Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch

PHẦN MỞ ĐẦU Hiện nay nền kinh tế đang từng bước chuyển mình từ một nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhà nước chỉ đóng vai trò quản lý vĩ mô còn các doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh, bù đắp các chi phí sản xuất để có lãi. Doanh nghiệp cần tạo được những sản phẩm có mẫu mã, chất lượng hơn hẳn những doanh nghiệp khác trong quá trình cạnh tranh đầy gay gắt như hiện nay. Đặc biệt là vấn đề giá cạnh tranh. Vì vậy, tiết kiệm chi phí và hạ giá t

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành sản phẩm là biện pháp cơ bản để tạo lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh nhằm chiếm được vị thế trên thị trường kinh doanh. Muốn làm được điều đó thì việc tổ chức, hạch toán chi phí và tính giá thành là một yêu cầu quan trọng. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi vì trên cơ sở đó nhà quản lý tiến hành xây dựng cơ cấu chi phí, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất. Xét ở tầm vĩ mô, thông tin này còn là tài liệu để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình. Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Sản phẩm của Công ty là các loại xà lan, tàu có trọng lượng lớn, nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng. Do đó, làm thế nào để để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất tạo được những sản phẩm có giá thành phù hợp, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, tăng khả năng cạnh tranh là vấn đề mà ban lãnh đạo Công ty đặc biệt chú trọng. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch, em đã đi sâu tìm hiểu: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại Dịch vụ Vận tải Xi măng Hoàng Thạch. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM HAI PHẦN CHÍNH GỒM: Phần I : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải - Xi măng Hoàng Thạch. Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải - Xi măng Hoàng Thạch. Trong thời gian thực tập tại Công ty, dù đã có sự hướng dẫn nhiệt tình của các Cô Chú, Anh Chị Phòng kế toán, Ban Lãnh đạo và Thầy Giáo: Trần Đức Vinh, nhưng do thời gian, sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự nhận xét, đánh giá từ các Thầy Cô cùng toàn thể các Cô Chú, Anh Chị phòng kế toán của Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải - Xi măng Hoàng Thạch để chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn. PHẦN I THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH. I - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch được thành lập từ tháng 3 năm 2003 từ việc cổ phần hóa Đoàn Vận tải thủy thuộc công ty Xi măng Hoàng Thạch - Tổng Công ty xi măng Việt Nam. Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, với số vốn điều lệ 16.500.000.000 đồng (Mười sáu tỷ, năm trăm triệu đồng Việt Nam), trong đó nhà nước chiếm 51,61% vốn điều lệ. Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch có các ngành nghề kinh doanh chính sau: Kinh doanh và vận tải hàng hóa. Tổ chức bốc xếp và dịch vụ bốc xếp hàng hóa. Sửa chữa, đóng mới, cho thuê phương tiện vận tải thủy. Sửa chữa và gia công cơ khí. Sản xuất kinh doanh vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ liệu cho sản xuất xi măng. Kinh doanh vật liệu xây dựng. Hoạt động vận tải của Công ty chỉ gói gọn trong lĩnh vực vận tải bằng đường thủy theo các tuyến Hòn Gai Hoàng Thạch, Cửa Ông Hoàng Thạch. Trong 3 năm (2003-2006) hoạt động Vận tải thủy chủ yếu tham gia vào việc vận tải, vật tư, nguyên liệu cho phục vụ sản xuất công ty Xi măng Hoàng Thạch, cụ thể như là: + Vận chuyển xi măng. + Vận chuyển đá phụ gia Silic cho Xí nghiệp CN Xây dựng số 1 Kinh Môn. + Vận chuyển Clinker. + Vận chuyển Thạch Cao. + Vận chuyển Quặng sắt và Boxit từ Mạo Khê về cho Công ty Xi măng Hoàng Thạch. + Vận chuyển than Công ty Xi măng Hoàng Thạch mua của Tổng Công ty than. + Nạo vét cảng Hoàng Thạch. + Với thị trường chính là Công ty Xi măng Hoàng Thạch, do đó hoạt động của Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xi măng Hoàng Thạch, do đó mà có những mặt thuận lợi và khó khăn sau: * Thuận lợi: Nhu cầu vận chuyển vật tư, nguyên liệu sản phẩm của Công ty Xi măng Hoàng Thạch là khá cao và nhu cầu này sẽ tăng sau khi dây chuyền Hoàng Thạch 3 đi vào hoạt động với công suất tăng lên 1, 52 lần. * Khó khăn: Thị phần trong thị trường đã được phân chia và việc giành lại thị truờng là rất khó. + Hiện nay Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải Xi măng Hoàng Thạch Vận tải nhận hợp đồng chủ yếu vận tải hàng hóa nhập về của Công ty Xi măng Hoàng Thạch và chỉ chiếm khoảng 40% thị phần hàng hóa nhập về ở cảng Hoàng Thạch. + Riêng hợp đồng nạo vét cảng Hoàng Thạch hàng năm hoàn toàn do Công ty đảm nhận. Do đặc điểm kinh doanh là vận tải thủy nên Công ty đã bố trí lao động thành các Đoàn tầu. Mỗi Đoàn tầu có một thuyền trưởng, hai thuyền phó và các thủy thủ tương ứng với mỗi sà lan một thuỷ thuỷ. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trên đoàn tầu trong một hành trình và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Công ty và trước pháp luật của Nhà nước ban hành 2. Đặc điểm quy trình công nghệ: Bản chất của ngành vận tải thuỷ là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, lao động vận tải là tiếp tục hoàn thành các quá trình sản xuất trong quá trình lưu thông làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất vận tải thuỷ là quan tâm đến những vấn đề sau: Đầu tư đóng mới phương tiện phục vụ cho công tác vận tải thuỷ đảm bảo phục vụ cho sản xuất vận tải được tốt, cụ thể: Thông báo gói thầu ( V/v: đóng mới phương tiện vận tải ), Lập hồ sơ mời thầu. Lựa chọn khách hàng tham gia dự thầu. Xét thầu và quyết định chọn khách hàng chúng thầu. Xây dựng các hợp đồng kinh tế: Lựa chọn khách hàng tham gia vận tải (phải đảm bảo có hiệu quả cho Doanh nghiệp . Lựa chọn các Hợp đồng thuê thêm phương tiện để thực hiện đủ các Hợp đồng kinh tế đã ký duyệt (Trường hợp doanh nghiệp chưa đủ năng lực phương tiện đáp ứng theo yêu cầu của khách hàngT) Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa tại chỗ các phương tiện vận tải thuỷ của Công ty. Lập kế hoạch sửa chữa hàng năm và giao cho bộ phận sửa chữa tại Công ty thi hành. Lập kế hoạch mua vật tư sắt thép phục vụ cho công tác sửa chữa hàng năm và lâu dài. Lựa chọn công nhân tham gia sửa chữa và có kế hoạch tuyển dụng mới Công nhân có tay nghề cao, tham gia công tác sửa chữa đảm bảo đúng tiến độ để đưa phương tiện vào sản xuất. SƠ Đồ QUI TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT SảN PHẩM Hồ sơ mời thầu Hợp đồng kinh tế Xét thầu Lựa chọn đối tác Thư mời thầu Đóng mới phương tiện vận tải Sửa chữa phương tiện vận tải Bản thiết kế công trình Bản tiên lượng kỹ thuật Đối tác có đủ năng lực Lựa chọn khách hàng Hợp đồng đóng mới Hợp đồng vận chuyển Hợp đồng sửa chữa Xà lan boong nổi Tàu tự hành Sửa chữa thường xuyên Sửa chữa lớn 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh Từ khi đi vào hoạt động Công ty đã có mức tăng trưởng khá hàng năm, nhất là năm 2004 tăng 1, 4 tỷ đồng, đạt được mức tăng trưởng là do toàn thể Cán bộ và Công nhân viên của Công ty đã thực hành tiết kiệm giảm chi phí, nâng cao hiệu qủa hoạt động sản xuất kinh doanh tìm kiếm thêm nhiều đối tác, khách hàng mới. Với sản lượng hàng hoá vận tải đường thuỷ qua cảng Hoàng Thạch để phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ của Công ty xi măng Hoàng Thạch hiện nay và khả năng phát triển khi dây chuyền Hoàng Thạch 3 đi vào hoạt động thì năng lực vận tải thuỷ hiện nay của Công ty Cổ phần Thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch chỉ đáp ứng được khoảng 30% - 40% khối lượng hàng hoá nhập cảng Hoàng Thạch. Do vậy Công ty trong thời gian tới sẽ đặc biệt chú trọng tới công tác tổ chức điều hành và phương án đầu tư đổi mới để nâng cao năng lực vận tải thuỷ. BIỂU 1: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2003 2004 2005 Doanh thu bán hàng 10.994.934.411 10.994.934.411 22.870.037.931 11.875.103.520 Các khoảm giảm trừ 0 0 0 0 Doanh thu thuần 10.994.934.411 10.994.934.411 22.870.037.931 11.875.103.520 Giá vốn hàng bán 10.091.654.025 10.091.654.025 21.948.289.177 11.856.635.152 Lợi nhuận gộp 903.280.386 903.280.386 921.748.754 18.468.368 Doanh thu tài chính 122.078.431 122.078.431 125.757.519 3.679.088 Chi phí tài chính 110.987.254 110.987.254 115.575.825 4.588.571 Chi phí bán hàng 123.879.854 125.435.692 126.756.421 1.320.729 Chi phí quản lý DN 410.102.368 390.081.123 385.369.243 - 4.711.880 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất KD 380.389.341 398.854.748 419.804.784 20.950.036 Thu nhập khác 35.364.354 36.543.698 35.879.698 664.000 Chi phí khác 32.369.123 35.698.749 34.598.675 - 1.100.074 Lợi nhuận khác 2.995.231 844.949 1.281.023 436.074 Tổng lợi nhuận trước thuế 383.384.572 399.699.697 421.085.807 21.386.110 Nguồn Vốn Kinh doanh 18.560.000.000 21.344.000.000 23.100.000.000 1.756.000.000 Số lao động 2.356 2.756 2.879 123 Thu nhập bình quân 1 lao động /tháng 1.200.000 1.350.000 1.500.000 150.000 Nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy: Doanh thu bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004: 11.875.103.520đ, hay tăng 51,9%. điều này chứng tỏ Công ty làm tốt công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ. đồng thời ta thấy quy mô của Công ty ngày càng mở rộng. Lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 đã tăng 18.468.368 đ, hay tăng 2%, điều này cho thấy Công ty chú trọng đến doanh thu ma chưa mang lại lợi nhuận tương xứng, công ty cần khắc phục. Chi phí tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004: 4.588.571đ, hay tăng 3,9%, điều này cho thấy Công ty chưa tiết kiệm được chi phí, còn lãng phí làm giảm lợi nhuận. Chi phí bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004: 1.320.729đ, hay tăng 1%. điều này không đáng kể. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 đã giảm so với năm 2004: 4.711.880đ, hay 1,2%. điều này cho thấy Công ty đã phần nào giảm được chi phí này là do bộ máy quản lý của công ty ngày càng được tinh giảm gọn nhẹ hơn công ty cần phát huy ưu điểm này. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 đã tăng so với năm 2004: 20.950.036đ, hay tăng 5%, đây là sự cố chung của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Một số chỉ tiêu như: người lao động, nguồn vốn kinh doanh, thu nhập bình quân lao động….. năm trước cao hơn năm sau, điều này chứng tỏ Công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đời sống công nhân viên chức ngày càng được nâng cao. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Với bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động dưới hình thức kinh doanh thương mại, đặc điểm về cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của công ty. Nếu bộ máy quản lý được bố trí một cách khoa học và hợp lí với nghành nghề hoạt động thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Đối với Công ty Cổ phần Thương mại - Dịch vụ - Vận tải - Xi măng Hoàng Thạch thì cơ cấu tổ chức của Công ty được bố trí một cách rất hợp lý, biểu hiện cụ thể qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Ban quản lý công trình Phó giám đốc Phòng KCS Ban kỹ thuật an toàn Phó giám đốc Phòng hành chính QTĐS y tế Giám đốc Phòng thương mại và vận tải Phòng vật tư Phó giám đốc Phòng tiếp thị Phòng kinh doanh Phòng tổ chức lao động Kế toán trưởng Phòng kế hoạch Phòng tài vụ Giám đốc: Là người đại diện pháp lý trước pháp luật đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đối với công nhân viên của của Công ty. Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám đốcL, chịu trách nhiệm về các công việc được giao. Kế toán trưởng: Là cánh tay đắc lực của lãnh đạo Công ty, có trách nhiệm trước giám đốc về việc hạch toán của Công ty. Tiến hành phân tích hoạt động tài chính và xác định giá thành sản phẩm sản xuất, phối hợp với các phòng ban lập bảng tổng hợp kế hoạch tài chính, từ đó định hướng trong hoạt động tài chính giúp cho giám đốc lập kế hoạch về công việc sản xuất kinh doanh. Có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế của Công ty. Tính toán và trích lập đủ, đúng hạn các khoản nộp ngân sách Nhà nước, nộp cấp trên và các quỹ để lại Công ty. Các phòng ban: Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo ổn định nguồn tài chính cho sản xuất kinh doanh. Tổng hợp số liệu kế toán đầy đủ, chính xác, thực hiện chi trả cho cán bộ công nhân viên cũng như mọi quan hệ thanh toán với cấp trên Nhà Nước và các cơ quan hữu quan. Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, theo dõi thực hiện kế hoạch cung ứng vật tư, sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Phòng tổ chức lao động: có trách nhiệm theo dõi, quản lý, sắp xếp cán bộ công nhân viên trong Công ty cho phù hợp. Lập kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. Đồng thời theo dõi quá trình thực hiện, giải quyết chính sách, hưu trí, tai nạn lao động… Định kỳ tổ chức các cuộc thi tay nghề cho công nhân, làm các thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi học tập và lao động ở nước ngoài. Quản lý tài sản, dụng cụ hành chính của nhà máy. Theo dõi việc sử dụng điện, nước, điện thoại, … có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho công nhân viên. Tham mưu cho thủ trưởng về công tác dân sự, tự vệ, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội. Bảo vệ tài sản và thành quả lao động sản xuất của Công ty. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện việc giao nhận, áp tải tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Phòng tiếp thị: Có nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, kêu gọi đầu tư từ các chủ đầu tư. Phòng vật tưP: Có nhiệm vụ mua và tiếp nhận nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất. Phòng thương mại và vận tảiP: chịu trách nhiệm về các đơn đặt hàng, vận tải trên biển. Tiến hành tìm kiếm các khách hàng có nhu cầu về vận tải, các dịch vụ vận tải trên sông, biển. Phòng hành chính quản trị, phòng đời sống, phòng y tế: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nơi làm việc, chỗ ăn, ở sinh hoạt và chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, hỗ trợ những đơn vị khác cùng hoàn thành nhiệm vụ của Công ty giao cho. Ban an toàn: Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi tình hình an toàn lao động, sự an toàn của thiết bị sản xuất và giữ gìn môi trường lao động. Phòng hoá nghiệm KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lượng nguyên vật liệu nhập kho và mẫu sản phẩm mà Công ty sản xuất. Ban quản lý công trình: Có nhiệm vụ theo dõi và điều hành toàn bộ xây dựng cơ bản toàn Công ty. 5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. Đặc điểm bộ máy kế toán: Công tác kế toán do một bộ phận chuyên trách đảm nhận gọi là phòng “ Tài chính – kế toán”. Trong phòng, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp các kế toán viên. Các nhân viên kế toán có trách nhiệm hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán. Đồng thời phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. (Theo sơ đồ) SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán nguyên vật liệu, giá thành Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán Kế toán thống kê Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Trong quá trình làm việc, chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo chung, chịu pháp lý về mặt kế toán của Công ty với cấp trên và Nhà nước. Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tham mưa giúp kế toán trưởng trong công tác hạch toán và quản lý nhân lực. Kế toán nguyênK vật liệu và giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi quản lý tình hình nhập xuất tồn kho nguyên nhiên vật liệu của Công ty. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ tính và thanh quyết toán lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên của Công ty, thanh toán các khoản lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên. Tính các khoản phải thu, phải trả, chi phí chờ phân bổ. Kế toán thống kê: Có nhiệm vụ nắm bắt số liệu thống kê hàng ngày, hàng giờ trong toàn Công ty kịp thời cung cấp số liệu nhanh cho lãnh đạo Công ty phục vụ công tác quản lý và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ và đột xuất. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ thu và các chứng từ chi, giấy tạm ứng… Lập báo cáo số lượng tiền mặt tồn quỹ theo quy định. Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm, làm báo cáo tài chính. Đặc điểm hệ thống chứng từ: Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về TSCĐ: + Biên bản giao nhận TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên quyết toán nhận sửa chữa lớn hoàn thành + Biên bản đánh giá lại tài sản Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về tiền lương: + Bảng chấm công + Hợp đồng khoán + Biên bản điều tra tai nạn lao động + Phiếu nghỉ hưởng BHXH + Bảng thanh toán lương + Bảng thanh toán BHXH Chứng từ Doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và hạch toán về vật tư: + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ + Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng + Biên bản kiểm kê + Biên bản đánh giá lại tài sản Chứng từ liên quan đến bán hàng: + Hoá đơn GTGT Chứng từ doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tiền: + Phiếu thu + Phiếu chi + Biên bản kiểm kê qũy Đặc điểm hệ thống tài khoản: Tài khoản 111: Tiền mặt Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng Tài khoản 331: Phải trả khách hàng Tài khoản 141: Tạm ứng Tài khoản 152: Nguyên vật liệu Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ Tài khoản 154: Chi phí SX kinh doanh dở dang Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác Chi tiết tài khoản 3382, 3383, 3384 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 662: Chi phí nhân công Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Chi tiết t ài khoản 621, 6272, 6273, 6274, 6278. Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 632: Giá thành sản xuất Đặc điểm hệ thống sổ kế toán: Các loại sổ kế toán mà Doanh nghiệp đang sử dụng * Sổ chi tiết các tài khoản: - Sổ chi tiết chi phí: Sử dụng các TK 621, 622, 627, 154 - Sổ chi tiết bán hàng: Sử dụng TK 511 (doanh thu) - Sổ chi tiết phải thu khách hàng: Sử dụng TK 131 - Phải trả người bán: Sử dụng TK 331 - Sổ chi tiết tiền vay: Sử dụng TK 311 - Sổ chi tiết tạm ứng: Sử dụng TK 141 - Sổ chi tiết nguồn vốn: Sử dụng TK 411 - Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ: Sử dụng TK 214 - Sổ chi tiết các khoản đầu tư...... * Sổ nhật ký chung (và nhật ký chi tiết các tài khoản) * Sổ cái các tài khoản ( và sổ cái chi tiết các tài khoản) Ngoài ra Doanh nghiệp còn sử dụng một số chứng từ khác để quản lý kho vật tư và các chứng từ liên quan đến tiền công tiền lương của cán bộ công nhân viên trong toàn Doanh nghiệp: Đối với công tác quản lý kho tàng của Công ty: -Thẻ kho: Dùng để theo dõi khối lượng nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá ghi theo đơn vị đo lường là hiện vật. - Sổ cấp phát vật tư hàng ngày. Đối với Công tác quản lý tiền lương tiền công: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương. - Bảng tính tiền thưởng . * Hình thức sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần thương mại - dịch vụ - vận tải - xi măng Hoàng Thạch. Cùng với sự chuyển hướng kịp thời trong công tác quản lý kinh tế, Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán Doanh nghiệp sản xuất. Đẩy mạnh công tác kiểm tra phân tích hoạt động kinh tế, từng bước cải tiến, và tăng cường công tác kế toán. Từ năm 1995 Công ty đã áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo QĐ 1141 TC /QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính ban hành. Để theo dõi và quản lý quá trình công tác hạch toán kế toán. Phòng tài vụ Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở các chứng từ gốc. Theo chế độ hiện hành có 4 hình thức ghi sổ kế toán đó là: Nhật ký – sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký – chứng từ. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức “ Nhật ký – chứng từ ”. Đặc điểm của hình thức này là việc kết hợp ghi sổ theo thứ tự thời gian với việc ghi sổ theo hệ thống§, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc lập báo cáo cuối tháng. Tổ chức sổ “ Nhật ký – chứng từ ” theo dõi bên có và phân tích bên nợ các tài khoản đối ứng. Hình thức này làm giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, mặt khác nó còn thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. (Theo sơ đồ) SƠ ĐỒ HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – CHỨNG TỪ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký – chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợpB chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: : Ghi đối chiếu hàng ngày : Ghi đối chiếu hàng tháng : Ghi đối chiếu so sánh Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán: * Các báo cáo quản trị theo mẫu của tổng Công ty ban hành: + Báo cáo chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động sản xuất công nghiệp) + Báo cáo chi tiết giá thành sản xuất của tất cả các loại sản phẩm và của đơn vị sản phẩm chuyển từ nguyên liệu ban đầu. + Báo cáo chi tiết chi phí quản lý Doanh nghiệp + Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng + Bảng so sánh tình hình dự trữ tài sản lưu động + Báo cáo tình hình tài chính + Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh + Báo cáo doanh thu và nộp ngân sách + Báo cáo tình hình nhập, xuất tồn kho sản phẩm (doanh nghiệp công nghiệp) * Các báo cáo quản trị theo mẫu Bộ Tài chính ban hành + Các báo cáo tài chính Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo lãi, lỗ + Kết quả hoạt động kinh doanh (tổng hợp) + Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính B09 II- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY. 1. Đặc điểm về hạch toán và phương pháp hạch toán chi phí. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Qua nghiên cứ và tìm hiểu về đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ vận tải xi măng Hoàng thạch, cho ta thấy đối tượng hạch toán chí phí chủ yếu là các chí phí về Nguyên nhiên vật liệu Như: Nhiên liệu phụ vụ cho việc chạy tầu và các vật tư phục vụ cho việc sửa chữa phương tiện vận tải. Như sắt, thép, que hàn, sơn... Chi phí tiền công, tiền lương công nhân Chi phí khấu hao tài sản cố định Phân loại chi chí: Chí nguyên vật liệu trực tiếp Sử dụng TK 621 Chí nhân công trực tiếp Sử dụng TK 622 Chí sản xuất chung trực tiếp Sử dụng TK 627 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu tại Công ty bao gồm các vật tư như: thép tròn Φ8, sắt tròn Φ16, tôn 12 ly, mũi khoan Φ17, que hàn 3,2 ly, acquy tia sáng HD, dao chặt xích, dầu diêzen, … Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, thiết bị, máy móc… sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Kế toán nguyên vật liệu của Công ty tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi tiết từng loại nguyên vật liệu và lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất kho cho Xà lan đóng mới ở Công ty. Chi tiết theo các phiếu xuất kho dưới đây: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 1: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 12 năm 2005 Số: 05 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Khánh Địa chỉ (bộ phận) Gia công Xà lan 750 tấn – HD10 Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Thanh Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép tròn Φ8 Kg 200 5.100 1.020.000 2 Sắt tròn Φ16 Kg 30.5 4.710 143.655 3 L50x50x5 Kg 25 6.236 155.900 4 ống kẽm Φ50 m 25.5 78.000 1.989.000 5 Tời neo cái 1 7.812.000 7.812.000 6 Acquy tia sáng HD bình 4 1.010.000 4040.000 7 Dầu Diêzen lít 325 7.500 2.437.500 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 312.483.095 (Viết bằng chữ: Ba trăm mười hai triệu, bốn trăm tám ba nghìn, chín lăm đồng) Xuất, Ngày tháng năm2005 Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 2: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 12 năm 2005 Số: 07 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Thanh Địa chỉ (bộ phận): Gia công Xà lan 800 tấn – CY Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Hoàn Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Tôn tấm 4 ly Kg 526 5.010 2.635.260 2 Tôn tấm 5 ly Kg 12.504 5.102 63.795.408 3 Tôn tấm 8 ly Kg 29.257 5.212 152.487.484 4 Tôn tấm 10 ly Kg 19.302 5.246 101.258.292 5 Sơn chống rỉ AD Lít 950 23.561 22.382.950 6 Gas Kg 620 17.256 10.698.720 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 294.266.077 (Viết bằng chữ: Hai trăm chín tư triệu, hai trăm sáu mươi sáu nghìn, bảy mươi bảy đồng) Xuất, Ngày tháng năm Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI - XI MĂNG HOÀNG THẠCH Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số: 1141/TC/QĐ- CĐKT Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính BIỂU SỐ 3: PHIẾU XUẤT KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2005 Số: 09 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Phạm Văn Tuấn Địa chỉ (bộ phận): sơn phủ vỏ Xà lan ông Toàn Lý do xuất kho: Xuất cho Đội ông Khánh Xuất tại kho: Bà Lan Đơn vị: đồng STT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lợng Đơn giá Thành tiền 1 Que hàn Φ4 Kg 65 8.602 559.130 2 Sơn ghi Lít 105 42.001 4.410.105 5 Sơn chống rỉ AD Lít 80 23.561 1.884.880 6 Con lăn sơn Cái 50 7.620 381.000 …………………….. ……… ………… …………… ………….. Cộng 2.407.260 (Viết bằng chữ: Hai triệu, bốn trăm linh bảy nghìn, hai trăm sáu mươi đồng) Xuất, Ngày tháng năm Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦNTHƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH BIỂU SỐ 5: PHIẾU XUẤT KHO NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng SốTT Tên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đá mài 150 cái 2 23.015 46.030 2 Máy mài cái 1 2.012.365 2.012.365 3 Ống nhựa Φ12 m 25 8.500 212.500 4 Kính màu cái 12 3.240 38.880 5 Sơn trắng kg 15 12.101 181.515 6 Sắt 88 kg 10 4.231 42.310 ... ...... ... .... ... ..... Cộng 2.880.858 (Viết bằng chữ: Hai triệu tám trăm tám mươi nghìn, tám trăm lăm mươi tám đồng) Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH. BIỂU SỐ 6: BẢNG KÊ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng STT Tên sản phẩm Số tiền 1 Xà lan 750T - HD10 312.483.095 2 Xà lan 800T- CY 294.266.077 3 Xà lan 850T - Việt Hoa 371.672.801 4 Xà lan 900T - Tiến Thành 312.592.052 5 Xà lan ông Toàn 2.407.260 6 Phục vụ sản xuất 2.880.858 Ngày… tháng ... năm ... Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ – VẬN TẢI – XI MĂNG HOÀNG THẠCH. BIỂU SỐ 7: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Tháng 12 năm 2005 Đơn vị: đồng TK STT Tên sản phẩm Tài khoản 152 Tài khoản 153 TK 621 1 Xà lan 750T - HD10 311.673.315 809.780 2 Xà lan 800TXµ lan 800T- CY 294.242.077 24.000 3 Xà lan 850T Xµ lan 850T - Việt Hoa 371.482.701 190.100 4 Xà lan 900T Xµ lan 900T - Tiến Thành 311.919.952 672.100 5 Xà lan ông ToànXµ lan «ng Toµn 2.374.760 32.500 Cộng TK 621 1.291.692.805 1.728.480 TK 627 6 Phục vụ sản xuất 2.030.558 850.300 ........................... ............ ........... Cộng 1.293.723.363 2.578.780 Ngày… tháng ... năm ... Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Do đặc điểm sản xuất của Công ty là khi nào đóng mới Xà lan cần nguyên vật liệu loại nào thì mới tiến hành xuất sử dụng nên khi cần mới đi mua, do đó nguyên vật liệu mua về sử dụng ngay, giá xuất kho là giá thực tế khi mua về. Kế toán thực hiện việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. (theo số liệu trên các phiếu xuất kho nguyên vật liệu) Làm căn cứ để ghi vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thành thực tế phản ánh trong bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng được dùng làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152, TK 153 của các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan. Đồng thời số liệu của bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Cuối kỳ, kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho) từ các phân xưởng gửi lên vào các sổ trung gian từ đó tiến hành vào bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xưởng. Căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu cho từng sản phẩm kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp: Nợ TK 621 2.061.191.599 Có TK 152 1.591.692.805 Có TK 153 469.498.794 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31902.doc
Tài liệu liên quan