Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể. Hoạt động kinh tế với nhiều thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú. Song muốn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung, từng doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nói riêng cần các nhà quản lý kinh tế – tài chính giỏi cả lý luận lẫn thức tiễn.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, cũng như mọi doanh nghiệp khác. Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư phả
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i tự trang bị cho mình những lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm dến nhiều vấn đề như : Đổi mới hệ thống quản lý trong doanh nghiệp, hợp lý hoá chính sách giá cả, chính sách về giá bán, nâng cao chất lượng sản phẩm, có những kế hoạch dầu tư sản xuất đúng đắn...... Trong đó chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Chi phí, giá thành là những chuẩn mực phản ánh trung thực chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư nói riêng trong một chu kỳ sản xuất nhất định. Thông qua các thông tin kinh tế về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm các nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả tình hình sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các loại tài sản lưu động khác........ Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư nhằm mục đích tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường và nó phù hợp với quy luật khách quan cảu nền kinh tế thị trường.
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bông vải, nhuộm hoá thành phẩm, vải may mặc và một số loại dùng trong công nghệ chế biến trên cả nước thì Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường. Với tư cách là một doanh nghiệp sản xuất thì việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Nó đóng góp ý nghĩa rất lớn trong sự tồn tại và phát triển của Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư trong thời kỳ gia nhập WTO.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Trong thời gian thực tập tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư”.
Đề tài thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực tế về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuuộm Trung Thư.
Nội dung đề tài thực tập của em chỉ tập trung nghiên cứu lý luận và thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư. Để thấy được vai trò của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các yếu tố quan trọng tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách về giá bán và khả năng cạnh tranh của Công Ty Dệt Nhuộm Trung Thư trong thời kỳ đất nước ta đang gia nhập WTO.
CHƯƠNG I:
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc hạch toán các chỉ tiêu về doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, kế toán cò phải hạch toán chính xác các khoản chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kinh doanh.
1.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố cơ bản sau: Lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động...... Sự tham gia của các yếu tố trên vào quá trình sản xuất trong doanh nghiệp tạo nên các khoản chi phí tương ứng: Đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá.
- Chi phí lao động sống (V) là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện các lao vụ và dịch vụ trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí lao động vật hoá (C) là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp như: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng, tài sản cố định.
Như vậy chi phí sẩn xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định (có thể là trong tháng, trong quý, trong năm ).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoảng mục khác nhau cả về nội dung, tính chất, vai trò, công dụng và vị trí trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu mục đích khác nhau của công tác quản lý mà chi phí sản xuất cũng được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Gồm toàn bộ các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng........sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhẩn trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ-dịch vụ trong kì như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kì của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp đang sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi phí phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài gia công phục vụ cho sản xuất kinh doanh như dịch vụ được cung cấp về điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ.......
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng và mục đích của chi phí.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ cuả sản phẩm thì chi phí được phân thành 3 khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.....dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh trong phân xưởng, tổ đội sản xuất trừ chi phí NVL và chi phí nhân công trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mốiquan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành 2 loại:
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với khối lượng công việc hoàn thành.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành trong phạm vi phù hợp.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí mà tự bản thân chúng có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho đối tượng hoặc sản phẩm chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm, không phân định cho từng đối tượng nên cần phải phân bổ theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.1. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biều hiện bằng tiềncủa tất cả các loại hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch gia thành cũng như xây dựng gía cả hàng hoá,giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.
2.2.1.Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bước vào SX trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện.
+ Giá thành định mức : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm và cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm.
+Giá thành thực tế: Là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đựơc trong kỳ cũng như sản lượng thực tế đã SX .
Phân lọai giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế tạo SX chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ dịch vụ.
+ Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ.
3. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán.
3.1. Sự cần thiết của việc hạch toán tập hợp SX và tính giá thành sản phẩm.
Như chúng ta đều biết mục đích cuối cùng của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để có lợi nhuận cao nhất thì doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm với mức chi phí thấp nhất nghĩa là doanh nghiệp phải có biện pháp chi phí và hạ giá thành sản phẩm . Muốn thực hiện được kế hoạch này thi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Có như vậy doanh nghiệp mới xác định được chính sách về giá bán một các chính xác và hợp lý . Trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ tập hợp một cách đầy đủ chính xác các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm từ đó doanh nghiệp có biện pháp quản lý hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm ở những kỳ sản xuất tiếp theo.
Như vậy ta có thể khẳng định rằng việc tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm cần thiết và trọng yếu đối với mọi doanh nghiệp sản xuất.
3.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng và kết quả của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp. Để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện giá thành. Đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm. Để đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu về quản lý chi phí và giá thành sản phẩm kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ cở đó tổ chức việc ghi chép ban đàu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành SX cho các lãnh đạo doanh nghiệp. Tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí, dự toán chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Sự giống và khác nhau giữa giá thành và chi phí:
+ Giống nhau: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là những biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí .
+ Khác nhau: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Chi phí liên quan đến chi phí đang hoàn thành sản phẩm, chi phí dở dang, chi phí cuối kỳ .
Chi phí sản xuất trong kỳ gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm hỏng, và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Giá thành chỉ liên quan đến chi phí của sản phẩm dở dang của kỳ trước chuyển sang kỳ sau.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chí phí và giá thành qua sơ đồ sau:
Sơ đồ phản ánh mối quan hệ giữa chí phí và giá thành.
(A) Chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
(B) Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ
hoàn thành trong kỳ (C)
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (D)
Ta thấy : AC = AB + BD – CD
Tổng Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang
sản phẩm đầu kì trong kỳ cuối kỳ
5. Kế toán tập hợp sản phẩm chi phí sản xuất.
5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất ( phân xưởng, đội, trại...) và với sản phẩm được sản xuất. Vì vậy kế toán cần phải xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi tập hợp các chi phí ph sản xuất át sinh .
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí và sản xuất tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là việc xác định phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí. Có thể dựa vào các căn cứ sau để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Tuỳ thuộc vào quy trình cộng nghệ và đặc điểm sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là toàn bộ dây truyền hay từng công đoạn .....
5.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
5.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí , không thể tổ chức hạch toán riêng đượcthì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bố thường dùng sử dụng là phân bố theo mức tiêu hao ,theo hệ số,theo số lượngsản phẩm....... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NVL Tổng chi phí Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ cho = NVL x phân bổ
từng đối tợng cần phân bổ
Trong đó :
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
-Tài khoản sử dụng : Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng không hết nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ .
*Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
1, Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho chế tạo sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào giá trị vật liệu xuất kho ghi.
Nợ TK 621.
Có TK 152 – p2 kê khai thường xuyên.
Có TK 611 – p2 kiểm kê định kỳ.
2, Trường hợp NVL do doanh nghiệp mua nghoài dùng cho sản xuất kinh chế tạo sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p2 khấu trừ.
Nợ TK 621.
Nợ TK 133 (133.1).
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo p2 trực tiếp.
Nợ TK 621.
Có TK 111, 112, 331.
3, Cuối tháng, nếu có NVL sử dụng không hết nộp lại kho hoặc có phế liệu thu hồi nhập kho thì kế toán ghi:
Nợ TK 152 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 611 – p2 kiểm kê định kỳ.
Có TK 621.
4, Cuối tháng, tính toán giá trị thực tế của NVL đã xuất dùng cho các đối tượng. Kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p2 kiểm kê định kỳ.
Có TK 621- K/c chi phí NVL trực tiếp.
• Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ke khai thường xuyên.
TK 152 TK 621 TK152
Xuất kho NVL sử dụng NVL dùng không hết nhập
Trực tiếp cho sản xuất lại kho hay chuyển kỳ sau
TK111,112,331 TK 154
Tổng giá thanh toán Kết chuyển chi phí NVL
(cả thuế GTGT) trực tiếp
Tổng giá thanh toán
TK 133.1
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK111,112,331 TK611 TK621 TK631
Giá trị NVL mua Giá trị NVL Cuối kỳ k/c
ngoài(cả thuế) chế tạo sản chi phí NVL
phẩm trực tiếp
Tổng giá thanh Kết chuyển giá
toán trị NVL tồn
kho cuối kỳ
TK133.1
K/c giá trị
VAT nguyên vật liệu
tồn kho đầu kỳ
5.2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng bộ phận, từng tổ, từng đội sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ thì phải hạch toán trực tiêpd cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường là tiền lương, tiền công hoặc là số công làm việc thực tế........... Công thức phân bổ như sau:
Chi phí NCTT Tổng chi phí Tỷ lệ(hệ số)
phân bổ cho = NCTT x phân bổ
từng đối tượng cần phân bổ
trong đó:
Tỷ lệ (hệ số) Tổng tiêu thứcphân bổ của từng đối tượng
= ------------------------------------------------------
phân bổ Tổng tiêu thứcphân bổ của tất cả đối tượng
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuỷen chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
TK này không có số dư cuối kỳ.
• Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm thì kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
2, Trường hợp doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch cho công nhân sản xuất thì kế toán căn cứ vào mức trích trước ghi: Nợ TK 622
Có TK 335
3, Cuối năm, căn cứ vào tổng số lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phát sinh. Kế toán sẽ điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh.
+ Phản ánh số đã trích cho CNSX:
Nợ TK 335
Có TK 334
+ Nếu số đã trích nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 622
Có TK 335
+ Nếu số đã trích lớn hơn số thực tế phát sinh thì kế toán điều chỉnh:
Nợ TK 335
Có TK 622
4, Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNSX sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 334- Khấu trừ vào lương CBCNV
Có TK 338 (338.2, 338.3, 338.4 )
5, Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p2 kiểm kê định kỳ.
Có TK 622 – K/c chi phí NC trực tiếp
- Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK334 TK622 TK154
Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c chi phí
CNTT sản xuất NCTT
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK334 TK622 TK631
Tiền lương phải trả cho Cuối kỳ k/c chi phí
CNTT sản xuất NCTT
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNSX
TK 338
Trích BHXH, BHYT
KPCĐ
5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết quan trọng còn lại để sản xuất sản phẩm. Chi phí này phát sinh trong pham vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế roán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung. TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Kết cấu của TK 627 như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung( nếu có).
TK này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành các TK cấp 2 để phản ánh chi phí.
TK 627.1: Chi phí nhân viên.
TK 627.2: Chi phí vật liệu.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
• Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
1, Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tiền ăn ca phải trả cho nhân viên phân xưởng trong kỳ mà kế toán ghi:
Nợ TK 627(627.1).
Có TK 334.
2, Trích BHYT, BHXH, KPCĐ trên tổng số lương thực tế phải trả cho nhân viên phân xưởng theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 627(627.1) – phần tính vào chi phí kinh doanh.
Nợ TK 334 – phần khấu trừ vào lương nhân viên.
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4).
3, Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu dùng cho quản lý phục vụ sản xuất ở phân xưởng mà kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.2).
Có TK 152.
4, Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dùng cho sản xuất chung loại phân bổ 1 lần mà kế toán tính ra giá trị thực tế của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
Có TK153.
+ Đối với loại phân bổ nhiều lần trong một chu kỳ sản xuất thì kế toán căn cứ vào giá trị của công cụ xuất kho.
Nợ TK 627(627.3).
Có TK 142, 242.
+ Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ thì sau khi tính được chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh:
Nợ TK 627(627.3).
Có TK611.
5, Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ sử dụng cho phân xưởng hay tổ đội sản xuất thì kế toán phản ánh.
Nợ TK 627(627.4).
Có TK 214.
6, Căn cứ vào hoá đơn của người bán cung cấp các khoản dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất chung như: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa lớn TSCĐ..........
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p2 khấu trừ.
Nợ TK 627(627.7)
Nợ TK 133(133.1)
Có TK 111, 112, 331.
+ Nếu dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp thuế theo p2 trực tiếp.
Nợ TK 627(627.7).
Có TK 111, 112, 331.
7, Các chi phí khác bằng tiền liên quan đến sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất, kế toán phản ánh:
Nợ TK 627(627.8).
Nợ TK 133(133.1) – Nếu có.
Có TK 111, 112, 331, 141.
8, Khi phát sinh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung thì căn cứ vào chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh:
Nợ TK 152, 111, 138........
Có TK 627.
Trong chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ ở phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp ( theo định mức, tiền lương CNSX thực tế, theo số giờ công thực tế làm việc của CNSX............)
- Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi thì kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Tổng biến phí SX chung
Mức biến phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung trong các trường hợp:
+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công xuất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho sản phẩm sản xuất ra theo công thức sau:
Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ của
bổ cho từng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
đối tượng cho các đối tượng
+ Mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn mức công xuất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công xuất bình thường. Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường thì được tính vào giá vốn hàng bán.
Công thức phân bổ:
Tổng định phí SX chung
Mức định phí cần phân bổ Tổng tiêu thức
SX chung phân = x phân bổ theo mức
bổ cho mức sản Tổng tiêu thức phân bổ sản phẩm sản
phẩm thực tế của sản phẩm theo công xuất thực tế
xuất bình thường
Mức chi phí SX Mức định phí SX
Chung( không phân Tổng định phí chung phân bổ cho
bổ) tính cho phần chênh = SX chung cần – mức sản phẩm
lệch giữa t2 với công phân bổ thực tế sản xuất
xuất bình thường ra
Trên cơ sở phân bổ biến phí và định phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 – p2 kê khai thường xuyên.
Nợ TK 631 – p2 kiểm kê định kỳ.
Nợ TK 632 – phần định phí SX chung không phân bổ
Có TK627 – chi tiết cho từng phân xưởng
Sơ đồ hạch toán chi phí SX chung theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK334,338 TK627 TK111,112
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên chi phí
TK152
Chi phí vật liệu
TK 153 TK 154
Xuất dùng CCDC loại Kết chuyển chi phí
Phân bổ 100% sản xuất chung cuối
TK 242 kỳ
Phân bổ dần chi phí trả
trước dài hạn
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,14
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền
TK 133.1
VAT
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK334,338 TK627 TK111,112
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên chi phí
TK152
Chi phí vật liệu
TK 153 TK 631
Xuất dùng CCDC loại Kết chuyển chi phí
Phân bổ 100% sản xuất chung cuối
TK 242 kỳ
Phân bổ dần chi phí trả
trước dài hạn
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111,112,14
Chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng
tiền
TK 133.1
VAT
5.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
5.3.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bên Có: - Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ: -Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm dở dang chưa hoàn thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp trong kỳ.
TK 621 TK154 TK111,152
SDĐK:xxx
K/C chi phí NVL Các khoản ghi giảm chi
trực tiếp phí sản xuất
TK622 TK 155
K/C chi phí nhân công Giá thành thực tế sản
trực tiếp phẩm hoàn thành nhập
kho
TK 627 TK157
K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của sản
chung phẩm gửi bán không qua
kho
TK632
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành bán
ngay không qua kho
SDCK:xxx
5.3.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán sử dụng tài khoản 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong.
Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất.
- Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Phương pháp hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phản ánh chi phí SXDD đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
111
K/C chi phí NVL K/C chi phí sản xuất dở
trực tiếp dang cuối kỳ
TK 622
K/C chi phí nhân công
trực tiếp
TK 627 TK 632
K/C chi phí sản xuất Giá thành thực tế của
chung sản phẩm hoàn thành
sản xuất trong kỳ
6. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến và đang còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp nhất thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các cách sau:
6.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
Theo phương pháp nay thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp còn các chi phí khác như: Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức:
Chi phí DD Chi phí phát
đầu kỳ của + sinh trong kỳ
Chi phí sản NVL của NVL Sản lượng
xuất dở dang = x sản phẩm dở
cuối kỳ Sản lượng sản Sản lượng sản dang cuối kỳ
phẩm hoàn + phẩm dởdang
thành trong kỳ cuối kỳ
6.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này thì căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến hoàn thành để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính ra từng khoản chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Đối với chi phí bỏ ra 1 lần từ đầu vào quy trình sản xuất như: chi phí NVL trực tiếp thì tính theo công thức như phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính.
+ Đối với chi phí bỏ dần vào quy trình sản xuất theo mức đọ chế biến như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungthì được tính theo công thức sau:
Chi phí Chi phí
dở dang + phát sinh Sản lượng phần
Ch._.i phí đầu kỳ trong kỳ sản phẩm %
sản xuất = ---------------------------------------- x dở dang x hoàn
dở dang Sản lượng Sản lượng phần cuối kỳ thành
cuối kỳ sản phẩm + sản phẩm x %
hoàn thành dở dang hoàn
trong kỳ cuối kỳ thành
6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
Theo phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác địnhở từng công đoạn sản xuất cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn. Sau đó tập hợp cho từng loai sản phẩm.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn sử dụng nhiều phương pháp khác như: Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu phụ, phương pháp 50 % chi phí chế biến............. để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
7. Tính giá thành sản phẩm.
7.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm được sản xuất, chế tạo hoặc lao vụ, dịch vụ đã thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán.
Để xác định đối tượng tính giá thành một cách chính xác thì phải:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm sử dụng sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Căn cứ vào các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho việc đưa ra các quyết định kinh tế.
* Về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng lao vụ là 1 đơn vị tính giá thành sản phẩm.
+ Nếu tổ chức hàng loạt thì từng loạt sản phẩm sẽ là đối tượng tính giá thành( VD: DN cơ khí sản xuất máy công cụ thì máy công cụ sẽ là đối tượng tính giá thành sản phẩm)
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng sản phẩm lớn thì mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành sản phẩm (VD: DN dệt may sản xuất thì mỗi loại sợi, loại vải, loại quần áo là một đối tượng tính giá thành sản phẩm).
* Về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song (lắp giáp) thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm đã lắp giáp hoàn chỉnh, từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
7.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã được tập hợp và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành phù hợp với kỳ tính giá thành theo phương pháp thích hợp.
Trong đó:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và các tài liệu có liên quan để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo đối tượng và khoản mục chi phí.
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán thường tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
+ Trường hợp tổ chức nhiều loại sản phẩm có khối lượng lớn mà chu kỳ ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng, thường vào thời điểm cuối mỗi tháng.
+ Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó hoàn thành.
• Một số phương pháp tính giá thành như sau:
7.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (Phương pháp trực tiếp).
Thích hợp với sản phẩm, công việc có quy trình giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Có đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Định kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý.
- Trường hợp, cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định thì cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp.
Trên cơ sở số liệu chi phí đã tập hợp được trong kỳ và chi phí sản phẩm dở dang đã xác định để tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí.
Tổng giá Chi phí sản Tổng chi phí Chi phí sản
thành sản = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
Giá thành sản Tổng giá thành sản phẩm
=
phẩm đơn vị Tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành
- Trường hợp, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có nhưng rất ít và ổn định nên không cần tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tổng chi phí tập hợp được trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm.
7.2.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất công nghiệp, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng kết quả thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau như: DN hoá chất, DN nuôi ong...... Khi đó đối tượng tập hợp chi phi sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất và hệ số còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản phẩm hoàn thành.
Theo phương pháp này thì muốn tính giá thành cho từng loại sản phẩm phải căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định cho sản phẩm 1 hệ số tính giá thành. Trong đó lấy sản phẩm có hệ số bằng 1 làm sản phẩm tiêu chuẩn. Căn cứ vào sản phẩm thực tế hoàn thành và hệ số tính giá thành quy ước cho từng loại sản phẩm để tính quy đổi sản lượng thực tế sang sản lượng tiêu chuẩn.
Nếu gọi Ha, Hb, Hc, ........Hn là những hệ số tính giá thành của sản phẩm a, b, c........n.
Gọi Hi: Hệ số tính giá thành quy ước của sản phẩm i
Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
Q: Tổng sản lượng sản xuất thực tế quy đổi ra thành sản lượng tiêu chuẩn.
Bước 1: Quy đổi sản lượng sản xuất thực tế thành sản lượng tiêu chuẩn.
Q = Qi x Hi
Bước 2: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Cd2đk + C - Cd2ck
Zi = ---------------------- x Qi x Hi
Q
Zi
Zi = ----------------------------------
Qi
Trong đó:
Zi: Tổng giá thành của sản phẩm i.
Zi: giá thành đơn vị của sản phẩm i.
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
7.2.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghịêp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất và kết quả sản xuất thu được nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều phẩm cấp khác nhau như: DN sản xuất ống nước với nhiều kích cỡ, đường kính, độ dài khác nhau hoặc DN sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau………
Trường hợp này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Để tính giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm người ta có thể áp dụng phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số.
Tính giá thành theo phương pháp phải căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và chi phí đã tập hợp để tính ra tỷ lệ giá thành.
Tiêu chuẩn phân bổ ở đây thường là giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.
Sau đó tính giá thành cho từng thứ sản phẩm. Công thức tính như sau:
Tỷ lệ Tổng giá thành thực tế của sản phẩm
= --------------------------------------------------------
giá thành Tiêu chuẩn phân bổ ( Zkh , Zđm )
Giá thành thực tế Tỷ lệ Tiêu chuẩn phân bổ
của từng loại = x của từng loại
sản phẩm giá thành sản phẩm
7.2.4. Tính giá thành theo phương pháp loại trừ chi phí.
Áp dụng trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ngoài việc thu được sản phẩm đầy đủ chất lượng còn thu được sản phẩm hỏng không sửa chữa được mà các thiệt hại này không được tính vào cho sản phẩm hoàn thành.
Hoặc đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ cho các phân xưởng sản xuất chính thì trong trường hợp này đối tượng tính giá thành là những sản phẩm chính hoàn thành chứ không phải sản phẩm phụ.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành một cách chính xác thì phải lấy tổng chi phí đã tập hợp được loại trừ đi chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại của sản phẩm hỏng không được tính vào giá thành sản phẩm, chi phí sản phẩm phụ phục vụ lẫn nhau trong các phân xưởng sản xuất phụ.
Z = Cd2đk + C - Cd2ck - Clt
Trong đó:
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Clt: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng giá thành của các đối tượng tính giá thành.
Để đơn giản cho việc tính toán chi phí loại trừ người ta thường tính như sau:
+ Đối với sản phẩm, lao vụ sản xuất cung cấp lẫn cho nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoặc theo chi phí ban đầu.
+ Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được thì người ta có thể tính theo giá thành thực tế như đối với sản phẩm hoàn thành hoặc căn cứ theo quyết định của ban lãnh đạo công ty.
+ Đối với sản phẩm phụ thì có thể tính theo giá thành kế hoạch hoặc lấy giá bán của sản phẩm – lợi nhuận định mức.
7.2.5. Tính giá thành theo phương pháp cộng chi phí.
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, quá trình chế biến sản phẩm qua nhiều bộ phận sản xuất ( qua nhiều bước chế biến) có sản phẩm dở dang như: DN khai thác, dệt nhuộm, may mặc.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và giá thành hoàn thành ở bước cuối cùng là tổng chi phí phát sinh ở các bước chế biến và được tính như sau:
Z = Cd2đk + C1 + C2 +…….+ Cn - Cd2ck
Z
Z = ------------------------
Q
Trong đó:
Cd2đk: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Cd2ck: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C1, C2, ….. Cn: Là chi phí tổng hợp được ở từng giai đoạn sản xuất.
Z: Tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành ở bước chế biến cuối cùng.
Z: Giá thành đơn vị của một sản phẩm.
Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
7.2.6. Phương pháp tính giá thành liên hợp.
Phương pháp giá thành liên hợp là sự kết hợp của nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như: Phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp cộng chi phí …… Phương pháp tính giá thành liên hợp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất hoá chất, doanh nghiệp sản xuất dệt kim, doanh nghiệp may mặc.
7.2.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp xác định được định mớc kỹ thuật hoàn chỉnh. Công thức như sau:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
sản phẩm = sản phẩm ± do thay đổi ± thoát ly
thực tế định mức định mức định mức
7.2.8. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ lẻ theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành và chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành thì mới tính giá thành .
Tuy nhiên nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành, trên bảng tính giá thành vẫn phải tính giá thành. Sau đó cộng các chi phí tập hợp của các tháng lại ta có giá thành của đơn đặt hàng.
Trường hợp nếu đơn đặt hàng ở nhiều phân xưởng sản xuất khác nhau thì tính toán, xác định chi phí của từng phân xưởng liên quan đến đơn đặt hàng, còn các chi phí chung được phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty tnhh dệt nhuộm trung thư
I-/ Khái quát chung về Công ty dệt Nhuộm Trung Thư
1-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 1998 theo quyết định số 3842/GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 18 tháng 11 năm 1998. Giấp phép đăng ký kinh doanh số 070324 ngày 30 tháng 11 năm 1998 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp. Công ty có tài khoản mở tại Ngân Hàng Công thương Cầu Giấy, có con dấu riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hiện nay trụ sở chính của công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư đặt tại Thanh Trì – Hà Nội. Đây là trụ sở chính của công ty là nơi gặp gỡ và trao đổi các sản phẩm về ngành dệt may vải sợi dệt kim dệt thoi của công ty với khách hàng. Với tổng diện tích của văn phòng giao dịch là 30m2, phòng làm việc và môi trường ở đó rất tốt tạo điều kiện tốt nhất cho việc giao dịch với khách hàng. Công ty có tên giao dịch là : Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư. Công ty có tên giao dịch bằng tiếng Anh là : Trung Thư Textile company Limited.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt, may mặc theo kế hoạch, quy hoạch theo nhu cầu thị trường, từ đầu tư, sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ kiện, thiết bị phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt, may mặc...
Với thị trường tiêu thụ rộng lớn, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư nhanh chóng có nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng với các sản phẩm chủ yếu sau: sợi toàn bộ, sợi bán, vải mộc, vải thành phẩm, vải xuất khẩu... Bên cạnh đó, Công ty cũng đã và đang khai thác thị trường nước ngoài bằng các sản phẩm vải xuất khẩu, may xuất khẩu nhằm thu hút sự chú ý, đầu tư của các đối tác nước ngoài và mở rộng thị trường. Công ty có quan hệ mua bán với rất nhiều nước trên thế giới như: Italia, Đức, Nhật, Trung Quốc...
Một số chỉ tiêu kết quả của công ty qua các năm Đơn vị tính :1000đ
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
1
Tổng doanh thu
40.098.578
61.567.759
62.978.278
68.654.257
2
Tổng chi phí
40.018.279
61.479.563
62.868.579
68.465.897
3
Lợi nhuận
80.299
88.196
109.699
188.360
4
Nộp ngân sách
25.695,6
28.222,7
30.713,7
52.740,8
5
Vốn lưu động
13.271.534
14.167.845
14.978.456
15.965.178
6
Vốn cố định
11.635.956
12.365.874
12.869.645
13.178.269
Qua bảng chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty thực tế cho thấy ngành dệt của ta đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh, trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhận thức rất rõ được điều đó Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang nỗ lực hết mình để cùng ngành dệt may Việt Nam phát triển lớn mạnh.
2- /Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý cuả công ty.
Trong cơ chế thị trường cũng như nhiều Công ty khác, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được quyền chủ động quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong nôị bộ để phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, công ty Dệt Nhuộm Trung Thư đang tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này, toàn bộ hoạt động của công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty. Với 362 cán bộ công nhân viên , Công ty thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó GĐ kỹ thuật
Phó GĐ đời sống
PX
Dệt kim
PX dệt
thoi
Phòng kỹ thuật nhuộm
Phòng TC-Kế Toán
Phòng sản xuất KD
Phòng HC tổng hợp
Phòng DVụ-đời sống
Phòng Bảo Vệ
Phòng
y tế
a-/ Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban :
Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp phụ trách phòng Tài chính – Kế toán, phòng Sản xuất – Kinh doanh, phòng Hành chính- Tổng hợp.
Phó Giám đốc Công ty: là người giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động được phân công và được uỷ quyền trong việc ra quyết định . Có 2 phó Giám đốc:
Phó Giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, kế hoạch sản xuất dệt nhuộm vải dệt kim và dệt thoi
Phó Giám đốc phụ trách đời sống, trực tiếp phụ trách các mặt công tác của phòng, Đời sống, phòng bảo vệ, phòng y tế.
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện theo Luật kế toán trong công ty và các phòng ban khác.
b-/ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban khác.
Phòng Hành chính- Tổng hợp: Gồm 19 người.
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý hành chính, quản trị (tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương)
Nhiệm vụ: Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức Công ty, đào tạo, sắp xếp cán bộ CNV, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động theo quy định nhà nước, thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
Phòng Kỹ thuật: Gồm 7 người.
Chức năng: Chuyên ghép mẫu mầu vải dệt nhuộm vải dệt kim dệt thoi
Nhiệm vụ: Tiếp nhận các đơn hàng do phòng kinh doanh chuyển xuống ghép mẫu mầu thí nghiệm phân tích sau đó đưa vào sản xuất,
Phòng Dịch Vụ- Đời Sống: Gồm 8 người.
Chức năng: Khám chữa bệnh, tổ chức bữa ăn công nghiệp và các hoạt động dịch vụ khác.
Nhiệm vụ: Bồi dưỡng độc hại cho người lao động, phục vụ cơm khách, hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao động, theo dõi, thực hiện công tác vệ sinh môi trường...
Phòng Sản xuất kinh doanh: gồm 11 người.
Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư và quản lý kho; tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra, giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xưởng; tổ chức sử dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.
Phòng Tài chính - kế toán: Gồm 7 người .
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo dõi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính; theo dõi, đôn đốc, thu hồi các khoản nợ; quản lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công ty; chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định; xây dựng quản lý và giám sát giá bán và giá thành sản phẩm.
Phòng Bảo vệ quân sự: Gồm 8 người.
Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực có hiêu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
3-/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư .
a-/ Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán ở Công ty Trung Thư
Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý, Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán đều được thực hiện ở phòng Kế toán tài chính từ khâu thu nhận chứng từ, ghi sổ đến khâu xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo, phân tích và tổng hợp. Đứng đầu bộ máy kế toán là Trưởng phòng Kế toán tài chính là người điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của Công ty. Trưởng phòng Kế toán tài chính thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán, tài chính của Công ty.
Phó phòng Kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái cho từng tài khoản rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ Tài chính và các báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán quỹ: Giám sát việc thu - chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng... Kế toán quỹ phụ trách tài khoản 111, 131, 141... và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng, lập bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, chi... hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, cuối ngày đối chiếu với kế toán quỹ, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời. Khi có yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ và các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
Kế toán ngân hàng: Thực hiện toàn bộ những giao dịch thu chi, thanh toán với ngân hàng. Phụ trách tài khoản 112, 311... và các sổ chi tiết. Cuối tháng, lập bảng kê số 2 và nhật ký chứng từ số 2.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phụ trách tài khoản 152, 153... hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Cuối tháng, tổng cộng số liệu, lập báo cáo vật liệu cùng với các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ sách kế toán. Nếu thiếu hụt sẽ phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý ghi trong “biên bản kiểm kê”.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Phụ trách các TK 334, 338, (3382, 3383, 3384), 627, 641, 642... Kế toán lương và BHXH có nhiệm vụ theo dõi việc tính toán tiền lương, BHXH và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cuối tháng, lập bảng thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ số 1 và bảng tập hợp chi phí.
Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phụ trách các tài khoản 211, 214, 411, 414, 415... Phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Cuối tháng, lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm... kế toán tiến hành tính toán, tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu do nhân viên hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp thành viên gửi lên. Từ đó, xác định chính xác khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, thực hiện tính giá thành. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phụ trách các tài khoản: 621, 622, 627, 154...
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập xuất kho thành phẩm và xác định chính xác các kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Phụ trách các tài khoản 155, 157, 511, 512, 641, 642...
Các nhân viên có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho, tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của Công ty.
Các thành viên của bộ máy kế toán tuy có nhiệm vụ kế toán khác nhau song giữa các bộ phận đó lại có sự kết hợp chặt chẽ mật thiết trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình, được thể hiện qua sơ đồ:
Phó phòng kế toán kiêm kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp)
Kế
Toán
T.phẩm
&
Bán
Hàng
Kế
Toán
Quỹ
Tiền
Mặt
Kế
Toán
Ngân
Hàng
Kế
Toán
VL,
CCDC
Kế
Toán
Lương
&
BHXH
Kế
Toán
TSCĐ
&
Nguồn
Vốn
Kế
Toán
CPSX
&
Tính
G.thành
Các kế toán viên
ở các bộ phận trực thuộc
II-/ Đặc điểm của công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư.
1-/ Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư.
1.1-/ Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Công ty Dệt Nhuộm Trung Thư là công ty TNHH có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều chất lượng, mẫu mã, chủng loại và phẩm cấp khác nhau. Do vậy, đối với mỗi mặt hàng khác nhau thì có các cách tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng khác nhau vì mặt hàng của công ty hết sức đa dạng và phong phú về chủng loại. Số lượng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.
NVL chính dùng để sản xuất sản phẩm của công ty là bông, ngoài ra còn bán thành phẩm mua ngoài như: Sợi….. Do bông và sợi thường có đặc điểm dễ hút ẩm ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông và sợi thường thay đổi theo thời tiết, khí hậu và điều kiện bảo quản của công ty. Vì đặc điểm này công ty cần tính toán chính xác độ hút ẩm của 2 loại NVL trên khi nhập, xuất để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm. Để thực hiện được công tác tập hợp chi phí NVL trực tiếp một cách chính xác công ty cần có một hệ thống kho hoàn chỉnh.
Hệ thống kho của công ty gồm 7 kho:
Kho chứa vật liệu chính: Kho bông, sợi, hoá chất…
Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng, dầu, gas….
Kho chứa công cụ, dụng cụ.
Kho chứa vải mộc dệt kim.
Kho chứa vải mộc dệt thoi.
Kho chứa vải thành phẩm dệt kim.
Kho chứa vải thành phẩm dệt thoi.
Các kho trong công ty đều được sắp xếp hợp lý và thuận tiện cho việc chuyên chở và có thể đáp ứng kịp thời vật tư cho sản xuất với chi phí nhỏ nhất từ kho đến xưởng chế tạo sản phẩm.
Trong công ty TNHH Dệt Nhuộm Trung Thư thì có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng đối với các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Phương pháp gián tiếp: Áp dụng đối với các chi phí còn lại như: Khấu hao TSCĐ, chi phí sản xuất chung……..
1.2-/ Đặc điểm của giá thành sản phẩm.
Giá thành trong công ty được bộ phận kế toán phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Giá thành được chia làm 3 loại:
Loại 1: Giá thành công xưởng.
Loại 2: Giá thành phân xưởng.
Loại 3: Giá thành toàn bộ.
Trong đó:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
= NVL + nhân công + sản xuất
công xưởng trực tiếp trực tiếp chung
Giá thành Giá thành Chi phí
= + quản lý
phân xưởng công xưởng doanh nghiệp
Giá thành Giá thành Chi phí
= +
toàn bộ phân xưởng bán hàng
Giá thành trong công ty Dệt Nhuộm Trung Thư được biểu hiện qua sơ đồ sau đây:
Chi phí NVL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành công xưởng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Giá thành phân xưởng
Chi phí bán
hàng
Giá thành toàn bộ
Đến cuối kỳ, khi kết thúc quá trình sản xuất thì kế toán mới tính giá thành thực tế của sản phẩm trên cơ sở sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ và chi phí đã tập hợp được trong kỳ
2-/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1-/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Như đã đề cập ở trên, đặc điểm sản xuất ở công ty là sản xuất vải, sợi, hàng may mặc. Sản phẩm được sản xuất mang tính đồng bộ, liên tục và không có bán thành phẩm. Vì vậy, Công ty quyết định chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những mặt hàng vải các loại, các loại sợi và nhiều mặt hàng may mặc……. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý, với tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành.
2.2-/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a, Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu ở công ty bao gồm các loại bông sợi nhập từ nước ngoài hoặc được mua ở trong nước. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 90% trong tổng số chi phí sản xuất của công ty. Đây là một khoản mục chiếm một vai trò quan trọng ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và động lực.
Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu: được mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu.
TK 1521 - Vật liệu chính.
TK 1522 – Vật liệu phụ.
TK 1523 – Nhiên liệu, động lực.
Nguyên tắc hạch toán: Việc xuất kho nguyên vật liệu phải căn cứ vào lệnh xuất kho. Trên mỗi phiếu xuất kho phải ghi tên phân xưởng, người nhận, quy cách nguyên vật liệu xuất kho. Khi nhận được phiếu xuất kho, kế toán tiến hành tính giá cho nguyên vật liệu xuất kho. Giá của nguyên vật liệu xuất kho ở đây là giá thực tế. Việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu ở công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, công thức như sau:
Giá trị NVL + Giá trị thực tế NVL
Đơn giá thực tế tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
bình quân NVL = --------------------------------------------------------
xuất kho trong kỳ Số lượng NVL + Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế
NVL xuất = xuất dùng x bình quân NVL
dùng trong kỳ trong kỳ xuất kho trong kỳ
Nếu nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng vào sản xuất thì giá của nguyên vật liệu được tính như sau:
Trị giá mua thực tế + Chi phí vận chuyển
Đơn giá thực tế NVL trên hoá đơn bốc dỡ (nếu có)
bình quân NVL = -----------------------------------------------------
dùng ngay Số lượng NVL mua dùng ngay
Giá thực tế Số lượng NVL Đơn giá thực tế
NVL xuất = xuất dùng x bình quân NVL
dùng trong kỳ trong kỳ dùng ngay
Phiếu xuất kho được lập làm 03 liên: 01 liên lưu cuống phiếu, 01 liên giao cho phòng kế toán, 01liên giao cho người nhận.
Ví dụ: Dùng sợi PE 30 để sản xuất vải PE 30 mậtđộ 20 ( PE30/20) ( đơn vị tính: VNĐ).
Số dư đầu kỳ:
Số lượng: 22.000 kg Số tiền: 1.056.000.000
Trong kỳ mua của công ty TNHH Nam Tiến theo phiếu nhập số 39 ngày 29/6/2007:
Số lượng: 30.000 kg Số tiền:1.350.000.000
Ngày 4/7/2007 xuất kho 40.000 kg sợi PE 30 để sản xuất vải PE 30/20 theo phiếu xuất kho số 47 ngày 4/7/2007.
Tính giá của 40.000 kg sợi xuất kho.
Vì công ty áp dụng phương pháp tính giá của sợi PE 30 xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền nên đơn giá xuất bình quân của sợi được tính như sau:
Đơn giá thực tế 1.056.000.000 + 1.350.000.000
bình quân Sợi = ----------------------------------------------- = 46.269
PE 30 xuất kho 22.000 + 30.000
Như vậy giá trị thực tế của 40.000 kg sợ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5090.doc