LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào khi bước chân vào nền kinh tế thị trường đều hiểu rõ để tồn tại và phát triển thì sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được ba mục tiêu: phù hợp với thị hiếu của khách hàng, chất lượng tốt và giá thành hạ. Có như vậy mới giúp doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, thu hồi vốn kịp thời và đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận.
Chính vì điều đó mà đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi, phát hiện và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho mình. Muốn thế
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, doanh nghiệp cần phải coi trọng công tác quản lý, thường xuyên có sự đổi mới phù hợp với từng giai đoạn cụ thể, đặc biệt phải kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ chi phí sản xuất trong kỳ. Vì đó là thông tin cần thiết cho các nhà quản lý hoạch định chính sách về giá cả, hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn lực, đồng thời tìm ra nguyên nhân gây thua lỗ hoặc mang lại lợi nhuận từ các bộ phận sản xuất và toàn công ty.
Để thực hiện được điều này phải kể đến vai trò quan trọng của phần hành hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được xác định là khâu trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may của cả nước. Để có được vị thế như ngày hôm nay, Công ty đã luôn coi trọng việc xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn bộ máy quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng, nhất là bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chính sách, chế độ Nhà nước và tình hình cụ thể của Công ty.
Trong 15 tuần thực tập, qua quá trình tìm hiểu về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng kế toán và sự hướng dẫn chi tiết của thầy giáo Phạm Quang, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc” với mục đích hiểu sâu hơn về quá trình hạch toán phần hành này trong thực tế ở các doanh nghiệp sản xuất.
Trong phạm vi của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin trình bày những phần chính như sau:
Phần I - Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Phần II - Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
Phần III - Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc.
PHẦN I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thành lập theo QĐ số 1439/ QĐ - BTM của Bộ Thương Mại ngày 06/ 10/ 2004 dưới hình thức chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Công ty có một truyền thống phát triển lâu dài và bền vững, tiền thân của công ty là Tổng công ty bông vải sợi được thành lập từ năm 1957 với quyết định 173 - BTN - TCCB của Bộ thương nghiệp ngày 27/ 5/ 1957. Trải qua 49 năm cùng với sự biến đổi sâu sắc của nền kinh tế đất nước, ngành thương nghiệp trong đó có Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng đã lớn lên về nhiều mặt. Từ Tổng công ty bông vải sợi lần lượt đổi tên thành Cục bông vải sợi ( 1960 ), Cục vải sợi may mặc ( 1962 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1970 ), Công ty vải sợi may mặc trung ương ( 1981 ), Tổng công ty vải sợi may mặc ( 1985 ), Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc ( 1995 ) và cho tới tháng 7/ 2005, công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và có tên gọi là Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc ( viết tắt là TEXTACO ). Đó là những sự thay đổi nhằm thích ứng với những đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ hoạt động của Công ty trong từng thời kỳ, là những sự thay đổi trong quá trình trưởng thành và cho đến hôm nay có thể thấy rằng sự tồn tại và phát triển của Công ty trong những năm qua đã góp phần nhất định vào việc thực hiện những mục tiêu chung của Bộ Thương Mại và của cả nước.
Vốn điều lệ Công ty cổ phần : 23.000.000.000 đ
Tổng số lao động của công ty : 797 người
Để có được sự phát triển lớn mạnh như ngày hôm nay, Công ty đã phải trải qua nhiều giai đoạn đầy rẫy những khó khăn và thách thức, ở bất cứ giai đoạn nào Công ty cũng luôn cố gắng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Hiện nay đang là giai đoạn mà Công ty phải tự hoạt động mà không có nhiều sự hỗ trợ của Nhà nước, và mặc dù phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của cơ chế thị trường với nhiều công ty cùng ngành nghề được thành lập và phát triển nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của 6 tháng cuối năm 2005 đã cho thấy được vị thế ngày càng lớn của Công ty trong nền kinh tế nói chung và trong ngành may mặc nói riêng ( Bảng số 01 kèm theo - Báo cáo kết quả kinh doanh 6 tháng cuối năm 2005 ).
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Theo phương án cổ phần hoá năm 2004, bước sang năm 2005 Công ty vải sợi may mặc Miền Bắc đã chính thức trở thành công ty cổ phần.
Căn cứ vào hình thức hoạt động thực tế, Công ty có chức năng chủ yếu là tổ chức bộ máy quản lý và các đơn vị, văn phòng đại diện ở trong, ngoài nước nhằm đáp ứng tốt mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty và phù hợp với quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty thực hiện. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội cổ đông và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo. Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bảng số 01
BÁO CÁO TỔNG HỢP KQ HĐ SXKD DV VÀ HĐ KHÁC
Từ ngày 01/ 07/ 2005 đến ngày 31/ 12/ 2005
PHẦN I - Lãi, lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
Luỹ kế từ đầu năm
I. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu xuất khẩu
Doanh thu bán thành phẩm sản
xuất nội địa
Doanh thu cung cấp dv thuê kho
II. Các khoản giảm trừ doanh thu
( 03 = 04 + 05 + 06 + 07 )
Chiết khấu thương mại
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp
III. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01 – 03 )
IV. Giá vốn hàng bán
V. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11 )
VI. Doanh thu hoạt động tài chính
VII. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
VIII. Chi phí bán hàng
IX. Chi phí quản lý doanh nghiệp
X. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + ( 21 – 22) – ( 24 + 25 ) )
XI. Thu nhập khác
XII. Chi phí khác
XIII. Lợi nhuận khác
( 40 = 31 – 32 )
XIV. Tổng lợi nhuận trước thuế
( 50 = 30 + 40 )
XV. Thuế thu nhập DN phải nộp
XVI. Lợi nhuận sau thuế
( 60 = 50 – 51 )
01
02
02A
02B
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
13.243.991.704
6.597.569.415
3.308.953.559
13.243.991.704
8.733.636.037
4.510.355.670
283.279.055
98.663.234
98.663.234
2.723.110.516
884.899.912
1.086.961.063
202.110.089
20.570.239
181.539.850
1.268.500.913
449.279.382
819.221.531
13.243.991.704
6.597.569.415
3.308.953.559
13.243.991.704
8.733.636.037
4.510.355.670
283.279.055
98.663.234
98.663.234
2.723.110.516
884.899.912
1.086.961.063
202.110.089
20.570.239
181.539.850
1.268.500.913
449.279.382
81.922.153
Lập, ngày... tháng... năm...
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu )
1.3. Đặc điểm về công nghệ và mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
1.3.1. Đặc điểm về công nghệ
Tuy mới đi vào lĩnh vực sản xuất với quy mô không lớn nhưng công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã được trang bị một cơ sở vật chất hiện đại với nhà xưởng đúng yêu cầu kỹ thuật, máy may JUKI - Nhật Bản và hệ thống các máy móc phục vụ sản xuất như máy cắt, máy ép là, máy dập đinh,... điều kiện làm việc của người lao động hoàn toàn đảm bảo. Công ty đã có những đầu tư đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với nhiều máy may hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan như các máy may JUKI 1 kim và máy may SANSTA 1 kim của Nhật Bản, hệ thống máy dập cắt của Hàn Quốc, máy 2 kim và 1 kim của Đài Loan...
Trong ba năm gần đây, tỷ trọng vốn lưu động của công ty đứng ở mức trung bình, chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn vốn cố định. Song trên thực tế, do sản xuất cũng là một lĩnh vực hoạt động của Công ty nên vốn cố định cũng chiếm một phần đáng kể. Có thể kết luận tỷ trọng các loại vốn ở công ty là hợp lý. Tuy nhiên tình hình bổ sung vốn ở công ty chưa được thực hiện tốt, lượng vốn kinh doanh tăng hàng năm là không đáng kể. Do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh hiện nay ở Công ty chưa cao.
1.3.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là hàng vải, sợi, quần áo dệt kim. Hiện nay, Công ty được tổ chức với quy mô lớn, hoạt động trên ba lĩnh vực: Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
1.3.2.1. Lĩnh vực sản xuất
Chuyên sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, các loại túi thể thao, cặp học sinh,... Đặc biệt trong việc sản xuất quần âu có chất lượng cao trên dây chuyền thiết bị hiện đại, thích ứng với các khách hàng trong và ngoài nước, công suất hàng năm khoảng 800.000 sản phẩm.
Thị trường xuất khẩu chính là EU, American, Canada, Japan, Australia, Malaysia,... Trong tương lai công ty sẽ đẩy mạnh thêm sản xuất hàng nội địa và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm của mình.
1.3.2.2. Lĩnh vực kinh doanh
Cho đến nay, kinh doanh vẫn là hoạt động mang lại phần lớn doanh thu cho Công ty. Vì công ty hoạt động trong ngành may mặc nên mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là vải, sợi, bông, hàng may mặc,... Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh doanh của công ty đã bị thu nhỏ lại và chỉ thực hiện hình thức bán buôn. Công ty cũng mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh khác ngoài ngành như nguyên liệu làm bia, gạch men cao cấp, hàng giấy, hàng nông sản thô và chế biến, vật liệu xây dựng,...
1.3.2.3. Hoạt động dịch vụ
Trong những năm gần đây quy mô kinh doanh của Công ty thu nhỏ lại cho nên có một số kho hàng, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng không sử dụng đến. Công ty đã tận dụng các kho, nhà, xưởng sản xuất, cửa hàng này cho các đơn vị sản xuất thuê và thu về một khoản doanh thu dịch vụ cho thuê kho đều đặn hàng năm khoảng gần 500 triệu. Số tiền này không lớn nhưng rất có ý nghĩa vì không phải bỏ vốn lại tốn ít công sức lao động. Qua hoạt động này, Công ty còn có cơ hội để mở rộng thêm quan hệ với các khách hàng mới, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4. Bộ máy quản lý
Xuất phát từ tình hình thực tế, việc xây dựng bộ máy tổ chức của Công ty vừa phải phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh sản xuất đa dạng của Công ty, vừa phải đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc có cơ cấu tổ chức theo phương thức trực tuyến tham mưu.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, các cổ đông và đại diện nhóm cổ đông sở hữu từ 0,1 % vốn điều lệ được tham gia Đại hội cổ đông. Khi có số cổ đông sở hữu trên 65 % vốn điều lệ biểu quyết thông qua, Đại hội đồng cổ đông có thể quyết định các vấn đề liên quan đến sự hoạt động và phát triển của Công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc quyết định các vân đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trử những vân đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông.
Tổng giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ của Công ty và tuân thủ pháp luật. Giúp việc Tổng giám đốc có 1 số Phó tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty, đồng thời đưa ra những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những vấn đề sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm tra. Trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý điều hành hoạt động của Công ty...
P. Kế hoạch thị trường
Nhiệm vụ:
- Qlý KH
- Thị trường Mar
- Điều động SX
- Làm thủ tục XNK
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P.
TCCB
LĐTL
Nhiệm vụ:
- Qlý CB
- Tchức
bộ máy
- Các chế độ CS đối với người lao động
- TT, bảo vệ
Các phân xưởng may, cắt, hoàn thiện
Các đơn vị kinh doanh
Chi nhánh, cửa hàng, trung tâm
Phòng Hành Chính
Nhiệm vụ:
- Quản trị
- Văn thư
- Phục vụ các hoạt động của Cty tại VP
P. KTTC
Nhiệm vụ:
- Tổ chức, hạch toán
- Quản lý vốn
- Thực hiện chế độ với NN
- Báo cáo TC
P. Kỹ Thuật
Nhiệm vụ:
- Thiết kế
mẫu, KCS
- Xây dựng định mức nguyên phụ liệu, lao động.
- Đi sơ đồ may mẫu
P. Dịch vụ kho vận
Nhiệm vụ:
- Quản lý kho
- Dịch vụ, kho vận
P. Phục vụ sản xuất
Nhiệm vụ:
- Nhà xưởng
- Máy móc lắp đặt, sửa chữa
- Cơ điện
- Vật tư
- Kho, đóng gói
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần
vải sợi may mặc Miền Bắc
Phòng kế hoạch thị trường: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc công ty về các mặt xây dựng kế hoạch thống kê, đầu tư, quản lý HĐKT, marketing để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty.
Phòng Kế toán tài chính: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về các mặt tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá, vật tư tiền vốn theo nguyên tắc quản lý của Nhà nước và quy chế của Công ty.
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Là phòng chức năng giúp việc cho tổng giám đốc về các mặt công tác: tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, thực hiện đúng chế độ chính sách đối với người lao động, thanh tra bảo vệ, khen thưởng và kỷ luật.
Phòng Kỹ thuật may: Là phòng chức năng giúp việc cho Tổng giám đốc về mặt kỹ thuật để ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng gia công sản xuất, tiến hành nghiên cứu, sáng tạo mặt hàng mới, may mẫu chào hàng, tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất thành phẩm,...
Phòng Hành chính: Là phòng chức năng của Công ty trực tiếp thực hiện các mặt công tác: hành chính, quản trị, phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng phục vụ sản xuất: Là phòng chức năng trực tiếp thực hiện các khâu công việc phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.
Phòng dịch vụ kho vận: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp thực hiện quản lý và kinh doanh dịch vụ kho vận, có trách nhiệm quản lý các khu vực kho thực hiện hoạt động dịch vụ, trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ kho.
Các phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ thường xuyên nghiên cứu thị trường trong nước, ngoài nước về xu hướng phát triển và tiêu thụ hàng vải sợi, may mặc, len dạ, và các mặt hàng tiêu dùng khác ở từng vùng, từng miền để tham mưu cho Tổng giám đốc về phương hướng kinh doanh, chiến lược mặt hàng đồng thời xây dựng kế hoạch trực tiếp kinh doanh của Công ty trong nước cũng như ngoài nước,...
Các phân xưởng may, cắt, hoàn thiện: Là bộ phận trực tiếp sản xuất các mặt hàng như trong kế hoạch đề ra.
Tổng giám đốc công ty
Quản đốc phân xưởng
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
PX
đóng gói
Phân xưởng là
Phòng KCS
Sơ đồ 02: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty
1.5. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do quy mô hoạt động của Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc thu nhỏ lại trong vài năm gần đây và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là sản xuất hàng gia công, cùng với quá trình cổ phần hoá hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cũng có sự thay đổi từ tập trung - phân tán sang hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán của Công ty. Hình thức này có ưu điểm là tinh giản được bộ máy kế toán, tạo ra được một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và có sự đồng đều trong trình độ giữa các nhân viên, dễ dàng cập nhật khi có sự thay đổi của chế độ.
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Là người tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán - tài chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực và kịp thời các thông tin tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ về quản lý và kỷ luật lao động, việc thực hiện các kế hoạch đề ra, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cập nhật chế độ mới cho các nhân viên kế toán trong đơn vị. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh,... và củng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý.
KẾ TOẢN TRƯỞNG CÔNG TY
Phó phòng kế toán kiêm
Kế toán tông hợp
Kế toán bán hàng, thanh toán
Kế toán CP SX, tính giá thành
Kế toán tiền lương, thủ quỹ
Kế toán TSCĐ,NVL và CCDC
Kế toán
ngân hàng
Sơ đồ 03: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ phận kế toán lao động tiền lương và thủ quỹ: Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động, tính lương, BHXH và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho các đối tượng lao động, lập báo cáo về lao động tiền lương, phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, quỹ tiền lương, năng suất lao động.
Thủ quỹ có nhiệm vụ nhập xuất quỹ căn cứ vào các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định và ghi vào các sổ sách liên quan.
Bộ phận kế toán vật liệu và TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển, nhập xuất tồn kho, tính giá thực tế vật liệu, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức dự trữ và định mức tiêu hao, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động, tham gia lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ,...
Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa học, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
Bộ phận kế toán ngân hàng: Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị xử lý, kế toán phải theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc đối chiếu.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Tổ chức việc ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu, ghi chép sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do mình phụ trách và một số báo cáo chung, tổ chức công tác thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh tế, giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành áp dụng trong doanh nghiệp. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán - tài chính, thông tin kinh tế và cung cấp các tài liệu cho các bộ phận có liên quan.
Bộ phận kế toán bán hàng và thanh toán: Ghi chép, phản ánh, theo dõi đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật, tính toán phản ánh đúng đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả theo từng khách hàng, từng chủ nợ, theo từng nội dung, tình hình thanh toán và khả năng thu hồi nợ. Cuối kỳ lập bảng đối chiếu công nợ, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lên kế hoạch để đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
1.5.3. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và cấp trên, cấp dưới:
Công ty có quy mô tương đối lớn, với cơ cấu phức tạp, nhiều chi nhánh và phòng ban song lãnh đạo Công ty luôn bao quát và giám sát được hoạt động của từng chi nhánh, từng đơn vị cũng như từng phòng ban. Điều đó có thể thực hiện được chính là nhờ bộ máy kế toán luôn cung cấp thông tin trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo Công ty, cả thông tin tổng hợp và chi tiết, đáp ứng được yêu cầu quản trị của ban lãnh đạo Công ty.
Cùng với phòng kế hoạch thị trường và phòng hành chính, hiệu quả hoạt động của phòng kế toán tài chính đã đóng vai trò quan trọng trong việc không ngừng tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả quản lý nói chung.
1.5.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại Công ty
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức SX kinh doanh, vào yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và các trang thiết bị phòng kế toán, đồng thời trên cơ sở nhận biết nội dung, đặc điểm, trình tự và phương pháp ghi chép của mỗi hình thức sổ kế toán, Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đã áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Hình thức sổ này đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ cao.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng, nguyên tắc và phương pháp chuyển các đồng tiền khác theo tỷ giá ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố.
1.5.4.1. Hệ thống tài khoản
Do đặc điểm quy trình công nghệ và sản xuất sản phẩm của Công ty cho nên công ty áp dụng theo QĐ 1141 ban hành ngày 1/ 11/ 1995 của Bộ tài chính. Nhìn chung Công ty đều áp dụng các TK cấp 1, cấp 2 do Nhà nước ban hành, chỉ khác do loại hình SX và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh có sự phân chia từ Công ty đến các chi nhánh nên tài khoản sử dụng được chi tiết cho từng chi nhánh và loại hình SX kinh doanh của Công ty.
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng phân bổ
Ghi chú:
Đối chiếu kiểm tra:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Sơ đồ 04: Sơ đồ hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
1.5.4.2. Hệ thống chứng từ:
Do Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc là một công ty có quy mô tương đối lớn, các nghiệp vụ diễn ra cũng khá phong phú, vì vậy các loại chứng từ kế toán được tổ chức tại Công ty rất đa dạng, bao gồm cả hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn. Ngoài ra do đặc thù của ngành nghề SX kinh doanh Công ty còn lập thêm một số chứng từ như Phiếu theo dõi bàn cắt,...
Các chứng từ được lập tại Công ty theo đúng quy định trong chế độ và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hợp lệ của chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán và thông tin cho nhà quản lý.
1.5.4.3. Hệ thống sổ sách
Công ty tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ. Các sổ kế toán bao gồm các Nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ chi tiết, bảng phân bổ, sổ cái theo mẫu quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để hỗ trợ cho công tác kế toán. Phần mềm này gồm có các phân hệ:
Hệ thống, Kế toán tổng hợp, Kế toán công nợ phải thu, Kế toán công nợ phải trả, Kế toán vốn bằng tiền, Kế toán bán hang, Kế toán hàng tồn kho, Kế toán chi phí và tính giá thành, Kế toán TSCĐ.
Khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kế toán sẽ căn cứ vào nội dung kinh tế của nghiệp vụ để nhập số liệu vào các phân hệ tương ứng theo từng trường hợp cụ thể. Số liệu không chỉ được lưu ở phân hệ đó mà còn được tự động chuyển các thông tin cần thiết sang các phân hệ khác có liên quan đến nghiệp vụ. Cuối kỳ số liệu kế toán sẽ được chuyển vào phân hệ kế toán tổng hợp để lên các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, các báo cáo quản trị của Công ty ( nếu có ).
1.5.4.4. Hệ thống báo cáo tài chính
Công tác lập báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc được thực hiện theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ - BTC ngày 25/ 10/ 2000 của Bộ tài chính. Việc lập báo cáo này thuộc trách nhiệm của Kế toán tổng hợp, Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo với cấp trên.
Các báo cáo tài chính được lập định kỳ vào cuối mỗi quý. Bao gồm các loại báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính này được chuyển lên Kế toán trưởng và Tổng giám đốc ký duyệt. Các báo cáo tài chính năm được gửi lên Bộ và cơ quan thuế để quyết toán. Việc lập báo cáo tài chính này không những phục vụ cho hoạt động quản lý của Công ty, của Nhà nước mà còn cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng như các cổ đông, các nhà đầu tư, ngân hàng, khách hàng, nhà cung cấp,...
Bảng cân đối kế toán: Được lập trên cơ sở số dư của các TK từ loại 1 đến loại 4. Dựa trên bảng này, kế toán sẽ lập các tỷ suất tài chính để phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn, từ đó có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn của Công ty.
Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo này được sử dụng để tính các tỷ suất về khả năng sinh lời, từ đó phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, Công ty còn lập một số báo cảo quản trị nhanh vào đầu kỳ như báo cáo hiệu quả sử dụng vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ,... nhằm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của Công ty cho nhà quản lý, giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định quản trị nhanh chóng và đúng đắn.
PHẦN II - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM MAY GIA CÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc hoạt động sản xuất theo hai phương thức chính là: Nhận gia công toàn bộ theo đơn đặt hàng trong, ngoài nước và sản xuất hàng hoá bán nội địa; trong đó doanh thu từ hoạt động gia công chiếm xấp xỉ 90% tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là loại hình phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực may mặc ở nước ta.
Do tính chất đặc thù của loại hình sản xuất kinh doanh như vậy, nên tại Công ty tất cả nguyên vật liệu chính và một phần nguyên vật liệu phụ là do khách hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Chính vì đặc điểm này mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 15% đến 20% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ; chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu phụ.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất của hàng gia công khoảng từ 45% đến 58%.
2.1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục ( cắt, may, là gấp, đóng gói ) kết hợp với chế biến song song, bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đầu đều tạo ra bán thành phẩm, không được bán ra ngoài mà trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo.
Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng này mới được xác định là thành phẩm.
Nguyên liệu
Thiết kế - Giác mẫu
Phân xưởng cắt
Kho bán thành phẩm
Phân xưởng may
KCS sản phẩm may
Thùa - Đính, Là - Gấp
KCS - QA
Xếp hộp, đóng kiện
Nhập kho thành phẩm
Sơ đồ 05 : Quy trình công nghệ chế biến sản phẩm
2.1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của mỗi doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau, bởi vậy cần xác đinh chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp vì điều đó liên quan đến công tác tổ chức hạch toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất như trên kết hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng gia công với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn nên các phân xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất từng mã hàng với kích cỡ khác nhau. Do đó, Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, trong đó lại chi tiết cho từng loại mã hàng.
Đối với những chi phí nào chỉ liên quan đến 1 mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu trên các chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều mã sản phẩm như chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ tập hợp lại rồi phân bổ cho từng mã hàng theo chi phí nhân công trực tiếp.
Mặc dù vào cuối quý Công ty mới thực hiện quyết toán nhưng do khối lượng chi phí phát sinh hàng tháng lớn, để đáp ứng yêu cầu quản lý và công tác hạch toán nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo tháng.
2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
2.1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản đầu tiên cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty rất đa dạng và phong phú, được chia thành hai loại là nguyên vật liệu chính và nguyên liệu phụ, trong đó:
Nguyên vật liệu chính bao gồm các loại vải, bông,... như vải chính, vải ngoài , vải thô,... nhiều chủng loại, màu sắc và đặc tính khác nhau.
Nguyên liệu phụ là những loại vật liệu đi kèm với nguyên vật liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh làm phong phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho sản xuất sản phẩm của Công ty trong tháng, Kế toán sử dụng TK 621 _ Chi phí NL, VL trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp - NVL chính
TK 6212: Chi phí vật liệu phụ.
Hạch toán chi phí NVL chính:
Tại Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc, đối với hình thức sản xuất hàng gia công xuất khẩu thì NVL chính là do bên đặt hàng ._.cung cấp qua cảng Hải Phòng trên cơ sở số lượng đặt hàng và định mức NVL do công ty và khách hàng cùng nghiên cứu, xây dựng. Toàn bộ chi phí vận chuyển, bảo hiểm từ nước ngoài về đến cảng đều do bên đặt hàng chịu. Tuy nhiên Công ty phải chịu chi phí vận chuyển, bốc dỡ số NVL đó từ cảng về kho Công ty và số
Phiếu NX kho, Phiếu theo dõi bàn cắt,...
Sổ chi tiết TK 621
Tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621
Bảng kê số 4
Sơ đồ 06 : Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi phí này được kế toán hạch toán vào TK 641SX “ Chi phí bán hàng sản xuất”.
Với NVL chính này, kế toán chỉ theo dõi về mặt số lượng, không theo dõi về mặt giá trị, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.
Tuỳ thuộc vào kế hoạch sản xuất để xác định số lượng sản phẩm dự định sản xuất và định mức NVL chính tiêu hao cho một sản phẩm do phòng Kỹ thuật chuyển tới, phòng Kế hoạch thị trường lập phiếu xuất kho NVL chính
( Bảng số 02 ) với 2% hao hụt định mức trong quá trình sản xuất. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản xuất, phiếu nhập xuất kho, số lượng thực tế nhập xuất... thủ kho ghi tình hình biến động số lượng vào thẻ kho. NVL chính là vải sẽ được chuyển đến giai đoạn công nghệ đầu tiên là phân xưởng cắt. Do đặc điểm của ngành may là mỗi loại vải đều có thể chế biến thành nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại được sản xuất từ nhiều loại vải với kích cỡ, màu sắc không giống nhau cho nên khó có thể xác định được chính xác lượng vải tiêu hao cho quá trình sản xuất. Vì vậy, nhằm mục đích quản lý chặt chẽ số lượng vải xuất ra, Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán bàn cắt dựa trên “ phiếu theo dõi bàn cắt”. Phiếu này được mở cho từng phân xưởng và theo dõi chi tiết cho từng mã hàng ( Bảng số 03 ).
Cuối tháng, trên cơ sở phiếu theo dõi bàn cắt và thẻ kho do thủ kho chuyển về, phòng kế toán sẽ đối chiếu và lên bảng Tổng hợp nhập xuất tồn NVL chính.
Ngoài ra, phân xưởng cắt sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo ra các bán thành phẩm và chuyển vào kho bán thành phẩm bằng phiếu nhập bán thành phẩm. Để kiểm tra, giám sát chặt chẽ số lượng bán thành phẩm làm ra từ phân xưởng cắt và được sử dụng ở phân xưởng may, Công ty dùng phiếu xuất bán thành phẩm khi chuyển số bán thành phẩm này sang các phân xưởng may nhằm thực hiện công đoạn tiếp theo.
Đối với những nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiết kiệm được từ các hợp đồng gia công, Công ty coi đó như là nguồn thu nhập khác của mình và hạch toán như sau:
Nợ TK 152 (1,2) :
Có TK 711 :
Bảng số 02
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 02 - VT
Ngày 3 tháng 2 năm 2006 Số 1/2
Họ tên người nhận hàng : Chị Hằng. Địa chỉ ( bộ phận ) : Phòng Kỹ Thuật
Lý do xuất kho : May mẫu, làm bảng mẫu mã J1R7241 Ongood
Xuất kho tại : Kho Nguyên liệu
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vải chính # Milkhaki
m
11,5
11,5
2
Vải lót # trắng
m
02
02
3
Mex dính # trắng
m
02
02
Cộng
15,5
15,5
Bảng số 03
PHIẾU THEO DÕI BÀN CẮT
Phân xưởng 1
Ngày
Mã hàng
Bàn số
Nguyên vật liệu xuất
Chiều
dài lá
Hao hụt
định mức
Thiếu hụt do hạch toán bàn cắt
Loại
Ký hiệu
Cuộn
số
Số m
/cuộn
Số lá
/ cuộn
Đầu tấm thừa
28/02/2006
J1R7241
-Ongood
41
Vải chính
Milkhaki
50
122,6
32
1,6
3,8
0,02
( m/ lá )
73
128,2
33
1,8
75
109,4
28
1,0
Cộng
360,2
93
4,4
1,86
0,54
Hạch toán chi phí vật liệu phụ:
Nguyên liệu phụ bao gồm các loại như chỉ, nhãn mác, mex dính, ghim, cúc, khoá, bìa lưng,...
Thông thường đối với hàng gia công xuất khẩu thì nguyên phụ liệu do bên đặt hàng đem đến, tuy nhiên cũng có trường hợp do có sự thoả thuận của hai bên mà Công ty tự cung cấp để hoàn thiện sản phẩm. Về cơ bản thì việc ghi chép và hạch toán nguyên phụ liệu cũng tương tự như NVL chính.
Với những vật liệu phụ do khách hàng mang tới, thì kế toán chỉ theo dõi sự
biến động về mặt số lượng như nguyên liệu chính, mà không hạch toán vào chi phí sản xuất.
Với những vật liệu phụ mà Công ty tiến hành thu mua thì kế toán sẽ theo dõi sự biến động trên cả hai mặt số lượng và giá trị và được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất ra. Nhưng khác với NVL chính, định mức tiêu hao vật liệu phụ dự tính theo kế hoạch thường khớp với thực tế.
Do Công ty có ít danh điểm NVL nên để đơn giản cho việc ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm NVL cho công tác quản lý được kịp thời, chính xác; Công ty đã sử dụng hình thức hạch toán chi tiết thẻ song song và phương pháp tính giá nhập trước - xuất trước để xác định giá trị hàng xuất kho.
Để theo dõi chặt chẽ vật liệu xuất, trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho,..
( Bảng số 04 ) kế toán chi phí sử dụng sổ chi tiết TK 6212 ( Bảng số 08 ) tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất sản phẩm, sau đó sẽ đối chiếu với bảng Tổng hợp nhập xuất tồn ( Bảng số 05 ).
Bảng số 04
PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số : 02 - VT
Ngày 28 tháng 02 năm 2006 Số 9/2
Nợ TK 6212
Có TK 1522
Họ tên người nhận hàng : Thanh Hương. Địa chỉ ( bộ phận ): Phân xưởng cắt
Lý do xuất kho: Sản xuất mã sản phẩm J1R7241Ongood
Xuất tại kho: Kho Nguyên liệu
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá )
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Vải lót K1,5
m
392,4
392,4
7.900
3.099.960
2
Mex mỏng
m
100
100
1.968,6
1.968.600
Cộng
5.068.560
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, CCDC ( Bảng số 07 ) do kế toán Nguyên vật liệu chuyển sang, Kế toán chi phí sẽ lên bảng kê số 4 ( phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ). Căn cứ vào bảng kê số 4 và sổ chi tiết TK 621, Kế toán tổng hợp sẽ lên Nhật ký chứng từ số 7, đó là cơ sở để vào Sổ cái TK 621 ( Bảng số 09 )
Ngoài ra, để tiện lợi cho việc tính giá thành theo từng mã sản phẩm, vào cuối tháng trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho; kế toán nguyên vật liệu tập hợp và phân loại theo từng chủng loại nguyên vật liệu và lập Báo cáo nhập xuất nguyên vật liệu. Kế toán chi phí sẽ dựa vào báo cáo này để phân bổ chi phí nguyên liệu xuất dùng cho từng mã hàng trên Sổ chi tiết sử dụng NVL
( Bảng số 06 ).
Bảng số 05
BỘ THƯƠNG MẠI
CÔNG TY CP VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN
Kho : 152VAN - Kho Vân - NVL sản xuất quần áo
Đơn vị: đồng Tháng 02 / 2006
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
BBSODO
Giấy đi sơ đồ vi tính
Kg
5,00
43.180
40,00
345.450
45,00
388.630
2
PLV01002
Mex mỏng
m
55,20
110.440
745,60
1.470.000
650,00
1.282.993
150,86
297.407
3
PLV01003
Mex dày
m
2,60
11.180
15,20
66.520
10,50
45.753
7,30
31.947
4
PLV01005
Vải lót mico K1,5
m
196,00
3.582.880
1685,00
33.405.125
1.690,00
33.201.430
191,00
3.786.575
5
PLV01006
Vải lót K1,5
m
20,50
205.000
229,50
2.295.000
239,00
2.390.000
11,00
110.000
6
PLV01008
Vải lót K1,25
m
98,80
790.400
952,00
7.520.800
860,00
6.803.880
190,80
1.507.320
7
V07001
Vải ngoài chống thấm K1,5
m
32,70
768.450
3065,78
73.500.000
3050,90
73.106.175
48,48
1.162.275
8
V09001
Vải thô màu trắng
m
29,20
400.040
334,00
4.554.424
231,60
3.162.886
131,60
1.791.578
Tổng cộng
5.911.530
123.157.319
119.993.117
9.075.732
Bảng số 06
SỔ CHI TIẾT SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Stt
Mã sản phẩm
Loai vật liệu
Phân xưởng
Giá trị
1
J1R 7241 - Ongood
Nguyên phụ liệu
Phân xưởng 1
9.235.006
Nguyên phụ liệu
Phân xưởng 4
7.106.854
Cộng
16.341.860
2
...
...
...
...
Bảng số 07
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC
Đơn vị: đồng Tháng 02/ 2006
Stt
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 1521
TK 1522
...
Cộng Có TK 152
Có
TK 153
1
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 4
- Phân xưởng cắt
- Phòng kỹ thuật
86.167.052
86.035.490
131.562
267.181.024
126.264.304
102.405.918
38.298.041
212.761
353.348.076
126.264.304
102.405.918
124.333.531
344.323
2
TK 627 - Chi phí SX chung
...
49.282.325
...
Cộng
86.167.052
267.181.024
402.630.401
Bảng số 08
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 6212 - Chi phí vật liệu phụ
Từ ngày 01/02/2006 đến ngày 28/02/2006
Đơn vị: đồng Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
28/02
PX 9/2
Phân xưởng cắt - Cty VSMMMB - PXC
Xuất vải lót, mex
1522
5.068.560
28/02
PX 11/2
Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1
Xuất PL
1522
5.537.592
28/02
PX 13/2
Phân xưởng 4 - Cty VSMMMB - PX4
Xuất chỉ
1522
4.258.743
28/02
PX 14/2
Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1
Xuất bổ sung PL
1522
1.066.416
28/02
PX 16/2
Phòng Kỹ thuật - PKTHUÂT
Xuất chỉ, phấn
1522
41.256
28/02
PX 17/2
Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1
Cấp bổ sung định mức
1522
294.938
...
...
...
...
28/02
PN 10/2
Kho Nguyên liệu
Nhập lại NPL từ SX
1522
34.687
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp 6212 ® 154
154
267.146.337
Tổng phát sinh Nợ : 267.181.024
Tổng phát sinh Có : 267.181.024
Số dư cuối kỳ : 0
Bảng số 09
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TK 621 Đơn vị: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 02
NKCT số 7 ( TK 152 )
353.348.076
(182.153)
Cộng số phát sinh Nợ
353.165.923
Tổng số phát sinh Có
353.165.923
Dư Nợ cuối tháng
0
Dư Có cuối tháng
0
2.1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Quỹ tiền lương của Công ty được hình thành từ các nguồn:
Tiền lương khâu gia công sản xuất
= Doanh thu gia công ´
Đơn giá tiền lương sản xuất gia công
Tiền lương khâu kinh doanh, dịch vụ
= (Tổng thu - Tổng chi)
´ Đơn giá tiền lương kinh doanh.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất và hình thức trả lương theo công việc đối với lao động gián tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng.
Với mỗi mã hàng đưa vào sản xuất, phòng Kỹ thuật sẽ tiến hành sản xuất thử và ấn định số dây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng bước công việc. Đơn giá tiền lương của từng mã sản phẩm sẽ được tính toán trên cơ sở đơn giá tiền lương của từng công đoạn ( cắt, may,... - Bảng số 10 ). Hàng tháng căn cứ vào khối lượng lao động của từng công nhân vào Bảng chấm công và gửi lên bộ phận tiền lương của phòng Tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Tại phòng tổ chức cán bộ, bộ phận tiền lương sẽ tính toán và xác định số tiền thực tế phải trả cho công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương cho từng tổ, từng phân xưởng rồi chuyển sang cho phòng kế toán tài chính.
Tiền lương
sản phẩm
Đơn giá tiền
= lương từng sản
phẩm
Số lượng sp
´ hoàn thành nhập
kho
Các khoản trích theo lương bao gồm:
Trích BHXH: Là 15% trên tổng lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích BHYT: Được mua hàng năm trên cơ sở trích 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trích KPCĐ: thực hiện trích 2% trên tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh của công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó:
Lương cơ bản của công nhân = Hệ số lương ( theo NĐ 205 ) ´ 350.000
Bảng số 10
Danh mục
Đơn
vị tính
Đơn giá
Ghi chú
Lương sản phẩm trực tiếp
Thưởng trong lương
J1R 7241 - Ongood
May
Công nhân may
Tổ trưởng
Thu hoá
Cụm trưởng
đ / chiếc
5.388,28
4.714,74
185,38
154,48
333,68
734,76
Văn phòng PX
451,08
61,51
Cắt
335,78
45,79
Quản lý SX
801,65
109,32
Cộng
6.976,79
951,38
Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các chứng từ liên quan
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng kê số 4
Phiếu kế toán
Sổ chi tiết TK 622
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 622
Sơ đồ 07 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại phòng kế toán - tài chính, sau khi nhận được các bảng thanh toán tiền lương ( Bảng số 12 ) do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán bộ phận tiền lương tiến hành vào các phiếu kế toán ( Bảng số 11 ), đây là cơ sở để lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Bảng số 13 ) và lên sổ chi tiết TK 622 ( Bảng số 14 ). Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán chi phí lập Bảng kê số 4 ( phần chi phí nhân công trực tiếp ), sau đó kết hợp với sổ chi tiết TK 622 để vào sổ cái TK 622 ( Bảng số 15 ).
Bảng số 11
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 28/ 02/ 2006
Số phiếu: 2010
Đơn vị: Đồng
Nội dung
TK
Vụ việc
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Trích lương sản xuất tháng 2/ 06
622
438.665.362
Trích theo doanh số tháng 2/ 06
3341
438.665.362
Cộng
438.665.362
438.665.362
Bảng số 12
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 02 NĂM 2006
Đơn vị: Tổ may 4 - Phân xưởng 4
Đơn vị: Đồng
S
tt
Họ và tên
Hệ số lg theo NĐ 205
Hệ
số
cô-ng
việc
Ngày công
Tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh
Các khoản phải nộp
Tiền lương và thu nhập thực lĩnh
Tr-ong giờ
Ng- oài
giờ
C
N
lễ
tết
Trong giờ
Ngoài giờ
CN
lễ
tết
Lg
th.
gi.an
Tổng cộng
Đã lĩnh kỳ I
Chi kỳ II
BHXH
BHYT
Tổng
cộng
Số tiền
Kn
1
Lê Thị Hồng Hạnh
2,9
1,5
22
2,4
765.575
123.971
889.546
50.750
10.150
60.900
100.000
728.645
2
Đỗ Thị Thoa
2,9
1
20
2,3
481.664
81.277
562.921
50.750
10.150
60.900
100.000
402.021
3
Vũ Thị Lan Anh
2,42
-
19
1,4
542.305
58.869
601.173
42.350
8.470
50.820
100.000
450.353
4
Bùi Thị Dịu
2,42
-
22
1,1
732.410
99.874
832.284
42.350
8.470
50.820
100.000
681.464
5
Phạm Thị Thu Nguyệt
3,49
22
2,0
658.031
89.732
747.763
61.075
12.215
73.290
100.000
574.473
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
36
Cộng
710
67,13
0
0
18.439.543
2.627.333
-
0
0
21.066.876
1.430.100
356.020
1.786.120
3.300.000
15.980.756
Bảng số 13
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 02 /2006 Đơn vị : đồng
Stt
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng tiền lương và thu nhập được lĩnh
Kinh phí công đoàn
( 2% )
Bảo hiểm xã hội
( 15 % )
Bảo hiểm y tế
( 2 % )
Cộng Có TK 338
Lương
CN
lễ, tết
Các khoản khác
Lương thời gian
Cộng Có TK 334
1
TK 622 - CP nhân công trực tiếp
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 4
- Phân xưởng cắt
438.665.362
211.540.212
188.362.436
38.762.714
55.524.693
26.776.004
23.842.244
4.906.445
494.190.055
238.316.216
212.204.680
43.669.159
9.883.801
4.766.324
4.244.094
873.383
65.799.803
30.152.231
28.965.123
6.682.449
8.773.307
4.020.297
3.862.016
890.993
84.456.911
38.938.853
37.071.233
8.446.825
2
TK 627 - CP sản xuất chung
- Văn phòng PX
- Quản lý sản xuất
38.266.451
18.581.544
19.684.907
5.843.631
2.751.986
3.091.645
684.300
435.800
248.500
44.794.382
21.769.330
23.025.052
895.888
435.387
460.501
6.160.426
2.906.951
3.253.475
821.390
387.593
433.797
7.877.704
3.729.931
4.147.773
Cộng
476.931.813
60.368.324
684.300
537.984.437
10.779.689
71.960.229
9.594.697
92.334.615
Bảng số 14
CÔNG TY CP VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 02/ 2006
Đơn vị : Đồng Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
28/ 02
PKT 2010
Văn phòng công ty - VPCT
Trích lương sản xuất tháng 2/ 06
3341
494.190.055
28/ 02
PKT 2011
Văn phòng công ty - VPCT
Trích 15% BHXH tháng 2/ 2006
3383
65.799.803
28/ 02
PKT 2011
-
Trích 2% BHYT tháng 2/ 2006
3384
8.773.307
28/ 02
PKT 2011
-
Trích 2 % KPCĐ tháng 2/ 2006
3382
9.883.801
28/ 02
-
Kết chuyển nhân công trực tiếp 622 ® 154
154
578.646.966
Tổng phát sinh Nợ : 578.646.966
Tổng phát sinh Có : 578.646.966
Số dư cuối kỳ : 0
Bảng số 15
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TK 622 Đơn vị: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 02
NKCT số 7 ( TK 334 )
NKCT số 7 ( TK 338 )
494.190.055
84.456.911
Cộng phát sinh Nợ
578.646.966
Tổng phát sinh Có
578.646.966
Dư Nợ cuối tháng
0
Dư Có cuối tháng
0
2.1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng, được tập hợp theo nội dung phát sinh và phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627 và chi tiết theo từng nội dung:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các khoản tiền lương, thưởng,
lương phép, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý và phục vụ tại
phân xưởng.
Dựa trên bảng chấm công từ các phân xưởng chuyển về và hệ số lương doanh nghiệp của từng nhân viên, phòng tổ chức sẽ lập bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận quản lý và phục vụ sản xuất. Trong đó, các khoản trích theo lương được tính như đối với chi phí nhân công trực tiếp; còn lương phép hay còn gọi là lương thời gian thì được tính theo công thức:
Lương
thời
gian
Hệ số lương ( theo NĐ 205 ) ´ 350.000
=
26
Số ngày
´ nghỉ
phép
Sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán tiền lương vào phiếu kế toán và lập bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, nhập kho, phiếu kế toán,...
Bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Sổ chi tiết TK 627
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 627
Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5,...
Sơ đồ 08 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Hạch toán chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất:
Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty còn phải sử dụng những vật liệu khác để hoàn thành quá trình sản xuất sản phẩm như dầu máy sử dụng cho hoạt động của các máy may, cồn sử dụng cho công đoạn nhuộm màu sản phẩm,... Những vật liệu này không trực tiếp tạo ra từng sản phẩm mà được dùng chung cho cả phân xưởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất là chi phí do việc sử dụng CCDC tại các phân xưởng như các loại mô bin động cơ, bàn là, kéo,... có giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn không thoả mãn điều kiện là TSCĐ.
Đối với công cụ dụng cụ xuất dùng cho nhiều năm tài chính, Kế toán sẽ tiến hành điều chuyển và phân bổ chi phí thông qua TK 242 _ Chi phí trả trước dài hạn bằng cách lên các phiếu kế toán ( Bảng số 16 )
Cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho nhiên liêu, phụ tùng, phiếu kế toán,... kế toán nguyên vật liệu lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và kế toán chi phí sẽ lên sổ chi tiết TK 627
Bảng số 16
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 14/ 02/ 2006
Số chứng từ : 2017
Diễn giải
TK
đ/ ư
Số phát sinh
Nợ
Có
Xuất dùng CCDC cho PX1
242
6000.000
-
1531
6000.000
PHIẾU KẾ TOÁN
Ngày 28/ 02/ 2006
Số chứng từ: 2030
Diễn giải
TK
đ/ ư
Số phát sinh
Nợ
Có
Phân bổ Chi phí CCDC tại PX 1 tháng 2/ 06
6273
250.000
-
242
250.000
Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Chi phí khấu hao TSCĐ là chi phí khấu hao do sử dụng các máy móc thiết bị, TSCĐ, nhà cửa, kho tàng,... tại phân xưởng.
Như đã nói ở trên, lượng vốn cố định tại Công ty chiếm một phần đáng kể trong tổng tài sản, trong đó TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Để đảm bảo việc quản lý, tính và trích khấu hao đúng chế độ hiện hành, hiện nay tại Công ty đang áp dụng theo Quyết định số 206/2003/ QĐ - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003, với phương pháp khấu hao theo đường thẳng và tiến hành trích hàng tháng.
Trong đó,
Mức khấu hao trung bình năm =
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng TSCĐ
Mức khấu hao trung bình tháng
Mức khấu hao trung bình năm
=
12
Kết quả tính này được kế toán TSCĐ vào các phiếu kế toán, đó là cơ sở để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Bảng số 17 ) và lên sổ chi tiết
TK 627.
Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như tiền điện, nước, điện thoại, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị,... kế toán căn cứ vào các phiếu thu, chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp vào sổ chi tiết TK 627.
Bảng số 17
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 02/ 2006
Chỉ tiêu
Nguyên giá
% khấu hao
Mức khấu hao năm
Trích khấu hao tháng
Ghi Nợ các TK
Số đầu tháng
Tăng trong tháng
Giảm trong tháng
Số cuối tháng
627
641
642
1. Nhà cửa, vật kiến trúc
...
12.198.822.968
...
26.145.463
...
108.454.936
...
12.116.513.495
...
561.994.742
...
46.832.895
...
2. Máy móc thiết bị
...
20.431.134.004
...
408.836.524
...
164.549.982
...
20.675.420.546
...
1.082.581.848
...
90.215.154
...
90.215.154
...
3. Phương tiện vận tải
...
2.602.156.889
...
31.020.266
...
0
...
2.633.177.155
...
174.048.952
...
14.504.079
...
4. Thiết bị DC quản lý
...
1.500.017.568
...
0
...
0
...
1.500.017.568
...
187.820.985
...
15.651.749
...
5. TSCĐ khác
...
4.836.568.912
...
0
...
30.021.236
...
4.806.547.676
...
264.723.110
...
22.060.259
...
3.206.801
...
Cộng
41.568.700.341
466.002.253
303.026.154
41.731.676.440
2.271.169.637
189.264.136
93.421.955
...
...
Như vậy, vào cuối tháng dựa trên các bảng phân bổ, Kế toán chi phí sẽ lập bảng kê số 4 ( phần chi phí sản xuất chung ). Cùng với sổ chi tiết TK 627
( Bảng số 18), kế toán tổng hợp sẽ lên Nhật ký chứng từ số 7, làm cơ sở cho việc vào sổ cái TK 627 ( Bảng số 20 ).
Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Sau khi tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chung trong tháng, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng mã sản phẩm theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất mã sản phẩm đó ( không bao gồm các khoản trích theo lương hay chính là tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ).
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho mã sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất chung toàn công ty
x
Tiền lương công nhân trực tiếp SX mã SP đó
Tổng tiền lương công nhân trực tiếp SX SP
Ví dụ:
Tổng chi phí sản xuất chung trong tháng 2 toàn Công ty là: 240.915.263; đơn giá tiền lương mã sản phẩm J1R 7241 - Ongood là 5.724,06 ( đ/ chiếc ); tiền thưởng trong lương là 780,55 (đ/ chiếc ). Số lượng sản phẩm đó hoàn thành nhập kho trong tháng là 8550 chiếc. Như vậy, tổng tiền lương và thu nhập thực lĩnh của công nhân sản xuất ra mã sản phẩm J1R 7241 - Ongood là 55.614.416.
Chi phí sx chung phân bổ cho mã sp
J1R 7241- Ongood
240.915.263
=
494.190.055
´ 55.614.416
= 27.111.759
Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được
phân bổ cho các mã sản phẩm theo tiêu thức giống như chi phí sản xuất chung. Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng mã hàng ( Bảng số 19 ).
Bảng số 20
Số dư đầu năm
Nợ
Có
SỔ CÁI TK 627 Đơn vị: đồng
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 02
NKCT số 7 ( TK 152 )
NKCT số 7 ( TK 153 )
- ( TK 242 )
- ( TK 214 )
- ( TK 334 )
- ( TK 338 )
NKCT số 1
NKCT số 2
49.282.325
6.620.160
1.021.354
93.421.955
44.794.382
7.877.704
9.990.558
27.906.825
Cộng phát sinh Nợ
240.915.263
Tổng phát sinh Có
240.915.263
Dư Nợ cuối tháng
0
Dư Có cuối tháng
0
Bảng số 18
CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/ 02/ 2006 đến ngày 28/ 02/ 2006 Số dư đầu kỳ : 0
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
...
...
...
...
...
...
07/02
PX 5/2
Phòng Kỹ thuật - PKTHUAT
Xuất dầu máy
1524
41.712
07/02
PX 6/2
Phân xưởng túi cặp-CtyVSMMMB
Xuất cồn
1524
77.000
07/02
PX 8/2
Phòng phục vụ sản xuất - BDPVSX
Xuất than
1523
7.163.000
08/02
UN 2712
Văn phòng công ty - VPCT
T.toán điện kỳ 1T2/2006 của kvLT
1121N
27.906.825
08/02
PX 10/2
Phân xưởng 4 - Cty VSMMMB - PX4
Xuất đột vải
1525
10.000
08/02
PX 11/2
Phân xưởng cắt-Cty VSMMMB
Xuất môbin động cơ
1525
70.000
08/02
PX 12/2
Phân xưởng 1 - Cty VSMMMB - PX1
Xuất kim
1524
482.308
...
...
...
...
...
...
Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 627 ® 154
240.915.263
Tổng phát sinh Nợ : 240.915.263
Tổng phát sinh Có : 240.915.263
Số dư cuối kỳ : 0
Bảng số 19
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO MÃ HÀNG
Tháng 02/ 2006 Đơn vị : đồng
S
tt
Mã sản phẩm
SL SP nhập kho
Đơn giá
tiền lương 1 sp
Thưởng
trong lương
(đ/ sp )
Tiền lương công nhân SX trực tiếp
Các khoản trích theo lương
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
1
J1R7241- Ongood
8550
5724,06
780,55
55.614.416
9.504.485
65.118.901
27.111.759
2
#247 (VB-0324)
5960
5264,25
690,94
35.492.932
6.065.730
41.558.662
17.302.633
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
494.190.055
84.456.911
578.646.966
240.915.263
2.1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty, kế toán sử dụng TK 154_ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối tháng, dựa trên Bảng kê số 4 ( Bảng số 20 ) và các Nhật ký chứng từ liên quan khác như Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 5,... Kế toán tổng hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 ( Bảng số 21 ). Đó là cơ sở để lên sổ cái các TK chi phí sản xuất và TK 154 ( Bảng số 22 ).
Thực ra, hiện nay tại phòng kế toán tài chính của Công ty đã được trang bị đầy đủ máy vi tính cho các nhân viên và phần mềm kế toán Fast Accounting. Nhưng do đặc điểm của phần mềm là lập trình chung cho tất cả các doanh nghiệp, nên để cho việc quản lý, hạch toán phù hợp với đặc trưng của ngành và tiết kiệm được công sức, thời gian, Kế toán công ty đã tiến hành song song ghi chép vào sổ và lưu trên máy. Trong đó, các chứng từ phát sinh như phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu kế toán,... được nhập vào máy và các sổ chi tiết cũng được lên từ máy. Còn các chứng từ và sổ sách do Công ty tự lập để theo dõi, các bảng phân bổ chi phí theo từng phân xưởng, mã hàng,... được Kế toán đồng thời tiến hành ghi vào sổ. Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên máy tính và trên sổ sách, nếu có sự chênh lệch Kế toán sẽ tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh đúng số chênh lệch đấy.
Bảng số 21
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất ( TK 621, 622, 627 )
Tháng 02/ 2006 Đơn vị : đồng
Stt
Các TK
ghi Nợ
Các TK ghi Có
Cộng chi phí phát sinh trong tháng
152
153
154
214
334
338
621
622
627
NKCT số
1
2
1
TK 154
- PX 1
- PX 4
- PX cắt
353.165.923
353.165.923
578.646.966
277.255.069
249.275.913
52.115.984
240.915.263
116.178.003
103.448.756
21.288.504
1.172.728.152
393.433.072
352.724.669
426.570.411
2
TK 621
- PX 1
- PX 4
- PX cắt
- P. KT
353.348.076
126.264.304
102.405.918
124.333.531
344.323
353.348.076
126.264.304
102.405.918
124.333.531
344.323
3
TK 622
- PX 1
- PX 4
- PX cắt
494.190.055
238.316.216
212.204.680
43.669.159
84.456.911
38.938.853
37.071.233
8.446.825
578.646.966
277.255.069
249.275.913
52.115.984
4
TK 627
- PX 1
- PX 4
- PX cắt
49.282.325
23.765.709
21.161.778
4.354.838
...
93.421.955
45.051.426
40.115.287
8.255.241
44.794.382
21.601.462
19.234.660
3.958.261
7.877.704
3.798.912
3.382.678
696.114
...
27.906.825
13.457.675
11.983.161
2.465.990
240.915.263
116.178.003
103.448.756
21.288.504
Cộng
402.630.401
...
93.421.955
538.984.437
92.334.615
353.165.923
578.646.966
240.915.263
...
27.906.825
Bảng số 22
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Phần I
Từ ngày 01/ 02/ 2006 đến ngày 28/ 02/ 2006 Đơn vị: đồng
Stt
TK ghi Nợ
Các TK ghi Có
Cộng
152
153
242
214
334
338
621
622
627
NKCT
số 2
số 1
1
621
353.348.076
353.348.076
2
622
494.190.055
84.456.911
578.646.966
3
627
49.282.325
...
1.021.354
93.421.955
44.794.382
7.877.704
27.906.825
...
240.915.263
4
154
353.165.923
578.646.966
240.915.263
1.172.728.152
5
152
182.153
182.153
..
...
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Như đã nói ở trên, Công ty tiến hành trả lương cho công nhân theo đơn giá tiền lương của số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho, do đó chi phí nhân công trực tiếp sẽ không có trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Mặt khác, do loại hình hoạt động đặc trưng của Công ty là sản xuất hàng gia công, nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, còn chi phí sản xuất chung thì được tập hợp và phân bổ cho toàn bộ sản phẩm sản xuất hoàn thành của tháng đó. Do vậy, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của Công ty không đáng kể và Kế toán công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty
2.3.1. Đặc điểm tính giá thành tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty và chu kỳ sản xuất ngắn ( theo từng đơn đặt hàng ), sản phẩm sản xuất ra lại bao gồm nhiều loại khác nhau, và chỉ có sản phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối cùng mới được coi là thành phẩm; do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là theo từng mã sản phẩm đã nhập kho trong kỳ.
Để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin kịp thời về giá thành, sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong tháng, kế toán chi phí và giá thành sẽ tiến hành tính tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị cho từng mã sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Như vậy, kỳ tính giá thành của Công ty là theo tháng.
2.3.2. Phương pháp tính giá thành áp dụng tại Công ty:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần vải sợi may mặc Miền Bắc đều là theo từng mã sản phẩm, do vậy để tiện lợi cho công tác tính giá thành, Kế toán Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp, cụ thể:
Tổng giá thành sản phẩm sx =
Tổng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4988.doc