Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 - Sở giao thông công chính Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trường và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là thực hiện bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh với mục đích cuối cùng là bảo tồn vốn và có lợi nhuận. Để đạt được mục đích này thì các doanh nghiệp phải áp dụng đồng thời nhiều biện pháp mà một trong những biện pháp quan trọng đối với các doanh nghiệp đó là: sản phảm sản xuất ra phải có chất lượng cao và giá thành hạ, tức là chi phí để sản xuất ra sản

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 - Sở giao thông công chính Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm đó phải được tiết kiệm tới mức tối đa trên cơ sở pháp lý, có kế hoạch. Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất, việc tối đa hóa lợi nhuận được các doanh nghiệp quan tâm, nó là mạch máu nuôi sống toàn bộ doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán trên thị trường chịu sự khống chế của quy luật cung cầu, cạnh tranh giá thành sản phẩm. Mà như ta biết sản phẩm của doanh nghiệp muốn tiêu thụ được trong nền kinh tế thị trường thì phải dành được lợi thế trong cạnh tranh, đó là chất lượng và giá bán. Khi giá bán sản phẩm dừng lại ở mức thị trường có thể chấp nhận, muốn thu được nhiều lợi nhuận thì cách tốt nhất là doanh nghiệp phải phấn đấu hạ thấp giá thành cá biệt của mình. Để có giá thành hạ nếu xét về mặt kỹ thuật là việc thay đổi thiết kế kỹ thuật, sử dụng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, lao động hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, để quản lý hiệu quả và tốt nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh thì các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về vĩ mô và vi mô. Việc thực hiện hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn là một trong những biện pháp quan trọng để giảm được chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tạo ra được ưu thế cạnh tranh trên thị trường và đó cũng là yêu cầu tất yếu của chế độ kế toán. Việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng, tính đủ chi phí trong giá thành mà còn phải kiểm soát và cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp. Đây là một đòi hỏi khách quan của công tác quản lý. Do đó, việc nghiên cứu để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý luôn là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I, được tiếp xúc với thực trạng quản lý sản xuất kinh doanh, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I – Sở giao thông công chính Hà Nội” cho bài báo cáo thực tập của mình. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do nhận thức của bản thân còn có những hạn chế nên chắc chắn trong bài báo cáo này còn có những thiếu sót. Vì vậy, em mong muốn qua báo cáo này và quá trình thực tập để tìm hiểu, học hỏi, rút ra những bài học kinh nghiệm, góp phần hoàn thiện bổ sung kiến thức cũng như góp ý cho việc hoàn thiện hơn nữa việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I Phần II: Thực trạng hạch toán CPSX và Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán CPSX và Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty - Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I. - Tên tiếng anh: TRANSPORT CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY No.I - Tên viết tắt: TRACO1.JSC - Trụ sở chính: số 3 – Hòa Mã – Hai Bà Trưng – Hà Nội. - Điện thoại: 04.9713699 Fax: 04.9713699 - Mã số thuế: 0100105327 - Số tài khoản: 102010000019488 tại Ngân hàng Công thương – Hai Bà Trưng – Hà Nội Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông I trước đây mang tên Xí nghiệp cầu đường ngoại thành Hà Nội theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trực thuộc Sở Giao thông - Công chính Hà Nội ngày 15/07/1965. Trụ sở chính của nhà máy tại địa điểm 3 - Hoà Mã - Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là xây dựng và sửa chữa các công trình giao thông theo kế hoạch được giao hàng năm, nguồn vốn do ngân sách cấp, tập trung chủ yếu vào việc duy tu bảo dưỡng các tuyến đường ngoại thành Hà Nội. Máy móc thiết bị cơ giới thi công của xí nghiệp trong thời kỳ này do Liên Xô, Trung Quốc cung cấp. Toàn bộ xí nghiệp chỉ có 3 đội thi công với đội ngũ cán bộ và nhân viên là 107 người. Ngày 37/03/1990 theo Quyết định số 1279 QĐ/UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, xí nghiệp được đổi tên thành Công ty công trình giao thông I Hà Nội với tổng số Vốn sản xuất kinh doanh là 2.143.000.000đ trong đó Vốn lưu động: 940.000.000đ và Vốn cố định: 1.203.000.000đ. Từ năm 1990 đến 31/12/2004 và từ 01/01/2005 khi chuyển sang doanh nghiệp cổ phần, Vốn điều lệ 11 tỷ đồng. Công ty chuyển sang lĩnh vực kinh doanh do yêu cầu của cơ chế hạch toán kinh doanh, Công ty thực hiện đấu thầu các công trình ngoài, nâng cấp các tuyến đường theo kế hoạch của thành phố, khảo sát thiết kế. Chính vì đó, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng của từng công trình thi công nhằm phát triển và đứng vững hơn nữa trên thị trường. Công ty đã đề ra mục tiêu tổng quát là chiếm lĩnh thị trường xây dựng đến mức cao nhất, tăng nhanh khối lượng các công trình thi công, tranh thủ hơn nữa các nguồn đầu tư xây dựng. tận dụng tối đa năng lực sẵn có, tiếp thu công nghệ kỹ thuật mới, tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành đến mức thấp nhất. Qua các thời kỳ, Công ty không ngừng phấn đấu và phát triển đến nay Công ty cổ phần công trình giao thông I đã trở thành một đơn vị lớn mạnh trong ngành xây dựng cơ bản. Từ 3 đội thi công ban đầu với những máy móc thủ công lạc hậu đến nay công ty đã có 6 Xí nghiệp thi công chính - Công ty luôn chú trọng đổi mới đầu tư công nghệ sản xuất, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân lao động, đào tạo tay nghề cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Trang thiết bị hiện nay hầu hết là những thiết bị hiện đại được chế tạo tại các nước tiên tiến như Nga, Đức, Nhật... nâng cao năng suất lao động và khối lượng thi công. Cụ thể trong năm 2007, tổng số công trình xây dựng là 48 công trình với tổng số vốn đầu tư là 102.347.000.000 đồng. số lượng cán bộ công nhân viên trong toàn công ty là 426 người. Đội ngũ cán bộ trẻ có chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm được trưởng thành trong quá trình sản xuất đã thực sự vững vàng trong vị trí và nhiệm vụ của mình, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Tính từ đầu năm 2008 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển mạnh, sản lượng tăng, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách, đời sống cán bộ công nhân viên được nâng cao. Đây là kết quả quá trình cố gắng lớn của công ty cũng như sự đồng tâm nhất trí đoàn kết của cả tập thể cán bộ nhân viên trong công ty. Uy tín về chất lượng công trình thi công đã giúp công ty ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng thi công xây dựng với quy mô lớn trong đó có những hợp đồng cấp quốc gia. Số cổ phần mà cán bộ công nhân viên đóng góp đồng thời làm nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.2.1. Những sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Là một công ty cổ phần thuộc ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng giao thông theo kế hoạch nhà nước có vị trí quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. mang tầm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Vì vậy phải có quy định cụ thể đối với từng hạng mục công trình theo thiết kế. Ngoài ra công ty còn tiến hành đấu thầu các công trình bên ngoài. Việc tổ chức sản xuất thi công tiến hành theo đơn đặt hàng (hợp đồng) - Thị trường hoạt động của công ty ở trong nước, chủ yếu là địa bàn thành phố Hà Nội, các tỉnh phía bắc như: Hà Tây, Hoà Bình, Sơn La, Cao Bằng… Việc thi công được tiến hành theo yêu cầu của cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư về phẩm chất, quy mô, khối lượng công việc, quy trình công nghệ, sản phẩm của doanh nghiệp phục vụ cho nhiều đối tượng, là cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, quy trình công nghệ khác nhau... tuỳ thuộc vào từng hợp đồng: Tuy vậy nhìn chung quy trình thi công phần lớn các công trình giao thông là giống nhau (2 quy trình). Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí nghiệp sản xuất (thi công) trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản xuất. 1.2.2. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005: 16.068.000.000đ Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2006: 18.890.000.000đ Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007: 20.129.000.000đ Trong những năm qua, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, họat động kinh doanh của công ty đã có nhưng sự phát triển nhất định. Tuy nguồn vốn kinh doanh của công ty có tăng lên đáng kể qua các năm nhưng phần lợi nhuận trước thuế lại có xu hướng giảm xuống. Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không bao gồm doanh thu từ các hoạt động khác. Tổng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 17.86 (tỷ đồng) với tỷ lệ tăng là 26.27%. Nhưng đến năm 2007, doanh thu của công ty tăng một cách đáng kể là 16.34 (tỷ đồng) so với năm 2006 cho thấy, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn thấp hơn so với năm trước. Nguyên nhân chính có thể là do giá cả nguyên vật liệu tăng đột biến vào những tháng cuối năm 2007 khiến cho chi phí tăng lên đáng kể. Nhìn chung hoạt động của công ty năm 2007 tốt hơn so với năm 2006. Sự đóng góp cho ngân sách Nhà nước năm 2007 tăng 1.06( tỷ đồng) với tỷ lệ tăng 30.6% so với năm 2006. Trong những tháng đầu của năm 2008, tuy doanh thu có tăng so với cùng kỳ năm trước nhưng tính ra lợi nhuận trước thuế vẫn chưa cao. Chi phí cho vật liệu tăng cao nhất là các loại vật liệu chính cho xây dựng như: thép, xi măng… Vì vậy công ty nên có những biện pháp nhằm đảm bảo sự ổn định trong kinh doanh, tránh tình trạng bị ảnh hưởng quá nặng nề của tình hình kinh tế, nên có những biện pháp dự phòng để giảm thiểu tối đa chi phí không cần thiết. Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ 2005-2007 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh tăng (giảm) 2005/2006 So sánh tăng ( giảm ) 2006/2007 Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1. Tổng doanh thu 68111000000 86006000000 102.347.000.000 17895000000 26.273 16341000000 19.0 a) Hoạt động kinh doanh 68111000000 86006000000 102.347.000.000 17895000000 26.273 16341000000 19.0 - Hoạt động SXKD 68111000000 86006000000 102.347.000.000 17895000000 26.273 16341000000 19.0 - Hoạt động tài chính b) Hoạt động khác 2. Tổng LN kế toán trước thuế 8236359361 12256394154 16125578684 4020034793 48.808 3869184530 31.6 3. Chi phí thuế TNDN 2306180621 3431790363 4515162032 1125609742 48.808 1083371668 31.6 4. LN sau thuế 5930178740 8824603791 11610416652 2894425051 48.808 2785812862 31.6 5. Thu nhập BQ đầu người 2000000 2500000 3000000 500000 25 500000 20.0 ( Nguồn: Phòng Kế toán) 1.2.3. Đặc điểm về lao động Những năm trước đây toàn công ty chỉ có 107 người, cho đến nay công ty đã có tới 426 người, ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức hợp đồng thời vụ theo tính chất công việc. Số lao động dài hạn tại công ty là: 360 lao động Số lao động hợp đồng ngắn hạn tại công ty là: 36 lao động Bảng 2: Bảng phân loại lao động chuyên môn, kỹ thuật và quản lý của Công ty STT Cán bộ chuyên môn, kỹ thuật Số lượng Thâm niên trong nghề <=5 năm 10 năm 15 năm Trên 20 năm A Đại học + trên đại học 126 11 3 1 1 1.   Kiến trúc sư 4 2 1 1 0 2.   Kỹ sư xây dựng giao thông 20 12 8 0 0 3.   Kỹ sư kinh tế xây dựng 23 15 8 0 0 4.   Kỹ sư cấp thoát nước 20 10 10 0 0 5.   Kỹ sư mỏ địa chất 15 10 5 0 0 6.   Kỹ sư cơ khí 25 12 10 3 0 7.   Kỹ sư điện 12 10 2 0 0 8.   Kỹ sư kinh tế Nông nghiệp & PTNT 5 2 3 0 0 9.   Cử nhân luật 2 1 1 0 0 B Cao đẳng + trung cấp 128 64 35 22 7 10.   Trung cấp xây dựng 30 15 5 5 0 11.   Trung cấp CTN 30 21 9 0 12.   Trung cấp thủy lợi 25 10 10 5 0 13.   Cao đẳng, trung cấp cơ khí 21 10 5 5 1 14.   Cao đẳng, trung cấp cơ điện 12 6 3 2 1 15.   Cao đẳng, trung cấp giao thông 10 2 3 5 5 C TH chuyên nghiệp 136 56 52 28 D Tổng cộng 390 131 90 51 8 Hầu hết các cán bộ kỹ thuật của Công ty là những người có năng lực và kinh nghiệm làm việc thực tiễn, đã tham gia thực hiện nhiều công trình, dự án, có khả năng làm việc độc lập cao. Tất cả các công nhân kỹ thuật làm việc tại Công ty đều qua đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm làm việc thực tế và có tác phong làm việc mang tính công nghiệp, chuyên nghiệp cao. Các nhân viên làm việc trong Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I đều được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm một lần. Công ty áp dụng các hình thức trả lương như sau: Đối với lao động ký hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn trong danh sách thì hình thức trả lương là lương khoán theo sản phẩm. Đối với lao động thời vụ thì tiền lương chi trả là hình thức thoả thuận từ trước trong hợp đồng kinh tế giữa công ty và người lao động. Nhìn chung, cơ cấu lao động tại công ty khá hợp lý do đặc thù của hoạt động sản xuất của công ty là công ty xây dựng nên số lượng cán bộ kỹ thuật chiếm tỉ lệ cao. 1.2.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty - Xây dựng, sửa chữa các công trình giao thông - Xây dựng công trình cấp thoát nước - Xây dựng, sửa chữa san lấp mặt bằng, XD dân dụng - Khảo sát, thiết kế các công trình giao thông, thoát nước - Khai thác kinh doanh vật tư chuyên ngành xây dựng - Sửa chữa thiết bị và chuyên ngành xây dựng - Vận tải vật tư chuyên ngành xây dựng - Xây lắp công trình điện dân dụng, đèn chiếu sáng - Xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và cây xanh 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC (1gđ + 2 pgđ) BAN KIỂM SOÁT CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy quản lý. Các phòng ban chức năng gồm có: Các đơn vị trực thuộc gồm có: 1. Phòng Tổ chức – Chế độ 1. Xí nghiệp xây dựng số 1 2. Phòng Quản lý Đường xá 2. Xí nghiệp xây dựng số 2 3. Phòng Hành chính y tế 3. Xí nghiệp xây dựng số 3 4. Phòng Vật tư 4. Xí nghiệp xây dựng số 4 5. Phòng Tài chính – kế toán 5. Xí nghiệp xây dựng số 5 6. Phòng Kế hoạch, kỹ thuật xe máy 6. Xí nghiệp xây dựng số 6 7. Phòng Khảo sát thiết kế Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 1 tổ chức quản lý sản xuất theo mô hình công ty mà các đơn vị thành viên là các xí nghiệp thi công. Các xí nghiệp thi công là các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo hình thức báo sổ. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đồng thời theo mô hình quản lý doanh nghiệp cổ phần theo Luật doanh nghiệp 2005. Cụ thể: - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty cổ phần. - Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty, đảm bảo sự thống nhất các lợi ích hợp pháp của các cổ đông, sự phát triển hài hoà của công ty. HĐQT hoạt động và làm việc theo nguyên tắc tập thể, các quyết định của HĐQT có hiệu lực pháp lý khi quyết định đúng thẩm quyền, được đa số thành viên biểu quyết tán thành. - Ban Kiểm soát là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban giám đốc. - Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, Sở Giao thông - Công chính Hà Nội. - Hai phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham gia đề xuất những chủ trương, biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh. + Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc duy tu. + Một phó giám đốc phụ trách điều hành công việc trung tu. - Phòng Kế hoạch - kỹ thuật xe máy: Lập dự toán, bản thiết kế, hồ sơ quyết toán các công trình, giám sát trực tiếp các công trình trung tu, quản lý máy móc thiết bị, điều động máy móc đến công trình, xem xét khối lượng thi công để cấp hạn mức vật tư cho các công trình. - Phòng Quản lý đường xá: Trực tiếp quản lý 3 Xí nghiệp duy tu thường xuyên, tiến hành lập hồ sơ dự toán, quyết toán và cấp hạn mức vật tư. - Phòng Tổ chức chế độ: quản lý lao động, duyệt thanh toán lương, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. - Phòng Hành chính y tế: Phục vụ các hội nghị, tiếp khách, mua sắm văn phòng phẩm, quản lý hồ sơ công văn. - Phòng Tài chính kế toán: Cung cấp tình hình thông tin tài chính, kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban giám đốc ra các quyết định kinh doanh. Bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu, tài liệu về việc cung ứng dự trữ, sử dụng từng loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý, theo dõi việc thanh quyết toán các công trình với cấp chủ quản hoặc chủ đầu tư. - Phòng Vật tư: Đảm bảo cung cấp kịp thời về số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư cho sản xuất thi công. Bộ phận này phải thường xuyên mua vật tư, tổ chức quản lý tình hình nhập xuất vật tư một cách chặt chẽ đồng thời còn có nhiệm vụ lập các chứng từ về nhập xuất vật tư. - Phòng khảo sát thiết kế. Đảm nhận công việc khảo sát thiết kế các công trình theo kế hoạch của công ty và các công trình đấu thầu bên ngoài. Bộ phận này được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc đề ra các quyết định, theo dõi hướng dẫn các bộ phận thi công thực hiện các quyết định và nhiệm vụ được phân công. * Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất (thi công) của công ty được xác định là quy trình công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do có đặc điểm riêng biệt là ngành xây dựng cơ bản cho nên khác với các ngành sản xuất khác, công ty không có thành phẩm nhập kho mà chỉ có các công trình hoàn thành bàn giao, đây là kết quả quá trình thực hiện thi công ở các xí nghiệp thi công trực thuộc công ty. Mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận thi công một phần hoặc toàn bộ các công đoạn (giai đoạn) của quá trình công nghệ sản xuất. Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất Ra đá Lu lèn Tưới nhựa Lu lèn Quy trình công nghệ 1 Tưới nhựa bám dính Rải thảm ASFAN Quy trình công nghệ 2 Vật tư: Cát, đá, sỏi, xi măng, đá Công nghệ 1: Làm đường theo quy định 112 là thủ công. Công nghệ 2: Đường rải thảm 112 thi công bằng máy 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Dưới đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tài sản cố định Kế toán ngân hàng Kế toán Vật liệu Kế toán TL Kế toán GT Kế toán tổng hợp Kế toán Thuế VAT Kế toán tiền mặt Sơ đồ 4: bộ máy kế toán của công ty Mối quan hệ trực tuyến: Mối quan hệ chức năng: Bộ máy kế toán ở Công ty CP xây dựng công trình giao thông I được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối tháng. Ở các Xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ có các nhân viên kinh tế thống kê ghi chép chứng từ ban đầu và tập hợp nộp Phòng Tài chính - kế toán. * Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính hiện hành. Là người kiếm tra tình hình hạch toán, kiểm tra tình hình tài chính về vốn và huy động sử dụng vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các tiềm năng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác, kịp thời và toàn diện để ban giám đốc đề ra các quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận có liên quan, kế toán trưởng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. * Kế toán tập hợp chi phí và giá thành: Tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tượng sứ dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản. * Kế toán vật liệu, công cụ - dụng cụ: Theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nhập - xuất các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ quyết toán tình hình sử dụng vật tư theo hạn mức và số tồn kho. tiết kiệm vật tư theo từng công trình, tháng, quý, năm. * Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình, thực hiện nhiệm vụ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tăng - giảm toàn bộ tài sản cố định hiện có của công ty, tính và phân bổ số khấu hao số tài sản cố định đó. * Kế toán tiền lương: là người theo dõi việc tính trả lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các đối tượng tính giá thành. * Kế toán Ngân hàng: là người theo dõi tình hình thu, chi tiền gửi ngân hàng. * Kế toán thuế VAT: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế và khấu trừ thuế giá trị gia tăng với nhà nước. * Thủ quỹ: là người quản lý số lượng tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm thu tiền công trình và thu tiền mặt. 1.4.2. Chế độ kế toán công ty đang áp dụng Công ty đã thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính đã ban hành và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Đồng Việt Nam (VNĐ). Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : Theo giá hiện hành. Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho : Tính theo giá thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phương pháp khấu trừ thuế. 1.4.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty *Hình thức Nhật ký – Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ là hình thức tổ chức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các tài khoản đối ứng. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau: Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng, dùng cho các TK 154, 631, 621, 622, 627) Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư XDCB (TK 241), chi phí bán hàng (TK 641), chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642). Bảng kê số 6: Tập hợp chi phí trả trước (TK 142), chi phí trả trước (TK 335) Nhật ký – Chứng từ số 7 Sổ Cái các TK 621, 622,627, 154, 631, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào bên Nợ của các tài khoản trên trong các bảng kê 4,5,6 là các chứng từ kế toán đã nêu. Riêng bảng kê số 6, cần dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335. Cuối tháng (hoặc quý), sau khi khóa sổ bảng kê số 4, số 5, số 6, số liệu tổng hợp của các bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số 7. Số liệu trên Nhật ký – Chứng từ số 7 sẽ được sử dụng để vào Sổ các tài khoản trên. Trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: PHẦN II THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG I SỞ GIAO THÔNG CÔNG CHÍNH HÀ NỘI 2.1. Một số vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty 2.1.1. Phân loại CPSX Chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành kết chuyển sang TK154 để tính giá thành công trình hoàn thành. Tại Công ty Cổ phần Xây Dựng Công trình Giao thông I, khi xây dựng lắp đặt một công trình hay hạng mục công trình, Phòng Kinh tế - Kỹ thuật làm dự toán khoán và giao cho từng đơn vị nhận khoán thực hiện, vì vậy giá thành sản phẩm chính là giá theo dự toán khoán. Sản phẩm hoàn thành là Công trình bàn giao khi hoàn thành toàn bộ. 2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất giản, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Tại công ty, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế công ty thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình. Cũng mang tính chất tương tự, đối tượng cho tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn công trình. 2.1.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản phẩm * Kỳ tính giá thành sản phẩm Do sản phẩm Xây dựng cơ bản, xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành (công trình, hạng mục công trình). Khi nhận biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành. Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó, việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản phẩm đã kết thúc. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp  kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Tại công ty chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. Tùy thuộc vào từng đặc điểm của công trình mà công ty đang thi công để áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí như trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng. 2.2. Hạch toán tổng hợp CPSX tại công ty 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chứng từ công ty sử dụng để hạch toán Trong tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, các xí nghiệp viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Sau khi được duyệt, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho viết thành 3 liên: + Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư để hạch toán. + Liên 2: Giao cho người nhận vật tư. + Liên 3: Chuyển cho thủ kho để theo dõi việc cấp hàng và vào thẻ kho. Từ bảng kê vật liệu, công cụ, dụng cụ cho từng xí nghiệp kế toán vật tư lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. * Tài khoản sử dụng Tài khoản mà công ty sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: + TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Hạch toán chi tiết thẻ song song sử dụng các chứng từ theo trình tự sau Phiếu Nhập – Xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp N-X kho vật liệu Ghi hằng ngày : Đối chiếu : Ghi cuối tháng : Căn cứ phiếu xuất, thủ kho ghi thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận vào thẻ kho và mang phiếu Nhập, Xuất vật tư về phòng kế toán để xử lý số liệu. Tại đây, kế toán có nhiệm vụ xác định giá trị nguyên vật liệu xuất và ghi sổ. Cuối tháng. Sau khi tập hợp các phiếu xuất kho về nguyên vật liệu, kế toán tính giá đơn vị và d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37340.doc