Lời nói đầu
Từ khi có sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường cùng với hàng loạt chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước ta đã làm cho đất nước đã và đang chuyển biến sâu sắc và toàn diện, đất nước đang thay đổi từng ngày từng giờ. Tuy vậy trong nền kinh tế thị trường hiện nay nuôn diễn ra cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết tạo ra sản phẩm của mình có thế đứng trên thị trường cũng như công tác quả
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1277 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cơ khí Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý tài chính các doanh nghiệp. Vì vậy, công tác này luôn giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định đến tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Để có được một sản phẩm có uy tín trên thị trường thì sản phẩm đó phải đảm bảo các yếu tố về chất lượng, giá cả, mẫu mã... Mà đặc biệt phải chú trọng đến yếu giá cả, giá cả có phù hợp thì sản phảm đó mới tồn tại trên thị trường. Vì trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay: mức thu nhập, mức sông của người dân còn thấp do vậy họ có tiêu dùng sản phẩm đó hay không là do giá cả và chất lượng của sản phẩm đó quyết định. Vì thế để tạo ra được một sản phẩm có giá bán thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng và có sức cạnh tranh cao trên thị trường doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế trong DN. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính đòi hỏi các nhà quản lý DN cần phải tổ chức tốt công tác hoạch toán kế toán có như vậy kế toán mới đảm nhận được chức năng cung cấp thông tin có ích không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước mà vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của DN.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác tài chính kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất nên trong thời gian thực tập tại công ty CKĐA em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí Đông anh” của công ty. Ngoài phần mở đầu báo cáo gồm 3 phần.
Phần 1 : Khái quát chung về công ty cơ khí Đông anh.
Phần 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CKĐA.
Phần 3 : Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty CKĐA.
Trong thời gian thực tập tại công ty CKĐA do thời gian hạn và khả năng có hạn kinh nghiệm bản thân còn bị hạn chế, nên báo cáo của em chắc còn nhiều thiếu sót rất mong được sự giúp đỡ góp ý của các thầy giáo, cô giáo, của các cô các anh chị ở công ty và bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Phần i : Khái quát chung về công ty cơ khí Đông anh.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cơ khí Đông Anh là một doanh nghiệp nhà nước tiền thân là nhà máy kiến trúc Đông Anh. Được thành lập theo quyết định số: 955/BKT ngày 26 tháng 6 năm 1963 của bộ kiến trúc thống nhất giữa sửa chữa của thi công cơ giới và xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới.
Nhà máy là một xí nghiệp quốc doanh hạch toán độc lập, từ khi thành lập đã không ngừng lớn mạnh, cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn trong chiến tranh (1967-1972) lại thường xuyên phải sơ tán, lực lượng sản xuất còn nhỏ. Hoạt động sản xuất chủ yếu là sửa chữa đại tu máy thi công và bán thi công theo kế hoạch của bộ giao. Do tình hình kinh tế xã hội phát triển và ổn định, đất nước đi vào hồi phục sau chiến tranh, ngành cơ giới được mở rộng, nhà máy được Bộ cho phép đổi tên thành nhà máy cơ khí xây dựng (năm 1974) và do Bộ Xây Dựng trực tiếp quản lý. Sau đó năm 1980 nhà máy lại đổi tên thành nhà máy đại tu ô tô, máy kéo. Cấp trên trực tiếp là Liên Hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới - Bộ Xây Dựng nay là Tổng công ty XD và phát triển hạ tầng - BXD.
Đất nước chuyển mình sang thập kỷ 90 với những cơ chế quản lý mới được hình thành đặc biệt là cơ chế thị trường. Nhà máy đứng trước một thách thức khốc liệt, hơn 300 CBCNV thiếu việc làm, đời sống gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó Đảng Uỷ và Ban Giám Đốc cùng toàn thể cán bộ chủ chốt và CBCNV trong công ty đã sát cánh kề vai tìm ra phương hướng đi mới và lúc này tên nhà máy được đổi thành: Công ty cơ khí Đông Anh thuộc tổng công ty XD và phát triển hạ tầng - Bộ Xây Dựng.
Công ty cơ khí Đông Anh được chính thức thành lập theo quyết định số: 060 QĐ/BXD - TCLĐ ngày 20 tháng 2 năm 1993 và thành lập lại theo QĐ 01 BXD - TCLĐ ngày 02-01-1996 của Bộ Xây Dựng.
Trụ sở chính của công ty: Khối 2A Km22+800 Quốc lộ 3 thị trấn
Đông Anh - Hà Nội.
Điện thoại : 04.8832712 - 04.8833818.
FAX : 84.48832718.
Giấy phép kinh doanh hành nghề số 110352 ngày 9-1-1996 do Uỷ Ban Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
Với số vốn : 2.526.000.000 đồng
Trong đó: - VCĐ: 2.298.000.000 đồng
- VLĐ: 228.000.000 đồng
Cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 công ty ngày càng phát triển mở ruộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh. Tổng số Tài Sài của công ty đạt 147.6 tỷ đồng, trong đó :
+ Tài sản lưu động : 29.3 tỷ
+ Tài sản cố định : 118.3 tỷ
Công ty có thêm 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm.
Cửa hàng: Tại khối 2A thị trấn Đông Anh.
Cửa hàng: Tại 137 đường Giải Phóng - Hà Nội.
Cửa hàng: 22B đường Điện Biên Phủ - Bình Thạch - Hồ Chí Minh.
Đơn vị: tr.đ
Chỉ Tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.Tổng giá trị sản lượng.
56.697
50.587
51.000
58.207
2. Doanh thu
53.377
45.901
48.443
55.587
3.Tổng chi phí KD
43.186
44.000
47.233
54.496
4.Tỷ suất chi phí
81%
96%
97.5%
98%
5.Nộp NSNN
2.023
2.161
1.583
1.234
6.Lợi nhuận trước thuế
4.264
1.724
1.210
1.091
7.Tỷ suất LN/vốn KD
4%
1.63%
1.1%
0.96%
8.Thu nhập BQ người LĐ
1,200
1,150
0,964
1,071
9.Tổng vốn kinh doanh
107.575
105.995
110.367
113.294
10.TSCĐ và ĐTDH
81.924
98.198
104.887
118.333
11.Trích lập các quỹ
2.515
1.547
818
503
Hình 1.1: Bảng phân tích kết quả kinh doanh giai đoạn 1999-2002.
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy: Công ty cơ khí Đông anh chỉ trong một thời gian ngắn đã có sự chuyển biến vượt bậc cả lượng và chất. Tổng doanh thu của Công ty hàng năm vẫn tăng nhưng tổng lợi nhuận của Công ty giảm là do Công ty chịu ảnh hưởng sự cạnh tranh khắc nhiệt của thị trường. Sự phát triển của công ty đã mang lại nguồn tích luỹ lớn cho ngân sách nhà nước, thu nhập của người lao động tăng lên làm cho đời sống của người lao động cũng được cải thiện. Điều này sẽ làm động lực thúc đẩy mỗi người trong Công ty phấn đấu nâng cao tay nghề, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, hạ thấp giá thành, mở rộng thị trường và nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết một lòng luôn đề ra những phương hướng tiến tới và từng bước đi sâu đáp ứng được yêu cầu của ban lãnh đạo Công ty là đảm bảo chất lượng sản phẩm, có uy tín trên thị trường. Công ty đã bố trí, cân nhắc đề bạt những cán bộ có năng lực nhiệt tình. Toàn bộ Công ty có 528 lao động. Trong đó: Lao động trực tiếp là 438 người, họ đều được qua đào tạo tại các trường công nhân kĩ thuật. Lao động gián tiếp là: 90 người. Với đà phát triển này, Công ty sẽ tiếp tục tuyển thêm lao động có trình độ tay nghề để đáp ứng được yêu cầu sản xuất của Công ty trong những năm tới.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí và chỗ đứng của Công ty trên thị trường, củng cố được niềm tin của công nhân lao động đối với sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước trong sự nghiệp đổi mới, xu hướng phát triển đi lên của Công ty.
2. Chức năng và nhiêm vụ chính của công ty hiện nay.
2.1. Chức năng.
Với số tài sản hiện nay (tính tới 31- 12- 2002) là 147.628.600.000 đồng trong đó nguồn vốn CSH: 115.800.000.000 đồng. Công ty cơ khí Đông anh được phép hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Sản xuất đúc, cơ khí, sửa chữa, kinh doanh đại lý các sản phẩm đúc, phụ tùng Komasu, liên doanh. Các Ngành nghề kinh doanh hiện nay gồm:
2.1.1. Sản xuất.
+ Sản xuất phụ tùng máy thi công.
+ Sản xuất sản phẩm đúc: Bi nghiền, vật nghiền, trục cán và nhiều phụ tùng khác nhau chế tạo bằng thép đúc, gang đúc và các loại vật liệu khác phục vụ cho ngành xi măng, nhiệt điện, sản xuất phân hoá học, mía đường giấy và các ngành công nghiệp khác. Chiếm 85 % tổng thị phần trong nước của nhóm sản phẩm này với tổng lượng bán ra khoảng 4500 tấn/năm, xuất khẩu hơn500 tấn/năm.
+ Sản xuất và lắp đặt giàn không gian: Phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng và các nhà công nghiệp đòi hỏi khẩu độ lớn mà không cần cột như các khu liên hợp thể thao, sân vận động, chợ, siêu thị, nhà máy... Chiếm 95% tổng thị phần trong nước của nhóm sản phẩm này và bắt đầu xúc tiến việc xuất khẩu sang các nước ASEAN.
+ Các sản phẩm khác: Các sản phẩm phi tiêu chuẩn, nắp cống, máy nghiền quay, xilô các loại, coffa, cột chống, xích tải và kết cấu thép khác như hàng rào, đường ống, cầu thang ...
2.1.2. Thương mại và dịch vụ:
Là đại lý bán hàng và thực hiện dịch vụ bảo hành máy xây dựng cho hãng KOMATSU( Nhật Bản), sửa chữa, đại tu xe, máy, các sản phẩm nhập ngoại của ngành xi măng, kinh doanh phụ tùng, bán xăng dầu ...
2.1.3. Hợp tác liên doanh:
Liên doanh với tập đoàn SUMITOMO (JAPAN) đầu tư, xây dựng và quản lý hạ tầng cơ sở khu công nghiệp Bắc Thăng Long theo tỷ lệ vốn góp 42/58 .
2.2. Nhiệm vụ của công ty.
* Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, được phép huy động vốn của các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh theo qui định của nhà nước.
* Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước giao, thực hiện đầy đủ các chính sách kinh tế và pháp luật của nhà nước qui định.Thực hiện phân phối lợi ích theo kết quả lao động, chăm lo không gừng đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực sản xuất, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp
đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ khoa học kỹ thuật.
* Đảm bảo trách nhiệm và quyền lợi của người lao động theo đúng luật lao động.
* Địa bàn hoạt động của công ty trong khắp cả nước nhưng khách hàng chính là các công ty xi măng, sân vận động, nhà thi đấu ... Công ty phải không ngừng đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lợi nhuận.
3. Cơ cấu bộ máy quản lí và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cơ khí Đông Anh có bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh qui mô và hoàn chỉnh. Có Đảng uỷ, Ban giám đốc, công đoàn và có đầy đủ các phòng ban chức năng rất năng động trong việc tìm hiểu thị trường và tiêu thụ sản phẩm, thị trường cung cấp nguyên vật liệu, đặc biệt là rất sáng tạo trong sản xuất cũng như làm quản lý, các phân xưởng sản xuất luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất của Công ty.
Công ty áp dụng chế độ một thủ trưởng với bộ máy tham mưu là các phó trưởng phòng ban và quản đốc phân xưởng. Trình độ quản lý của Công ty đạt mức cao, các cán bộ quản lý đều đã được đào tạo qua các trường đại học và tại chức ở các trường đại học. Còn người lao động rất có năng lực trình độ trong công việc.
Giám Đốc
Kế Toán
Trưởng
Phó Giám
Đốc
Phó Giám Đốc Đại diện lãnh đạo
Phó Giám Đốc
Phòng Tài chính Kế Toán
Phòng kinh tế và kế hoạch
Phòng Tổ chức hành chính
Cửa hàng sảnphẩm
Phòng thiết bị
Phòng bảo vệ
Phòng kỹ thuật
Phòng
luyện kim
Phòng
vật tư
Phòng thí nghiệm kiểm tra chất lượng (KCS)
Thư ký HT chất lượng ISO 9000
Ph.xưởng sửa chữa
cơ điện
Ph.xưởng đúc I
Ph.xưởng
đúc II
Ph.xưởng
nhiệt
luyện
Ph.xưởng
cơ khí
Ph.xưởng
kết cấu
Ph.xưởng
công nghệ cao
Hình 1.2: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của công ty
* Bộ máy quản lý: Giám đốc Công ty, các phó giám đốc, cùng với các phòng ban.
* Bộ phận sản xuất gồm có 6 phân xưởng: Phân xưởng cơ khí, phân xưởng nhiệt luyện, phân xưởng đúc I, phân xưởng đúc II, phân xưởng cơ điện và đại tu, phân xưởng công nghệ cao.
* Công ty có 3 cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm:
Cửa hàng tại khối 2A thị trấn Đông Anh.
Cửa hàng tại 137 đường Giải Phóng - Hà Nội.
Cửa hàng tại 22B đường Điện Biên Phủ, Quận Bình Thạnh - TP Hồ Chí Minh.
* Mỗi phòng ban trong Công ty có chức năng riêng nhưng chúng đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Đứng đầu là giám đốc: Là người quản lí toàn diện mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty. Là người phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ lãnh đạo, tổ chức sản xuất theo yêu cầu của hệ thống quản lí chất lượng. Bên cạnh giám đốc còn có 3 phó giám đốc.
- Phó giám đốc thường trực: Thay giám đốc để giải quyết những công việc được uỷ quyền khi giám đốc đi vắng, phụ trách một số phòng ban và phân xưởng như: Phòng bảo vệ, Phân xưởng cơ điện và đại tu....
- Phó giám đốc kĩ thuật: Phụ trách về các hoạt động kĩ thuật, về qui trình công nghệ sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và phụ trách một số phòng ban, phân xưởng như: Phòng kĩ thuật, Phân xưởng Đúc....
- Phó giám đốc vật tư: Chịu trách nhiệm quản lí vật tư, TSCĐ. Soạn thảo đơn hàng, hợp đồng mua NVL vật tư phụ tùng và lựa chọn nhà cung ứng.
- Ngoài ra, các phòng ban chuyên môn và các phân xưởng: Có chức năng tham mưu cho giám đốc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, quản lí theo đúng sự phân công của giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện mọi hoạt động hành chính và quản trị công ty. Tổ chức quản lí cán bộCông ty, tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ và nâng cao tay nghề cho công nhân, tiến hành khai thác, tuyển dụng lao động..
+ Phòng kế toán: Thực hiện việc giám đốc đồng tiền, hạch toán kinh tế, thu thập các số liệu, chứng từ liên quan để phản ánh vào các sổ sách kế toán, cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định của giám đốc. Tập hợp các chi phí để tính giá thành. Kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế để tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và giảm giá thành.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: Có chức năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, khách hàng để đề xuất các đặc tính phù hợp của sản phẩm , liên hệ với khách hàng và thực hiện bảo hành sau khi bán hàng. Thực hiện điều độ quá trình sản xuất, lập định mức tiền lương cho công đoạn, tổng thể của từng loại sản phẩm.
+ Phòng thử nghiệm KCS: Chuyên chịu trách nhiệm kiểm tra và thử nghiệm trong quá trình sản xuất, kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi giao hàng cho khách hàng.
+ Phòng KOMATSU: Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện bảo hành sản phẩm KOMATSU và đại lí bán hàng dầu Mobil.
+ Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm quản lí và cung ứng vật liệu, TSCĐ cho các bộ phận sản xuất, soạn thảo đơn hàng và tìm nhà cung ứng vật liệu.
+ Phòng luyện kim: Lập qui trình công nghệ đúc, và nhiệt luyện cho từng loại sản phẩm. Kiểm tra và theo dõi quá trình thực hiện công nghệ đúc và nhiệt luyện.
+ Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về hoạt động kĩ thuật, xác định thông số kĩ thuật, lập định mức tiêu hao vật tư, lao động cho sản phẩm.
+ Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ coi giữ tình hình an ninh của Công ty
+ Về tổ chức sản xuất trực tiếp ở phân xưởng: Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất riêng theo phân công của các phòng ban trực thuộc. ở các phân xưởng được tổ chức sản xuất: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng ( phụ trách chung), phó quản đốc phân xưởng phụ trách kĩ thuật và một người theo dõi kinh tế tài chính của phân xưởng.
Trong Công ty cơ khí Đông Anh các phòng ban và phân xưởng có mối quan hệ khăng khít, liên kết dưới sự chỉ đạo của giám đốc và các phó giám đốc, do vậy việc nắm bắt thông tin kinh tế ở bên ngoài rất cập nhật giúp giám đốc đưa ra được những quyết định kịp thời trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường.
4. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán.
4.1. Mô hình, cơ cấu và phân công lao động kế toán.
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện giống như mô hình tổ chức quản lý, được chia ra thành các bộ phận khác nhau phục vụ cho công tác tổ chức hạch toán kế toán dưới sự quản lý thống nhất và tập chung của kế toán trưởng. Các bộ phận, phần hành kế toán khác giúp kế toán trưởng thực hiện những chức năng, nhiện vụ được giao.
* Công tác kế toán của công ty được thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Hạch toán ban đầu: Tại các phân xưởng có các nhân viên làm công tác thống kê, tập hợp các chứng từ hạch toán ban đầu, sau đó chuyển về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
+ Thủ kho (nguyên liệu, thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo đúng các chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho để ghi thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo "Nhập - xuất - tồn" chuyển lên phòng kế toán công ty.
+ Nhân viên thống kê phân xưởng: bám sát quá trình sản xuất kể từ xuát kho vật liệu cho sản xuất đến khi giao thành phẩm về nhập kho. Hàng ngày tập hợp chấm công và thống kê các phiếu sản xuất phát ra cho công nhân thực hiện. Cuối tháng, tập hợp tất cả các phiếu giao khoán do công ty giao xuống lên phòng kế toán để đối chiếu thanh toán cho phân xưởng. Căn cứ trên các phiếu giao việc của quản đốc để chia tiền cho người lao động.
- Hạch toán kế toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, các cán bộ kế toán thực hiện sự kiểm tra hợp pháp, hợp lý của chứng từ thuộc phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ... ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán và lập các báo cáo kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Từ các báo cáo đã lập tiến hành phân tích nội dung kinh tế nhằm tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra quyết định quản lý.
Kế toán trưởng
Phạm Văn San
Kế toán: Tổng hợp
Nguyễn Thị Lệ
Kế toán: Thanh toán
Nguyễn Thị Huê
Kế toán: Tài sản
Nguyễn Anh Khoa
Kế toán: Thủ quỹ
Cao Minh Nguyệt
Kế toán: KT trưởng
kế toán vật tư.
Kế toán: Vật tư
Lê Thị Thành
Ngô Thị Đào
Hình 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
* Phân công lao động kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin về tài chính - kế toán cho giám đốc Công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ thay mặt giám đốc tổ chức công tác kế toán, kí duyệt các chứng từ, báo cáo kế toán và các tài liệu có liên quan khác, lập kế hoạch tài chính năm.
- Kế toán tổng hợp - Phó phòng kế toán:
Kế toán tổng hợp, tập hợp số liệu lập các báo cáo thuộc chức năng kế toán tổng hợp, thống kê.
Thanh toán công nợ, thường xuyên thông báo và yêu cầu xác nhận công nợ với khách hàng.
Cân đối , đánh giá , phân tích tình hình tài chính từng tháng, quý, năm đề xuất các giải pháp tối ưu.
Kế toán công tác dịch vụ như: Các cửa hàng, đại lý, xăng dầu, liên doanh SUMIMOTO.
- Kế toán thanh toán:
Kế toán theo dõi ngân hàng, quỹ tiền mặt.
Kế toán các khoản tạm ứng, phải thu, phải trả, quyết toán kinh phí công đoàn.
Theo dõi thuốc y tế, nhà trẻ mẫu giáo.
- Kế toán tài sản và thành phẩm:
Quản lý TSCĐ, trích khấu hao tháng, lập và trình duyệt khấu hao năm.
Quản lý các dự án đầu tư, thanh quyết toán mua thiết bị, công trình XDCB hoàn thành, lập thủ tục duyệt tăng, giảm, thanh lý TSCĐ.
Quản lý kho thành phẩm(kho 155).
- Kế toán trưởng kế toán vật tư:
Quản lý theo dõi tổng hợp toàn bộ NVL(kho 152,153).
Quản lý hàng nhập kho, theo dõi thanh toán với người bán hàng.
Theo dõi giá thành, chi phí sản xuất và kinh doanh dở dang(kho 154).
Trích và phân bổ quỹ tiền lương, BHXH hàng tháng vào các đối tượng chịu chi phí.
- Kế toán vật tư:
Quản lý theo dõi chi tiết toàn bộ NVL(kho 152,153).
Xác định giá trị biến động vật tư hàng tháng.
Theo dõi kho văn phòng phẩm, chè thuốc phục vụ tiếp khách.
- Thủ quỹ:
Thủ quỹ tiền mặt và các chứng chỉ có giá trị như tiền, tín phiếu, trái phiếu.
Tập hợp thu nhập cá nhân để tính thuế thu nhập cá nhân cuối năm .
Theo dõi công cụ lao động, dụng cụ sinh hoạt, trang thiết bị hành chính văn phòng.
4.2.Hình thức tổ chức hạch toán kế toán.
* Một số chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.
Niên độ kế toán: Bắt đầu năm tài chính được thực hiện từ 01/01/n kết thúc vào 31/12/n.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam ( VND ).
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: quy ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm quy đổi.
Phương pháp kế toán tài sản cố định:
NG
Chi phí vận chuyển, lắp đặt (không thuế)
Giá mua (không thuế)
Thuế, phí, lệ phí
(nếu có)
+
=
+
+ Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định:
+ Phương pháp khấu hao được áp dụng: Theo QĐ 166/1999/QĐ - BTC ngày 30/12/1999 của Bộ tài chính ban hành thay thế QĐ 1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/12/1996.
Khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng ( một số TSCĐ thuộc vốn vay áp dụngtheo phương pháp khấu hao nhanh ). Hàng năm mức khấu hao được cục QL vốn và tài sản của nhà nước tại DN duyệt.
NGTSCĐ
Năm sử dụng
Mức khấu hao =
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Chi phí được tính theo giá vốn. Trị giá hàng xuất kho được tính theo giá đích danh.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất tron kỳ
=
-
+
Phương pháp xác định hàng tồn kho:
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng: Các khoản trích lập dự phòng được trích theo NĐ 59CP ngày 3/10/1996 và nghị định 27/1999 NĐ - CP ngày 20/4/1999 có sửa đổi bổ sung.
Phương pháp thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
Quá trình xử lí kế toán trên máy vi tính của Công ty cơ khí Đông anh.
+ Phần mềm kết toán công ty đang áp dụng là phần mềm Kế toán - Tài chính của Trung tâm tin học xây dựng và dịch vụ Tài chính - Kế toán - Bộ xây dựng phối hợp xây dựng. Mỗi nhân viên kết toán đảm nhiệm một hoặc một số phần hành kế toán và được làm việc trên máy theo Modul riêng biệt, cuối quý các Modul riêng biệt này được chuyển sang cho kế toán tổng hợp để tổng hợp và làm báo cáo quý.
+ Trình tự xử lý: Từ các chứng từ phát sinh ban đầu kết toán vào máy theo Modul của mình, máy tính lưu giữ và tự phân loại thành các loại chứng từ theo khai báo chi tiết của kế toán viên. Khi cần lấy thông tin người sử dụng máy khai báo máy với máy vi tính về yêu cầu thông tin đầu ra hay tên các loại sổ sách, báo cáo kế toán cần nhận của máy tính. Máy tự xử lý và đưa ra những thông tin theo yêu cầu của người sử dụng máy đã khai báo.
+ Các loại sổ kế toán và báo cáo được in ra, bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung.
Các loại sổ kế toán chi tiết : Sổ kế toán chi tiết TK 141, 131, ....
Báo cáo kế toán : Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Dữ liệu đầu vào
( các chứng từ ban đầu)
Máy lưu giữ và tự phân loại
thành các các loại chứng từ
Khai báo yêu cầu nhập thông tin
đầu ra cho máy
Máy tính xử lý thông tin
và đưa sản phẩm ra
Dữ liệu đầu ra
Sổ kết toán tổng hợp.
Sổ cái TK và sổ kế toán chi tiết liên quan.
Các báo cáo kế toán.
Hình 1.4: Quá trình xử lí kế toán trên máy ở Công ty cơ khí Đông Anh.
4.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng chế độ sổ sách và chế độ báo cáo tài chính theo qui định của chế độ kế toán hiện hành. Hàng ngày công ty đều phản ánh và tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách kế toán có liên quan. Đến cuối tháng, quý, hay cuối kỳ, cuối năm tài chính công ty tổng hợp số liệu, sổ sách kế toán để lập các báo cáo theo quy định và các báo cáo riêng theo phục vụ cho hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Việc vào chứng từ lập các sổ, các báo cáo tài chính đều được tiến hành trên máy tính.
Chứng từ
gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Hình 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Phần 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí đông anh.
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các loại chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Với công ty cơ khí Đông Anh chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ, về tiền lương phải trả cho CBCNV trong công ty và các chi phí khác mà công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong một tháng, một kỳ chi phí sản xuất công ty bỏ ra nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào số sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng nhiều hay không. Nếu như công ty ký được nhiều hợp đồng thì công ty phải tăng cường độ sản xuất, bỏ thêm nhiều chi phí để có được sản phẩm giao cho Khách hàng kịp thời hạn.
Sản phẩm của công ty hiện nay phần lớn là sản xuất bi đạn, phụ tùng cho ngành xi măng, đầu tư cơ sở hạ tầng liên doanh với tập đoàn SUMIMOTO (Nhật). Cho nên chu kỳ sản xuất thường dài, chính vì vậy mà chi phí ở mỗi tháng được bỏ vào theo kiểu gối đầu. Cũng do đặc điểm như vậy chi phí dở dang ở cuối tháng của công ty thường rất lớn. Các chi phí này được bù đắp sau khi sản phẩm hoàn thành và giao cho khách hàng. Có tháng công ty bỏ ra rất nhiều chi phí mà không thu được một chút doanh thu nào vì sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài chưa hoàn thành.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty bỏ ra để sản xuất, chế tạo sản phẩm ở mỗi kì hạch toán được phân thành:
Chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
ở đây chi phí chế tạo sản phẩm trong kì được bỏ vào sản xuất theo định mức chi phí sản xuất mà phòng kĩ thuật đã tính toán mỗi khi có đơn đặt hàng. Việc lập dự toán chi phí sản xuất sẽ giúp cho Công ty quản lí được chi phí theo định mức chi phí đã bỏ ra trong kì.
2. Đối tượng tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp khi tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất thì đều đặt ra đầu tiên là làm sao xác định được đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất mới đáp ứng yêu cầu sản xuất đặt ra, nghĩa là mới tập hợp được chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất bỏ ra trong kỳ và đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty cơ khí Đông anh là sản xuất theo đơn đặt hàng, các sản phẩm của công ty phục vụ ngành xây dựng là chủ yếu. Hơn nữa do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp, qua nhiều giai đoạn, mỗi chu kỳ sản xuất của công ty dài, vốn đầu tư vào từng loại sản phẩm lớn, vì thế công ty không thể sản xuất một cách đại trà mà chỉ tiến hành sản xuất từng lô sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp và hạch toán theo từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
3. Phương pháp và nội dung quy trình hạch toán chi phí sản xuất.
3.1. Tài khoản sử dụng.
Phần hạch toán chi phí sản xuất - kế toán sử dụng các TK theo phương pháp kế khai thường xuyên, bao gồm:
TK 152 - NVL.
Chi tiết: TK 1521 - NVL chính.
TK 1522 - Phụ tùng thay thế.
TK 1523 - NVL phụ.
TK 1524 - Nhiên liệu.
TK 153 - Công cụ - dụng cụ.
TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
TK 334 - Phải trả công nhân viên.
TK 338 - Phải trả khác.
Chi tiết: TK 3382 - KPCĐ.
TK 3383 - BHXH.
TK 3384 - BHYT.
TK 621 - Chi phí NVL trựtiếp.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
TK 154 - Chi phí sản xuất dở dang.
TK 155 - Thành phẩm.
Các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155 được mở chi tiết cho từng loại. Tất cả các chi phí phát sinh trong kì được phản ánh trên các TK chi phí, cuối kì hạch toán được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm khi hoàn thành và xác định số lượng sản phẩm làm dở cuối kì.
Ngoài các TK trên, kế toán tập hợp chi phí sản xuất còn sử dụng các TK liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141..
3.2. Sổ sách kế toán sử dụng, qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Công ty cơ khí Đông anh áp dụng hình thức sổ nhật ký chung để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sổ chi tiết: Gồm sổ chi tiết chi phí SXKD, sổ này dùng chung cho các TK621,622,627,154,142,335,641,642... mỗi Tài khoản trên được mở trên một sổ riêng hoặc trên một trang riêng.
Sổ tổng hợp: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ phản ánh chi phí sản xuất phát sịnh kế toán mở các sổ trên và phản ánh vào các sổ. Định kỳ hoặc khi sản xuất hoàn thành kế toán tiến hành tập hợp và đối chiếu chi phí sản xuất phát sinh giữa các sổ sách để tính giá thành sản phẩm. Các sổ sách kế toán gồm:
+ Nhật ký chung.
+ Nhật ký mua hàng.
+ Sổ cái TK621,622,627...
Qui trình hạch toán.
Chứng từ gốc về chi phí
và các bảng phân bổ
Nhật ký Nhật ký chung Sổ chi phí
mua hàng SXKD
Bảng tính gía
Sổ cái TK621 thành và các
622,627,154 bảng tổng hợp
chi tiết chi phí
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, cuối kỳ.
Quan hệ đối chiếu.
Hình số 2.1: Qui trình hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành theo hình thức sổ Nhật ký chung.
3.3. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
* Phương pháp hạch toán chi phí NVL TT.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, NVL đưa vào sản xuất là yếu tố đầu tiên quan trọng nhất là điều kiện để sản xuất được tiến hành. Muốn tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ về đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Công ty cơ khí Đông Anh luôn coi tiết kiệm NVL là nhiệm vụ trung tâm của các bộ phận trong công ty, bởi vì vậy NVL TT chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất đối với mỗi sản phẩm. Việc sản xuất các sản phẩm phải mất nhiều thời gian, nhiều loại chi tiết và nhiều loại vật liệu và phải qua nhiều kì hạch toán.
* Nội dung hạch toán chi phí NVL TT.
Với số lượng nguyên vật liệu có trên 1.500 loại khác nhau, để quản lý NVLTT phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tốt công ty chia thành 5 kho:
Kho NVL chính: Tôn các loại, sắt thép, Crom..
Kho nguyên vật liệu phụ: Sơn, que hàn, gạch Crom,..
Kho CCDC: Pistong, bạc đệm..
Kho xăng dầu: Ôxi, xăng, dầu..
Kho KOMASU.
Tại các kho này các nghiệp vụ nhập - xuất được diễn ra một cách thường xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất khi có đơn đặt hàng.
Trước hết, phòng vật tư căn cứ vào tình hình và nhu cầu sản xuất của sản phẩm lên kế hoạch mua vật liệu và ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29647.doc