Tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tin học thiết bị giáo dục TVT: ... Ebook Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tin học thiết bị giáo dục TVT
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tin học thiết bị giáo dục TVT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 38
2.3. Kế toán giá thành sản phẩm 44
PHẦN 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TIN HỌC- THIẾT BỊ GIÁO DỤC TVT 48
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học-- thiết bị Giáo dục TVT 48
3.1.1. Những ưu điểm đạt được 48
3.1.2. Một số nhược điểm và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT 51
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
TSCĐ : Tài sản cố định
CPSX : Chi phí sản xuất
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NVL : Nguyên vật liệu
PX : Phân xưởng
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CCDC : Công cụ dụng cụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 5
Bảng số 2: Phiếu xuất kho 21
Bảng số 3.Báo cáo tình hình xuất vật tư 22
Bảng số 4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 23
Bảng số 5: Chứng từ ghi sổ 24
Bảng số 6: Sổ tổng hợp tài khoản 24
Bảng số 7: Sổ tổng hợp tài khoản 25
Bảng số 8: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 27
Bảng số 9: Sổ tổng hợp tài khoản 28
Bảng số 10: Sổ tổng hợp tài khoản 28
Bảng số 11: Sổ tổng hợp tài khoản 29
Bảng số 12: Sổ tổng hợp tài khoản 30
Bảng số 13: Sổ tổng hợp tài khoản 31
Bảng số 14: Sổ tổng hợp tài khoản 31
Bảng số 15: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ 33
Bảng số 16: Sổ tổng hợp tài khoản 34
Bảng số 17: Sổ tổng hợp tài khoản 34
Bảng số 18: Sổ tổng hợp tài khoản 35
Bảng số 19: Sổ tổng hợp tài khoản 36
Bảng số 20: Sổ tổng hợp tài khoản 36
Bảng số 21: Sổ tổng hợp tài khoản 37
Bảng số 22: Sổ Tổng hợp tài khoản chi phí sản xuất chung 37
Bảng số 23: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 38
Bảng số 24: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 39
Bảng số 25: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 39
Bảng số 26: Sổ chi tiết tài khoản 154 40
Bảng số 27: Phiếu kiểm kê sản phẩm dở dang 41
Bảng số 28: Bảng giá thành định mức 42
Bảng số 29: Bảng tổng hợp giá trị sản phẩm dở dang 43
Bảng số 30: Sổ tổng hợp tài khoản 43
Bảng số 31: Thẻ phân bổ chi phí sản xuất 46
Bảng số 32: Bảng giá thành định mức các sản phẩm hoàn thành 46
Bảng số 33: Thẻ tính giá thành cho sản phẩm bộ ghép hình 47
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hệ thống công ty 10
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại xưởng Mộc 10
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tin học- thiết bị giáo dục TVT 11
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" tại Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT 14
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài "Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT ".
Chuyên đề xin trình bày ba phần chính sau đây:
Phần I: Khái quát chung về Công ty CP Tin học- thiết bị giáo dục TVT
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Vì trình độ còn nhiều hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự giúp đỡ của cô giáo TS. Trần Nam Thanh để hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP TIN HỌC- THIẾT BỊ
GIÁO DỤC TVT- TẠI TP THANH HOÁ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, nền kinh tế với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá. Các doanh nghiệp Việt Nam đang dần đổi mới ngày một bắt kịp với sự phát triển của các nước trong khu vực và các nước tiên tiến trên thế giới. Trong bối cảnh đó ngành giáo dục của nước nhà đã và đang có những bước thay đổi lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, cả về mặt số lượng và chất lượng, sự thay đổi đó cùng với sự phát triển của đất nước là thay đổi về cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, chính vì vậy mà các doanh nghiệp cung cấp về thiết bị cho ngành giáo dục cũng đang ngày một lớn mạnh và phát triển do chính nhu cầu xã hội đặt ra. Công ty Cổ phần Tin học- Thiết bị giáo dục TVT là một trong những doanh nghiệp đang phát triển và ngày càng lớn mạnh. Sau đây là một số thông tin cơ bản về doanh nghiệp.
Tên công ty: Công ty cổ phần tin học - thiết bị giáo dục TVT
Tên giao dịch : Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT
Tên viết tắt : T.H.T.B.G.D
Trụ sở chính: Thôn 2 – Quảng Hưng –Thành Phố Thanh Hóa
Điện thoại/Fax: 037.912.987
VP Giao dịch: Số 23 – Hạc Thành – Phường Ba Đình -Tp. Thanh Hoá
Điện thoại: 037.756.954/ Fax: 0373.756954
Emall: tbtvt@vnn.vn
Chi nhánh: Số 96A – Phố Huế – Hai Bà Trưng - Tp. Hà Nội
Điện thoại: 04.9022636 Fax: 04.9435456 Emall: cntbtvt@vnn.vn
Tài khoản tiền gửi: Tại Thanh Hoá: Số 10201 0000 495785 Tại ngân hàng Công Thương Thanh Hóa - chi nhánh 3.
Tại Hà Nội: Số 431101.1.024013 Tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Hà Nội
Quyết định thành lập công ty: Số 2603 0000 58 Do UBND Tỉnh – Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh Hoá cấp ngày 05 tháng 03 năm 2000
Mã số thuế: 2800725785
Lĩnh vực hoạt động chính
- Kinh doanh máy tính, máy chiếu, thiết bị giáo dục, thiết bị văn phòng, thiết bị vật tư y tế.
- Kinh doanh sách giáo khoa, văn phòng phẩm
- Sản xuất gia công, lắp ráp, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị giáo dục, tin học
- Kinh doanh, sản xuất, trang trí nội thất gia đình, nội thất văn phòng, nội thất giáo dục học đường.
Được chuyển đổi từ công ty kinh doanh thiết bị giáo dục, Từ năm 2000 Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT là một trong những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị cho ngành giáo dục và đào tạo.
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển của ngành giáo dục, đặc biệt là sự đổi mới về thiết bị dạy và học, công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục TVT đã gia công, sản xuất và cung ứng lắp đặt hệ thống bảng viết chống loá mặt sắt từ Hàn Quốc, bàn ghế, thiết bị thí nghiệm thực hành, phòng máy tính cho nhiều đơn vị trường học trong và ngoài tỉnh. Thiết bị do công ty cung cấp luôn được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.
Với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc được đào tạo đúng chuyên ngành. Công ty đã không ngừng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu và nội dung chương trình đổi mới giáo dục, phục vụ tốt công tác giảng dạy trong các cấp học từ bậc mầm non đến đại học.
Công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục TVT với chiến lược kinh doanh là xậy dựng mối quan hệ bình đẳng với bạn hàng và luôn bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng bằng những nghiệp vụ căn bản của một công ty lớn, có uy tín và mang tính chuyên nghiệp. Sự phát triển của Công ty luôn gắn liền với lợi ích cộng đồng và vì một môi trường an toàn, bền vững. Công ty luôn chú trọng đào tạo và nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin, công nghệ mới nhất cho các thành viên của mình, coi dịch vụ tư vấn, cung cấp thiết bị và công tác sau bán hàng với chất lượng và tiện ích cao nhất là yêu cầu bắt buộc trong hoạt động của từng bộ phận dịch vụ cũng như từng cá nhân trong Công ty.
Thực hiện phương châm “ Uy tín – Chất lượng – Hiệu quả”. Trong quá trình hoạt động, thiết bị do công ty cung cấp đã được thị trường chấp nhận và quen thuộc. Với thương hiệu TVT, công ty luôn mong mỏi được đáp ứng và cung cấp các chủng loại thiết bị giáo dục cho nhiều chương trình, dự án có quy mô trên toàn quốc.
Hiện nay chúng tôi đã có một đội ngũ cán bộ là kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên thường xuyên tham gia vào các dự án cung cấp thiết bị giáo dục và các lĩnh vực có liên quan đã được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao
Sau đây là khái quát kết quả kinh doanh của công ty trong
một vài năm gần đây
Biểu đồ doanh thu các sản phẩm thiết bị
Công ty cổ phần tin học – thiết bị giáo dục TVT với một đội ngũ 40 công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, được đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và trường đào tạo nghề. Các cán bộ, nhân viên của công ty luôn có ý thức tự trau dồi học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó các cán bộ của công ty thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, các buổi hội thảo, triển lãm về thiết bị trường học do ngành giáo dục trong và ngoài tỉnh tổ chức. Luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển các giải pháp về phát triển thiết bị Tin học – giáo dục. Công ty luôn lấy đó làm mục tiêu phát triển để góp phần từng bước phát triển ngành giáo dục theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
(1)
(2)
(3)
(4)
1.Tổng doanh thu
1000đ
66.840.000
75.744.000
2.Các khoản giảm trừ
1000đ
1.310.000
24.000
3.Doanh thu thuần((1)-(2))
1000đ
65.530.000
75.720.000
4.Tổng chi phí sản xuất KD
1000đ
64.640.000
74.825.000
5.Lợi nhuận (trước thuế)
1000đ
890.000
895.000
6. Nộp ngân sách (thuế TNDN và thuế môn bài)
1000đ
284.800
286.000
7.Thu nhập bình quân
(người/tháng)
1000đ
900
1000
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty CP Tin học- thiết bị giáo dục TVT
Công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục TVT có lực lượng lao động thường xuyên là 40 người
Mô hình tổ chức quản lí tại Công ty Cổ phần tin học- Thiết bị giáo dục TVT hiện nay là cơ cấu trực tuyến chức năng và thực hiện chế độ một thủ trưởng. Cách tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của giám đốc và bộ máy giúp việc cho giám đốc.
Công ty CP tin học- thiết bị giáo dục TVT có 4 phòng chức năng, 2 trung tâm, 3 phân xưởng sản xuất (theo sơ đồ số 1) với các chức năng cụ thể sau:
Phòng tổ chức hành chính: gồm các bộ phận tổng hợp về tổ chức lao động và hành chính quản trị. Phòng hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho bộ máy quản lí, giải quyết các thủ tục chế độ BHXH,BHYT....và thực thi các công việc hành chính khác như tiếp khách, trang bị các thiết bị văn phòng cho các phòng ban khác..
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi và hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong Công ty theo đúng chế độ kế toán.
- Huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả vào các mục đích kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tiền theo kế hoạch sản xuất của Công ty, thông tin kịp thời cho Ban lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
Phòng Kế hoạch kinh doanh: có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm bắt thị trường, xác định nhu cầu, cơ cấu mặt hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, tiếp thị và kinh doanh các mặt hàng giáo dục và hàng khai thác ngoài, thu mua những hàng hoá, thiết bị mà Công ty chưa sản xuất được với chất lượng bảo đảm.
Phòng Quản lí sản xuất: có nhiệm vụ lập ra các phương án sản xuất từng quý, cả năm cho các phân xưởng dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh của phòng Kế hoạch kinh doanh, đảm bảo sản phẩm làm ra có chất lượng, giá cả hợp lí, đúng tiến độ thời gian.
Các phân xưởng và các trung tâm đều là bộ phận sản xuất trực tiếp của Công ty. Trong đó các phân xưởng là bộ phận hạch toán phụ thuộc, tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phân xưởng Nhựa: sản xuất các loại dụng cụ học tập, các chi tiết bằng nhựa trong thiết bị giáo dục như thước kẻ, bàn tính, hình minh hoạ cho Toán học, Vật lí...
Phân xưởng Mộc: sản xuất các thiết bị, trang bị nội thất cho phòng học, phòng thí nghiệm như bàn ghế, bảng chống loá mặt sắt từ Hàn Quốc, giá gỗ dùng cho thí nghiệm...
Phân xưởng Cơ khí: Tiến hành sản xuất giá công các thiết bị kĩ thuật dùng trong vật lí, hoá học như mô hình các loại máy phát điện, nam châm điện, bộ lắp ghép kĩ thuật.
Các trung tâm là bộ phận hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và có thể coi là đơn vị hạch toán độc lập của công ty, bao gồm:
Phòng Trung tâm kĩ thuật và chuyển giao công nghệ: Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, các phương pháp giảng dạy hiện đại để cải tiến mẫu mã thiết bị giáo dục.
Trung tâm tin học: có nhiệm vụ cung ứng, lắp đặt, sữa chữa các loại thiết bị tin học như: cung ứng và lắp đặt phòng học vi tính, phòng học ngữ âm, máy photocopy, máy in cho các trường, các sở giáo dục
SƠ ĐỒ 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG CÔNG TY
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
KINH DOANH
Phòng tài chính
kế toán
KỸ THUẬT - BẢO HÀNH
Phòng quản lý
sản xuất
Phòng kỹ thuật trung tâm tin học
Kho vận và đội xe
Đội lắp đặt
sản xuất
Phòng kinh doanh phân phối
Phòng bảo hành và hỗ trợ khách hàng
Phòng kỹ thuật, nghiên cứu thiết bị
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Tp. Thanh Hoá
Trên thực tế, với cơ cấu tổ chức như trên, Công ty đã thực hiện nguyên tắc quản lí điều hành sản xuất kinh doanh như sau:
Hội đồng quản trị: Thông qua các chiến lược và các chỉ tiêu chủ yếu của công ty, lãnh đạo chung toàn doanh nghiệp và quyết định các vấn đề lớn của công ty.
Giám đốc Công ty: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước, trước tập thể về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm quản lí, sử dụng và bảo toàn vốn của công ty. Giám đốc là người ra quyết định, thông qua các đề xuất của các phòng ban, bộ phận để ra quyết định.
Phó giám đốc: trợ giúp giám đốc trong công tác quản lí, điều hành hoạt động của Công ty. Khi giám đốc đi vắng, phó giám đốc giải quyết mọi công việc theo sự uỷ quyền của giám đốc.
Kế toán trưởng: giúp giám đốc trong việc ra một sô quyết định, trực tiếp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán trong sản xuất kinh doanh.
Các phòng chức năng: đề xuất các quyết định quản lí, trợ giúp giám đốc trong việc ra các quyết định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động của các phòng và chịu sự điều hành của giám đốc.
Các xưởng: hoạt động theo sự điều hành trực tiếp của các xưởng trưởng và chịu sự quản lí của giám đốc.
Các đội lắp đặt, sản xuất: Là công nhân thuộc các phân xưởng thực hiện công việc lắp đặt ở nơi sản xuất và tại nơi giao hàng cho khách hàng. Đội này chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc.
* Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty cổ phần tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Vì có nhiều bộ phận sản xuất riêng rẽ, mỗi bộ phận là một mô hình khép kín nên không có một quy trình công nghệ sản xuất chung cho toàn công ty. Mỗi phân xưởng, mỗi bộ phận sản xuất có một quy trình công nghệ riêng. Trong đó phân xưởng mộc là phân xưởng chính chủ yếu của công ty nên có quy trình công nghệ theo sơ đồ sau.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại xưởng Mộc
Gỗ công nghiệp
Nguyên liệu
Các chi tiết sản phẩm
Thành phẩm
Nhập Xẻ, cưa Lắp ráp
bào, đục sơn, vecni
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như vậy ảnh hưởng lớn đến việc xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm. Như ở các trung tâm - bộ phận hạch toán độc lập, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường là từng sản phẩm hoàn thành. Còn mỗi phân xưởng - bộ phận hạch toán phụ thuộc - lại là đối tượng tập hợp chi phí của toàn Công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tin học- thiết bị giáo dục TVT được tổ chức theo sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần tin học- thiết bị giáo dục TVT
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm tính chi phí giá thành
Kế toán tiền
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán lương
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ
Kế toán viên kinh tế xưởng
Kế toán trung tâm
Các thành viên trong bộ máy tổ chức kế toán có những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt của mình, nhưng tất cả đều phải làm việc tuân theo các nguyên tắc kế toán và chế độ chứng từ kế toán áp dụng.
Chế độ chứng từ kế toán.
- Danh mục chứng từ áp dụng: Chứng từ kế toán được lập theo quy định hiện hành. Chứng từ gốc do các bộ phận trong công ty lập ra hoặc nhận từ bên ngoài vào đều được tập trung tại bộ phận tài chính kế toán. Bộ phận tài chính kế toán có nhiệm vụ phải kiểm tra và xác minh những chứng từ đó. Nếu đúng thì dùng chứng từ đó lập phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán.
- Quy định chung của công ty về lập và luân chuyển chứng từ:
Việc luân chuyển chứng từ được xử lý trình tự qua các các sau đây.
Kiểm tra chứng từ: Tất cả các chứng từ đều được chuyển đến bộ phận tài chính kế toán để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế ghi trên chứng từ.
Chuyển giao việc sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Chứng từ sau khi được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán, sau đó ghi sổ kế toán theo thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng.
Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: Sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo quy định của nhà nước (Lưu kho, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nhiệm vụ cụ thể)
- Một số chứng từ mà công ty áp dụng:
Chứng từ mua hàng và thanh toán tiền hàng: Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho. Phiếu chi, biên bản kiểm kê hàng.
Chứng từ tiêu thụ thành phẩm: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có, giấy báo nợ của khách hàng.
Chứng từ TSCĐ: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ
Chứng từ tiền lương và BHXH: Bảng chấm công, bảng kê khối lượng công việc, báo cáo về doanh thu bán hàng, phiếu ghi BHXH để lập bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng.
Chứng từ chi phí bán hàng và chi phí quản lý: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương, BHXH, phiếu xuất kho hàng hoá, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ điện nước, hoá đơn GTGT, bảng tính phân bổ khấu hao, phiếu chi, báo nợ.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê, bảng kê, thẻ kho, biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư hàng hoá.
Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp theo chế độ kế toán hiện hành QĐ 15/2006/QĐ- BTC, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty.
Các tài khoản mà công ty thường xuyên sử dụng gồm có.
Tài khoản loại I: TK 151, 152, 153, 154, 155, 156 ( chi tiết cho từng loại hàng hoá), TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142.
Tài khoản loại II: TK 211, 214, 242
Tài khoản loại III : TK 331, 333, 334, 335, 338 ( chi tiết)
Tài khoản loai IV : TK 411, 412, 414, 441, 421, 431
Tài khoản loại V : TK 511, 512, 515
Tài khoản loại VI : TK 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642
Tài khoản loại VII: TK 711
Tài khoản loại VIII: TK 811
Tài khoản loại IX : TK 911
Chế độ sổ kế toán hiện hành.
Công ty cổ phần tin học- thiết bị Giáo dục TVT lựa chọn hình thức sổ kế toán “Chứng từ ghi sổ".
Sơ đồ 4: Trình tự kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" tại Công ty CP tin học- thiết bị Giáo dục TVT
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Với hình thức sổ này, đây là hình thức ghi sổ kế toán thủ công có sự hỗ trợ của Exel trên máy vi tính đây là hình thức phù hợp nhất đối với công ty vì có thể tận dụng việc phân công lao động kế toán, và còn dễ dàng đối chiếu giữa các khâu, các bước công việc.
Hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty tuân theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 loại cơ bản và bắt buộc sau.
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chinh theo quyết định 15/2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Trong 4 báo cáo trên thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được kế toán tổng hợp theo tháng, các báo các khác còn lại được kế toán tổng hợp lập vào thời điểm cuối quý.
Trong toàn bộ báo cáo tài chính của công ty do kế toán tổng hợp lập, cuối kỳ ( kỳ kế toán là cuối tháng) kế kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu kế toán mà các kế toán viên báo cáo và đưa cho, sau đó kế toán tổng hợp thực hiện việc phân bổ các chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước vào chi phí trong kỳ. Sau đó kế toán tổng hợp tiến hành các bút toán kết chuyển từ các tài khoản 621, 622, 627, 641, 642 vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu kế toán tiến hành in các báo cáo tài chính.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP TIN HỌC
THIẾT BỊ GIÁO DỤC TVT
2.1. Đặc điểm, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên quan trọng của tổ chức hạch toán trong quá trình sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất có thể lựa chọn các đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp.
Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT có 3 phân xưởng và 2 trung tâm. Các bộ phận sản xuất trực tiếp này đều có quy trình công nghệ riêng, hoạt động khép kín, sản xuất ra một số mặt hàng đặc thù. Các trung tâm là bộ phận hạch toán độc lập, trong phạm vi bài viết xin không đề cập đến. Các phân xưởng là bộ phận hạch toán phụ thuộc chính là nơi phát sinh chi phí. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí ở Công ty CP Tin học- thiết bị Giáo dục TVT là từng phân xưởng. Mặt khác, do Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cũng được tiến hành theo phương pháp kê khai thường xuyên, cụ thể hơn, đó chính là phương pháp tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí.
Công ty cổ phần Tin học- Thiết bị Giáo dục TVT là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, nên chính vì thế mà các mặt hàng của công ty rất là đa dạng và phong phú cả về số lượng và chủng loại như một số mặt hàng chủ yếu như. Sản xuất và cung cấp bảng, bàn, ghế…cho học sinh cho các cấp học từ mầm non cho đến đại học, nội thất văn phòng, gia đình, cung câp kinh doanh máy vi tính, máy văn phòng, gia đình…Toàn bộ NVL chính dùng để sản xuất ra sản phẩm nào thì được trực tiếp đưa vào phân xưởng đó. Từ đó công ty xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là ở từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp và hạch toán theo từng phân xưởng và chi tiết theo từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng
2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất
Thực tế có rất nhiều cách phân loại chi phí khác nhau, tuy nhiên dựa vào đặc điểm sản xuất và hoạt động kinh doanh của mình mà kế toán Công ty cổ phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT lựa chọn phương pháp hạch toán và phân loại chi phí một cách thích ứng.
* Phân loại chi phí.
Công ty cổ phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT thường sản xuất theo các hợp đồng và các đơn đặt hàng của các nhà thầu, do vậy chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ nhiều hay ít là phụ thuộc vào số lượng các đơn đặt hàng đó.
Chi phí sản xuất của công ty ở mỗi kỳ hạch toán được phân thành:
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó chi phí NVL trực tiếp chiếm một tỷ trọng lớn khoảng hơn 50% tổng chi phí sản xuất, nó bao gồm
+ Chi phí NVL chính: Gỗ công nghiệp, khung sắt, sơn màu, sơn phủ PU, matít, đinh, vít, ke...
+ Chi phí NVL phụ: Que hàn, các hoá chất phụ gia…
+ Chi phí nhiên liệu: xăng, dầu…
Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp của công ty phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất theo chế độ của nhà nước.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các loại chi phí phát sinh ở các phân xưởng như:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
* Công tác quản lý chi phí tại công ty.
Các khoản chi phí sản xuất dựa vào các chứng từ gốc của công ty phát sinh ở các phân xưởng, sau đó kế toán tổng hợp các chứng từ, theo dõi ghi chép và phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản để theo dõi tình hình sản xuất. Cuối tháng khoá các sổ để phản ánh vào các sổ tổng hợp tài khoản, vào các sổ cái để lập bảng đối chiếu phát sinh các tài khoản.
2.1.3. Phương pháp hạch toán
Việc hạch toán chi phí sản xuất công ty Cổ phần Tin học- thiết bị Giáo dục TVT sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, việc tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng các tài khoản chính sau.
+ TK 152 - NVL
+ TK 153 - Công cụ - dụng cụ.
+ TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
+ TK 334 - Phải trả công nhân viên.
+ TK 338 - Phải trả khác.
Chi tiết: TK 3382 - KPCĐ.
TK 3383 - BHXH.
TK 3384 - BHYT.
TK 621 - Chi phí NVL trựtiếp.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang.
TK 155 - Thành phẩm.
Các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất. Tất cả các chi phí phát sinh trong kì được phản ánh trên các TK chi phí, cuối kì hạch toán được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm khi hoàn thành và xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kì.
Ngoài các TK trên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất còn sử dụng các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141…
2.2. Kế toán chi phí sản xuất
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty cổ phần tin học- thiết bị giáo dục TVT là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm về thiết bị giao dục trường học, và thiết bị nội thất văn phòng là chính, do đó mà NVL chính để sản xuất là ở phân xưởng mộc như: Gỗ thô, sơn màu, ma tít, sơn phủ PU, giấy nhám, ke, vít chiếm một tỷ trọng lớn khoảng (60-70%) trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Rõ ràng NVL và chi phí nguyên vật liệu để sản xuất trực tiếp giữ một vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, do đó, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty. Các phân xưởng đều có kho chứa NVL riêng để thuận tiện cho việc sản xuất và quản lý. Quá trình hạch toán khoản mục chi phí này cũng được quản lý chặt chẽ. Cụ thể, việc sử dụng NVL phải dựa vào định mức tiêu hao NVL được phòng quản lý sản xuất xây dựng, việc xuất kho phải căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng kế hoạch kinh doanh lập trên đó ghi rõ họ tên phân xưởng, bộ phận sử dụng, lý do xuất kho NVL, thời gian xuất kho NVL và dựa vào giấy đề nghị xin xuất vật tư của các phân xưởng.
Các phiếu xuất kho thường được lập làm ba liên: liên 1 - lưu tại phòng Kế hoạch kinh doanh, liên 2 - giao cho thủ kho làm căn cứ vào thẻ kho, liên 3 - giao cho bộ phận sản xuất giữ. Mẫu phiếu xuất kho gỗ cho phân xưởng Mộc tháng 12 như sau:
Bảng 2: Phiếu xuất kho Mẫu số 02/VT
Công ty CP T.H.T.B GD Số 23
Ngày 20 tháng 12 năm 2007
Nợ TK 621.II - PX Mộc
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Lê Thị Phượng
Địa chỉ: Phân xưởng Mộc
Lí do xuất: Xuất nguyên vật liệu dùng sản xuất tháng 12
Xuất tại kho: Công ty
TT
Nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
A
B
C
D
1
2
1
Gỗ công nghiệp
MDF - 25 mm
( Dài1.2m)
Tấm
321
46.000
14.766.000
2
Gỗ MDF- 18 mm
( Dài1.2m)
Tấm
300
42.000
12.600.000
27.366.000
Tổng số tiền là ( Bằng chữ) : (Hai mươi bảy triệu ba trăm sáu mươi sáu ngàn đồng chẵn) Bằng số : 27.366.000 đồng
Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho KTT Giám đốc
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí, họ tên ) (Kí, tên, dấu)
Định kỳ bốn ngày một lần, các phân xưởng gửi các phiếu xuất nhập kho (đã được phân loại theo từng nhóm vật tư) lên phòng Tài chính kế toán. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp lí của các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu cập nhật vào các sổ chi tiết vật liệu, xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích (cho sản xuất trực tiếp, cho bán hàng, cho sản xuất chung...).
Vì hiện tại các phân xưởng, trung tâm của Công ty không tách riêng nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ nên để theo dõi tình hình biến động về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 152- Chi phí nguyên vật liệu- Chi tiết theo phân xưởng và tài khoản 153- Công cụ dụng cụ.
Cuối tháng, sau khi các phiếu nhập, phiếu xuất được đưa về phòng kế toán, kế toán vật tư căn cứ vào các phiếu nhập- xuất để xác định giá trị NVL xuất ding. Cuối tháng tiến hành lập “ Bảng tổng hợp xuất vật tư” cho sản phẩm sản xuất theo từng đối tượng dựa trên giá gốc vật tư mua vào.
Ta có thể lấy ví dụ về bảng tổng hợp xuất vật tư cho phân xưởng mộc dùng để sản xuất cho bộ sản._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28469.doc