Lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế- vật chất. Bên cạnh đó, sản phẩm của ngành xây dựng còn thể hiện giá trị thẩm mỹ, phong cách kiến trúc nên cũng mang ý nghĩa quan trọng về mặt tinh thần, văn hoá xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới, nền
53 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - Tính giá thành sản phẩm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế nước ta đã có những bước chuyển khá vững chắc. Việc mở rộng thị trường, thực hiện chính sách đa phương hoá các quan hệ kinh tế đã tạo điều kiện tiền đề cho nền kinh tế phát triển. Hoà nhịp cùng với những chuyển biến chung đó của nền kinh tế, các doanh nghiệp xây dựng trên cương vị là một đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế quốc dân đã góp phần không nhỏ trong tiến trình phát triển của đất nước. Nhưng để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc là nền tảng cho các ngành khác phát triển. Do đó, với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, vốn đầu tư cho hiện đại hoá cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong vốn đầu tư của nhà nước. Đó là thuận lợi lớn cho các công ty xây lắp. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Cho nên, thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nhà quản trị không chỉ quan tâm đến tổng chi phí phát sinh mà quan trọng hơn là xem chi phí đó được hình thành như thế nào, ở đâu, từ đó đề ra biện pháp quản lý vốn, tránh lãng phí, thất thoát, tiết kiệm đến mức thấp nhất chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, những thông tin này còn là cơ sở, là tiền đề để doanh nghiệp xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Đối với Nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư và thu thuế. Do đó, trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lại tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Vì vậy, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm không phải chỉ là vấn đề của các doanh nghiệp mà còn của toàn xã hội.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên xuốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công ty xây dựng 492, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Phạm Thị Gái và các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm và phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây dựng 492”. Mục đích của đề tài là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vào việc nghiên cứu thực tế công tác hạch toán tại Công ty xây dựng 492.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu, và kết luận bao gồm hai phần:
Phần I: Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng 492.
Phần II: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng 492
Phần I
Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty xây dựng 492.
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn-Bộ quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước, tiền thân là Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Trong những năm chống Mỹ cứu nước, Xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng là đơn vị công binh mở đường thuộc Cục Công binh- Bộ tư lệnh đoàn 559. Từ năm 1975 đến năm 1985, Xí nghiệp tiếp tục mở đường Trường Sơn- con đường huyền thoại trong kháng chiến chống Mỹ. Đến năm 1993, thực hiện nghị định 388/ HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp, Bộ quốc phòng ra quyết định số 251/QĐ-QP đổi tên Xí nghiệp thành Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng thuộc binh đoàn 12- Bộ quốc phòng. Nhiệm vụ của công ty là xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, kinh doanh vật tư thiết bị với địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nước.
Ngày 4/4/1996, theo quyết định số 506/QĐ-QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, một lần nữa đổi tên Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng thành Công ty xây dựng 492. Trong quá trình hoạt động, do thực hiện tốt chức năng của mình, ngày 8/10/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 1747/QĐ-QP xếp hạng Công ty là doanh nghiệp hạng 1. Đến ngày 11/11/1996, Bộ quốc phòng ban hành điều lệ doanh nghiệp số 121 đồng thời ra quyết định xếp loại Công ty là doanh nghiệp kinh tế- Quốc phòng. Trụ sở chính của Công ty đặt tại xã Đại Kim- Thanh Trì- Hà Nội.
Với cơ sở vật chất ban đầu gần như không có gì đáng kể đến nay Công ty xây dựng 492 đã trưởng thành về mọi mặt, trở thành một Công ty đầu đàn về xây dựng dân dụng công nghiệp mạnh của Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Công ty đã và đang thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại như: viện quân y 108, viện y học dân tộc quân đội, các công trình giao thông thuỷ lợi, viện thận Hà Nội,Trụ sở Kho bạc nhà nước, nhà điều trị bốn tầng ngoại khoa Viện Quân Y 103... Các công trình được đánh giá là thi công với chất lượng tốt, bàn giao đúng tiến độ, hàng hoá đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý.
Vốn mang trong mình một truyền thống mở đường mà đi, đánh địch mà đến chi viện cho các chiến trường chống Mỹ cứu nước của người chiến sĩ Trường Sơn năm xưa, tuy phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường nhưng Công ty đã không ngừng phấn đấu và tự khẳng định mình, luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao phó. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng các công trình thi công, năng động, sáng tạo tìm kiếm và mở rộng thị trường trên khắp đất nước và cả nước bạn Lào. Nhờ thế, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao và uy tín của Công ty đối với Bộ, ngành ngày càng được củng cố.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm đã có những bước tiến đáng khích lệ. Tại thời điểm thành lập, công ty có số vốn là 798,5 triệu. Đến nay số vốn của công ty đã tăng lên nhiều lần. Thu nhập bình quân cán bộ, công nhân viên ngày càng tăng. Để đạt được những thành tựu đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của lãnh đạo Công ty, các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công viên.
Chúng ta có thể xem xét kết quả kinh doanh của công ty qua một vài năm gần đây:
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Tổng tài sản
50.968.772.826
40.826.306.677
47.365.864.714
2. Tổng doanh thu
34.831.571.273
38.876.184.471
52.803.337.786
3. Tổng chi phí
33.596.730.310
37.549.099.637
50.419.061.594
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
1.234.840.963
1.327.084.834
2.384.276.192
5. Tổng số nộp ngân sách
2.764.775
2.940.150
3.056.750
6. Tổng quỹ lương
6.120.683.800
6.270.658.870
6.430.658.570
7. Tiền lương bình quân
760.000
850.000
940.000
Trong tương lai, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình thuỷ lợi và dân dụng…còn rất lớn, đó là những thuận lợi cơ bản cho ngành xây dựng nói chung và cho Công ty xây dựng 492 nói riêng. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi ban lãnh đạo Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ, tay nghề để xây dựng Công ty ngày càng vững mạnh hơn.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492 được tổ chức theo mô hình trực tuyến, có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho lãnh đạo Công ty theo chức năng nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty.
Giám đốc
P. Giám đốc
Kỹ thuật
P. Giám đốc
Chính trị
Phòng
Kinh tế Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật Thi công
Phòng
Kế toán Tài chính
Phòng
Chính trị
Phòng
Hậu cần Hành chính
XN XD số 1
XN XD số 2
XN XD số 3
XN XD số 4
XN XD số 5
XN XD số 6
Ban
TC-LĐ
Ban
XM-VT
Giám đốc công ty: Do hội đồng quản trị Tổng công ty Trường Sơn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Tổng công ty về mọi mặt sản xuất kinh doanh, đồng thời là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn Công ty , có quyền hạn cao nhất trong công ty như: tổ chức điều hành các hoạt động của công ty, bổ nhiệm, khen thưởng, kỉ luật các cán bộ, công nhân viên trong công ty…
Phó giám đốc công ty: Giúp Giám đốc công ty theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Các phòng ban trong Công ty xây dựng 492
Phòng kinh tế- kế hoạch: Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc và chuẩn bị hồ sơ mời thầu,đấu thầu; lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với phòng tài chính kế toán thanh quyết toán công trình hoàn thành. Bên cạnh đó, luôn nắm bắt thông tin về giá cả, biến động của thị trường để lập định mức, chỉ tiêu đồng thời kiểm tra chất lượng công trình.
Ban tổ chức lao động: Có trách nhiệm bố trí và sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và khả năng, quản lý lương, nhân sự, thực hiện các chính sách bảo hiểm trong công ty.
Phòng kỹ thuật- thi công: theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình, quản lý và tổ chức thực hiện xây dựng cơ bản theo quy chế và pháp luật của Nhà nước hiện hành đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào thi công, tổ chức nghiệm thu khối lượng công trình.
Ban vật tư- xe máy: quản lý phương tiện kỹ thuật phục vụ thi công trong toàn Công ty, lập kế hoạch mua sắm vật tư thiết bị đảm bảo yêu cầu, chất lượng, chủng loại theo thiết kế được duyệt của các dự án, công trình thi công
Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch, khai thác và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn; tổ chức thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc hạch toán báo sổ với Công ty đồng thời thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng Nhà nước theo đúng chế độ, tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phòng chính trị: Thực hiện công tác tổ chức xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao tư tưởng chính trị cho cán bộ, công nhân viên. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị.Thực hiện công tác khen thưởng đối với những đối tượng có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh.
Phòng hậu cần- hành chính: thực hiện chức năng quản lý hành chính trong đó có hậu cần quân nhu, quân trang, quân y, doanh trại, công tác phục vụ, văn thư bảo mật lưu trữ, thông tin liên lạc...
Các xí nghiệp xây dựng trực thuộc: chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty về mọi mặt, có nhiệm vụ thi công xây lắp công trình, thực hiện hạch toán kinh tế phụ thuộc, chịu sự ràng buộc với Công ty về quyền lợi và nghĩa vụ.
3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty.
3.1. Đặc điểm chung
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán của Công ty có 5 người, gồm một kế toán trưởng và 4 kế toán viên, dưới nữa là các nhân viên kế toán của các xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp có trách nhiệm thiết lập chứng từ ghi chép ban đầu, tập hợp chứng từ ở công trường rồi chuyển cho kế toán Công ty theo định kỳ. Phòng kế toán Công ty thực hiện tổng hợp tài liệu từ các xí nghiệp trực thuộc, tổ chức mở sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình, từ đó xác định lỗ lãi cho từng công trình và cho toàn Công ty.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán giá thành, thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
KT thanh toán NSNN
Nhân viên kế toán ở các xí nghiệp xây dựng
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo sổ
3.2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về mọi mặt hoạt động kế toán tài chính của Công ty, hướng dẫn chỉ đạo công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ, thể lệ quy định của nhà nước đồng thời quản lý tài chính tránh thất thoát, chi sai mục đích.
Kế toán tổng hợp: Phụ trách tổng hợp các phần hành kế toán đồng thời quản lý tài sản cố định, tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận heo quy định; thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính kế toán và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý.
Kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị: Trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình hạng mục công trình theo đúng quy định để chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời đầy đủ, có trách nhiệm cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình đảm bảo thu hồi vốn nhanh, kịp thời, đầy đủ.
Kế toán thanh toán ngân sách nhà nước: Có nhiệm vụ cùng với kế toán ở xí nghiệp tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đơn vị tham gia thi công công trình, hàng quý thanh quyết toán thuế đầu vào của các công trình đội thi công, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, lập bảng thanh toán lương cho cán bộ nhân viên trong công ty.
Kế toán vốn bằng tiền: quản lý, bảo đảm an toàn tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng; ghi chép kịp thời phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng; thường xuyên đối chiếu, so sánh tiền mặt tồn quỹ với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót.
3.3. Đặc điểm của hệ thống tài khoản và hình thức sổ kế toán tại Công ty.
Bên cạnh những nét chung, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng chi phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp như đặc điểm về sản phẩm, chu kỳ và phương thức tổ chức sản xuất, tiêu thụ... Xuất phát từ những đặc điểm đó cùng với yêu cầu của quản lý và điều kiện cụ thể của Công ty mà hệ thống chứng từ, tài khoản và hình thức sổ kế toán của Công ty được áp dụng như sau:
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu tuân theo biểu mẫu quy định của Bộ tài chính, ghi chép đầy đủ, rõ ràng, hợp lệ. Bên cạnh đó, Công ty còn có một số chứng từ và sổ sách đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998(chế độ kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp).
Hình thức sổ kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức “chứng từ ghi sổ” rất thuận tiện và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các báo cáo tài chính công ty lập theo đúng biểu mẫu quy định do Bộ tài chính ban hành, ngoài ra Công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ mục đích quản trị như báo cáo tình hình thu chi quỹ tiền mặt, báo cáo sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, báo cáo tình hình phân phối lợi nhuận sau thuế, báo cáo tình hình quân số và thu nhập.
Sơ đồ 3: trình tự ghi chép sổ sách
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng, cuối quý
4. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty xây dựng 492
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài…Do vậy, để có được một công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư thì phải trải qua các bước công việc sau:
Trước hết, khi có công trình gọi thầu, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công trình sẽ xem xét thiết kế cũng như yêu cầu kĩ thuật để lập giá trị dự toán theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu. Sau khi lập hồ sơ dự thầu, công ty gửi đến đơn vị khách hàng để tham gia đấu thầu nếu trúng thầu sẽ tiến hành tổ chức thi công công trình.
Về công nghệ sản xuất, Công ty sử dụng phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ 4: Đặc điểm quy trình công nghệ
Thi công bề mặt và hoàn thiện
Thi công phần thô
Thi công nền móng
Giải phóng mặt bằng
Đối với các công việc đơn giản như dọn dẹp, giải phóng mặt bằng, thi công bề mặt và hoàn thiện, Công ty sử dụng lao động thủ công; còn công việc thi công nền móng và thi công phần thô, tuỳ theo yêu cầu của công việc và xem xét hiệu quả kinh tế, Công ty có thể sử dụng xe máy thi công thay cho lao động thủ công.
II.Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây dựng 492.
1.Đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành.
Đứng trên lĩnh vực kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành đúng, đủ, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên xuốt trong quá trình hạch toán tại doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác đòi hỏi công việc đầu tiên mà kế toán phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm của Công ty xây dựng 492 có đặc điểm: sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài. Do đó, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời tuân theo quy định hiện hành về phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
2. Đặc điểm các khoản mục.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành, Công ty xây dựng 492 tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Các công trình trước khi bắt đầu thi công đều được Công ty lập dự toán theo từng khoản mục phí trên và đó là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành và hiệu quả hoạt động của Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ...cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình trong đó không kể đến vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng phục vụ cho máy móc, phương tiện thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản chi trả lương cho người lao động trực tiếp xây lắp các công trình không kể các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi công là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm của Công ty bao gồm khấu hao máy thi công, tiền lương của công nhân vận hành máy (không kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tiền lương của công nhân vận hành máy thi công).
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ cho sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của ban quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy, nhân viên quản lý đội, xí nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao...
3. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
Công ty xây dựng 492 sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành công trình, hạng mục công trình. Do Công ty giao khoán cho các đơn vị trực thuộc theo hình thức khoán gọn nên kế toán ở Công ty không phải theo dõi nguyên vật liệu, thù lao lao động ở đội, xí nghiệp. Hàng tháng, sau khi các chứng từ cùng các bảng kê được kế toán đội tập hợp lên, kế toán Công ty sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ, loại trừ các khoản chi phí không hợp lý sau đó phân loại các khoản chi phí để tập hợp vào các khoản mục phí (được thể hiện trên các sổ chi tiết các tài khoản chi phí) rồi vào sổ cái các TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. Cuối quý, kết chuyển các khoản chi phí để tính giá thành sản phẩm.
III. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu
Để thực hiện quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Hơn nữa, vật liệu sử dụng trực tiếp cho thi công gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu của Công ty nhằm tập hợp chính xác, đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trong việc tính giá thành sản phẩm đồng thời cũng phải tìm ra các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm chi phí và hạ giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá các loại, cát, gạch, xi măng, nhựa đường, dầu, củi nấu nhựa đường...Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, đặc điểm của sản phẩm xây lắp là địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc thi công, nguyên vật liệu được đội, xí nghiệp chủ động mua và chuyển thẳng đến công trường mà không tập hợp qua kho của Công ty nhờ vậy giảm bớt được chi phí vận chuyển từ kho Công ty đến các công trình, tránh được hao hụt, mất mát khi vận chuyển đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
2. Nội dung hạch toán
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời tuân theo quy định hiện hành về phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với vật tư xuất dùng, Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đã giúp cho công tác tính giá được thực hiện kịp thời, chính xác.
Sau khi nhận được công trình giao khoán từ Công ty, xí nghiệp tiến hành triển khai thi công dưới sự chỉ đạo, giám sát của đội trưởng và các cán bộ kĩ thuật. Căn cứ vào yêu cầu về lượng vật tư của công việc, tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình, nguyên vật liệu mua về sẽ được nhân viên kế toán đội, xí nghiệp nơi công trường thi công kiểm tra về mặt số lượng, chủng loại, quy cách, phẩm chất vật tư và lập phiếu nhập kho. Sau đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng, kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho được lập làm hai liên, một liên thủ kho theo dõi số lượng, chủng loại và giữ để làm căn cứ khi có đoàn xuống kiểm tra, thanh tra. Một liên kế toán xí nghiệp giữ và làm căn cứ ghi vào thẻ kho. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho phát sinh trong tháng, kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp vật tư nhập kho, bảng tổng hợp vật tư xuất kho từng công trình.
Biểu 1
Công ty xây dựng 492
Xí nghiệp xây dựng số 5 Bảng kê nhập kho vật tư
Số hiệu: 95 Tháng 10 năm 2002
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
SH
NT
Theo CT
Thực nhập
115
9/10
Đá hộc
m3
1.350
1.350
45.000
60.750.000
156
11/10
Đá 1x2
m3
750
750
115.000
86.250.000
117
12/10
Thép F 16
kg
480
480
4.700
2.256.000
...
....
....
....
....
....
....
....
Cộng
435.698.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
Giám đốc xí nghiệp Người lập
Biểu 2
Công ty xây dựng 492
Xí nghiệp xây dựng số 5 Bảng kê xuất kho vật tư
Số hiệu: 102 Tháng 10/2002
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
SH
NT
135
14/10
Đá hộc
m3
1.350
45.000
60.750.000
136
14/10
Đá 1x2
m3
750
115.000
86.250.000
137
14/10
Thép F 16
kg
480
4.700
2.256.000
...
....
....
....
....
....
....
Cộng
435.698.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
Giám đốc xí nghiệp Người lập
Cuối tháng, sau khi lập xong bảng tổng hợp vật tư nhập kho, bảng tổng hợp vật tư xuất kho, kế toán xí nghiệp tập hợp các chứng từ gốc cùng các chứng từ liên quan nộp về phòng tài chính kế toán của Công ty.
Tại Công ty sau khi nhận được chứng từ gốc cùng các bảng kê, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tiến hành lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 3
công ty xây dựng 492 chứng từ ghi sổ – số 450
Ngày 1 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Chi phí NVLTT đường Hùng Vương – L.Sơn tháng 10
621
1365
435.689.000
Cộng
435.689.000
Kèm theo:.. chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 621. Đồng thời, căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê vật tư xuất kho kế toán vào sổ chi tiết TK 621.
Biểu 4
Công ty xây dựng 492 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang 11
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
........
450
1/11
435.689.000
......
Cộng
Cộng
Biểu 5
Công ty xây dựng 492
sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình đường Hùng Vương – Lạng Sơn
Quý IV/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
135
14/10
Xuất đá hộc
1365
60.750.000
.............
Cộng phát sinh tháng 10
435.689.000
...............
K/c CPNVLTT quý IV
154
1.445.755.830
Cộng phát sinh
1.445.775.830
1.445.755.830
Biểu 6 công ty xây dựng 492
sổ cái TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002
NT
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
450
1/11
Chi phí NVLTT thi công đường HVương-Lsơn tháng 10
136.5
435.689.000
......
31/12
Kết chuyển CPNVLTT cho thi công đường HVương tháng 10
154
1.445.755.830
........
Tổng phát sinh
7.435.123.540
7.435.123.540
IV. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1. Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm. Quản lý tốt chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc hạch toán đúng và đầy đủ có tác dụng giúp Công ty sử dụng tốt lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản trả cho công nhân trực tiếp sản xuất gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp theo lương, không bao gồm tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm kinh tế và kinh phí công đoàn ).
Công ty trả lương cho cán bộ, công nhân viên theo phương pháp chức danh căn cứ vào Nghị định 28/CP của chính phủ, Thông tư số 3092 /QP của Bộ quốc phòng quy định mức lương tối thiểu phải đảm bảo mức lương quốc phòng, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải căn cứ vào tổng mức lương quốc phòng (lương cơ bản) để tính. Vì thế, tại Công ty xây dựng 492 và các xí nghiệp xây dựng hiện nay có hai hình thức trả lương:
Hình thức trả lương theo thời gian (lương đơn vị): áp dụng cho cán bộ công nhân viên thuộc Công ty, xí ngiệp như nhân viên kỹ thuật, kế toán, thống kê... Bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác. Chứng từ để tính lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Dưới các xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc. Với bộ phận lương đơn vị hàng tháng được tính như sau:
Tiền lương cơ bản =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có).
Cuối tháng nhân viên kế toán đội, xí nghiệp căn cứ vào mức lương lập bảng danh sách lương và quỹ tiền lương quốc phòng và phân phối cho nhân viên làm hai kỳ: Tạm ứng lương kỳ1 và Trả lương kỳ 2.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: áp dụng cho đội ngũ lao động trực tiếp tham gia thi công và đối với những công việc có thể định mức được hao phí nhân công. Đó là khoản tiền công trả cho người lao động phổ thông thuê ngoài của xí nghiệp (công nhân xây dựng, thuê nhân công san lấp mặt bằng, phá dỡ công trình...).Với bộ phận này thường áp dụng hình thức trả theo khối lượng công việc hoàn thành, hợp đồng thuê khoán gọn bên ngoài với mức khoán gọn dựa vào khối lượng phần công việc. Mức tiền công phụ thuộc vào mức giá nhân công của từng địa phương và đặc điểm của từng công việc. Theo hình thức này, bảng chấm công, các hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành (bản thanh lý hợp đồng) là chứng từ ban đầu để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm = đơn giá khoán x khối lượng thi công thực tế.
Mẫu hợp đồng thuê nhân công.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hợp đồng làm khoán
(V/v: thuê nhân công sửa lề đường cho đường Hùng Vương-Lạng Sơn)
Căn cứ vào pháp lệnh hợp đồng kinh tế...
Căn cứ vào điều lệ quản lý XDCB...
Căn cứ vào chức năng quyền hạn của các đơn vị có liên quan...
Hôm nay, ngày20 tháng 10năm 2002.
Chúng tôi gồm:1. Đại diện bên giao thầu: Xí nghiệp xây dựng số 5 – Công ty xây dựng 492.
Ông: Phạm Tiến Đạt- Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp.
Địa chỉ:
2. Đại diện bên nhận thầu: Đội lao động địa phương.
Ông: Nguyễn Viết Khôi- Địa chỉ:
Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất:Điều 1: Nội dung công việc:
Thuê công nhân theo máy san lề đường cho từng lớp đất và đất lề đường, đắp bao taluy.
Đơn giá: 18.000 ._.đ/ công.
Điều II: Tiến độ thực hiện...
Điều III: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...
Điều IV: Trách nhiệm của mỗi bên...
Điều V: Điều kiện chung...
Đại diện bên A Đại diện bên B
2. Nội dung hạch toán
Tại Công ty xây dựng 492, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Hàng tháng theo thực tế khối lượng công việc đã làm cán bộ kỹ thuật và kế toán xí nghiệp nghiệm thu khối lượng cho các tổ, đội và lực lượng thuê ngoài. Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng, bảng chấm công của các tổ, bộ phận thuê ngoài, kế toán xí nghiệp lập bảng thanh toán lương.
Cuối tháng, khi kế toán đội, xí nghiệp thanh toán chứng từ về tiền lương, kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của chứng từ và lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 7
ông ty xây dựng 492 chứng từ ghi sổ – số 458
Ngày 1 tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Chi phí NCTT đường Hùng Vương – L.Sơn tháng 10
622
1365
54.750.890
Cộng
54.750.890
Kèm theo:.. chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 622. Đồng thời từ chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết TK 621.
Biểu 8 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang 12
CTGS
Số tiền
CTGS
Số tiền
SH
NT
SH
NT
........
450
1/11
435.689.000
......
458
1/11
54.750.890
Cộng
xxxx
Cộng
Biểu 9 sổ chi tiết TK 622 - Chi phí Nhân công trực tiếp
Công trình đường Hùng Vương – Lạng Sơn
Quý IV/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
CPNCTT tháng 10
1365
54.750.890
1/12
CPNCTT tháng 11
1365
57.125.650
31/12
CPNCTT tháng 12
1365
58.376.360
K/c CPNCTT quý IV
154
170.252.900
Cộng phát sinh
1.445.775.830
1.445.755.830
Biểu 10 sổ cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Quý IV/2002
NT
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
458
1/11
Chi phí NCTT đường HVương-Lsơn tháng 10
136.5
54.750.890
1/11
463
1/11
CPNCTT đường 239- LSơn tháng 10
136.5
22.450.780
..........
31/12
Kết chuyển CPNVLTT cho thi công đường HVương tháng 10
154
54.750.890
........
Tổng phát sinh
1.825.985.130
1.825.985.130
V. hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công
Trong sản xuất xây lắp, quy mô thi công thường lớn, cường độ thi công cao. Do vậy, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong hoạt động xây lắp là việc làm tất yếu và có ý nghĩa kinh tế cao. Vì vậy, chi phí sử dụng máy thi công là chi phí đặc thù riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đối với Công ty xây dựng 492, việc sử dụng máy móc thi công có vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo cho tiến độ thi công và chất lượng công trình. Việc quản lý, điều động xe, máy thi công cho từng công trình do ban vật tư- xe máy và quản lý công trình đảm nhiệm, Công ty không tổ chức thành đội máy thi công riêng.
Máy thi công ở Công ty xây dựng 492 bao gồm các loại: Máy trộn bêtông 320 lit, Máy LUSKAI KD110, Máy ủi KOMASU, máy ép cọc thuỷ lực, máy kinh vĩ- thuỷ bình, máy san, máy gạt, máy khoan cọc nhồi...Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, Công ty trao quyền quản lý máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây dựng trực thuộc hàng tháng có trách nhiệm gửi chi tiết lên ban Xe máy -Vật tư Công ty. Trong trường hợp không có máy thi công phù hợp, các đội có thể thuê ngoài máy thi công. Chi phí phát sinh cho máy thi công của công trình, hạng mục công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
2. Nội dung hạch toán
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Đối với máy thi công của Công ty
Trong tháng, bộ phận kỹ thuật, kế toán công trường có nhiệm vụ kiểm tra xe máy, tập hợp chi phí có liên quan tới máy móc thi công như chi phí nhiên liệu xăng dầu, tiền lương công nhân lái máy và các khoản trích theo lương, khấu hao máy móc thi công, chi phí khác bằng tiền ...
Đối với chi phí vật liệu chạy máy thi công: Khi có nhu cầu sử dụng, công trường tự lo liệu đi mua nhiên liệu chạy máy bằng tiền tạm ứng. Các khoản chi phí này được hạch toán tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng, kế toán công trường tập hợp hoá đơn chứng từ mua nguyên vật liệu cho máy thi công ghi vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Tiền lương công nhân điều khiển máy: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội lập bảng tính lương và tiến hành tập hợp vào bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí khấu hao máy thi công: Hàng tháng, quý trên cơ sở mức tính khấu hao cho Tài sản cố định mà Công ty đã đăng kí với cục quản lý vốn và tài sản theo nghị định 1062/NĐ - quy định về mức tính khấu hao cho các loại tài sản cố định, bảng kế hoạch trích khấu hao Tài sản cố định của Công ty. Công ty tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao cho từng loại máy móc thi công và tính trực tiếp cho các công trình đang sử dụng máy sau đó mới tiến hành phân bổ cho từng công trình bằng báo nợ xuống các đội sử dụng xem xét và xác nhận.
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công như: chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm máy thi công, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công...Để hạch toán các khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT, hoá đơn mua hàng, hợp đồng thuê sửa chữa máy móc thiết bị...
* Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trường hợp Công ty không có loại xe máy phù hợp hoặc do yêu cầu tiến độ công việc không đáp ứng đủ máy móc phục vụ cho việc thi công thì đội tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Phương thức thuê máy được áp dụng là thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho chạy máy (thuê trọn gói). Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc, và tổng số tiền bên thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho công trình nào, kế toán hạch toán chi phí thuê máy vào thẳng công trình đó. Cơ sở pháp lý cho công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng giao nhận và biên bản nghiệm thu.
Công ty xây dựng 492 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
XNXD số 5 Độc lập- Tự do – Hạnh phúc
Hợp đồng thuê máy
Hôm nay, ngày 15 tháng 10 năm 2002
Đại diện cho các bên tham gia ký hợp đồng gồm:
Bên A: Ông Phạm Tiến Đạt
Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp.
Địa chỉ : Xí nghiệp xây dựng số 5- Công ty xây dựng 492.
Bên B: Trần Đình Kiên.
Chức vụ: Đội trưởng- Địa chỉ: Công ty cơ giới và lắp máy.
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng thuê máy thi công công trình đường Hùng Vương -Lạng Sơn với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng:
Bên A giao cho bên B thi công cơ giới các công việc với khối lượng và giá cả như sau:
-Thuê máy xúc KOBECO, khối lượng: 15.000 m 3, đơn giá: 7.500 đ/m3
- Thuê máy ủi KOMASU, đơn giá: 80.000 đ/ giờ.
Điều 2: Thể thức nghiệm thu và thanh toán...
Điều 3: trách nhiệm mỗi bên...
Điều 4: Thời gian thực hiện hợp đồng...
Điều 5: Điều kiện chung...
Đại diện bên A Đại diện bên B
Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài, kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công công trình theo từng loại máy. Trên cơ sở đó, kế toán đội lập bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng công trình.
Biểu 11 Bảng tổng hợp chi phí thuê máy
Tháng 10/ 2002 –Công trình: Đường Hùng Vương
STT
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc KOBECO
m3
3.700
7.500
27.750.000
2
Máy ủi KOMASU
giờ
93
80.000
7.440.000
Cộng
35.190.000
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong tháng lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Biểu12 Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Công trình: Đường Hùng Vương – L.Sơn
Tháng 10/ 2002
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
SH
NT
405
05/ 10
Mua dầu Diezel
8.700.000
407
15/10
Chi phí thuê ngoài máy thi công
35.190.000
Công ty baó nợ khấu hao
10.250.000
Chi phí nhân công lái máy
3.508.000
....
....
...
...
Cộng
63.416.000
Sau khi nhận được các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán Công ty lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 13
Công ty xây dựng 492 chứng từ ghi sổ số: 490
Ngày 1tháng 11 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
CPSDMTC đường Hùng Vương tháng 10
623
136.5
63.416.000
Cộng
63.416.000
Các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để vào sổ chi tiết TK 623. Sau đó, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái
Biểu 14 Công ty xây dựng 492 Sổ chi tiết TK 623
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Quý 4/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
405
05/10
Mua dầu Diezel
136.5
8.700.000
407
15/10
Chi phí thuê máy thi công
136.5
35.190.000
......
CPSDMTC phát sinh tháng 10
63.416.000
.....
31/12
Kết chuyển CPSDMTC quý IV
154
193.001.200
Cộng số phát sinh
193.001.200
193.001.200
Biểu 15 Công ty xây dựng 492
Sổ cái TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Quý IV/ 2002
NT
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
490
1/11
CPSDMTC đường HVương-Lsơn tháng 10
136.5
63.416.000
1/11
495
1/11
CPSDMTC đường 239- L.Sơn tháng 10
136.5
21.520.400
.....
31/12
K/C CPSDMTC đường HVương quý IV
154
193.001.200
31/12
K/C CPSDMTC đường 239-L.Sơn quý IV
154
63.150.734
Cộng phát sinh
1.120.980.160
1.120.980.160
VI. hạch toán chi phí sản xuất chung
1. Đặc điểm chi phí sản xuất chung
Để tiến hành hoạt động sản xuất một cách thuận lợi và đạt hiệu quả, ngoài các yếu tố cơ bản về nguyên vật liệu, lao động trực tiếp sản xuất...thực tế đòi hỏi phải tiêu hao một số yếu tố chi phí khác như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí tiếp khách, kiểm nghiệm...Những khoản chi phí này tuy không trực tiếp tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có một vai trò khác rất quan trọng là giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn. Đó chính là chi phí sản xuất chung. Tại Công ty xây dựng 492, khoản mục chi phí sản xuất chung được hạch toán vào TK 627- chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Dưới các xí nghiệp khi tập hợp chi phí sản xuất chung tại công trình nào tiến hành phân bổ trực tiếp cho công trình đó. Còn đối với những khoản chi phí sản xuất chung phục vụ cho toàn đội, xí nghiệp thì tiến hành phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp.
2. Nội dung hạch toán
2.1. Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp bao gồm: tiền lương của cán bộ quản lý đội, các khoản trích theo lương của toàn bộ công nhân viên chức của đội, xí nghiệp.
Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương ban quản lý đội, xí nghiệp là các bảng chấm công. Hình thức trả lương áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Bộ phận này được hưởng lương theo chức vụ nghề nghiệp, thâm niên công tác. Dưới các xí nghiệp có trách nhiệm theo dõi ngày công, thời gian làm việc, hàng tháng lập bảng thanh toán lương gửi lên Công ty.
Lương cơ bản =(lương tối thiểu x hệ số lương) + thâm niên + lương chức vụ + chênh lệch (nếu có).
Nguyễn văn Dũng: Cấp bậc CNHĐ ngày nhập ngũ 10/1997. HS lương = 1,424
Lương được hưởng = (210.000x1,424)+76896+206784=582.720
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính dựa vào tổng quỹ lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong đội (xí nghiệp) với tỉ lệ trích tương ứng là 15%, 2%, 2%.
Trên cơ sở bảng chấm công, kế toán lập bảng thanh toán lương cho nhân viên gián tiếp. Do xí nghiệp cùng một lúc thi công nhiều công trình nên lương của bộ phận quản lý đội, xí nghiệp được phân bổ cho các công trình dựa trên chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình.
2.2. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chi phí vật liệu: gồm các khoản vật liệu phục vụ cho quản lý như văn phòng phẩm, phụ tùng ô tô con...Chứng từ ban đầu là các hoá đơn bán hàng...
Chi phí dụng cụ sản xuất: bao gồm áo bảo hộ, cuốc xẻng, cốp pha, giàn giáo và công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng...
Nếu công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như: găng tay, giày, ủng, áo bảo hộ, cuốc xẻng...thì được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất khi xuất dùng. Chứng từ ban đầu là các hoá đơn bán hàng.
Nếu công cụ,dụng cụ có giá trị lớn liên quan đến nhiều kì hạch toán thì Công ty dùng phương pháp phân bổ 50% hoặc phân bổ nhiều kỳ tuỳ theo thời gian sử dụng của loại công cụ đó.
Từ các chứng từ gốc, kế toán công trường tập hợp vào bảng kê chi phí sản xuất chung.
2.3. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm chi phí khấu hao máy tính, và phương tiện đi lại của các đội trưởng xây dựng (các loại xe con)...Hàng tháng trên cơ sở số khấu hao mà kế toán Công ty tính theo phương pháp khấu đều (bảng tính và phân bổ khấu hao) báo xuống cho các đội, xí nghiệp, kế toán xí nghiệp sẽ phân bổ khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội cho các công trình đang thi công và ghi vào bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Số khấu hao TSCĐ phải trích trong năm = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
Số khấu hao TSCĐ phải trích hàng tháng = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao
12
2.4. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về tiền điện, nước, điện thoại, ... Chứng từ ban đầu là các hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp.
Chi phí khác bằng tiền: các chi phí này gồm có chi phí tiếp khách, giao dịch, chi phí làm nhà tạm, chi thanh toán vé tàu xe đi đường của nhân viên, lắp đặt điện thoại... cho ban điều hành công trình, công nhân thi công công trình. Các chứng từ gốc để hạch toán là các hoá đơn, hợp đồng, vé tàu xe..
Chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì kế toán hạch toán cho công trình đó, còn các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều công trình thì kế toán đội, xí nghiệp tiến hành phân bổ cho các công trình theo chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán đội vào bảng kê chi phí sản xuất chung.
Biểu16
Xí nghiệp xây dựng số 5
Bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung tháng 10/2002
Chứng từ
Nội dung
Tổng số
NVL
Tiếp khách
báo chí
Điện
thoại
KH
TSCĐ
.......
Số
Ngày
132
4/10
Chi tiếp khách
2.120.000
2.120.000
134
20/10
Trả tiền điện thoại
1.450.135
1.450.135
...
.....
.....
Tổng cộng
45.784.568
......
.......
.......
.....
......
......
Sau đó, từ bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 17
Xí nghiệp xây dựng số 5
Bảng tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung tháng 10
TT
Nội dung
Tổng số
Tên công trình
Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Đường 239 Lạng Sơn
1
Chi phínhân viên QL
(cả BHXH, KPCĐ, BHYT)
14.556.478
9.940.287
4.616.191
2
Chi phí NVL
1.320.445
870.210
450.235
3
Chi phí công cụ, dụng cụ
995.660
690.776
304.884
4
Chi phí DV mua ngoài
3.540.633
2.154.850
1.385.793
5
Chi phí khác bằng tiền
25.116.352
15.234.831
8.881.521
6
Khấu hao TSCĐ
1.255.000
850.000
405.000
Tổng cộng
45.784.568
29.740.954
16.043.614
Ngày 30 tháng 10 năm 2002
Giám đốc xí nghiệp Người lập
Sau đó, các chứng từ gốc cùng bảng kê, bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung được chuyển về Công ty, kế toán Công ty sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ sẽ lập chứng từ ghi sổ.
Biểu 18
Công ty xây dựng 492 Chứng từ ghi sổ số: 510
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
CPSXC hai công trình đường Hùng Vương và 239 tháng 10
627
136.5
45.784.568
Cộng
45.784.568
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 627. Đồng thời từ các chứng từ gốc và bảng kê, bảng tổng hợp, kế toán vào sổ chi tiết TK 627.
Biểu 19
Công ty xây dựng 492
Sổ chi tiết TK 627- Chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Quý IV/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
484
07/10
Chi mua xăng
136.5
164.600
407
12/10
Chi mua công cụ dụng cụ
136.5
690.776
......
CPSXC phát sinh tháng 10
29.740.954
.....
31/12
Kết chuyển CPSXC quý IV
154
98.222.864
Cộng số phát sinh
98.222.864
98.222.864
Biểu 20 Công ty xâydựng 492
Sổ cái TK 627 –Chi phí sản xuất chung
Quý IV/2002
NT
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/11
510
1/11
CPSXC đường HVương-Lsơn tháng 10
136.5
29.740.954
1/11
510
1/11
Chi phí SXC đường 239- lạng sơn tháng 10
136.5
16.043.614
.........
31/12
K/C CPSXC quý IV đường Hùng Vương quý IV
154
98.222.864
Cộng số phát sinh
980.369.560
980.369.560
VII. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
* Tổng hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm của các công trình xây dựng là có khối lượng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài…đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức thực hiện công tác kế toán của công ty là quyết toán theo quý nên việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được tiến hành theo quý. Toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) phát sinh trong kì sẽ được kết chuyển sang tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối quý, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho bút toán kết chuyển.
Biểu 21
Công ty Xây Dựng 492 Chứng từ ghi sổ Số: 620
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển CP NVL trực tiếp
154
621
1.445.755.830
Kết chuyển CP NC trực tiếp
154
622
170.252.900
Kết chuyển CP máy thi công
154
623
193.001.200
Kết chuyển CPSX chung
154
627
98.222.864
Cộng
1.907.232.794
Kèm theo: .... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào các sổ chi tiết TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 (mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) kế toán ghi sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu 22
Công ty xây dựng 492 Sổ chi tiết TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Quý IV/2002
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1/10
Dư đầu kỳ
450.972.533
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
1.445.755.830
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
170.252.900
31/12
Kết chuyển chi phí SDMTC
623
193.001.200
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
98.222.864
31/12
Bàn giao HMCT hoàn thành
632
2.073.843.333
Cộng phát sinh
1.907.232.794
2.073.843.333
Dư cuối kì
284.361.994
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi sổ cái TK 154
Biểu 23
Công ty xây dựng 492 Sổ cái TK 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Quý IV/ 2002
NT
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
928.173.250
...
...
...
.......
...
...
...
31/12
620
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
1.445.755.830
31/12
620
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
170.252.900
31/12
620
31/12
Kết chuyển CPSDMTC
623
193.001.200
31/12
620
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
98.222.864
31/12
621
31/12
Bàn giao HMCT hoàn thành
632
2.073.843.333
...
...
...
...
...
...
...
Cộng phát sinh
11.362.458.390
10.801.199.322
Số dư cuối kỳ
1.489.432.318
*Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Tại các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm dở dang cuối kỳ thường có giá trị rất lớn. Bên cạnh đó, do sản phẩm xây lắp có kết cấu và đặc điểm kĩ thuật phức tạp nên để đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang là rất khó. Việc kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty xây dựng 492 thường được tiến hành vào cuối mỗi quý. Với công trình thanh toán (nghiệm thu) một lần, sản phẩm dở dang được coi là sản phẩm chưa hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Tuy nhiên, đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài thì chủ đầu tư và Công ty thống nhất nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật của từng hạng mục công trình để thanh toán.
Các công trình xây dựng ở Công ty 492 thường được nghiệm thu theo các bước sau:
Bước 1: Nghiệm thu nội bộ: Phòng Kinh tế- Kỹ thuật, chỉ huy công trường, xí nghiệp xây dựng tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho Xí nghiệp xây dựng và lập báo cáo nghiệm thu bước 2
Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ giám sát kỹ thuật của Ban quản lý dự án nghiệm thu với Công ty hoặc Công ty tạm chấp nhận khối lượng hoàn thành 80% của bước 1 để lập báo cáo.
Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư (ban A) theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật. Căn cứ vào bước nghiệm thu này, Công ty lập hồ sơ dự toán thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành.
Bước 4: Nghiệm thu cấp bộ chủ quản (Nhà nước) quyết toán công trình đưa vào sử dụng.
Cuối mỗi quý, đại diện phòng kinh tế- kế hoạch cùng với kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê, xác định phần khối lượng xây lắp đã thực hiện được trong quý; tổ chức bàn giao, nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là hiệu số giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu ở bước 1 với khối lượng xây lắp hoàn thành được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán.
Sau đó, Phòng Kinh tế- Kế hoạch sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc, từng công trình cụ thể rồi gửi cho Phòng Kế toán- Tài chính. Phòng kế toán- tài chính sau khi nhận được những tài liệu trên sẽ tiến hành xác định phần chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quý. Công việc xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối quý theo phương pháp trực tiếp được kế toán thực hiện như sau( Biểu 24)
Biểu 24 Công ty xây dựng 492
Trích bảng xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn- Quý IV/ 2002
STT
Hạng mục
KL do BCH CT b/cáo nghiệm thu nội bộ
KL được bên A chấp nhận thanh toán
KL chưa được bên A chấp nhận
Đơn giá đấu thầu (giá được duyệt)
Chi phí sản xuất dở dang
1
2
3
4
5
6
7=5x6
I
Công tác đất
1
Đào đất (m3)
3.750
3.650
100
56.760
5.676.000
2
Đắp đất (m3)
5.700
5.500
200
76.000
15.200.000
II
Cầu, cống
1
Bê tông(m3)
2.350
2.300
50
1.120.000
56.000.000
2
Xây đá(m3)
3.250
3.100
150
650.000
97.500.000
....
...
...
...
...
...
Cộng
284.361.994
Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu nội bộ (bước 1) và biên bản nghiệm thu cơ sở (bước 2) phòng Kinh tế – Kế hoạch cung cấp cho phòng kế toán-tài chính các số liệu văn bản được Ban A- quản lý dự án xác nhận. Phòng Kế toán- tài chính xác định dự toán khối lượng hoàn thành bàn giao và chi phí khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Biểu25 Công ty xây dựng 492
Trích bản báo cáo giá trị sản lượng- Thu vốn- khối lượng dở dang
Quý IV/2002
STT
Công trình
Dự toán chi phí KLXL hoàn thành bàn giao
Chi phí dở dang cuối kỳ
1
Đường Hùng Vương-Lạng Sơn
2.097.428.760
284.361.994
2
Nhà A2-3 Dự án 678
1.687.980.540
350.452.126
3
Đường 239- Lạng Sơn
450.860.243
65.701.253
....
....
....
Tổng cộng
xxxx
xxxx
2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất kéo dài nên Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình và tiến hành tính giá thành theo quý. Cuối quý, khi việc tập hợp chi phí được hoàn tất, kế toán tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp theo công thức sau:
Z = Dđk + PStk - Dck
Trong đó : Z: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
Dđk : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
PStk: Chi phí phát sinh trong kỳ
Dck : Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đối với công trình đường Hùng Vương- Lạng Sơn, ta có:
Chi phí dở dang đầu kỳ: 450.972.533 đ
Chi phí phát sinh trong kỳ: 1.907.232.794 đ
Chi phí dở dang cuối kỳ: 284.361.994 đ
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp ngày 31/12/2002 và phiếu giá thanh toán của chủ đầu tư, Công ty xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp đã được nghiệm thu là:
Z = 450.972.533 + 1.907.232.794 - 284.361.994 =2.073.843.333 đ
Biểu 26 Công ty xây dựng 492
Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công trình: Đường Hùng Vương- Lạng Sơn
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Số tiền
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
450.972.533
2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.907.232.794
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1.445.755.830
170.252.900
193.001.200
98.222.864
3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
284.361.994
4. Giá thành sản phẩm hoàn thành (1+2-3)
2.073.843.333
Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ
Biểu27 Công ty xây dựng 492 chứng từ ghi sổ Số 621
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Bàn giao HMCT hoàn thành
632
154
2.073.843.333
Cộng
2.073.843.333
Để xác định giá thành toàn bộ, Công ty phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình, hạng mục công trình theo tổng doanh thu các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Bởi các công trình có quy mô, đặc điểm khác nhau như nhà, đường, kè,...nên tỉ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành công trình khác nhau do đó nếu sử dụng tiêu thức phân bổ là nguyên vật liệu trực tiếp hay nhân công trực tiếp là không hợp lý vì vậy Công ty chọn tiêu thức phân bổ là tổng doanh thu các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ.
phần II
phương hướng Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng 492
I. nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng 492.
Công ty xây dựng 492 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn. Trong những năm qua, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, Công ty đã không ngừng phấn đấu, tìm tòi, sáng tạo, tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng. Nhờ vậy, Công ty đã tìm được việc làm đều đặn, sản xuất đi vào ổn định, hàng năm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Bên cạnh đó, Công ty còn có những chính sách lương bổng, đãi ngộ thoả đáng, quan tâm đến lợi ích của người lao động vì thế đã khích lệ được tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình, sáng tạo và có trách nhiệm cao ở họ.
Bên cạnh công việc hàng năm Tổng công ty giao, Công ty đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường, ký kết được nhiều hợp đồng mới. Toàn thể lãnh đạo, công nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ đồng thời mạnh dạn tiếp cận địa bàn và chủ đầu tư liên doanh liên kết, chú trọng nâng cao chất lượng làm hồ sơ dự thầu nên đã trúng nhiều gói thầu có giá trị tương đối lớn. Với sự phấn đấu không ngừng, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong ngành xây dựng, khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường.
Có được kết quả trên một phần là nhờ Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, có thể tiếp cận với tình hình sản xuất thực tế tại các công trường nên có thể kiểm soát chi phí một cách chặt chẽ. Đồng thời việc áp dụng cơ chế khoán gọn xuống từng xí nghiệp xây dựng đã tiết kiệm được chi phí quản lý, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi công góp phần hạ giá thành công trình. Bên cạnh đó không thể không kể đến sự đóng góp quan trọng của phòng tài chính kế toán, nhất là trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình.
Việc áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp (ban hành theo quyết định số 1141/ TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính) và chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp (theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998) đã góp phần củng cố và hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty. Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại Công ty xây dựng 492, em nhận thấy công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng tại Công ty có những ưu điểm nổi bật như:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có chuyên môn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy hết khả năng của mình đồng thời không ngừng học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Trong bộ máy kế toán, mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tạo nên mối liên hệ lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Do có sự phân công lao động kế toán nên đã tạo điều kiện đi sâu vào từng phần hành đồng thời không có sự chồng chéo công việc giữa các nhân viên kế toán. Điều này giúp cho bộ máy kế toán hoạt động bắt nhịp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Công ty có hệ thống chứng từ ban đầu hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng chế độ quy định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, Công ty còn có một số chứng từ và sổ sách đặc thù phục vụ cho công tác hạch toán tại Công ty. Trên cơ sở quy định tất cả các khoản chi đều phải có chứng từ để xác minh nên các nghiệp vụ ghi trên sổ sách kế toán của Công ty đã phản ánh đúng các khoản chi phí thực tế phát sinh tại công trường.
Việc áp dụng hình thức sổ kế toán “chứng từ ghi sổ” là thuận tiện và phù hợp với khả năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm được Công ty xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó, Công ty xác định phương pháp tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục công trình là phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3080.doc