PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lời mở đầu
Có thể nói rằng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì ngành nghề nào cũng phải ra sức cạnh tranh để tồn tại phát triển và tạo lợi nhuận cao, trên cơ sở tuân thủ pháp luật của Nhà nước. Trong xu hướng hội nhập toàn cầu cần xóa bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong các khối: AFTA, ASEAN…hay gia nhập các khối như WTO…càng đòi hỏi Nhà nước và các chủ doanh nghiệp phải có quyết định đúng đắn trong sản xuất và kinh doanh. Khi điều hành một doanh nghiệp ngườ
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Đông dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i điều hành phải nắm được chính xác, kịp thời những thông tin cần thiết về những chi phí phát sinh trong quá trình và toàn bộ các khoản khác có liên quan đến tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh thì sự thắng lợi hay thất bại là vấn đề đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm vì vậy sự cạnh tranh quyết liệt đồi hỏi mỗi doanh nghiệp phải xác định hướng sản xuất, tìm thị trường tiêu thụ, quay vòng vốn sản xuất. Doanh nghiệp phải có hàng chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phong phú, giá thành phù hợp. Muốn làm tốt điều này doanh nghiệp phải có một bộ máy kế toán giỏi, có năng lực để theo dõi, ghi chép, tính toán kiểm tra toàn bộ trong quá trình sản xuất.
Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích và đánh giá được tình hình sử dụng lao động, vật tu, tiền vốn có hiệu quả hay không, có đúng với kế hoạch đã đề ra hay không để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức, quản lý chi phí sản xuất, tính toán giá thành sản phẩm là một yêu cầu cần thiết và luôn là một trong những vấn đề bức xúc được các nhà lãnh đạo quan tâm.
Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc sở công nghiệp Tỉnh Phú Thọ chuyên sản xuất khoáng sản cho ngành gốm sứ trong và ngoài nước. Công ty được thành lập từ một doanh nghiệp Nhà nước bị giải thể chuyển sang thành công ty cổ phần do các cổ đông góp vốn và sáng lập.
Ngay từ những ngày đầu sáng lập công ty gặp rất nhiều khó khăn về vốn và tài sản nên tiến độ công việc và chất lượng chưa cao, chịu nhiều sự cạnh tranh gay gắt của thị trường,làm thế nào để hạ giá thành sản phẩm, làm thế nào để hạch toán đúng, chính xác, làm thế nào để tiết kiệm chi phí….Đó là những vấn đề luôn được công ty tìm cách tháo gỡ để ngày càng phát triển. như vậy yêu cầu ban giám đốc cùng toàn thể công nhân viên một lòng quyết tâm xây dựng công ty vững mạnh và phát huy những tiềm năng thế mạnh sẵn có của Công ty, tìm mọi cách mở rộng quy mô,tăng thêm chất lượng cao, hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường Công ty còn gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt bởi các công ty khoáng sản khác. Làm thế nào để đứng vững trên thị trường đưa công ty ngày càng phát triển, làm thế nào đẻ hạch toán đúng và đầy đủ mọi chi phí sản xuất và hạ giá thành chính xác, làm thế nào đẻ tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đó là những vấn đề luôn được Công ty cổ phần khoáng sản Đông dương quan tâm và tìm cách tháo gỡ. Là một sinh viên, qua thời gian học tập và thực tập tại đơn vị tôi nhận thức được vai trò quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường. Tôi đã mạnh rạn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Tìm hiều công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thanhf sản phẩm của Công ty cổ phần khoáng sản Đông dương .
Đề xuất một số vấn đề nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên liệu gốm sứ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế, đồng thời học hỏi thêm kiến thức thực tế trong thời gian thực tập tại công ty.
Tổng hợp trình bày một cách khái quát lịch sử hình thành của công ty, tình hình tài sản, hình thức tổ chức kinh doanh , kết quả hoạt động.
Hệ thống cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ phần khoáng sản Đông dương
Đánh giá thực trạng tình hình công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại côngnty.
Đưa ra một số giải pháp đúng đắn cho phù hợp có tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông dương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương-Hạ hòa-Phú thọ.
Phạm vi thời gian
Từ ngày 24/04/2008 đến 12/08/2008
PHẦN 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.1 Tình hình cơ bản của công ty
2.1.1 Tình hình lao động của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương
Do đặc điểm sản xuất của công ty nên lao động của công ty cũng được xét trong đặc điểm đó, lao động được phân thành hai bộ phận rõ rệt: Bộ phận sản xuất và bộ phận kho. Theo từng công đoạn sản phẩm lao động được chia thành tổ để theo dõi và chấm công, ở mỗi công đoạn sản xuất lại có cơ cấu lao động khác nhau như tổ lọc, tổ sấy, tổ đóng bao nói chung các tổ đều có cả nam và nữ riêng có tổ tuyển chọn thì nữ chiếm ưu thế hơn.
Bộ phận kho là bộ phận cần có số công nhân nhiều nhất đóng và vận chuyển, bốc xếp hàng. Thường số lao động tăng khi có nhiều đơn đặt hàng, nếu số lượng công nhân không đáp ứng đủ công ty phải thuê lao động bên ngoài.
Tình hình lao động được thể hiện qua biểu 1
Biểu 1: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
SL(ng)
CC(%)
SL(ng)
CC(%)
SL(ng)
CC(%)
SL(ng)
CC(%)
SL(ng)
CC(%)
Tổng số LĐ
130
100
121
100
135
100
-9
-6,92
14
11,57
Lao động trực tiếp
120
92,3
110
90,9
123
91,11
-10
-8,33
13
11,91
Lao động nữ
70
53,84
67
55,37
85
62,96
-3
-4,82
18
26,86
Lao động nam
60
46,16
54
44,63
50
37,04
-6
-9,99
-4
-7,4
Lao động hợp đồng
100
76,9
98
81,79
103
76,29
-2
-2
5
5,1
Lao động gián tiếp
10
7,7
11
9,1
12
8,89
0
0
1
9,09
Trình độ đại học
3
30
4
36,36
5
41,67
1
33,33
1
9,09
Trình độ cao đẳng
3
30
3
27,27
4
33,33
0
0
1
33,33
Trình độ trung học
2
20
3
27,27
3
16,67
0
0
0
0
Trình độ PHCS
2
20
1
9,1
1
8,33
-1
-50
0
0
Thông qua biểu 1 ta thấy tình hình lao động trong 3 năm gần đây có sự biến đổi không đáng kể năm 2006 tổng lao động giảm so với năm 2005 là 9 người giảm 6,92% nhưng đến năm 2007 số lao động lại tăng lên so với năm 2006 là 14 người tức là tăng lên 11,57%. Nguyên nhân của sự tăng lao động này là do sản xuất phát triển, công ty nhận được nhều đơn đặt hàng mơi, tiến độ sản xuất cũng tăng lên đòi hỏi nhu cầu lao động nhiều hơn.
Lao động trực tiếp là lao động phổ thông, trình độ tay nghề chuyên sâu theo công việc và theo sản phẩm khoán do đó thu nhập cũng hưởng theo sản phẩm sản xuất ra. Lao động kỹ thuật có thu nhập cao hơn lao động thô sơ, trong công ty có cả lao động thợ nghề và lao động học việc, lao động chủ yếu là lao động hợp đồng, tất cả công nhân đều được hưởng mọi chế độ tiêu chuẩn của công ty trong quốc doanh.
Lao động gián tiếp nhìn chung tương đối ổn định tuy có biến đổi nhưng không đáng kể giữa các năm, cụ thể năm 2006 so với năm 2005 lao động có trình độ đại học đã tăng lên 1 người, tăng lên 33,33% đến năm 2006 so với năm 2005 lao động có trình độ toàn công ty thấp do vậy công ty cần có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ nhất là trong điều kiện công nghệ thông tin như hiện nay, vì khách hàng có cả khách hàng nước ngoài.
Thu nhập bình quân của mỗi công nhân trên tháng dần dần được ổn định qua các năm đã tăng từ 500.000đ/tháng lên 650.000đ/tháng. Đời sống công nhân viên được nâng lên cả về vật chất và tinh thần, hàng năm công ty đều tổ chức cho công nhân đi du lịch các nơi.
2.1.2 Tình hình tài sản của công ty
Qua mấy năm trở lại đây do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường công ty phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, tạo nên bộ mặt mới cho công ty.
Nhìn chung qua 3 năm tổng tài sản của công ty biến đổi không lớn, năm 2006 so với năm 2005 tổng tài sản tăng lên 526,97 triệu đồng tăng lên 6,234%, sang năm 2007 so với năm 2006 tổng tài sản chỉ tăng được có 1,405% tức là tăng hơn năm trước 165,19 triệu đồng, nguyên nhân của sự thay đổi này là do lượng hàng tồn kho vào năm 2006 quá nhiều, hàng tồn kho tăng 2350,59 triệu đồng chiếm 165,3% chủ yếu hàng chưa tiêu thụ được do chất lượng chưa đạt. Tuy nhiên đến năm 2007 tỷ lệ hàng tồn kho đã giảm được 983,94 triệu đồng, giảm 26,08% so với năm 2006. Tài sản lưu động chiếm tỷ lệ tương đối lớn 73,556% tổng tài sản vào năm 2005 sang năm 2006 tăng lên 75,72% và giảm suống còn 70,86% tổng tài sản vào năm 2007
Về tài sản cố định qua 2 năm đầu không tăng nhưng tăng mạnh vào năm 2007 nguyên nhân là công ty chuyển trụ sở làm việc đầu tư xây dựng văn phòng khu hành chính và xây thêm lò sấy và mua thêm máy rửa làm cho tài sản tăng thêm 472,68 triệu đồng chiếm 21,678%
Nhìn chung với tổng tài sản như vậy công ty cần có kế hoạch sử dụng tài sản cho hiệu quả hơn.
Tình hình tài sản và sự biến động của nó được thể hiện qua biểu 2:
Biểu 2: Tình hình tài sản công ty ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
2007/2005
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
+(-)
%
+(-)
%
+(-)
%
Tổng tài sản
8450
100
8976,97
100
9103,16
100
526,97
6,234
126,19
1,405
653,16
7,73
I. Tài sản lưu động
6215,49
73,556
6797,5
75,72
6451,013
70,856
582,01
9,36
-346,49
-5,095
235,523
3,789
1. Vốn bằng tiền
1516,47
24,398
372,621
5,48
305,567
4,736
-1143,849
-75,4
-67,05
-17,995
-1210,90
-79,85
2. Khoản phải thu
2961,53
47,647
2175,69
32,007
2846,94
44,131
-785,84
-26,53
671,25
30,85
-114,59
3,869
3. Hàng tồn kho
1422,01
22,878
3772,6
54,499
2788,66
43,228
2350,59
165,3
-983,94
-26,08
1366,65
96,17
4. Tài sản lưu động khác
315,476
5,075
476,593
7,011
509,842
7,903
161,117
51,07
33,249
6,97
194,366
61,61
II. Tài sản cố định
2234,51
26,44
2179,47
24,27
2652,15
29,134
-55,04
-41,56
1205,899
95,27
305,812
14,12
1. Tài sản cố định
2165,8
96,925
1265,713
58,074
2471,162
93,192
-900,087
-41,56
1205,899
95,27
305,812
14,12
2. Đầu tư TC dài hạn
68,713
3,075
68,713
3,153
51,161
1,929
0
0
-17,552
-25,54
-17,552
-25,54
3. Xây dựng cơ bản dở dang
845,05
38,153
129,38
4,878
845,05
0
-715,67
-84,68
129,3
0
(Nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
Biểu 3: Tình hình nguồn vốn công ty ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
2007/2005
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
Giá trị
Cơ cấu
+(-)
%
+(-)
%
+(-)
%
Tổng nguồn vốn
8450
100
8976,97
100
9103,16
100
526,97
6,234
126,19
1,405
653,16
7,73
A. Nợ phải trả
6921,54
81,91
8161,27
90,91
8421,09
92,5
123,73
17,91
259,82
3,18
1499,55
21,66
1. Nợ ngắn hạn
6321,54
91,33
7351,51
90,07
6837,71
81,19
209,76
34,95
733,62
95,53
983,38
163,89
2. Nợ dài hạn
600
8,67
809,76
9,93
1583,38
18,8
209,76
34,95
733,62
95,53
983,39
163,89
B. Nguồn vốn CSH
1528,46
18,09
815,7
9,09
682,07
7,5
-712,76
-46,63
-133,63
-16,38
-846,39
-55,37
1. Nguồn vốn
1582,46
100
815,7
100
681,692
99,9
-712,76
-46,63
-134
-16,42
-846,768
-55,37
2. Các quỹ công ty
0,378
0,05
0,378
0,378
(Nguồn phòng tài chính kế toán công ty)
2.1.3 Tình hình nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn được cấu thành do nợ phải trả trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn, năm 2005 nợ ngắn hạn chiếm 91,33%. Năm 2006 là 90,07% và năm 2007 giảm suống còn 81,19%. Tuy nhiên nợ ngắn hạn có giảm theo các năm nhưng vẫn rất lớn có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Nếu xét về hệ số thanh toán nhanh thì công ty có rất ít nhưng xét trên mặt khác thì công ty đã tranh thủ đồng vốn của bạn hàng và các doanh nghiệp khác, nói cách khác khả năng chiếm dụng vốn của công ty cao, thông qua biểu 3 ta thấy rõ điều đó.
Nhìn chung qua tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cho thấy năng lực tài chính của công ty còn thấp tuy nhiên trong mấy năm gần đây công ty có chiều hướng đi lên rõ rệt do vậy công ty cần giữ vững và phát huy xu hướng này.
2.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Khi đánh giá bất kỳ một công việc gì chỉ tiêu kiên quyết là kế quả trong sản xuất kinh doanh đây là yếu tố quan trọng, đối với danh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu là đòn bẩy hữu hiệu thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhờ có quá trình đánh giá này các chủ thể quản lý kinh tế nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình rồi tìm ra những biện pháp hữu hiệu để nâng cao lợi nhuận. Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên kết qủa sản xuất kinh doanh được đặt lên hàng đầu.
Qua biểu 4 cho thấy kết quả sản suất kinh doanh của công ty là rất tốt lợi nhuận khá cao và không chênh lệch giữa các năm.
Trong 3 năm lợi nhuận vào năm 2006 là thấp nhất do tỷ lệ giá vốn / doanh thu cao nhất chiếm 84,99% tăng 10,65% so với năm 2005 sang năm 2007 tỷ lệ này đã giảm đi 13,82% chứng tỏ công ty đã điều chỉnh chi phí hợp lý làm cho giá thành sản phẩm giảm mang lại lợi nhuận cho công ty.
Biểu 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP-NLGS Đông dương
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Tổng doanh thu
7679,2011
10306,5225
9161,535
Các khoản giảm trừ
27,6
45,1653
36,209
2. Doanh thu thuần
7651,6011
10261,359
9125,326
3. Giá vốn hàng bán
5709,293
7860,1987
6521,0617
4. Lợi tức gộp
1942,3081
1501,1603
2604,2643
5. Chi phí bán hàng
570,9293
438,0099
1186,2923
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
685,1151
526,6119
730,026
7. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
686,2637
536,5385
667,946
8. Lợi tức từ HĐTC
-
-
-
9. Lợi tức bất thường
0,2163
2,1
3,1967
10. Tổng lợi tức trước thuế
466,8064
366,2742
483,2228
11. Thuế thu nhập DN phải nộp
219,6736
172,3643
187,9199
12. Lợi tức sau thuế
466,8064
366,2742
438,2228
13. Giá vốn/tổng DT (%)
74,34
84,99
71,17
14. Lợi nhận gộp/tổng DT (%)
25,29
14,56
28,42
15. Chi phí QL+BH tổng DT (%)
16,35
9,36
20,91
16. Lợi nhận thuần/tổng DT (%)
8,93
5,2
7,29
17. Lợi tức sau thuế/tổng DT (%)
6,07
3,55
5,7
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp chung
Để có kết quả cao nhất khi nghiên cứu một vấn đề gì người ta phải áp dụng các phương pháp nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu đúng đắn khoa học sẽ mang lại sự thuận lợi cho kết quả nghiên cứu, tuy nhiên tuỳ theo đối tượng nghiên cứu cụ thể mà lựa chọn phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Nói chung khi nghiên cứu đối tượng nào cũng phải dựa trên phương pháp nghiên cứu chung là phương pháp duy vật lịch sử và phương pháp duy vật biện chứng như sau:
Nghiên cứu sự vật không trong trạng thái tĩnh mà trong quá trình biến đổi vận động không ngừng.
Nghiên cứu sự vật không phải trong trạng thái biệt lập mà phải trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Nghiên cứu sự phát triển như là sự biến đổi dần dần từ số lượng sang sự phát triển về chất lượng.
Nghiên cứu sự phát triển như là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Khi nghiên cứu phải coi thực tiễn là cơ sở là động lực nhận thức là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức.
2.2.2 Phương pháp chuyên môn
Ngoài phương pháp cơ bản áp dụng chung cho các môn khoa học khi tiến hành nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, công ty đã sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê kinh tế
Đây là phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh tế xã hội dựa trên cơ sở thu thập tài liệu thứ cấp thu thập tài liệu số liệu trên cơ sở quan sát, ghi chép sổ sách của công ty.
Tổng hợp hệ thống hoá tài liệu đó trên cơ sở thống kê, phân tích tài liệu, tình hình biến động và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu.
+ Phương pháp kế toán
Chứng từ: Là phương pháp xác định và kiểm tra sự hình thành các nghiệp vụ kinh tế cụ thể.
Kiểm kê: Là phương pháp xác định số hiện có của các loại tài sản nhằm làm cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tài khoản: Là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh nhằm ghi chép theo dõi tình hình biến động của từng loại sản phẩm trong quá trình hoạt động của công ty.
Đánh giá: Là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền để biểu thị giá trị của các loại tài sản trong công ty, trên cơ sở sản lượng và chất lượng của mỗi tài sản cụ thể.
+ phương pháp tính giá thành: Là phân loại và tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá thành, theo các khoản mục đã quy định phù hợp với từng đối tượng cụ thể để xác định giá thành thực tế của các loại tài sản, vì chỉ có đánh giá thành thực tế thì kế toán mới thu được những tài liệu đúng về tình trạng chính của công ty.
+ Phương pháp só sánh.
Dùng để so sánh tình hình cơ bản của công ty để đánh giá mức độ tăng hay giảm của các chỉ tiêu, so sánh kết quả thực hiện kế hoạch năm trước, năm sau để thấy được tốc độ tăng lên tốc độ phát triển của quá trình sản xuất giữa các kỳ.
+ Phương pháp đối chiếu.
Qua việc xem xét, khảo sát và mô tả cảnh thực tập, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty sẽ đối chiếu với lý luận đã học qua trường lớp, qua các tài liệu sẽ nhận xét về tính đúng đắn, hợp lý mà công ty đã thực hiện từ đó có cơ sở đề xuất hoàn thiện.
+ Phương pháp chuyên gia.
Là phương pháp tham khảo ý kiến của phòng kế toán công ty, các thầy giáo hướng dẫn và các thầy cô trong khoa kinh tế và phát triển nông thôn.
PHẦN 3
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI C CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN ĐÔNG DƯƠNG
3.1. Tập hợp chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Là một đơn vị kinh doanh ngoài quốc doanh ngày từ khi đầu tiên công ty xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, do vậy nên các khâu tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí đã xác nhận rõ dẫn đến việc tập hợp chi phí được nhanh chóng và thuận tiện. Xác định phạm vi giới hạn sản xuất rồi tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi này sẽ giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tiết kiệm chi phí tránh tiêu hao nguyên vật liệu.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương ở từng phân xưởng từng tổ sản xuất khác nhau và địa điểm không tập chung cùng một chỗ. Công ty có 2 phân xưởng lọc Cao lanh và 1 phân xưởng tuyển chọn đá Trường thạch, phân xưởng chính là phân xưởng I.
Các phân xưởng này cùng nay thi đua đẩy mạnh sản xuất cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm, trong từng phân xưởng các tổ sản xuất quan hệ chặt trẽ với nhau do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được quy định chặt trẽ ở mỗi tổ sản xuất.
Tổ lọc là lọc ép phân loại làm men A, hoặc loại B giao cho tổ sấy nửa thành phẩm tổ sấy xong lại giao cho tổ đóng gói nửa thành phẩm, hoặc tổ rửa đá xong lại giao cho tổ tuyển chọn, tổ tuyển chọn lại phân ra làm ba loại, loại không phải đóng bao, có loại phải đóng bao đây là công đoạn cuối cùng để nhập kho.
Khác với chi phí sản xuất tính giá thành là sản phẩm cuối cùng sản phẩm đã hoàn thành là (đóng bao), các tổ sản xuất không tính giá thành nửa thành phẩm mà tính sản phẩm ở khâu cuối cùng, các tính giá thành áp dụng ở công ty là tính theo phương pháp hệ số. Từ thành phẩm căn cứ vào một số sản phẩm tiêu chuẩn xây dựng hệ số cho các sản phẩm khác.
Chi phí sản xuất được tập hợp từ các tổ sản xuất, phân sưởng và được phản ánh qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ đó căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sử dụng nhật ký chung để ghi các nghiệp vụ rồi vào sổ cái tài khoản có liên quan.
Toàn bộ quá trình này được quản lý và thực hiện trên máy vi tính qua hệ thống kế toán máy của công ty. Do sản xuất còn thủ công nên ở các tổ sản xuất, phân xưởng không mở tài khoản chi tiết mà chỉ theo dõi trên tài khoản tổng hợp ở phòng kế toán. Tóm lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định rất chặt chẽ phù hợp với đặc điểm sản xuất hàng nguyên liệu gốm sứ.
3.1.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất, tại công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được chia thành các loại sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu chính
+ Chi phí nhiên liệu
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác
- Nguyên vật liệu chính là khâu đầu tiên trong qúa trình sản xuất, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất chủ yếu là cao lanh và đá Trường Thạch thô.
- Đất đá này công ty không tự sản xuất được mà phải mua ở các mỏ đó là mỏ đất cao lanh và mỏ đá trường thạch của huyện Đoan Hùng và Hạ Hoà
- Nhiên liệu chủ yếu là than dùng cho lò sấy bột cao lanh sau khi cao lanh đã được lọc để sấy khô.
- Nguyên vật liệu trực tiếp khác đối với sản phẩm là khoáng sản còn có một số nguyên liệu khác nếu thiếu nó thì không thể tạo nên độ trắng được, đó là chất hoá chất nguyên liệu này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm, nó quyết định đến giá thành cũng như sự tồn tại của sản phẩm vì nó làm tăng thêm độ trắng về chất lượng.
Từ đặc điểm trên ta có thể nhận thấy nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất chủ yếu là đất đá thô nhiên liệu đốt, cong chất phu gia khác không đáng kể, do đó loại chi phí này sẽ được hạch toán theo đúng đối tượng chịu chi phí theo giá thực tế của nguyên liệu đó.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tới đâu được kê khai theo phương pháp kê khai thường xuyên do đó kế toán luôn nắm sát tình hình phát sinh của nguyên vật liệu để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số, từ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu công xây dựng các hệ số tính giá thành cho từng sản phẩm. Chính từ phương pháp tính giá thành này mà tại các phân xưởng, tổ sản xuất không mở tài khoản chi tiết theo dõi chi phí, bởi vì sản phẩm của tổ sản xuất này lại là nguyên liệu đầu vào của tổ sản xuất kia, tiếp tục cho đến khi tạo thành sản phẩm, chính ở giai đoạn này kế toán mới tiến hành hạch toán giá thành sản phẩm trên tài khoản tổng hợp. Tuy nhiên đối với nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thì lại mở tài khoản chi tiết để thuận lợi cho quản lý.
Tài khoản sử dụng để tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp của công ty gồm những tài khoản sau:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1521: Nguyên vật liệu trực tiếp
TK 1521a: Nguyên vật liệu trực tiếp: Đất cao lanh
TK 1521b: Nguyên vật liệu trực tiếp: Đá trường thạch
TK 1522: Nhiên liệu: Than
TK 1523: Nguyên vật liệu trực tiếp khác: Chất hoá chất
* Cách hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
+ Nguyên vật liệu mua ngoài trực tiếp sản xuất
Đối với hình thức nguyên vật liệu này khi mua về không nhập kho mà đưa trực tiếp vào sản xuất phát sinh thuế VAT thì sẽ được hạch toán với tài khoản TK 133 để khấu trừ với thuế đầu ra vì công ty hạch toán thuế theo phương pháp thuế VAT được khấu trừ, giá tính nguyên vật liệu được phản ánh đúng theo giá trị thực tế mua về.
+ Nguyên liệu nhập kho
Đối với nguyên vật liệu mua về chưa sản xuất ngay sẽ nhập kho thì giá ghi vào sổ sẽ là giá trên hoá đơn (giá chưa có thuế VAT) cộng với các khoản chi phí thu mua, bốc rỡ theo phương thức sau:
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá gốc ghi trên hoá đơn chưa có VAT
+
Chi phí vận chuyển bốc rỡ
+
Thuế nhập khẩu (nếu có)
+ Vật liệu thuê gia công chế biến
Giá vật liệu nhập kho
=
Giá vật liệu gia công
+
Chi phí gia công và chi phí khác
Thường thì công ty phải thuê gia công chế biến nguyên vật liệu vì công xuất của máy lọc ép không đủ cao lanh để sấy khi có nhiều đơn đặt hàng công ty phải thuê ép cao lanh
+ Nguyên liệu tận dụng
Loại nguyên liệu này chiếm một tỷ lệ nhỏ bởi vì nếu sản phẩm đã cho lên sấy không may bị khói than ám vào làm chuyển màu không thể cho vào tái sản xuất được nữa, do vậy nguyên vật liệu tận dụng chỉ ở những giai đoạn nhất định.
Giá trị nguyên vật liệu thu hồi nhập lại kho được tính theo giá ước tính
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Đơn giá thực tế bình quân xuất kho
+
Khối lượng nguyên liệu xuất kho
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân nguyên liệu xuất kho
=
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho
+
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
Số lượng nguyên vật liệu tồn kho
+
Số lượng nguyên vật liệu nhập kho
Ví dụ:
Ngày 03/3/2005 xuất kho đất thô cao lanh A là 15m2 cho phân xưởng I, phiếu xuất kho là số 22, đơn giá thực tế bình quân xuất kho là 205.000đồng/tấn
Vậy giá trị thực tế của đất cao lanh thô A xuất kho là:
15 * 205.000 = 3.075.000đ
Từ các nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào kế hoạch sản xuất, căn cứ vào mức tiêu hao mà tổ sản xuất hay phân xưởng để kế toán nguyên vật liệu ghi phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được làm thành 3 liên có thể cho một hoặc nhiều nguyên vật liệu khác nhau tuỳ vào nhu cầu sản xuất
Trong đó:
- 1 liên người lĩnh giữ
- 1 liên phòng tài chính kế toán
- 1 liên thủ kho giữ
Chúng ta có thể theo dõi quá trình xuất kho nguyên vật liệu thông qua phiếu xuất kho tại công ty sau đây
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 3 năm 2005
Họ tên người nhận hàng: Hà Văn Ngư
Địa chỉ: Phân sưởng I
Lý do xuất: Để sản xuất bột cao lanh A
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đất cao lanh thô
........................
A
....................
Mét khối
.................
15
..................
205.000
.................
3.075.000
…………..
Mặc dù công ty mới áp dụng chế độ kế toán máy trong thời gian ngắn nhưng nó đã phát huy vai trò mạnh mẽ của mình trong việc quản lý các số liệu, trong các trương trình cài sẵn căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng…) kế toán gõ theo lệnh để vào các sổ tương ứng rất chính xác, sau đây là biểu mẫu về sổ nhật ký chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3 năm 2005
Biểu số 5: Nhật ký chung
Quý I năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Dòng NKC
Đã vào sổ cái
TKĐU
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
27
29
32
34
35
39
41
62
01/3/2005
7/3/2005
10/3/2005
19/3/2005
19/3/2005
23/3/2005
28/3/2005
30/3/2005
Xuất đá trường thạch A thô phân xưởng III sản xuất
Xuất đất cao lanh thô
A,B cho phân xưởng I sản xuất
Xuất thanh cho phân xưởng I để đốt lò sấy
Tiền lương cho công nhân phân xưởng II
Khấu hao tài sản cố định phân xưởng I
Tiền lương cho công nhân phân xưởng I
Tiền điện phải trả cho công nhân phân xưởng I
Tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn, y tế
621
152
612
152
612
152
622
334
627
214
622
344
627
311
627
338
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.618.000
5.700.000
4.907.000
11.131.000
23.526.000
27.426.000
78.713.000
10.000.000
58.681.000
5.700.000
4.907.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Từng tổ sản xuất nhưng nguyên vật liệu trực tiếp thì có. Nó được phân bổ cụ thể chi tiết cho từng phân xưởng để theo dõi quản lý được tốt. Phòng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thông qua bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng .
Biểu 6: Bảng phân bổ nguyên liệu trong tháng 3/ 2005
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
Tổng TK152
I. Tài khoản 621. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
411.628.000
411.628.000
64.768.000
14.693.000
37.768.000
12.307.000
476.396.000
426.312.000
37.768.000
12.307.000
II. Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
1. Phân xưởng I
2. Phân xưởng II
3. Phân xưởng III
3.488.169
27.621.000
13.302.000
8.037.694
6.281.306
31.109.169
13.302.000
8.037.694
6.281.306
Tổng chi phí
411.628.000
68.256.169
27.621.000
476.369.000
31.109.169
Nhìn vào bảng phân bổ nguyên vật liệu ta có thể nắm bắt được tốc độ, quy mô sản xuất của từng phân xưởng từ đó điều chỉnh cho hợp lí .Trong tháng 3 chi phí nguyên vật liệu phân bố chủ yếu vào phân xưởng 1. Nguyên nhân là do phân xưởng này là phân xưởng chính ,quy mô cả về chiều rộng và chiều sâu. Chính vì vậy công ty cần điều chỉnh để phát triển tương đối giữa các phân xưởng.
Căn cứ vào cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, căn cứ vào bảng phân bố nguyên vật liệu cũng như chi phí trên tài khoản 621 và tải khoản 152. Từ đó kế toán chi phí giá thành kết chuyển vào tài khoản tính giá thành của công ty: TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Các định khoản như sau:
Nợ TK 621: 476.396.000
Có TK 152: 476.396.000
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển sang tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành.
Nợ TK 154: 476.3963000
Có TK 621: 476.396.000
Kế toán sử dụng hệ thống tài khoản và sơ đồ chữ T để hạch toán tuy nhiên khi sử dụng hệ thống kế toán này chỉ cần khai thác các thông só yêu cầu là chế độ làm việc tự động của máy tiến hành một cách nhanh chóng.
TK 152 TK 621 TK 154
476.396.000 476.396.000
3.1.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo một cách nói ngắn gon hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Bởi đó chính là quản lý lao động – quản lý nhân sự. Có quản lý nhân sự tốt mới thúc đẩy sản xuất, làm cho người lao động yên tâm sản xuất, tuy nhiên mức lương nhận được cũng phải sứng đáng với công sức bỏ ra. Công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất nên rất chú ye đến vấn đề này. Chi phí nhân công ở công ty bao gồm những tài khoản sau:
+ Chi phí tiền lương:
Sản xuất hàng khoáng sản theo công nghệ thủ công, từ khâu đầu đến khâu cuối hoàn toàn qua đôi bàn tay của người công nhân, do đó chi phí nhân công chủ yếu là tiền lương.
+ Bảo hiểm xã hội:
Được công ty trích lập để tài trợ cho công nhân viên phòng khi đau ốm, bệnh tật, tai nạn rủi ro…
+ Bảo hiểm y tế:
Phục vụ cho công nhân viên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ…
+ Kinh phí công đoàn:
Luôn được công ty quan tâm, tổ chức công đoàn của công ty nằm trong sự chỉ đạo của công đoàn công ty cổ phần khoáng sản Đông Dương, thường xuyên có các hoạt động của tổ chức lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất và tình hình lao động công ty áp dụng hai hình thức trả lương.
Trả lương theo sản phẩm.
Trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương chủ yếu là trả lương theo sản phẩm, tiền lương được trả theo bộ phận, từng bộ phận có đơn gía sản phẩm khác nhau. Quản đốc phân xưởng tập hợp theo dõi công việc của công nhân của các tổ sản xuất rồi tổng hợp tại phòng kế toán hành chính để tính lương.
Quy trình tính và thanh toán lương tại công ty.
Phòng kế toán
Bảng thanh toán l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6388.doc