Lời nói đầu
Kế toán không phải là bây giờ mới xuất hiện mà nó xuất hiện từ rất lâu. Nó là một công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô và vi mô. Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp không những phải có uy tín mà giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh. Muốn hạ giá thành sản phẩm doanh nghiệp phải quản lý tốt các khâu sản xuất, hạch toán đầy đủ các chi phí bỏ ra, giảm thiểu tối đa các chi phí. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt công t
35 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó phục vụ tốt cho việc phân tích đánh giá kết quả, hoàn thiện bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhận thức được vấn đề trên; em mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất”
Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rõ hơn và hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những người đang làm công tác kế toán, nhất là những người làm công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất.
đây là một đề tài khoa học ứng dụng trong nghiên cứu kinh tế vì vậy trên cơ sở phân tích lý luận, phân tích đánh giá thực trạng sau đó đưa ra đề xuất.
Ngoài phần nói đầu và kết luận chuyên đề gồm hai phần:
Phần một: lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần hai: thực trạng công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề xuất một số ý kiến.
Phần I
Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
I. Chi phí sản xuất.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến hành các hoạt động sản xuất đều phải có các yếu tố cơ bản: tư liệu lao động; đối tượng lao động; lao động của con người.
Tư liệu lao động như nhà máy, máy móc, thiết bị kế toán trưởng và các tài sản cố định khác.
đối tượng lao động là hoạt động của con người dùng công cụ lao động tác động vào đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu... lao động của con người bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng. Đó là các chi phí khấu hao về tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung...
Hiện nay trong cơ chế thị trường mọi chi phí đều được biểu hiện bằng tiền trong đó chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của lao động sống còn lại những chi phí khác là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hóa.
Một doanh nghiệp sản xuất không chỉ có những hoạt động liên quan đến hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao phụ mà còn có những hoạt động kinh doanh và nhưng hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phất sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ nhưng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp có nhiều loại chi phí sản xuất có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích khác nhau và công dụng của chúng cũng khác nhau.
Để làm tốt công tác quản ký chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất thuận tiện thì có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
a. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có thể chia ra thành các loại.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y tế, tiền trích bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền bưu phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ những chi phí còn lại dùng cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí ở trên.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Căn cứ vào mục đích và côgn dụng của chi phí trong sản xuất có thể chia thành các loại chi phí như sau;
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền tích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn công đoàn của nhân công trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất , ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên chi phí sản xuất bao gồm 5 khoản:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm các chi phí liên quan và phải trả cho nhân viên phân xưởng như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên kế toán thống kê, thủ kho.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phòng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện nước, khí nén, chi phí điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoan chi phí băng tiền khác ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xưởng, tổ đội sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mỗi quan hệ với khối sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí khả biến là những chi phí có sự thay đổi về lượng trong tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công cuộc lao vụ sản xuất trong kỳ.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mỗi quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách chia này thì chi phí sản xuất gồm hai loại:
+ Chi phí trực tiếp: chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định; những chi phí này kế toán co thể căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
+ Chi phí đơn nhất: là những chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công việc như chi phí sản xuất chung.
3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà cần phải tập hợp theo đó.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở những địa điểm,nhiều phân xưởng,tổ độ sản xuất khác nhau.Ơ từng địa có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm ,nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau.Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận,liên quan đến nhiều sản phẩm ...
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất .Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với các đặc điểm của tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,tổ chức tài khoản và chi tiết đều phải theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dã xá định. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chứ sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất cua doanh nghiệp, hay là từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tuy theo quy trình công nghệ sản xuất và đạc điểm của từng sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt hàng, từng loại hàng hoặc từng bộ phận cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
4. Tập hợp và phân bổ chi phí.
4.1, Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức. Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng từng đối tượng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng. Trong trường hợp sử dụng nguyên liệu,vật liệu có liên quan đến nhiều đối tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng thì phải lựa chọn tiêu chuẩnhợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức:
Trong đó: :chi phí mua vật liệu phân bổ cho đối tượng
:tổng chi phí vsf,vật liệu đã tập hợp
:tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
:tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng i
Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng chi phí sản xuất.
Khi tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần chú ý kiểm tra, xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị của kinh tế nguyên vật liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
= - -
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Nội dung kết cấu TK621: “ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ ghi: trị giá gốc thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
Bên có ghi: trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết.
Trị giá phế liệu thu hồi.
Kết chuyển và phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào tài khoản phản ánh chi phí sản xuất theo các dối tượng đã quy định.
+ Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
Nợ TK621: trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng
Có TK152:
+ Mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bọ phận sản xuất.
Sản xuất sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng thao phương pháp khấu trừ:
Nợ TH621:
Nợ TK133:
Có TK111, 112, 141, 331: số tiền theo giá thanh toán.
Sản xuất sản phẩm không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK621: trị giá nguyên liệu, vật liệu
Có TK111, 112, 141, 331: theo giá thanh toán.
+Tập hợp nguyên liệu, vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho.
Nợ TK152: Trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập kho.
Có TK621:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK621:
4.2. kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhan công trực tiếp”. Tài khoản nay dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải...
+ Nội dung, kết cấu tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên nợ ghi: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất bao gồm tiền lương, tiên công và các khoản tính theo lương quy định như: BHXH, bhyt, CPCĐ.
Bên có ghi: kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho tác đối tượng chi phí có liên quan.
+ Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
tính tiền lương phải trả cn trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK622:
Có Tk334:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382,3383,3384:
Tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
Nợ Tk622:
Có Tk335:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK154: Chi phi nhân công trực tiếp
Có Tk622:
4.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều phân đội sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất, từng đội sản xuất.
Nội dung kết cấu tài khoản672: “chi phí sản xuất chung”
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo các phân xưởng, đội sản xuất trong kỳ.
Bên có: - Các tài khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan dễ tính giá thành.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
* Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung kế toán ghi nợ tài khoản 627 theo tùng khoản chi phí kế toán ghi có tài khoản liên quan.
Tính tiền lương phải trả nhân viên quản lí phân xưởng như quản đốc phân xưởng, kế toán phân xưởng, bảo vệ phân xưởng.phân xưởng, kế
Nợ tk627: Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
Có tk334:
+Tính trích các khoản tiền lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ tk627: Các khoản trích theo lương phải trả.
Có tk3382, 3383, 3384:
+Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng
Nợ tk 627: Trị giá vật liệu xuất dùng
Có tk 152:
+Khi xuất công cụ sử dung phục vụ cho sản xuất.
-Loại phân bổ 1 lần:
Nợ tk 627: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
Có tk 153:
- Loại phân bổ nhiều lần:
BT1
Nợ tk142, 242: Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng
Có tk153:
BT2
Nợ tk 627: Mức phân bổ hàng kỳ.
Có tk 242, 142:
+Tính khấu hao tài sản cố định sử dung phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ tk 627: Khấu hao tài sản cố định.
Có tk 214:
đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
+ tính trích trước chi phí sửa chữa lơn tài sản cố định.
NợTK627: Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Có Tk335:
+ Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi trích thuế tài nguyên phải nộp.
Nợ TK627: Thuế tài nguyên phải nộp.
Có Tk3336:
+ Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
-.Phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ Tk627: chi phí theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền theo giá thanh toán.
- Phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331,111,112: chi phí theo giá thanh toán.
+ Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài TK154 để tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK154:
Có TK627: chi phí sản xuất chung biến đổi.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường kế toán phân bổ chi phí sản xuất cố định cho chi phí chế biến sản phẩm theo công suất bình thường còn khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không tính vào giá thành sản phẩm được ghi vào giá vốn hành bán.
nợ TK623:
Có TK627: chi phí sản xuất chung cố định.
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
4.5. kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tk621.
+ cuối kỳ kế toán tính và ghi trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Nợ TK621;
Có TK611: trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng.
+ kết chuyển cpnvl trực tiếp sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
4.6. kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Tính tiền lương phải trả nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK622:
Có TK334: tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Tính trích các khoản theo lương phải trả:
Nợ TK622:
Có TK3382, 3383,3384: trích BHXH, bhyt, KPCĐ.
- khi tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân.
Nợ TK622:
Có TK335:
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 để tính giá thành của sản phẩm.
Nợ TK631;
Có Tk622: chi phí nhân công trực tiếp.
4.7. kế toán chi phí sản xuất chung.
+ tập hợp chi phí sản xuất chung
-Tính tiền lương phải trả nhân viên quản phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK334: tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng.
-Tính trích các khoản theo lương phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK627: Các khoản trích theo lương phải
Có TK3382, 3383, 3384: trả nhân viên quản lý phân xưởng
- Khi xuất vật liệu sử dụng cho quản lý phân xưởng.
Nợ TK627:
Có TK611: trị giá vật liệu xuất dùng.
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho sản xuất.
+loại phân bổ 1 lần: Nợ TK627:
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
+ loại phân bổ nhiều lần:
BT1; nợ TK141, 142
Có TK153: trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng.
BT2; nợ TK627:
có TK241, 242: mức phân bổ hàng kỳ.
-Tính khấu hao tài sản cố định sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK627:
Có TK 214: khấu hao tài sản cố định.
Đồng thời ghi nợ TK009: số khấu hao đã trích.
-Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
Nợ TK627:
Có TK335: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên, khi tính thuế tài nguyên phải nộp:
Nợ TK627:
Có tk3336: thuế tài nguyên phải nộp.
- Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền:
+ phục vụ sản xuất sản phẩm chịu thuế vat tính theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK627: tính theo giá chưa thuế.
Nợ TK133: thuế vat được khấu trừ.
Có TK331, 111, 112: số tiền treo giá thanh toán.
+ phục vụ sản xuất sản phẩm không chịu thuế vat hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK627:
Có TK331, 111, 112: chi phí theo giá thanh toán.
+ tính phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung sang tài khoản 631 để tính giá sản phẩm :
Nợ TK 631
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
4.8. Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm được thực hiện theo TK 631.
+Kết cấu tài khoản 631.
Bên mợ ghi: -chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên có ghi: - các khoản thu được ghi giảm chi phí sản xuất.
- chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
-giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
TK631 không có số dư cuối kỳ.
+ Đầu kỳ kết chuyển cpsx dở dang đầu kỳ.
Nợ TK631:
Có TK154: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
+ Cuối kỳ : tổng hợp cpsx phát sinh trong kỳ.
Nợ TK631:
Có TK621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK627: chi phí sản xuất chung.
+ Kiểm kê đánh giá sản phẩm làm giờ, tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở sang cuối kỳ.
Nợ TK154: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Có TK631:
+ Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Nợ TK632: giá thành thực tế của sản phẩm.
Có TK631:
II. giá thành sản phẩm.
1. khái niệm giá thành.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
2. Phân loại giá thành: phân loại giá thành theo cơ sở số liệu tính giá thành thời điểm tính giá thành và ý nghĩa của giá thành có thể chia thành ba loại.
+ Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở sản lượng sản xuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch.
+ Giá định mức: là loại giá thành được tính trước khi bước vào kỳ sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí. Loại giá thành này chỉ co ý nghĩa khi tính cho từng đơn vị sản phẩm để kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí.
+ Giá thành thực tế: là giá thành kế toán tính khi sản phẩm đã hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế.
3. đối tượng tính giá thành: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm cả kế toán. bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng từng sản phẩm từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành.
Quy trình công nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng tính giá thành. nửa quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối kỳ sản xuất, nếu quy tình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và cũng có thể là loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lý, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.1- Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn hạn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo như tính giá thành điện, nước, bánh kẹo... trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang để xác định.
Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z= C + đđầukỳ + đcuốikỳ.
Giá thành đơn vị tính như sau: J = .
Trong đó:
Z: tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành.
J: giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành.
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
S: sản lượng thành phẩm.
4.2-Phương pháp tính giá thành, có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất phải qua nhiều bước, đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Theo phương pháp án này kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đon vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự đễ tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
Phương pháp này có thể khái quát bằng hệ thống các công thức:
thết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được ở giai đoạn công nghệ đầu tiên để tính giá thành và giá thành đơn vị của từng nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn một đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Z1 = C1 + Dđk1 - Dcuốikỳ1
J1=
Trong đó:
Z1: tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành.
J1: giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
C1: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1.
D đầu kỳ, đcuốikỳ: chi phí của sản phẩm dở sang đầu kỳ và cuối kỳ.
S1: sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1.
Nửa thành phẩm tự chế hoàn thành của giai đoạn 1 nếu nhập kho sẽ ghi:
Nợ TK155: chi tiết nửa thành phẩm của giai đoạn 1.
Nợ TK632: chi tiết nửa thành phẩm của gđ1 (phương pháp kiểm kê định kỳ).
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1 (px1) (phương pháp kê khai thường xuyên).
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1 (px1).
Nếu chuyển thẳng từ giai đoạn 1 (px1) sang giai đoạn 2 (px2) để tiếp tục chế biến ghi:
Nợ TK154: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK154: chi tiết giai đoạn 1.
Nợ TK631: chi tiết giai đoạn 2.
Có TK631: chi tiết giai đoạn 1.
Tiếp theo can cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa thành phẩm tự chế do giai đoạn 2 đã sản xuất hoan thành theo công thức:
Z2 = Z1 + C2 + Dđầu kỳ2 - Dcuối kỳ2.
J2 = .
Cứ tiến hành tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng (gđ2). Căn cứ vào giá thành thực tế của nữa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được của giai đoạn cuối cùng C để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức
ZTP = Zn - 1 + Cn + dđkn - Dckn
JTP =
Thành phẩm hoàn thành sẽ ghi sổ theo giá thành sản xuất thực tế.
Nợ TK155 hoặc 632: nếu nhập kho thành phẩm.
Nợ TK157 : nếu gửi bán không qua kho.
Có TK154 hoặc 631
4.3. phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Việc tính giá thành của thành phẩm được thực hiện theo tình tự các bước công việc sau:
+ trước hết kế toán giá thành phải căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, theo từng khoản mục chi phí quy định.
+ Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm đã tính, được kết chuyển song song từng khoản mục để tổng hợp tính ra giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm:
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán được theo công thức:
CZi = x STP
Trong đó:CZi: chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki: chi phí sản xuất dở dang giai đoạn
Ci: Chi phí sản xuất phát sinh ởgiai đoạn i
Sdi: Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i
STP: Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức
ZTP = CZi
4.4. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng.
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liêu tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loại nhỏ và hàng loại vừa theo các đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất và từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng được sản xuất ở từng phân xưởng sản xuất. Đối tượng tinh giá thành là thành phẩm của từng đơn đặt hàng hoặc loại hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào sản xuất hoàn thành đơn đặt hàng hoặc loạt hàng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho thành phẩm các đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đó.
Cuối tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bản tính giá thành có liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hoặc loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong tháng của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng còn đang sản xuất dở dang thi chi phí đã ghi trong các bản tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
4.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3548.doc