹ thuật
Đạt không đạt
Thiết kế
mẫu
Đạt
Phân xưởng
SX
Kho
vật tư
Sản phẩm
Kiểm tra
Hoàn thành
đơn hàng
Sơ đồ 03: Quy trình gia công đơn hàng
Quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty là một quá trình khép kín, liên tục và thông suốt, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban với các phân xưởng sản xuất. Công tác sản xuất được tổ chứ hợp lý và chặt chẽ sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, đảm bảo thực hiện được các kế hoạch sản xuất đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng của khách hàng.
Đối với một công ty sản xuất thì việc tiêu thụ đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên do đặc thù của công ty là sản xuất theo các đơn đặt hàng và hợp đồng nên công ty không tiêu thụ hàng hoá theo hình thức cửa hàng hay đại lý. Việc sản xuất và tiêu thụ đều dựa vào các đơn hàng và yêu cầu của khách hàng.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, trước khi bàn giao cho khách hàng, sản phẩm phải qua sự kiểm tra của phòng KCS. Còn đối với những sản phẩm được giao gia công tại các công ty may mặc khác thì phòng QA sẽ tổ chức đưa các cán bộ kỹ thuật đến kiểm tra chất lượng.
Khi sản phẩm đã đạt yêu cầu về chất lượng thì sản phẩm đó mới được đem đi xuất khẩu và vận chuyển cho khách hàng. Việc giao hàng cho khách hàng được quy định cụ thể theo hợp đồng
Như đã nói trên, đặc điểm tiêu thụ sản phẩm là bán thông qua các đơn đặt hàng và hợp đồng của khách hàng. Vì vậy, công ty không xác định hệ thống đại lý giới thiệu sản phẩm. Do đó mà cho phí cửa hàng, quảng cáo là không đáng kể.
1.1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và họat động kinh doanh
Sơ đồ tổ chức
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và có hiệu quả thì việc tổ chức và hoạt động có khoa học của bộ máy quản lý là hết sức quan trọng. Do đó công ty TNHH Minh Trí đã tổ chức bộ máy quản lý như sau
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ
CÔNG
NGHỆ
PHÓ GĐ
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
PHÓ GĐ
XUẤT NHẬP KHẨU
PHÓ GĐ
TÀI CHÍNH
PHÒNG LAO ĐỘNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG
QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
QUẢN LÝ
ĐƠN HÀNG
PHÂN
XƯỞNG
HOÀN
THIỆN
PHÂN XƯỞNG MAY I
(TỔ 1 ĐẾN TỔ 7)
PHÂN XƯỞNG MAY II
(TỔ 8 ĐẾN TỔ 15)
PHÂN
XƯỞNG
MAY III
( TỔ 16 ĐẾN
TỔ 20)
PHÂN
XƯỞNG
CẮT
PHÂN
XƯỞNG
THÊU
BAN CƠ ĐIỆN
Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy bộ máy quản lý tại công ty TNHH Minh Trí
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức quản lý của công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới. Mỗi bộ phận chức năng có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt nhưng giữa các bộ phận chức năng có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Chức năng của mỗi bộ phận cụ thể như sau:
* Giám đốc: bà Nguyễn Hồng Hạnh
Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý và công tác cán bộ, chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, ký kết hợp đồng cho công ty và chịu trách nhiệm trước sự phát triển của công ty.
Dưới giám đốc là các phó giám đốc: Là những người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao cho một số công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao phó. Tại công ty hiện nay có 4 phó giám đốc:
* Phó giám đốc tài chính: ông Nguyễn Lê Hùng
Chức năng: Là người tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng vốn của công ty trong quá trình kinh doanh, được giám đốc phân công thực hiện công tác tài chính của công ty
Nhiệm vụ: Chỉ đạo thu thập thông tin, xử lý thông tin, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, lập báo cáo tài chính của công ty.Báo cáo thường xuyên về xây dựng kế hoạch, phương án sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc mở rộng hoạt động và quy mô của công ty.
* Phó giám đốc xuất nhập khẩu: ông Vũ Đình Tân
Chứ năng: Giúp giám đốc trong công tác xuất nhập khẩu
Nhiệm vụ: Ký kết các hợp đồng xuất khẩu, tiến hành các hoạt động giao dịch với khách hàng và quảng cáo, phát triển và mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu, kí kết các hợp đồng dịch vụ cung ứng nguyên phụ liệu, dụng cụ phục vụ phục vụ cho sản xuất, hàng FOB, kinh doanh của công ty.
* Phó giám đốc kế hoạch sản xuất: bà Nguyễn Phương Liên
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất trong năm. Khảo sát nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước và định hướng cho những năm tiếp theo.
Nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm về việc cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu, công cụ và các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh
- Chỉ đạo triển khai sản xuất, chỉ đạo công tác đào tạo công nhân sản xuất, đồng thời giúp giám đốc quản lý các dự án sản xuất.
* Phó giám đốc công nghệ:
Chức năng: Tham mưa cho giám đốc về lĩnh vực công nghệ sản xuất và lĩnh vực công nghệ để giúp việc quản lý hiệu quả hơn.
Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm về công nghệ đối với trang thiết bị trong công ty, nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
Dưới các phó giám đốc là các phòng ban bao gồm:
● Phòng kế toán tài chính:
Thực hiện các công tác về tài chính và kế toán theo đúng quy định và chế độ kế toán của nhà nước quy định từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Bao gồm các nhiệm vụ đặc thù sau:
- Theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định và chế độ kế toán, chịu trách nhiệm trong công tác lưu trữ chứng từ.
- Tính toán cân đối thu chi để phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện các quyết toán tài chính tính và xây dựng giá thành, hạch toán các kết quả hoạt động kinh doanh.
● Phòng kinh doanh:
Có chức năng quản lý và điều hành mọi hoạt động xuất nhập khẩu của công ty để đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra đúng kế hoạch. Bao gồm các nhiêm vụ chính sau:
Khai thác và mở rộng thị trường trong và ngoài nước
Giao dịch với khách hàng, làm văn bản hợp đồng.
Làm thủ tục hải quan khi có hàng xuất khẩu, nhập khẩu, soạn thảo các văn bản hợp đồng thông qua giám đốc (hoặc phó giám đốc khi được uỷ quyền) ký.
Chịu trách nhiệm giải quyết những phát sinh, tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng
● Phòng quản lý chất lượng:
Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Có chức năng tổ chức đánh giá chất lượng của các sản phẩm sản xuất ra có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đặt ra không. Tiến hành kiểm tra chất lượng bán thành phẩm ở từng giai đoạn trong quá trình sản xuất.
● Phòng kỹ thuật:
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học và kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu và chế thử sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân viên.
● Phòng quản lý đơn đặt hàng:
Công ty TNHH Minh Trí chủ yếu thực hiện sản xuất gia công hàng xuất khẩu, do vậy sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng. Do đó phòng quản lý đơn hàng có chức năng quản lý các đơn hàng của công ty và trợ giúp cho phòng kế toán trong công tác hạch toán và kiểm tra các đơn hàng. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh kế hoạch sản xuất cân đối đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra mức hoàn thành kế hoạch, tổ chứ chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiệu quả cao nhất.
● Phòng lao động hành chính:
Có chức năng quản lý công nhân viên và lao động trong công ty, thực hiện tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương cho các tổ, phân xưởng sản xuất, các bộ phận quản lý trong công ty.
Dưới các phòng ban là các phân xưởng sản xuất. Bao gồm:
Phân xưởng may 1, PXM 2 và PXM 3 làm nhiệm vụ kiểm tra các phôi may đầu vào về các tiêu chuẩn chất lượng.
Phân xưởng cắt: có nhiệm vụ cắt vải theo mẫu thiết kế do phòng kỹ thuật chuyển đến.
Phân xưởng thêu: với nhiệm vụ hoàn thành các mẫu thêu trên các sản phẩm.
Ban cơ điện: phụ trách các vấn đề về điện nước phục vụ quá trình sản xuất.
Phân xưởng hoàn thiện: gồm có tổ đóng thùng, tổ là, tổ thu hoá, bộ phận KCS, tổ phục vụ, vận hành lò hơi. Đây là bộ phận làm những công việc cuối cùng để hoàn thiện sản phẩm trước khi bàn giao cho khách hàng.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1.2.1.1 Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty, để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty tổ chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán. Theo đó, sẽ bố trí các nhân viên phân xưởng ghi chép các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán. Phòng tài vụ của công ty có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định.
Ngoài ra, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về kế toán và tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đó là những thông tin hữu ích để giúp ban lãnh đạo công ty đề ra các biệp pháp, các quy định phù hợp với đường lối phát triển chung.
1.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán bộ máy kế toán
Căn cứ vào quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của công ty, mức độ chuyên môn hoá và trình độ nhân viên kế toán mà phòng kế toán đươc tổ chức sao cho phù hợp nhất.
Hiện nay phòng kế toán có 8 người.
Đứng đầu là Kế toán trưởng: ông Nguyễn Lê Hùng: Là người chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán tại công ty, giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, đồng thời lập báo cáo tài chính định kỳ cung cấp các thông tin tài chính cho các đối tượng có liên quan như ngân hàng, các nhà đầu tư…
Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán. Mỗi người thực hiện những phần hành kế toán nhất định. Gồm có:
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương, tài sản cố định, giá thành và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng. Phần việc mà kế toán tổng hợp đảm nhiệm:
Tổng hợp số liệu của toàn các báo cáo theo tháng, đồng thời phụ trách việc tập hợp chi phí và tính giá thành; theo dõi cái TK 334 và 338 từ các chứng từ gốc ban đầu.
Theo dõi biến động của tài sản cố đinh, phân bổ khấu hao tài sản cố định vào chi phí để tính giá thành
Tập hợp chi phí cho các mã hàng
Xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
+ Kế toán nguyên phụ liệu (2 người):
Có nhiệm vụ theo dõi nhập xuất tồn các nguyên vật liệu, công cụ và tài sản cố định, việc khấu hao cũng như phân bổ chi phí này cho các đối tượng sử dụng.
+ Kế toán thanh toán (2 người):
Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt và tiền gửi và các khoản công nợ của công ty
Chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan đến tình hình biến động tiền mặt, tiền gửi và các khoản công nợ; thực hiện các giao dịch với các ngân hàng. Theo dõi các khoản vay, trả với ngân hàng và các khoản công nợ đối với các đối tượng khác.
+ Kế toán thuế (1 người)
Có nhiệm vụ theo dõi nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Theo dõi thuế gia trị gia tăng của hàng nhập vào và hàng xuất bán, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế môn bài. Cuối năm, lên báo cáo tổng hợp phản ánh số thuế phải nộp và đã nộp.
Có thể khái quát mô hình tổ chứ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Minh Trí như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kê toán thanh toán
Kế toán nguyên phụ liệu
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương, TSCĐ, giá thành và tiêu thụ
Sơ đồ 05: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Minh Trí
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung, thống nhất đã giúp cho việc kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong công ty, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chung của đơn vị. Bộ máy kế toán luôn cung cấp những thông tin trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo công ty, cả thông tin chi tiết và thông tin tổng hợp đáp ứng được yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo. Hiệu quả hoạt động của phòng kế toán tài chính đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung
1.2.2 Chính sách kế toán áp dụng:
Công tác kế toán của công ty thực hiện theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 14/ 9/ 2006
Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng
Phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính giá hàng tồn kho:
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
● Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng
● Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung
● Loại hình kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng: Kế toán máy. Hiện tại doạnh nghiệp đang áp dụng phần mềm kế toán IFORBUS để phục vụ công tác kế toán.
1.2.3 Hệ thống chứng từ
Chứng từ là một hồ sơ đặc biệt quan trọng phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành, là căn cứ để tiến hành các hoạt động kế toán. Hiện nay công ty đang áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính ban hanh ngày 14/9/2006. Vì vậy công ty sử dụng mọi chứng từ kế toán theo mẫu được quy định trong quyết định này bao gồm các chứng từ bắt buộc sau:
Chứng từ về tiền tệ:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Phiếu báo nợ, báo có
+ Biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
Chứng từ về hàng tồn kho:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá
Chứng từ về TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Chứng từ về lao động tiền lương:
+ Bảng chấm công kèm bảng chấm công làm thêm giờ
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Giấy đi đường
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Chứng từ về bán hàng:
+ Hợp đồng bán hàng
+ Tờ khai hàng xuất khẩu
+ Hoá đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho
1.2.4 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Bắt đầu từ năm 2007 công ty đã chuyển từ hình thức chứng từ ghi sổ sang hình thức nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán máy inforbus. Theo đó thì hệ thống sổ kế toán của công ty gồm có: sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Trong đó:
Sổ chi tiết gồm có: sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ ( sổ chi tiết TK 131 và sổ chi tiết TK 331 ), sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ chi tiết chi phí, sổ chi tiết thành phẩm
Sổ tổng hợp gồm có: sổ nhật ký chung; sổ tổng hợp công nợ, sổ tổng hợp nhập xuất tồn vật tư hàng hoá; Sổ cái mở cho các tài khoản mà công ty đang sử dụng
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự độ._.ng nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào theo yêu cầu quản lý), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Quy trình ghi sổ đó được khái quát theo sơ đồ sau:
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ chi tiết, sổ NKC, sổ tổng hợp
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
MÁY VI TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Minh Trí
1.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Minh Trí
1.3.1. Đối tượng hạch toán chi phí
Công ty TNHH Minh Trí có quy trình sản xuất khá phức tạp. Sản phẩm sản xuất trải qua nhiều công đoạn khác nhau từ cắt, thêu, may, giặt, là, kiểm kim đến đóng thùng. Sau mỗi công đoạn hoàn thành thì bán thành phẩm được chuyển tới bộ phận sản xuất kế tiếp. Trong đó, ở từng mỗi công đoạn, sản phẩm lại được chia thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ, thân, tay. Cuối cùng thì mới được ghép thành một sản phẩm hoàn chỉnh và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối thì mới được xác định là thành phẩm.
Do tính đặc thù của sản xuất như vậy, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý chi phí nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là từng mã sản phẩm.
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Minh Trí
Quản lý hiệu quả chi phí là vấn đề mang tính chiến lược của tất cả các công ty đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường ngày này. Công ty TNHH Minh Trí đã xem xét vấn đề trên một cách phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động của mình. Vì đặc thù của ngành may công nghiệp mà chủ yếu là nhận gia công cho các đơn hàng như hiện tại thì việc công ty áp dụng việc quản lý theo định mức chi phí là hoàn toàn hợp lý.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo hình thức gia công theo các đơn hàng may mặc từ bên nước ngoài, định mức chi phí vật liệu đã được công ty và khách hàng nghiên cứu và xây dựng cho phù hợp. Thoả thuận đó được ghi rõ trong hợp đồng của 2 bên. Căn cứ vào đó, phòng quản lý đơn hàng sẽ lập bảng định mức chi phí nguyên vật liệu (vải) cho từng mã hàng rồi gửi xuống các phân xưởng sản xuất. Còn định mức về các phụ liệu do công ty cấp thì sẽ do phòng kỹ thuật xây dựng.
Hàng năm số lượng các đơn hàng công ty nhận gia công là rất lớn dẫn tới lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều và có tính chất phức tạp. Để quản lý tốt việc hạch toán chi phí sản xuất, công ty sử dụng phương pháp hạch toán: “Kê khai thường xuyên”. Trong đó, chi phí sản xuất của công ty bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Hiện tại, công ty TNHH Minh Trí đang áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC. Do thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa nên công ty không sử dụng các TK 621, TK 622, TK 627 để tập hợp chi phí tính giá thành mà kết chuyển các yếu tố chi phí sang TK154
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này sử dụng để phán ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nội dung phản ánh của tài khoản 154 như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Bên Có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
Dư Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1.3.3 Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại công ty
Nhằm tính giá thành sản phẩm hiệu quả, công ty tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên phần mềm kế toán máy mà công ty hiện đang sử dụng chưa có phần hành tính giá thành chi tiết cho các mã sản phẩm, mà muốn quản lý chi phí hiệu quả, yêu cầu cần tập hợp chi phí phát sinh cho từng mã sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Do vậy, hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh chi phí sản xuất phát sinh như phiếu xuất kho vật liệu, phiếu kế toán…kế toán sẽ nhập số liệu phát sinh vào phần hành chi phí sản xuất. Số liệu phản ảnh chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp vào tài khoản 154 theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí
Quá trình hạch toán chi tiết trải qua các bước công việc sau:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 154 TK 155
Chi phí NVL
Trị giá thành phẩm nhập kho
TK 334,338
Chi phí nhân công
TK 63
TK 214 Trị giá hàng bán thẳng
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 133
TK 111,331 VAT
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 07: Trình tự hạch toán CPSX tại công ty TNHH Minh Trí
1.3.4. Nội dung và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Minh Trí
1.3.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu
Như đã trình bày thì hiện tại công ty chủ yếu nhận gia công theo đơn hàng xuất khẩu của khách nước ngoài. Mà theo đó thì các nguyên vật liệu chính như vải sẽ do bên đối tác cung cấp. Do vậy mà chi phí nguyên vật liệu tại công ty bao gồm: giá mua, chi phí thu mua của các nguyên liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất mà công ty mua thêm để tiến hành sản xuất theo yêu cầu của đơn hàng. Đó thường là các loại chỉ, kim, thùng, khoá, phụ liệu.
Do thực hiện theo chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tất cả chi phí vật liệu phát sinh đều được tập hợp trên tài khoản 154. Việc định khoản nghiệp vụ này như sau:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 152: Nguyên vật liệu
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính
Với đặc thù sản xuất là gia công hàng may mặc xuất khẩu nên hầu hết nguyên vật liệu chính phục vụ cho việc may mặc sản phẩm là do bên đặt hàng cung cấp. Công ty sẽ nhận hàng tại cảng Hải Phòng theo giá CIF. Tức là toàn bộ chi phí vận chuyển và bảo hiểm cho lô hàng là do bên A chịu. Hai bên sẽ cùng nhau xây dựng định mức vải cho từng đơn vị sản phẩm. Trên căn cứ đó bên A sẽ chuyển tổng lượng vải cho đơn hàng đó cộng thêm một lượng vải để bù vào hao hụt trong sản xuất là 3% sang cho công ty tại cảng Hải Phòng.
Do vậy mà kế toán chỉ theo dõi số lượng nguyên vật liệu mà bên khách hàng chuyển sang chứ không hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do số lượng các đơn hàng nhiều dẫn tới lượng vải mà bên đặt hàng chuyển sang cho công ty là rất lớn. Điều đó khiến cho việc mở tài khoản 002 theo dõi chi tiết cho từng khách hàng, từng lô hàng tốn nhiều công sức. Do vậy, công ty không mở tài khoản 002 để theo dõi số lượng vải nhận gia công từ khách hàng. Tuy toàn bộ số lượng nguyên vật liệu chính trực tiếp được khách hàng cung cấp nhưng công ty phải chịu chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng Hải Phòng về kho. Chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó về kho của công ty sẽ được hạch toán vào khoản mục “Chi phí vận chuyển” và được đưa thẳng vào Tài khoản 154.
Khi chuyển vải xuống cho phân xưởng cắt, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho cho số lượng vải chuyển xuống. Phiếu xuất kho (Biểu số 01) chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị số lượng vải chuyển xuống phân xưởng để tiến hành sản xuất.
Biểu số 01 PHIẾU XUẤT KHO
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ Số 52 Ngày 05 tháng 11 năm 2007
Họ tên người nhận hàng:
Lý do xuất: PX cắt
STT
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
1
GW-B01
Bo các loại
Y
122,50
2
GW- C60
C60% P 40%
(CVC 60/40)
Y
1.751,96
Tổng
1.873,96
Thủ kho Người nhận
Công ty tự thiết kế mẫu xuất kho trên. Vì chỉ theo dõi việc xuất kho vải cho phân xưởng sản xuất về số lượng nên phiếu xuất kho trên đảm bảo được tính chính xác và đảm bảo yêu cầu quản lý.
Mỗi loại vải chuyển xuống các phân xưởng có thể được gia công cho nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mặt hàng thì lại được sản xuất từ nhiều loại vải khác nhau. Việc sản xuất căn cứ chủ yếu vào định mức nguyên vật liệu đã được thỏa thuận trong hợp đồng trước đó. Tuy nhiên để sản xuất đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu nhất thì công ty áp dụng phương pháp hạch toán theo bàn cắt trên “Phiếu theo dõi bàn cắt” (Biểu số 02) để theo dõi chính xác số lượng vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã và số lượng thừa thiếu so với hạch toán bàn cắt.
Biểu số 02
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
PHIẾU THEO DÕI BÀN CẮT
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Mã hàng: J1KQE6Q Loại vải: cotton Màu: White
Ngày
Số cây
Khối lượng ( kg)
Chiều dài mẫu
Số lá
Nguyên vật liệu tiêu hao
Đối chiếu thực tế
Cây số
Số m
Số lá
Đầu tấm
01/12
03
203
4,12
84
15
75,6
18
0,25
0,1
18
92,5
23
2,1
- 0,2
21
92,5
23
2,2
- 0,15
Công nhân
(Ký, họ tên)
Kiểm tra kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Phụ trách phân xưởng
(Ký, họ tên)
Theo biểu theo dõi bàn cắt của mã hàng J1KQE6Q ngày 01/12/2007 phân xưởng cắt đã nhận được 351,2 m vải để sản xuất áo polo nữ cộc tay mã J1KQE6Q. Lượng vải được trải ra làm 84 lá, mỗi lá có chiều dài 4,12 m. Quá trình cắt vải được theo dõi bởi nhân viên thống kê. Sau đó nhân viên thống kê sẽ lập báo cáo phản ánh lượng bán thành phẩm mà phân xưởng cắt được là bao nhiêu, thực tế nguyên vật liệu tiêu hao cho mỗi đơn vị sản phẩm là bao nhiêu, và so sánh với định mức nguyên vật liệu mà khách hàng giao là thừa hay thiếu.
Theo mẫu phiếu theo dõi bàn cắt cho mã J1KQE6Q ở trên thì:
Số vải trải được là : 84 * 4,12 = 346,08 (m)
Số vải hao phí đầu : 0,25 + 2,1 + 2,2 = 4,55 (m)
Tổng số vải tiêu hao thực tế: 346,08 + 4,55 = 350,63 (m)
Số vải còn lại: 351,2 – 350,63 = 0,57 (m)
Phần thiếu: 0,1 - 0,2 – 0,15 = - 0,25 (m) là do hạch toán bàn cắt.
Giá trị vật liệu tiết kiệm được hạch toán vào thu nhập khác. Tuy nhiên trên thực tế số vải tiết kiệm được nhập về kho là những vải vụn thường không sử dụng được nữa.
Hạch toán tập hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp:
Vật liệu phụ cùng với vật liệu chính thay đổi màu sắc, hình dáng của sản phẩm. Với sản phẩm may mặc thì vật liệu phụ không thể thiếu được, nó giúp tăng thêm giá trị của sản phẩm. Vật liệu phụ ở công ty bao gồm: cúc, chỉ, khóa, mác…Tại công ty TNHH Minh Trí thì vật liệu phụ phục vụ cho gia công hàng may mặc từ 2 nguồn: nguồn do khách hàng đặt gia công cung cấp và nguồn do Công ty đi mua ngoài theo yêu cầu của khách hàng. Việc xuất kho vật liệu phụ cho các phân xưởng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất và định mức tiêu hao vật liệu phụ cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất.
Công tác tập hợp chi phí vật liệu phụ tại công ty được thực hiện như sau: Hàng tháng, kế toán nguyên vật liệu sẽ tập hợp chi phí vật liệu phụ phát sinh vào từng mã sản phẩm. Một số chi phí về vật liệu phụ có thể tập hợp trực tiếp (như chi phí về khóa, chỉ, thùng) cho các mã thì kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí trực tiếp căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng, còn một số vật liệu phụ khác như: kim, giấy, phụ tùng vật liệu phụ thì việc tập hợp riêng cho các mã là rất khó. Vì vậy kế toán sẽ tập hợp chung toàn bộ chi phí về vât liệu phụ đó cho cả quý. Cuối mỗi quý kế toán sẽ tiến hành phân bổ khoản chi phí trên vào từng mã hàng theo tiêu thức tiền lương.
Nếu vật liệu phụ do khách hàng đặt hàng cung cấp thì cũng tương tự như vật liệu chính. Công ty sẽ tiến hành vận chuyển số vật liệu phụ kèm theo đó về kho của công ty và kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không hạch toán về giá trị số nguyên vật liệu đó.
Còn nếu như khách hàng không cung cấp số vật liệu phụ hoặc cung cấp không đủ, để đảm bảo tiến độ sản xuất, Công ty sẽ phải mua thêm. Khi đó, kế toán sẽ theo dõi số vật liệu phụ cả về số lượng và giá trị.
Thông thường, các nghiệp vụ mua vật liệu phụ phục vụ sản xuất tại đơn vị diễn ra thường xuyên. Khi vật liệu mua về nhập kho thì kế toán sẽ ghi phiếu nhập kho (Biểu số 03) và khi xuất dùng cho sản xuất thì sẽ lập phiếu xuất kho (Biểu số 04).
BIỂU SỐ 03 Mẫu số 01 – VT
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ ( Ban hành theo QĐ số: 48/2006/ QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Số: 316 TK Nợ: 152
TK Nợ: 133
Họ tên người giao hàng: ANH THÀNH TK Có: 331
Theo hóa đơn số: 58015 ngày 30/11/2007 của LÊ THỊ LIÊN
Nhập tại kho:
Số TT
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=(1x2)
1
CHI 5000
CHỈ TIGER 40/2 5000
CUỘN
321
9.000
2.889.000
2
CHAN VIT
CHÂN VỊT
CHIẾC
24
3.000
72.000
3
PHAN1
PHẤN BAY MÀU
HỘP
2
45.000
90.000
Cộng
3.051.000
Thuế GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0
Tổng tiền thanh toán: 3.051.000
Tổng số tiền (bằng chữ): Ba triệu không trăm năm mươi mốt nghìn đồng chẵn
Ngày 30 tháng 11 năm 2007
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên)
BIỂU SỐ 04 Mẫu số 02 – VT
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/ QĐ – BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Số: 1885 TK Nợ: 154
TK Có: 152
Họ tên người nhận hàng: CHỊ YẾN – Tổ 10
Lý do xuất kho: XUẤT KHO J1KQE6Q
Xuất tại kho:
STT
Tên vật tư, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Chỉ TIGER 40/2 5000
CHỈ 5000
CUỘN
81
10.724
868.644
Cộng
868.644
Tổng số tiền (bằng chữ): Tám trăm sáu mươi tám nghìn sáu trăm bốn mươi bốn đồng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho trong tháng, kế toán sẽ tổng hợp toàn bộ nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn và tính giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. Việc tính đơn giá NVL xuất kho mỗi tháng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ được tiến hành như sau:
Giá trị NVL tồn đầu tháng
+
Giá thực tế NVL nhập trong tháng
Giá đơn
Số lượng NVL tồn đầu tháng
+
Số lượng NVL nhập trong tháng
bình quân cả =
kỳ dự trữ
Giá trị NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL xuất dùng
*
Đơn giá bình quân NVL cả kỳ dự trữ
Với chỉ 5000 được tính theo cách thức trên như sau:
Số lượng chỉ tồn đầu tháng 12 : 112.351 cuộn
Tương ứng với giá trị : 1.185.560.256 VNĐ
Số lượng nhập trong tháng 12 : 5.426
ĐG : 1.4280 VNĐ/cuộn
Giá trị nhập : 77.483.280 VNĐ
Do đó đơn giá của loại chỉ 5000 xuất dùng là:
1.185.560.256 + 77.483.280
112.351 + 5.426
= 10.724 ( VNĐ)
Theo phương pháp tính giá NVL xuất kho như trên thì kế toán sẽ tính ra số NVL xuất kho phục vụ sản xuất trong tháng. Tuy nhiên để hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả, tiết kiệm chi phí thì công ty căn cứ vào từng đơn đặt hàng trong quý công ty sẽ xây dựng định mức nguyên vật liệu cho từng mã hàng. Biểu đồ số 05 thể hiện định mức chỉ cho từng mã hàng sản xuất trong quý 4/2007.
BIỂU SỐ: 05
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
ĐỊNH MỨC CHỈ QUÝ 4/2007
TT
TÊN MÃ
Sản lượng
Chỉ Tir 40/2 5000m
Chỉ tơ 17800m
Chỉ 20/2 2000m
ĐM
S.lượng
ĐM
S.lượng
ĐM
S. lượng
1
Mã 9727X
3.338
142,5
95
95,0
17,8
2
Mã J1K7L6Q
8.544
163,0
278
215,0
103,2
3
Mã 2442
6.626
213,0
269
4
Mã J1KQE6Q
109.909
62,0
1.362
74,0
456,9
5
Mã 3T4005
33,610
371,0
2.493
0,9
15,1
6
Mã 2342
2.679
163,0
87
…
….
…
….
….
…
…
…
…
Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan như: phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán máy. Toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu trong quý 4/2007 được phản ánh trên “sổ chi tiết tài khoản NVL” (Biểu số 06) được phần mềm kế toán xử lý chi tiết cho từng mã vật tư. Đồng thời phần mềm kế toán cũng lọc và in bảng “Tổng hợp chi phí phát sinh theo yếu tố” (Biểu số 07) của từng quý. Bảng này là căn cứ để kế toán chi phí giá thành tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu không được tập hợp trực tiếp cho từng mã sản phẩm
Biểu số 06
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Mã VTHH: CHỈ 5000, Tên VTHH: CHỈ TIGER 40/2 5000, ĐVT: CUỘN
Qúy 4 năm 2007 Đơn vị tính: VNĐ
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK Đ.Ứ
NHẬP
XUẤT
TỒN
GIÁ
LCTG
Số
Ngày
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số
lượng
Giá trị
Tồn đầu kỳ
. 103.331
1.085.752.279
PXV1
1444
03/10/07
Xuất kho 6140028
154
499
5.263.452
102.832
1.080.488.82
10.548
PXV1
1444
03/10/07
Xuất kho 61430028
154
150
1.582.200
102.682
1078.906.62
10.548
……
……
…….
………..
…..
…..
…..
…..
…..
….
…..
…..
PNV1
316
30/11/07
Nhập kho
331
321
2.889.000
102.016
1.068.797.935
9.000
…..
….
….
….
….
….
….
….
….
….
….
…..
PXV1
1885
24/12/07
Xuất kho J1KQE6Q
154
81
868.644
102.924
1.105.720.049
10.724
PNV1
1886
25/12/07
Xuất kho 2490/2491
154
80
857.920
102.844
1.104.862.129
10.724
….
….
….
….
….
….
….
….
….
…
…..
….
PNV1
413
31/12/07
Nhập kho
331
6.123
68.806.350
108.739
1.173.618.707
Tổng cộng
18.400
220.893.086
12.992
133.026.658
Biểu số 07
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT PHÁT SINH THEO YẾU TỐ
Quý 4/2007
STT
Mã yếu tố chi phí
Tên yếu tố chi phí
VNĐ Phát sinh nợ
1
TK
Tiếp khách
0
2
VPP
Văn phòng phẩm
0
3
DTHOAI
Điện thoại
4
L BH
Lương & BH
6.078.836.141
5
CTP
Công tác phí
6
THAN
Chi phí than
196.154.200
7
DIEN
Điện sản xuất
285.105.700
8
NVL
Nguyên vật liệu
9
KHOAPL
Khóa, phụ liệu
115.823.189
10
VÀI
Vải
0
11
CHỈ
Chỉ
569.331.676
12
THUNG
Thùng
209.583.613
13
KIM
Kim
30.133.262
14
PL KHAC
Phụ liệu khác
105.256.118
15
CPKBT
Chi phí khác bằng tiền
373.819.588
16
KH
Khấu hao TSCĐ
645.720.818
17
TNGOAI
Chi phí thuê ngoài
4.958.325.507
18
VC
Chi phí vận chuyển
47.146.714
19
THUẾ
Thuế các loại
0
20
PBDK
Phân bổ chi chờ phân bổ
141.317.382
Tổng
8.798.228.406
Thông thường mỗi đơn đặt hàng của khách thường bao gồm nhiều mã hàng và yêu cầu về đặc điểm, kiểu cách cho mỗi mã hàng là không giống nhau làm cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu phụ xuất dùng cho từng mã là không đơn giản. Vỉ vậy tại công ty TNHH Minh Trí, kế toán chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng mã đối với một số loại chi phí như: chỉ, thùng, khóa phụ liệu, còn một số loại chi phí như: kim, phụ tùng, vật liệu phụ (giấy, băng dính, phụ tùng …) thì đến cuối quý căn cứ vào tổng chi phí vật liệu phát sinh của tất cả các mã sản phẩm sản xuất trong quý, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí phát sinh đó theo tiêu thức tiền lương (bằng đơn giá lương và bảo hiểm của từng mã * sản lượng sản xuất thực tế trong tháng) cho từng mã sản phẩm.
Đối với Mã J1KQE6Q
Chi phí NVL tập hợp trực tiếp gồm:
+ Khóa, phụ liệu : 25.300.529 VNĐ
+ Chỉ : 39.946.113 VNĐ
+ Thùng : 1.293.992 VNĐ
Chi phí NVL chung phân bổ:
Chi phí NVL chung được phân bổ theo tiêu thức chi phí tiền lương (khoản chi phí này bao gồm cả các khoản trích về Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế). Để tính chi phí NVL phân bổ cho từng mã cần tiến hành tính tỉ lệ tiền lương của từng mã so với tổng tiền lương.
Chi phí tiền lương của Mã J1KQE6Q : 453.154.807 VNĐ
Tổng chi phí tiền lương trong quý 4 : 6.078.836.141 VNĐ
Phân bổ yếu tố chi phí nguyên phụ liệu kim như cho mã J1KQE6Q:
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí vật liệu phụ chi phát sinh theo yếu tố chi phí của quý 4 (Biểu số 07), tổng giá trị vật liệu phụ kim xuất dùng trong quý 4 là: 30.133.262, Chi phí phân bổ cho Mã J1KQE6Q là:
453.154.807
30.133.262 * = 2.246.323,51(VNĐ)
6.078.836.141
+ Phụ tùng, vật liệu phụ:
Theo bảng tổng hợp chi phí phụ tùng, vật liệu phụ phát sinh trong quý 4 thì tổng chi phí về phu tùng là: 105.256.118. Việc phân bổ được tiến hành trên tiêu thức tiền lương nên chi phí phụ tùng, vật liệu phụ phân bổ cho Mã J1KQE6Q là:
453.154.807
105.256.118 * = 7.846.455,26 (VNĐ)
6.078.836.141
Sau khi tiến hành các bước tập hợp trực tiếp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các mã hàng sản xuất trong quý 4/2007 kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho các mã hàng (Biểu số 08). Số liệu trên bảng này sẽ được sử dụng để ghi vào bảng tính giá thành các mã sản phẩm sản xuất quý.
Biểu số 08
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
Bảng tổng hợp chi phí vật liệu phát sinh
Quý 4/2007 Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Tên mã
Sản lượng
Tỉ lệ
Tiền lương
TK 334,338
Lương , BH
TK 152
Khóa, phụ liệu
Vải
Chỉ
Kim
Thùng
Phụ tùng, VLP
1
Mác
136,892
0.0059
260
35,591,920
176,431
616,280
2
Mã 601105T
322
-
-
-
915,988
-
3
Mã 201830
-
-
4.622
-
-
2,616,712
-
4
Mã 661113
7,235
0.0044
3.705
26,805,675
4,494,826
132,877
3,011,843
464,144
5
Mã 501108/T
2,389
0.0016
3.958
9,455,662
656,992
46,872
965,728
163,726
6
Mã J1KQE6Q
109.909
0.0745
4.123
453.154.807
25.300.529
39.946.113
2.246.323
1.293.992
7.846.455
….
…..
…..
…..
…..
….
…
…..
…..
…….
Tổng
1.730.272
1
6.078.836.141
115.823.700
569.331.676
30.133.263
209.583.613
105.256.118
1.3.4.2 Kế toán chi phí nhân công:
Chi phí nhân công là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty. Do vậy mà yêu cầu về hạch toán chi phí nhân công đòi hỏi tính đầy đủ và chính xác cao để có thể cung cấp những thông tin hữu ích nhất cho yêu cầu ra quyết định quản lý.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của phần hao phí lao động sống cần thiết mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế hay số lượng, chất lượng hoặc công việc mà họ hoàn thành.
Theo như quy định tính lương hiện nay tại công ty thì hệ thống trả lương chia làm 2 phần:
+ Hệ thống trả lương theo thời gian.
+ Hệ thống trả lương theo sản phẩm.
Do đặc thù kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu nên công ty tiến hành trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ quản lý phân xưởng theo sản phẩm. Có nghĩa là tiền lương được tính dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Do vậy, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương theo quy định của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ quản lý phân xưởng, nhân viên kỹ thuật tại các xưởng. Các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. Hiện tại, công ty chưa thực hiện trích kinh phí công đoàn đưa vào chi phí sản xuất trong kỳ. Điều này ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty.
Phương pháp tính lương khoán sản phẩm:
Đối tượng áp dụng phương pháp tính lương sản phẩm là những người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm như: công nhân phân xưởng thêu, công nhân phân xưởng may, công nhân thu hóa…
Việc tính lương sản phẩm căn cứ vào những cơ sở sau:
Số lượng sản phẩm định mức: Là số lượng sản phẩm hoàn chỉnh hoặc bán thành phẩm mà mỗi công nhân được yêu cầu làm trong một ngày làm việc 8 giờ. Tháng làm việc được tính là 26 ngày.
Định mức của công nhân trực tiếp sản xuất:
Định mức này được xây dựng bằng phương pháp bấm thời gian cho từng công đoạn của sản phẩm. Nó phụ thuộc một phần vào chất lượng theo yêu cầu của khách hàng cũng như theo giá gia công thực tế công ty đã ký kết với khách.
Định mức của tổ trưởng sản xuất:
Định mức này được xác định căn cứ vào:
- Định mức của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Đinh biên lao động cho mỗi tổ.
- Cách tính định mức lao động của tổ trưởng theo ngày công như sau:
ĐM tổ trưởng = ĐM lao động của CN trực tiếp sản xuất * Định biên lao động cho mỗi tổ x 0,9 (quy ra sản phẩm hoàn thành).
Để hạch toán chi phí nhân công kế toán sử dụng tài khoản 154 và được theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm sản xuất. Muốn hạch toán chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào từng mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào bảng kê đơn giá tiền lương và bảo hiểm cho mỗi mã hàng trong quý (Bảng báo giá) (Biểu số 12), bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương (Biểu số 10) cho từng phân xưởng sản xuất trong tháng. Đó cũng là căn cứ để kế toán tiến hành tổng kết chi phí cho từng phân xưởng, từng phòng ban.
Vì việc sản xuất trải qua nhiều công đoạn sản khác nhau, việc xác định đơn giá tiền lương của từng công đoạn được quy định cụ thể làm căn cứ để tính lương.
Với mã J1KQE6Q thì trong công đoạn may được quy định cụ thể với từng công đoạn nhỏ như trong biểu đồ số 09
BIỂU SỐ 09
CÔNG TY TNHH MINH TRÍ
MAY
Mã
Tên công đoạn
Định mức/ngày
Đơn giá
(đồng)
Ghi chú
512
Kiểm phôi
350
80,12
513
Sửa thẳng kẻ gấu, cửa tay
150
189,30
514
Ghim mác chính với mác giặt
600
50,32
515
Xén vai con bên phải khi mặc
600
50,32
516
Xén tra tay, bụng áo
81
295,50
517
Xén can sườn áo
172
149,12
518
Di đầu viền cổ
250
196,68
519
Chần gấu áo
250
196,68
520
Nhặt chỉ, xếp áo
205
223,53
521
Xén cán tấm viền
285
156,76
...
......
.....
....
....
541
Cắt viền
82
499,65
Căn cứ vào bảng lương trên thì lương của công nhân may được tính dựa vào số lượng thành phẩm trong tháng, được xác định như sau:
Lương của công từng công nhân
=
Số lương sản phẩm hoàn thành ở từng công đoạn
*
Đơn giá tiền lương ở từng công đoạn
Các phần lương khác như: tiền lương tăng ca, lương lễ, thưởng được căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc hàng tháng của mỗi công nhân.
Phụ cấp hoàn thành công việc phụ thuộc vào hệ số hoàn thành công việc cũng như việc đánh giá ý thức hoàn thành công nhân, tức là loại lao động hàng tháng:
+ Loại A hưởng 100% phụ cấp.
+ Loại A1 hưởng 80% phụ cấp.
+ Loại A2 hưởng 60% phụ cấp.
+ Loại B hưởng 30% phụ cấp.
+ Loại C không được hưởng phụ cấp.
K là hệ số phụ cấp hoàn thành công việc hàng tháng đối với mỗi công nhân. K phụ thuộc vào tỷ lệ giữa lượng sản phẩm thực tế hàng tháng của công nhân đó so so với lượng định mức hàng tháng. K còn phụ thuộc vào số ngày công hưởng lương khoán trong tháng đó. Đối với công nhân chưa ký hợp đồng lao động dài hạn hoặc không ký hợp đồng dài hạn với công ty thì tiền thưởng sẽ bao gồm cả tiền đóng BHXH và BHYT.
Mức 1:
Ngày công khoán sản phẩm đạt 23,5 công.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 110% trở lên.
K = 0,55 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 1,10 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Mức 2:
Ngày công khoán sản phẩm đạt 19,5 công.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 100 – 109%.
K = 0,52 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 1,05 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Mức 3:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 94 – 99%.
K = 0,49 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 1,00 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Mức 4:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 88 – 93%.
K = 0,4 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 0,90 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Mức 5:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất là 80 – 87%.
K = 0,30 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 0,80 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Mức 6:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 68 – 79%.
K = 0,25 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 0,50 đối với tổ phó, tổ trưởng
Mức 7:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là < 68%.
K = 0,00 đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
K = 0,00 đối với tổ phó, tổ trưởng.
Ngoài ra công ty còn tiến hành trích BHXH, BHYT theo quy định của chế độ tài chính:
Trích BHXH 20% tính theo lương cơ bản:
15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
5% người công nhân phải chịu và đươc khấu trừ vào lương phải trả.
Trích BHYT 3% theo lương cơ bản:
2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1% trừ vào thu nhập của người công nhân sản xuất.
Để tiện cho việc tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương thì trên bảng thanh toán tiền lương ở dòng tài khoản 154 tại cột “tổng lương và bảo hiểm” sẽ tập hợp toàn bộ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Như vậy cột này sẽ gồm có chi phí tiền lương và 17% trích theo lương cơ bản của công nhân sản xuất. Còn cột “Các khoản các khoản phải khấu trừ sẽ phản ánh tổng các khoản trích theo lương bao gồm BHXH: 20% và BHYT: 3%. Như vậy số khấu trừ vào lương của công nhân viên là 6%.
Chi phí nhân công (Lương và các khoản trích theo lương) được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 154 và được theo dõi chi tiết cho từng phân xưởng. Việc hạch toán như sau:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 334, 338: Lương, BH
Trong quý 4/2007 định khoản của nghiệp vụ trên như sau:
Nợ TK 154 : 6.078.836.141 VNĐ
Có TK 334, 338 : 6.078.836.141 VNĐ
Trong tháng 12/2007 việc tính lương cho chị Lê Thị Hường ở tổ 1, làm công việc Chần gấu áo như sau:
Dựa theo thiết kế định mức sản xuất cho mỗi công đoạn của quy trình may (Biểu số 09) ta có:
Định mức/ngày: 250 chiếc Đơn giá: 163,89 đ
Trong tháng 12/2007 chị Hường đã đạt định mức đề ra nên việc tính lương thực hiện căn cứ theo bảng chấm thì công khoán sản phẩm mà chị Hường làm trong tháng là 40,4 công.
Do vậy tổng lương sản phẩm là: 196,68* 250*40,4 = 1.986.520 VNĐ
Tiền thưởng trong tháng: 297.978 VNĐ
Lương tăng ca: 465.192 VNĐ
Lương cơ bản: 450.000 VNĐ Hệ số lương: 1,78
Hưởng BHXH: 450.000 * 1,78 * 15% = 120.150 VNĐ
Hưởng BHYT: 450.000 * 1,78 * 2% = 16.020 VNĐ
Phụ cấp tiền ăn : 150.000 VNĐ
Tổng lương trong tháng 12/2007 của Lê Thị Hồng là:
1.986.520 + 297.978 + 465.192 + 120.150 + 16.020 + 150.000
= 3.035.860 VNĐ
Tiền nộp BHXH, BHYT: 450.000 * 1,78 * 23% = 184.230 VNĐ
Số tiền còn lại của chị Lê thị Hường: 3.035.860 - 184.230
= 2.851.630 VNĐ.
Việc tính tiền lương được thực hiện với từng công nhân tại các phân xưởng sản xuất. Khi nhân được bảng thanh toán tiền lương của mỗi tháng (Biểu số 10), kế toán sẽ căn cứ vào đó để tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương cho bộ phận, phân xưởng trong tháng đó.
Biểu số 11 thể hiện sự phân bổ tiền lương cho các bộ phận sử dụng trong quý 4/2007 chi tiết theo tài khoản 642: quản lý hành chính và tài khoản 154: chi tiết theo từng bộ phận sản xuất trực tiếp. Bảng phân bổ trên thể hiện tổng tiền lương của công nhân ở từng bộ phận, từng phân xưởng và các khoản trích theo lương gồm BHXH và BHYT.
Dòng tài khoản 154 trên bảng phân bổ tiền lương: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gồm: lương và các kh._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33244.doc