Tài liệu Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 32: ... Ebook Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 32
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện dự toán ngân sách tại Công ty 32, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi
mới và nâng cao trình độ quản lý, trong đó đổi mới và hoàn thiện công tác dự toán
ngân sách giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Bất kỳ một tổ chức nào dùø lớn hay
nhỏ, thậm chí ngay trong phạm vi một gia đình cũng phải tính toán và dự trù việc sử
dụng ngân sách của mình. Tuy nhiên, để dự toán ngân sách một cách chính xác,
phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp là công việc rất khó thực hiện.
Hiện nay, các doanh nghiệp lập dự toán ngân sách nhưng số liệu dự toán ngân sách
thường không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của doanh nghiệp nên không phát
huy vai trò, công dụng của nó và gây lãng phí cho doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách, nhằm giúp các
doanh nghiệp xây dựng hệ thống báo cáo dự toán ngân sách chính xác, phản ánh
đúng tiềm năng, đảm bảo cho các dự toán thực sự là công cụ hữu ích cho nhà quản
trị, và đảm bảo cho việc chuẩn bị các nguồn lực để đối phó kịp thời với mọi tình
huống xảy ra đột xuất trong tương lai, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong giai
đoạn hiện nay.
Công ty 32 là công ty giữ vị trí quan trọng trong Tổng cục hậu cần nhưng
công tác dự toán ngân sách của công ty hiện nay còn nhiều khiếm khuyết, từ việc
nhận thức được sự cần thiết của công tác dự toán ngân sách với các doanh nghiệp
và từ yêu cầu đổi mới công tác quản lý tại công ty 32 nên tôi đã chọn đề tài “Hoàn
thiện dự toán ngân sách tại công ty 32”
Mục tiêu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dự toán ngân sách.
- Đánh giá thực trạng về công tác dự toán ngân sách tại công ty 32.
- Đề ra những giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách tại công ty 32.
2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về dự toán ngân sách và chủ
yếu nghiên cứu dự toán ngân sách ngắn hạn tại công ty 32.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp quan sát, phỏng
vấn…
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dự toán ngân sách
Chương 2: Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Chương 3: Hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
Luận văn còn có phần phụ lục trình bày các báo cáo dự toán ngân sách thực tế của
công ty 32 để minh chứng cho những vấn đề về thực tế tại công ty 32 đã được đề
cập trong luận văn và các báo cáo dự toán ngân sách đã được hoàn thiện theo quan
điểm của tác giả luận văn.
3
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1.1 Các vấn đề lý luận chung về dự toán ngân sách
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Dự toán: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ
chức cần phải đạt được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực
hiện các mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Dự toán được xác định bằng một hệ thống các
chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
Dự toán là cơ sở, là trung tâm của kế hoạch và tiền đề cho việc dự toán là dự báo.
Dự toán ngân sách: Là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục
tiêu kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời
chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm
vụ đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự
toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán ngân
sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận, của mỗi cá nhân
phụ trách từng bộ phận, từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ
tốt cho quá trình tổ chức và hoạch định.
1.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy theo cách thức phân
loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:
1.1.2.1 Phân loại theo thời gian:
• Dự toán ngân sách ngắn hạn: Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán
được lập cho kỳ kế hoạch là môt năm và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là
hàng quí và hàng tháng. Dự toán ngân sách ngắn hạn thường liên quan đến
các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ chức như mua hàng, bán
4
hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất… Dự toán ngân sách ngắn hạn được lập
hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định hướng
chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
• Dự toán ngân sách dài hạn: dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự
toán ngân sách vốn, đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn,
thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động kinh doanh thường hơn 1 năm.
Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho các tài sản lớn phục vụ
cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà xưởng, máy móc thiết
bị …để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ bản của dự
toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời gian thu
hồi vốn dài.
1.1.2.2 Phân loại theo chức năng
• Dự toán hoạt động: Bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể
của doanh nghiệp. Ví dụ như dự toán tiêu thụ nhằm phán đoán tình hình tiêu
thụ của công ty trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các
doanh nghiệp sản xuất nhằm dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó
tính dự toán chi phí sản xuất, dự toán mua hàng được dùng cho các doanh
nghiệp thương mại nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết phải mua để đủ
cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý, dự
toán kết quả kinh doanh.
• Dự toán tài chính: Là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng
cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dự toán tiền
tệ là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền. Dự toán vốn đầu tư trình bày
dự toán các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở
những năm tiếp theo. Dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là các dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Phân loại theo phương pháp lập:
• Dự toán ngân sách linh hoạt: Là dự toán cung cấp cho công ty khả năng
ước tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán
linh hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định
5
ngân sách dự kiến tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác
nhau. Thông thường dự toán linh hoạt được lập ở 3 mức độ hoạt động cơ bản
là: Mức độ hoạt động bình thường, trung bình; mức độ hoạt động khả quan
nhất; mức độ bất lợi nhất. Ưu điểm của dự toán linh hoạt là có thể thích ứng
với sự thay đổi của hoạt động kinh doanh, mở rộng phạm vi dự toán, tránh
được việc sửa đổi dự toán một cách phiền phức khi mức độ hoạt động thay
đổi. Mặt khác, có thể dùng dự toán để xem xét tình hình thực hiện trong thực
tế .
• Dự toán ngân sách cố định: Là dự toán tại các số liệu tương ứng với một
mức độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với
doanh nghiệp có hoạt động kinh tế ổn định. Dự toán cố định chỉ dựa vào một
mức độ hoạt động mà không xét tới mức độ này có thể bị biến động trong kỳ
dự toán. Nếu dùng dự toán này để đánh giá thành quả kinh doanh của một
doanh nghiệp mà các nghiệp vụ luôn biến động thì khó đánh giá được tình
hình thực hiện dự toán của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại theo mức độ phân tích
• Dự toán từ gốc: Là khi lập dự toán gạt bỏ hết những số liệu dự toán đã tồn
tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến
hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng
thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán. Các báo
cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ. Dự
toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn
mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ
quan và tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân
sách. Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm. Thứ nhất, nó không lệ
thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông thường thì các doanh nghiệp
thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ kết hợp với mục tiêu
mới để lập dự toán ngân sách cho năm sau. Nhưng cách lập dự toán ngân
sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc vào các khuyết điểm ở kỳ quá khứ và cứ
để các thiếu sót, các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi trong doanh
nghiệp. Dự toán từ gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự
6
toán. Thứ 2, phương pháp dự toán từ gốc là phát huy mạnh mẽ tính chủ động
và sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận lập dự toán
không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai lầm của những người
đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự toán có khuynh hướng dựa
vào ý định của người quản lý cùng với các quy định có sẵng để lập dự toán,
thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ
hội phát triển công việc. Vì vậy, làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình
thức, mất đi tính hiệu quả thực sự.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất cả mọi hoạt động
phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không, khối lượng công việc
nhiều, thời gian dùng lập dự toán dài, kinh phí cho việc lập dự toán cao và
cũng không thể chắc chắn rằng số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn,
không có sai sót.
Dự toán cuốn chiếu: Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự
toán theo phương pháp này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo
dự toán cũ của doanh nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế
để lập các báo cáo dự toán mới. Ví dụ chu kỳ lập dự toán ngân sách năm (12
tháng) cứ 1 tháng đi qua thì chỉ còn 11 tháng thì doanh nghiệp lại sử dụng
báo cáo dự toán cũ (báo cáo dự toán tháng 1) để lập thêm báo cáo dự toán
cho tháng tiếp theo (tháng 2). Trong trường hợp có sự thay đổi mức độ hoạt
động hoặc có sự chênh lệch giữa báo cáo dự toán ngân sách cũ (tháng 1) và
số liệu thực tế tháng 1 thì sẽ tiến hành điều chỉnh hoặc sửa đổi dự toán cũ (dự
toán tháng 1) cho phù hợp với tình hình mới, rồi từ đó làm cơ sở cho việc lập
dự toán tháng tiếp theo sau.
Ưu điểm của phương pháp này là các báo cáo dự toán được soạn thảo, theo
dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự toán cuốn chiếu giúp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa liên tục các hoạt động
kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không phải đợi đến kết thúc
việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán ngân sách cho năm
mới.
7
Khuyết điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ
thuộc rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động
sáng tạo của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.1.3 Mục đích, chức năng của dự toán ngân sách:
1.1.3.1 Mục đích của dự toán ngân sách
• Dự toán ngân sách giúp các nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh
nghiệp bằng các số liệu.
• Dự toán ngân sách liên kết các đơn vị trong tổ chức để cùng thực hiện các
mục tiêu của nhà quản trị.
• Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin
về kế hoạch ngân sách sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả
quá trình sản xuất kinh doanh.
• Dự toán ngân sách là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự
kiến. Từ đó thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần có
giải pháp hữu hiệu để khắc phục; làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh
tồi ưu.
• Dự toán ngân sách giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
• Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính nhằm
phát huy nội lực và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Chức năng của dự toán ngân sách
Chức năng hoạch định: Chức năng hoạch định của dự toán ngân sách
thể hiện ở việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể như hoạch định về sản
lượng tiêu thụ, sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng v.v…
dự toán ngân sách được xem là công cụ để lượng hoá các kế hoạch của nhà quản trị.
Chức năng điều phối: Chức năng điều phối của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà
quản trị. Nhà quản trị kết hợp giữa hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể và
việc đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh thực tế của từng bộ phận để điều phối
8
các nguồn lực của doanh nghiệp tới các bộ phận sao cho việc sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất.
Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của dự toán ngân sách thể
hiện ở chỗ dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục tiêu,
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ phận, phòng
ban. Thông qua các con số trong báo cáo dự toán nhà quản trị đã truyền thông điệp
hoạt động cho các bộ phận và các bộ phận dựa vào cơ sở số liệu đó làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động hàng ngày.
Chức năng kiểm soát: Chức năng kiểm soát của dự toán ngân sách thể
hiện ở việc dự toán ngân sách được xem là cơ sở, là thước đo chuẩn để so sánh, đối
chiếu với số liệu thực tế đạt được của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản
trị. Lúc này thì dự toán ngân sách đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát. Khi đóng vai trò
kiểm soát, dự toán ngân sách quan sát việc thực hiện các kế hoạch chiến lược, đánh
giá mức độ thành công và trong trường hợp cần thiết có thể có phương án sữa chữa,
khắc phục yếu điểm.
Chức năng đo lường, đánh giá: Chức năng đo lường, đánh giá của dự
toán ngân sách thể hiện ở việc dự toán ngân sách cung cấp một thước đo chuẩn,
một khuôn khổ chuẩn để đánh giá hiệu quả của nhà quản lý trong việc đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Dự toán ngân sách là công cụ quản lý đa chức năng. Tuy nhiên chức năng nổi
bật nhất của dự toán ngân sách vẫn là hoạch định và kiểm soát.
1.2 Các mô hình lập dự toán ngân sách, quy trình lập dự toán ngân sách và
mối quan hệ giữa các bộ phận dự toán trong doanh nghiệp
1.2.1 Các mô hình lập dự toán ngân sách của doanh nghiệp
Xét về cơ chế dự toán ngân sách có thể được lập theo 3 mô hình sau:
1.2.1.1 Mô hình 1: Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Theo mô hình này các chỉ tiêu dự toán được định ra từ ban quản lý cấp cao
của tổ chức, sau đó truyền xuống cho quản lý cấp trung gian, sau khi quản lý cấp
trung gian xem xét sẽ chuyển xuống cho quản lý cấp cơ sở ?? làm mục tiêu, kế
hoạch trong việc tổ chức hoạt động tại từng bộ phận trong doanh nghiệp.
9
Nhận xét mô hình 1:
Lập dự toán theo mô hình này mang nặng tính áp đặt từ quản lý cấp cao
xuống nên rất dễ tạo ra sự gây ra sự bất bình của các bộ phận riêng lẻ trong doanh
nghiệp. Đôi khi dự toán do nhà quản lý cấp cao tự ấn định sẽ quá cao hoặc quá thấp
so với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của bộ phận, điều này không khuyến
khích sự cộng tác chung sức và tăng năng suất của các bộ phận trong tổ chức. Tâm
lý của nhiều người thì họ thích làm những gì mà mình hoạch định hơn là những gì
áp đặt từ bên ngoài vì thế dự toán ngân sách khó có thể thành công.
Khi lập dự toán ngân sách theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải
có tầm nhìn tổng quát, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp và nhà quản lý cấp
cao phải nắm vững chặt chẽ chi tiết hoạt động của từng bộ phận trong doanh
nghiệp cả về mặt định tính và định lượng, điều này chỉ phù hợp với doanh nghiệp
có qui mô nhỏ, có ít sự phân cấp về quản lý hoặc được sử dụng trong những trường
hợp hoặc tình thế đặc biệt mà buộc doanh nghiệp phải tuân theo sự chỉ đạo của quản
lý cấp cao hơn.
1.2.1.2 Mô hình 2: Mô hình thông tin phản hồi.
Theo mô hình này thì việc lập dự toán được thực hiện theo qui trình sau:
Các chỉ tiêu dự toán đầu tiên được ước tính từ ban quản lý cấp cao nhất trong
doanh nghiệp, dự toán lúc này mang tính dự thảo và được truyền xuống cho các cấp
quản lý trung gian. Trên cơ sở đó các đơn vị quản lý trung gian sẽ phân bổ xuống
các đơn vị cấp cơ sở. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào các chỉ tiêu dự
thảo, căn cứ vào khả năng và điều kiện của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có
thể thực hiện được và những chỉ tiêu dự toán cần giảm bớt hoặc tăng lên. Sau đó bộ
phận quản lý cấp cơ sở bảo vệ dự toán của mình trước bộ phận quản lý cấp trung
gian.
Bộ phận quản lý cấp trung gian, trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ
các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn tổng quát toàn diện
hơn về hoạt động của các bộ phận cấp cơ sở, để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể
thực hiện được của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trước bộ phận
quản lý cấp cao hơn.
10
Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở tổng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận
cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn tổng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của
tổ chức, hướng các bộ phận khác nhau đến mục tiêu chung. Bộ phận quản lý cấp
cao sẽ xét duyệt thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý trung gian và
bộ phận quản lý trung gian xét duyệt thông qua cho bộ phận quản lý cơ sở. Và khi
dự toán đã được xét duyệt sẽ trở thành dự toán chính thức được sử dụng như định
hướng hoạt động của kỳ kế hoạch.
Nhận xét mô hình 2:
Lập dự toán theo mô hình này sẽ thu hút được trí tuệ và kinh nghiệm của các
cấp quản lý khác nhau vào quá trình lập dự toán. Mô hình này thể hiện được sự
chung sức trong việc xây dựng dự toán ngân sách trong doanh nghiệp từ quản lý
cấp cơ sở đến nhà quản lý cấp cao, vì vậy dự toán sẽ có tính chính xác và độ tin cậy
cao. Dự toán được lập trên sự tổng hợp về khả năng và điều kiện cụ thể của các cấp
quản lý nên chắc chắn tính khả thi sẽ cao. Tuy nhiên nếu lập dự toán theo mô hình
này sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho việc thông tin dự thảo, phản hồi, xét
duyệt và chấp thuận. Hơn nữa, việc lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi có sự liên
kết chặt chẽ giữa các bộ phận và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong mỗi
bộ phận để có thể đưa ra những số liệu dự toán phù hợp với bộ phận của mình, vì
vậy nhân tố con người đóng vai trò quan trọng, các thành viên và các bộ phận trong
doanh nghiệp phảûi đoàn kết và đồng lòng thực hiện mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.2.1.3 Mô hình 3: Mô hình thông tin từ dưới lên
Theo mô hình này, dự toán được lập từ cấp quản lý cấp thấp nhất đến cấp
quản lý cấp cao nhất. Các bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năngvà điều
kiện của cấp mình để lập dự toán, sau đó trình lên quản lý cấp cao hơn (quản lý cấp
trung gian). Quản lý cấp trung gian tổng hợp số liệu của cấp cơ sở và trình lên quản
lý cấp cao. Quản lý cấp cao sẽ tổng hợp số liệu của quản lý cấp trung gian và kết
hợp với tầm nhìn tổng quát toàn diện về toàn bộ hoạt động doanh nghiệp của quản
lý cấp cao, mục tiêu ngắn hạn, chiến lược dài hạn của doanh nghiệp để xét duyệt
thông qua dự án. Khi dự án được xét duyệt thông qua sẽ chính thức đi vào sử dụng.
11
Nhận xét mô hình 3:
Lập dự toán ngân sách theo mô hình này rất thoáng, hầu như mọi việc đều để
cho các bộ phận tự quyết định. Người trực tiếp tham gia trong các hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp lập dự toán thì số liệu sẽ chính xác hơn và thực tế hơn. Tâm
lý chung thì mọi người sẽ thích làm những gì do mình đặt ra, vì vậy dự toán mang
tính khả thi cao và kéo mọi người trong tổ chức cùng hướng đến mục tiêu chung
của tổ chức.
Việc để cho các bộ phận tự lập dự toán của bộ phận mình sẽ phát huy rất tích
cực vai trò kiểm tra của dự toán ngân sách, buộc mọi người trong tổ chức phấn đấu
đạt được kế hoạch do chính mình lập ra. Nếu các bộ phận không đạt được các chỉ
tiêu như trong dự toán thì họ chỉ có thể trách mình chứ không thể đổ lỗi cho bất kỳ
ai được. Dự toán theo mô hình này rất phù hợp với công ty lớn, hoặc các tập đoàn
vì thể hiện sự phân quyền trong quản lý.
Lập dự toán theo mô hình này không tốn nhi ều thời gian và chi phí nhưng
vẫn hiệu quả
Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của mô hình chính là việc để cho các cơ sở
tự định dự toán của mình nên có thể xảy ra tình trạng lập dự toán thấp hơn năng lực
thật sự mà họ có thể thực hiện được. Lúc này dự toán ngân sách không phát huy
được tính tính cực của nó mà còn làm trì trệ các hoạt động sản xuất, lãng phí tài
nguyên và năng lực của doanh nghiệp, không khai thác hết khả năng tiềm tàng của
doanh nghiệp. Vì vậy nhà quản lý cấp cao cần kiểm tra, cân nhắc kỹ lưỡng trước
khi chấp nhận ngân sách tự định của cấp dưới. Nếu có những khoản mục nào đáng
nghi ngờ thì phải thảo luận với quản lý các cấp dưới cho đến khi đạt được sự chấp
nhận.
Nhận xét chung
Trong 3 mô hình trên thì mỗi mô hình có ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Tùy theo đặc điểm của từng tổ chức sẽ chọn mô hình phù hợp cho việc lập dự toán
ngân sách tại đơn vị mình. Tuy nhiên mô hình lập dự toán ngân sách từ dưới lên
chịu nhiều ảnh hưởng của lý luận quản lý hiện đại, nhấn mạnh cơ chế khuyến khích
cổ vũ nhân viên bằng sự cùng tham gia nhiều hơn là ép buộc. Hiện nay theo xu thế
chung, thì quản lý hiện đại đang được phát triển và sử dụng ở nhiều công ty, nhiều
12
tập đoàn thay cho quản lý kiểu truyền thống, tập quyền trước đây, nên dự toán theo
mô hình từ dưới lên được các doanh nghiệp ưa chuộng.
Thực chất, trong quá trình lập dự toán ngân sách tất cả các cấp quản lý trong
tổ chức cần kết hợp với nhau, cùng làm việc chung với nhau để lập dự toán ngân
sách hoàn chỉnh. Nhà quản lý cấp cao thì không quen với chi tiết, cần dựa vào nhà
quản lý cấp dưới để cung cấp chi tiết thông tin ngân sách, nhưng họ có tầm nhìn
rộng và nắm vững các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề con
người trong dự toán ngân sách rất quan trọng đòi hỏi mọi người trong tổ chức
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức, cùng bắt tay tham gia vào việc dự toán ngân
sách và cùng thực hiện dự toán ngân sách để dự toán ngân sách trở nên thực tế và
khả thi hơn.
1.2.2 Qui trình quản lý ngân sách
Dự toán ngân sách là công việc rất quan trọng nên không thể chấp nhận một
dự toán ngân sách có nhiều sai sót. Việc lập dự toán ngân sách một cách chính xác
ngay từ lần đầu tiên là rất khó. Lập dự toán ngân sách cũng tương tự như cố gắng
dự đoán chính xác tương lai, trong khi đó tương lai thì không chắc chắn. Hơn nữa,
trong kinh doanh có nhiều vấn đề không thể lường trước nên khiến cho việc lập dự
toán ngân sách càng trở nên khó khăn và thiếu thực tế. Vì vậy trước khi lập dự toán
ngân sách cần phải hoạch định một qui trình dự toán ngân sách để chuẩn bị tất cả
các công việc mà ủy ban dự toán ngân sách cần phải làm.
Tùy theo từng công ty, tùy theo phong cách quản lý mà quy trình công việc
lập dự toán ngân sách sẽ khác nhau. Sau đây là quy trình quản lý ngân sách cơ bản
được trình bày trong sách Managing budgets của nhà xuất bản Dorling Kindersley
Limited
13
CHUAÅN BÒ SOAÏN THAÛO THEO DOÕI
S1.1 Sơ đồ quy trình quản lý ngân sách
Xaùc ñònh roõ muïc tieâu
chung cuûa coâng ty
Chuaån hoùa ngaân
saùch
Ñaùnh giaù heä thoáng
Phaân tích söï khaùc
nhau giöõa keát quaû thöïc
teá vaø döï toaùn
Theo doõi caùc khaùc
bieät vaø phaân tích caùc
sai soá, kieåm tra nhöõng
ñieàu khoâng ngôø ñeán
Döï baùo laïi vaø ñieàu
chænh, xem xeùt söû
duïng nhöõng daïng
ngaân saùch khaùc, ruùt
kinh nghieäm
Thu thaäp thoâng tin
soáâ lieäu, chuaån bò döï
thaûo ngaân saùch ñaàu
tieân
Kieåm tra caùc con soá
döï toaùn baèng caùch
chaát vaán vaø phaân tích
Laäp döï toaùn tieàn maët
ñeå theo doõi doøng tieàn
töø baûng CÑKT vaø baùo
caùo KQHÑKD
Xem laïi qui trình
hoaïch ñònh ngaân saùch
vaø chuaån bò ngaân saùch
toång theå
Trong quy trình tác giả cho rằng việc quản lý ngân sách chia làm 3 giai đo
ạn. Đầu tiên là giai đoạn chuẩn bị dự toán ngân sách, sau đó là soạn thảo dự toán
ngân sách và cuối cùng là theo dõi, kiểm tra thực hiện ngân sách.
Giai đoạn chuẩn bị
Việc đầu tiên phải làm trong quá trình dự toán ngân sách là làm sáng rõ mục
tiêu của doanh nghiệp. Dự toán ngân sách phải lấy chiến lược và mục tiêu kinh
doanh của công ty làm nền tảng. Sau khi xác định rõ ràng mục tiêu của doanh
nghiệp sẽ xây dựng một mẫu dự toán ngân sách chuẩn. Điều này giúp cho nhà quản
lý cấp cao dễ phối hợp với các dự toán ngân sách của các bộ phận trong doanh
14
nghiệp, cho phép so sánh, kết nối giữa các nội dung một cách dễ dàng. Khi mọi thứ
đã được chuẩn bị đầy đủ cho việc lập dự toán ngân sách thì trước khi vào soạn thảo
hãy xem xét lại hệ thống để đảm bảo rằng ngân sách sẽ cung cấp thông tin chính
xác và phù hợp.
Giai đoạn soạn thảo
Tiếp theo sau giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn soạn thảo dự toán ngân sách.
Trước hết, những cá nhân có liên quan trong việc lập dự toán ngân sách phải tập
hợp toàn bộ thông tin về các nguồn lực sẳn có trong doanh nghiệp và các yếu tố bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến công tác dự toán ngân sách đồng thời
ước tính thu, chi,… trên cơ sở đó soạn thảo các báo cáo dự toán tiêu thụ, dự toán
sản xuất, dự toán nguyên vật liệu, dự toán tiền mặt, dự toán bảng cân đối kế toán,
dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh v.v…
Giai đoạn theo dõi
Việc lập dự toán ngân sách tại doanh nghiệp phải được lập liên tục từ năm
này sang năm khác, từ tháng này sang tháng khác. Vì vậy, sau mỗi kỳ dự toán ngân
sách cần phải thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình dự toán, từ đó xem xét lại
các số liệu, cơ sở lập dự toán ngân sách và điều chỉnh khi cần thiết và để rút kinh
nghiệm cho lần lâp dự toán ngân sách kế tiếp.
1.2.3 Trình tự lập dự toán
Dự toán tiêu thụ luôn là dự toán chủ đạo, dự toán tiêu thụ phải được lập đầu
tiên. Hầu hết tất cả các báo cáo dự toán ngân sách trong doanh nghiệp đều phụ
thuộc vào dự toán tiêu thụ. Căn cứ vào dự báo tiêu thụ và k?t hợp với dự toán tồn
kho sẽ tiến hành lập dự toán sản xuất, từ dự toán sản xuất sẽ lập dự toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản
xuất chung. Từ dự toán tiêu thụ sẽ lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp và cuối cùng là dự toán tài chính bao gồm dự toán báo cáo
KQHĐKD, dự toán báo cáo cân đôí kế toán, dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.3 Lợi ích của việc lập dự toán đối với các doanh nghiệp
Việc lập dự toán ngân sách một cách cẩn thận, phù hợp sẽ làm lợi cho doanh
nghiệp trên những mặt sau đây:
15
• Dự toán ngân sách truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản trị
đến tất cả các bộ phận trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách buộc các nhà quản trị nghĩ đến kế hoạch cho tương lai. Nếu
không có dự toán ngân sách nhà quản trị sẽ tốn rấtù nhiều thời gian cho việc xử
lý tình trạng khẩn cấp xảy ra hằng ngày trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách sẽ báo trước những vấn đề khó khăn của tổ chức. Thông qua
dự toán ngân sách nhà quản trị dự báo trước những rủi ro có thể xảy ra, những
khó khăn về tài chính trong một thời kỳ để từ đó có kế hoạch để kịp thời đối phó
với những khó khăn, tránh tình trạng bị động trước những khó khăn.
• Thông qua lập dự toán ngân sách các nhà quản lý phải chú ý đến các mục tiêu,
chiến lược kinh doanh và các yếu tố môi trường bên ngoài tác động đến tổ chức
như đối thủ cạnh tranh, chính sách kinh tế của Nhà Nước, luật pháp, lãi suất, nhu
cầu thị trường… Chính vì vậy, dự toán ngân sách tăng cường nhận thức của nhà
quản trị về môi trường kinh doanh bên ngoài tác động đến doanh nghiệp.
• Trong quá trình lập dự toán ngân sách sẽ giúp cho nhà quản trị có phương hướng
và quyết định phân phối nguồn lực một cách có hiệu quả nhất trong tổ chức.
• Dự toán ngân sách giúp phối hợp các hoạt động của các đơn vị, bộ phận trong tổ
chức. Khi soạn thảo một dự toán ngân sách đòi hỏi phải phối hợp các hoạt động
của các phòng ban, các bộ phận trong tổ chức. Ví dụ như từ dự toán tiêu thụ của
bộ phận bán hàng, bộ phận sản xuất phải phối hợp sản xuất sao cho đủ lượng
hàng để bán và đủ hàng tồn kho, bộ phận cung ứng vật liệu phải phối hợp để
đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất v.v…. Vì vậy, dự toán
ngân sách sẽ phối hợp các hoạt động của các đơn vị trong tổ chức để đạt được
mục tiêu chung của tổ chức. Khi lập dự toán ngân sách nhà quản lý cấp cao phải
kết nối tất cả các mối quan hệ của nhà quản lý và của tổ chức không mâu thuẫn
nhau, và phải kết nối các bộ phận trong tổ chức. Vì vậy, dự toán ngân sách giúp
tổ chức hạn chế những cố gắng tạo dựng lợi ích riêng lẻ. Mở rộng cách nghĩ của
nhà quản lý các cấp thấp vượt ra ngoài chính bộ phận của họ và loại bỏ những
thành kiến cố ý hay vô ý vì lợi ích cá nhân của từng bộ phận. Tất cả mọi người
trong tổ chức sẽ hướng đến mục tiêu và chiến lược chung của tổ chức.
16
• Dự toán ngân sách tạo thước đo chuẩn cho việc nhận xét, đánh giá việc thi hành
mọi hoạt động kinh doanh của từng bộ phận trong tổ chức, đánh giá hiệu quả
hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức. Dự toán ngân sách dự kiến được chi
phí dự kiến và dòng tiền thu, chi của mội đơn vị trong tổ chức. Vì vậy, nếu dự
toán ngân sách một cách khoa học và hợp lý sẽ tạo một thước đo chuẩn cho việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị trong tổ chức.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Dự toán ngân sách là nội dung quan trọng của kế toán quản trị. Dự toán ngân
sách phản ảnh mục tiêu, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt
động, đồng thời phản ánh năng lực, biện pháp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
đó. Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán như: dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí sản xuất
chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền
mặt, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán
v.v… Dự toán ngân sách là công cụ quản lý đa chức._. năng của nhà quản trị, trong đó
chức năng nổi bật nhất là chức năng hoạch định và kiểm soát.
Tùy theo tiêu thức phân loại dự toán ngân sách chia thành các loại như: dự
toán ngân sách ngắn hạn, dự toán ngân sách dài hạn, dự toán hoạt động, dự toán tài
chính, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán ngân sách cố định, dự toán từ gốc, dự
toán cuốn chiếu v.v…
Việc quản lý ngân sách phải lập theo một quy trình hợp lý bao gồm 3 giai
đoạn là: chuẩn bị, soạn thảo, theo dõi. Các báo cáo dự toán ngân sách cũng phải
được lập theo một trình tự nhất định vì tất cả các báo cáo có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, khởi đầu phải là dự toán tiên thụ và kết thúc là dự toán báo cáo tài chính.
Tùy theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có
thể lựa chọn các mô hình lập dự toán phù hợp nhất với doanh nghiệp mình. Các mô
hình dự toán có thể là: mô hình ấn định thông tin từ trên xuống, mô hình thông tin
phản hồi, mô hình thông tin từ dưới lên. Những mô hình và quy trình dự toán ngân
sách chỉ mang tính hướng dẫn khi áp dụng vào doanh nghiệp nếu thấy không phù
hợp thì phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.
17
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TẠI
CÔNG TY 32
2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán
tại công ty 32
2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sau ngày Miền Nam giải phóng, căn cứ 10 của quân nhu quân đội Sài Gòn cũ
được Tổng cục hậu cần xây dựng và phát triển thành một cơ sở sản xuất với nhiệm
vụ cung cấp quân trang và quân dụng cho quân đội.
Ngày 11/10/1978 theo quyết định 487/TT, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức
phê duyệt đề án xây dựng và mở rộng cơ sở sản xuất này thành một nhà máy lớn
dưới hình thức Liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng.
Liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng ngày càng phát triển. Do tính
chất đa dạng và phức tạp của nhiều ngành nghề và do trình độ quản lý còn nhiều
hạn chế nên liên hiệp các xí nghiệp quân trang và quân dụng gặp nhiều khó
khăntrong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, ngày 22/4/1980
theo quyết định 83/QĐ - H16 Tổng cục hậu cần chính thức tách liên hiệp các xí
nghiệp quân trang và quân dụng thành các công ty. Từ đó Xí nghiệp 32 ra đời.
Ngày 22/02/1992 theo quyết định số 85/QĐ – QP, Xí nghiệp 32 được nâng cấp
thành Công ty 32 trực thuộc Tổng cục hậu cần và không ngừng phát triển tới ngày
hôm nay với tên giao dịch: Army Run Shoes And Garment Production And Ex –
Import Company. Viết tắt ASECO, là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng cục
hậu cần. Trụ sở chính đặt tại : 170 đường Quang trung – Quận Gò Vấp – Thành Phố
Hồ Chí Minh.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty 32 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng cục hậu cần, có tư
cách pháp nhân riêng và có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
Chức năng:
- Sản xuất các sản phẩm ngành Giày.
18
- Gia công các sản phẩm ngành Giày.
Nhiệm vụ:
Sản xuất, tạo nguồn cung cấp các sản phẩm giày, dép phục vụ cho nhu cầu quân đội
thông qua đơn đặt hàng của Tổng cục hậu cần. Ngoài việc phục vụ cho quân đội
công ty tham gia sản xuất, gia công các sản phẩm giày, dép cung cấp thị trường
trong và ngoài nước.
2.1.1.3 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty 32
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
ĐVT: VND
Chæ tieâu Naêm 2002 Naêm 2003 Naêm 2004
Doanh thu 118.435.329.500 125.382.244.960 131.223.755.196
Lôïi nhuaän tröôùc thueá 4.112.450.059 5.295.388.373 3.807.824.129
Toång taøi saûn 58.678.453.423 63.395.032.355 73.403.954.091
Voán chuû sôû höõu 35.897.652.590 37.229.485.459 40.294.319.540
Tyû suaát lôïi nhuaän tröôùc thueá treân doanh
thu(%)
3,47232 4,22340 2,90178
Tyû suaát lôïi nhuaän tröôùc thueá treân toång taøi
saûn(%)
7,00845 8,35300 5,18749
Tyû suaát lôïi nhuaän sau thueá treân nguoàn
voán chuû sôû höõu(%)
11,45604 14,22364 9,45003
Nhìn chung thì doanh thu của công ty tăng đều qua các năm. Năm 2003
doanh thu tăng 6.946.915.460 đồng, tăng hơn 5% so với năm 2002 và năm 2004
tăng 5.841.510.236, tăng hơn 4% so với năm 2003. Tuy nhiên, lợi nhuận của công
ty trong những năm gần đây giảm, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận giảm
1.487.564.244 (giảm 28%) so với năm 2003, trong khi doanh thu năm 2004 lại tăng
hơn 5% so với năm 2003. Lợi nhuận giảm chủ yếu do công ty đầu tư máy móc thiết
19
bị mới nên chi phí khấu hao tài sản cố định tăng và do chính sách tăng lương của
công ty.
Về tài sản thì trong năm 2003 và 2004 tài sản của công ty tăng cao, chủ yếu
đầu tư mua sắm tài sản cố định, năm 2003 tổng tài sản tăng hơn 8% so với năm
2002 và năm 2004 tăng gần 16% so với năm 2003. Vốn chủ sở hữu của công ty
tăng nhanh trong những năm gần đây, năm 2003 tăng 3% so với năm 2002 và năm
2004 tăng 8% so với năm 2003.
Do lợi nhuận của năm 2004 giảm mạnh nên các tỷ suất lợi nhuận trên tài sản,
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty cũng giảm
mạnh.
20
2.1.1.4 Tổ chức tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 32
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quan lý tại công ty 32
GIAÙM ÑOÁC
PGÑ chính
trò
PGÑ kinh
doanh
PGÑ saûn
xuaát
XN 32-
1
XN 32-
2
XN 32-
3
XN 32-
5
XN 32-
6
XN 32-
7
Phoø
ng
taøi
chính
keá
toaùn
Phoø
ng
chính
trò
Phoø
ng
kyõ
thuaä
t
coân
g
nghe
ä
Phoø
ng
toå
chöù
c
saûn
xuaát
Phoø
ng
kinh
doan
h –
xuaát
nhaä
p
khaå
Phoø
ng
haøn
h
chính
,
quaû
n trò
Vaên
phoø
ng
ñaïi
dieän
taïi
Haø
Noäi
Vaên
phoø
ng
ñaïi
dieän
taïi
Ñacla
k
S2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
b) Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất. Giám đốc công ty được toán quyền
tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đồng thời
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm
trước Nhà Nước và cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
21
Phó Giám đốc: Là người trợ giúp, tham mưu cho Giám đốc trong các
công việc mà Giám đốc phân công hoặc tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề
thuộc chuyên môn mình đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công
việc được giao và có trách nhiệm giải quyết.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổng số CBCNV 14 người. Nhiệm vụ
của phòng là lập kế hoạch xuất nhập khẩu cho toàn công ty. Tổ chức công tác kinh
doanh, tổ chức công tác xuất nhập khẩu.
Phòng tổ chức sản xuất: Tổng số CBCNV là 21 người. Nhiệm vụ của
phòng là thực hiện mọi chỉ đạo chung về sản xuất, quản lý lao động – tiền lương –
bảo hiểm, quản lý kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, quản lý điện năng, an toàn lao
động, quản lý vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải.
Phòng tài chính kế toán: 10 người. Nhiệm vụ của phòng là quản lý chấp
hành ngân sách Nhà Nước, tham mưu giám sát, thực hiện chế độ kế toán tài chính,
tổ chức công tác kế toán, theo dõi thực hiện chế độ thu chi, nộp thuế, sử dụng nguồn
vốn, theo dõi quản lý tài sản của công ty và Nhà Nước.
Phòng hành chính quản trị: Tổng số CBCNV 12 người. Nhiệm vụ là lưu
trữ văn văn thư, quản lý điều hành hoạt động trực ban, bảo vệ, tuần tra, quản lý
doanh trại, nhà đất xây dựng cơ bản, đảm bảo quân y, nhà ăn, phục vụ vệ sinh,
thông tin liên laic toàn công ty.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Tổng số CBCNV 10 người. Đảm bảo công
tác quản lý phương tiện vận tải, quản lý hệ thống điện, nước. Quản lý kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm, kỷ thuật an toàn vệ sinh lao động, an toàn thiết bị công
nghiệp, xây dựng qui trình công nghệ sản xuất.
Phòng chính trị: Tổng số CBCNV 7 người. Có nhiệm vụ giáo dục chính
trị và tư tưởng, công tác cán bộ. Thực hiện công tác tổ chức, xây dựng đảng, công
tác quần chúng.
Chi nhánh ở Hà Nội và Đac Lak: Tổng số CBCNV tại hà Nội 7 người,
Đăc lak 5 người. Có nhiệm vụ đại diện cho công ty kinh doanh và thực hiện công
tác theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
Xí nghiệp: Hiện nay công ty có 6 xí nghiệp hoạt động theo sự quản lý,
chỉ đạo thống nhất của công ty.
22
Các xí nghiệp trực thuộc công ty thực hiện chế độ hạch toán nội bộ, phụ
thuộc công ty.
Các xí nghiệp được quyền chủ động triển khai các kế hoạch sản xuất phù
hợp với năng lực sản xuất và đặc điểm của xí nghiệp mình. Được quyền chủ động
về mặt tài chính trong phạm vi công ty phân bổ cho xí nghiệp, được nhận vốn và
chịu trách nhiệm quản lý tài sản.
Các xí nghiệp quản lý số lao động của xí nghiệp, có quyền tuyển dụng và
cho nghỉ việc với lao động từ tổ trưởng trở xuống. Phải chịu trách nhiệm nội bộ, an
toàn lao động trong phạm vi xí nghiệp.
Thống kê số lượng lao động tại các xí nghiệp tại công ty tính đến ngày
31/5/2005.
Chỉ tiêu XN 32-1 XN 32-2 XN 32-3 XN 32-5 XN 32-6 XN 32-7
Lao động gián tiếp 236 285 419 1367 1754 382
Lao động trực tiếp 14 13 18 39 72 29
Tổng cộng 250 298 437 1406 1826 411
Bảng 2.2 Thống kê số lao động tại các xí nghiệp
(nguồn số liệu: Phòng hành chính quản trị – công ty 32)
2.1.1.5 Phân tích những thuận lợi, khó khăn của công ty
Thuận lợi:
- Công ty 32 là Doanh nghiệp Nhà nước với qui mô ttương đối lớn, được hình thành
lâu đời nên có vị thế trong thị trường về lĩnh vực sản xuất giày da, giày vải bảo hộ
lao động.
- Công ty thuộc Tổng Cục Hậu Cần, là đơn vị quân đội hoạt động kinh tế nên được
nhiều ưu tiên trong việc thực hiện chính sách quản lý kinh tế của Nhà Nước, được
nhiều sự hỗ trợ từ phía tổ chức chính trị, cơ quan đoàn thể của Nhà nước, và được
nhiều khách hàng tín nhiệm.
- Công ty luôn có lượng đơn hàng ổn định về các sản phẩm phục vụ quốc phòng
nên không bị sức ép ngừng hoạt động vì không có đầu ra. Hơn nữa, các đơn hàng
quốc phòng tương đối ổn định và được giao chỉ tiêu từ cuối năm trước nên công ty
chủ động trong sản xuất.
23
- Xu hướng hội nhập tạo nhiều cơ hội xuất khẩu cho công ty. Sắp tới Việt Nam sẽ
gia nhậo WTO chắc chắn công ty có nhiều cơ hội xuất khẩu, mở rộng thị trường
tiêu thụ ngoài nước.
- Công ty có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định gắn bó với công ty hơn 10 năm
qua như thị trường Ucraina, Lào, Thụy điển …Đối với thị trường trong nước thì
công ty đã có lượng khách hàng quen thuộc ở khu vực Tây Nguyên, Miền Bắc…
Thị trường tiêu thụ Miền Đông Nam bộ và TP.HCM cũng đã được mở rộng một
cách nhanh chóng trong thời gian gần đây.
- Công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất (6 xí ngiệp) nên hỗ trợ sản xuất rất tốt trong
việc phân bổ các đơn hàng và phối hợp sản xuất các đơn hàng khi bị hạn chế về
năng lực sản xuất hoặc bị sức ép về thời gian giao hàng.
- H? th?ng nhà x??ng và máy mĩc thi?t b? c?a cơng ty hi?n nay t??ng đối hiện đại.
Cả công ty đến các xí nghiệp đã được đầu tư đổi mới hàng loạt trong thời gian từ
năm 1999 đến năm 2004. Nhìn chung công ty đã hoàn thành xong kế hoạch đổi
mới, nâng cấp máy móc thiết bị toàn công ty. Vì vậy, trong những năm sau năm sau
công ty có thể tập trung toàn bộ nguồn lực cho việc phát triển sản xuất, tăng doanh
thu.
- Công ty có hệ thống khuôn viên nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát bảo đảm sức
khỏe, phát huy tích cực tinh thần làm việc của công nhân viên và đảm bảo an toàn
lao động .
- Công ty có đội ngũ thợ lành nghề, ổn định, có nhiều năm kinh nghiệm. Cán bộ
công nhân viên đoàn kết, kỷ luật tốt. Ngành may là ngành cần nhiều lao động, thuận
lơiï của công ty là có lực lượng lao động dồi dào, việc tuyển dụng lao động ngành
may vào công ty 32 tương đối thuận lợi hơn những công ty khác trong nước vì tâm
lý người lao động vẫn thích làm cho đơn vị Nhà Nước hơn là tư nhân.
Khó khăn:
- Trình độ tổ chức quản lý của công ty còn yếu kém, mang nặng tính qui chế, chuẩn
tắc của quân đội nên không phù hợp với cơ chế thị trường, đòi hỏi sự linh hoạt,
mềm dẻo.
- Bộ phận thiết kế mẫu của công ty còn yếu kém do mới được thành lập. Chưa linh
hoạt trong việc thay đổi mẫu mã đáp ứng kịp thời với những thay đổi của khách
24
hàng và chưa tạo được nhiều mẫu mã mới phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng trong và ngoài nước.
- Chưa phát triển được thương hiệu của công ty ở thị trường trong nước và quốc tế.
- Công ty chưa phát triển hệ thống bán lẻ trong nước. Khách hàng trong nước chủ
yếu hiện tại của công ty 32 hiện nay chủ yếu là các công ty Nhà Nước, các đơn vị
quân đội. Công ty chưa phát triển đối tượng khách hàng là người tiêu dùng cá nhân.
- Tại các nước trong khu vực hiện nay, đơn giá gia công cạnh tranh rất gay gắt,
nhiều nước trong khu vực đơn giá gia công rất rẻ nên đã ảnh hưởng rất lớn đối với
thị trường gia công xuất khẩu hiện tại và tương lai của công ty.
- Việc Trung Quốc đã gia nhập WTO trước, đã làm ảnh hưởng rất lớn thị trường
tiêu thụ sản phẩm của ngành giày nói chung và của công ty nói riêng.
- Đối với thị trường trong nướùùc, các công ty trong ngành ngày càng lớn mạnh tạo
sự cạnh tranh gay gắt trong ngành. Gây sức ép cho công ty trong việc giảm giá bán,
nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.1.1.6 Mục tiêu ngắn hạn của công ty.
- Tăng 7% lợi nhuận so với năm trước.
- Sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu. Ưu tiên các
nguồn lực để thực hiện các đơn hàng của Tổng Cục Hậu Cần, Bộ Quốc Phòng.
- Tiếp tục chú trọïng đầu tư nghiên cứu, đổi mới mẫu mã, nâng cao chất lượng sản
phẩm sản xuất quốc phòng. Nghiên cứu để tổ chức sản xuất tốt hơn, tăng năng suất
lao động, bảo đảm giao hàng đúng tiến độ. Hoàn thành tốt nhiệm vụ thường xuyên
cũng như đột xuất của đối với các sản phẩm quân trang.
- Tìm ki?m và m? r?ng m?ng l??i tiêu th? s?n ph?m c?a cơng ty trong thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài.
- Phấn đấu giảm tỷ trọng hàng gia công xuất khẩu, tăng tỷ trọng tiêu thụ hàng xuất
khẩu trực tiếp.
2.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 32
2.1.2.1 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:
Công ty áp hệ thống kế toán Việt Nam theo quyết định 1141/TCQĐ/CĐKT
ngày 1/1/1995, tuân thủ Luật kế toán và áp dụng các chế độ, chính sách kế toán theo
qui định của Nhà Nước có liên quan đến hoạt động của công ty.
25
Công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống các
mẫu sổ được thực hiện đầy đủ, tổ chức mở sổ, ghi sổ, khóa sổ theo đúng qui định
của Bộ tài chính.
Hệ thống sổ sách hiện tại của công ty 32
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua
+ Sổ ch tiết thanh toán với ngân sách Nhà Nước
+ Sổ chi tiết thanh toán nội bộ.
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ theo dõi khấu hao
+ Sổ theo dõi lương và các khoản trích theo lương.
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu
+ Sổ chi phí sản xuất
+ Thẻ tính giá thành
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết tiền gởi
+ Sổ chi tiết tiền vay v.v…
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty tổ chức quản lý kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế
toán được tập trung tại phòng tài chính kế toán để xử lý. Phòng tài chính kế toán
chịu trách nhiệm tất cả các công việc của kế toán từ khâu xử lý chứng từ đến việc
ghi sổ sách tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo tài chính v.v…
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty chỉ tổ chức bộ phận kế toán phụ trách tình
hình thu chi nội bộ giữa xí nghiệp và công ty, tính lương và thanh toán lương cho
cán bộ công nhân viên.
Kế toán ở các xí nghiệp trực thuộc có trách nhiệm lập chứng từ và mở sổ trung
gian cần thiết cho nhu cầu quản lý của công ty.
26
Định kỳ, các xí nghiệp tập trung toàn bộ chứng từ và báo cáo về phòng tài chính
kế toán để xử lý.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KEÁ TOAÙN TRÖÔÛNG
Phoù phoøng keá toaùn
Keá toaùn
thanh toaùn
noäi boä
Keá toaùn
voán baèng
tieàn
Keá
toaùn
vaät tö
Keá toaùn
taøi saûn
coá ñònh
Keá toaùn lao
ñoäng, tieàn
löông
Keá toaùn chi
phí saûn xuaát,
giaù thaønh
Keá toaùn
toång
hôïp
Keá toaùn
coâng nôï
S 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng: Trợ giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán tại công ty và các xí nghiệp. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ
công ty.
Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh kịp thời các biến động của vốn bằng tiền.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thu, chi, quản lý tiền mặt trong doanh nghiệp và
tiền gởi ngân hàng.
Kế toán vật tư: Phản ánh kịp thời các biến động của các loại nguyên vật liệu và
công cụ. Theo dõi chi tiết về số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn của từng loại
nguyên vật liệu. Tính và phân bổ công cụ, dụng cụ.
Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ, tình hình mua bán, thanh toán
với người mua, thanh toán với người bán và các quan hệ thanh toán khác.
Kế toán tài sản cố định: Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng,
chất lượng, giá trị của các tài sản cố định. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng tài sản cố
định. Tính và phân bổ khấu hao, chấp hành những quy định về trích nộp khấu hao.
27
Kế toán lao động, tiền lương: Theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên,
trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Lập báo cáo lương. Nắm tình hình thay
đổivề danh sách cấp bậc lương của cán bộ công nhân viên. Theo dõi quỹ lương,
thưởng của công ty.
Kế toán thanh toán nội bộ: Phản ánh tình hình phải thu, chi giữa công ty với
các xí nghiệp phụ thuộc và các khoản thu chi của công ty với cấp trên.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xác định đối tượng và
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với công
ty. Tập hợp và phân bổ từng loạichi phí sản xuất theo đúng đối tượng. Kiểm tra và
phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, đề xuất các phương hướng tiết
kiệm chi phí sản xuất. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: Tập hợp số liệu của tất cả các bộ phận kế toán trong công ty.
Lập sổ cái, báo cáo tài chính chuyển lên cấp trên.
2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách của công ty May 32
2.2.1 Mục đích nghiên cứu công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
- Nghiên cứu mô hình dự toán ngân sách và thực trạng công tác dự toán ngân sách
của công ty 32.
- Nhận dạng và phân tích các yếu tố liên quan đến công tác dự toán ngân sách của
công ty 32.
- Đánh giá các ưu điểm và tồn tại của công tác lập dự toán ngân sách của công ty
32. Từ đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác công tác
2.2.2 Thực trạng công tác dự toán ngân sách tại công ty 32
2.2.2.1 Tổ chức công tác lập dự toán ngân sách:
a) Mô hình dự toán ngân sách
Hiện nay công ty tổ chức công tác lập dự toán ngân sách theo mô hình áp đặt
thông tin từ trên xuống. Mỗi năm tổng cục hậu cần gởi văn bản ấn định một tỷ lệ
tăng lợi nhuận nhất định so với năm trước. Công ty 32 xem tỷ lệ tăng lợi nhuận như
là mục tiêu cần đạt được cho năm kế hoạch, tất cả các báo cáo dự toán ngân sách
được lập hướng đến kết quả cuối cùng là chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh bằng với chỉ tiêu lợi nhuận mục tiêu.
28
Trong năm 2005 tổng cục hậu cần đặt chỉ tiêu cho công ty tăng 7% lợi nhuận
so với năm 2004. Dựa vào chỉ tiêu này ban lãnh đạo công ty đề ra các chiến lược cụ
thể trong việc sản xuất, tiêu thụ để thực hiện được chỉ tiêu tăng lợi nhuận của Tổng
cục hậu cần. Trên cơ sở các chiến lược kinh doanh các trưởng phòng ban sẽ chỉ đạo
nhân viên lập các báo cáo dự toán ngân sách liên quan đến bộ phận mình phụ trách.
Mô hình dự toán ngân sách của công ty như sau:
Nhaø quaûn trò caáp cao
Nhaø quaûn trò trung gian
Nhaø quaûn trò cô sôû
S2.3 Mô hình thông tin dự toán ngân sách
Việc lập dự toán ngân sách của công ty được tiến hành lập vào quý 4 của
năm trước để kịp thời báo cáo lên Tổng cục hậu cần. Phòng tài chính kế toán sẽ
chịu trách nhiệm chính trong công tác lập dự toán ngân sách, tất cả các phòng ban
khác của công ty phối hợp để lập dự toán ngân sách.
Sau khi dự toán ngân sách hoàn thành thì Ban lãnh đạo công ty 32 cùng t?t c?
các phịng ban l?p d? tốn ngân sách h?p ?? xem xét và thông qua dự toán ngân sách
cho năm sau. Nếu dự toán ngân sách được duyệt và thông qua trong cuộc họp thì trở
thành dự toán ngân sách chính thức của công ty trong năm tới.
Dựa vào các chỉ tiêu dự toán đã được thông qua và dựa vào năng lực sản xuất
của từng xí nghiệp, ban lãnh đạo công ty sẽ tạm phân phối chỉ tiêu về sản lượng sản
xuất cho các xí nghiệp để các xí nghiệp có kế hoạch chuẩn bị cho việc sản xuất của
năm kế hoạch. Trong quá trình thực hiện phát hiện có sự không hợp lý trong việc
phân bổ các nguồn lực giữa các xí nghiệp thì ban lãnh đạo công ty sẽ điều động lại
cho phù hợp hơn.
29
b) Quy trình dự toán ngân sách
Vào cuối quý 4 khi công ty 32 nhận văn bản tăng 7% lợi nhuận so với năm
trước ban lãnh đạo công ty phối hợp cùng các phòng ban lập dự toán ngân sách. Dự
toán ngân sách được chia 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Dự toán ngân sách cho các mặt hàng có đơn đặt hàng trước.
Các khách hàng luôn có đơn đặt hàng từ năm 2004 là Tổng cục hậu cần và
Bộ công an.
Phòng tài chính kế toán dựa trên đơn đặt hàng để lập dự toán chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và giá vốn
hàng bán cho các đơn đặt hàng. Từ đó, phòng kế toán tính được lợi nhuận gộp cho
việc thực hiện các đơn đặt hàng.
Giai đoạn 2: Dự toán ngân sách cho các mặt hàng không có đơn đặt hàng.
Để lập dự toán tiêu thụ cho đối tượng khách hàng không có đơn đặt hàng
trước phòng kế toán phải tính toán, điều chỉnh sản lượng tiêu thụ sao cho lợi nhuận
từ việc tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận gộp từ việc thực hiện các đơn đặt hàng sau
khi bù đắp các chi phí ngoài sản xuất phải tăng 7% so với năm trước. (Nội dung chi
tiết được trình bày trong phần dự toán tiêu thụ).
Từ dự toán tiêu thụ phòng kế toán tài chính lập dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, dự toán giá vốn
cho các mặt hàng không có đơn đặt hàng trước.
Giai đoạn 3: Dự toán ngân sách toàn doanh nghiệp
Phòng tài chính kế toán xem xét, tổng hợp, điều chỉnh tất cả các báo cáo dự
toán để lập dự toán sản xuất, dự toán chi phí sản xuất, dự toán giá thành, dự toán chi
phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cho toàn doanh nghiệp, sao cho đạt được mục đích cuối cùng là
chỉ tiêu lợi nhuận trên dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tăng 7% so với
năm trước.
Qui trình dự toán ngân sách tại công ty được mô tả qua sơ đồ sau:
30
Sơ đồ: 2.3 Qui trình dự toán ngân sách tại công ty 32
2.2.2.2 Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách tại công ty 32
a) Dự toán tiêu thụ và dự toán sản xuất
Tại công ty 32 dự tiêu thụ cũng chính là dự toán sản xuất. Dự toán tiêu thụ do
phòng tài chính kế toán phối hợp của phòng tổ chức sản xuất và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu lập. Dự toán tiêu thụ được lập cho 1 năm tài chính. Dự toán tiêu thụ
được lập cho từng mặt hàng và cho từng đối tượng khách hàng. Dự toán tiêu thụ
bao gồm: Số lượng tiêu thụ, đơn giá tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ. Khi lập dự toán
tiêu thụ phòng kế toán chia 2 đối tượng khách hàng.
+ Khách hàng Tổng cục hậu cần và bộ công an:
+ Khách hàng khác ngoài Tổng cục hậu cần và Bộ công an
Caùc ñôn ñaët haøng
Döï toaùn chi
phí nguyeân vaät
lieäu tröïc tieáp
Döï toaùn chi phí
nhaân coâng tröïc tieáp
Döï toaùn chi phí
saûn xuaát chung
Döï toaùn giaù voán
Döï toaùn chi
phí nguyeân vaät
lieäu tröïc tieáp
Döï toaùn chi phí
nhaân coâng tröïc tieáp
Döï toaùn chi phí
saûn xuaát chung
Döï toaùn tieâu thuï
Döï toaùn baùo caùo
KQHÑKD
Döï toaùn giaù voán
Döï toaùn chi
phí baùn haøng
Döï toaùn chi
phí quaûn lyù
doanh nghieäp
Muïc tieâu taêng
lôïi nhuaän 7%
D
öï
to
aùn
n
ga
ân
sa
ùch
c
ho
ñ
oái
tö
ôïn
g
co
ù ñ
ôn
ña
ët h
aøn
g
tr
öô
ùc
D
öï
to
aùn
n
ga
ân
sa
ùch
c
ho
ñ
oái
tö
ôïn
g
kh
oân
g
ña
ët h
aøn
g
tr
öô
ùc
31
Với đối tượng khác hàng này được chia thành 2 nhóm:
• Nhóm hàng gia công xuất khẩu và hàng xuất khẩu trực tiếp.
• Nhóm hàng bán trong nước.
Sản lượng tiêu thụ
- Với khách hàng thuộc Tổng cục hậu cần và Bộ công an thì công ty đã nhận đơn
đặt hàng cho năm 2005 từ cuối năm 2004. Nên sản lượng tiêu thụ bằng với sản
lượng được đặt hàng trên đơn đặt hàng.
- Với nhóm hàng gia công xuất khẩu và hàng xuất khẩu trực tiếp: Sản lượng tiêu thụ
được tính bằng với sản lượng gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp thực tế của
năm 2004 cộng với các đơn đặt hàng của các khách hàng mới mà công ty đã nhận
trước cho năm 2005 từ năm 2004.
- Với nhóm hàng tiêu thụ trong nước: Dự toán sản lượng tiêu thụ cho nhóm hàng
này được phòng kế toán tính toán và điều chỉnh sao cho mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận tăng 7% so với năn 2004. Dự toán tiêu thụ với nhóm hàng này được thực
hiện sau khi đã dự toán được phần lợi nhuận của công ty trong việc thực hiện các
đơn đặt hàng của Tổng cục hậu cần, Bộ công an và hàng gia công xuất khẩu, xuất
khẩu trực tiếp và đã dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của
toàn công ty.
Sản lượng hàng tiêu thụ trong nước = Doanh thu tiêu thụ trong nước / Giá bán thực
tế kỳ trước của hàng tiêu thụ trong nước.
Doanh thu tiêu thụ trong nước = Lợi nhuận mong muốn của hàng tiêu thụ trong
nước + giá vốn hàng tiêu thụ trong nước.
Giá vốn hàng tiêu thụ trong nước được tính bằng giá thành hàng tiêu thụ trong nước
thực tế năm 2004.
Lợi nhuận mong muốn của hàng tiêu thụ trong nước = Lợi nhuận mục tiêu của công
ty – lợi nhuận gộp cho việc thực hiện các đơn đặt hàng của Tổng cục hậu cần, Bộ
công an và hàng gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp + chi phí bán hàng + chi
phí quản lý doanh nghiệp của toàn công ty.
Tuy nhiên, để tính được lợi nhuận gộp cho việc thực hiện các đơn đặt hàng
của Tổng cục hậu cần, Bộ công an và hàng gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp
phòng kế toán cần dự toán được chi phí sản xuất và giá vốn cho việc thực hiện các
32
đơn đặt hàng này. Muốn vậy công ty phải dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, giá vốn cho các đơn đặt hàng
của Tổng cục hậu cần, Bộ công an và hàng gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp.
Đồng thời, phòng kế toán phải dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trước khi dự toán sản lượng hàng tiêu thụ trong nước.
Đơn giá tiêu thụ
Đối với khách hàng là Tổng cục hậu cần và Bộ công an thì khi nhận đơn đặt
hàng phòng kế toán đã biết chính xác loại sản phẩm được đặt hàng vì vậy đơn giá
tiêu thụ được tính bằng với đơn giá tiêu thụ thực tế của cùng mặt hàng được thực
hiện trong thời gian gần với thời điểm lập dự toán tiêu thụ nhất.
Đối với khách hàng trong nước đơn giá tiêu thụ được tính bằng đơn giá thực
tế của mặt hàng phổ biến nhất trong thời gian gần với thời điểm lập dự toán ngân
sách nhất. Riêng trường hợp xuất khẩu thì tỷ giá ngoại tệ được phòng kế toán dự
đoán bằng tỷ giá năm trước công với mức tăng tỷ giá ước đoán. Trong báo cáo dự
toán tiêu thụ năm 2005 tỷ giá ngoại tệ ???c tính bằng 15.580 đ/1USD.
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ được xác định bằng công thức
Doanh thu tiêu thụ = sản lượng tiêu thụ x đơn giá tiêu thụ.
Để lập được dự toán tiêu thụ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải cung cấp
cho phòng tài chính kế toán các chỉ tiêu số liệu về sản lượng, đơn giá tiêu thụ của
các đơn đặt hàng mà công ty đã nhận trước. Phòng tổ chức sản xuất phải cung cấp
các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định chi phí sản xuất.
(Dự toán tiêu thụ được trình bày chi tiết trong phần phụ lục 2.1)
b) Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
dưới sự hỗ trợ, phối hợp của phòng tổ chức sản xuất. Dự toán chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp được tính riêng cho các sản phẩm có đơn đặt hàng trước và các sản
phẩm không có đơn đặt hàng, sau đó tổng hợp cho toàn công ty.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh tên nguyên vật liệu, định
mức nguyên vật liệu/sp, sản lượng sản xuất, số lượng nguyên vật liệu sử dụng, đơn
giá nguyên vật liệu, và tổng giá trị nguyên vật liệu.
33
Định mức nguyên vật liệu
Định mức nguyên vật liệu cho 1 sản phẩm được tính chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu và từng loại sản phẩm. Định mức nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm được phòng tổ chức sản xuất xây dựng dựa vào mẫu thiết kế và quá trình sản
xuất. Các mặt hàng giày tương tự nhau trong việc sử dụng nguyên vật liệu sản xuất,
chính vì vậy, ngay khi nhận mẫu thiết kế và trong quá trình sản xuất hàng mẫu thì
phòng tổ chức sản xuất đã xác định được định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
từng sản phẩm. Với các mặt hàng cung cấp cho khách hàng thuộc Tổng cục hậu cần
và Bộ công an thì mẫu mã ít thay đổi nên định mức nguyên vật liệu dựa vào định
mức năm trước. Với các mặt hàng của khách hàng tiêu thụ trong nước hoặc hàng
gia công xuất khẩu, xuất khẩu trực tiếp thì dựa vào dự toán tiêu thụ để xác định định
mức nguyên vật liệu. Trong dự toán tiêu thụ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã
dự toán sản lượng tiêu thụ cho từng nhóm mặt hàng ví dụ sản lượng tiêu thụ giày da
nam, giày da nữ…dựa vào dự toán tiêu thụ phòng tổ chức sản xuất sẽ lấy định mức
nguyên vật liệu của mặt hàng phổ biến nhất và được khách hàng đặt nhiều nhất
trong năm 2004 để làm định mức cho các sản phẩm được ước tính tiêu thụ trong
năm 2005.
Phòng tổ chức sản xuất chịu trách nhiệm xây dựng định mức nguyên vật liệu
cho từng sản phẩm. Định mức nguyên vật liệu sẽ được xây dựng dựa trên tình hình
sản xuất thực tế và sản xuất hàng mẫu. Phòng tổ chức sản xuất sẽ theo dõi chi tiết
quá trình sản xuất một sản phẩm để tính ra lượng và loại nguyên vật liệu sử dụng.
Sản lượng sản xuất
Sản lượng sản phẩm sản xuất: Được tín._.húc thị
51
trường theo vị trí địa lý. Theo tình hình hiện nay công ty 32 nên phân chia sản
lượng tiêu thụ thành các khu vực như sau:
Sản phẩm phục vụ quốc phòng và Bộ công an: Sản lượng tiêu thụ đã
được Tổng cục hậu cần và Bộ công an đặt hàng từ năm 2004. Sản lượng trên đơn
đặt hàng của Tổng cục hậu cần và Bộ công an tương đối chính xác, ít bị thay đổi đột
xuất, nên đối với sác sản phẩm phục vụ quốc phòng và Bộ công an sản lượng tiêu
thụ dự kiến chính là sản lượng được đặt hàng trước. Thông thường với các đơn đặt
hàng của Tổng cục hậu cần công ty làm đến đâu giao hàng ngay đến đó. Nên sản
lượng tiêu thụ ở các tháng bằng sản lượng tiêu thụ cả năm chia đều cho 12 tháng
trong năm. Tuy nhiên tháng 2, tháng 3 là tháng tết âm lịch công nhân nghỉ tết nhiều
nên sản lượng tiêu thụ tháng 2 chỉ bằng 70% - 80% các tháng khác. Các tháng 11 và
tháng 12 sẽ làm bù sản lượng giảm của tháng 2.
Sản phẩm tiêu thụ trong nước: Khi dự kiến sản lượng tiêu thụ, công ty
tiến hành phân khúc thị trường. Chia thị trường tiêu thụ thành 4 khu vực: TP.Hồ
Chí Minh, khu vực Tây Nguyên, khu vực Miền Trung, miền Bắc.
- Với khu vực Tây Nguyên và Miền Bắc công ty đã có văn phòng đại diện nên
việc dự toán tiêu thụ cho 2 khu vực này nên để cho văn phòng đại diện lập. Sau
khi lập xong văn phòng đại diện sẽ gởi báo cáo về phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu để xét duyệt. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp số liệu trên các
báo cáo đã được xét duyệt để lập dự toán tiêu thụ chung cho khu vực tiêu thụ
trong nước.
- Với khu vực TP. HCM và Đông nam bộ, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sẽ
dự kiến sản lượng tiêu thụ dựa trên các phương pháp thống kê dựa báo xu
hướng, phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo của công ty khách hàng kết hợp với
những nhận định đánh giá của nhân viên lập dự toán về những nhân tố tác động
lên sản lượng tiêu thụ. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã dự kiến sản lượng
tiêu thụ tại khu vực này cho năm 2005 tăng 12% so với năm 2004.
Với khu vực Miền Trung công ty chưa có văn phòng đại diện nên lượng
khách hàng ở khu vực này chủ yếu là các khách hàng có mối quan hệ thân thiết
với ban lãnh đạo công ty, nhu cầu sản phẩm không thường xuyên. Hơn nữa, thị
trường tiêu thụ miền trung quá xa với công ty và cũng không phải là thị trường
52
mục tiêu của công ty nên trong năm 2005 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu dự
kiến sản tiêu thụ dự kiến cho khu vực này tăng 5% so với năm 2004.
Tất cả các sản lượng tiêu thụ dự kiến ở các khu vực khác nhau sẽ được phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp số liệu để lập dự toán tiêu thụ.
Sản phẩm xuất khẩu: Được chia làm hai nhóm. Nhóm mặt hàng gia công
xuất khẩu và nhóm mặt hàng xuất khẩu trực tiếp. Thị trường xuất khẩu của công ty
tương đối ổn định tuy nhiên gần đây công ty mất nhiều thị trường xuất khẩu vì sự
cạnh tranh của các nước trong khu vực. Theo mục tiêu chung cuả công ty giảm tỷ
trọng mặt hàng gia công xuất khẩu và tăng tỷ trọng hàng xuất khẩu trực tiếp. Căn cứ
vào mối quan hệ với khách hàng và các đơn đặt hàng nhận trước phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu lập dự toán tiêu thụ cho hàng gia công xuất khẩu bằng với năm
2004 và tăng hàng xuất khẩu trực tiếp 10% so với năm 2004 cho mỗi nhóm mặt
hàng.
Đơn giá tiêu thụ
Để dự toán đơn giá tiêu thụ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải tham
khảo ý kiến của phòng tài chính kế toán về giá bán của các mặt hàng cho từng đối
tượng khách hàng và tham khảo chính sách về giá của công ty. Chính sách định giá
bán của công ty hiện nay là giá bán là tạo lợi nhuận bằng 15% /giá thành sản xuất
cho các sản phẩm cung cấp cho bộ quốc phòng và bộ công an, lợi nhuận 20%/ giá
thành sản xuất cho các sản phẩm cung cấp cho các đối tượng khách hàng khác.
Riêng hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu thì đơn giá tiêu thụ được tính tùy thuộc
vào từng đơn đặt hàng nhưng tuy nhiên giá tối thiểu cho hàng gia công 1,20 USD/1
đôi và hàng cuất khẩu là 8,9 USD/1 đôi. Từ cuối năm 2004 đến nay chỉ số giá của
Việt nam tăng cao nên khi dự toán giá bán phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cần
chú ý đến việc tăng giá theo giá thị trường và các chính sách giá của công ty.
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ được phòng kinh doanh xuất nhập tính bằng công thức:
Doanh thu tiêu thụ = sản lượng tiêu thụ x đơn giá tiêu thụ.
53
Thuế giá trị gia tăng
Thuế suất thuế giá trị gia tăng của giày da là 10%. Công ty phải dự toán thuế
giá trị gia tăng để làm cơ sở lập dự toán tiêu thụ phần 2: Phần xác định chỉ tiêu
thanh toán bằng tiền
(Chi tiết về phần 1 của dự toán tiêu thụ được trình bày trong phụ lục số 3.1)
Phần 2: Xác định chỉ tiêu thanh toán bằng tiền
Dự toán tiêu thụ phần 2 sẽ do phòng tài chính kế toán lập căn cứ vào dự toán
tiêu thụ phần 1 và phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán dự kiến trên hợp
đồng và tình hình thu tiền năm trước.
Với khách hàng là Tổng cục hậu cần và Bộ công an thì việc thanh toán được thực
hiện rất nhanh chóng và đúng hạn. Ngay khi công ty giao hàng xong thì Tổng cục
hậu cần và Bộ công an sẽ chuyển khoản để thanh toán cho công ty.
Với các khách hàng khác trong nước thì khi bắt đầu thực hiện hợp ??ng ph?i
?ng tr??c cho cơng ty m?t s? ti?n ký qu? kho?ng t? 5.000.000 – 20.000.000, vì số
tiền ký quỹ không lớn nên khi lập dự toán phòng kế toán không tính chi tiết cho số
tiền ký quỹ. Khi công ty giao hàng thì khách hàng phải thanh toán toàn bộ số tiền
còn lại sau khi trừ đi phần ký quỹ. Thông thường doanh nghiệp sản xuất đến đâu thì
sẽ giao hàng đến đó để tránh ứ động vốn, tháng này ký hợp đồng thì tháng sau đã
bắt đầu giao hàng. Tuy nhiên, theo thống kê của phòng kế toán, khu vực khách hàng
trong nước thường thanh toán chậm hơn thời gian quy định từ 20 đến 1 tháng. Như
vậy, giao hàng tháng này thì tháng sau công ty mới nhận được tiền. Chỉ khoảng
40% tổng số tiền được thu ngay trong tháng.
Với các hợp đồng gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp thì các khách
hàng thanh toán ngay trong tháng.
(Phần 2 của dự toán tiêu thụ được trình bày chi tiết trong phần phụ lục số 3.2)
3.3.7.2 Dự toán sản xuất
Dự toán sản xuất do phòng tổ chức sản xuất lập dựa vào dự toán tiêu thụ và
các báo cáo dự toán do các phân xưởng lập và chuyển lên phòng tổ chức sản xuất.
Sản lượng sản xuất dự kiến = Sản lượng tiêu thụ trong kỳ + sản lượng tồn
kho cuối kỳ – sản lượng tồn kho đầu kỳ.
54
Dự toán sản xuất được lập cho từng mặt hàng và từng đối tượng, khu vực
khách hàng.
Công ty sản xuất đến đâu sẽ tập trung giao hàng ngay cho khách hàng, nên
hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ lệ thấp. Theo thống kê của phòng kế toán tỷ lệ
hàng tồn kho từ năm 2002 đến nay chiếm khoảng 10-15% tổng số lượng hàng tiêu
thụ. Vì vậy, năm 2005 phòng tổ chức sản xuất nên dự kiến mức tồn kho thành phẩm
cuối kỳ bằng 13% hàng tiêu thụ trong kỳ .
(Dự toán sản xuất được trình bày chi tiết trong phần phụ lục số 3.3)
3.3.7.3 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
dựa trên dự toán sản xuất và định mức nguyên vật liệu do phòng tổ chức sản xuất
lập.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập cho từng loại sản phẩm
bao gồm các chỉ tiêu: tên nguyên vật liệu sử dụng, mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
1 sản phẩm, khối lượng sản phẩm sản xuất, tổng nguyên vật liệu cần sử dụng, đơn
giá nguyên vật liệu, chi phí nguyên vật liệu.
Tên nguyên vật liệu và định mức nguyên vật liệu
Tên nguyên vật liệu và mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 sản phẩm sẽ dựa
hoàn toàn vào định mức nguyên vật liệu do phòng tổ chức sản xuất lập. Hiện nay,
việc xây dựng định mức nguyên vật liệu tại công ty 32 tương đối chính xác và định
mưcù tiêu hao nguyên vật liệu này đã được kiểm tra trong qua quá trình sản xuất
trong nhiều năm qua. Phòng tổ chức sản xuất chịu trách nhiệm xây dựng định mức
nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Định mức nguyên vật liệu sẽ được xây dựng
dựa trên tình hình sản xuất thực tế và sản xuất hàng mẫu. Phòng tổ chức sản xuất sẽ
theo dõi chi tiết quá trình sản xuất một sản phẩm để tính ra lượng và loại nguyên vật
liệu sử dụng.
Sản lượng sản xuất
Khối lượng sản phẩm sản xuất sẽ lấy số lượng sản xuất trên báo cáo dự toán
sản xuất.
Số lượng nguyên vật sử dụng
55
Số lượng nguyên vật liệu sử dụng = Định mức nguyên vật liệu cho từng sản
phẩm x số lượng sản phẩm sản xuất.
Đơn giá nguyên vật liệu
Để dự toán đơn giá nguyên vật liệu chính xác, phòng kế toán phải tham khảo
ý kiếncủa bộ phận thu mua kết hợp với việc nhận định về xu hướng tăng giá
nguyên vật liệu trong năm 2005.
Giá trị nguyên vật liệu sử dụng
Giá trị nguyên vật liệu sử dụng là chi phí nguyên vật liệu được tính cho từng
khoản mục nguyên vật liệu và từng loại sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu sử dụng = Số lượng nguyên vật liệu sử dụng x đơn giá
nguyên vật liệu.
3.3.7.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Phòng kế toán lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp dựa vào định mức chi
phí nhân công trực tiếp do phòng tổ chức sản xuất xây dựng. Do công ty 32 có lực
lượng lao động tại các xí nghiệp tương đối ổn định về số lượng và tay nghề nên
công ty có thể lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được tính cho từng sản phẩm bao gồm
các chỉ tiêu: Sản lượng sản phẩm sản xuất, thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm,
tổng thời gian lao động trực tiếp, đơn giá giờ nhân công, chi phí nhân công trực
tiếp.
Khối lượng sản phẩm sản xuất
Khối lượng sản phẩm sản xuất bằng với khối lượng sản xuất trên báo cáo dự
toán sản xuất.
Thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm
Thời gian sản xuất 1 sản phẩm là định mức thời gian lao động cho 1 sản
phẩm do phòng tổ chức sản xuất lập. Để xây dựng định mức thời gian lao động,
phòng tổ chức sản xuất cần phải chia công việc sản xuất sản phẩm hoàn thành theo
theo thao tác kỹ thuật và bấm giờ để xác định thời gian hoàn thành một đơn vị sản
phẩm.
Tổng thời gian lao động trực tiếp
56
Tổng thời gian lao động = khối lượng sản phẩm sản xuất x định mức thời
gian lao động trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm.
Đơn giá giờ nhân công
Đơn giá giờ nhân công được tính bình quân chung cho từng xí nghiệp. Đơn
giá giờ nhân công = chi phí nhân công bình quân 1 công nhân 1 tháng/ tổng số giờ
làm việc trong tháng. Khi tính chi phí nhân công bình quân 1 công nhân 1 tháng
công ty cần phải ước tính đến việc tăng tiền lương tối thiểu của Nhà nước. Chi phí
nhân công bình quân = Tổng chi phí nhân công / tổng số sông nhân trực tiếp sản
xuất.
(Dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được trình bày trong phần phụ lục
3.5)
3.3.7.5 Dự toán chi phí sản xuất chung
Kế toán tại các xí nghiệp sẽ tự lập dự toán chi phí sản xuất chung cho xí
nghiệp. Chi phí sản xuất chung sẽ tính riêng cho từng xí nghiệp. Chi phí sản xuất
chung của công ty bao gồm chi phí lương nhân viên quản lý xí nghiệp, khấu hao tài
sản cố định, chi phí sử dụng máy móc thiết bị, chi phí khác. Với các loại chi phí này
n?u cơng ty s?n xu?t trong n?ng l?c cho phép thì các chi phí này sẽ không đổi, hơn
nữa các sản phẩm mà công ty sản xuất có thời gian sử dụng máy móc thiết bị tương,
thời gian hao phí lao động tương đương nhau nên công ty phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng loại sản phẩm đó theo tỷ lệ với sản lượng sản xuất.
Để lập chi phí sản xuất chung chính xác bộ phận chuyên trách về dự toán
ngân sách cần phối hợp với ban lãnh đạo công ty và các xí nghiệp để đánh giá năng
lực sản xuất tối đa của từng xí nghiệp. Việc đánh giá năng lực sản xuất tối đa dựa
trên công suất sử dụng tối đa của máy móc thiết bị và dựa trên tổng số lực lượng lao
động trực tiếp hiện có. Ví dụ, dựa vào máy móc thiết bị và lực lượng lao động hiện
có thì năng lực sản xuất tối đa tại xí nghiệp 32 – 1 là 28.333 sản phẩm/1 tháng.
Từ việc đánh giá năng lực sản xuất tối đa của từng xí nghiệp, Ban lãnh đạo
công ty, phòng tổ chức sản xuất và các xí nghiệp sẽ họp để thống nhất việc tạm
phân bổ các chỉ tiêu về sản lượng sản xuất trong năm 2005 cho các xí nghiệp dựa
trên năng lực sản xuất và sự chuyên môn hóa của các xí nghiệp với từng loại sản
57
phẩm. Các chỉ tiêu sản lượng sản xuất được phân bổ sẽ là chỉ tiêu nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất của các xí nghiệp trong năm 2005.
(Phân bổ sản lượng sản xuất cho các xí nghiệp được trình bày chi tiết trong phụ lục
3.6)
Khi đã phân bổ sản lượng sản xuất cho từng xí nghiệp, công ty sẽ tính chi phí
sản xuất chung cho từng sản phẩm bằng công thức:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm = (chi phí sản xuất chung của xí
nghiệp / Tổng số lượng sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp) * số lượng sản phẩm sản
xuất của từng loại sản phẩm.
Ví dụ: tại xí nghiệp 32 -1 tổng chi phí sản xuất chung là 2.278.634.573 đồng, xí
nghiệp 32 -1 sản xuất 27.625 đôi giày, trong đó có 2.743 đôi giày da bảo hộ lao
động cao cổ phục vụ quốc phòng. Như vậy, chi phí sản xuất chung tính cho giày da
cao cổ phục vụ quốc phòng là (2.278.634.573/27.625) x 2.743 = 12.583.870 đồng.
(Dự toán chi phí sản xuất chung được trình bày chi tiết trong phần phụ lục 3.7)
3.3.7.6 Dự toán giá thành
Để thuận tiện cho việc tính toán giá trị hàng tồn kho và lập dự toán báo caó
kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cần lập thêm dự toán giá thành. Dựa trên kết
quả của các dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, phòng kế toán sẽ dễ dàng dự toán được giá thành sản phẩm.
Dự toán giá thành được tính riêng cho từng loại sản phẩm.
(Dự toán giá thành được trình bày trong phần phụ lục 3.8)
3.3.7.7 Dự toán tồn kho:
Dự toán thành phẩm tồn kho do phòng tài chính kế toán lập sau khi kết hợp
với bộ phận kho thành phẩm và phòng tổ chức sản xuất để ước tính mức tồn kho.
Dự toán hàng tồn kho được lập cho từng loại sản phẩm và bao gồm các chỉ tiêu:
Khối lượng thành phẩm tồn kho, giá thành sản xuất đơn vị, trị giá thành phẩm tồn
kho
Khối lượng thành phẩm tồn kho bằng với khối lượng thành phẩm tồn kho
trên dự toán sản xuất.
Giá thành đơn vị bằng với giá thành trên báo cáo dự toán giá thành.
58
Trị giá thành phẩm tồn kho = Khối lượng thành phẩm tồn kho x giá thành
đơn vị.
(Dự toán thành phẩm tồn kho được trình bày chi tiết trong phụ lục số 3.9)
3.3.7.8 Dự toán vốn đầu tư
Dự toán vốn đầu tư sẽ được thực hiện bắt đầu từ các xí nghiệp. Nhân viên kế
toán tại các xí nghiệp sẽ tiến hành lập báo cáo về tình hình sử dụng tài sản cố định
tại xí nghiệp mình bao gồm tình hình về tài sản cố định đã hết hạn sử dụng, tài sản
cố định đã bị lỗi thời cần thanh lý, tài sản cố định hư hỏng cần sửa chữa nâng cấp,
tài sản cố định đang sử dụng và mức khấu hao đã trích…..tất cả các thông tin về tài
sản cố định tại các xí nghiệp sẽ được báo cáo trực tiếp lên ban lãnh đạo công ty để
Ban lãnh đạo công ty có kế hoạch thanh lý, mua sắm tài sản cố định.
Từ kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản cố định thì bộ phận kế toán lập dự
toán vốn đầu tư. Bao gồm các chỉ tiêu: Tên tài sản cố định, số lượng, giá trị.
Xét về tình hình hiện tại của công ty 32 dự toán vốn đầu tư trong năm tới sẽ
không tăng đầu tư cho tài sản cố định nhiều vì công ty đã hoàn thành công việc đầu
tư cơ sở hạ tầng và đổi mới thiết bị vào năm 2004.
Đối với việc đầu tư tài sản cố định cho các bộ phận gián tiếp sản xuất, công
ty nên dể cho các bộ phận phòng ban tự thiết lập kế hoạch mua sắm và thanh lý tài
sản cố định dựa trên nhu cầu thực tế của các phòng ban. Các báo cáo của các phòng
ban sẽ được ban lãnh đạo công ty xem xét, cân nhắc mức độ hợp lý, tính cần thiết
của các yêu cầu từ đó sẽ lập dự toán vốn đầu tư cho bộ phận gián tiếp sản xuất.
Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp, công ty không cần tính
vào dự toán vì hiện tại công ty không có khoản đầu tư ra bên ngoài, và trong mục
tiêu ngắn hạn của công ty cũng không đề cập đến vấn đề này.
3.3.6.9 Dự toán chi phí bán hàng
Phòng kế toán lập dự toán chi phí bán hàng. Dự toán chi phí bán hàng tại công ty
hầu hết là chi phí cố định. Chi phí bán hàng bao gồm chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, điện thoại,
nước. Chỉ riêng chi phí nhiên liệu, động lực và chi phí đồ dùng là biến phí. Nhưng
khoảng chi phí này không lớn và sự biến động qua các năm không nhiều nên không
nhất thiết phải lập định mức tiêu hao cho từng sản phẩm và tính đơn giá biến phí
59
bán hàng. Phòng kế toán có thể dựa vào số thực tế của các năm trước, kết hợp với
kế hoạch chi tiêu cho hoạt động bán hàng trong năm 2005 để dự toán chi phí bán
hàng.
(Dự toán chi phí bán hàng được trình bày trong phần phụ lục 3.10)
3.3.7.10 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phòng kế toán lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí đồ dùng văn phòng, phí, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí đào tạo,
t?p hu?n, chi phí khác. V?i các chi phí này khơng cĩ chi phí biến đổi. Vì vậy, phòng
kế toán dựa vào kế hoạch, chiến lược của công ty trong tương lai kết hợp với xu
hướng tăng giá của thị trường để ước tính tỷ lệ tăng chi phí cho từng khoản mục chi
phí cụ thể.
Ví dụ, với chi phí nhân viên quản lý kế toán sẽ dựa vào tiền lương hiện tại và
các kế hoạch về tiền lương, nhân sự cho năm 2005 của phòng tổ chức hành chính
kết hợp với chính sách tăng lương của nhà nước để dự toán chi phí nhân viên quản
lý. Chi phí khấu hao kế toán có thể tính chính xác dựa vào mức khấu hao tài sản cố
định năm trước + tăng khấu hao cho năm 2005 – giảm khấu hao cho năm 2005.
Muốn tính được mức tăng và giảm của khấu hao tài sản cố định kế toán phải dựa
vào kế hoạch thanh lý, mua sắm tài sản cố định của công ty. Chi phí đào tạo thì phải
dựa vào kế hoạch đào tạo của phòng tổ chức hành chính v.v…
(Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp được trình bày trong phần phụ lục 3.10)
3.3.7.11 Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Căn cứ vào các dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán hàng tồn kho, dự
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán
chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí QLDN, dự toán chi phí bán hàng phòng kế
toán sẽ lập dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Dự toán báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được lập theo mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
kế toán tài chính.
(Chi tiết dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được trình bày trong phần
phụ lục số 3.11)
60
Dự toán tiền
Phòng tài chính kế toán lập dự toán vốn bằng tiền. Dự toánvốn bằng tiền là
dự kiến lượng tiền thu, tiền chi trong kỳ để sử dụng hợp lý và có hiệu quả trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Dự toán tiền phải được lập hàng tháng. Cơ sở để lập dự
toán tiền là tất cả các báo cáo dự toán đã lập có liên quan đến thu, chi tiền.
Dự toán tiền gồm có các nội dung: tiền tồn đầu kỳ, tiền thu trong kỳ, tiền chi
trong kỳ, cân đối thu chi.
Dự kiến tiền tồn đầu kỳ: Bao gồm tiền mặt và tiền gởi ngân hàng dự kiến tồn
đầu kỳ. Chỉ tiêu này được lập dựa trên tiền tồn thực tế đầu qúy 4/2004 điều chỉnh
tăng giảm cho đấn ngày lập báo cáo dự toán tiền.
Dự kiến tiền thu trong kỳ: bao gồm các khoản thu do bán hàng, thu từ các
khoản phải thu và các khoảnphải thu khác bằng tiền.
Dự kiến tiền chi trong kỳ: bao gồm chi mua nguyên vật liệu, trả lương, chi
phục vụ bán hàng, phục vụ quản lý doanh nghiệp, mua công cụ, tài sản cố định, nộp
thuế, trả nợ người bán, v.v…
Cân đối thu, chi được tính dựa trên cơ sở tiền tồn đầu kỳ, tiền thu trong kỳ,
tiền chi trong kỳ.
Nếu thu lớn hơn chi thì ưu tiên các khoản trả nợ vay, trả nợ người bán, nộp
thuế.
Nếu thu nhỏ hơn chi phải có kế hoạch huy động từ các nguồn khác để đảm
bảo đủ vốn cho kinh doanh.
(Chi tiết về dự toán tiền được trình bày trong phụ lục số 3.12)
Dự toán bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán hàng tồn kho, dự
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán
chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí QLDN, dự toán chi phí bán hàng, dự toán
tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán giá thành v.v… phòng
kế toán sẽ lập dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán bảng cân đối kế toán được lập
theo mẫu bảng cân đối kế toán của kế toán tài chính.
61
Khi lập dự toán bảng cân đối kế toán cột số đầu năm sẽ lấy số liệu ước thực
hiện năm 2004, cột số cuối kỳ sẽ được tổng hợp trên các báo cáo dự toán đã lập
trong kỳ.
3.3.8 Một số giải pháp hỗ trợ khác để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách
tại công ty 32
3.3.8.1 Tổ chức lại bộ máy kế toán
Muốn dự toán ngân sách một cách chính xác, phản ánh đúng tiềm năng thực
tế thì công ty cần có hệ thống kế toán quản trị hoạt động hiệu quả, cung cấp các
thông tin nội bộ công ty trung thực. Hiện nay công ty 32 chưa có hệ thống kế toán
quản trị vì vậy công ty cần tổ chức bộ phận kế toán quản trị để cung cấp thông tin
nội bộ phục vụ cho các nhà quản trị.
Việc tổ chức thêm bộ phận kế toán quản trị có thể chọn 1 trong 2 hình thức
sau:
Hình thức 1: Tổ chức bộ phận kế toán quản trị ghép chung với bộ phận
kế toán tài chính. Tổ chức kết hợp giữa kế toán tài chính với kế toán quản trị theo
từng phần hành kế toán. Nghĩa là kế toán viên theo dõi phần hành kế toán nào sẽ
chịu trách nhiệm thực hiện cả về kế toán tài chính và kế toán quản trị. Ngoài ra
công ty cần bố trí nhân viên thu thập, phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết
định trong quản trị doanh nghiệp. Theo hình thức này thì bộ phận chuyên trách dự
toán ngân sách không tách ra thành một bộ phận độc lập mà sẽ là các nhân viên
trong từng phần hành kế toán cụ thể. Ví d? b? ph?n k? tốn chi phí s?n xu?t và giá
thànnh s? ch?u trách nhi?m v? k? tốn tài chính c?a chi phí s?n xu?t và giá thành,
chịu trách nhiệm về kế toán quản trị liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá
thành, chịu trách nhiệm lập và kiểm tra, xem xét, trình báy các báo cáo dự toán liên
quan đến chi phí sản xuất và giá thành. Theo hình thức này thì sơ đồ bộ máy kế toán
công ty 32 không có gì thay đổi. Tuy nhiên, với lực lượng nhân viên ở phòng kế
toán như hiện nay sẽ không đảm đương nổi vai trò của cả kế toán tài chính và kế
toán quản trị. Công ty cần tuyển thêm nhân sự có trình độ chuyên môn cho phòng
kế toán.
Hình thức 2: Hình thức tách biệt. Theo hình thức này thì công ty sẽ tổ
chức một bộ phận kế toán quản trị riêng biệt với bộ phận kế toán tài chính nhưng
62
vẫn trực thuộc phòng kế toán tài chính. Trong bộ phận kế toán quản trị sẽ có bộ
phận dự toán ngân sách, chịu trách nhiệm liên quan đến việc dự toán ngân sách.
Theo hình thức 2 thì sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:
S 3.3 Sơ đồ bộ máy kế toán
Keá
toaùn
thanh
toaùn
noäi boä
Keá
toaùn
voán
baèng
tieàn
Keá
toaù
n
vaät
tö
Keá
toaùn
taøi
saûn
coá
ñònh
Keá toaùn
lao
ñoäng,
tieàn
löông
Keá toaùn
chi phí
saûn
xuaát,
giaù
thaønh
Keá
toaùn
toång
hôïp
Keá
toaùn
coâng
nôï
Boä
phaän
döï
toaùn
ngaân
saùch
TRÖÔÛNG PHOØNG KEÁ
Boä phaän keá toaùn taøi chínhBoä phaän keá toaùn quaûn trò
Boä
phaän
thu
thaäp
thoân
g tin
noäi
boä
Boä
phaän
laäp vaø
phaân
tíach
baùo
caùo
keá
toaùn
QT
Cho dù công ty 32 chọn bất kỳ hình thức tổ chức bộ máy kế toán nào thì cũng cần
phải tuyển thêm nhân sự có trình độ chuyên môn cho phòng kế toán vì hhiện nay
nhân sự cho phòng kế toán quá ít về số lượng và kém chất lượng. Hơn nữa, để công
tác dự toán ngân sách chính xác thì công ty cần có những nhân viên chuyên trách
am hiểu về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cao và có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp v.v…
3.3.8.2 Tổ chức việc trang bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công toán dự toán
ngân sách
Vấn đề quan trọng nhất của công tác dự toán ngân sách là truyền thông tin,
truyền số liệu, kết nối số liệu ở các bộ phận có liên quan trong công ty. Hiện nay
63
công ty chưa nối mạng nội bộ nên công tác truyền số liệu, truyền thông tin trong khi
dự toán ngân sách sẽ khó khăn, dễ dẫn đến sai sót, tốn kém nhiều thời gian và công
sức. Vì vậy, công ty cần trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ toàn công ty để
thuận tiện cho công tác dự toán ngân sách. Nghiên cứu dự án mua các phần mềm tin
học về dự toán ngân sách hoặc thuê các công ty cung cấp phần mềm viết phần mềm
dự toán ngân sách phù hợp với công ty để thuận lợi cho việc dự toán ngân sách.
Các giải pháp hỗ trợ khác:
Tổ chức hệ thống truyền thông tin trong công ty thật tốt. Các mục tiêu, chính
sách của công ty, quan điểm, tư tưởng của nhà quản trị sẽ được truyền đến mọi
phòng ban, xí nghiệp một cách nhanh chóng, chính xác.
- Huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên nhất là nhân viên
phòng kế toán
- Làm công tác tư tưởng cho lực lượng lao động gián tiếp nhất là các trưởng phòng
ban và giám đốc xí nghiệp về ý nghĩa, mục đích của dự toán ngân sách đối với công
ty và mọi người cần hợp tác để lập các báo cáo dự toán ngân sách chính xác, hiệu
quả hơn là tranh cãi để giành các nguồn lực. Trong quá trình dự toán ngân sách sẽ
có sự phân chia các nguồn lực giới hạn cho các phòng ban và xí nghiệp, tâm lý
chung thì mọi người luôn tranh cãi để giành được ngân sách lớn nhất cho phòng
ban, xí nghiệp mà mình phụ trách. Vì vậy, cần hướng mọi người đến mục tiêu
chung của công ty và từ bỏ lợi ích riêng của phòng ban, xí nghiệp.
Nhà lãnh đạo công ty phải động viên, khuyến khích, tạo động lực cho mọi
người trong công ty cùng quan tâm tham gia ý kiến vào việc lập kế hoạch và dự
toán ngân sách. Muốn như vậy, thì từ nhà quản trị cấp cao phải coi trọng đến công
tác dự toán ngân sách.
64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Hoàn thiện công tác dự toán ngân sách tại công ty 32 công việc vô cùng cấp
bách và cần thiết. Để hoàn thiện công tác dự toán ngân sách trước hết công ty cần
xây dựng nguyên tắc lập dự toán ngân sách. Nguyên tắc dự toán ngân sách phải
hướng đến mục tiêu ngày càng phát triển của công ty và phải thu hút tất cả các bộ
phận tham gia. Công ty 32 cần xây dựng quy trình dự toán ngân sách gồm có 3 giai
đoạn: chuẩn bị dự toán ngân sách, soạn thảo ngân sách, theo dõi dự toán ngân sách.
Để các báo cáo dự toán ngân sách chính xác và hữu hiệu thì công tác dự toán
ngân sách được thực hiện từ cấp dưới và chuyển lên cấp trên để xem xét. Sau khi
cấp trên đã xem xét, góp ý sẽ chuyển báo cáo dự toán ngân sách trở về cho cấp dưới
để chỉnh sửa. Báo cáo dự toán đã được chỉnh sữa sẽ được chuyển lên cấp trên.
Khi lập dự toán ngân sách công ty phải bắt đầu từ dự toán tiêu thụ. Dự toán
tiêu thụ là cơ sở để công ty lập các dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật
liệu, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi
phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán báo cáo
kết quả kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán.
Để hỗ trợ cho công tác dự toán ngân sách thì công ty cần tổ chức thêm bộ
phận kế toán quản trị, trong bộ phận kế toán quản trị có bộ phận chuyên trách dự
toán ngân sách, tuyển thêm nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, nối
mạng máy tính và vấn đề cần thiết nhất là sự nhận thức của nhân viên về tầm quan
trọng của công tác dự toán ngân sách đối với công ty.
65
KẾT LUẬN
Dự toán ngân sách là công việc rất cần thiết cho công tác quản lý của các doanh
nghiệp. Dự toán ngân sách là công cụ đa chức năng của nhà quản trị. Nó thực hiện các
chức năng hoạch định, chức năng điều phối, chức năng thông tin, chức năng kiểm soát,
chức năng đo lường, đánh giá. Dự toán ngân sách sẽ giúp phối hợp các hoạt động của
các bộ phận trong tổ chức và tạo thước đo chuẩn cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động
của từng bộ phận trong tổ chức. Việc lập dự toán ngân sách phải theo một trình tự nhất
định, khởi đầu là dự toán tiêu thụ và kết thúc là dự toán báo cáo tài chính.
Qua nghiên cứu thực tế công tác dự toán ngân sách tại công ty 32 còn nhiều
khiếm khuyết. Công ty dự toán ngân sách theo mô hình áp đặt thông tin từ nhà quản lý
cấp cao đến các bộ phận trong công ty. Công tác dự toán ngân sách tại công ty hoàn
toàn phụ thuộc vào tỷ lệ tăng lợi nhuận 7% so với năm trước. Các báo cáo dự toán
ngân sách được lập theo một quy trình ngược, báo cáo dự toán chi phí được lập trước
để làm cơ sở cho việc lập các báo cáo dự toán khác như dự toán tiêu thụ, dự toán báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, các báo cáo dự toán ngân sách của
công ty xa rời thực tế, không phản ánh đúng tiềm năng thực tế của công ty. Công ty
cần phải hoàn thiện công tác dự toán ngân sách bằng cách xây dựng nguyên tắc dự toán
chung thống nhất cho toàn công ty, công tác dự toán ngân sách phải được bắt đầu từ
nhà quản trị cấp cơ sở sau đó truyền đến các nhà quản trị cấp cao hơn. Công ty lập dự
toán ngân sách hàng tháng, các báo cáo dự toán ngân sách bao gồm: dự toán tiêu thụ,
dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công
trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí
quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự
toán bảng cân đối kế toán.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả đã cố gắng nghiên cứu những vấn
đề về dự toán ngân sách và nghiên cứu tình hình thực tế công tác dự toán ngân sách tại
công ty 32 – một đơn vị kinh tế Nhà Nước để đưa ra một số ý kiến nhằm giúp công tác
dự toán ngân sách tại công ty chính xác hơn, sát với thực tế hơn. Qua đó có thể áp dụng
cho các công ty tương tự trong ngành.
Do vấn đề nghiên cứu liên quan đến nhiều vấn đề về dự đoán, ước tính và thời
gian nghiên cứu có hạn, luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong
nhận được sự chỉ dẫn của quý thầy cô, những đóng góp đồng nghiệp, bạn bè.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA0928.pdf