Lời giới thiệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự quản lý của nhà nước định hướng theo Xã hội chủ nghĩa,bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn bảo toàn và phát triển nguồn nhân lực cho sản xuất.Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh,vấn đề trả lương cho người lao động là một vấn đề thiết yếu nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Tiền lương là một khâu độc lập trong công ty,là phương ti
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện hiệu quả thu hút người lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với công ty.Việc sử dụng tiền lương với chức năng là đòn bẩy kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ thoả mãn của điều kiện sinh hoạt và nâng cao trình độ về mọi mặt của bản thân người lao động.Mặt khác còn tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp trên thị trường.Điều này có nghĩa là muốn xác định đúng mức tiền lương phải có căn cứ khoa học vào kết quả lao động của mỗi người ,mỗi tập thể .Đồng thời mức lương phải gắn với trình độ phát triển kinh tế xã hội, quan hệ cung cầu lao động và sự biến động về giá cả và lạm phát.
Tiền lương luôn gắn với quy luật năng suất lao động,khi năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm chi phí về tiền lương trong một đơn vị sản phẩm.
Hơn nữa, tăng năng suất lao động cho phép giảm được số người lao động,do đó dẫn đến tiết kiệm được quỹ tiền lương,đồng thời lại tăng tiền lương cho từng công nhân do hoàn thành vượt mức sản lượng...
Năng suất lao động tăng,tiền lương tiền thưởng người lao động tăng lên,nâng cao vai trò khuyến khích vật chất của tiền lương tạo điều kiện tốt nhất thu nhập và sự cống hiến của người lao động.song muốn có tiền lương với đầy đủ các chức năng của nó để trả cho người lao động ta phải xây dựng một quỹ tiền lương.Nền sản xuất ngày càng phát triển,quá trình tích luỹ ngày càng mở rộng thì tiền lương ngày càng có xu hướng tăng lên.Chính vì vậy quỹ tiền lương trả cho người lao động không ngừng đổi mới nâng cao.việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lươngnhư thế nào để thúc đẩy người lao động không ngừng nâng cao năng suất lao động.góp phần làm lợi cho doanh nghiệp là một trong những nỗi lo lắng của mỗi doanh nghiệp
Qua quá trình thực tập tại công ty Thoát nước Hải Phòng kết hợp với nghiên cứu khoa học ,em đã chọn đề tài "hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương" tại công ty Thoát nước Hải Phòng làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba chương
Chương1: Cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
Chương2: Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng trong năm qua
Chương3: Những giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý qũy tiền lương tại Công ty Thoát nước Hải Phòng
Kết luận chung
Chương I
cơ sở lý luận về tiền lương và quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
I. Bản chất tiền lương
1-Khái niệm tiền lương và ý nghĩa thực tiễn của tiền lương
1.1-Khái niệm về tiền lương,tiền công
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả sức lao động.Trong quá trình hoạt động, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ
Đối với người lao động,tiền lươnglà thu nhập từ quá trình lao động của họ ,phần thu nhập chính đối với đại đa số người lao động.Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động
Tiền lương có hai loại: + Tiền lương danh nghĩa
+ Tiền lương thực tế
Tiền lương danh nghĩa là số tiền lương mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hoá tiêu dùng và các loại hàng hoá dịch vụ cần thiết mà ngươì lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa
mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện qua công thức sau
Itldn
Itltt=.................
Igc
Itltt: Tiền lương thực tế
Itldn:Tiền lưong danh nghĩa
Igc: Chỉ số giá cả
Sự khác nhau giữa tiền lương và tiền công
Tiền lương là khoản tiền cố định thanh toán theo một thời gian nhất định và thường xuyên cho một giá trị sức lao động được tạo ra
Tiền công là khoản tiền không cố định,số tiền trả cho thời gian lao động cung ứng hoặc khối lượng công việc hoàn thành trong những hoạt động thuê mướn lao động trên thị trường tự do
1.2-Bản chất của tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau.Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động(mua sức lao động)trả cho người lao động (người bán sức lao động).Đó là mối quan hệ kinh tế của tiền lương
Quan hệ xã hội :tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động bù đắp các nhu cầu tối thiểu cho người lao động.Tiền lương liên quan đến đời sống và trật tự xã hội của mỗi quốc gia hay địa phương nào
1.3-Vai trò của tiền lương :
a,Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động (ít nhất là sức lao động giản đơn).điều này có nghĩa là vừa khôi phục sức lao động đã hao phí ,vừa phải bồi dưỡng số lượng lao động không chỉ đủ sống các điều kiện sinh hoạt bình thường mà còn để nâng cao trình độ về mọi mặt của ban thân và gia đình họ thậm chí dành một phần để tích luỹ
b>Vai trò kích thích người lao động :tiền lương với vai trò này là đòn bẩy kinh tế thu hút người lao động làm việc làm cho người lao động không ngừng nâng cao học tập trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Tiền lương nhằm nâng cao năng xuất lao động,gắn trách nhiệm cá nhân với tập thể ,đồng thời tiền lương cũng là công cụ tăng cường kỷ luật với người lao động. Nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động của doanh nghiệp thì có thể bị trừ tiền lương ,tiền thưởng
Cụ thể tiền lương vừa mang tính khuyến khích người lao động vừa mang tính ràng buộc phải chấp hành kỷ luật của doanh nghiệpnếu không họ sẽ bị đào thải
c>Tiền lương có vai trò thành toán :dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.Vai trò này giúp cho chủ lao động thanh toán trả cho sức lao động mà người lao động bỏ ra,đồng thời nó giúp người lao động có quyền tự tính toán các khoản chi tiêu sao cho hợp lý với số tiền mà họ nhận được
d>Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động .Vai trò này là sự biểu hiện quy luật phân phối theo lao động. Người lao động nào bỏ ra nhiều sức lao động thì họ sẽ nhận được nhiều tiền công và ngược lại người lao động bỏ ít sức lao động thì họ sẽ nhận được ít đi.tiền lương giúp cho người lao động lựa chọn những công việc xác đáng với sức lao động mà họ bỏ ra
1.4-ý nghĩa thực tiễn của tiền lương
a>Đối với doanh nghiệp :tiền lương là khoản chi phí bắt buộc doanh nghiệp biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương thì họ sẽ nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm
Tiền lương là phương tiện hiệu quả thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của người lao động.Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh phát triển,tiền lương người lao động đảm bảo và không ngừng tăng cao thì sẽ tạo ra lòng trung thành ,sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp đó, cống hiến hết mình đồng thời doanh nghiệp đó sẽ thu hút được lao động có tay nghề cao từ nơi khác.
Tiền lương là phương tiện kích thích người lao động tạo động lực để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo ra sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường
b>Đối với người lao động
Tiền lương là phần thu nhập chính của người lao động, người lao động bỏ sức lao động để làm việc thì họ cần khôi phục duy trì sức lao động đã hao phí đồng thời tiền lương cần đảm bảo để phát triển chiónh bản thân và gia đình người lao động, nhà nước quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp trả cho người lao động 210000đ/tháng.
Tiền lương là bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động thể hiện uy tín và địa vị của người lao động trong xã hội.Tiền lương cao thể hiện người lao động bỏ ra nhiều sức lao động.Vì vậy họ có quyền tự hào và tự đánh giá được giá trị bản thân mình
Tiền lương cũng là phương tiện đánh giá mức đối sử của người thuê lao động đối với người đã bỏ ra sức lao động cho doanh nghiệp đó
c>Đối với xã hội
Tiền lương cao góp phần phát triển xã hội,đảm bảo sự công bằng của xã hội đó
Sự đóng góp thù lao lao động thông qua thuế thu nhập tạo điều kiện nhà nước điều tiết thu nhập giữa tầng lớp dân cư và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
2.1-yêu cầu của tổ chức tiền lương
+.Đảm bảo tái sản xuất lao động và nâng cao đời sống cho người lao động cả về vật chất và tinh thần.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và vai trò của tiền lương trong đời sống xã hội.
+.Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo cơ sở quan trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.Do vậy tổ chức tiền lương phải đại yêu cầu làm tăng năng xuất lao động.Mặt khác đây cũng là yêu cầu dặt ra đối với phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của người lao động
+Đảm bảo tính đơn giản rõ ràng.Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của ngời lao động ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của người lao động nên tiền lương phải rõ ràng và dễ hiểu
+Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động.Một chế độ tiền lương đơn giản rõ ràng và dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,nhất là quản lý về tiền lương
2.2-Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
*Nguyên tắc 1-Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Trả công ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyêntắc phân phối theo lao động.Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá ,so sánh và thực hiện trả lương
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó bảo đảm được sự công bằng,bảo đảm sự bình đẳng trong trả lương.Điều này sẽ khuyến khích rất lớn đối với người lao động.Nguyên tắc trả lương ngang nhau cholao động như nhau nhất quán trong từng chủ thể kinh tế ,trong từng doanh nghiệp cũng như trong từng khu vực hoạt động
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mực và phân biệt công bằng chính xác trong trả lương
*Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suât lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau. Xét các yếu tố,các nguyên nhân trực tiếp làm tăng tiền lương và tiền lương bình quân là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng có hiệu quả.
Đối với năng suất lao động , ngoài các yếu tố gắn liền với việc nâng cao kỹ năng làm việc và trình độ tổ chức quản lý thì tăng năng suất lao động thì là do nguyên nhân khác: đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ trang thiết bị kỹ thuật trong lao động khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản xuất, kinh doanh.Tăng năng suất lao động lại giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi phí nói chung cũng như chi phí cho từng đơn vì sản pảm tức là giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này là cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ,nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế
*Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này cần thiết nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong trả lương cho người lao động dưạ trên cơ sở sau :
+ Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm về tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành nghề khác nhau là khác nhau, làm cho trình độ lành nghề của mỗi người lao động khác nhau giữa các ngành.Sự khác nhau này cần thiết phải được phân biệt trong trả lương, mới khuyến khích người lao động tích cực học tập rèn luyện nâng cao trình độ lành nghề và kỹ năng làm việc.
+ Điều kiện lao động
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hưởng đến mức hao phí sức lao động trong quá trình làm việc.Những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn nhiều sức lực phải được trả lương cao hơn so với những người làm việc trong điều kiện bình thường.Để làm tăng tính linh hoạt trong trả lương phân biệt theo điều kiện lao động, người ta thường sử dụng các loại phụ cấp về điều kiện lao động ở những công việc có điều kiện làm việc khác nhau.
+ ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành khác nhau, trong từng thời kỳ giai đoạn của mỗi nước một số ngành xem là trọng điểm vì có tác dụng lớn đối voí nền kinh tế
Dùng tiền lương thu hút và khuyến khích người lao động trong các ngành có ý nghĩa kinh tế rất quan trọng, đó là biện pháp đòn bẩy về kinh tế và cần phải được thực hiện tốt.
+ Sự phân bổ theo khu vực sản xuất
Mỗi ngành có thể được phân bổ ở những khu vực khác nhau về địa lý ,kéo theo khác nhau về đời sống vật chất tinh thần văn hoá, tập quán. Để thu hút ,khuyền khích lao động làm việc ở những vùng xa xôi hẻo lánh vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn,phải có chính sách tiền lương với những loại phụ cấp, ưu đãi nhất định. Có như vậy thì mới có thể sử dụng hợp lý lao động xã hội và khai thác hiệu quả các nguồn nhân lực,tài nguyên thiên nhiên.
II quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp
1. Kết cấu quỹ tiền lương
*Quỹ tiền lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.Thành phần quỹ tiền lương của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản chủ yếu trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc,trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc ,nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng,các khoản phụ cấp...
* Hạch toán quỹ lương 2 loại
+ Tiền lương chính : là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc chính quy định cho họ
Bao gồm : lương trực tiếp là lương trả trực tiếp cho lao động theo thời gian, chức vụ ,sản phẩm.
Phụ cấp lương bao gồm phụ cấp làm đêm, trách nhiệm, lưu động
+ Tiền lương phụ: trả cho người lao động không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép đi làm nhiệm vụ xã hội , hội họp, học tập....
2- Nguồn hình thành quỹ tiền lương
Nguồn hình thành quỹ tiền lương
-Theo đơn giá tiền lương được giao
Sự bổ sung của nhà nước
Từ các hoạt động sản suất kinh doanh khác.
Quỹ tiền lương dự phòng tự năm trước chuyển sang.
b> Mặt sử dụng
-Quỹ tiền lương trả cho người lao động làm lương theo thời gian, lương khoán ,chức vụ sản phẩm.
-Quỹ khen thưởng đối với người lao động có năng suất,chất lượng cao
-Quỹ khuyến khích người lao động
-Quỹ dự phòng cho năm sau.
3-Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch và đơn giá tiền lương
3.1-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch
Doanh nghiệp có thể lựa chọn chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương
+ Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi)bằng hiện vật.
+Tổng doanh thu kế hoạch (doanh số kế hoạch)
+Tổng thu trừ tổng chi (không có lương)
+Lợi nhuận.
3.2-Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Theo thông tư số 05/2001/TTBLĐTB&Xã hội ngày 29/5/2001
Tổng Vkh =[ Lđb *TLmindn*(Hcb+Hpc)*Vvc]*12tháng.
Lao động định biên(Lđb) hướng dẫn thông tư 14/1997B LĐTBXH
Ngày 29/5/2001.Lao động định biên là số người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp được quy định chặt chẽ thực hiện một khối lượng công việc cụ thể trong bộ máy nhất định.
b>Lương tối thiểu của doanh nghiệp
Theo thông tư 05/2001Bộ LĐTBXH, mức lương tối thiểu áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước là 210000đ/tháng
+Hệ số điều chỉnh :KĐC tăng thêm không qúa 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do nhà nước quy định khi tính đơn giá tiền lương
Doanh nghiệp nhà nước áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định khi đảm bảo thực hiện đủ điều kiện sau:
-Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận, lợi nhuận năm sau không thấp hơn so với lợi nhuận năm trước liền kề
-Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đúng luật định,nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế cho người lao động đầy đủ.
-Đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
+ Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm
Kđc=K1+K2
Trong đó
K1 hệ số điều chỉnh vùng
K2 hệ số điều chỉnh ngành
Kđc hệ số điều chỉnh tăng thêm
+ Xác định mức lương tối thiểu của doanh nghiệp:
Giới hạn dưới của mức lương tối thiểu của doanh nghiệp :210000đ/tháng
Giới hạn trên của tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp
TLmindn=TKmin*(1+Kđc)=TLmin(1+K1+K2)
Vậy doanh nghiệp có thể lựa chọn tiền lương tối thiểu nào nằm trong khung này tuỳ theo điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty trong năm đó
Hệ số tiền lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb)căn cứ vào tổ chức cản xuất, tổ chức lao động trình độ công nghệ tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động định mức.
d>Hệ số các khoản phụ cấp(Hpc).
Các khoản phụ cấp tính vào đơn giá tiền lương :phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp lưu động...
e>Vvc:quỹ tiền lương viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
3.3 Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 4 phương pháp sau:a>Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm quy đổi
Công thức V đg =Vg *Tsp
Trong đó V đg : đơn giá tiền lưong
Vg: tiền lương giờ
Tsp mức lao động của đơn vị sản phẩm quy đổi
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh loại sản phẩm có thể quy đổi được như xi măng vật liệu vây dựng,điện, thép, rượu bia ,thuốc lá...
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh chọn là doanh thu(doanh số) áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp.
Tổng Vkh
Công thức xác định đơn giá Vg=...............
Tổng Tkh
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương
Tổng Vkh tổng quỹ lương kế hoạch
Tổng Tkh tổng doanh thu ( doanh số kế hoạch)
c>Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trừ tổng chi phí ( không có lương )
Phương pháp này áp dụng tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng thu trừ tổng chi phí (không có lương ), áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu ,tổng chi một cách chặt chẽ trên cơ sở định mức chi phí.
Công thức
Tổng Vkh
Vg =.......................................................
Tổng Tkh - TổngCkh (không có lương)
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương(đ/1000đ)
Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch
TổngTkh tổng doanh thu (doanh số kế hoạch )
Tổng Ckh tổng chi phí kế hoạch ( chưa có lương )
d>Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Phương pháp này ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là lợi nhuận ,thường được áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ và xác định lợi nhuận sát với thực hiện
Công thức xác định
TổngVkh
Vg =.......................
TổngPkh
Trong đó
Vg đơn giá tiền lương
Tổng Vkh quỹ tiền lương kế hoạch
Tổng Pkh lợi nhuận kế hoạch
3.4- Quy định việc xây dựng đơn giá tiền lương trong các doanh nghiệp
-Đối với doanh nghiệp sản xuất có các đơn vị thành viên vừa hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tổng hợp
-Đối với doanh nghệp vừa có thành viên hạch toán độc lập vừa có thành viên hach toán phụ thuộc mà sản phẩm dịch vụ đa dạng, không thể quỹ đổi được thì có thể xây dựng một số đơn giá tiền lương.
3.5 Xác định tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch không phải để xây dựng đơn giá tiền lương mà để lập kế hoạch về tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp
Được xác định theo công thức sau
Vv=Vkh+Vpc+Vbs+Vtg
Trong đó
VC tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh tổng quỹ lương năm kế hoạch
Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và chế độ khác (nếu có) không được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định.
Vbs Quỹ tiên lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối voí doanh nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ tiền lương bổ sung trả cho ngời lao động theo kế hoạch không tham gia sản xuất nhưng được hưởng theo chế độ quy định mà khi xây dựng đơn giá tiền lương không được tính đến
Vtg quỹ tiền lương làm thêm giờ, chỉ áp dụng đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phát sinh ngoài kế hoạch
4-Xác định quỹ tiền lương thực hiện thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh.
4.1-Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện
-Lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch được xác định gắn với đơn giá tiền lương được giao thì doanh nghiệp đó phải trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại thông tư 18/1998TTLT-BLĐTBXH-BTC
-Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế bình quân sử dụng nhân hệ số lương bình quân nhân mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định
4.2-Xác định quỹ tiền lương thực hiện:
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền quy định và kết quả sản xuất kinh doanh ,quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp được xác định như sau
Vth=(Vg*Csxkd)+Vpc+Vbs+Vtg
Trong đó
Vth quỹ tiền lương thực hiện
Vg đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao
Csxkd :chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hoá thực hiện hoặc doanh thu thực hiện
Vpc quỹ các khoản phụ cấp lương và chế độ khác (nếu có)không được tính trong đơn giá tiền lương
Vbs:quỹ lương làm thêm giờ,không được vượt quá quy định bộ luật lao động
5-Quản lý quỹ tiền lương và thu nhập
5.1 Bộ lao động thương binh xã hội :thẩm định đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp xếp hạng đặc biệt
Tổng hợp tình hình giao đơn giá tiền lương,lao động thu nhập và năng suất lao động
Thanh tra kiểm tra xây dựng, thực hiện đơn giá tiền lương
5.2-Đối với các bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Thẩm định kế hoạch lợi nhuận, lao động và đơn giá tiền lương đỗi với doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
Phối hợp Bộ Lao Động tbxh, thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương đối với tổng công ty thành lập theo quyết định 90?TTG ngày 7/3/1994 chính phủ
Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động, tiền lương ở cấp bộ quản lý ngành kĩnh vực.
Kiểm tra xây dựng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động tiền lương thu nhập của các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý.
Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lương năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước liền kề lao động tiền lưong và thu nhập
5.3- uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội phối hợp với Sở quản lý ngành lĩnh vực:
Thẩm định kế hoạch lợi nhuận lao động và đơn giá tiền lương đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý
Phối hợp với Bộ LĐTBXH thẩm định kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lương, đối với các tổng công ty thành lập theo quyết định 90-TTG ngày 7-3-199 của Thủ Tướng chinh phủ, xếp hạng đặc biệt
Tăng cường củng cố bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương ở các Sở quản lý ngành,lĩnh vực
Thanh tra kiểm tra việc xây dưng thực hiện đơn giá tiền lương và quản lý lao động, tiền lương thu nhâp trong các doanh nghiệp phụ thuộc địa phương
Báo cáo tình hình giao đơn giá tiền lưong năm kế hoạch cho các doanh nghiệp thuộc quyền quản lý và tình hình thực hiện năm trước về lao động
5.4- Trách nhiệm của các doanh nghiệp
Thành lập củng cố và tăng cường bộ phận chuyên trách làm công tác lao động tiền lương
Lập kế hoạch về lao động, quyết định việc tuyển dụng sử dụng lao động và xác định số lao động không có việc làm, không đủ việc làm.
Xây dựng và đăng kí định mức lao động, xây dựng kế hoạch lợi nhuận và đơn giá tiền lưong...
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, giao đơn giá tiền lương cho đơn vị thành viên.
Căn cứ vào đơn giá tiên lương được giao, đơn vị thành viên có toàn quyền phân phối quỹ tiền lương và trả lương gắn với năng suất chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện lao động , lao động tiền lương của năm trước liền kề.
III. Sự cần thiết của công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
1. Đối với nhà nước:
Chính sách tiền lương là 1 trong những chính sách kinh tế xă hội quan trọng của đất nước.Xuất phát từ bản chất Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Chính sách này liên quan trực tiếp đến lợi ích đông đảo của người lao động trong xă hôi.
Nhà nước quản lý thống nhất về tiền lưong, việc xây dựng đơn giá tiền lưong và quỹ tiền lương của các doanh nghiệp là cơ sơ để nhà nước quản lý về tiền lương và thu nhập thông qua việc áp dụng đơn giá tiền lưong và sử dụng quỹ tiền lưong và hệ thống định mức lao đọng trong doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp:
Quỹ tiền lương là 1 bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất. Vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương 1 cách khoa học cũng góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động thông qua việc sử dụng hợp lý quỹ tiền lương tạo nên việc công bằng trong việc trả lương.
Việc xây dựng quỹ tiền lương và giao quỹ tiền lương cho các đơn vị thành viên là cơ sở để doanh nghiệp kiểm tra giám sát việc sử dụng quỹ lương và các chiến lược về lao động của các đơn vị thành viên.
3. Đối với người lao động.
Tiền lương là phần thu nhập chính của họ để tái sản xuất sức lao động cho bản thân người lao động và còn nuôi sống những người trong gia đình họ. Vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương 1 cách công khai hợp lý dân chủ sẽ tạo nên niềm phấn khơỉ và sự tin tưởng của người lao động đối với doanh nghiệp,đó chính là tạo động lực thúc đẩy người lao động nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy việc hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương không chỉ là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp mà còn ở tất cả các cấp ngành, lĩnh vực.
Chương 2
Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty Thoát Nước Hải Phòng trong năm qua.
A.Quá trình hình thành và phát triển của công ty và những đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
I.Quá trình hình thành và phát triển
Khi thành lập với tên gọi là công ty Thoát nước Hải Phòng, công ty đã có 5 giai đoạn phát triển.
1.Giai đoạn 1(1956-1976) đây là giai đoạn khó khăn nhất của công ty, sản phẩm chủ yếu của công ty trong giai đoạn này :
Nạo vét bùn cống 26256 m3
Lắp đặt hệ thống thoát nươc 12641 md
Thu dọn phân phốt 39631 tấn
2.Giai đoạn 2(1977-1981) đội quản lý công trình công cộng hợp nhất với công ty vệ sinh và đổi tên thành Công ty vệ sinh đô thị.Giai đoạn này là giai đoạn hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng các công trình dân dụng như đường sá cầu cống...
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành
- Nạo vét bùn cống 26394 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 10920 md
Thu dọn phân phốt 33908 tấn.
3. Giai đoạn 3(1982-1984) Giai đoạn này Thành phố phân cấp công tác vệ sinh, phân rác về 3 quận nội thành.Nhiệm vụ còn lại của công ty duy tu, bão dưỡng toàn bộ hệ thống thoát nước hiện có và quản lý đường hè nội thành
Sản phẩm chủ yếu của công ty
- Nạo vét bùn cống 14951 m3
- Lắp đặt hệ thống thoát nước 3343md
4. Giai đoạn 4(1985-1995) Do tách ra không có hiệu quả chi phí quá tốn kém bộ máy cồng kềnh, đường sá xóm ngõ lại bẩn hơn.Thành phố ra quyết định giải thể công ty vệ sinh 3 quận và đổi tên thành công ty Môi Trường Đô Thị từ năm 1992.
Sản phẩm chủ yếu của công ty
- Nạo vét bùn cống 90600 m3
Lắp đặt hệ thống thoát nước 27957 md
Thu dọn phân phốt 51228 tấn
5.Giai đoạn 5 (1995 đến nay) từ năm 1995, ngày 29-8 Thành phố quyết định số 1493/QĐ của Uỷ ban nhân dân về việc thành lập Công ty Thoát nước Hải Phòng trên cơ sở tách từ xí nghiệp Thoát nước thuộc công ty Môi Trường Đô Thị.
Sản phẩm chủ yếu hoàn thành 3 năm 1996-1997-1998
Nạo vét bùn cống 57764 m3
Lắp đặt hệ thống thoát nước 10444 md
Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống 11052 md
Quản lý duy trì hồ điều hoà 50,5 ha
Quản lý duy trì mương thoát nước bẩn 6,2km
Tóm lại trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn thử thách và cả thuận lợi. Được sự quan tâm của Đảng uỷ cơ quan chủ quản giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giao.
II. Đặc điểm chức năng nhiệm vụ của công ty.
1. Chức năng nhiệm vụ:
Công ty thoát nước Hải Phòng là công ty hoạt động công ích, Công ty có chức năng nhiệm vụ sau:
Nhiêm vụ chung:
-Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng kí và mục đích khi thành lập doanh nghiệp.
Sản xuất kinh doanh có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn được giao.
Thực hiện các nghĩa vụ nhiệm vụ đối với nhà nước.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ kĩ thuật cho công nhân viên chức.
Bảo vệ doanh nghiệp bảo vệ sản xuất , bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị , trật tự an toàn xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
Nhiệm vụ cụ thể.
Công ty được giao quản lý duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát nước của thành phố bao gồm: cống, ga ,mương thoát nước , cống ngăn triều, hệ thống hồ điều hoà trạm bơm thoát nước.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước của Thành phố.
Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình thoát nước(không phân biệt nguồn vốn đâu tư).
Dịch vụ san lấp mặt bằng, sản xuất cấu kiện bê tông, thiết bị vật tư phục vụ việc xây dựng ,sữa chữa cải tạo các công trình thoát nước.
Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cải tạo, sữa chữa nâng cấp hệ thống thu thoát nước, hệ thống bể phốt.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
Có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc(phó giám đốc sản xuất và phó giám đốc kĩ thuật)
Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng tài vụ
Ban quản lý dự án
Đội xây dựng công trình
Đội xây lắp vận tải
Đội kiểm tra quy tắc
Đội thoát nước 1,2 ,3(Hồng Bàng,Ngô Quyền,Lê Chân)
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban(chủ yếu là phòng tổ chức hành chính)
Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp lao động, giải quyết các chính sách liên quan đến ngươi lao động
Xây dựng kế hoạch dài hạn và phương án phát triển công ty
Xây dựng phương án trả lương cho cán bộ công nhân viên và triển khai phương án sau khi được duyệt.
Tham mưu giúp giám đốc trong công tác thanh tra bảo._. vệ nội bộ
Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo khen thưởng kỉ luật, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Phụ trách công tác bảo vệ, an toàn lao động , bảo hộ lao động, phòng chay chữa cháy, vệ sinh công nghiệp.
Công tác hành chính
*Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Giám Đốc
Phó
GĐSX
Phòng ban
Phòng
KH
Phòng
Tài vụ
Phó
GĐKT
Phòng
KT
Ban QLDA
Phó
GĐKTT
PGĐ
DẠ
đội TN
số!1,2,3
đội
KTQT
đội
XLVT
đội
XDCT
Kỹ Thuật
Kế Toán
HC-KH
Phòng
TCHC
III Đặc điểm về máy móc thiết bị ,lao động
1. Đặc điểm về lao động
Công ty Thoát Nước Hải Phòng năm 2001 như sau
Biểu1:
Chỉ tiêu
tổng số
nữ
1. Số lao động định biên
545 người
2.Số lao động sử dụng thực tế
307 người
3.Số trên đại học
3
1
4.Đại học và cao đẳng
66
25
5.Trung cấp
24
14
6.Công nhân
206
27
7.Nhân viên khác
8
5
8.Các chỉ tiêu khác
+ngoại ngữ anh văn
4
2
+trình độ chính trị
trung cấp :7
1
Sơ cấp :62
18
+Độ tuổi bình quân
34 tuổi
+Trình độ văn hoá:chưa biết chữ
-Tốt nghiệp cấp 1
-Tốt nghiệp cấp 2
-Tốt nghiệp cấp 3
0
5
106
95
2
60
45
Biểu2:Bảng giải trình chất lượng cán bộ công nhân viên chức năm 2001
Chỉ tiêu
Kỹ sư
Cử nhân
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân
1. Chính quy
19
8
2
2.Tại chức
6
24
-
3.Mở rộng
2
4
-
4.Chuyên tu
1
-
-
Tổng số
28
36
2
24
206
Trong đó : Cán bộ kỹ thuật 11 người
Cán bộ lãnh đạo:1 ngưòi
Cán bộ quản lý:19 người
Lao động khác:35 người
Số lao động được đào tạo qua các năm tại Công ty
Hệ cao học :chuyên ngành đào tạo kinh tế 2 người
trong đó nữ 2 người
Hệ đại học và cao đẳng chuyên ngành đào tạo
Kỹ thuật:8người
trong đó nam 6 người nữ 2
Kinh tế :8 người
trong đó nam 2 ,nữ 6 người
Ngoại ngữ:2 người trong đó nam 2người
Môi trường:1 người trong đó nữ 1người
Luật:1người trong đó nữ 1 người
Hệ trung cấp
Chuyên ngành đào tạo :kinh tế 1 người trong đó nam1 người
Biểu3: Báo cáo tăng giảm lao động 6 tháng cuối năm 2001
Tt
Nội dung
Tổng
HĐI
HĐII
HĐIII
Biên chế
Ghi chú
A
Số đầu kỳ
299
144
150
1
4
B
Số tăng trong kỳ
11
2
6
3
1
Trường ra
3
3
2
Từ LĐXH
4
2
2
3
Nơi khác chuyển tới
4
2
1
1
Trong ngành
2
1
1
Ngoài
2
2
4
Tăng khác
-
-
C
Sốgiảm trong kỳ
3
1
2
1
Đi học
-
-
-
2
Nghỉ chế độ
-
-
-
3
Thôi việc
-
-
-
4
Tự nghỉ
2
-
2
5
Chuyển công tác
1
1
-
trong
-
-
Ngoài
1
1
D
Cuối kỳ
307
145
154
4
4
2 Đặc điểm máy móc thiết bị
Công ty có thiết bị hiện đại do Chính phủ Phần Lan tài trợ như :xe hút bùn, xe hút phốt, xe thau rửa hệ thống thoát nước và một số phương tiện khác
T/T
Chủng loại phương tiện
Số lượng
Công suất
I
Xe hút phốt+bùn
1
Xe hút phốt ISUZU
2
1,8m3
2
Xe hút bùn EVECO
2
7,75m3
3
Xe hút phốt DAIHTSU
1
0,5m3
4
Thiết bị hút bùn, phốt
3
0,5m3
5
Xe hút phốt
3
0,5m3
II
Xe chở bùn
1
Xe nâng hạ IVECO
1
5m3
2
Stec chứa bùn của xe
4
5m3
3
Xe chở bùn Xin 130
3
4m3
III
Xe thau rữa hệ thống thoát nước
1
XE thau rữa đường ống áp lực cao IVECO
1
15tấn
2
Xe thau rữa đường ống áp lực cao loại TOYoTa
1
2,7 tấn
IV
Phương tiện thiết bị khác
1
Xe xúc HiTACHI
1 xe
0,35m3
2
Xe cẩu tự hành
1
2 tấn
3
Máy đo cao độ
2 cái
4
Máy bơm nước
1
200m3/h
5
Bộ tay tời kéo bùn
4 bộ
IV. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
1. Đặc điểm về nguồn vốn,tài sản
Vốn và tài sản của Công ty thuộc quyền sở hữu toàn dân được nhà nước giao cho giám đốc trực tiếp quản lý và sử dụng phát triển sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng hệ thống thu thoát nước
Công ty có trách nhiệm duy trì và không ngừng bổ sung đổi mới tài sản theo yêu cầu sản xuất kinh doanh bằng:
+ Vốn tự có- vốn tín dụng
+ Vốn ODA
+ Vốn huy động từ các nguồn khác
Công ty có quyền nhượng bán cho thuê những tài sản không dùng hoặc chưa dùng hết công suất.
Công ty được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng duy trì hệ thống thoát nước đô thị
2. Đặc điểm về nguồn vốn tài chính
Công ty được nhà nước giao vốn, lợi nhuận thuộc quyền sở hữu của công ty, phần còn lại của tổng doanh thu trừ tổng chi phí và các khoản nộp ngân sách nhà nước
Về yêu cầu sản xuất kinh doanh, Công ty được vay vốn lưu động được Nhà nước cấp hoặc vay vốn cố định tại Ngân hàng để xây dựng cơ bản mua sắm phương tiện.
Công ty được vay vốn và chịu lãu xuất do Ngân hàng quy định
Quỹ lương kế hoạch, Công ty đăng ký với ngân hàng, Ngân hàng đảm bảo tiền mặt chi trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên với điều kiện Công ty còn tiền trong tài khoản, cuối quỹ công ty thanh toán và cuối năm quyết toán quỹ lương
Mọi quan hệ sản xuất kinh doanh giữa công ty với tổ chức và cơ sở sản xuất kinh doanh khác thông qua ký kết hợp đồng lao động
Công ty thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo pháp lệnh nhà nước quy định
Năm hoạt động của Công ty từ tháng 01/01 đến 31/12 cùng năm(tết dương lịch), quyết toán tài chính tiến hành mỗi năm một lần vào cuối năm và quyết toán tài chính chính thức vào cuối quý I năm sau
V. Thị trường hoạt động công ty ,kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua hai năm 2000và 20001
Công ty thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, được Thành Phố giao cho nhiệm vụ quản lý, duy tu, sữa chữa thông nạo vét toàn bộ hệ thống thoát nước của Thành phố
Quản lý vốn đầu tư xây dựng các công trình thoát nước thành phố
Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng nghiệm thu các công trình thoát nước
Công ty cung cấp dịch vụ san lấp mặt bằng,sản xuất cấu kiện bê tông...
Công ty cung cấp dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân,tổ chức về cải tạo, sữa chữa nâng cấp hệ thốn thu thoát nước, hệ thống bể phốt..
Kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2000 và 2001
Công ty mới thành lập nên gặp còn nhiều khó khăn thử thách, tuy nhiên với sự quan tâm của cơ quan chủ quản, giám đốc công ty và đặc biệt là tập thể cán bộ công nhân viên đã hoàn thành kế hoạch giao
Biểu4: Kết Quả Thực Hiện
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2001
I Sản xuất kinh doanh
1-Nạo vét bùn cống
9200m3
9600m3
2-Nạo vét,đào bùn mương xả,mương hồ
2600m3
1300m3
3- Trung tu nạo vét bùn trong lòng cống
10080md
10000md
4-Thay nắp ga gang bê tông
1000tấm
1100tấm
5- Lắp đặt hệ thống thoát nước xóm ngõ
2000md
2000md
6- Thu dọn vật cản mương hồ
50,5 ha
50,5ha
7- Vận hàng quản lý cống ngăn triều
8 cống
8 cống
8-Thu dọn phân phốt
780 tấn
800 tấn
9-Cải tạo nâng cấp hệ thống bể phốt
60 bể
70 bể
II-Giá trị sản lượng
7600 tr đồng
8000 tr đồng
III-Doanh số thực hiện
7600 tr đồng
8000tr đồng
IV-Thuế các loại
310 tr đồng
350 tr đồng
V-Lợi nhuận để lại
80 tr đồng
100 tr đồng
VI-Thu nhập bình quân
640000 đồng
680000 đồng
VI -Đánh giá chung
1-Những khó khăn
Công ty Thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo quyết định số 524/QĐ-UBND của UBND Thành Phố, công ty là đơn vị mới thành lập và chính thức đi vào hoạt động tháng 1/1996,vì vậy công ty còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn như:
-Hệ thống thoát nước quá cũ và xuống cấp nghiêm trọng
-Vốn cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa, cải tạo hệ thống thoát nước còn thiếu trầm trọng
-Lực lượng lao động trực tiếp sản xuất hầu hết là làm việc thủ công và tiếp xúc với môi trường độc hại
-Hoạt động trên địa bàn rộng, phân tán, khó khăn trong qúa trình quản lý điều hành sản xuất
-Nhiện vụ chủ yếu là mang tính phục vụ công đồng công ích sản xuất mục tiêu không vì lợi nhuận.
-Lương trả cho cán bô công nhân viên chủ yếu theo lương mang tính cấp bậc do ngân sách Thành Phố cấp, nên mức lương của người lao động thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn thử thách trong khi chế độ cho người lao động mang tính đặc thù như chế độ bồi dưỡng độc hại chưa được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2-Những thuận lợi
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND Thành Phố đặc biệt là các ngành chức năng của Thành Phố như: Sở Giao Thông Công Chính, Sở Tài Chính, Sở Lao Động Thương Binh Xã Hội.......và đặc biệt cùng với sự cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã giải quyết tốt việc tiêu thoát nước đô thị, đã hạn chế việc ngập lụt khi trời mưa kéo dài, không ách tắc giao thông trong nội thành và môi trường được cải tạo đáng kể, đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên được tăng lên
Cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện làm việc đều được cải thiện, cải tạo trụ sở làm việc khang trang, thiết bị hiện đại.Từng bước đưa các trang thiêt bị hiện đại vào sử dụng, phục vụ sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động
Tập thể cán bộ lãnh đạo công ty cũng như ban quản lý dự án luôn vượt khó vươn lên, năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, tổ chức triển khai thực hiện nhiều dự án lớn như:dự án 1B, dự án JiCa, dự án quản lý xử lý chất thải chất rắn- dự án cải tạo thoát nước Đổng Quốc Bình
Tất cả mục tiêu và nhiệm vụ trên đều nhằm mục đích phục vụ cộng đồng và tạo công ăn việc làm cho người lao động, dần dần từng bước tăng thu nhập nâng cao đời sống cho tập thể cán bộ công nhân viên.
B. Phân tích thực trạng việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lương tại công ty thoát nước Hải Phòng trong năm qua
I. tình hình quản lý quỹ tiền lương và xây dựng quỹ tiền lương của công ty
1.Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty
1.1. Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt dộng ích nên quỹ lương chủ yếu lấy từ ngân sách cấp theo đơn giá tiền lương
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuât kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương được giao (một phần rất nhỏ).
Quỹ dự phòng từ năm trước chuyển sang
1.2. Sử dụng tổng quỹ lương quỹ lương của Công ty chủ yếu trả cho lao động theo lương thời gian, một phần lương sản phẩm, lương khoán.
Ngoài ra công ty không có quỹ lương để khen thưởng hay khuyến khích người lao động có thành tích trong công tác hay trình độ chuyên môn nghiệp vụ giỏi.Vì tổng thu của Công ty trừ đi tất cả các khoản chi phí nhỏ hơn 0,bởi vậy công ty không có lợi nhuận.Vì không có lợi nhuận để khuyến khích người lao động hay khen thưởng người lao động.
2.Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch xây dựng đơn giá tiền lương
Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch năm 2001
Bằng công thức
ồVkh=[ Lđb *( Hcb + Hpc ) +Vvc] * 12 tháng
2.1 Lao động định biên(Lđb)= Lyc + Lpv +Lbs +Lquản lý
*Lao động yêu cầu ( lao động trực tiếp sản xuất)
+ Lao động được nghỉ các ngày theo chế độ quy định :248 người
-Nạo vét bùn ga cống trục đường phố: 32 người
-Nạo vét bùn ga cống xóm ngõ, khu tập thể:94 người
-Nạo vét bùn miệng xả, mương hồ:64 người
Xúc bùn lên xe ô tô:38 người
Lái xe vận chuyển bùn:10 ngưòi
+ Lao động yêu cầu làm ngày nghỉ lễ tết chủ nhật:160 người
Lao động quản lý vận hành cống ngăn triều 3 ca/ngày:24 người
Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình
Thông tắc hệ thống thoát nước xóm ngõ:37 người
Thông tắc hệ thống cống trục đường phố:6 người
Quản lý duy trì 3 hồ(tam bạc,hồ sen,quần ngựa):23 người
Vớt rau bèo vật cản 2 tuyến mương thoát nước:4 người
Nạo vét bùn rác miệng hàm ếch:40 người
Vậy lao động theo yêu cầu là= 160+248=408 người
*Lao động phục vụ và phụ trợ(Lpv):35 ngưòi
Lao động nghỉ các ngày theo chế độ quy định :8 người
Lao động yêu cầu làm ngày lễ têt, chủ nhật :27 ngưòi
*Lao động bổ sung
số ngày nghỉ theo chế độ quy định
Lbs=(Lyc +LPV) * ------------------------------------------
365-60 60
+ số lao động yêu cầu làm lễ tết chủ nhật * ---------
365-60
LBS=(408+35)*16/305+160*60/305= 54 người
*Lao động quản lý LQUảN Lí =12%*408=48 người
Vậy lao động định biên LĐB =408+35+54+48=545người
2.2 Xác định mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương
TLMINĐC =TLMIN *(1 +KĐC)
TLMINĐC =210000 đồng là tiền lương tối thiểu do Chính phủ quy định từ tháng 01/2001
KĐC :hệ số điều chỉnh tăng thêm =K1 +K2
K1 hệ số điều chỉnh vùng =0,2
K2 hệ số điều chỉnh ngành=1
TLMINĐC =210000*(1+1,2)= 462000 đồng
Trong điều kiện công ty hiện nay xin áp dụng 1+KĐC =1,2
Vậy mức lương tối thiểu xây dựng đơn giá tiền lương là 252000đ
2.3. Xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
HCB =2,46
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của Công ty được tính bằng phương pháp bình quân gia q uyền
Công thức: xi*fi
HCB= ..................
ồIN:1 fi
Trong đó xi: hệ số lương của cán bộ công nhân viên thứ i
fi:lương của công nhân viên thứ i
2.4.Hệ số các khoản phụ cấp =0,11:HPC được tính bằng tất cả khoản phụ cấpnhư phụ cấp chức vụ, phụ cấp làm đêm , phụ cấp độc hại .... chia cho tổng số lao động định biên của công ty
2.5.VVC :Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp chưa được tính trong định mức lao động tổng hợp
Bộ máy gián tiếp của Công ty Thoát Nước Hải phòng không được tính trong định mức lao động tổng hợp.Theo thông tư 05/2001 Bộ LĐTBXH thì quỹ này bằng không
Vậy Quỹ tiền lương này của công ty bằng 0
Vậy tổng quỹ lương kế hoạch năm 2001 của công ty Thoát Nước Hải Phòng là
VKH =545*210000*(2,46+0,11)*12 =4235565600
Quỹ lương năm kế hoạch của công ty xây dựng đơn giá tiền lương.
Công ty xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Công thức xác định đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là
ồVKH
VĐG =...............
ồTKH
Tổng doanh thu kế hoạch ( doanh số)năm 2001 của công ty là 7614 triệu đồng
Vậy đơn giá tiền lương của công ty
VĐG =
ồVKH
=
4235565600
=556,286 đ/1000 dthu
ồTKH
7614000000
Về việc xác định qũy tiền lương năm 2001 và để xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu trên thực chất chỉ là tờ trình duyệt đơn gía tiền lương theo nghị định28/Chính Phủ /1997 và thông tư số 05/2001 của Bộ LĐTBXH.
Tờ trình trên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng cho đến nay Công ty vẫn không áp dụng được, đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao thu nhập của người lao động, định mức kinh tế cho đơn giá bùn được xây dựng từ năm 1992 nay đã qua lạc hậu, ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động, công ty không thể sử dụng đơn giá tiền lương này
Bởi vậy công ty áp dụng tiền lương tối thiểu của chính phủ quy định là 210000đ/tháng/1người làm tiền lương tối thiểu của công ty.
3.Xây dựng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 của công ty
3.1.Điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện
a.Chỉ tiêu tổng sản phẩm hàng hoá (kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật)tổng doanh thu, chi phí lợi nhuận thực hiện xác định theo quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 59 Chính phủ ngày 3/10/1996
b.Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, doanh nghiệp phải đánh giá và xác định các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Nếu lợi nhuận của năm trước liền kề được xác định gắn với đơn giá tiền lương được giao thì doanh nghiệp trừ lùi quỹ tiền lương thực hiện quy định thông tư liên tịch 18/1998 Bộ LĐTBXH-Bộ Tài Chính
c.Các doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động và chưa có đơn giá tiền lương được cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý thẩm định thì quỹ tiền lương thực hiện ddược xác định theo số lao động bình quân sử dụng nhân hệ số lương bình quân của doanh nghiệp và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định
d.Xác định quỹ tiền lương thực hiện năm 2001của công ty Thoát Nước Hải Phòng
Công ty Thoát Nước Hải Phòng là doanh nghiệp chưa xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho khối lượng bùn và đơn giá tiền lương .Theo các khoản điều kiện xác định quỹ tiền lương thực hiện trên, ta xác định quỹ tiền lương thực hiện cho công ty Thoát Nước Hải Phòng theo cách sau:
VTH = LSDTT *H LCB *210000*12 tháng
Trong đó
VTH : Quỹ tiền lương thực hiện
LSDTT : Lao động sử dụng thực tế năm 2001 số lao động sử dụng thực tế của công ty là 307 người
HLCB : Hệ số lương cấp bậc bình quân của công ty là 2,5
Vậy tổng quỹ tiền lương của công ty nam 20001 là
VTH =307*2,5*210000*12 tháng = 1934100000 đồng
Biểu1:Bảng giải trình xây dựng đơn giá tiền lương tính trên doanh thu năm 2001 của công ty Thoát Nước Hải Phòng
Thứ Tự
Chỉ tiêu
đơn vị
Kế koạch
I
Chỉ tiêu sản xuất KD
Tr đồng
1
Tổng doanh thu
-
7614
2
Tổng chi, không lương
-
5117
3
Lợi nhuận
-
43
4
Tổng các khoản nộp NS
-
110
II
Quỹ lương tính đơn giá
1
Quỹ lương theo định mức lao động
Tr đồng
4236
a
Lao động định biên
Người
545
b
Hệ số lương cấp bậc
2,46
c
Hệ số các khoản phụ cấp
0,11
d
Mức lương tối thiểu DNAP
đồng
252000
III
đơn giá tiền lương
đồng/1000 dthu
556,286
IV
Quỹ phụ cấp và chế độ khác
đồng
0
V
Quỹ lương làm thêm giờ
đồng
0
VI
Quỹ lương chung
Tr đồng
4236
VII
Lương bình quân CNvc
đồng
680000
II công tác trả lương cho người lao động
1.Quy chế phân phối và trả lương cho người lao động
1.1.Quy định trả lương gắn với kết quả lao động
-Cán bộ công nhân viên của công ty chủ yếu trả lương thờ gian theo cấp bậc công nhân
Công ty Thoát nước Hải phòng không giống như doanh nghiệp khác.Họ yêu cầu về trình độ phức tạp và trình độ lành nghề của công nhân
Các đơn vị khác yêu cầu trả lương theo cấp bậc công việc và độ phức tạp của công việc
- Ví dụ quản lý hệ thống hồ điều hoà
Quản lý hệ thống thoát nước và hệ thống bể phốt đô thị Hải Phòng
Một số công việc khác yêu cầu trả lương theo sản phẩm, lương khoán
Ví dụ như bộ phận nạo vét bùn ga cống hưởng lương sản phẩm
Bộ phận thay tấm đan nắp ga mất hỏng hưởng lương giao khoán
1.2. Hình thức hạch toán
Công ty sử dụng hình thức báo sổ -hạch toán nội bộ
Hình thức này khác với hình thức hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.Hình thức hạch toán về kinh tế có tổng thu và chi phí, lãi lỗ của doanh nghiệp, còn hình thức hạch toán báo sổ tức là lương của người lao động bằng tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp(210000 đồng /tháng) nhân hệ số lương của công nhân đó
2.Trả lương cho lao động:
Hình thức trả lương theo thời gian của Công ty áp dụng đối với hầu hết tất cả các loại lao động của công ty bao gồm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất.Còn một số lao động trực tiếp sản xuất như nạo vét bùn ga cống trục, thay tấm đan nắp ga mất hỏng;sữa chữa chữa cống sập ga hổng, thay thế ga hàm ếch, thay ga hộp nhỏ, cống ngang, trung tu nạo vét bùn trong lòng cống thì trả lương theo sản phẩm hay giao khoán gọn cho công nhân
+ Đối với lao động gián tiếp
Hình thức trả lương theo thời gian, công thức tính như sau:
TLGT =TLN + TLCV
Trong đó
TLGT Tiền lương gián tiếp của lao động đó
TLN Tiền lương ngày công của lao động gián tiếp
TLCV Tiền lương chức vụ cuả lao động gián tiếp đó
Ví dụ : Ông Chính là trưởng phòng tổ chức hành chính của Công ty Thoát nước Hải Phòng với số ngày làm việc thực tế là 22 ngày công, ông hưởng lương với hệ số lương 4,38 và hệ số phụ cấp chức vụ la 0,2.Trong một tháng làm 22 ngày
Tiền lương của ông Chính nhận được sẽ là:
TLGT = 210000*4,38*22ngày công/22 + 0,2 * 210000
=961800 đồng
Đối với lao động gián tiếp : căc cứ vào bảng chấm công hàng tháng lám cơ sở thanh toán tiền lương, ngoài phần lương cơ bản ra công ty không còn nguồn thu nào khác để phân bổ thêm lương cho cán bộ công nhân viên chức nhằm khuyến khích lao động làm việc tích cực hơn
+Đối với lao động trực tiếp sản xuất của công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, bao gồm một số công việc sau:
Công tác quản lý thoát nước phường
Công tác quản lý mương hồ
Công tác quản lý cống ngăn triều
Công tác thông tắc hệ thống thoát nước
Công tác nạo vét bùn ga rác miệng hàm ếch
Quản lý vận hành trạm bơm Đổng Quốc Bình
Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loai 15 tấn
.........
Ví dụ :lực lượng lao động trạm bơm Đổng Quốc Bình thường trực 3 ca /ngày và được bố trí:
1 ngày bố trí 3 ca gồm 7 người
1 tháng cần 7/ngày*31 ngày=217 công
để thực hiện 1 tháng 22 công /tháng cần có 217/22=10 người
Với hệ số lương trung bình 2,77
Mức lương trung bình của công nhân là=210000*2,77=581700 đồng
Mức lương trung bình cho cả tổ trong năm là
=10 người*12 tháng*581700=69804000 đồng
*Lực lượng theo xe hút bùn IVVECO loại 15 tấn
Với số lượng xe 2 chiếc :một ngày hút và vận chuyển được
=5,25m3 *2 xe=10,5 m3
Trong một tháng 6 công nhân phục vụ xe hút được(bố trí 3người/1 xe):
10,5m3 *22 ngày công= 231 m3
Theo dự tính khối lượng bùn cống trục cần làm trong năm là 2355m3 thời gian xe thực hiện 2500m3/tháng/231m3=11 tháng
-Hệ số lương trung bình 6 công nhân theo xe là =2,9
-mức lương trung bình =210000*2,9=609000 tháng
Lực lượng công nhân theo xe hưởng lương thời gian theo cấp bậc làm 22 ngày /tháng
Vì khối lượng dự tính làm trong 11 tháng, tháng còn lại trong năm được bố trí làm khối lượng hưởng lương theo sản phẩm
+Đối với lao động trực tiếp sản xuất hưởng lương theo sản phẩm chỉ có lực lượng nạo vét bùn cống xóm ngõ khu tập thể và nạo vét bùn miệng xả lực lượng của tổ:27người,6 người theo xe hút hưởng lương theo thời gian, còn lại 21người hưởng lương theo sản phẩm
Cơ sở tính lương
Hệ số lương bình quân 2,75
đơn giá cho 1m3:26000đ/m3 bùn xõm ngõ
đơn giá cho 1m321080đ/m3 bùn miệng xả
vì số lượng người làm công việc này không tách riêng ra nên ta có thể tính đơn giá tiền lương trung bình=(26000+21080)/2=23500đ/m3
-Khối lượng công nhân cần làm trong một tháng
mức lương bình quân của một công nhân trong 1 tháng là
210000*2,75=577500 đ
vậy khối lương cần làm trong một ngày một người
(577500/23500)/22 ngày= 1,12m3
khối lượng cần làm trong một tháng của toàn bộ công nhân là
21 người*1,12m3 *22 ngày công= 517,44m3
khối lượng cần làm trong một năm
517,44m3*12 tháng=6209m3
dự kiến khối lượng xóm ngõ, miện xả :10500m3/năm
khối lượng dư 10500-6209=4291m3
khối lượng trên bố trí làm thêm giờ tăng thu nhập của công nhân
+Đối với tổ nạo vét bùn 21 người *8 công*12 tháng=2016 công
Khối lương có thể làm được 2016 công*1,12m3/công=2258m3
Mức lương trung bình của công nhân/tháng= đơn giá*khối lượng/THANG
23500đ/m3 *1,12*30= 789600 đồng
Phần khối lượng dư là 4291 m3 nhưng số công nhân làm thêm giờ chỉ thực hiện được là 2258m3
Để thực hiện hết khối lương dư trên cần tăng phương phương tiện máy móc thiết bị hiện đại hoặc tăng số công nhân lên
Với điều kiện của công ty và tình hình số người thất nghiệp trên địa bàn Thành phố công ty nên tăng số lượng công nhân lên
Tăng số công nhân lên sẽ được tính như sau
Khối lượng cần để công nhân làm trong một ngày :1,12m3
Với khối lượng dư trên thì cần số công là 4291/1,12=3831,25 công
Số lượng công nhân cần là 4291/1,12*8*12=40 người
+ Đối với lực lượng theo xe hút bùn( thời gian thực hiện là 11 tháng)trả lương theo thời gian, còn một tháng trả lương theo kết quả khối lượng sản phẩm hoàn thành
Cụ thể khối lượng để tổ làm trong một tháng
6*1,12m3*30 ngày=201,6m3
Mức lương thu nhập 1 người (201,6*23500)/6=789000 đồng
khối lượng dư còn lại 4281-2258-201,6=1831,4m3
Khối lượng này bố trí cho lực lượng mương hồ điều hoà làm thêm ngoài giờ để tăng thu nhập và được tính như sau:
Số công thực hiện hết1831,4m3 là:1831,4/1,12=1635 công
Số công của 1 công nhân cần làm thêm cho 1 tháng
(1635,18/12 tháng)/29 = 5 công/tháng
Tố công nhân của tổ làm nạo vét mương hồ là 29 người
Tiền lương làm thêm của 1 công nhân nạo vét mương hồ/tháng
5*1,12*23500=132600 đồng.lương của công nhân nạo vét mương hồ làm theo thời gian quy định là 5376000 đồng
Vậy thu nhập của 1 công nhân có thể là 537000+131600=669200 đồng
+Đối với lao động trả theo lương khoán
Hình tức này áp dụng cho lao động sửa chữa cống sập ga hỏng đổ tấm đan, thay thế ga hàm ếch
Đây là những phần công trình sữa chữa nhỏ, dải rác không tập chung điều kiện thi công khó khăn, chật hẹp có những vị trí phải thi công ban đêm để hoàn thành công việc bởi vậy công ty giao khoán cho từng tổ đội
Công thức tính
LK =ĐK*QK
Trong đó :LK tiền lương khoán thực tế công nhân nhận được
ĐK đơn giá khoán cho từng đơn vị sản phẩm
QK số lượng sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành
+ Tiền lương làm thêm giờ được công ty thanh toán đầy đủ với công nhân làm thêm giờ:
- Đối với công nhân làm thêm giờ ngày thường trả theo hệ số 1,5 lần so với lương cơ bản
Đối với công nhân làm thêm giờ ngày chủ nhật, lễ tết trả theo hệ số 2 lần so với lương cơ bản
Đối với phụ cấp làm đêm( chế độ 3 ca ) trả lương 35%so với lương cơ bản
III Hạch toán chi phí của công ty năm 2001
Biểu 2: Đơn vị đồng
Chỉ tiêu
ồLCN(A)
CPNC
CPchung
TN thuế
Tổng số
1.quản lý mương hồ
181162800
-
105074424
15743047
301180271
2.thông tắc cống
319158000
-
185111604
27734830
532004470
3.lấy bùn rác miệng hàm ếch
270723600
-
157019688
23525880
451269168
4.hút bùn cống trục
40194000
23312500
3928858
66999378
5.chi phi vận chuyển rác hàm ếch
63581997
36877558
-
5525275
105984830
6.nạo vét bùn cống xóm ngõ
3363836
19511025
-
292317
5607180
Trong đó ồLCN tổng lương công nhân (A)
CPNC chi phí nhân công
Chi phi chung=58%A
Thu nhập thuế 5,5%tính trước(B) =A+58%A
Biểu3: Báo cáo thu nhập 6 tháng cuối năm 2001-Công ty Thoát nước Hải Phòng
Tên cơ sỏ
LĐbq trong kỳ (người)
Lao động nữ (người)
Tổng số
đồng
Thu nhập tiền lương và khoản khác
Bảo hiểm xã hội tiền lương
Khoản thu nhập khác đồng
Bình quân 1 người/tháng
Tổng số
307
72
1009389800
1000940500
8449300
-
566436,48
Văn phòng
42
15
139222.400
139222.400
-
580093.33
BanQLDA
24
10
69567000
69567000
-
527022.73
đội KTQT
16
4
38922000
38372000
550000
432466.67
Đội XLVT
28
3
75929200
75805400
123800
506194.67
Đội XDCT
12
1
29933300
29933300
-
415740.28
Đội TN 1
54
15
167445800
165939200
1056600
516808.02
Đội TN2
75
13
249344200
244809100
4535100
554098.22
ĐộiTN3
55
13
139222.400
173088400
696100
526619.70
IV. hiệu quả của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lưong tại công ty thoát nước hải phòng
Khi công ty áp dụng phương pháp xây dựng qũy tiền lương tính theo doanh thu làm cho công ty có thể xác định rõ tỷ lệ tiền lương trong giá thành sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thị trường tổ chức và quản lý quỹ tiền lương,thu nhập bình quân của người lao động sẽ được tăng lên đáng kể.Trên thực tế công ty không áp dụng được phương pháp này nên quỹ lương của công ty còn nhiều bất cập, thiếu sót.Ví dụ quỹ lương cho lao động trực tiếp hay gián tiếp sản xuất không rõ ràng, các khoản chi phí như chi phí nhân công hay chi phí nhiên liệu máy móc thiết bị, chi phí gián tiếp quá nhiều, không kiểm soát được nên quỹ lương của công ty ít, thu nhập của người lao động thấp.Nguyên nhân dẫn tới công ty không xây dựng được qũy lương và đơn giá tiền lương tính trên doanh thu là do kinh phí cấp của Thành phố có giới hạn
Lương của người lao động thấp và một số chế độ phụ cấp đặc thù như phụ cấp độc hại,làm trong môi trường độc hại: nạo vét bùn ga cống trục,hay phụ cấp lưu động ,người lao động đang làm công việc ở nơi này mà phải đi làm công việc nơi khác mà không được cơ quan có thẩm quyền giao cho.
Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm cho người lao động đã phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc,hoàn thành nhanh ông việc được giao, tuy nhiên việc giao khoán công việc cho từng tổ nhóm công nhân làm cho một số người có tư tưởng ỷ lại vào tập thể đã làm giảm tính tích cực công bằng trong chế độ tiền lương
Vì vậy việc tổ chức và quản lý quỹ tiền lương một cách khoa học với chế độ tiền lương công bằng hợp lý dân chủ làm cho người lao động tin tưởng và tạo ra lòng trung thành đối với công ty.
Chương 3
giải pháp hoàn thiện,công tác xây dựng và quản lý quỹtiền lương taị công ty thoát nước hải phòng
Công ty Thoát nước hải phòng là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích có quy mô sản xuất trên địa bàn rộng lớn nhưng kinh phí do ngân sách Thành phố cấp quá hạn chế.kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua đã có bước tiến triển đáng kể,đã đáp ứng được công ăn việc làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên mặc dù với mức lương chưa cao
Với những kết quả trên công ty cần phải tự xác định cho mình những hướng đi với những chiến lược sắc bén nhất phù hợp với điều kiện của công ty.Trong đó việc hoàn thiện xây dựng và quản lý quỹ tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhất nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của mình.
Ngay từ khi thành lập, Công ty Thoát Nước Hải Phòng đã cố gắng thực hiện các quy định của nhà nước về thu nhập bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo cho người lao động. Mặc dù vậy tiền lương trong công ty còn tồn tại sự chênh lệch giữa các phòng ban, tổ đội công nhân sản xuất và hơn nữa đó là sự chênh lệch giữa các ngành khác.
Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty Thoát nước Hải Phòng nhiều bất hợp lý giảm tính hiệu quả việc quản lý quỹ tiền lương và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình thực tập tại công ty Thoát Nước Hải Phòng em đã cố gắng thu nhập mọi ý kiến, phân tích tình hình xây dựng và quản lý quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương của công ty,và nhận thấy rằng trong điều kiện của công ty thì có thể hoàn thiện công tác xây dựng và quan lý quỹ tiền lương nói riêng và việc tổ chức hoạt động sản xuât kinh doanh cần thực hiện một số giải pháp sau:
A Biện pháp trước mắt
I. Xắp xếp lại cơ cáu tổ chức của công ty Thoát Nước Hải Phòng.
1.Mục đích xắp xếp lại
Đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của công ty
Phát triển quy mô sản xuất của công ty ngày càng lớn mạnh về chất và lượng.
Tinh giảm biên chế phòng ban
Tăng cường đẩy mạnh công tác quản lý và điều hành sản xuất đưa chế độ quản lý dần vào chế độ sản xuất
Phát huy tinh thần độc lập tử chủ năng động sáng tạo
Phát huy tốt quyền chủ động sáng tạo trong việc lập kế hoạch và tổ chức sản xuất
Chủ động việc tìm kiếm việc làm khai thác thêm việc làm
Chủ động khâu quản lý, sử dụng người lao động 1 cách khoa học hợp lý hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
2.Phương hướng sắp xếp lại các phòng ban
Biểu1:
TT
đơn vị
Hiện có
Xắp xếp lại lao động
biên chế
Bố trí ở lại
Chuyển đi
Chuyển đến
1
Phòng Tổ chức hành chính
15
12
3
0
12
Văn phòng
9
7
2
0
7
Phục vụ
2
2
0
0
2
Bảo vệ
4
3
1
0
3
2
Phòng kế hoạch
8
7
1
0
7
3
Phònh tài vụ
5
5
0
0
5
4
Ban quản lý dự án
26
25
1
0
25
5
Phòng kỹ thuật
9
7
2
0
7
ồ
63
56
3. Biện pháp
Sắp xếp lại tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc của Công ty Thoát nước Hải Phòng.Căn cứ vào ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29095.doc