Hoàn thiện công tác tổ chức & xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán & kiểm toán

Mục lục Trang Danh mục các chữ viết tắt 5 Lời mở đầu 6 Chương I. Lý luận chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 8 I. khái quát về kiểm toán độc lập 8 1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập 8 1.1- Định nghĩa chung về kiểm toán 8 1.2- Khái niệm kiểm toán độc lập 9 2. ý nghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam. 10 3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam 12 3.1- Các dị

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức & xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán & kiểm toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập 12 3.2-Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập 12 II. Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập 13 1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán 13 1.1 - Thế nào là chất lượng 13 1.2 - Các quan điểm về chất lượng kiểm toán 14 1.3 - Khái niệm chất lượng kiểm toán 16 1.4 - Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán 17 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18 2.1 - Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18 2.2 - Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập 18 2.3 - Những lợi ích do hoạt động kiểm toán độc lập mang lại 19 III. Công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập 20 Kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán 23 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán 25 2.1 - Đánh giá lựa chọn khách hàng 25 2.2 - Kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán 26 2.3 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 28 2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán 28 IV. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài (Ngoại kiểm) 29 1. Tiêu chuẩn và nguyên tắc kiểm soát chất lượng kiểm toán 30 2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán 31 Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán 31 Tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở các nước trên thế giới 32 4.1 - Lựa chọn tổ chức để kiểm tra 32 4.2 - Chủ thể kiểm tra 33 4.3 - Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra 34 4.4 - Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài tại các Công ty đa chi nhánh 35 Chương II Thực trạng công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC 37 Khái quát về AASC 37 1. Lịch sử hình thành và phát triển 37 2. Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh 38 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động 42 3.1 - Hệ thống phòng ban 42 3.2 - Tổ chức phân công, phân nhiệm 45 4. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán tại AASC 46 II. Thực trạng công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC 47 1. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán 47 1.1 - Kiểm soát trước kiểm toán 47 1.2 - Kiểm soát trong khi thực hiện kiểm toán 50 1.3 - Kiểm soát sau khi thực hiện kiểm toán 53 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty 56 2.1 - Kiểm soát hồ sơ kiểm toán 56 2.2 - Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 60 2.3 - Công tác tuyển dụng và đào tạo 60 2.4 - Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán 61 Chương III Những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC 62 I. Một số nhận xét về tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC 62 1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng 62 2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng 63 II. Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC 64 1. Đối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán 64 1.1 - Phương hướng 64 1.2 - Kiến nghị 65 2. Đối với kiểm soát hồ sơ kiểm toán 66 2.1 - Phương hướng 66 2.2 - Kiến nghị 66 Chương IV Một số giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam 67 I. Khái quát về thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam 67 Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài tổ chức kiểm toán độc lập (Ngoại kiểm) 67 Kiểm soát chất lượng bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập (Nội kiểm ) 67 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam 70 1. Phương hướng 70 2. Một số Giải pháp 71 Kết luận 73 Danh mục tài liệu tham khảo 74 Danh mục các chữ viết tắt STT Ký hiệu viết tắt 1 2 3 4 5 6 7 8 Kiểm toán viên Kiểm soát chất lượng Công ty Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Công ty kiểm toán Việt Nam Liên đoàn kế toán quốc tế Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam Chuẩn mực kiểm toán quốc tế Deloitte Touche Tohmatsu Ktv Kscl AASC vaco IFAC VSA ISA DTT Lời mở đầu Xu hướng hội nhập theo cơ chế thị trường, kiểm toán hình thành và phát triển mạnh mẽ là một nhu cầu tất yếu khách quan. Kiểm toán ngày càng khẳng định vị trí, vai trò to lớn trong quản lý kinh tế - tài chính cả tầm vĩ mô và vi mô. Kiểm toán với tư cách là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế nhằm cung cấp những thông tin đúng đắn, trung thực, khách quan, tin cậy. Với chức năng của mình, kiểm toán ngày càng góp phần làm trong sạch và lành mạnh hoá nền kinh tế. Kiểm toán được ví như “Quan toà công minh của quá khứ, người dẫn dắt cho hiện tại, và người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển nhanh chóng từ khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế. Dịch vụ kiểm toán độc lập cung cấp thông tin tin cậy không những cho Nhà nước, cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cho cả chính bản thân doanh nghiệp và công chúng. Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao đối với thông tin và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập khi nền kinh tế thị trường càng phát triển, tăng niềm tin của khách hàng, cũng để đảm bảo uy tín nghề nghiệp cho Công ty kiểm toán khi cung cấp dịch vụ của mình: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ra đời là một vấn đề vô cùng cấp bách và cần thiết. Hiện nay ở Việt Nam, kiểm toán độc lập là hoạt động khá non trẻ, hành lang pháp lý còn đang từng bước được hoàn thiện. Nhà nước ta ban hành chưa đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, đồng thời cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập chưa có quy định rõ ràng, cụ thể. Quan trọng là hoạt động này ở các Công ty kiểm toán độc lập chưa được thực hiện hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức. Vì vậy, các Công ty kiểm toán độc lập cần tổ chức xây dựng hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán cho mình nhằm không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán và dịch vụ cung cấp. Đó là những lý do em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán” cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Em hy vọng Chuyên đề này sẽ góp phần hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán nói riêng và tại các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam nói chung. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm bốn chương chính: Chương I: Lý luận chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập. Chương II: Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại Công ty dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán. Chương III: Những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC. Chương IV: Một số giải pháp nhằm xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy giáo TS. Chu Thành đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tư vấn và Kiểm toán và phòng Kiểm soát chất lượng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty. Chương i lý luận chung về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập I. Khái quát về kiểm toán độc lập 1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập 1.1Định nghĩa chung về kiểm toán Kiểm toán có gốc từ La tinh là AUDIT nghĩa là NGHE. Cho đến nay, ý nghĩa này chỉ mang tính lịch sử. Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm toán nhưng theo quan niệm của GS. Alvin A. Arens của trường Đại học Tổng hợp Quốc gia Missigan và GS. James Kloebbecker của trường Đại học Utah đã đưa ra định nghĩa chung về kiểm toán như sau: “Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin với các Chuẩn mực đã được thiết lập”.(Trích nguồn 01) Qua định nghĩa trên có thể rút ra được chức năng của kiểm toán là kiểm tra (xác minh) và bày tỏ ý kiến (báo cáo kết quả). Đồng thời kiểm toán chủ yếu với tư cách là công cụ để kiểm soát thông tin, ngoài ra còn tư vấn thông qua chức năng trình bày ý kiến. Tuy nhiên, hai chức năng này có vị trí khác nhau trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Có thể khái quát kiểm toán qua sơ đồ 1 sau: Sơ đồ 1: Khái quát kiểm toán Các thông tin có thể Thu thập định lượng được của một Các chuyên gia và đánh giá đơn vị cụ thể (xác định sự Báo cáo độc lập các bằng chứng tương quan và phù hợp). kết quả Các chuẩn mực đã được thiết lập. Kiểm toán được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Kiểm toán độc lập (Independent Audit) là một loại kiểm toán được phân chia từ kiểm toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. 1.2Khái niệm kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập đã xuất hiện trên thế giới cách đây hàng trăm năm, nhưng ở Việt Nam chỉ khi nền kinh tế đổi mới theo cơ chế thị trường, kiểm toán độc lập mới thực sự hiện diện bằng sự ra đời của hai doanh nghiệp Nhà nước làm kiểm toán vào ngày 13/05/1991 đó là: Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO) và Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Kiểm toán độc lập cũng có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo Liên đoàn kế toán quốc tế (International Federation of Accountants – viết tắt là IFAC) thì: “Kiểm toán độc lập là việc các kiểm toán viên độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của mình về các bản khai tài chính”.(Trích nguồn17) Theo quan niệm của các chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ: “Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập, có nghiệp vụ tập hợp và đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoá có liên quan đến một thực thể kinh tế riêng biệt nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoá với những tiêu chuẩn đã được thiết lập”.(Trích nguồn 02) Trong lời mở đầu giải thích các Chuẩn mực về kiểm toán của Vương quốc Anh thì: “Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một doanh nghiệp do một kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”.(Trích nguồn 02) Theo quan điểm chính thống trong giáo dục và đào tạo ở Cộng hoà Pháp: “Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là kiểm toán viên tiến hành để khẳng định rằng những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế, không che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo đúng mẫu của Luật định”.(Trích nguồn 02) Nghị định số 105/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/03/2004 có nêu: “Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán về tính trung thực và hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức (gọi chung là đơn vị được kiểm toán) khi có yêu cầu của đơn vị này”.(Trích nguồn 08) Như vậy, kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên (viết tắt là KTV) thuộc các Công ty, Văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp, là hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán là quan hệ mua bán dịch vụ. Hoạt động chủ yếu của kiểm toán độc lập là kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra, theo yêu cầu của khách hàng, KTV độc lập còn có thể thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán khác. Kiểm toán độc lập ra đời không phải là hoạt động tự thân, vị thân mà nó ra đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường đòi hỏi. 2. ýnghĩa của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Việt Nam Qua quá trình phát triển kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập được tách ra và phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Đại diện phải kể đến sự phát triển của các công ty được thành lập từ giữa thế kỷ IXX và hiện đã trở thành những Công ty kiểm toán hàng đầu của thế giới đó là: Công ty kiểm toán độc lập Price Water House, Công ty earn & Young, Công ty arthur Andersen, Công ty KPMG, Công ty Deloitte Touche (Big Five)…vv ở nước ta, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý, đặc biệt là sau khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài thì kiểm toán độc lập càng trở nên cấp bách và cần thiết, nó có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế thị trường mở cửa. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định 07/CP ngày 29/01/1994 quy định rõ: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo Luật Công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân thì Báo cáo tài chính phải được kiểm toán độc lập mới có giá trị. Kiểm toán độc lập là một hoạt động kinh doanh dù xét trên lĩnh vực nào vi mô hay vĩ mô, Nhà nước hay cá nhân thì những lợi ích của nó mang lại lớn hơn rất nhiều chi phí phải chi ra cho nó. Cụ thể là: - Kiểm toán độc lập ra đời nhằm mục đích cung cấp thông tin tin cậy cho mọi đối tượng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi. - Kiểm toán độc lập làm tăng mức độ tin cậy của các thông tin tài chính đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế: qua các Báo cáo tài chính được kiểm toán, những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có được các thông tin trung thực, khách quan làm cơ sở để ra các quyết định kinh tế của mình. Cũng thông qua quá trình kiểm toán, KTV còn đưa ra những ý kiến, kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. - Nhờ kiểm toán mà các doanh nghiệp tìm được tiếng nói chung: sự tin cậy lẫn nhau, thẳng thắn, trung thực trình bày về thực trạng tài chính của mình để có thể đánh giá lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp. Đặc biệt là trong quan hệ hợp tác kinh doanh với nước ngoài, ý kiến của KTV luôn được xem là rất đáng tin cậy và khách quan. Hơn thế nữa, chi phí và thời gian cho cuộc kiểm toán cũng ít hơn khi các doanh nghiệp bỏ ra để đàm phán đánh giá, chứng minh về tình hình tài chính mỗi bên trước khi đi đến thoả thuận hợp tác kinh doanh. - Kiểm toán độc lập còn đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại, trợ giúp, tư vấn cho người nước ngoài và tổ chức quốc tế biết về Pháp luật, chính sách tài chính-kế toán của Việt Nam hay trợ giúp người Việt Nam hiểu biết thông lệ, Chuẩn mực quốc tế. Đó là quá trình làm rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế của Việt Nam nói chung. Tóm lại, kiểm toán độc lập ra đời góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi kinh tế, hoàn thiện môi trường đầu tư, tạo ra giá trị kinh tế đóng góp vào thu nhập quốc dân. Đồng thời thu hút một lượng lao động lớn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đặc biệt là các chuyên gia tư vấn nước ngoài với những kinh nghiệm quý báu của người đi trước. 3. Hoạt động, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập ở Việt Nam Xuất phát từ lợi ích thiết yếu của hoạt động kiểm toán độc lập, hoà mình trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế. Hơn 10 năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc phát triển ngành kiểm toán độc lập, đã tạo mọi điều kiện để kiểm toán độc lập ở Việt Nam không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Cho đến nay, đã có 34 Công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động tại Việt Nam. Trong đó, có cả Công ty nước ngoài, Công ty liên doanh và Công ty kiểm toán trong nước. Hoạt động kiểm toán độc lập ở việt Nam tuy còn non trẻ nhưng đã khẳng định được vị trí của mình bằng việc cung cấp đa dạng các dịch vụ có chất lượng cao. 3.1Các dịch vụ cung cấp của các tổ chức kiểm toán độc lập Đ Dịch vụ chứng thực: là dịch vụ mà KTV phát hành một văn bản thể hiện kết luận về mức độ tin cậy đối với một xác nhận thuộc phạm vi, trách nhiệm của một tổ chức khác. Các dịch vụ chứng thực này bao gồm: Dịch vụ kiểm toán: điển hình là dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính. Dịch vụ xem xét lại. Đ Dịch vụ không chứng thực bao gồm: Dịch vụ kế toán và ghi sổ. Dịch vụ thuế. Dịch vụ tư vấn quản trị, tư vấn tài chính. 3.2Trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức kiểm toán độc lập Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các tổ chức kiểm toán độc lập phải có trách nhiệm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Trong đó, theo Nghị định của Chính phủ về kiểm toán độc lập số 105/2004/NĐ-CP các trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của tổ chức kiểm toán độc lập là: - Mọi dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều phải lập hợp đồng dịch vụ hoặc văn bản cam kết theo quy định của pháp luật về hợp đồng và theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán. - Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng và người sử dụng kết quả kiểm toán và các dịch vụ cung cấp. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà KTV của mình gây ra cho khách hàng khi thực hiện dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. - Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán thì doanh nghiệp kiểm toán có nghĩa vụ thông báo với đơn vị được kiểm toán hoặc ghi ý kiến nhận xét vào Báo cáo kiểm toán. - Tự tổ chức kiểm soát chất lượng hoạt động và chịu sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của Bộ tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán. II. Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập là một ngành kinh doanh dịch vụ đặc thù, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực “kiểm định” thông tin kế toán. Kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi về tính trung thực, đáng tin cậy của thông tin càng cao. Vì vậy, chất lượng các dịch vụ kiểm toán ngày càng trở nên quan trọng và là vấn đề cấp thiết, bức xúc hiện nay. 1. Khái niệm, các quan điểm về chất lượng kiểm toán 1.1Thế nào là chất lượng Với mọi loại hình sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ, chất lượng luôn là vấn đề trọng tâm. Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của hàng hoá, dịch vụ cung cấp và là khái niệm có tính chất tương đối biến đổi theo không gian và thời gian. Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, một sự vật, sự việc”. Theo định nghĩa tiêu chuẩn VN 5200 – ISO 9000 thì “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”. Bên cạnh đó, khái niệm về chất lượng sản phẩm ở các tổ chức khác nhau cũng khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. 1.2Các quan điểm về chất lượng kiểm toán Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa chính thức nào về chất lượng kiểm toán. Với quan điểm chung về chất lượng như trên, theo kết quả điều tra các Công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam với tư cách là nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ cho thấy các quan điểm về chất lượng kiểm toán hiện nay như sau: *Quan điểm từ phía nhà cung cấp dịch vụ kiểm toán (Công ty kiểm toán) Kết quả điều tra 5 Công ty kiểm toán quốc tế và các Công ty kiểm toán lớn là doanh nghiệp Nhà nước cùng một số Công ty kiểm toán tư nhân (Theo tài liệu nghiên cứu của tác giả Ngô Đức Long) thì các quan điểm về chất lượng kiểm toán tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: - Chất lượng kiểm toán là việc thoả mãn mong muốn của khách hàng và không trái Pháp luật. - Chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng Chuẩn mực kiểm toán. - Chất lượng kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho Công ty. - Chất lượng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính và mang lại lợi ích bổ sung cho khách hàng. *Quan điểm từ phía đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán (khách hàng) Điều tra 54 khách hàng thì quan điểm về chất lượng kiểm toán của họ thể hiện ở những điểm sau: - 98% cho rằng chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ theo đúng Chuẩn mực kiểm toán. - 85% nói rằng chất lượng kiểm toán thể hiện ở những ý kiến của KTV giúp khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý tài chính-kế toán. - 44% khách hàng cho rằng chất lượng kiểm toán là việc tính phí kiểm toán (là số tiền mà khách hàng phải trả cho Công ty kiểm toán) ở mức hợp lý. - 63% đồng ý chất lượng kiểm toán là việc KTV đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. - 85% khách hàng lại cho rằng tính chuyên nghiệp của KTV là yếu tố quyết định đến chất lượng kiểm toán. (Trích nguồn 09) Từ góc độ của khách hàng cho thấy quan điểm về chất lượng kiểm toán bao gồm 4 nội dung cơ bản: Sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán. Sự thoả mãn đúng nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được cung cấp trong đó rõ nết nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả của công tác quản lý tài chính-kế toán. Chi phí hợp lý. Tính chuyên nghiệp của KTV. Như vậy, tất cả các Công ty kiểm toán đều khẳng định chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán, đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời phải mang lại lợi nhuận cho Công ty. Đó là điều tất yếu vì: lợi nhuận là bản chất, mục đích hàng đầu của hoạt động kinh doanh và chất lượng kiểm toán cũng thể hiện lợi nhuận của Công ty kiểm toán. Trong khi đó về phía khách hàng, chất lượng kiểm toán còn thể hiện mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán và mức độ thoả mãn nhu cầu của họ, theo đó phí kiểm toán phải thấp một cách hợp lý. Hai quan điểm này dường như mâu thuẫn nhau song thực tế các yêu cầu đó lại có mối quan hệ chặt chẽ và tượng trợ lẫn nhau, là tiền đề cho sự phát triển. Thật vậy, các Công ty kiểm toán lấy lợi ích, sự phát triển của khách hàng làm mục tiêu phục vụ, theo đó quan niệm về chất lượng kiểm toán cần phải mang lại lợi nhuận cho Công ty là vấn đề quan trọng đặt ra cho mục tiêu quản lý của bản thân các Công ty kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 1.3Khái niệm chất lượng kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220: “Chất lượng kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.(Trích nguồn 06) Định nghĩa này và các quan điểm về chất lượng kiểm toán ở trên có sự thống nhất và phù hợp: ♪ Sự phù hợp và thống nhất của định nghĩa với các quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán về chất lượng kiểm toán: Cả khách hàng và Công ty kiểm toán đều cho rằng chất lượng kiểm toán là sự tuân thủ Chuẩn mực kiểm toán. Cuộc kiểm toán được tiến hành theo Chuẩn mực kiểm toán sẽ thể hiện tính chuyên nghiệp của KTV, tạo niềm tin vào kết quả kiểm toán cho khách hàng. Các quan điểm về chất lượng kiểm toán hoàn toàn phù hợp với khái niệm chất lượng kiểm toán bao gồm việc tạo ra giá trị tăng thêm cho khách hàng thông qua việc đưa ra ý kiến giúp khách hàng hoàn thiện công tác quản lý tài chính-kế toán. Về chi phí kiểm toán: Việc xác định giá phí hợp lý thể hiện đầy đủ và thoả đáng đối với đối tượng sử dụng dịch vụ và Công ty kiểm toán. ♪ Sự phù hợp của định nghĩa với mục tiêu và ý nghĩa kiểm toán: Đó là việc phản ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ kiểm toán. Nói về chất lượng sản phẩm, dịch vụ là nói đến mức độ thoả mãn của đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó. VSA số 220 đã nêu chất lượng kiểm toán là sự thoả mãn tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán xuất phát từ nhu cầu của đối tượng sử dụng thông tin tài chính, họ cần được đảm bảo rằng các thông tin trên Báo cáo tài chính mà họ được cung cấp có trung thực đáng tin cậy hay không. Tính độc lập, khách quan trong Báo cáo và việc tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán là điều kiện để họ tin tưởng vào kết quả kiểm toán. 1.4Các tiêu thức đánh giá chất lượng kiểm toán Chất lượng của cuộc kiểm toán được đánh giá tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình kiểm toán. Đối với kiểm toán độc lập, chất lượng kiểm toán được đánh giá thông qua các tiêu thức sau: *Mức độ tin cậy về tính trung thực và khách quan chứa đựng trong các ý kiến đánh giá của KTV về những số liệu, tài liệu được kiểm toán. Việc đánh giá chỉ tiêu này cần được bao quát các khía cạnh: Đảm bảo tính độc lập khách quan và chính trực. Kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của KTV. Các phương pháp thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán. Công tác giám sát, quản lý cuộc kiểm toán. Các thủ tục soát xét, phát hành Báo cáo kiểm toán. Các khía cạnh khác. *Mức độ hữu ích và hiệu quả của những ý kiến đề xuất của KTV giúp khách hàng sửa chữa những sai phạm được phát hiện trong công tác quản lý, phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. *Chất lượng kiểm toán còn được đánh giá thông qua giá phí kiểm toán và thời gian thực hiện kiểm toán: Nếu những thông tin kết quả kiểm toán là hữu ích với chi phí về tiền bạc và thời gian thực hiện kiểm toán hợp lý thì cuộc kiểm toán được đánh giá là có chất lượng và ngược lại. Để đạt được điều đó đòi hỏi phải nâng cao chất lượng chuyên môn của KTV và những điều kiện về môi trường thuận lợi cho những hoạt động tác nghiệp của KTV. Chất lượng kiểm toán là khái niệm khá phức tạp, biến đổi theo không gian, thời gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập là một ngành còn non trẻ, hành lang pháp lý chưa hoàn chỉnh. Do đó, sự đánh giá về chất lượng kiểm toán cần được tiếp tục nâng cao và hoàn thiện hơn nữa. 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Chất lượng kiểm toán là thước đo về tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán, có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định trong quản lý kinh tế-tài chính, nếu kết quả kiểm toán đưa ra những nhận xét không phù hợp về các thông tin được kiểm toán sẽ dẫn đến những hậu quả khó lường trong các hoạt động kinh tế-tài chính. Vì vậy, kiểm soát chất lượng (viết tắt là KSCL) hoạt động kiểm toán là việc làm cần thiết đối với hoạt động của Công ty kiểm toán. 2.1Khái niệm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Có nhiều định nghĩa khác nhau về KSCL hoạt động kiểm toán độc lập nhưng có thể nói đó là việc kiểm soát của các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp và các Công ty kiểm toán đối với các hoạt động kiểm toán nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nghề nghiệp. Thực chất: đây là phương thức tổ chức và các thủ tục KSCL hoạt động kiểm toán tại các Công ty kiểm toán. Nói cách khác, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập là cách thức cung cấp và đảm bảo rằng các KTV độc lập đạt được các tiêu chuẩn nghề nghiệp khi họ thực hiện các dịch vụ kế toán, kiểm toán. Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình KSCL hoạt động kiểm toán độc lập, đó là: Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp. Đảm bảo chất lượng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp. Thúc đẩy hoạt động đào tạo và sửa chữa. 2.2Một số đặc điểm cơ bản trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập Với mục tiêu đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán hầu hết các Công ty kiểm toán xác định cho mình các chuẩn mực phục vụ khách hàng và các chuẩn mực này đều thể hiện quan điểm đổi mới trong công tác KSCL thích ứng với điều kiện của nền kinh tế thị trường. Công tác KSCL hoạt động kiểm toán độc lập mang những đặc điểm cơ bản sau: Tư tưởng chỉ đạo, bao trùm hoạt động của các Công ty kiểm toán: Phải lấy khách hàng làm mục tiêu cung cấp dịch vụ, mục tiêu hoạt động chứ không phải là phương tiện kinh doanh. Đảm bảo được tiêu này sẽ là cơ sở cho việc tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của KTV, đồng thời làm tăng uy tín của Công ty kiểm toán và tạo niềm tin cho những người cử dụng kết quả kiểm toán. Điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của Công ty kiểm toán là: Phải đặt chất lượng và mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ kiểm toán lên hàng đầu. Thực tế cho thấy, chất lượng kiểm toán luôn là tiêu chuẩn đầu tiên thu hút khách hàng và là điều kiện để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư cho tổ chức hệ thống KSCL tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời giảm thiểu các rủi ro và thất bại trong kiểm toán. Phải hiểu rõ sự thể hiện của chất lượng, các yêu cầu của khách hàng về chất lượng kiểm toán ở các giai đoạn khác nhau. Đó là cơ sở giúp Công ty kiểm toán xây dựng hệ thống KSCL. Công tác KSCL kiểm toán phải tập trung vào yếu tố con người, phát huy tính chủ động, sáng tạo, độc lập tinh thần trách nhiệm của KTV. Bởi không ai khác chính KTV là người thực hiện công việc kiểm toán, đưa ra ý kiến kiểm toán - sản phẩm của quá trình kiểm toán. 2.3Những lợi ích do hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập mang lại Kiểm toán độc lập ra đời và phát triển cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển càng đòi hỏi chất lượng thông tin và chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ngày càng cao hơn và tin cậy hơn. Do vậy, hoạt động KSCL kiểm toán ra đời là một yêu cầu cấp bách và cần thiết cho một nền kinh tế hội nhập. ở nhiều nước trên thế giới ví dụ ở Mỹ hoạt động KSCL đã xuất hiện từ rất sớm và trở thành hoạt động có tính tự nguyện từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX. Đến đầu thập kỷ 90, hoạt động KSCL đã trở thành phổ biến ở rất nhiều nước có nền kinh tế phát triển như: Anh, Pháp…Có thể nói, hoạt động KSCL kiểm toán độc lập mang lại những lợi ích sau: Giúp công chúng nhận thức tốt về chất lượng dịch vụ nghề nghiệp cung cấp và lựa chọn được Công ty kiểm toán có chất lượng cao. Điều hoà các tập tính nghề nghiệp. Góp phần vào việc tổ chức tốt các Công ty kiểm toán và hoàn thiện tốt các phương pháp làm việc. Đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp, biết những vấn đề mà các Công ty kiểm toán đã gặp phải khi tiến hành các nghiệp vụ của họ và giúp các cấp này đưa._. ra các quyết định trên cơ sở ý thức được mọi vấn đề. Một cách khái quát, KSCL hoạt động kiểm toán độc lập giúp các Công ty kiểm toán hoàn thiện phương pháp làm việc, điều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý bằng việc tăng cường đào tạo nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp. Công tác KSCL hoạt động kiểm toán độc lập bao gồm: KSCL của bản thân tổ chức kiểm toán độc lập (hay còn gọi là hoạt động kiểm soát nội kiểm) và công tác KSCL từ bên ngoài tổ chức kiểm toán độc lập từ phía Nhà nước và các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp (còn gọi là hoạt động kiểm soát ngoại kiểm). III. Công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập (Nội kiểm) Đối với một Công ty kiểm toán, việc KSCL bao gồm các phương pháp được dùng để đảm bảo là Công ty đạt tính trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng. Những phương pháp này bao gồm cơ cấu tổ chức của Công ty và các thể thức mà Công ty xây dựng. Văn bản về Chuẩn mực kiểm toán số 25 (SAS, AU161) của Mỹ cũng như Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 220 yêu cầu mỗi Công ty kiểm toán phải xây dựng, thực hiện các chính sách và thủ tục KSCL để đảm bảo rằng tất cả các cuộc kiểm toán được tiến hành phù hợp, tuân thủ các nguyên tắc, Chuẩn mực kiểm toán một cách chất quán đồng thời đạt được lợi ích kinh doanh mong muốn. Tuy nhiên, nội dung, lịch trình và phạm vi của những chính sách và thủ tục KSCL của mỗi Công ty là khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố như: quy mô, tính chất hoạt động của Công ty, địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, việc tính toán xem xét giữa chi phí và lợi ích. Khi tổ chức xây dựng hệ thống KSCL của riêng mình, các Công ty kiểm toán phải xem xét 9 yếu tố căn bản của hệ thống KSCL mà Uỷ ban Chuẩn mực KSCL đã chỉ rõ. 9 yếu tố này được liệt kê ở Bảng 1(với lời giải thích tóm tắt về yêu cầu của từng yếu tố và 1 ví dụ về thể thức KSCL mà công ty có thể sử dụng để thoả mãn yêu cầu đó). Bảng 1: 9 yếu tố kiểm tra chất lượng Thể thức làm ví dụ Tóm tắt yêu cầu Yếu tố (3) (2) (1) Từng chủ phần hùn và từng nhân viên phải trả lời bản “câu hỏi về tính độc lập” hàng năm, có nội dung là những điều như quyền sở hữu cổ phần và quyền hội viên HĐQT. 1.Độc lập Tất cả các cá nhân được giao việc phải thoả mãn các quy định về tính độc lập theo Điều lệ về đạo đức của AICPA. Sự phân công cho tất cả mọi người đều do một chủ phần hùn mà hiểu rõ công ty khách hàng thực hiện và sự phân công phải được làm ít nhất trước 2 tháng. Tất cả các cá nhân được giao việc phải có một trình độ đào tạo nghiệp vụ tương xứng và thạo việc. 2.Phân công Khi nhân viên hoặc các chủ phần hùn có khó khăn mang tính nghiệp vụ, các thể thức phải đảm bảo là chúng giúp cho họ tìm thấy sự hướng dẫn ở những người có năng lực. Giám đốc phụ trách kiểm toán và kế toán của công ty phải sẵn sàng để tư vấn và phê chuẩn tất cả các hợp đồng trước khi chúng hoàn thành. 3.Tư vấn 4.Giám sát Sự xem xét lại và sự phê chuẩn các chương trình kiểm toán bởi một chủ phần hùn được quy định thực hiện trước khi tiến hành khảo sát chi tiết. Các chính sách phải đảm bảo sự giám sát đúng đắn công việc ở mọi trình độ phải được ghi rõ trong hợp đồng. Tất cả những người được xem xét tuyển dụng phải được phỏng vấn và chuẩn y bởi chủ phần hùn phụ trách nhân sự và một chủ phần hùn khác thuộc lĩnh vực nghiệp vụ mà người đó sẽ làm việc. Tất cả nhân viên mới phải đủ phẩm chất để thi hành công việc một cách thành thạo. 5.Thuê mướn (3) (2) (1) Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải được giành 40 giờ để đào tạo tiếp tục hàng năm công thêm số giờ như đề nghị của chủ phần hùn phụ trách nhân sự. Tất cả mọi người được tạo điều kiện phát triển nghiệp vụ đầy đủ để giúp họ có khả năng thi hành công việc một cách thành thạo. 6.Phát triển nghiệp vụ Mỗi nhân viên chuyên nghiệp phải được đánh giá trên từng hợp đồng bằng cách sử dụng báo cáo đánh giá hợp đồng cá nhân của công ty. Các chính sách đề bạt phải được xây dựng để đảm bảo cá nhân được đề bạt có đủ phẩm chất để đảm nhận trọng trách mới. 7.Đề bạt Mẫu đánh giá khách hàng gồm các vấn đề như lời bình của kiểm toán viên tiền nhiệm và sự đánh giá trên của Ban quản trị, được soạn thảo cho từng khách hàng mới trước khi được chấp nhận. Tất cả nguồn khách hàng tiềm năng và hiện có phải được đánh giá để làm giảm tối đa cơ hội liên kết với Ban quản trị thiếu trung thực. 8.Sự chấp nhận và sự kéo dài hợp đồng với khách hàng Chủ phần hùn phụ trách kiểm soát chất lượng phải khảo sát các thể thức kiểm soát chất lượng ít nhất mỗi năm một lần để đảm bảo là công ty đang chấp hành. Các chính sách và thể thức phải có để đảm bảo những thể thức nhằm thoả mãn 8 yếu tố kiểm soát chất lượng trên đang được tuân thủ một cách nhất quán. 9.Kiểm tra (Trích nguồn 01: Bảng 1-2: 9 yếu tố kiểm tra chất lượng, trang 29-30) Như vậy, tổ chức xây dựng hệ thống KSCL kiểm toán của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập bao gồm: xây dựng cơ chế KSCL cho cuộc kiểm toán và cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán. 1. Kiểm soát chất lượng đối với một cuộc kiểm toán Các hành động kiểm soát cần áp dụng khi KSCL một cuộc kiểm toán bao gồm: giao việc, hướng dẫn, giám sát và soát xét lại. Cụ thể, theo nguyên tắc Kiểm toán Quốc tế số 7 IAPC cũng như VSA số 220 thì KSCL một cuộc kiểm toán phải dựa trên các tiêu chuẩn: (Trích nguồn 03) Giao việc: - Bất cứ công việc nào giao cho các trợ lý đều phải đảm bảo chắc chắn rằng những cán bộ thực hiện các công việc này là những người có kỹ năng, có khả năng độc lập và có trình độ nghiệp vụ tương xứng với yêu cầu công việc. - Kiểm toán viên và những trợ lý có trách nhiệm giám sát phải xem xét kỹ năng, trình độ của các trợ lý trong quá trình họ thực thi các phần việc được giao để xác định phạm vi hướng dẫn, giám sát và soát xét lại từng nghiệp vụ một cách thích hợp. Hướng dẫn: - Những trợ lý được giao việc đều phải được hướng dẫn một cách cặn kẽ. Việc hướng dẫn bao gồm: thông báo cho các trợ lý biết trách nhiệm mà họ phải gánh vác, mục đích và các bước công việc mà họ phải thực hiện. Ngoài ra còn phải thông báo cho họ các vấn đề chẳng hạn như đặc điểm kinh doanh của doanh của doanh nghiệp và những vụ việc có thể phát sinh của kiểm toán kế toán sẽ ảnh hưởng tới nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán có liên quan đến các trợ lý. - Văn bản ghi chương trình của kiểm toán là công cụ quan trọng để truyền đạt các hướng dẫn chỉ đạo kiểm toán. Kế hoạch phân bổ thời gian, các bản ghi nhận kế hoạch cũng giúp ích nhiều cho việc truyền đạt các hướng dẫn kiểm toán. Giám sát: - Việc giám sát có quan hệ chặt chẽ cả với hướng dẫn và soát xét lại, cũng có thể giám sát có quan hệ đến một vài yếu tố của hướng dẫn và soát xét lại. - Trong quá trình thực thi một cuộc kiểm toán, các cán bộ giám sát phải thực hiện các chức năng sau: Giám sát quá trình công việc để xác định rằng: + Các trợ lý tỏ ra có đầy đủ kỹ năng, trình độ nghiệp vụ cần thiết để thực hiện các nghiệp vụ được giao phó. + Các trợ lý hiểu rõ các hướng dẫn kiểm toán + Các công việc đang được tiến hành phù hợp với chương trình kiểm toán và các tài liệu kế hoạch khác. Nắm bắt được các vấn đề kế toán và kiểm toán phát sinh trong một cuộc kiểm toán, đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề này và sửa đổi, điều chỉnh chương trình kiểm toán ởnhững phần xét thấy cần thiết. Giải quyết sự khác nhau về mặt xét đoán nghiệp vụ giữa các cán bộ cùng tham gia một cuộc kiểm toán. Soát xét lại: - Các phần việc do các trợ lý thực thi thì cần phải được người thứ hai có trình độ tương đương hoặc cao hơn soát xét lại để xác định xem: a) Công việc có được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực nghiệp vụ và các chuẩn mực của hãng không? b) Công việc đã thực thi và các kết quả thu được có được dẫn chứng bằng tài liệu một cách thoả đáng không? Còn những vấn đề gì đáng kể mà chưa được giải quyết? Mục đích các phương pháp kiểm toán đạt được và các kết luận đã rút ra có nhất quán với kết quả của các công việc đã làm và nhận xét của kiểm toán viên về các báo cáo tài chính của doanh nghiệp không? - Trong một cuộc kiểm toán có thể xác định các giai đoạn soát xét chính như sau: Soát xét các kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán ban đầu. Soát xét việc nghiên cứu và đánh giá các quy chế kiểm soát nội bộ kể cả các phương pháp tuân thủ, những sửa đổi (nếu có) để hoàn thiện chương trình kiểm toán. Soát xét các tài liệu dẫn chứng về các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được và các kết luận đã rút ra từ các bằng chứng này. Soát xét báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán đã dự thảo. - Soát xét các phương pháp có thể được bổ sung, đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán có quy mô lớn, phức tạp bằng cách tham khảo ý kiến các cán bộ không trực tiếp tham gia kiểm toán để thực hiện các biện pháp kiểm tra bổ sung nào đó trước khi phát hành báo cáo kiểm toán. Như vậy khi tiến hành KSCL: các Công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình KSCL thành 1 hệ thống chặt chẽ, nhất quán từ trên xuống. Các công việc đều được những người có đủ khả năng trình độ thực hiện. Người được giao việc phải được hướng dẫn đầy đủ; công việc mà họ thực hiện phải được kiểm tra, soát xét lại bởi người giao việc và những người ở các cấp trên cao hơn. Việc kiểm tra, soát xét được thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán (trước, trong và sau khi thực hiện cuộc kiểm toán). Chất lượng, hiệu quả của từng cuộc kiểm toán góp phần tạo nên chất lượng kiểm toán nói chung. Kết hợp với việc KSCL từng cuộc kiểm toán, các Công ty kiểm toán cũng phải tổ chức xây dựng cơ chế KSCL mang tính chiến lược – KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty. 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của Công ty kiểm toán Việc xây dựng hệ thống này nhằm phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng. Hay nói cách khác, đây chính là những biện pháp tăng cường, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán. Các hoạt động kiểm soát bao gồm: đánh giá lựa chọn khách hàng, kiểm soát các hồ sơ kiểm toán, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán. 2.1Đánh giá lựa chọn khách hàng Đây là 1 công việc hết sức cần thiết trước khi thực hiện bất kì 1 cuộc kiểm toán nào để đảm bảo uy tín công ty và chất lượng dịch vụ. Các Công ty kiểm toán phải dự kiến, lựa chọn các khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán và phải rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiện có. Để chấp nhận hoặc tiếp tục duy trì khách hàng, Công ty phải xem xét lại năng lực, tính độc lập của mình để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất cũng như phải lưu tâm tới tính chính trực của các nhà quản lý. 2.2Kiểm soát chất lượng các hồ sơ kiểm toán KSCL các hồ sơ kiểm toán là kiểm tra việc áp dụng đúng các thủ tục kiểm toán (được thực hiện sau khi nộp Báo cáo kiểm toán). ♪ Mục tiêu của KSCL hồ sơ kiểm toán bao gồm: + Kiểm tra xem công tác kiểm toán đã được thực hiện phù hợp với các Chuẩn mực kiểm toán của Việt Nam, quốc tế và bản thân các quy định của Công ty kiểm toán hay chưa. + Tìm kiếm những điểm yếu kém về chuyên môn của các nhân viên kiểm toán trong Công ty, từ đó xác định những lĩnh vực cần đào tạo và hỗ trợ thêm. + Phát hiện những mặt yếu kém trong công tác lãnh đạo của những người trong Công ty (Các Trưởng phòng, thành viên trong Ban giám đốc…). + Đào tạo thêm về chuyên môn cho những người chịu trách nhiệm trong công tác KSCL. ♪ Chủ thể kiểm soát hồ sơ kiểm toán: Công ty có thể lập ra Ban KSCL hoặc phòng KSCL. Phòng hoặc ban KSCL phải tuân thủ các yêu cầu sau khi thực hiện kiểm soát hồ sơ kiểm toán: + Độc lập: đây là yêu cầu đầu tiên và hết sức quan trọng. Những thành viên trong phòng, ban kiểm soát phải có tính độc lập tương đối và phải có tinh thần chính trực, khách quan trong quá trình thực hiện kiểm tra. + Những thành viên thực hiện công việc này phải là người do Ban giám đốc trực tiếp bổ nhiệm. + Trong ban, phòng kiểm soát phải có một người phụ trách và người này là thành viên trong Ban giám đốc. + Các thành viên còn lại của phòng, ban KSCL cùng làm việc với người phụ trách nên ít nhất phải là các KTV chính. ♪ Các thủ tục áp dụng khi kiểm soát hồ sơ kiểm toán: + Chọn các hồ sơ cần kiểm tra: tiến hành chọn mẫu thích hợp các hồ sơ dựa trên các tiêu chuẩn: •Độ lớn của hồ sơ trên phương diện doanh thu và số giờ thực hiện kiểm toán. •Hợp đồng kinh doanh của các đơn vị khách hàng. •Các hợp đồng kiểm toán cùng thực hiện với một Công ty kiểm toán khác. •Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. •Doanh nghiệp Nhà nước. •Đơn vị khách hàng có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau. + Chọn nhân viên tiến nhân viên tiến hành kiểm tra: Việc lựa chọn này tuỳ theo các điều kiện: số hồ sơ đã chọn, loại hồ sơ đã chọn, kế hoạch của Ban kiểm tra, tính độc lập của những người trong Ban kiểm tra. ♪ Tiến hành kiểm tra: Thực hiện kiểm soát hồ sơ kiểm toán thông qua hình thức và nội dung của hồ sơ, kết hợp công việc giữa các cộng sự trong nhóm kiểm tra và phụ thuộc vào yêu cầu của Ban giám đốc đối với việc kiểm tra nhằm phục vụ cho mục tiêu chất lượng dịch vụ của toàn Công ty. ♪ Lập báo cáo kiểm tra chất lượng cho từng hồ sơ: Kết thúc một cuộc kiểm tra phải lập báo cáo kiểm tra chất lượng cho mỗi hồ sơ. Nội dung của báo cáo này cần tập trung trình bày các yếu tố sau: + Danh sách các hồ sơ đã kiểm tra. + Những phần hành mà trong đó thủ tục kiểm toán không được áp dụng đúng và đủ. + Kiểm tra những hồ sơ mất mát để phát hiện những điểm yếu trong công tác bảo quản dẫn đến mất mát này cả ở lĩnh vực dịch vụ kiểm toán và các lĩnh vực khác. + Đánh giá việc áp dụng đúng các thủ tục của Công ty cả phần lên kế hoạch nhân sự (khả năng chuyên môn, đào tạo, số giờ…) và phần đánh giá khách hàng. ♪ Lập báo cáo tổng hợp đệ trình Ban giám đốc: Báo cáo này do người phụ trách KSCL lập, nội dung cần chú ý đến: + Các kết luận của mình về chất lượng các hồ sơ đã kiểm tra. + Tên những người cần đánh giá lại. + Những khuyến nghị (nếu có) để cải thiện chất lượng kiểm toán. + Những nhu cầu hiện tại (nếu có) về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật… ♪ Lưu trữ các kiểm tra đã thực hiện: Khi cuộc kiểm tra kết thúc, Công ty kiểm toán cần tổ chức lưu trữ: danh sách các hồ sơ đã được kiểm tra, báo cáo chất lượng của từng hồ sơ, báo cáo tổng hợp của cuộc kiểm tra chất lượng. Thời gian lưu trữ thường là 3 năm. Sau thời gian này, Công ty cần kiểm tra lại hồ sơ của 1 khách hàng nào đó bằng cách kiểm tra quay vòng. ♪ Theo dõi các công việc cần tiến hành ( cải thịên hiệu năng): Khi tiến hành kiểm tra xong, bộ phận KSCL phải theo dõi các hoạt động cần tiến hành như đã nêu trong kết luận ghi trong Báo cáo tổng hợp. 2.3Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng Tìm hiểu độ thoả mãn của khách hàng là việc làm hết sức quan trọng, xem xét xem khách hàng có thực sự hài lòng về dịch vụ mà Công ty đã cung cấp không. Một cuộc điều tra về mức độ hài lòng của khách hàng cho phép Công ty kiểm toán giảp đáp các câu hỏi: Nhóm kiểm toán có xử sự đúng mực với các nhân viên của Công ty khách hàng hay không? Các thời hạn (gửi thư, làm việc, nộp báo cáo,…) có đúng quy định không? Các tài liệu gửi cho khách hàng có đầy đủ hay không?… Qua việc làm này sẽ giúp Công ty tìm ra những tồn tại cần khắc phục và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn, từ đó củng cố và nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường kiểm toán. 2.4Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán Hoạt động kiểm toán là hoạt động mang tính chuyên nghiệp. Đây là tiêu chí được khách hàng đánh giá rất cao. Điều kiện làm việc, trang thiết bị tốt, đầy đủ và hiện đại giúp KTV thực hiện công việc kiểm toán thuận lợi, nhanh chóng và kịp thời góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp của KTV. Trên đây là các hoạt động kiểm soát bên trong Công ty. Trong công tác KSCL kiểm toán còn có một mảng hết sức quan trọng là công tác KSCL kiểm toán từ bên ngoài tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán (ngoại kiểm). IV. Công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài (Ngoại kiểm) KSCL từ bên ngoài đối với các Công ty kiểm toán là quá trình KSCL các loại dịch vụ mà Công ty kiểm toán đã cung cấp cho khách hàng, được thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp hoặc các hội đồng chức năng của Nhà nước. Hoạt động KSCL từ bên ngoài vô cùng cần thiết ở tất cả các nước, đặc biệt là đối với những nước mà nghề nghiệp kiểm toán được tổ chức và quản lý không phải do Nhà nước. Đối với từng nước thì việc tổ chức hoạt động này có khác nhau, nhưng mục đích đều hướng đến làm tăng độ tin cậy đối với các hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các Công ty kiểm toán độc lập. Sự cần thiết của KSCL từ bên ngoài Công ty kiểm toán được IFAC khẳng định trong báo cáo về chính sách của hội đồng: “ Điều quan trọng là tất cả các công ty hành nghề kiểm toán và cung cấp dịch vụ kiểm toán cũng như các dịch vụ có liên quan phải đối mặt với khả năng công việc của họ sẽ bị kiểm tra” (IFAC 1992) . Quá trình kiểm soát có thể thực hiện theo 2 mô hình: Kiểm soát chéo: (điển hình ở Mỹ) đây là sự kiểm soát được thực hiện bởi các Công ty kiểm toán này đối với các Công ty kiểm toán khác nhằm xem xét sự tuân thủ của các công ty được kiểm soát đối với hệ thống KSCL của mình. Việc chỉ định các công ty kiểm soát được thực hiện theo 2 cách: Do công ty bị kiểm soát lựa chọn hoặc do sự lựa chọn của các hội đồng chức năng. Kiểm soát bắt buộc đối với các Công ty kiểm toán (tiêu biểu ở Pháp): Quá trình kiểm soát nàyđược thực hiện bởi các tổ chức, hiệp hội ngành nghề hoặc các hội đồng nhà nước. 1. Tiêu chuẩn và nguyên tắc KSCL kiểm toán KSCL đối với từng hoạt động và từng quốc gia có sự khác nhau nhưng theo nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ 7 của IFAC và chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 220 thì KSCL hoạt động kiểm toán phải dựa trên các tiêu chuẩn: Yêu cầu về mặt chuyên môn: Các nhân viên được giao nhiệm vụ phải được đào tạo ở một trình độ tương xứng, có khả năng đáp ứng được nhiệm vụ đã giao. Tôn trọng các nguyên tắc nghề nghiệp: Nhân viên công ty kiểm toán phải luôn đảm bảo sự tôn trọng các nguyên tắc chính trực, khách quan, độc lập và giữ bí mật như đã qui định trong nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của IFAC. Giao việc: Công việc kiểm toán chỉ được phân công cho những người có đủ năng lực chuyên môn, thành thạo công việc được giao, đảm bảo phù hợp giữa người và việc. Chỉ đạo hướng dẫn và giám sát: Công việc kiểm toán cần có sự hướng dẫn chu đáo, chỉ đạo và giám sát chặt chẽ ở mọi cấp độ để đảm bảo được chất lượng công việc đang tiến hành. Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhân viên: Công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các nhân viên của họ luôn được tuyển dụng 1 cách chặt chẽ có chọn lọc. Đồng thời phải được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. Đề bạt: Công ty kiểm toán phải đảm bảo rằng các cá nhân được đề bạt phải theo yêu cầu khách quan và có đủ năng lực, phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ mới. Kế hoạch hoá công việc: Công ty kiểm toán phải đảm bảo mọi công việc trong Công ty đều phải được kế hoạch hoá chặt chẽ về mọi mặt. Tài liệu hoá công việc: Công ty kiểm toán phải đảm bảo mọi công việc phải được tài liệu hoá để thuận tiện khi làm việc, kiểm soát, giám sát, tổng hợp….. Chấp nhận và duy trì khách hàng: Công ty kiểm toán phải đánh giá khách hàng trong tương lai, đặc biệt là những khách hàng trước khi chấp nhận kiểm toán cũng như rà soát lại mối quan hệ với khách hàng hiên tại nhằm ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực, thông đồng. Kiểm soát: Công ty kiểm toán phải đảm bảo luôn tự kiểm soát, đánh giá tính đầy đủ, tính hiệu lực của các qui chế và thủ tục KSCL của mình. Khi tổ chức KSCL hoạt động kiểm toán độc lập cần quán triệt và tuân thủ theo các nguyên tắc: đồng nghiệp, phù hợp, điều hoà, bí mật, độc lập, chính trực, khách quan, năng lực, thận trọng trong nghề nghiệp. 2. Nội dung kiểm soát chất lượng kiểm toán. Trên cơ sở các tiêu chuẩn và nguyên tắc đó, trong thực tế khi tiến hành kiểm soát hoạt động KSCL kiểm toán tại các Công ty kiểm toán, các kiểm tra viên thường xây dựng những câu hỏi nhằm vào các vấn đề lớn: Thông tin chung về công ty, tổ chức của công ty, nhân lực, đào tạo, khách hàng và các chương trình cụ thể, các phương pháp làm việc. Nội dung của một cuộc KSCL bao gồm: - Kiểm tra cơ cấu: gồm việc xem xét tổ chức của Công ty hoặc chi nhánh để đánh giá khả năng đảm bảo các chương trình và dịch vụ theo đúng các Chuẩn mực và quy tắc nghề nghiệp, đồng thời rút ra điểm mạnh, điểm yếu trong các phương pháp và quy trình của Công ty. - Kiểm tra kỹ thuật: là việc xem xét 1 số hồ sơ kiểm toán cho phép đánh giá chất lượng các phương pháp, thủ tục và quy trình mà Công ty áp dụng một cách hiệu quả. 3. Quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng kiểm toán Quy trình một cuộc KSCL hoạt động kiểm toán bao gồm ba giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị kiểm soát, giai đoạn thực hiện kiểm soát và giai đoạn theo dõi kiểm soát. Giai đoạn chuẩn bị kiểm soát: bao gồm nhiều bước nhỏ khác nhau nhằm chuẩn bị các tài liệu và điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm soát. Các kiểm soát viên sẽ tiến hành chuẩn bị “Danh mục câu hỏi” để thu thập thông tin về các văn phòng bị kiểm soát. Giai đoạn thực hiện kiểm soát: chia thành hai bước nhỏ liên tiếp là: kiểm tra cơ cấu và kiểm tra kỹ thuậ. Sau khi kết thúc 2 bước nhỏ này phải lập báo cáo cuối cùng. Giai đoạn theo dõi kiểm soát: gồm toàn bộ các quy định mà các tổ chức nghề nghiệp phải tuân thủ sau khi có kết luận của cuộc KSCL. Phương pháp mà kiểm soát viên thường dùng để thu thập những bằng chứng trong cuộc KSCL bao gồm: kỹ thuật điều tra; kiểm soát tài liệu bao gồm: kiểm soát tài liệu nội bộ, kiểm soát hồ sơ khách hàng, kiểm soát các tài liệu khác; phỏng vấn; quan sát cơ sở vật chất, thăm các phòng, nơi để hồ sơ… Tuỳ vào nội dung, mục đích và giai đoạn kiểm toán khác nhau mà các kĩ thuật trên được lựa chọn và sử dụng phù hợp sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. 4. Tổ chức KSCL Kiểm toán độc lập ở các nước trên thế giới KSCL hoạt động kiểm toán độc lập từ bên ngoài tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán ở Việt Nam chưa có một cơ chế hoàn chỉnh. Hàng năm, Bộ tài chính (Vụ chế độ kế toán) thông báo cho các Công ty kiểm toán và tổ chức các đoàn xuống Công ty này để ở mức độ sơ bộ. Trong khi đó trên thế giới hoạt động này đã rất phổ biến và có tính chuyên nghiệp cao. Tổ chức KSCL kiểm tra độc lập từ bên ngoài ở các nước có thể khái quát như sau: 4.1Lựa chọn các tổ chức để kiểm tra Việc KSCL kiểm tra độc lập được phối hợp cả Hội đồng cấp cao (Trung ương) và Hội đồng địa phương. Cuộc kiểm tra được tiến hành vào 1 thời gian nhất định (thường là vào giữa năm) và được hoạch định chương trình kiểm tra, trong đó xác định rõ: - Số lượng công ty phải kiểm tra. - Số giờ dự kiến cho kiểm tra. - Số lượng kiểm tra viên phải kiểm tra. Chương trình kiểm tra chất lượng có tính đến các Công ty tự nguyện xin kiểm tra và các Công ty này phải nộp đơn lên Hội đồng cấp cao hoặc Hội đồng địa phương trước khi các Hội đồng này lập chương trình kiểm tra. Tất cả các kiểm tra viên của Hiệp hội nghề nghiệp đều có thể tham gia kiểm tra chất lượng nhưng để chủ động, các kiểm tra viên thường được rút thăm từ danh sách các kiểm tra viên của các Hội đồng có trách nhiệm. 4.2Chủ thể kiểm tra chất lượng (Kiểm tra viên) Kiểm tra viên là những người thực hiện quá trình kiểm tra chất lượng đối với Công ty kiểm toán có thể là các chuyên gia lành nghề, những người làm việc cho các tổ chức Hội nghề nghiệp, những người làm việc cho các cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc các KTV hành nghề có sự đảm bảo của các cơ quan có thảm quyền. ở hầu hết các nước, các cơ quan quản lý chức năng sẽ chỉ định kiểm tra viên để đảm bảo tính khách quan và duy trì sự thống nhất cho quá trình kiểm tra. Người thực hiện quá trình kiểm tra chất lượng phải đáp ứng được các điều kiện cơ bản sau: - Có trình độ chuyên môn và khả năng nhất định trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. - Là người không bị một kỷ luật nào, có đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao. - Phải trải qua quá trình đào tạo nghiệp vụ. - phải là thành viên của Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng trong một thời gian nhất định. - Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan chức năng trong một thời gian nhất định. - Phải cam kết và đảm bảo độc lập với tổ chức bị kiểm tra trước khi tiến hành công việc. Đối với một cuộc kiểm tra cụ thể, các kiểm tra viên có nghĩa vụ và quyền hạn như sau: Nghĩa vụ của các kiểm tra viên: - Phải tuân thủ đầy đủ các quy định và văn bản có liên quan đến cơ quan quản lý. - Phải giữ bí mật mọi thông tin và chỉ được đưa ra nhận xét, kiến nghị kết luận trong Báo cáo kiểm tra của mình theo quy định. - Mọi tranh chấp giữa kiểm tra viên và Công ty bị kiểm tra trong thời gian kiểm tra đều phải thông qua sự quyết định của Hội đồng trọng tài là các Hiệp hội nghề nghiệp và các cơ quan quản lý chức năng. - Trong các chương trình tiến hành chung với Công ty kiểm toán, kiểm tra viên cũng phải tuân thủ các văn bản quy định kiểm tra chất lượng do Công ty kiểm toán tổ chức. - Bằng văn bản, kiểm tra viên phải cam kết thực hiện chương trình kiểm tra chất lượng theo đúng quy định và bản thân các kiểm tra viên cũng phải chịu sự kiểm tra chất lượng trước khi chỉ định. Bên cạnh các nghĩa vụ trên, các kiểm tra viên có các quyền hạn sau: Quyền hạn của kiểm tra viên: - Được sử dụng toàn bộ số tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm tra do Công ty bị kiểm tra cung cấp theo đúng yêu cầu quy định. - Trong quá trình thực hiện kiểm tra, soát xét các kiểm tra viên sẽ được trả thù lao, số tiền này sẽ được các Hiệp hội nghề nghiệp hoặc các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước chi trả, trên cơ sở nguồn kinh phí từ quỹ chung hay do các Công ty kiểm toán đóng góp tuỳ theo quy định cụ thể của từng quốc gia. - Kiểm tra viên có quyền đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài đơn vị được kiểm tra. 4.3Quyền hạn và nghĩa vụ của đơn vị bị kiểm tra Các Công ty kiểm toán bị kiểm tra: - Có nghĩa vụ cung cấp tài liệu và thông tin: Nghĩa là phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ mọi giấy tờ, tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm tra tại trụ sở chính, chi nhánh hoặc các văn phòng và bộ phận liên quan. Đồng thời họ phải cung cấp cho các kiểm tra viên mọi giải thích cần thiết cho việc kiểm tra. - Có quyền từ chối các kiểm tra viên: Các đơn vị bị kiểm tra có quyền từ chối kiểm tra viên được chỉ định. Việc từ chối này có thể được thực hiện trong một thời gian nhất định (có thể là 30 ngày) kể từ lúc Công ty nhận được thông báo về cuộc kiểm tra và tên của kiểm tra viên chỉ định cho cuộc kiểm tra này, đồng thời việc từ chối này chỉ được thực hiện một lần duy nhất. Việc xin từ chối do người đứng đầu các Hội đồng có liên quan xem xét đánh giá và thông báo cho Công ty bị kiểm tra. 4.4Đặc điểm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài tại các Công ty đa chi nhánh KSCL tại các Công ty, văn phòng đa chi nhánh (có các chi nhánh được đặt ở từ 3 địa phương trở lên) có những đặc điểm như sau: Nội dung kiểm tra: + Tại các Công ty đa chi nhánh: kiểm tra cơ cấu và kiểm tra kỹ thuật được tiến hành riêng rẽ. Kiểm tra cơ cấu diễn ra tại Công ty có sự phối hợp của Hội đồng cấp cao hoặc Hội đồng địa phương nơi Công ty đặt trụ sở chính. Kiểm tra kỹ thuật diễn ra ở các chi nhánh hoặc văn phòng phụ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ theo mức cần thiết các kiểm tra viên có thể thu thập thêm thông tin kiểm tra cơ cấu tại các chi nhánh hoặc văn phòng phụ. + Các Hội đồng địa phương nơi Công ty đặt chi nhánh có thể phối hợp kiểm tra cơ cấu Công ty đa chi nhánh. Nhưng họ phải phối hợp hoạt động của mình với hoạt đồng của các Hội đồng nơi Công ty đặt trụ sở chính. Các kết luận về kiểm tra Công ty đa chi nhánh chỉ có thể đưa ra sau khi đã kiểm tra kỹ thuật. Danh sách các Công ty bị kiểm tra và các kiểm tra viên: + Các Công ty bị kiểm tra do Hội đồng cấp cao phối hợp với các Hội đồng địa phương có liên quan thiết lập. + Các kiểm tra viên được lựa chọn trên cơ sở danh sách do các Hội đồng có thẩm quyền thiết lập. Thời gian và chương trình cho cuộc kiểm tra cơ cấu: do Hội đồng cấp cao ấn định và chịu chi phí cho cuộc kiểm tra này. Kết thúc cuộc kiểm tra: các kiểm tra viên cùng nhau thiết lập nội dung dự kiến cho Biên bản tổng hợp gửi cho Công ty đảm bảo được sự thống nhất giữa kiểm tra viên và Công ty. Mỗi Công ty bị kiểm tra chỉ có một thời gian nhất định để đưa ra ý kiến của mình về Biên bản dự kiến tổng hợp (thường không quá 30 ngày). Sau đó, kiểm tra viên được chỉ định gửi cho các Hội đồng có trách nhiệm Biên bản tổng hợp trong đó có kèm theo những ý kiến nhận xét về Công ty bị kiểm tra. Biên bản này được ký tên bởi 2 kiểm tra viên và đại diện Công ty bị kiểm tra. Nếu có sự bất đồng giữa các kiểm tra viên và Công ty bị kiểm tra: sẽ có 1 Uỷ ban (còn gọi là trọng tài) can thiệp. Uỷ ban này bao gồm: + Chủ tịch Uỷ ban kiểm tra chất lượng của Hội đồng cấp cao. + Đại diện của các kiểm tra viên tham gia kiểm tra chất lượng Công ty đa chi nhánh. Sau khi thẩm định nghe ý kiến của các kiểm tra viên hoặc người đại diện cho họ và cho Công ty bị kiểm tra, Uỷ ban này sẽ đưa ra ý kiến trong một thời gian nhất định (tối đa 30 ngày). ý kiến của Uỷ ban này là ý kiến cuối cùng về kiểm tra chất lượng tại các Công ty đa chi nhánh. Nói tóm lại, tổ chức xây dựng hệ thống KSCL kiểm toán là nhu cầu cần thiết đối với mỗi Công ty kiểm toán. Nó không chỉ giúp Công ty đạt tính trách nhiệm về mặt nghề nghiệp đối với khách hàng mà còn giúp Công ty bảo đảm và nâng cao uy tín của mình trên thị trường, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán của Công ty nói riêng và mặt bằng chất lượng kiểm toán nói chung. Xây dựng hệ thống KSCL của mỗi Công ty là khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng Công ty. Nhưng việc xây dựng hệ thống này thường bao gồm: tổ chức xây dựng hệ thống KSCL cho cuộc kiểm toán và xây dựng hệ thống KSCL hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty. Ngoài ra, KSCL từ bên ngoài Công ty kiểm toán do Nhà nước, tổ chức Hiệp hội nghề nghiệp thực hiện cũng đóng một vai trò quan trọng đảm bảo chất lượng kiểm toán của tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán và cần phải được xây dựng thành một cơ chế hoàn chỉnh. Chương II Thực trạng công tác tổ chức và xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty dịch vụ tư vấn tài c._.ờ làm việc được soát xét lại không được người soát xét ký xác nhận. Hơn nữa, kế hoạch kiểm tra chi tiết không được thể hiện trên giấy tờ làm việc cũng như không có sự xem xét lại của Ban giám đốc Công ty. 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nói chung của toàn Công ty Ban giám đốc Công ty nhìn nhận các hoạt động KSCL này là các biện pháp tăng cường, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán. AASC đã tập trung tiến hành các hoạt động KSCL kiểm toán chung như sau: 2.1Kiểm soát hồ sơ kiểm toán Công tác kiểm soát hồ sơ kiểm toán do Ban giám đốc Công ty lập kế hoạch và chỉ đạo. Một cuộc kiểm soát hồ sơ kiểm toán tại AASC bao gồm các bước công việc sau: Thành lập Ban kiểm soát Ban kiểm soát do Ban giám đốc Công ty lập ra bao gồm những KTV có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và kinh nghiệm thực hiện. Trong đó, một người làm trưởng ban chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ cuộc kiểm soát, một phó ban có nhiệm vụ hỗ trợ công tác quản lý cho trưởng ban và các thành viên có nhiệm vụ thực hiện cuộc kiểm soát chịu sự chỉ đạo của trưởng ban. Để minh hoạ em lấy ví dụ kế hoạch KSCL kiểm toán các Báo cáo tài chính đã phát hành 6 tháng đầu năm 2003, Ban kiểm soát do Công ty thành lập bao gồm những người sau: Biểu số 7: Ban kiểm soát STT Họ và tên Đơn vị Chức danh 1 2 3 4 5 6 Trần Thị Hồ Lan Dương Thị Thảo Tống Thị Bích Lan Nguyễn Quốc Dũng Trịnh Thị Thuận Phạm Thị Thanh Giang Phòng KSCL Phòng KSCL Phòng Đào tạo Phòng KTCNSXVC Phòng kiểm toán 2 Phòng KT và TV Trưởng ban Phó ban Thành viên Thành viên Thành viên Thành viên Chọn mẫu hồ sơ kiểm soát Sau khi thành lập Ban kiểm soát, Ban giám đốc Công ty sẽ tiến hành chọn mẫu một số hồ sơ kiểm toán để giao cho Ban kiểm soát tiến hành kiểm tra. Kiểm soát hồ sơ không thể có điều kiện tiến hành kiểm soát toàn bộ, mà chỉ chọn mẫu. Trong kế hoạch trên, việc lấy mẫu được chọn theo tiêu thức: bộ phận KSCL sẽ lựa chọn ngẫu nhiên báo cáo nhưng vẫn đảm bảo KTV nào cũng được lựa chọn (trường hợp cần thiết Ban giám đốc sẽ chỉ đạo để soát xét). Danh sách KTV được chọn thể hiện trên biểu số 8(ví dụ một số KTV phòng Kiểm toán và Tư vấn) Biểu số 8: Danh sách một số KTV được chọn ở phòng KT& TV STT Họ và tên Đơn vị 1 Hoàng Thị Viết Phòng Kiểm toán và Tư vấn 2 Nguyễn Bảo Trung Phòng Kiểm toán và Tư vấn 3 Hoàng Thị Khánh Vân Phòng Kiểm toán và Tư vấn Các KTV giao hồ sơ cho nhóm kiểm soát theo thông báo của nhóm trước khi thực hiện kiểm soát. Căn cứ để soát xét Được tiến hành trên cơ sở các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định của Công ty. Thiết lập thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán do Ban giám đốc công ty thiết lập nhằm kiểm tra cách sắp xếp, lưu trữ và quá trình thực hiện kiểm toán thể hiện trong hồ sơ kiểm toán năm. Đối với các hợp đồng kiểm toán từ 2 năm trở lên thì việc kiểm tra sẽ tiến hành cả đối với những hồ sơ kiểm toán thường niên. Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán đối với Hồ sơ kiểm toán năm Kiểm tra được tiến hành trên các khía cạnh sau: Chương trình kiểm toán. Các thông tin chung về khách hàng: + Báo cáo tài chính. + Các Biên bản họp Hội đồng quản trị. + Các chính sách áp dụng tại công ty trong năm tài chính. Các thông tin của KTV. Bản copy hợp đồng kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán.: + Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. +Kế hoạch đánh giá trọng yếu trong kiểm toán. + Lịch trình kiểm toán và phân công công việc trong nhóm kiểm toán. Báo cáo kiểm toán; Thư quản lý (nếu có): bản phát hành và bản sửa. Các tài liệu về họp tổng kết kiểm toán. Các vấn đề phát sinh sau Báo cáo kiểm toán của niên độ trước. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh Các vấn đề chưa rõ cần làm tiếp. Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán. Các bản giải trình của doanh nghiệp. Kiểm tra các phần hành làm việc chi tiết: + Giấy làm việc. + Thông tin trên giấy làm việc: tên khách hàng, kỳ kế toán, khoản mục kiểm toán, nội dung, ngày thực hiện… + Tham chiếu. + Việc ghi chú (hoặc chú thích) các ký hiệu trên giấy làm việc. Đối chiếu kết luận rút ra ở từng khoản mực với Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán-tài chính, Chuẩn mực kiểm toán hiện hành và ý kiến KTV trên Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. Kiểm tra việc phát hành Báo cáo kiểm toán, thư quản lý (nếu có). Thủ tục kiểm tra hồ sơ kiểm toán đối với Hồ sơ kiểm toán thường niên. Kiểm tra tập trung vào các yếu tố sau: Các thông tin chung: + Bảng kê đặc điểm của khách hàng: những thông tin sơ bộ về khách hàng. + Sơ đồ tổ chức, Ban giám đốc (do khách hàng cung cấp hoặc do KTV tự tìm). + Các đối tác thường xuyên: Ngân hàng giao dịch, cơ quan thuế… Các thông tin chung về môi trường pháp luật: + Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh. + Điều lệ hoạt động của Công ty (nếu có). + Biên bản họp Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo hay Biên bản họp Đại hội công nhân viên chức. + Các chính sách bán hàng, chiết khấu bán hàng, thay đổi tiền lương… Các tài liệu về thuế. Các thông tin về nhân sự. Các thông tin về kế toán. Các tài liệu về hệ thống Kiểm soát nội bộ. Các tài liệu khác. Thực hiện và báo cáo kết quả kiểm soát hồ sơ kiểm toán Dựa trên các thủ tục kiểm tra do Ban giám đốc Công ty đã thiết lập, Ban kiểm soát sẽ tiến hành kiểm tra chọn mẫu đối với các hồ sơ kiểm toán và thông báo cho Ban lãnh đạo Công ty và các phòng ban trực thộc Công ty về kết quả kiểm tra để rút kinh nghiệm về việc thực hiện đúng các Chuẩn mực kiểm toán đã ban hành. 2.2Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng Việc tìm hiểu độ thoả mãn của khách hàng là việc làm hết sức cần thiết được Công ty luôn chú trọng nhằm duy trì khách hàng đồng thời đánh giá được chất lượng các dịch vụ cung cấp. Tuy nhiên, hoạt động thăm dò mức độ thoả mãn của khách hàng chỉ được Công ty tiến hành thông qua tiếp xúc trực tiếp dưới các hình thức khác nhau của nhân viên, cán bộ nên hạn chế về chất lượng thông tin cũng như không đảm bảo độ khách quan trong việc đánh giá đối với các thành viên tham gia kiểm toán khách hàng đó. 2.3Công tác tuyển dụng đào tạo nhân viên Nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác, tại AASC công tác tuyển dụng và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các nhân viên trong Công ty luôn là một công tác quan trọng, có ý nghĩa chiến lược và được đặt lên hàng đầu. Khi tuyển dụng, Công ty đã đặt ra yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp như: có trình độ tốt về các chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán và ngân hàng, sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học văn phòng, độc lập, trung thực, khách quan… Công tác tuyển dụng: Công ty đã có quy chế thi tuyển và thực hiện tuyển dung nhân viên qua nhiều bước. Việc thi tuyển được thực hiện tương đối chặt chẽ và khách quan. Từ việc ra đề thi đến việc chấm bài đều do những người có kinh nghiệm chuyên môn cao và độc lập ở bên ngoài Công ty tiến hành. Như: việc mời chuyên gia kiểm toán giỏi bên ngoài Công ty ra đề thi tuyển một cách bí mật, mời giáo viên các trường đại học chuyên ngành về kế toán kiểm toán chấm bài thi của thí sinh dự thi. Công tác đào tạo: Công ty rất coi trọng công tác đào tạo và chất lượng đào tạo ngày càng tốt hơn. Công ty có Phòng Đào tạo thực hiện đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong Công ty. Bên cạnh đó, Công ty còn được sự trợ giúp của dự án EURO TAPVIET, dự án đã tổ chức các khoá đào tạo, các cuộc hội thảo và hỗ trợ kinh phí cho 1 số nhân viên Công ty đi học tập tại nước ngoài. Dự án còn soạn thảo nhiều tài liệu quan trọng cho công tác đào tạo. Đối với nhân viên mới, Công ty thực hiện đào tạo tập trung 2 tháng nghiệp vụ, 2 tháng nghiên cứu các thông tin, các hồ sơ kiểm toán tại các phòng kiểm toán. Sau đó, các nhân viên này sẽ được giao việc từ đơn giản đến phức tạp: làm các phần hành từ 1 đến 2 năm trở lên, làm tổng hợp 5 năm, sau đó nhân viên này được thi KTV Nhà nước. Công ty có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích các nhân viên này. Thêm vào đó, Công ty còn có các chương trình đào tạo bổ sung kiến thức cho các nhân viên tham gia các lớp, các khoá học nâng cao trình độ về thuế, áp dụng các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán , kiến thức về pháp luật, ngoại ngữ, tin học…Hiện nay, Công ty có 79 nhân viên có chứng chỉ KTV cấp Nhà nước, đứng thứ 2 cả nước sau VACO. 2.4Trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán Đối với hoạt động kiểm toán thì lao động của các KTV là yếu tố chính quyết định về sản phẩm và chất lượng kiểm toán song các điều kiện làm việc về trang thiết bị, công cụ, dụng cụ phục vụ cho công việc cũng hết sức cần thiết để nâng cao tính chuyên nghiệp của các KTV. Với nguồn vốn tích luỹ, được sự trợ giúp của Bộ tài chính, dự án EURO TAPVIET, mức độ đầu tư của AASC khá tốt. Công ty đã trang bị dụng cụ văn phòng, các thiết bị như: máy tính, máy photocopy, đèn chiếu… tương đối hiện đại và đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của KTV, phương tiện đi lại thuận lợi. Tuy nhiên, lượng máy tính xách tay còn hạn chế và chỉ trang bị cho 1 số ít người chủ chốt nhưng nói chung cũng đáp ứng được phần nào nhu cầu làm việc. Lượng xe ô tô còn hạn chế (đoàn kiểm toán từ 3 người trở lên mới được dùng ô tô), nhân viên tự dùng phương tiện (xe máy) của mình. Công ty cũng đã thiết lập hệ thống máy tính nối mạng nội bộ tạo điều kiện cho nhân viên trao đổi, truy cập và khai thác thông tin. Chương III những phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC I. Một số nhận xét về công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại AASC Sau khi tìm hiểu thực trạng tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại AASC, nhận thấy mặc dù còn non trẻ mới thành lập trên 10 năm, nhưng để thực hiện phương châm đặt chất lượng các dịch vụ cung cấp lên hàng đầu, AASC đã và đang trú trọng và triển khai thực hiện hoạt động KSCL và đạt được những mặt tích cực sau: 1. Ưu điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng Cơ cấu tổ chức của Công ty: AASC đã tổ chức một hệ thống các phòng chức năng và bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá khá rõ rệt. Việc thiết lập các phòng ban và bố trí nhân lực dựa trên cơ sở năng lực của nhân viên và điều kiện cụ thể của Công ty làm tăng hiệu quả công việc cũng như chất lượng các dịch vụ cung cấp. Công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên: Công tác tuyển dụng luôn được Ban lãnh đạo Công ty coi trọng. Công ty đã thiết lập và ban hành những chỉ tiêu tuyển dụng nhân viên hết sức cụ thể như: phải có bằng tốt nghiệp hệ chính quy chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán loại khá trở lên, thông thạo ngoại ngữ, vi tính và phải là người có phẩm chất đạo đức tư cách tốt… Bên cạnh đó, công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho các nhân viên toàn Công ty cũng được Ban lãnh đạo Công ty hết sức chú ý: lên kế hoạch đào tạo cụ thể hàng năm với các chương trình đào tạo hết sức đa dạng. Do đó, AASC luôn luôn có một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao, am hiểu sâu sắc về các lĩnh vực dịch vụ cung cấp của Công ty. Kế hoạch và chương trình kiểm toán: Mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 10 năm nhưng Công ty đã đề ra Chương trình kiểm toán chuẩn tuân theo Chuẩn mực kiểm toán và đang tiếp tục xây dựng quy trình kiểm toán đầy đủ và khoa học hơn. Hàng năm, Công ty đều có kế hoạch làm việc cụ thể và chi tiết. Kế hoạch công tác do Ban giám đốc xây dựng cho toàn Công ty sau đó triển khai thực hiện chi tiết, phân công nhiệm vụ cho từng kiểm toán viên. Tổ chức hồ sơ kiểm toán: Công ty đã ban bố hồ sơ kiểm toán chuẩn, có đánh ký hiệu tham chiếu thuận tiện cho công việc kiểm tra, kiểm soát. Trang thiết bị phục vụ: Trang thiết bị của Công ty khá đầy đủ và hiện đại. Các KTV đều được trang bị máy tính xách tay thuận lợi cho công việc. Công tác đánh giá khách hàng: Công ty cũng tiến hành việc đánh giá sơ bộ về khách hàng trước khi cam kết tiến hành cung cấp dịch vụ. Đánh giá mức độ thoả mãn của khách hàng: Công ty tiến hành thăm dò mức thoả mãn của khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp. Bên cạnh những mặt mạnh đó còn tồn tại những mặt tiêu cực sau: 2. Nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng Công ty chưa có văn bản cụ thể quy định quy trình hoạt động KSCL. Các chi nhánh cũng chưa được Công ty quy định và có kế hoạch cụ thể về công tác kiểm soát đối với chất lượng dịch vụ cung cấp. Công việc kiểm soát, soát xét chưa thể hiện đầy đủ trên các tài liệu lưu tại hồ sơ, giấy tờ làm việc của KTV. Chương trình kiểm toán chỉ có ý nghĩa như một tài liệu tham khảo, mức độ chi tiết chưa cao, chưa được vi tính hoá. Việc đánh giá khách hàng chưa được lưu trong hồ sơ kiểm toán. Hoạt động thăm dò khách hàng chỉ thông qua tiếp xúc trực tiếp nên không đảm bảo về chất lượng thông tin và độ khách quan. Việc đánh giá rủi ro trong quy trình kiểm toán chuẩn chưa có hướng dẫn chi tiết cụ thể. Nên công việc này chỉ được các KTV dừng lại ở mức độ định tính chưa lượng hoá được các rủi ro trong kiểm toán, có thể dẫn đến chất lượng kiểm toán kém hiệu quả. II. một số ý kiến trong công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC Từ việc tìm hiểu tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại AASC, có một số nhận xét về vấn đề này xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức xây dựng hệ thống KSCL tại Công ty như sau: 1. Đối với kiểm soát chất lượng mỗi cuộc kiểm toán 1.1Phương hướng Một cuộc kiểm toán có chất lượng cao quyết định đến việc tăng cường độ tin cậy của kết quả kiểm toán và những kiến nghị nêu ra trong cuộc kiểm toán này sẽ được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng kiểm toán nói chung của toàn Công ty. Thiết lập cơ chế kiểm soát đối với các cuộc kiểm toán cụ thể là nền tảng cho hoạt động KSCL của Công ty. Những câu hỏi cần được trả lời khi xây dựng qui trình kiểm soát đối với từng cuộc kiểm toán là: - Đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro khi chấp nhận kiểm toán có giúp cho việc giám sát, kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán hay không? - Đội ngũ KTV được lựa chọn có đáp ứng yêu cầu của công việc (năng lực, kỹ năng, tư cách đạo đức…) thực hiện hay không? - Các giấy tờ làm việc có thể hiện rõ những bất cập chưa được giải quyết về tính độc lập với bên ngoài cũng như của từng cá nhân hay không? - Các quy định KTV có tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán được thừa nhận tại Việt Nam hay không? - Mục tiêu kiểm toán có rõ ràng và phù hợp yêu cầu của khách hàng không? - Kế hoạch kiểm toán chi tiết có được lập và thực hiện đúng hay không? - Các giấy tờ làm việc có được tài liệu hoá, tổng hợp, đánh tham chiếu rõ ràng và được kiểm tra, soát xét đầy đủ không? - Các phát hiện, kết luận, nhận xét và các bằng chứng có hợp lý, đầy đủ và có giá trị không? Chúng có được phản ánh trên Báo cáo kiểm toán hay chưa? - Báo cáo kiểm toán có được lập theo đúng thời hạn và các kết luận trên đó có bằng chứng xác thực không? Để thiết lập quy trình KSCL cho từng cuộc kiểm toán phù hợp, cần có đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán về KSCL kiểm toán mà hiện nay Việt Nam chưa ban hành đầy đủ. 1.2 Kiến nghị Đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể, Công ty cần lập những chính sách, thủ tục KSCL 1 cách phù hợp. Các quy định kiểm soát này bao gồm: Xem xét khả năng tiếp tục, duy trì hoặc chấp nhận kiểm toán. Công ty nên lưu giữ việc đánh giá ban đầu về mức độ rủi ro khi chấp nhận kiểm toán vào hồ sơ kiểm toán. Như vậy sẽ giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thực hiện kiểm toán dễ dàng và thuận lợi. Hơn nữa, công việc này còn tạo điều kiện để duy trì uy tín và danh tiếng của Công ty. - Kế hoạch kiểm toán chi tiết nên lập cụ thể trên giấy tờ lưu vào hồ sơ kiểm toán và phải được Ban giám đốc soát xét lại cũng như ký duyệt. - Các trợ lý KTV khi thực hiện công việc phải được hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chặt chẽ bởi KTV chính và trưởng nhóm kiểm toán. Các trợ lý này phải được hướng dẫn đầy đủ thích hợp về công việc của mình. Đồng thời, cần phải xem xét những trợ lý này có đầy đủ kỹ năng cần thiết để hoàn thành và thực hiện công việc được giao; họ có hiểu các hướng dẫn kiểm toán không và thực hịên theo Chuẩn mực kiểm toán hay không? - Các giấy tờ làm việc khi kiểm tra, soát xét cần ghi đủ vào các ô: người kiểm tra, ngày thực hiện để nâng cao trách nhiệm của người soát xét cũng như giúp cho việc rà soát của các cấp cao hơn dễ dàng. - Đối với những cuộc kiểm toán mà hợp đồng có giá trị lớn, Công ty nên thành lập riêng một Ban kiểm soát độc lập với đoàn kiểm toán để kiểm tra rà soát cuộc kiểm toán. Công việc của Ban kiểm soát này để kiểm tra: cuộc kiểm toán có tiến hành đúng chương trình kiểm toán, các kết quả kiểm toán có lưu vào tài liệu không, các vấn đề trọng yếu đã được giả quyết và phản ánh vào kết luận kiểm toán chưa, mục tiêu kiểm toán có đạt được không và các kết luận nêu ra có phù hợp với kết quả công việc kiểm toán hay không. Ngoài ra, nếu có những bất đồng xảy ra giữa đánh giá chuyên môn của các nhân viên trong nhóm kiểm toán thì Ban kiểm soát này có thể kiêm luôn vai trò giải quyết, tư vấn. Các quy định này cần được lập thành một quy trình kiểm soát chuẩn và áp dụng thống nhất cho toàn Công ty. Muốn vậy, Ban lãnh đạo Công ty nên đề nghị Bộ tài chính sớm ban hành đầy đủ các Chuẩn mực về kiểm soát chất lượng kiểm toán, cơ chế KSCL kiểm toán để dựa vào đó Công ty thiết lập quy trình KSCL cuộc kiểm toán phù hợp. 2. Đối với việc kiểm soát hồ sơ kiểm toán 2.1Phương hướng Công ty đã tiến hành công tác kiểm soát hồ sơ kiểm soát hồ sơ kiểm toán và có quy trình cụ thể cho việc này. Song Công ty vẫn chưa lập và ban hành chương trình hướng dẫn chi tiết khi thực hiện kiểm tra. 2.2Kiến nghị Để kiểm tra hồ sơ kiểm toán Công ty cần ban hành mẫu câu hỏi kiểm soát hồ sơ kiểm toán đối với hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán thường niên.(Xem phụ lục 4) Mẫu câu hỏi này có tác dụng: - Giúp cho cuộc kiểm soát có định hướng và thực hiện đúng sự chỉ đạo của Ban giám đốc, đạt kết quả cao và đảm bảo rằng có yếu tố quan trọng đã được chú ý kiểm soát chặt chẽ. - Bên cạnh đó, có mẫu câu hỏi này nhằm tài liệu hoá phương pháp, kỹ thuật kiểm soát để kiểm soát viên lập hồ sơ kiểm soát thuận tiện và dễ dàng hơn. Chương IV Một số giải pháp nhằm hoàn thiện xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở việt nam I. khái quát về thực trạng hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán tại một số tổ chức kiểm toán độc lập ở việt nam 1. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài (ngoại kiểm) Cho đến nay, Việt Nam mới ban hành và công bố 27 Chuẩn mực kiểm toán qua 5 đợt, đang trong quá trình tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chuẩn mực khác. Do ban hành chưa đầy đủ Chuẩn mực KSCKL (mới chỉ có VSA số 220) khiến cho các Công ty kiểm toán thiếu quy định pháp lý để làm cơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát kiểm tra và đánh giá chất lượng dịch vụ kiểm toán. Trên thực tế, các Công ty không có căn cứ pháp lý để thiết lập cũng như hướng dẫn nghề nghiệp đầy đủ liên quan đến các chính sách và thủ tục KSCL. Do chưa có cơ sở và lực lượng KSCL hoạt động kiểm toán giữa các Công ty nên cho tới nay, Bộ tài chính chỉ thực hiện kiểm tra sơ bộ mà chưa thực hiện kiểm tra toàn diện đối với các hoạt động kiểm toán. 2. Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của bản thân các tổ chức kiểm toán độc lập (Nội kiểm) Tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động KSCL kiểm toán tại một số Công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, nhận thấy công việc KSCL hoạt động kiểm toán từ bên trong các Công ty này đều đã được triển khai và thực hiện tương đối tốt và có tác dụng tích cực. Rõ nét nhất là sự tự kiểm soát hoạt động kiểm toán đã góp phần đắc lực cho công việc kiểm toán thực hiện theo một trình tự hợp lý, theo đó chất lượng kiểm toán đã được nâng cao. Tuy việc tổ chức, nội dung và thủ tục KSCL của các Công ty là khác nhau nhưng đều thể hiện thông qua các điểm cơ bản sau: * Tổ chức công việc kiểm toán Các Công ty kiểm toán độc lập đều tổ chức các phòng chức năng và bố trí nhân viên theo hướng chuyên môn hoá rõ rệt. Việc thiết lập và bố trí nhân lực được dựa trên cơ sở năng lực của nhân viên và điều kiện cụ thể của từng Công ty. Song nói chung, các phòng đều có thể tham gia kiểm toán Báo cáo tài chính cho mọi đối tượng khách hàng. Các Công ty xây dựng kế hoạch công tác và phân bổ cho các phòng chức năng thực hiện. Từng phòng phân công nhiệm vụ cho từng KTV và từng KTV lập kế hoạch cho các nhân viên của mình. Tuy nhiên, công việc lập kế hoạch kiểm toán của phòng và đặc biệt của các cá nhân chưa thực hiện thường xuyên và giám sát chặt chẽ. * Công tác đào tạo và tuyển dụng Các Công ty kiểm toán độc lập đều đặt ra yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV. Đối với họ chất lượng đội ngũ nhân viên và dịch vụ là quan trọng hàng đầu. Vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo được quy định rất chặt chẽ: - Công tác tuyển dụng: 5 Công ty Nhà nước và 4 Công ty quốc tế đã có quy chế thi tuyển nghiêm ngặt và thực hiện tuyển dụng qua nhiều bước thi tuyển. Các công ty TNHH trong nước do mới thành lập và có quy mô nhỏ chưa có quy chế chặt chẽ và thống nhất. - Công tác đào tạo: Các Công ty đều rất coi trọng công tác đào tạo. Nhưng trên thực tế, chương trình, hình thức và chi phí dành cho đào tạo còn rất khác nhau tại các Công ty. * Quy trình và hồ sơ kiểm toán Tuy Nhà nước chưa công bố đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán nhưng hầu hết các Công ty đã xây dựng quy trình và hồ sơ kiểm toán chuẩn, trong đó: - Các Công ty nước ngoài: PWC, KPMG, E&Y,… đã xây dựng quy trình mẫu và hồ sơ riêng của mình và đang trong quá trình vi tính hoá. - VACO thực hiện quy trình kiểm toán AS/2 của DTT (Deloitte Touche Tohmatsu), đã và đang trong quá trình phổ cập và vi tính hoá. - Các Công ty khác thuộc Bộ tài chính có quan hệ hợp tác với nhiều Công ty quốc tế và được sự hỗ trợ của dự án EU đã tự nghiên cứu và xây dựng quy trình hồ sơ kiểm toán khá tốt như ở : A&C, AASC, AFC, AISC,… nhưng đều làm thủ công chưa được vi tính hoá. - Trong số các Công ty TNHH, một số Công ty như Hà Nội CPA đã tự xây dựng quy trình và hồ sơ khá tốt, còn lại hầu như các Công ty khác tuy có quan tâm nhưng còn tự phát, chưa thống nhất và bảo đảm chất lượng. * Kiểm soát hồ sơ kiểm toán Các Công ty kiểm toán nước ngoài đã tiến hành kiểm tra và chấm điểm các hồ sơ kiểm toán hàng năm theo các thủ tục KSCL do Công ty mẹ quy định bao gồm: những yêu cầu về chuyên môn, đạo đức và trình độ, năng lực của nhân viên (bao gồm: công tác tuyển dụng, đào tạo, cơ hội thăng tiến, phân công công việc, phân công trách nhiệm, quan hệ với khách hàng, kiểm soát,…). Sau khi kiểm tra và chấm điểm, để khuyến khích các Công ty có khen thưởng đối với các hồ sơ đạt chất lượng tốt và có biện pháp xử lý đối với những hồ sơ không đảm bảo tiêu chuẩn. Các Công ty kiểm toán thuộc Bộ tài chính, bao gồm: VACO, AASC, A&C, AFC hàng năm đều tiến hành kiểm tra và chấm điểm các hồ sơ kiểm toán. Các Công ty TNHH nói chung chưa thực hiện việc này. * Kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán Mặc dù các Công ty kiểm toán độc lập được khảo sát không có tổ chức riêng bộ phận soát xét chất lượng công việc kiểm toán, nhưng nói chung đều đã có thực hiện việc soát xét này với cách thức thực hiện khác nhau. Ví dụ: Tại VACO và tại Hà Nội CPA thường có quy định rõ ràng (bằng văn bản) về hướng dẫn nghiệp vụ và soát xét công việc kiểm toán theo các cấp quản lý: Ban giám đốc, các chủ nhiệm kiểm toán, KTV chính (trưởng nhóm kiểm toán). Các KTV chính chịu trách nhiệm soát xét từng nội dung công việc cụ thể và ký vào từng tờ tài liệu trong hồ sơ kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán soát xét cuộc kiểm toán sau đó gửi cho Ban giám đốc soát xét lại. Việc kiểm tra, soát xét nói trên được tiến hành trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán. Hiện nay, tại VACO còn có 4 chuyên gia nước ngoài của DTT soát xét và KSCL kiểm toán. VACO là thành viên của DTT nên được kế thừa và đã cải tiến tài liệu làm việc của DTT và mẫu biểu hoá các tài liệu này (từ năm 1998) để thuận tiện cho việc hướng dẫn, kiểm tra và áp dụng máy vi tính vào công tác kiểm toán. Nhìn chung các Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra về quá trình thực hiện các quy định, quy chế cũng như tính đầy đủ và hiệu lực của nó. Đồng thời cũng quan tâm đến việc bổ sung, sửa đổi các thủ tục kiểm tra phù hợp với hoạt động thực tế. II. một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập tại Việt Nam 1.Phương hướng Xuất phát từ thực tiễn, khi xây dựng cơ chế KSCL tại Việt Nam cần thực hiện 1 số yêu cầu sau đây: * Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần tạo dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Ban hành các văn bản tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động KSCL kiểm toán. Nghiên cứu và soạn thảo, công bố đầy đủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam làm cơ sở cho việc thực hiện công tác kiểm toán và KSCL kiểm toán. Nghiên cứu và giải quyết các vấn đề thu thập của KTV đối với các Công ty kiểm toán Nhà nước để lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh. * Đối với các Tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán: Việc xác lập cơ chế KSCL hoạt động kiểm toán phải được đặt lên hàng đầu trong mối quan hệ giữa yếu tố pháp lý và yếu tố nghề nghiệp. Về lâu dài, Nhà nước sẽ phải chuyển giao chức năng quản lý cho các Hiệp hội nghề nghiệp này. * Học tập và tham khảo kinh nghiệm quốc tế để áp dụng vào thực tiễn hoạt động kiểm toán tại Việt Nam: Khi khai thác và tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về quy trình và kỹ thuật KSCL chúng ta phải hết sức thận trọng và cân nhắc về cơ chế và mô hình KSCL kiểm toán, vấn đề đào tạo và tuyển dụng nhân viên cũng như việc tài trợ cho hoạt động KSCL…sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam để thực hiện mục tiêu “hoà nhập chứ không hoà tan”. 2. Một số giải pháp *Xác định cơ chế kiểm soát chất lượng Để hoàn thiện công tác KSCL kiểm toán tại Việt Nam, Bộ tài chính và các cơ quan ban ngành cần ban hành cụ thể quy chế về KSCL trong đó tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: - Cần sớm ban hành đầy đủ các nguyên tắc và Chuẩn mực kiểm toán và tài liệu hướng dẫn về phương pháp, chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là cho hoạt động KSCL. - Ban hành và chỉ đạo thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, thể thức thi tuyển và cấp chứng chỉ hành nghề chính thức cho KTV. - Quy định khung, giá phí áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán. - Có biện pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng nghề nghiệp của tất cả các Công ty kiểm toán một cách thường xuyên bằng cách: thiết lập hoạt động kiểm soát chéo giữa các Công ty kiểm toán hoặc hoạt động KSCL của cơ quan chủ quản đối với các Công ty kiểm toán. *Xây dựng quy trình và phương pháp kiểm soát chất lượng cho kiểm soát chéo giữa các Công ty kiểm toánvà cơ quan chủ quản Để cuộc KSCL đạt kết quả cao, kiểm tra viên cần phải tiến hành tuân thủ trình tự các bước trong quy trình kiểm tra. Quy trình kiểm tra có thể tham khảo mô hình kiểm soát chéo (ở Pháp) đã trình bày ở Chương I. * Thành lập Hội các kiểm toán viên độc lập Cần thành lập ngay Hội các kiểm toán viên độc lập với nhiệm vụ của hội là: phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước để góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức của các KTV và các Công ty kiểm toán về chất lượng kiểm toán. Kết luận Kiểm toán độc lập là nhu cầu tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường. Để cung cấp được những dịch vụ có chất lượng cao cũng như để kết quả kiểm toán được sử dụng có hiệu quả thì vấn đề tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập là vô cùng cần thiết và quan trọng. Trong thời gian thực tập tại AASC, em đã đi sâu tìm hiểu lí luận và thực tiễn công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty đồng thời tham khảo kinh nghiệm về hệ thống kiểm soát chất lượng của một số Công ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam. Từ đó, em đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC. Em hi vọng Chuyên đề này có thể có sự đóng góp nhỏ trong công tác tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng tại AASC nói riêng và của Việt Nam nói chung. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Chu Thành cùng các anh chị tại AASC đã giúp em hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Danh mục tài liệu tham khảo [1] Kiểm toán – Alvin A.arens & James K.Loebbecke, Nhà xuất bản (viết tắt là NXB) Thống kê. [2] Lý thuyết kiểm toán – GS.TS Nguyễn Quang Quynh – Trường Đại học Kinh tế quốc dân, năm 1998, NXB Tài chính, Hà Nội. [3] Những chuẩn mực và nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế (tài liệu dịch) - Đặng Ngọc Hữu, Công ty kiểm toán Việt Nam (VACO). [4] Auditing – Jack C. Robertson, PH.D, CPA, CFE – 8th edition. [5] Mordern Auditing – G.S.Gill & G.W.Cosserat – 4th edition. [6] Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, Bộ tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội. [7] Nghị định của Chính phủ về chế độ kiểm toán và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB Chính trị quốc gia (2000). [8] Nghị định của Chính phủ về Kiểm toán độc lập số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004. [9] Những giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Ngô Đức Long, tài liệu nghiên cứu. [10] Mục tiêu đào tạo chuyên ngành kế toán-kiểm toán trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, PGS.TS Vương Đình Huệ, Tạp chí (viết tắt là TC) kiểm toán (số 5/2001). [11] Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập – PGS.TS Vương Đình Huệ - Đề tài nghiên cứu khoa học. [12] Mô hình kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Cộng hoà Pháp – PGS.TS Vương Đình Huệ, TC Kiểm toán (số 3/2001). [13] Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập – Võ Thị Bích Hồng – TC kế toán (số 29/2001). [14] Nội dung, phương thức kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán – Th.S Dương Đình Ngọc – TC kiểm toán (số 5/2003). [15] Quản lý chất lượng hàng hoá và dịch vụ – Trần Sửu và Nguyễn Chí Tụng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội – Năm 1996. [16] Kiểm toán căn bản – PGS.TS Nguyễn Đình Hựu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội – Năm 2003. [17] Tìm hiểu về kiểm toán độc lập ở Việt Nam – Bùi Văn Mai, NXB Tài chính, Hà Nội – Năm 1995. [18] Kiểm tra, kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCBDD hoàn thành – NXB Tài chính – Hà Nội – Năm 2002. [19] Kiểm toán quốc tế – NGTƯ Vũ Huy Cẩm, PGS.TS Vương Đình Huệ (1993), NXB Thống Kê, Hà Nội. [20] Tài liệu đào tạo nội bộ của AASC. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0003.doc
Tài liệu liên quan