LỜI MỞ ĐẦU
Để thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt thời cơ, khảo sát và phân tích hết sức khách quan môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Từ môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường văn hoá xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường pháp luật môi trường quốc tế đến môi trường cạnh tranh nghành, các áp lực của khách hàng, áp lực của nhà cung ứng. vv… Cánh cửa của nền kinh tế được mở khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, mở ra
72 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1458 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty cổ phần may Hoàng Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một thời cơ mới, vận hội mới tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có một sân chơi chung của nền kinh tế trong khu vực và trên toàn cầu.
Song song với việc khảo sát và phân tích các yếu tố về đối tượng lao động, nguồn lực lao động, từ đó có một tổ chức cơ cấu lao động phù hợp, có định hướng đúng và quyết định qui mô của doanh nghiệp trong đó công ty cổ phần may Hoàng Minh đã và đang thực hiện. Vì vậy định hướng đúng, chủ động sáng tạo vận dụng phù hợp các quy luật diễn ra trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến, thu hút nguồn nhân lực lao động có trình độ, có tay nghề cao để không ngừng nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm giữ được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước từ đó có việc làm và thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên. Đó là những yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển bền vững lâu dài của các doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần May Hoàng Minh nói riêng.
Mọi hoạt động quản trị trong tổ chức đều nhằm tác động vào con người, thông qua việc quản trị để tác động đến các yếu tố khác của quản trị sản xuất. Do vậy, con người đóng vai trò trung tâm, then chốt trong tổ chức. Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải biết quan tâm, chăm lo đời sống cho người lao động. Trong đó, tiền lương là yếu tố rất quan trọng và phải được quan tâm hàng đầu.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động làm việc và sẽ ảnh hưởng tới việc lựa chọn nghề nghiệp, mức độ hài lòng với công việc, sự nhiệt tình của người lao động. Chính vì vậy, một chế độ tiền lương hợp lý sẽ là nhân tố tác động rất lớn trong việc thu hút và tạo ra sự gắn bó của người lao động với tổ chức, đồng thời cũng là nhân tố tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù công ty đã áp dụng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương nhưng vẫn không thể tránh khỏi những hạn chế như phân phối tiền lương chưa hiệu quả, không phản ánh được mức độ đóng góp của người lao động, hay tiền lương chưa thực sự cải thiện đời sống người lao động…
Chính vì lý do trên, sau khi thực tập tại công ty em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Cổ phần may Hoàng Minh” làm chuyên đề thực tập của mình với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương cho người lao động trong toàn công ty.
Kết cấu của chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phàn may Hoàng Minh
Chương 2: Thực trạng công tác trả lương tại công ty Cổ phần may Hoàng Minh.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần may Hoàng Minh
Xuất phát từ lý do trên, trong thời gian thực tập tại Hoàng Minh em nhận thấy công tác tiền lương tại công ty còn thực hiện chưa tốt, tiền lương chưa thực sự là công cụ quản lý hiệu quả. Do vậy, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.s Nguyễn Thị Hồng Thắm cùng sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo công ty, em đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương tại công ty Cổ phần may Hoàng Minh”
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HOÀNG MINH
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần May Hoàng Minh
- Tên giao dịch: Garment stock company Hoàng Minh
- Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Ông Lê Văn Tuấn
- Địa chỉ: phố Phạm Sứ Mệnh – Phường Quang Trung – Thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 84.0320.3853931 FAX: 84.0320.3851223
- Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Từ năm 1988 đến năm 1999 là Xí nghiệp may mặc thị xã Hải Dương trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thị Xã Hải Dương, trụ sở chính là 34 Trần Hưng đạo Thị Xã Hải Dương. Trong thời kỳ này xí nhgiệp có 100 máy may đạp chân và 200 máy máy công nghiệp chủ yếu là máy cũ của Liên xô viện trợ, số lượng lao động là từ 200 đến 250 lao động, chuyên sản xuất hàng bảo hộ lao động xuất khẩu sang Liên xô cũ, nguồn công việc không ổn định.
- Từ năm 1999 đến năm 2003 chuyển thành Công ty May II Hải Dương trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương, trụ sở chính là số 9 đường Phạm Sư Mệnh Thành phố Hải Dương. Trong thời kỳ này công ty phát triển quy mô lớn hơn, số lượng lao động từ 500 đến 800 lao động, công ty đầu tư mới 100% máy may công nghiệp, mở rộng thị trường xuất khẩu vào thị trường EU và thị trường Mỹ, nguồn công việc ổn định, lương bình quân đầu người từ 500.000đ- 700.000đ/người/tháng.
Từ tháng 7 năm 2003 đến trước tháng 5 năm 2005 là Công ty cổ phần May II Hải Dương. Từ tháng 5 năm 2005 công ty đổi tên là Công ty cổ phần may Hoàng Minh. Để mở rộng và phát triển sản xuất công ty đã đầu tư nhà xưởng mới tại Km 54+100 quốc lộ 5A, Phường Ngọc Châu TP Hải Dương thuận tiện về mặt giao thông và giao dịch với khách hàng có tổng diện tích mặt bằng là 20.0002, Tổng số lao động từ 1200 - 1400 người, có 1374 máy, nguồn công việc ổn định, xuất khẩu vào thị trường EU = 65% và thị trường Mỹ = 30% còn lại phục vụ cho nhu cầu nội địa, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trườc từ 15-20%. Năm 2007 từ 1.200.000 - 1500.000đ/người/ tháng.
Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính
Phòng quản lý chất lượng
Ban bảo vệ
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phân xưởng sản xuất I
Phân xưởng sản xuất II
Phân xưởng pha cắt
Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
1.2.2.1 Đứng đầu là Giám đốc Công ty kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra. Là người đại diện theo pháp luật của Công ty, đồng thời lập chương trình kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
1.2.2.2. Tiếp đến là Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của tổng Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
1.2.2.3. Kế toán trưởng Công ty: Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của Công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán trưởng Công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
1.2.2.4. Phòng kế hoạch Xuất nhập khẩu (gồm 24 người).
- Chức năng chính là tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch và điều độ sản xuất, tìm thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra ở trong và ngoài nước.
- Làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
- Nhiệm vụ:
+ Trên cơ sở mục tiêu trên, có chiến lược xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của Doanh nghiệp.
+ Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị.
+ Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
+ Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư, nguyên phụ liệu chính xác kịp thời phục vụ sản xuất.
+ Thanh lý, quyết toán hợp đồng kinh tế, vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng trong và ngoài nước.
+ Tổ chức tốt việc tiêu thụ: Giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác.
+ Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định.
+ Mở tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Tổ chức thực hiện giao nhận hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu.
+ Thanh khoản hợp đồng với cơ quan hải quan.
1.2.2.5. Phòng kỹ thuật công nghệ (Gồm 28 người)
- Chức năng chính là tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất từng đơn hàng.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm mới.
+ Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm mới.
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng các định mức kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật – tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.
1.2.2.6. Phòng tổ chức lao động:(Gồm 4 người).
- Chức năng: Tham mưu cho ban Giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự, tiền lương, các chế độ chính sách quy định hiện hành.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo về sắp xếp bộ máy quản lý nhân sự, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị trong bộ máy.
+ Thực hiện nghiệp vụ tuyển dụng lao động, sắp xếp, bố trí lao động nhân lực phù hợp với trình độ tay nghề, sức khoẻ và tổ chức sản xuất của các bộ phận trong công ty.
+ Chủ trì xây dựng các chế độ trả lương, quy chế thi đua khen thưởng, các nội quy, quy định đã được ban hành. Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên, sổ BHXH, BHYT
+ Một số nghiệp vụ khác.
1.2.2.7. Phòng kế toán tài vụ: (gồm 5 người)
- Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê.
- Nhiệm vụ:
+ Thu thập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, thu chi tài chính của công ty.
+ Thực hiện các nghiệp vu vay trả với các tổ chức ngân hàng, các tổ chức và cá nhân có liên quan tín dụng.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán thống kê của các đơn vị trong công ty.
+ kiểm kê định kì, đánh giá tài sản.
+ Phân tích hoạt đọng kinh tế, giúp lãnh đạo đè ra các giải pháp có hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2.2.8. Phòng quản lý chất lượng. (Gồm 4 người)
- Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm ngăn ngừa sản phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
- Nhiệm vụ:
+ Giám sát kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi nhập kho.
+ Giám sát, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi cắt và ép mex.
+ Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
+ Giám sát kiểm tra quá trình bao gói, đòng hòm.
1.2.2.9. Phòng hành chính: (gồm 11 người)
Là phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc, quản lý trang thiết bị văn phòng theo quy định.
Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tạp vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty, quản lý nhà ăn tập thể. Thực hiện các nghiệp vụ văn thư, đánh máy ,pho to lưu giữ hồ sơ. Quản lý theo dõi nội dung công văn đi và đến, quản lý cấp giấy giới thiệu…
1.2.2.10. Ban bảo vệ: (Gồm 11 người)
Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ theo dõi giám sát tài sản của công ty và cá nhân. Bảo vệ công ty an toàn 24/24 gìơ, hướng dẫn khách đến thăm quan, giao dịch. Duy truỳ công tác trật tự nội vụ, phong cháy chữa cháy, an ninh nội bộ.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng nhất đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia công hợp lý. Vì vậy Ban lãnh đạo Công ty đã chủ động tích cực tìm thị trường và khách hàng, với Bộ Thương Mại để đảm bảo ổn định nguồn hàng trong cả năm đó hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu hàng dệt may. Mặt khác tranh thủ khách hàng trái vụ, khách hàng nội địa để xen kẽ thời gian chuyển vụ từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm. Tiến tới không còn hạn ngạch cho nghành may nên công ty càng phải tự khẳng định mình nhiều hơn nữa để có thể tồn tại và phát triển.
Năm 2003 công ty tiến hành cổ phần hoá từ vốn sở hữu nhà nước sang vốn sở hữu của các cổ đông. Công ty đã bầu ra Hội đồng quản trị gồm 5 người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, năng động sáng tạo, lựa chọn khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn có sản lượng lớn và giá cả hợp lý như khách hàng LAISRE /Đức - HAN SA/Hồng Công…, từ đó công ty chú trọng vào khâu tổ chức sản xuất, đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì nó là sự sống còn của doanh nghiệp để giữ uy tín với khách hàng, với phương châm “ Chất lượng tạo thịnh vượng” công ty đã đào tạo đội ngũ công nhân có kỹ thuật lành nghề có kinh nghiệm, thường xuyên tố chức cho cán bộ từ cấp tổ trở lên đi tham quan học tập kinh nghiệm của các nhà máy làm ăn có hiệu quả, đặc biệt công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000 từ tháng 4 năm 2007 để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả lao động.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 5 năm2005 - 2009
STT
Chỉ tiêu
Đ.V.T
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Quần áo các loại
106 Ch
0.76
0.88
1.43
1.52
1.64
2
Sản lượng quy đổi
106 Ch
0.62
0.75
0.85
1.06
1.25
3
Doanh thu
106 đ
24.855
30.066
34.075
42.494
50.111
4
Doanh thu xuất khẩu
106 đ
22.370
27.059
30.668
38.245
45.100
5
Lợi nhuận trước thuế
106 đ
0.55
0.6
0.65
0.7
0.79
6
Lợi nhuận sau thuế
106 đ
0.4
0.43
0.47
0.5
0.57
7
Giá trị t/sản b/quân năm
106 đ
20.011
20.500
21.121
21.990
22.110
8
Vốn l/động b/quân năm
106 đ
17.896
21.648
24.534
30.596
36.350
9
Số L/động b/quân năm
Người
1.100
1.170
1.234
1.310
1.400
10
Tổng ch/phí s/xuất năm
106 đ
24.854
30.065
34.074
42.493
50.110
11
T.nhập b.quân/ng/tháng
Triệu đ
0.75
0.85
1.00
1.20
1.50
( Lấy từ nguồn tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp)
Là một đơn vị sản xuất hàng may mặc với hình thức sản xuất gia công là chủ yếu do vậy việc thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty là khai thác năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm đồng thời giảm tối thiểu chi phí sản xuất để tăng doanh thu.
Vì vậy công ty chú trọng tới năng suất lao động, vì có năng suất lao động mới tạo ra nhiều sản phẩm và có thu nhập cao cho người lao động cũng như doanh thu của toàn công ty. Để thực hiện được mục đích đó công ty thường xuyên phát động phong trào thi đua do đoàn Thanh Niên và Công đoàn tổ chức thực hiện với khẩu hiệu “Thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo với mục tiêu năng suất, chất lượng hiệu quả đảm bảo an toàn lao động...” có chế độ khen thưởng động viên kịp thời trong từng lô hàng, từng tháng… với mục đích tạo ra không khí hăng hái thi đua lao động sản xuất trong toàn công ty để nâng cao năng suất lao động – chất lượng sản phẩm- tiến độ giao hàng. Để giữ uy tín với khách hàng vì nếu thời gian sản xuất không đúng ngày qui định sẽ dẫn tới khách hàng sẽ huỷ đơn hàng hoặc xuất hàng bằng đường hàng không chi phí lớn dẫn tới thiệt hại cho doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động. Ngoài ra công ty còn quan tâm tới các chế độ chính sách tới người lao động như ngày lễ ngầy tết, các chế độ thăm hỏi ốm đau, việc hiếu việc hỷ, tặng hoa và quà cho chị em phụ nữ nhân ngày 8/3, tặng hoa và quà cho tất cả cán bộ nhân viên nhân ngày sinh nhật, để cán bộ công nhân viên trong toàn công ty yên tâm làm làm việc gắn bó lâu dài với công ty.
Tất cả chủ trương chính sách của công ty đè ra đều hướng tới sự thoả mãn của khách hàng, quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp.
Bên cạnh những thuận lợi trên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh công ty đã gặp không ít khó khăn như việc khách hàng cung cấp vật tư nguyên phụ liệu không đầy đủ đồng bộ kịp thời, nhiều đơn hàng nhỏ lẻ và đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, tiến độ giao hàng yêu cầu gấp, làm hàng theo mùa vụ... Vì vậy trong quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng ít nhiều đến kế hoạch sản xuất, và việc làm của người lao động.
Vì vậy trong những năm gần đây công ty thường xuyên đầu tư chiều rộng lẫn chiều sâu về nhà xưởng cũng như trang thiết bị máy móc để tạo ra sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy doanh thu của công ty không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ phát triển của công ty là năm sau cao hơn năm trước về quy mô cũng như về doanh thu. Ta có biểu đồ về tốc độ tăng của doanh thu như hình 1. Năm 2006 doanh thu tăng 5.211.000.000đ hay 21% so với năm 2005. Doanh thu năm 2007 tăng 13% so với năm 2006, năm 2008 tăng 25% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 18% so với năm 2008. Năm 2009 số lao động là 1400 lao động tăng so với 2008 tăng 7%, sản lượng tăng 18%, điều này chứng tỏ năng suất lao động tăng, công ty đã chú trọng vào khâu điều hành sản xuất cải tiến kỹ thuật để đưa năng suất lao động tăng, tuy nhiên mức tăng năng suất chưa cao, chưa ở mức đột phá.
Sản lượng tăng 18%, doanh thu tăng 18% điều đó chứng tỏ năng suất lao động tăng tỷ lệ thuận với tổng doanh thu, bởi lẽ là công ty sản xuất hàng gia công là chủ yếu.
Hình 1: Tốc độ tăng của doanh thu
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương của công ty
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Đây là một ngành nghề giải quyết được rất nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tuy nhiên ngành may cũng là ngành có tỷ suất lợi nhuận tương đối thấp. Chính vì điều này đã chi phối rất lớn tới vấn đề trả lương cho người công nhân. Hơn nữa, lao động trực tiếp trong ngành này chủ yếu là lao động có trình độ tay nghề thấp. Ngay cả những lao động phổ thông cũng chưa biết nghề đều được tuyển vào làm sau đó sẽ được đào tạo tay nghề. Một lao động nếu học chăm chỉ thì chỉ sau 3 tháng là có thể làm việc được. Lao động ngành dệt may hiện nay chủ yếu tự học, đào tạo theo phương thức kèm cặp trong các nhà máy, xí nghiệp là chính. Toàn bộ ngành chỉ có 4 trường đào tạo với công suất mỗi năm khoảng 2.000 công nhân, không thể đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp, thậm chí khi về doanh nghiệp phải chấp nhận tự đào tạo lại. Chính vì thế, các nhà máy, công ty may vẫn lựa chọn phương thức tự đào tạo tại đơn vị. Vì đào tạo không có bài bản nên số lao động thay thế hằng năm chất lượng không cao, năng suất lao động thấp. Do đó, để hoàn thành các đơn hàng bắt buộc Công ty phải tuyển dụng nhiều lao động, thực hiện làm 3 ca, 4 kíp. Đây là nguyên nhân khiến tiền lương của lao động mới làm việc thấp.
Sản phẩm
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm may mặc như quần áo jean, quần áo thể thao, quần áo trẻ sơ sinh và vật liệu ngành may mặc. Đây là các sản phẩm truyền thống đã được Công ty thiết kế và sản xuất từ nhiều năm nay. Ngoài ra Công ty còn sản xuất cả áo măngtô, jacket,comple và cả áo sơ mi nam phục vụ cho xuất khẩu. Chủng loại mặt hàng truyền thống của công ty đa dạng, ngoài ra lại có thêm những đơn hàng nhỏ lẻ dẫn đến việc kiểm tra theo dõi thời gian làm việc, tình hình thực hiện công việc của công nhân trực tiếp sản xuất tương đối phức tạp. Do đó gây khó khăn rất nhiều cho việc xây dựng tiền lương của công nhân trực tiếp.
Trong một tháng, mỗi công nhân thực hiện may rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó thống kê phân xưởng phải theo dõi và ghi lại được số lượng và chủng loại mỗi công nhân sản xuất nhằm tính lương cho công nhân chính xác. Điều này mất khá nhiều thời gian khiến hoạt động trả lương phức tạp.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng gia công, việc thiết kế kiểu dáng, may các khâu chính đã được đối tác thực hiện. Sau khi hoàn thiện, sản phẩm được xuất đi và lấy nhãn hiệu là tên của đối tác. Chính vì vậy, đối với mỗi một đơn vị sản phẩm gia công, lợi nhuận thu về rất ít. Đây cũng là một trong những nhân tố khiến cho lương của người lao động không cao.
Quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty Cổ phần May Hoàng Minh là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc xuất khẩu theo qui trình công nghệ khép kín từ A đến Z (bao gồm: cắt, may là đóng gói, đóng hòm, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng và nguyên liệu sản xuất chủ yếu là vải.
Xuất phát từ những đặc điểm trong may công nghiệp để đảm bảo sản xuất liên tục, năng suất và chất lượng cao, quá trình sản xuất tại Công ty được chia làm 2 quá trình:
+ Quá trình chuẩn bị sản xuất.
+ Quá trình sản xuất chính.
* Quá trình chuẩn bị sản xuất là nhiệm vụ tính toán cân đối chuẩn bị tất cả các điều kiện về vật tư, chuẩn bị về kỹ thuật (Thiết kế các loại mẫu lập quy trình công nghệ) làm cơ sở cho quá trình sản xuất chính.
* Qúa trình sản xuất là sự tổ chức thực hiện, bám sát tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức kinh tế – kỹ thuật, xây dựng các phương pháp tối ưu để tổ chức sản xuất ở các công đoạn nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng đáp ứng thời gian giao hàng theo kế hoạch.
Sơ đồ 1.2: Dây truyền sản xuất
Nguyên vật liệu
Cắt
Thiết kế qui trình công nghệ
Giặt
may
Thêu
kcs
đóng gói
Là
Nhập kho
Nhìn vào sơ đồ ta thấy quá trình sản xuất quần áo được chia thành các công đoạn chính sau đây:
+ Chuẩn bị vật tư, nguyên phụ liệu tại kho nguyên liệu: Nguyên phụ liệu tập kết vào kho sẽ được kiểm tra số lượng cũng như chất lượng trước khi bước vào sản xuất, nguyên phụ liệu trước khi đưa vào sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu như vải không bị lỗi sợi, loang mầu hoặc nguyên phụ liệu phải đúng như bảng màu mà khách hàng duyệt vv..
+ Chuẩn bị kỹ thuật nghiên cứu thực nghiệm, xây dựng dự án công nghệ: Phòng kỹ thuật công nghệ phải may từ 1 dến 2 sản phẩm mẫu đối so với sản phẩm gốc của khách hàng để cho khách hàng duyệt trước khi đưa vào sản xuất, xây dựng định mức, xây dựng qui trình công nghệ lắp ráp sản phẩm, giác sơ đồ cắt.
+ Công đoạn cắt: Phân xưởng pha cắt có nhiệm vụ trải vải theo từng bàn hàng gồm nhiều lớp, mỗi bàn hàng khoảng 50 - 70 lớp phụ thuộc vào chất lượng vải dầy hay mỏng sau đó được cắt ra từng chi tiết theo bản giác sơ đồ của phòng kỹ thuật công nghệ. Mỗi chi tiết sẽ được đánh số để khi đến công đoạn may lắp ráp không bị sai màu. Trên cơ sở lệnh sản xuất của phòng kế hoạch, phân xưởng pha cắt căn cứ vào số lượng sản phẩm theo tỷ lệ màu/cỡ để cắt theo lệnh sản xuất.
+ Công đoạn thêu: Thêu bằng máy vi tính có đĩa thêu của khách hàng cung cấp.
+ Công đoạn may: Căn cứ vào qui trình công nghệ, phân xưởng may sẽ sắp sếp dây truyền may theo qui trình công nghệ để lắp ráp sản phẩm.
+ Công đoạn giặt tảy(Nếu có): Sau khi sản phẩm may xong hoàn chỉnh sẽ được đưa vào giặt tảy theo chế độ chỉ định giặt tảy của từng khách hàng để kiểm tra độ co của nguyên liệu trên cơ sở đó bộ phận may mẫu sẽ điều chỉnh thông số nếu độ co sau khi giặt quá tỷ lệ cho phép (Trường hợp khách hàng không yêu cầu giặt thì bỏ qua công đoạn này).
+ Công đoạn là: Dùng hệ thống bàn là hơi để là sản phẩm.
+ Công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu, quay lại phân xưởng để sửa chữa.
+ Công đoạn hoàn thành: Công đoạn gấp gói sản phẩm cho vào túi ny lon, cho vào thùng carton hoặc treo vào container theo tài liệu hướng dẫn của từng khách hàng.
+ Nhập kho: Sau khi đóng gói hoàn thiện.
Các công đoạn này liên kết mật thiết với nhau, năng suất chất lượng của mỗi công đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp tới nhau.
Quá trình sản xuất quần áo trong may công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, quá trình này bao quát toàn bộ các công việc cơ bản, từ khi nguyên liệu nhập kho đến khi sản phẩm xuất xưởng nó thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa các bước công việc với nhau, với quá trình sản xuất khép kín.
Qua quá trình sản xuất họ có thể biết được vị trí và ảnh của nó đến năng suất, chất lượng sản phẩm của toàn đơn vị mà từ đó phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Công nghệ trang thiết bị cơ sở vật chất
Đặc điểm về phương pháp sản xuất.
Hiện nay công ty có 2 phân xưởng sản xuất, chủ là sản xuất bằng máy may công nghiệp, công ty thường xuyên đầu tư thiết bị mới phù hợp với dây truyền sản xuất và kết cấu sản phẩm. Nhờ có dây truyền công nghệ tiên tiến mà công ty có thêm khả năng sản xuất các mặt hàng khác nhau thoả mãn với nhu cầu của khách hàng để xuất khẩu sang các nước ở thị trường châu âu và thị trường Mỹ. Đây là điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đa dạng hoá sản phẩm thoả mãn nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
Đặc điểm về trang thiết bị.
Do có nhiều công đoạn trong sản xuất nên mỗi một dây truyền phải đảm bảo chất lượng hàng hoá và nhu cầu về máy móc thiết bị, điều đó đòi hỏi phải có các loại máy may chuyên dùng, có nhiều chức năng. Vì vậy công ty đã tiến hành đầu tư nhập khẩu máy móc ở các nước có trình độ khoa học phát triển chủ yếu là Nhật bản tổng số vốn đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất gần 10 tỷ đồng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Tổng số máy móc của toàn công ty tính đến ngày 31/12/2007 là 1374 Chiếc các loại.
Bảng 2 : Bảng kê trang thiết bị máy móc
Đơn vị tính: Chiếc
Stt
Trang thiết bị
Năm s/xuất
Nước sản xuất
S. lượng hiện có
Giá trị/ Chiếc
Lúc mua
Hiện thời
1
Máy 1 kim
2000
Nhật
521
6000000
3600000
2
Máy may 1 kim
2003
Nhật
346
5000000
3500000
3
Máy 1 kim cắt chỉ tự động
2001
Nhật
40
6500000
3900000
4
Máy 2 kim cố định
2002
Nhật
26
20000000
12000000
5
Máy 2 kim cơ động
2002
Nhật
25
22000000
13200000
6
Máy vắt sổ
2002
Nhật
94
7000000
4200000
7
Máy thùa khuy đầu bằng
2000
Nhật
9
18000000
10800000
8
Máy đính cúc
2002
Nhật
10
17000000
10200000
9
Máy dập cúc
2000
Taiwan
20
2000000
1200000
10
Máy vắt gấu
2003
Nhật
14
19000000
13300000
11
Máy thùa khuy đầu tròn
2002
Nhật
2
35000000
21000000
12
Máy đính bọ
2001
Nhật
11
22000000
13200000
13
Máy tra tay
2001
Nhật
2
12000000
7200000
14
Máy đánh chỉ
2000
Nhật
14
1000000
600000
15
Máy xén bông
2000
Nhật
2
2500000
1500000
16
Bàn hút
2000
Nhật
85
6000000
3600000
17
Bàn là
2000
Nhật
130
600000
360000
18
Máy kansai
2002
Nhật
3
28000000
16800000
19
Máy dò kim
2002
Nhật
1
40000000
24000000
20
Máy ép mếch
2000
Nhật
3
50000000
30000000
21
Máy ép mếch
2003
Nhật
2
45000000
31500000
22
Máy cắt đầu bàn
2000
Nhật
8
8000000
4800000
23
Máy cắt vòng
2000
Nhật
3
15000000
9000000
24
Máy kiểm vải
2002
Nhật
2
32000000
19200000
25
Máy giác sơ đồ
2003
Italia
1
60000000
42000000
( Lấy từ phòng kỹ thuật )
Đặc điểm bố trí nhà xưởng.
Vị trí của công ty nằm bên cạnh quốc lộ 5A Hải Dương - Hải Phòng, rất thuận tiện cho việc vận tải giao nhận hàng hoá và giao dịch với khách hàng. Công ty có tổng diện tích mặt bằng là: 20.000m2
-Nhà điều hành : 600m2
- Nhà kho : 5000m2
- Xưởng sản xuất : 10.000m2
- Nhà ăn : 2500m2
- Nhà xe : 600m2
Nhà xưởng sản xuất có hệ thống làm mát về mùa hè và hệ thống thông gió đảm bảo trong xưởng sản xuất luôn luôn thông thoáng. Hệ thống làm mát được thiết kế bằng hệ thống hơi nước được đặt ở vị trí đầu nhà xưởng sản xuất bên này còn hệ thống hút gió bằng quạt được đặt ở vị trí đầu xưởng bên kia để hút không khí trong xưởng ra ngoài đồng thời hệ thống làm mát được đẩy không khi từ bên ngoài vào bên trong đồng thời đưa hơi nước vào trong xưởng sản xuất để làm mát. Do vậy trong xưởng sản xuất luôn luôn giữ được sự thông thoáng đảm bảo vệ sinh môi trường.
Nhà xưởng chiếu sáng bằng hệ thống đèn tuýp đặt theo truyền sản xuất đảm bảo đủ ánh sáng để sản xuất.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mặt bằng của công ty
Bảo vệ
Nhà điều hành
Kho nguyên phụ liệu Phân xưởng cắt
Kho thành Phân xưởng sản xuất 1
Phẩm
Kho thành Phân xưởng sản xuất 2
Phẩm
Nhà ăn
Biến thế Nhà xe vệ sinh
Quốc 5A Hà Nội- Hải Phòng
Cổng
Đặc điểm về an toàn lao động.
Với đặc thù của ngành may là chủ yếu sản xuất quần áo quy trình sản xuất là cắt nguyên liệu vải và may thành phẩm vì vậy về cơ bản là vệ sinh môi trường bụi bẩn công ty đã trang bị quần áo bảo hộ lao động và khẩu trang cho người lao động, đối với bộ phận cắt dễ bị cắt vào tay công ty trang bị cho những người trực tiếp đứng cắt bằng găng tay sắt.
Tình hình lao động của công ty
* Tuyển dụng
Công ty quy định việc tuyển dụng dựa trên cơ sở là phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật phải được đào tạo đúng chuyên nghành, ưu tiên cho con em trong công ty, sau khi được tuyển dụng phải thử việc kiểm tra tay nghề đối với lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên thử việc trong 2 tháng, công nhân kỹ thuật thử việc trong 1 tháng… nếu được chấp nhận thì công ty sẽ ký hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên.
* Đào tạo:
Công ty chọn những cán bộ trẻ có năng lực và phẩm chất đạo đức, ưu tiên cho các đối tượng chính sách như con em CBCNVC trong công ty để cử đi đào tạo nghề công nhân kỹ thuật hoặc chuyên môn nghiệp vụ, kinh phí của việc đào tạo do công ty trả và người được đào tạo vẫn được nhận lương cơ bản trong thời gian đi học.
Trong những năm gần đây nguồn nhân lực có nhiều khó khăn khi nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất trong và ngoài nước trong xu thế hội nhập tại các khu công nghệp tập trung theo quy hoạch như khu công nghiệp Đại An, Khu công nghiệp Lai Vu, khu công nghiệp Nam Sách.... Do đó trên cùng một đại bàn có nhiều doanh nghiệp mới thành lập có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài đã thu hút nhiều lao động. Việc cạnh tranh về nhân lực lao động diễn ra rất gay gắt, về nhân lực lao động trong công ty có sự biến động. Không chỉ đối với công ty May II Hải Dương nói riêng mà với ngành may nói chung hiện nay lượng lao động dịch chuyển rất lớn. Theo thống kê, nếu một doanh nghiệp có 5.000 – 6.000 công nhân thì hàng năm trung bình khoảng 1.000 – 2.000 công nhân thường xuyên ra, vào. Lý do chính khiến lao động phải dịch chuyển là công việc ca kíp quá vất vả, trong khi đó thu nhập thấp, đời sống tinh thần nghèo nàn… Chính vì vậy, để giữ được nguồn lao động ổn định công ty May II đã có chế độ chính sách hợp lý quan tâm tới người lao động như tăng lương, giảm thời gian làm thêm giờ, chủ nhật và ngày lễ được nghỉ, đặc biệt công ty quan tâm tới hàng ngũ cán bộ quản lý, cán bộ từ cấp tổ trở lên và những người lao động có tay nghề cao, tạo động lực cho người lao động tin tưởng vào sự lãnh đạo của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo công ty, yên tâm lao động sản xuất. Có được lực lượng lao động ổn định, công ty sẽ ổn định và phát triển một cách bền vững.
Bảng 3 : Tình hình sử dụng lao động
STT
Lao động
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
A
Tổng số lao động
1100
1170
1234
1310
1400
1
Lao động nam
198
210
222
235
252
2
Lao động nữ
902
960
1012
1075
1148
B
Trình độ lao động
Đại học
3
4
5
6
8
Cao đẳng may
7
10
12
14
15
Trung cấp
5
7
13
16
21
C
Chế độ tuyển dụng
1
Lao động KXĐTH
880
936
987
1048
1120
2
Lao động XĐTH
220
234
247
262
280
D
Độ tuổi
1
18 tuổi - 25 tuổi
330
468
555
655
840
2
26 tuổi - 35 tuổi
550
468
432
._.
393
350
3
36 tuổi - 55 tuổi
220
234
247
262
210
(Lấy từ phòng tổ chức lao động)
Nhìn chung số lượng lao động của công ty hàng năm giữ ở mức ổn định, tỷ lệ lao động nữ chiếm 82%, tỷ lệ nam giới chiếm 18% so với tổng số lao động của toàn công ty điều đó chứng tỏ đặc thù của ngành may là lao động nữ là chủ yếu, trình độ văn hoá của các công nhân cơ bản là đã tốt nghiệp phổ thông trung học sự phân bố công nhân theo ngạch bậc như sau:
- Bậc 1 : 185 người
- Bậc 2 : 580 người
- Bậc 3 : 420 người
- Bậc 4 : 100 người
- Bậc 5 : 45 người
- Bậc 6 : 20 người
- Công nhân khác : 6 người
Trình độ cán bộ quản lý được tăng cường, số lượng cán bộ có trình độ từ trung cấp đến đại học năm sau cao hơn năm trước. Tính đến năm 2009 có:
- Đại học : 8 Người
- Cao đẳng kỹ thuật may : 15 người
- Trung cấp : 21 Người
Được phân công vào các phòng ban quản lý như phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch xuất nhập khẩu, phòng tổ chức lao động, phòng kỹ thuật….
Số lượng lao động ký hợp đồng không xác định thời hạn chiếm tỷ lệ 80% điều đó chứng tỏ công ty có việc làm ổn định và thu nhập ổn định đảm bảo đời sống và tinh thần cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, lương bình quân năm 2009 đạt 1200.000 đ - 1.500.000đ/ người/ tháng. Tỷ lệ lao động dài hạn càng cao thì tay nghề càng cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh góp phần cho công ty ngày càng vững mạnh và phát triển.
Nguồn nhân lực của công ty đa số số là những thanh niên trẻ khoẻ, được nhận vào làm việc đã có tay nghề từ bậc 1 trở lên đã qua đào tạo ở các trường dạy nghề và các trung tâm dậy nghề của tỉnh, thành phố và các lớp dạy nghề tư nhân. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng với các trường dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực, khi hết khoá đào tạo được nhận vào làm việc tại công ty.
Số lượng công nhân thì được chia đều ở các tổ may. Công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau. Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia thì nhàn rỗi.
Toàn bộ lực lượng lao động của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: Là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ may.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng.
Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C:
* Đối với lao động trực tiếp:
- Loại A: Được tính hệ số là 0,20.
+ Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy.
+ Có sức khoẻ tốt.
+ Chấp hành nội quy, kỷ luật lao động.
- Loại B : Được tính hệ số 0,15.
+ Trình độ tay nghề trung bình.
+ Sức khoẻ còn hạn chế .
+ ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở.
- Loại C : Được tính hệ số là 0,10.
+ Trình độ tay nghề yếu kém.
+ Sức khoẻ yếu.
+ ý thức kỷ luật chưa cao.
* Đối với cán bộ CNV chức ở bộ phận gián tiếp:
Loại A : Có hệ số là 0,14.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
+ Có sức khoẻ tốt.
+ ý thức kỷ luật tốt.
Loại B : Có hệ số là 0,10.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ trung bình.
+ Sức khoẻ còn hạn chế.
+ ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
Loại C : Có hệ số là 0,08.
+ Trình độ nghiệp vụ chưa tốt.
+ Sức khoẻ còn hạn chế.
+ ý thức kỷ luật chưa cao.
Thị trường lao động
Công ty đặt cơ sở sản xuất tại Thành phố Hải Dương, điều này tạo ra rất nhiều thuận lợi nhưng cũng tạo ra không ít khó khăn cho hoạt động của công ty nói chung và của công tác trả lương nói riêng.
Thuận lợi: Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Hải Dương. Hàng năm có một lượng lớn lao động từ các huyện, xã trong tỉnh, lao động từ các tỉnh khác đến đây. Hơn nữa thành phố Hải Dương có các trường cao đẳng, trung cấp dạy nghề đặt tại đây nên công ty có một nguồn lao động tương đối dồi dào, thuận lợi cho việc thu hút những lao động giỏi có trình độ tay nghề.
Khó khăn: Ngành may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta nên số lượng các doanh nghiệp trong ngành may càng ngày càng tăng lên. Chính vì việc tăng lên về số lượng đã khiến cho sự cạnh tranh giữa các công ty tăng lên. Không chỉ về mặt thị trường, khách hàng mà còn về cả việc thu hút lao động có trình độ tay nghề. Nếu công ty không trả lương thỏa đáng cũng như tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động thì họ sẽ bỏ sang làm cho công ty khác trong ngành với mức lương cao hơn. Điều này tạo ra một thách thức không nhỏ cho công ty trong công tác trả lương để giữ chân người lao động. Nếu không có chính sách trả lương hợp lý thì công ty sẽ tự đánh mất những lao động hiện thời, thêm vào đó lại mất thêm một khoản chi phí khác để tuyển dụng và đào tạo lại người lao động mà năng suất làm việc vẫn không bằng.
Hơn nữa Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, hoạt động sản xuất của cả nền kinh tế được mở rộng. Cho nên công ty không chỉ gặp sự cạnh tranh về vấn đề lao động ở những công ty trong ngành mà còn cả các công ty ngoài ngành. Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất trong và ngoài nướ tại các khu công nghệp tập trung theo quy hoạch như khu công nghiệp Đại An, Khu công nghiệp Lai Vu, khu công nghiệp Nam Sách.... Do đó trên cùng một đại bàn có nhiều doanh nghiệp mới thành lập có vốn đầu tư 100% vốn nước ngoài đã thu hút nhiều lao động. Người lao động họ có thể tìm đến những ngành nghề có doanh thu, lợi nhuận cao hơn ngành may và nếu không chú ý tới vấn đề này thì rất dễ xảy ra tình trạng thiếu nhân lực ở các doanh nghiệp dệt may. Khi thị trường lao động nhiều biến động thì công tác tiền lương là nhân tố quyết định tới sự gắn bó của người lao động với công ty. Trả lương cao không những thu hút được lực lượng lao động mới có tay nghề tốt mà còn tạo động lực cho người lao động. Ngược lại, trả lương thấp chậm, người lao động sẽ không còn nhiệt tình với công việc nữa làm giảm năng suất lao động từ đó dẫn đến chậm tiến độ sản xuất, gia tăng chi phí, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, xu hướng đa dạng hoá đội ngũ lao động đang ngày càng tăng cao, đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc điều này giúp cho doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn, đồng thời buộc đội ngũ lao động phải nâng cao trình độ để cạnh tranh với nhau.
Nguồn nhân lực của thị trường luôn biến động do đó nghiên cứu thị trường lao động là biện pháp tích cực để đảm bảo nguồn nhân lực trong tổ chức, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và thuận lợi.Vì vậy đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác trả lương của công ty. Yếu tố này tác động đến tiền lương ở hai điểm:
Thứ nhất: Khi cung > cầu trên thị trường lao động, tức là công ty sẽ đễ dàng tìm kiếm được lực lượng lao động thay thế, từ đó công ty có thể chủ động trong việc đưa ra mức tiền lương. Vì vậy, sự sẵn có lao động sẽ giúp công ty dễ dàng, linh hoạt trong việc tuyển dụng lao động và tiết kiệm được nhiều chi phí.
Thứ hai: Khi cầu lao động > cung lao động thì tiền lương là một yếu tố quyết định sự gắn bó của người lao động với công ty. Trả lương cao không những thu hút được lao động có tay nghề tốt mà còn tạo động lực cho người lao động nhưng ngược lại trả lương thấp, chậm sẽ làm giảm năng suất lao động từ đó làm chậm tiến độ sản xuất, gia tăng chi phí, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Lao động là yếu tố quan trọng trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, để thu hút được nhiều lao động có trình độ, kỹ năng làm việc tốt công ty cần có chính sách tiền lương phù hợp và hiệu quả.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập thì mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến lợi nhuận. Nhưng với tư cách là một tế bào kinh tế của xã hội, mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến những vấn đề của xã hội đang xảy ra bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, khi nghiên cứu về định mức tiền lương, công ty còn pahri quan tâm đến các vấn đề lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức công đoàn, xã hội, nền kinh tế và cả hệ thống pháp luật… Chỉ riêng về yếu tố luật pháp, chính sách lương bổng cũng phải tuân theo luật lệ của nhà nước.
Luật pháp và các quy định của chính phủ
Hiện nay, Nhà nước ta đang áp dụng trả lương theo hệ thống thang lương,bảng lương. Hệ thống này sẽ được sử dụng làm cơ sở để trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động. Do đặc điểm của công ty lao động nữ chiếm đa số nên các chế độ chính sách đối với lao động nữ lại càng được thực hiện nghiêm túc như chế độ thai sản, trợ cấp hàng tháng, nghỉ ốm… bảo đảm quyền làm việc bình đẳng về mọi mặt đối với nam giới. Khi sinh con người phụ nữ được quyền nghỉ từ 4-6 tháng và hưởng quyền lợi nghỉ thai sản. Đây là một khó khăn đối với công tác trả lương khi công ty sử dụng lao động nữ là chủ yếu.
Cách tính lương của công ty dựa vào thang bảng lương Nhà nước. Cách tính tiền lương hiện nay là dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc và phụ cấp. Với cách tính lương như vậy, sẽ làm phát sinh một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác trả lương như sau:
Tích cực: Theo cách tính lương dựa vào thang bảng lương của Nhà nước sẽ tạo ra sự nhất quán, thống nhất trong cách tính lương. Như vậy, công tác trả lương sẽ được thực hiện thuận lợi hơn, và giúp cho người quản lý thực hiện công việc một cách đơn giản, hiệu quả.
Hạn chế: Có hai hạn chế là:
Thứ nhất: Với cách tính lương này, công ty sẽ không chủ động trong tính lương. Trong những năm gần đây, nhà nước đã không ngừng điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu cuối năm 2006 là 450000 đồng, năm 2008 là 540000 đồng và đến tháng 5/ 2009 là 650000 đồng. Dự tính trong năm 2010 mức lương tối thiểu sẽ được tăng lên là 720000 đồng. Việc tăng mức lương tối thiểu sẽ tạo động lực cho người lao động mặt khác cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng những điều chỉnh tăng này thường đi sau sự tăng của giá cả, lạm phát nên cũng chưa thực sự đáp ứng được những mong đợi của nhà nước và người lao động.
Thứ hai: Việc tính thang bảng lương theo các quy định của nhà nước trên lý thuyết đã bóc tách hoàn toàn với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhưng trên thực tế hai yếu tố này lại ảnh hưởng lẫn nhau. Khi công ty làm ăn có hiệu quả thì phải tính lương như thế nào để khuyến khích được sự hăng say, nhiệt tình với công việc của người lao động; và khi hiệu quả kinh doanh giảm sút thì tính lương ra sao để vừa tạo động lực cho người lao động lại vừa đảm bảo thực hiện đúng chính sách của nhà nước cũng như đảm bảo hiệu quả hoá chi phí cho công ty. Đây là một vấn đề mà nhiều doanh nghiệp đang quan tâm và tìm cách giải quyết.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HOÀNG MINH
2.1. Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương của công ty
2.1.1. Quy chế quản lý lao động.
Để quản lý lao động trong Công ty có hiệu quả, hàng năm Công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động, từ đó phân loại và đánh giá năng lực, trình độ nhằm giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả tối đa.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá tay nghề Công ty đã chú trọng đến 3 mặt:
+ Trình độ tay nghề.
+ Sức khoẻ.
+ ý thức tổ chức kỷ luật.
Vấn đề này được tiến hành thường xuyên, liên tục trong năm đối với tất cả các cán bộ CNV. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác của lao động toàn Công ty.
2.1.2. Quy chế sử dụng quỹ lương.
*Căn cứ để trả lương tại công ty
Nhằm khuyến khích người lao động hăng say làm việc, công ty đã luôn luôn cố gắng hoàn thiện chế độ trả lương đối với CBCNV. Công ty đã căn cứ vào các văn bản số 4320/ LĐTBXH – TL và các khoản trích theo lương ngày 29/12/1998 hướng dẫn quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước của Bộ lao động thương binh và xã hội, căn cứ vào quy định mới của Nhà nước về quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp như:
Căn cứ Nghị Định số 205/2005/ NĐ – CP ngày 14/03/2005 của CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp
Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng/ tháng lên 450.000 đồng/tháng.
Căn cứ Nghị Định số 166/2007/ NĐ- CP ngày 16/11/2007 về mức lương tối thiểu ( 540000 đ/ tháng) thực hiện từ ngày 01/01/2008.
Căn cứ Nghị Định số 33/2009/ NĐ – CP ngày 06 tháng 04 năm 2009 quy định về mức lương tối thiểu là 650000 đồng/ tháng.
Căn cứ Nghị Định số 114/2004/ NĐ – CP ngày 31/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
Căn cứ vào Thông tư số 13/TT – BLĐTBXH ngày 30/5/2003 của Bộ LĐTB&XH về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị Định số 114/2004/ NĐ – CP ngày 31/12/2002 của Chính Phủ về tiền lương đối với lao động làm viêc trong doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Căn cứ vào Nghị Định số 203/2004/ NĐ – CP ngày 14/12/2004; Nghị Định số 205/2004/ NĐ – CP ngày 14/12/2004; Nghị Định số 206/ 2004/ NĐ – CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lý lao động tiền lương trong các công ty Nhà nước.
Căn cứ vào bản thoả ước lao động tập thể được đăng ký tại Sở LĐTBXH Hà Nội theo quy định tại điều 1, khoản 3, Nghị Định 93/2002/ NĐ – CP ngày 11/11/2002 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định 196/ CP ngày 31/12/1994 của Chính Phủ quy định chi tiết và hưóng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thoả ước lao động tập thể.
Căn cứ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào lợi nhuận của công ty.
Căn cứ vào xếp hạng công ty
Nguyên tắc chung là: phân phối tiền lương cho lao động phải đúng nguyên tắc, tiết kiệm, phải có hiệu quả, đúng với chế độ chính sách Nhà nước, quy chế của công ty đã ban hành.
*Quỹ lương: là phần chi phí quan trọng, cấu thành tổng chi phí mà doanh nghiệp cần phải nắm chắc và sử dụng có hiệu quả. Chi phí tiền lương là phần chi phí cho việc sử dụng sức lao động của con người, có khả năng tái sản xuất không chỉ bù đắp chi phí, mà còn tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Quỹ lương của công ty được xây dựng trên cơ sở số lao động sử dụng, đơn giá tiền lương, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty quy định tổng quỹ lương trong tháng phải nhỏ hơn hoặc bằng tổng quỹ lương tính theo doanh thu của tháng đó. Việc đưa ra mức tiền lương theo doanh thu này là do Ban lãnh đạo công ty đưa ra nhằm mục đích làm cơ sở để kiểm tra việc chi trả tiền lương của công nhân. Tỷ lệ quỹ lương theo doanh thu đưa ra được công ty tính toán dựa trên cơ sở kinh nghiệm, thống kê. Công tác xây dựng quỹ lương của công ty được tiến hành hàng năm và được Giám Đốc công ty phê duyệt.
Cách thức xác định quỹ lương được tính như sau:
V= ĐG + + V
Trong đó:
V: là quỹ lương kế hoạch
ĐG : Là đơn giá tiền lương kế hoạch đã phê duyệt
: Doanh thu ứng với đơn giá tiền lương
: Quỹ lương dự phòng từ năm trước chuyển sang
V : Quỹ lương bổ sung ( gồm: quỹ lương phép, quỹ lương họp, quỹ lương khác..)
Quỹ lương kế hoạch được sử dụng như sau:
Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động bao gồm cả lao động thời gian, sản phẩm và các bộ phận khoán là 85,5% trong tổng quỹ lương.
Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với những người lao động đạt thành tích cao trong sản xuất và thi đua là 1,5% trong tổng quỹ lương.
Quỹ khen thưởng cho người lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề giỏi là 1% trong tổng quỹ lương.
Còn lại 12% dành cho quỹ lương dự phòng và các công việc khác.
Công tác tiền lương tại công ty được quyết toán hàng tháng, hàng quý do các phòng ban chức năng đảm nhiệm và báo cáo. Tổng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp quyết toán hàng năm.
Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được Công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số công nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng trả cho tổ trưởng.
- Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo Nghị định 94/2006/NĐ-CP của Chính Phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như : BHXH, BHYT, trợ cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc.
Công thức:
Lương kỳ I = Hcb x TLmin
Trong đó:
Hcb : Hệ số lương cấp bậc theo bảng lương quy định của Nhà nước.
TLmin : Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
- Lương năng suất(kỳ II): Trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm.
Công thức:
TC = LK x HS x NC.
Trong đó :
- TC : Tiền công .
- LK : Lương khoán.
- HS : Hệ số tiền lương.
- NC : Ngày công.
2.2. Các hình thức tính lương và trả lương của công ty
Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của Công ty, kế toán tiền lương nhận bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu, từ các bảng thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động ( giấy nghỉ phép, giấy báo thai sản, con ốm., ốm ) để ghi vào bảng chấm công ở các tổ may.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối chiếu với bảng chấm công, với các chừng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở thanh toán.
Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định hiện hành.
+ BHXH : Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính vào chi phi sản xuất kinh doanh .
+ BHYT : Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ KPCĐ : Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính vào quy chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đóng góp của người lao động theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ CNV(BHXH: 5% lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ, KPCĐ: 1% lương thực trả)
Trên cơ sở quyết toán tài chính năm Công ty căn cứ vào sản lượng thực hiện và đợn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm, đối chiếu với quỹ lương và trình Giám đốc phê duyệt.
2.2.1 Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản) của Công ty.
Để tính lương cơ bản cho CNV trong toàn Công ty một cách chính xác và đầy đủ dựa trên quy định mức lương tối thiểu tháng 5/ 2009 của chính phủ là 650000 đồng là căn cứ để tính lương dựa trên bậc lương, lương phụ cấp trách nhiệm và mức lương tối thiểu quy định.
Công thức:
Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lương tối thiểu.
Nghị định 94/NĐ-CP
Lương chế độ theo = Hệ số cấp x Mức lương + Phụ cấp
Nghị định 94/NĐ - CP
bậc tối thiểu tr/nhiệm(nếu có)
Ví dụ 01:
Cách tính lương khoán theo thời gian.
Lương khoán = = 25000 đồng
Ta tính lương khoán của An Thị Loan với hệ số cấp bậc là: 4.2
Lương khoán cấp bậc = 25000 x 4,2 = 105000 đồng
Bảng 4: Bảng lương khoán
Tháng 11 năm 2009
Phòng Kế hoạch
STT
Họ và tên
HSCB
Lương Khoán
LK Cấp Bậc
1
An Thị Loan
4,2
25000
105000
2
Nguyễn Đức trưởng
3.06
25000
76500
3
Nguyễn Thị Quyên
2.43
25000
60750
4
Nguyễn thị Liên
2.17
25000
54250
…
Tính lương của bà: An Thị Loan với chức danh là quản đốc phân xưởng may. ( Tiền Lương Tháng 11/2009).
- Lương cấp bậc: 650.000đ x 2.42 = 1.573. 000 đồng/1 tháng.
- Lương khoán theo chức vụ công việc thực tế:
= (Lương cơ bản / 26 ngày ) x Hệ số cấp bậc
= (650 000đ/26) x 4.2 = 105.000đ/ngày
- Lương khoán tháng theo chức vụ
= Lương khoán theo chức vụ công việc thực tế x số ngày công tiêu chuẩn trong tháng
= 105.000 x 26 = 2.730.000 đ
- Lương thêm giờ = (số giờ làm thêm trong tháng / 8) x Lương khoán
= (87.5 /8) x 105.000 = 1.148.438 đ
- Tiền Luơng thực tế = Lương khoán tháng theo chức vụ + Lương thêm giờ
= 2.730.000 + 1.148.438 = 3.878.438 đ
- Tiền thưởng tháng = Tiền Luơng thực tế x Hệ số tiền thưởng
= 3.878.438 x 0.14 = 542.981 đ
- Tổng cộng lương = Tiền Luơng thực tế + Tiền thưởng tháng + Lễ, phép .
= 3.878.438 + 542.981 = 4.421.419 đ
- Các khoản trừ:
BHXH (5%) = Lương cấp bậc x 0,05 = 1.573. 000 x 0.05 = 78.650 đ
BHYT (1%) = Lương cấp bậc x 0,01 = 1.573. 000 x 0.01 = 15.730 đ
Tạm ứng = 200 000đ
Số Lương thực lĩnh kỳ II = Tổng Lương – Các khoản trừ
= 4.421.419 – (78.650 +15.730 + 200 000)
= 4.127.039 đ
Ví dụ 02:
Cách tính lương của công nhân tổ may:
+ Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc x Phụ cấp nếu có
+ Lương sản phẩm = Tổng (Đơn giá 1 sp x số lượng sp ) x Hệ số mã hàng.
+ Tiền thêm giờ
= ((LSP/NC+TG/8+CN) x TG/16 ) + ((LSP/NC+TG/8+CN) x CN)
+ Tiền lễ, phép = Lcb/26 x số ngày phép đựoc hưởng
+ Tiền thưởng = Lương sp x HSTT .
+ Tổng Lương = LSP + TG + TT + T Lễ, Phép.
+ Các khoản trừ.
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tạm ứng
Số Lương thực lĩnh kỳ II = Tổng lương – các khoản trừ
- Tính lương của Đinh Thị Hiền:
+ Lương cơ bản = 650.000 x 1,67 = 1.085.500 đồng.
+ Lương sản phẩm = 1 160 400 đồng.
Stt
Họ và tên
Tên sản phẩm
Hsmh
Thành Tiền
PO AT1-07
Đơn giá
1
Đinh Thị Hiền
200 sp
4835đ
1.2
1160400
2
Phạm Thị Huyển
180 sp
4835đ
1.2
947160
3
Vũ Thị Thao
160 sp
4835đ
1.2
928320
…
+ Thêm giờ
= ((1160400/26 + 72/8 + 2) x 72/16) + ((1160400/26 + 72/8 + 2) x 2)
= 203 854đ
+ Lễ, phép = 0
+ Tiền thưởng = 1160400 x 0.2 = 232080đ
Tổng lương = 1 160 400 + 203 854 + 232 080 = 1596334đ
Các khoản trừ.
BHXH (5%) = Lương cấp bậc x 0,05 = 751 500 x 0.05 =37575đ
BHYT (1%) = Lương cấp bậc x 0,01 = 751 500 x 0.01 = 7515đ
Tạm ứng = 200 000đ
Số Lương thực lĩnh kỳ II
= 1 596 334 – ( 37575 + 7515 + 200 000) = 1 351 244đ
Bảng 5 :Biểu tổng hợp thanh toán lương.
Tháng 11 năm 2009
STT
Đơn vị
Tổng lương
Tạm ứng
BHXH
BHYT
Còn lĩnh
Ký nhận
1
Bộ Phận TC – TV
6 930 000
800 000
234 000
47 000
5849000
2
Bộ Phận KH – VT
7 475 000
1 000 000
181 000
36 000
6258000
3
PhòngKỹ thuật- CN
13 158 000
1 800 000
282 000
57 000
11019000
5
PhòngQ/lý C/ lượng
5 624 000
800 000
164 000
33 000
4627000
6
Tổ bảo vệ
3 274 000
600 000
119 000
23 000
2532000
Tổ Tạp Vụ
3 115 000
600 000
141 000
27 000
2347000
Tổ Cơ ĐIửn
4 939 000
600 000
90 000
18 000
4231000
7
pha cắt
10 942 000
2 600 000
348 000
71 000
7923000
8
Tổ Hoàn Thành
6 628 000
1 600 000
242 000
50 000
4736000
9
Tổ Là
3 391 000
800 000
2591000
10
Tổ may 1
39 881 000
6 000 000
976 000
200 000
32705000
11
Tổ may 2
36 291 000
3 300 000
435 000
89 000
32467000
12
Tổ may 3
24 531 000
3 500 000
379 000
78 000
20574000
13
Tổ may 4
32 714 000
3 550 000
235 000
49 000
28880000
14
Tổ may 6
29 887 000
3 500 000
455 000
94 000
25828000
15
Cộng
240 376 000
31 450 000
4 365 000
889 000
203 672 000
Bằng chữ : (Hai trăm lẻ ba triệu sáu trăm bẩy hai nghìn đồng chẵn)
Hải dương, ngày 15 tháng 12 năm 2009
Bảng 6: Công ty cổ phần May Hoàng Minh
Thống kê sản phẩm
Tháng 11 năm 2009
Tổ May I
STT
Tên mã hàng
Số lượng
Đơn giá
HSMH
Thành tiền
Ghi chú
1
PO AT1-07
6000 chiếc
4835đ/cái
1.2
34.812.000
…
Tổng
34.812.000
Hải Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2009
Bảng 7:Phiếu báo lương
Tổ 1 - Tháng 11năm 2009
Stt
Họ và tên
Tên sản phẩm
Xếp Loại
HSTT
HSMH
Thành Tiền
POAT1-07
Đơn giá
1
Đinh Thị Hiền
200 sp
4835đ
A
0.2
1.2
1392480
2
Phạm Thị Huyển
180 sp
4835đ
B
0.15
1.2
1089234
3
Vũ Thị Thao
160 sp
4835đ
C
0.1
1.2
1021152
…
Ngày 30 tháng 11 năm 2009.
2.2.2. Lương chế độ
Theo quy định một năm được nghỉ 14 công. Nếu công tác trong Công ty từ 5 năm trở lên được cộng thêm một công.Tiền lương được trả cho những ngày công nghỉ phép dựa trên đơn giá tiền lương một ngày công của từng người trong cấp bậc lương. Trong năm nếu CNV không nghỉ phép thì cuối năm khoản phép đó được nghỉ tiếp vào quý I năm sau.
- Lương nghỉ chế độ : Là tiền lương trả cho:
+ Ngày nghỉ phép trong tiêu chuẩn đi học, công tác cử đi, trong những ngày được nghỉ hưởng lương chế độ và năng suất là 100%.
+ Ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ đẻ được hưởng lương 75% lương năng suất và 100% lương chế độ.
+ Nghỉ bệnh nghề nghiệp mức trợ cấp trả thay bằng lương 100% đối với lương chế độ và 75% năng suất.
2.2.3. Trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
2.2.3.1 BHXH : Là một trong những chính sách kinh tế – XH quan trọng của nhà nước nó không chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó còn phản ánh chế độ XH. BHXH đã trở thành một trong những quyền của con người, BHXH là sự đảm bảo ở mức độ nhất định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. Quỹ BHXH của Công ty được hình thành bằng cách trích thẳng 15% trên tổng lương theo Nghị định 28/CP và thu của cán bộ CNV 5% tính trên mức lương chế độ. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi cán bộ CNV nghỉ đẻ hoặc thai sản, khi cán bộ CNV trong Công ty được hưởng BHXH, Kế toán lập bảng thanh toán BHXH. Các khoản trợ cấp cho cán bộ do cơ quan BHXH đã được ký kết hợp đồng với Công ty và được chia cho cán bộ CNV trên cơ sở mức lương chế độ của họ.
Ví dụ:
Hệ số lương của bà An Thị Loan quản đốc phân xưởng may với hệ số 2.42.
- Lương cấp bậc: 650.000đ x 2.42 = 1.573.000 đồng/1 tháng.
- Lương khoán theo chức vụ công việc thực tế:
= (Lương cơ bản / 26 ngày ) x Hệ số cấp bậc
= (650 000đ/26) x 4.2 = 105.000 đ/ngày
- Lương khoán tháng theo chức vụ
= Lương khoán theo chức vụ công việc thực tế x số ngày công tiêu chuẩn trong tháng
= 105.000 x 26 = 2.730.000 đ
Phần BHXH được tính = 1.573.000 x 20% = 314.600 đồng.
Trong đó : 15% tính vào chi phí = 1.573.000 x 15% = 235.950 đ.
5% tính trừ vào lương = 1.573.000 x 5% = 78.650 đ
2.2.3.2- BHYT :
Thực chất là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia đóng bảo hiểm, giúp họ một phần trang trải được chi phí khi họ ốm đau. Mục đích của BHYT là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng, bất kể địa vị XH, mức thu nhập cao hay thấp theo phương châm “Mình vì mọi người, mọi người vì mình “. Quỹ BHYT của Công ty được thành lập : Trích của Công ty 2% trên tổng quỹ lương và 1% cho CNV trên mức lương chế độ theo Nghị định 94/CP. Khi tính được mức trích BHYT Công ty toàn bộ cho cơ quan y tế thông qua việc mua thẻ BHYT.
Ví dụ:
Tương tự như ví dụ trên ta có thể tính BHYT cho quản đốc phân xưởng may.
Phần trích BHYT :
1.573.000 x 3% = 47.190 đồng.
Phần trích vào chi phí .
1.573.000 x 2% = 31.460 đồng.
Phần khấu trừ vào lương.
1.573.000 x 1% = 15.730 đồng
2.2.3.3- KPCĐ :
Được tính theo tỷ lệ 2%. Trong đó 2% trên tổng quỹ lương thực hiện về KPCĐ theo chế độ hiện hành và sau khi xác định được mức KPCĐ trong kỳ thì một nửa Công ty nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa giữ lại để chi tiêu tại Công ty.
2.3. Thanh toán tiền lương, BHXH,BHYT và KPCĐ.
Thanh toán tiền lương.
Thủ tục thanh toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công, đơn giá tiền lương và cấp bậc của từng người lao động được hưởng lương để tính ra số tiền lương phải trả. Sau đó nhân viên tổ trưởng của từng tổ may lên phòng kế toánđể thanh toán tiền lương.
+ Đối với lương kỳ I được dựa trên Nghị định 94/CP của Chính phủ để tính mức lương cho CNV và được tạm ứng vào đầu tháng.
Nợ TK 334 : 31.450.000
Có TK 111 : 31.450.000
+ Đối với lương kỳ II được tính dựa trên ngày công làm việc thực tế và các khoản còn lại liên quan đến thu nhập của người lao động.
Nợ TK 334 : 203.672.000
Có TK 111 : 203.672.000
Thanh toán BHXH, KPCĐ với CNV.
Trong tháng khi có CNV nộp giấy, hoá đơn chứng từ có xác nhận của bác sĩ hoặc bộ phận y tế thuộc diện nghỉ BHXH hợp lệ thì kế toán tiền lương và BHXH tính toán để lập phiếu thanh toán trợ cấp BHXH cho từng cá nhân theo chế độ quy định. Để lập phiếu thanh toán BHXH thì phải có chứng từ phản ánh hợp lệ nội dung hưởng BHXH, lý do nghỉ, số ngày nghỉ sau đó đối chiếu với chế độ quy định để xác định số ngày nghỉ theo chế độ được hưởng trợ cấp BHXH của người lao động.
Dưới đây là phiếu thanh toán BHXH cho Trần Thị Duyên trong T11/ 2009.
Mặt 1
Tên cơ sở y tế Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93TC/CĐKT ngày 20/7/1999 của BTC
Số KB/BA Giấy chứng nhận quyển số: 43
50 nghỉ hưởng BHXH
Họ và tên :Trần Thị Duyên. Tuổi 34
Đơn vị công tác : Công ty cổ phần may Hoàng Minh
Lý do nghỉ việc : Thuỷ đậu
Số ngày cho nghỉ : 04 ngày.
( Từ ngày 20/11/2009 đến hết ngày 23/11/09)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 20 tháng 11 năm 2009
Số ngày thực nghỉ 04 ngày Y bác sỹ kcbb
(Ký tên đóng dấu) (Ký tên đóng dấu)
Mặt 2
Phần BHXH
Số sổ BHXH: ……….
Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: ……04 ngày ……..
Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: ……..
Lương tháng đóng BHXH: 1 085 500 đ
Lương bình quân ngày : ……55750đ
Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75%
Số tiền được hưởng :122 119 đ
Ngày …..tháng……năm….
Cán bộ cơ quan bhxh phụ trách bhxh của đơn vị
2.4. Thực trạng công tác trả lương theo thời gian, theo sản phẩm, chế độ khen thưởng của công ty
Do đặc thù ngành kinh doanh và khách hàng của công ty nên hiện nay công ty đang áp dụng ba hình thức trả lương chính là trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng…trả lương khoán và lương sản phẩm đối với các đối tượng còn lại.
Về hình thức trả lương theo thời gian:
Lương theo thời gian hay chính là phần tiền lương cơ bản được tính trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, phụ cấp (nếu có) theo Nghị Định 205/ NĐ – CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước và tiền lương tối thiểu của nhà nước trên cơ sở ngày công làm việc thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng để trả lương cho các đối tượng không tham gia trực tiếp vào quá trình sản suất nhưng hiệu quả công việc của họ lại có ảnh hưởng sâu rộng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các đối tượng đó bao gồm:
Lao động quản lý: Ban giám đốc công ty, kế toán trưởng, trưởng phòng, các phó phòng….
Lao động gián tiếp: Các nhân viên làm việc trong các phòng ban của công ty, các tổ đội phục vụ như tổ vệ sinh, tổ bảo vệ…
+ Một số quy định trong việc trả lương theo thời gian tại công ty:
Thời gian làm việc mỗi ngày 8 giờ hoặc 48 giờ mỗi tuần. Giờ làm việc có thể thay đổi theo mùa và theo yêu cầu công việc.
Ngày nghỉ hàng tuần vào chủ nhật hoặc ngày khác trong tuần.
Nếu tính lương theo thời gian người lao động được trả thêm giờ khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn.
Trường hợp người lao động được nghỉ bù thì hưởng phần chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
+ Ưu điểm:
Tính lương theo thời gian dựa vào hệ thống thanh lương, bảng lương Nhà nước quy định nên tạo ra sự thống nhất, nhất qu._.ệnh – Phường Quang Trung – Thành phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương
Báo cáo cho: Giám đốc Công ty cổ phần may Hoàng Minh
Nhiệm vụ và trách nhiệm:
Tham mưu cho lãnh đạo về các lĩnh vực liên quan đến lao động, tiền lương, việc giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động.
Lập kế hoạch hàng năm về quỹ lương kế hoạch, thuyết minh đơn giá tiền lương đối với công ty. Lập kế hoạch nguồn lao động.
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác trả lương của công ty cũng như việc theo dõi tình hình tăng giảm lao động hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Theo dõi công tác chấm công và tính tiền lương được thanh toán cho bộ phận quản lý và lao động gián tiếp của công ty.
Đề xuất các phương án trả lương, biện pháp quản lý khoa học, phân công công việc phù hợp với thực tế công ty.
Thực hiện việc xếp lương Nhà nước và các công tác có liên quan đến Bảo hiểm cho cán bộ, công nhân viên.
Tiêu chuẩn:
Trình độ học vấn: Cử nhân
Chuyên môn: Quản trị nhân lực, kinh tế lao động
Yêu cầu:
+ Hiểu biết chế độ, chính sách về chế độ, tiền lương, thưởng công ty của Nhà nước.
+ Nhanh nhẹn, trung thực, tỉ mỉ, thận trọng.
+ Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng.
+ Trung thành với công ty và có ý thức xây dựng cao.
Trả lương:
Phương pháp: Trả lương theo thời gian
Được hưởng thụ cấp trách nhiệm công việc
Bảng 11:Ví dụ bảng lương đo đánh giá thực hiện công việc đối với nhân viên kinh doanh
Trong đó:
Xuất sắc: 5 điểm
Khá: 4 điểm
Trung bình:
3 điểm
Yếu: 2 điểm
Kém: 1 điểm
STT
Tiêu thức
Trọng số
Điểm số
Điểm số đã tính đến trọng số
1
Lập kế hoạch bán hàng
0,35
5
1,75
2
Đàm phán
0,25
3
0,75
3
Bán hàng trực tiếp
0,1
4
0,4
4
Khả năng phát triển dịch vụ sau bán hàng
0,1
3
0,3
5
Quản trị các đại diện bán hàng khác
0,1
4
0,4
6
Theo dõi đối thủ cạnh tranh
0,1
3
0,3
Từ 0 – 2: Mức kém
Từ 3 – 3,9: Khá
Từ 4 – 4,5: Tốt
Từ 4,5 – 5: Xuất sắc
Tổng điểm đạt được là 3,9. Tháng này nhân viên kinh doanh sẽ được xếp loại khá.
Hoàn thiện công tác định mức lao động
Tiền lương của công nhân viên phụ thuộc vào doanh thu của công ty. Tối đa hóa lợi nhuận khi chi phí tối thiểu. Để làm được điều đó công ty cần chú trọng hơn đến công tác định mức lao động.
Định mức lao động liên quan đến kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực, nguyên vật liệu, thiết bị vật tư kỹ thuật nhà xưởng cho nhân viên sản xuất nên nó là căn cứ ban đầu cho việc dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Định mức lao động cũng là cơ sở của tổ chức lao động một cách khoa học, là cơ sở xác định nhu cầu lao động và các định mức chi phí lao động tổng hợp theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng của định mức như vậy nên công ty cần có những biện pháp chú trọng hơn nữa tới công tác định mức.
- Phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác định mức:
Hiện tại công ty mới chỉ sử dụng những nhân viên có trình độ tay nghề, bậc thợ cao làm công tác định mức chứ chưa có cán bộ được đào tạo chuyên sâu về công việc này. Trong thời gian tới, công ty cần bổ sung thêm cán bộ chuyên làm định mức lao động hoặc cho một số cán bộ đảm nhiệm công việc này trong công ty đi đào tạo bài bản và chuyên sâu để nắm vững được chuyên môn, nghiệp vụ của công tác.
- Phương pháp xây dựng định mức:
Công ty phải thường xuyên xây dựng định mức lao động, định mức vật tư kỹ thuật theo hướng tiên tiến nhằm hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xem xét lại các định mức hiện có, tính toán bổ sung mức lao động cho những công việc chưa có định mức và xây dựng lại định mức cho những mặt hàng mà định mức đã xây dựng không còn phù hợp.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất các sản phẩm có mã hàng không ổn định nên nếu sử dụng phương pháp bấm giờ cho tất cả các loại sản phẩm sẽ gây nên tình trạng tốn nhiều thời gian và chi phí. Cho nên công ty chỉ sử dụng phương pháp bấm giờ cho những sản phẩm truyền thống mà công ty sản xuất thường xuyên và hàng năm. Còn những sản phẩm dễ thay đổi như sản phẩm làm theo đơn đặt hàng của khách hàng thì công ty có thể sử dụng phương pháp so sánh tương quan để dự tính mức chi phí lao động và đánh giá sản phẩm.
Khi xây dựng định mức lao động thì phải kết hợp hài hòa lợi ích của người lao động và lợi ích của công ty. Để đảm bảo được yêu cầu trên cần thực hiện nguyên tắc: mức lao động phải phù hợp với cường độ lao động trung bình của người lao động và khuyến khích việc tìm tòi, cải tiến phương pháp và thao tác lao động để giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động.
Hoàn thiện công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
- Lý do:
Việc tiến hành nghiệm thu sản phẩm, đánh giá chất lượng sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, không những nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng tới mức tiền lương mà người lao động nhận được.
Nếu như công tác này được thực hiện tốt chất lượng sản phẩm sẽ luôn được đảm bảo, sản phẩm đưa ra thị trường sẽ luôn đáp ứng được theo đúng tiêu chuẩn đã đề ra. Việc này vừa nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp vừa làm giảm những chi phí, thiệt hại do phải bồi thường, sửa chữa những sản phẩm không đạt yêu cầu.
- Nội dung
Nó cần được tiến hành ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất chứ không chỉ ở khâu cuối cùng, khâu hoàn thành sản phẩm. Hình thức trả lương theo sản phẩm dựa trực tiếp vào kết quả lao động của người công nhân, đó là số lượng và chất lượng sản phẩm mà người lao động hoàn thành. Vì vậy, muốn trả lương một cách chính xác và công bằng thì công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được tiến hành một cách thường xuyên, đầy đủ, tỉ mỉ.
- Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt công tác này, công ty cần xây dựng hệ thống các văn bản quy định rõ chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu, các điều khoản cần quy định cụ thể để việc đánh giá dễ dàng hơn.
Những cán bộ thực hiện nghiệm thu sản phẩm phải có trình độ chuyên môn, có thái độ làm việc nghiêm túc, khách quan, có kinh nghiệm để đảm bảo việc theo dõi và đo lường chất lượng sản phẩm một cách chính xác.
Ngoài ra, công ty cần phải đầu tư, trang bị máy moc để trợ giúp công tác kiểm tra, nghiệm thu đạt kết quả cao.
Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:
Áp dụng triệt để, thống nhất và thường xuyên hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ KCS nắm vững các tiêu chuẩn, kỹ thuật cơ bản trong kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm. Tốt nhất là bố trí những cán bộ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ về kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chứ không phải là các nhân viên của xí nghiệp được cử ra làm KCS. Nếu như vậy, sự kiểm tra chỉ mang tính hình thức chủ quan.
Trang bị máy móc kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại nhằm giảm thiểu sự sai sót của con người.
Công khai các tiêu chí sai hỏng tới từng người lao động để họ nắm rõ và sửa chữa, khắc phục ngay nếu thấy sản phẩm mình làm ra có sai hỏng.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau mỗi công đoạn hoàn thành và cả quá trình trước khi mang đến cho khách hàng. Quá trình này phải được tiến hành liên tục sau mỗi ca làm việc của từng phân xưởng để biết được trách nhiệm thuộc về khâu nào trong quy trình sản xuất chứ không để đến cuối cùng mới phát hiện ra khi sản phẩm đã qua tất cả công đoạn của quá trình sản xuất mà không xác định được lỗi ở công đoạn nào. Kiểm tra ngay từ đầu các nguyên liệu đầu vào xem có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu hay không, nếu không có thể gửi trả lại ngay và đòi hỏi phải cung cấp đúng những nguyên phụ liệu yêu cầu. Có như vậy mới đảm bảo được chất lượng sản phẩm được tao sau này.
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được tiến hành một cách nhanh chóng nhất để không gây nên gián đoạn hay chậm trễ ở các công đoạn sản xuất.
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
Tổ chức phục vụ nơi làm việc là điều kiện để cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và còn ảnh hưởng tới năng suất lao động của người lao động. Từ đó ảnh hưởng tới tiền lương mà người lao động nhận được.
Trong công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc, công ty cần chú ý đến vấn đề kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị. Tình trạng không kiểm tra máy móc thiết bị trước khi vận hành còn khá phổ biến. Vì vậy, để hoạt động sản xuất không bị gián đoạn vì nguyên nhân trên thì đối với những trường hợp hỏng máy do không kiểm tra trước khi vận hành công ty cần có biện pháp xử lý nghiêm ngặt, thậm chí có thể quy định mức phạt tiền theo từng mức độ thiệt hại và số lần vi phạm. Ví dụ, đối với vi phạm lần đầu và mức độ thiệt hại không lớn có thể chỉ cảnh cáo, nhắc nhở nhưng từ những vi phạm thứ hai trở lên sẽ phạt tiền, mức phạt tiền phải được quy định rõ ràng, cụ thể.
Công ty cần phải tạo điêù kiện nâng cao trình độ cho đội ngũ công nhân bằng cách cho công nhân đi học các khoá đào tạo nâng cao tay nghề, cập nhật các công nghệ mới. Đối với máy móc thiết bị mới mua sắm thì ngay trong thời gian còn bảo hành công ty cần phải cử cán bộ đi đào tạo để tiến hành theo dõi việc lắp đặt, hướng dẫn vận hành để không bị lúng túng trước các sự cố khi sử dụng.
Để thực hiện được các giải pháp trên công ty cần phải:
Cần sửa chữa kịp thời những hỏng hóc của máy móc thiết bị đảm bảo cho công việc được diễn ra liên tục, tránh thời gian nghỉ máy do đợi sửa chữa, gây lãng phí thời gian.
Có kế hoạch bảo tu, bảo dưỡng thường xuyên máy móc ở cả nơi sản xuất và các phòng ban quản lý.
Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về an toàn lao động
Treo biển chỉ dẫn kiểm tra máy móc thiết bị trước khi vận hành lên nhũng vị trí dễ trông thấy.
Xây dựng mức phạt đối với các trường hợp vi phạm và phổ biến đến từng lao động.
Tổ chức chấm công chặt chẽ và tổ chức bình bầu công khai.
Lý do:
Tổ chức chấm công chặt chẽ là yêu cầu rất quan trọng để đảm bảo trả lương cho lao động xứng đáng với công sức họ bỏ ra. Đặc biệt, là với những lao động hưởng lương theo thời gian, số ngày làm việc thực tế có ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập của họ. Hiện nay, việc chấm công, giám sát lao động còn lỏng lẻo. Có những trường hợp, người theo dõi ngày công không chấm công ngay mà để vài ngày sau, thậm chí vài tuần sau mới chấm công nên đôi khi gây ra sự nhầm lẫn không đáng có.
Bình bầu công khai là một trong những yêu cầu tối thiểu để đảm bảo sự công bằng tránh tình huống vị nể mà đưa ra những đánh giá sai lầm về người lao động.
Để đảm bảo chấm công chặt chẽ cần có:
Quán triệt ngay từ đầu và giám sát thường xuyên đối với người thực hiện chấm công để người chấm công ý thức được tầm quan trọng của việc chấm công.
Chấm công phải chính xác, khách quan, trung thực.
Nghiêm khắc kỷ luật những cán bộ chấm công sai sót nhiều lần.
Đối với công tác bình bầu thì phải tổ chức bình bầu công khai, dân chủ, dựa trên tiêu chí đã đưa ra để tăng tính khách quan cuả việc bình bầu. Đồng thời với việc công khai dân chủ, những vi phạm sẽ được đưa ra. Từ đó, mọi người có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm để từ đó thực hiện công việc ngày càng tốt hơn
Đổi mới máy móc thiết bị, cải thiện môi trường làm việc trong công ty.
Máy móc thiết bị và các điều kiện làm việc ảnh hưởng rất lớn tới kết quả công việc của người lao động. máy móc thiết bị hiện đại sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất lao động do vậy hiệu quả lao động sẽ cao hơn.
Trong mấy năm gần đây, công ty đã chú ý đến việc đầu tư máy móc thiết bị nhưng nhìn chung vẫn còn lạc hậu và đòi hỏi phải có sự cải tiến hơn nữa. Tại bộ phận quản lý, nhiều máy móc thiết bị được mua mới như máy tính, máy in, fax… điều này đã hỗ trợ cho các cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý. Tuy nhiên, trong tương lai để đạt được hiệu quả quản lý cao hơn nữa, công ty cần phải có các giải pháp nâng cấp và mua mới các thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất và hoạt động quản lý văn phòng. Việc mua sắm máy móc thiết bị trong công ty phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Xác định rõ nhu cầu về máy móc thiết bị của từng bộ phận trong công ty
Lựa chọn công nghệ phù hợp với công ty, tránh trường hợp nhập những thiết bị đã lỗi thời, lạc hậu hoặc quá hiện đại không phù hợp với trình độ của người lao động trong công ty.
Máy móc cũ cần xem xét còn phù hợp về công nghệ không, còn đảm bảo an toàn về lao động không, nếu không phù hợp cần thanh lý ngay.
Việc mua sắm phải dựa trên nhu cầu thực tế và xét đến khả năng tài chính của công ty.
Bên cạnh việc cải tiến máy móc thiết bị, việc cải thiện môi trường làm việc trong công ty cần được thực hiện thường xuyên để tạo ra những điều kiện tốt nhất cho người lao động làm việc. Công ty cần phải quan tâm tới các yếu tố như độ ồn, mức độ độc hại, ánh sáng… các yếu tố này cần phải được khắc phục để dảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Công ty cũng cần mua sắm đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động, có những biện pháp nhắc nhở và kỷ luật đối với nhũng lao động không thực hiện đúng các quy định về bảo hộ lao động. Đồng thời, phải có các phụ cấp hỗ trợ người lao động làm việc trong môi trường độc hại, ô nhiễm.
Việc cải thiện môi trường làm việc không chỉ là cải thiện các yếu tố vật chất mà bao gồm cả các yếu tố tác động tới tâm lý, tinh thần người lao động. Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp, tổ chức trả lương cao nhưng vẫn không giữ được chân lao động giỏi ở lại vì bầu không khí làm việc nặng nề, cạnh tranh gay gắt và thiếu công bằng…Do vậy, để thu hút giữ chân người lao động công ty cần phải tạo ra một bầu không khí làm việc thoải mái, thân thiện, dân chủ tạo điều kiện cho người lao động phát huy sáng tạo khi đó không những người lao động sẽ làm việc có hiệu quả mà còn gắn bó lâu dài với công ty.
Đào tạo
Đào tạo, nâng cao trình độ lao động đóng vai trò rất quan trọng và cực kỳ cần thiết, có ảnh hưởng lâu dài và to lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp công ty nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty. Còn đối với người lao động, tiền lương của họ gắn chặt với kết quả lao động. Khi trình độ được nâng cao, kết quả lao động, chất lượng công việc sẽ tốt hơn, khối lượng sản phẩm tạo ra nhiều hơn khi đó người lao động sẽ nhận được mức lương cao hơn. Do vậy, công ty cần chú ý hơn nữa đến việc đào tạo,nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Đào tạo có hai phương pháp là: Đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
Đối với những lao động thực hiện các công việc đơn giản không đòi hỏi trình độ cao hoặc những công việc mang tính chất lặp đi lặp lại không cần nắm rõ toàn bộ quá trình mà vẫn thực hiện được thì ta tiến hành đào tạo trong công việc bằng các biện pháp như chỉ dẫn công việc, đào tạo theo kiểu học nghề, kèm cặp và chỉ bảo,luân chuyển và thuyên chuyển công việc…
Đối với những công việc phức tạp, có tính chất đặc thù thì doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp, cử đi học tại các trường chính quy, các bài giảng, các hội nghị hoặc các hội thảo….
Đào tạo trong công việc có:
Các ưu điểm:
Không yêu cầu một không gian hay những trang thiết bị riêng biệt, đặc thù.
Đào tạo trong công việc có ý nghĩa thiết thực vì học viên được làm việc trực tiếp
Đào tạo trong công việc sẽ mất ít thời gian đào tạo, hiệu quả thu được trong một thời gian ngắn.
Giúp cho các học viên làm quen được với môi trường làm việc của công ty
Các nhược điểm:
Lý thuyết được trang bị một cách không có hệ thống
Học viên có thể bắt chước những thao tác không hay của người dạy
Yêu cầu phải có giáo viên dạy nghề có mức độ thành thạo công việc và khả năng truyền thụ cùng với quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ.
Ưu điểm của phương pháp đào tạo ngoài công việc chính là nhược điểm của phương pháp đào tạo trong công việc và ngược lại.
Tuỳ theo tính chất công việc, khả năng tài chính mà công ty có thể lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp nhằm phát huy những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của mỗi phương pháp nhằm đem lai hiệu quả cao nhất cho công ty.
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp tính lương theo thời gian và tính lương theo sản phẩm
3.2.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính lương theo thời gian
Lý do
Hình thức trả lương theo thời gian chỉ tính tới ngày công làm việc thực tế, hệ số công việc.. mà không tính tới hiệu quả công việc. Theo cách tính này, người lao động chỉ cần đến công ty và về đúng giờ thì hàng tháng vẫn nhận lương mà không cần chú ý đến thời gian họ ở công ty đã làm được những gì. Nói cách khác, theo cách tính lương hiện nay của công ty thì kết quả công việc, hiệu quả lao động không được tính đến. Điều này gây ra tình trạng những người lao động làm việc không tốt, không đạt hiệu quả nhưng lương họ nhận được vẫn bằng những người làm việc chăm chỉ, hiệu quả công việc cao. Vì vậy, không tạo ra động lực cho người lao động làm việc. Để khắc phục hiện tượng trên, em xin đề xuất cách tính lương thời gian gắn với kết quả thực hiện công việc như sau:
Nội dung
Tiền lương của người lao động sẽ được trả dựa trên các yếu tố sau:
Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
Bậc lương, hệ số lương, hệ số phụ cấp của người lao động.
Ngày công thực tế của người lao động.
Hệ số chức vụ chuyên môn của người lao động.
Hệ số hoàn thành nhiệm vụ.
Công thức:
TL= TL
Trong đó:
TL: Tiền lương được lĩnh
TL: Tiền lương tối thiểu theo quy định cuả Nhà nước
HSLCB: Hệ số lương cấp bậc của người lao động.
N: Số ngày làm việc thực tế
H: Hệ số chức vụ chuyên môn của người lao động
H: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ
H:Hệ số phụ cấp công việc
26: Số ngày làm việc trong tháng theo quy định của Công ty.
Đối tượng áp dụng:
Tất cả các cán bộ, công nhân viên làm công tác quản lý, lao động gián tiếp trong công ty
Lao động quản lý: Ban giám đốc công ty, ban giám đốc các xí nghiệp…
Lao động gián tiếp: Các nhân viên sẽ làm việc trong các phòng ban trong công ty, các đội phục vụ sản xuất như tổ vệ sinh, tổ bảo vệ…
Theo cách tính lương như trên thì tiền lương của công nhân đã bao gồm cả kết quả công việc của công nhân đó. Hệ số hoàn thành nhiệm vụ được tính như sau:
Loại A: H= 1,2
Áp dụng đối với lao động:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, nội quy của công ty.
Loại B: H= 1,1
Áp dụng đối với những lao động:
Hoàn thành tốt công việc được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của công ty.
Loại C: H= 1
Áp dụng đối với:
Hoàn thành các công việc được giao một cách bình thường.
Chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy định của công ty.
Loại D: H= 0,8
Áp dụng đối với:
Không hoàn thành nhiệm vụ được giao
Vi phạm kỷ luật trong tháng
Không đảm bảo ngày công
Việc xét người lao động được hưởng hệ số hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên trực tiếp của người lao động xét nhưng yêu cầu phải khách quan, công bằng.
Điều kiện thực hiện
Tổ chức thực hiện chấm công, giám sát người lao động một cách chặt chẽ.
Cấp trên phải hiểu rõ được kết quả thực hiện công việc của người lao động và là người khách quan, công bằng, không thiên vị, không vì thành kiến mà đánh giá sai lệch.
Các tiêu chuẩn đánh giá lý do mà người lao động được đánh giá xếp loại phải công khai.Để hệ số hoàn thành công việc phản ánh đúng chất lượng công việc người lao động thực hiện thì phải tổ chức bình bầu công khai, dân chủ hàng tháng trước mỗi kỳ tính lương. Việc tổ chức công khai sẽ giúp cho người lao động nhận ra được khuyết điểm của mình, từ đó lãnh đạo có thể trực tiếp phê bình và rút kinh nghiệm để tình trạng đó không còn tái diễn. Tuy nhiên, khi thực hiện bình bầu công khai cần chú ý tới việc đảm bảo sự khách quan, tránh tình trạng người lao động vì ngại va chạm với đồng nghiệp mà đánh giá một cách hời hợt, không chính xác.
- Việc tổ chức phải diễn ra nhanh gọn tránh gây tốn kém thời gian và chi phí.
Hiệu quả của phương án
Tiền lương thời gian có gắn với mức độ hoàn thành công việc của người lao động sẽ gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Nếu công việc đạt kết quả tốt thì lương người lao động nhận được sẽ cao. Khi đó, họ sẽ làm việc có động lực, hiệu quả cao hơn.
Việc theo dõi quá trình làm việc càng chính xác thì càng tránh được tình trạng cán bộ, công nhân viên khong làm việc đúng quy định, không làm tròn trách nhiệm của mình hoặc lợi dụng thời gian để làm việc riêng mà vẫn được hưởng lương cấp bậc đều đặn.
3.2.2.2. Hoàn thiện phương pháp tính lương theo sản phẩm
Để khắc phục tình trạng mã hàng biến động không ổn định, khối lượng sản phẩm nhỏ khó định mức năng suất lao động cho từng công đoạn, công ty có thể áp dụng phương pháp khoán tỉ trọng tiền lương theo doanh thu từng công đoạn.
Đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm trên công đoạn:
Lương cấp bậc công việc ngày của công đoạn + các khoản phụ cấp
ĐG =
Sản lượng định mức 1 ca
(1)
Với sản phẩm gia công:
Trong 52% doanh thu gia công sẽ chi 8% quản lý và phục vụ còn 44% chi cho các công đoạn còn lại.
Công thức tính đơn giá tiền lương công đoạn thứ i như sau:
ĐGTL 1 công đoạn may i
(2)
=
DT tiền gia công 1 mã hàng
x
% tiền lương cho công đoạn i
x
Hao phí lao động công đoạn thứ i
Tổng hao phí của công đoạn may quy đổi
Trong đó:
Tổng hao phí của công đoạn may quy đổi
(3)
=
Tổng hao phí lao động công đoạn i
x
Cấp bậc công việc i
Công thức tính tiền lương cho công nhân may
=
Trong đó:
: tiền lương công nhân theo sản phẩm
: Thời gian hao phí cần thiết để hoàn thành bước công việc thứ i của sản phẩm thứ j đã được quy chuẩn.
: Số lượng sản phẩm thứ j người công nhân làm được
ĐG: Đơn giá tiền lương cho 1 giây chuẩn
Với công thức tính lương này, công ty sẽ không cần mất nhiều thời gian trong việc xây dựng đơn giá tiền lương cho các mã hàng khác nhau. Tất cả các mã hàng sẽ được tính theo cùng một công thức chung là công thức (1). Đồng thời trong công thức tính lương cũng tính tới yếu tố bậc thợ. Điều này sẽ khắc phục được tình trạng công nhân có cấp bậc trình độ khác nhau mà cùng một số lượng sản phẩm thì mức lương vẫn giống nhau.
Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp bị chi phối bởi đơn giá và khối lượng sản phẩm tạo ra. Khối lượng sản phẩm tạo ra lại phụ thuộc vào trình độ tay nghề của công nhân. Đơn giá tiền lương lại phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm và công tác xây dựng định mức. Đơn giá sản phẩm lại được xây dựng trên cơ sở các định mức đã được xây dựng từ lâu hiện không còn phù hợp. Vì vậy, người lao động dễ chạy theo số lượng mà không chú ý đến tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng tốt máy móc…Để hạn chế bớt những nhược điểm trên công ty cần thực hiện những giải pháp sau:
Hoàn thiện công tác định mức lao động có căn cứ khoa học để tạo điều kiện tính toán đơn giá trả lương chính xác
Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
Tổ chức tốt công tác phục vụ tốt nơi làm việc để hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện cho người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức lao động.
Làm tốt công tác giáo dục, ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý tới chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
Đối với một khối lượng sản phẩm nhất định, công ty nên có biên bản nêu rõ chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu để hoàn thành số lượng sản phẩm đó. Nếu có gì sai phạm, người lao động phải hoàn toàn chịu trách nghiệm .
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền thưởng tại công ty
- Lý do:
Tiền thưởng là một dạng khuyến khích tài chính cho các lao động có thành tích tốt trong quá trình làm việc, tiền thưởng có tác dụng tạo động lực cho người lao động hăng say, nhiệt tình, có trách nhiệm hơn trong công việc. Từ đó, làm tăng năng suất lao động và hiệu quả công việc. Để tiếp tục phát huy những đóng góp mang lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty. Dưới đây, em xin đề xuất một số loại hình tiền thưởng sau.
- Nội dung
Thưởng chất lượng sản phẩm:
Hiện nay, do yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao. Vì vậy, để cho hoạt động kinh doanh thu được lợi nhuận, tạo dựng được uy tín với khách hàng thì các sản phẩm của công ty phải đảm bảo được yêu cầu chất lượng theo đúng trong thiết kế. Để làm được điều đó, ngoài việc cử các cán bộ quản lý chặt chẽ giám sát và nghiệm thu sản phẩm thì công ty nên có hình thức thưởng chất lượng sản phẩm.
Hình thức thưởng chất lượng sản phẩm áp dụng đối với các tổ sản xuất đáp ứng được những yêu cầu sau:
Sản phẩm đúng theo bản thiết kế, đảm bảo chất lượng.
Số lượng sản phẩm được giao hoàn thành đúng thời hạn.
Thưởng sáng kiến
Áp dụng đối với các cá nhân, tập thể trong công ty có những sáng kiến, ý kiến đóng góp đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty hoặc đem lại một môi trường làm việc tốt hơn. Hình thức này sẽ tạo động lực khuyến khích các CBCNV trong công ty gắn bó, quan tâm đến công ty và công việc của mình hơn
- Điều kiện thực hiện
Để thực hiện được các giải pháp trên thì công ty phải có lợi nhuận, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được thực hiện chặt chẽ, minh bạch.
- Hiệu quả của giải pháp
Với việc tăng thêm các hình thức thưởng sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn, khuyến khích người lao động cố gắng hoàn thành các công việc được giao một cách tốt nhất ở tất cả các mặt. Và người lao động cảm thấy đóng góp của họ đã được công nhận. Từ đó, họ có động lực hơn trong công việc
Hoàn thiện quy chế trả lương
Với xu hướng ngày nay Công ty nên khuyến khích mỗi nhân viên mở tài khoản tại ngân hàng giúp việc trả lương thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi ngân hàng để việc trả lương của công ty gọn nhẹ hơn và cùng với xu hướng hoạt động như thế này Công ty có thể tiến tới trả lương 1 lần cho nhân viên. Nhà nước hiện nay đánh thuế thu nhập đối với những người có thu nhập cao, thông qua tài khoản tiền gửi nhà nước có thể dễ dàng biết được thu nhập của mỗi cá nhân sẽ giúp việc thu thuế của nhà nước tốt hơn.
Quy định về thời điểm và quy trình tính trả lương và các chính sách lương đặc biệt: Người lao động cần biết rõ về quy trình tính lương. Bên cạnh đó, quy chế cần xác định rõ các trường hợp trả lương khi người lao động được công ty cử đi học, lương làm thêm ngoài giờ, lương trong thời kỳ thai sản đối với lao động nữ…
Thường xuyên tổ chức thi tay nghề để nâng cao tay nghề bậc thợ, khuyến khích nhân viên không ngừng cố gắng để nâng cao tay nghề của mình để nhận được mức lương cao hơn.
Kiến nghị với Nhà nước
Lương tối thiểu là mức lương trả cho lao động giản đơn, không qua đào tạo. Mức lương thực tế trả cho người lao động có qua đào tạo phải bằng mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương. Công ty phải sử dụng bảng hệ số lương đã ban hành đối với doanh nghiệp nhà nước. Có nghĩa là, khi lương tối thiểu được điều chỉnh tăng, sẽ có một cuộc tăng lương đồng loạt và quỹ tiền lương của công ty sẽ tăng lên với mức độ chóng mặt, bất chấp doanh thu có tăng theo được hay không. Nếu giữ lại lao động thì không thể đủ tiền để trả lương, nếu giảm lao động thì đồng nghĩa với thu hẹp quy mô sản xuất và rất có thể sẽ giải thể, phá sản. Chính bởi vậy, Công ty đề nghị Nhà nước về việc tự chủ xây dựng mức lương tối thiểu phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động lại vừa phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
KẾT LUẬN
Như vậy ta có thể kết luận rằng tiền lương, tiền công, thu nhập là đòn bẩy kinh tế, là động lực thúc đẩy ra nhiều của cải vật chất cho bản thân và cho xã hội. Tuy vậy, những yếu tố đó chỉ trở thành hiện thực khi có phương án thực hiện đúng đắn.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay tiền lương trước hết là biểu hiện của sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ để người lao động có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Trong khuôn khổ chuyên đề thực tập này, em có một số ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương cho người lao động nhằm kích thích việc tăng năng suất lao động, đạt kết quả kinh tế cao.
Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần may Hoàng Minh, em đã học được những điều hết sức bổ ích, những kiến thức quý báu ngoài sách vở. Bên cạnh những kiến thức được thầy cô dạy cho trên giảng đường, nó sẽ là những thực tế cần thiết cho quá trình công tác của em sau này.
Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths Nguyễn Thị Hồng Thắm, cũng như ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần may Hoàng Minh đã giúp em trong quá trình thực tế và giúp em hoàn thành bản chuyên đề thực tập đúng thời hạn. Tuy nhiên, do trình độ có hạn và thời gian thực tập lại ngắn, chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của cô giáo, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong Công ty để em có thể thêm kinh nghiệm và nâng cao hơn nữa kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày… tháng …năm 2010
Sinh viên thực tập.
Trần Thị Cẩm Liên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đồng chủ biên: GS.TS. Nguyễn Thành Độ, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền, giáo trình Quản Trị Kinh Doanh – Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân , năm 2007.
Đồng chủ biên PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân – Th.S. Nguyễn Vân Điềm, giáo trình Quản Trị Nhân Lực – Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, năm 2004.
PGS.TS Lưu Thị Hương – PGS.TS Vũ Duy Hào, giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, năm 2004
Nghị Định số 205/2005/ NĐ – CP ngày 14/03/2005 của Chính Phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp.
Các Nghị Định khác của Chính Phủ.
Một số trang web:
- truong - lao – dong – 2009 – nganh – nao – hap – dan – nhat.htm
Một số tài liệu khác.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 4
Sơ đồ 1.2: Dây truyền sản xuất 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ mặt bằng của công ty 16
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củaCông ty trong 5 năm2005 - 2009 8
Hình 1: Tốc độ tăng của doanh thu 10
Bảng 2 : Bảng kê trang thiết bị máy móc 14
Bảng 3 : Tình hình sử dụng lao động 18
Bảng 4: Bảng lương khoán 28
Bảng 6: Công ty cổ phần May Hoàng Minh 32
Bảng 7:Phiếu báo lương 32
Bảng 8: Bảng so sánh thu nhập lao động bình quân của công ty so với các công ty khác cùng ngành 43
Bảng 9:Ví dụ về bảng phân tích công việc của các cấp giám sát, quản lý thường ngày 50
Bảng 10: Đánh giá mức độ hoàn thành công việc 52
Bảng 11:Ví dụ bảng lương đo đánh giá thực hiện công việc đối với nhân viên kinh doanh 54
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31625.doc