lời mở đầu
Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật, chất phục vụ cho nhu cầu đời sống xă hội và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, các nhà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với chi phí đầu vào tối thiểu doanh nghiệp phải tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội đồng thời phải đem lại lợi
92 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội - Công ty Xây dựng 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích tối đa cho doanh nghiệp. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng của công cụ quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta có nhiều bước phát triển vượt bậc. Đóng góp cho sự phát triển này là nỗ lực phấn đấu không ngừng của ngành xây dựng cơ bản, một ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển của đất nước. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nó chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, chống thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản trải qua những giai đoạn, thời gian thi công kéo dài và địa bàn rộng, phức tạp. Để giải quyết vấn đề này, trước hết doanh nghiệp phải tổ chức tăng cường quản lý chặt chẽ, đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc hạch toán đúng đắn và chính xác các khoản chi phí xản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ giúp các nhà quản lý và những người quan tâm nắm bắt được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp do bộ phận kế toán cung cấp sẽ làm cơ sở để phân tích, đánh giá thình hình sử sụng vốn, lao động từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà nưóc kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18, em nhận thấy vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật cần được quan tâm trong công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh. Chính vì vậy được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh và sự quan tâm, giúp đỡ của các bác, các cô chú trong phòng kế toán tại chi nhánh Hà Nội, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh với đề tài “ Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18 “ nhằm vận dụng những kiến thức đã học ở trương vào nghiên cứu thực tiễn, từ đó phân tích, đánh giá những vấn đề còn tồn tại góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại chi nhánh Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính :
Phần I: Lý luận chung về công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phần II: thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội công ty xây dựng 18.
Phần III: một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Tỉnh và các cô chú trong Công ty xây dựng số 18 đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
phần I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp.
So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc thù riêng biệt thể hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất . Điều này có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán của ngành. cụ thể: kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau. Vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình, có như vậy việc sản xuất mới mang lại hiệu quả cao. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc như vậy nên chi phí sản xuất cho từng công trình sẽ khác nhau, do vậy việc tập hợp chi phía sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm riêng biệt, thông thường sản xuất xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông.
Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công kéo dài. Trong thời gian này, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công công trình dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà xác định theo thời điểm thi công công trình hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao theo hợp đồng. Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn rộng, sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất. Các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, điều này làm cho công tác quản lý rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết thông thường các doanh nghiệp xây
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, lắp sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí khi di dời.
Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công xây dựng ở mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất.
Khái niệm và bản chất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh. Tuy nhiên để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu, chi phí là sự dịch chuyển vốn và giá trị của các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính chi phí, do đó chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những chi phí có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi phí chi ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu thể hiện sự giảm vốn,vật tư, tài sản của doanh nghiệp bất kể nó được sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi têu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Phân loại chi phí sản xuất.
phân loại theo yếu tố chi phí.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được chia thành các yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: xi măng, gạch, đá...
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: quần áo bảo hộ...
- Chi phí nhiên liệu: xi măng,dầu mỡ...
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp và gián tiếp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế có tác dụng lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí xản suất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu vốn định mức. Đối với kế toán nó là cơ sở để tổ chứ việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá tình hình tăng lăng suất lao động.
phân loại chi phí trong khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Thông thường, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chính : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp chi phí sản xuất chung, nhưng do đặc thù của sản xuất xây lắp có chi phí máy thi công lớn và phức tạp nên chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được chia thành 4 khoản mục:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chi phí nhân công trực tiếp
chi phí sử dụng máy thi công
chi phí sản xuất chung
Theo cách phân loại này giúp ta biết được cơ cấu khoản mục tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp đồng thời giúp kế toán sử dụng tài khoản phù hợp. Ngoài 2 cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành... Tuỳ theo yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Giá thành
Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí, về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩn xây lắp.
Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
Giá thành dự toán : Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình.
Giá thành dự toán = giá trị dự toán – lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch: Là giá thành xác định xuất phát từ điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạgiá thành
Giá thành xây lắp thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định. Giá thành sản phẩm xây lắp thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan của doanh nghiệp.
Thông thường giá thành thực tế sản phẩm xây lắp được chia thành:
Giá thành công tác xây lắp thực tế
Giá thành hạng mục công trình hoàn thành Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán >= giá thành kế hoạch >= giá thành thực tế
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành 2 loại :
Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất được tính theo công thức:
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
=
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ
+
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang c.kỳ
Giá thành tiêu thụ : Bao gồm toàn bộ giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được xác định sau khi khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã được thực hiện. Ngoài các cách phân loại trên, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
Giá đấu thầu xây lắp: là loại giá thành sự toán xây lắp do chủ đầu tư đưa ra để doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình.Về nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ bằng giá dự toán
Giá đấu thầu xây lắp: Là loại giá thành dự toán dây lắp do chủ đầu tư dưa ra để doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành sản phẩm của mình. Về nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ bằng giá dự toán.
Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, sau khi thoả thuận giao thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu xây lắp.
3 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất toạ ra sản phẩm, chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mắt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại khác nhau về lượng, được thể hiện qua mô hình sau:
A
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
B C
Tổng giá thành sản phẩm
D
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Qua mô hình trên ta thấy: AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí SXKD dở dang
Đầu kì
+
Chi phí SX
Phát sinh trong kì
-
Chi phí SXKD dở dang
Cuối kì
Hay:
Như vậy nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chia ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành khối lượng công việc xây lắp đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm không bao gồm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí đã chi ra nhưng chờ phân bổ kỳ sau nhưng nó lại bao gồm những chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1 Sự cần thiết:
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý chi phí sản xuất xây lắp và tính đúng, tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi pgí, giá thành xây dựng, trong công việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ, đội nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh Giám Đốc thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tài sản,tiền vốn kế toán sử dụng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành người quản lý biết được chi phí và giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình. Qua đó có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng vật tư, lao động, vốn tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đưa ra những biện pháp, quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành mà vẫn bảo đảm chất lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường.
Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm là tiền đề để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật như một số năm trước đây khi nề kinh tế còn đang trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung. Các doanh nghiệp hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư tiền vốn do cấp, trên cấp giá thành là giá thành kế hoạch định sẵn. Vì vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành chỉ mang hình thức.
Chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp được chủ động hoạt động theo phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình do vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có ý nghĩa to lớn và phối chất lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
4.2 Nhiệm vụ.
Để phát huy hết vai trò của mình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
Xác định đúng đối tựơng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp
Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Quy định trình tự công việc, phân bổ chi phí cho từng đối tượng, từng sản phẩm chi tiết.
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp gồm nhiều loại có tính chất và nội dung kinh tế khác nhau. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp được thực hiện qua các bước:
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
+ Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
+ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
+ Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
III. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng và căn cứ kế toán chi phí sản xuất
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp lên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể hoặc theo từng đơn đặt hàng
Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn đối tượng tính giá thành.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ tổ chức hạch toán chi phí.
Căn cứ vào trình độ nhân viên kế toán.
Căn cứ vào các phương tiện tính toán áp dụng trong kế toán.
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí, phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và mở sổ chi tiết theo đúng đối tượng đã xác định.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công.
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
2.1 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận dời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc hạch toán:
Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Chi phí vật liệu phân bổ = Tiêu thức phân bổ ´ Tỷ lệ phân
cho từng đối tượng của từng đối tượng bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu lĩnh về chưa sử dụng hết ở các công trình, đồng thời phải tổ chức và đánh giá đúng số phế liệu thu hồi theo từng đối tựng sử dụng.
Trong công tác kế toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến tổng hợp, phân tích chi phí vật liệu và tình hình sử dụng vật liệu, đế toán sử dụng triệt để hệ thống địng mức trừ hao vật liệu đã có và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó.
Vật liệu sử dụng phải được tính theo giá thực tế bao gồm giá mua và chi phí thu mua, không có thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
b.Tài khoản sử dụng:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này được mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bên nợ: trị giá vật liệu xuất dùng thực tế cho vật liệu xây lắp.
Bên có: trị giá nguyên vất liệu sử dụng không hết đem về nhập kho.
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
tài khoản 621:cuối kỳ không có số dư
c. Phương pháp hạch toán:
Khi mua hoặc xuất nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình:
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay cho hoạt động xây lắp trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 621:giá có thuế VAT
Có 111, 112, 331, 141:
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất xây lắp thuộc đối tượng tính VAT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 621: giá trưa có thuế VAT
Nợ TK 1331:Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, 1412
+ Khi xuất vật liệu từ kho sử dụng cho thi công công trình
Nợ TK 621
Có TK 152
Trường hợp số nguyên vật liệu, công cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động Xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
Cuối kỳ hạch toán nguyên vật liệu tính cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ ghi.
Nợ TK 1541
Có TK 621
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ Đồ:
Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
111, 112 331, 141
621
154
mua vật tư
kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 1331
Thuế VAT
Được khấu trừ
TK 152, 153
Xuất kho cho SX
Nhập kho vật tư không sử dụng hết
2.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm và nguyên tắc hạch toán.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
* Nguyên tắc hạch toán.
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc như bảng chấm công, hợp đồng làm khoán.
Khoản chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân điều khiển máy và phục vụ máy thi công.
Không được hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công.
Tài khoản sử dụng.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng xây lắp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622: Cuối kỳ không có số dư
c. Phương pháp hạch toán.
Tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất có thể được trả theo thời gian, theo sản phẩm, theo hình thức khoán công việc ...
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ khác có liên quan để lập bảng thanh toán tiền lương và kiểm tra việc trả lương cho công nhân viên, bảng thanh toán lương được lập được lập hàng tháng theo từng đội sản xuất, bộ phận thi công và các phòng ban. Việc tổng hợp phân bổ lương vào các tài khoản chi phí được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội “
Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
Căn cứ vào bảng tính lươngphải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi.
Nợ TK 622: Tiền lương công nhân trực tiếp sản xất
Có TK 334: Tính lương phải trả cho công nhân sản xuất
Có Tk 111,112: Trả lương trực tiếp bằng tiền mặt
Có TK1411: Tạm ứng lương cho công nhân
Cuối kỳ kế toán tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 1541
CóTK 662
Khái quát hạch toán chi phí nhân công trực tiếp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán chiphí nhân công trực tiếp
TK111, 112, 334, 141 TK 622 TK 1541
Tính BXH, BHYT
TK334
Lương phải trả kết chuyển chi phí
công nhân sản xuất nhân công trực tiếp
TK 338
2.1.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
a. khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm:
Cho phí vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn và các chi phí máy thi công khác. Chi phí máy thi công được chia thành chi phí máy tạm thời và chi phí thường xuyên.
* Nguyên tắc hạch toán:
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, dử dụng máy thi công.
Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy, lương công nhân viên chức, chi phí máy trong thời gian ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt máy lần đầu, chi phí sử dụng máy trong sản xuất phụ.
Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại máy, nhóm máy thi công đồng thời phải được chi tiết theo khoản mục quy định.
Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng dử dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy, một ca máy hay một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành...
Tài khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí máy thi công
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK 623 cuối kỳ không có số dư và có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231: Chi phí nhân công
TK 6232: Chi phí vật liệu
TK 6233: Chi phí công cụ,dụng cụ
TK 6234: Khấu hao tài sản cố định
TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6238: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ : Hạch toán chi phí máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng )
TK334, 338 TK 623 TK1541
TK 152, 153, 141, 111,112
lương công nhân điều khiển kết chuyển chi phí máy thi
máy thi công công cho từng công trình , hạng mục công trình
xuất nguyên vật liệu phục
vụ máy thi công
TK 214
khấu hao máy
thi công
2.1. 4 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đói tượng cụ thể. Chi phí này gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên quản lý đội cùng với những khoản mục chi phí khác. Đặc biệt trong đó còn bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công. Đây là điểm khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp với kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
* Nguyên tắc hạch toán:
Tổ chức hạh toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy định.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan .
b. Tài khoản sử dụng:
TK 627: Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
TK627: Cuối cùng không có số dư và có 6 tài khoản cấp 2
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụngcụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
c. Phương pháp hạch toán:
Nội dung trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK334, 338 TK627 TK1541
Lương nhân viên quản lý đội Kết chuyển chi phí sản
và các khoản trích theolương xuất chung
cán bộ công nhân viên
TK214
Khấu hao tài sản cố định
TK152, 153, 141
Xuất nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất chung
TK 111, 112, 141
chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 1331
Thuế VAT
được khấu trừ
IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
1.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành:
Với đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường trùng hợp với đối tượng tập chi phí sản xuất. Do vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp, giúp cho kế toán lập phiếu tính giá thành có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ trong doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành: Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản cuất kéo dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất một sản phẩm nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng ._.mục công trình hoàn thành bàn giao và đưa và sử dụng.
1.2. Phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng thường xuyên trong doanh nghiệp xây lắp. Do sản phẩm xây lắp là sản phẩm đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất chi phí sản xuất
Giá thành sản phẩm = + -
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là những đơn đặt hàng hoá.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất song thì toàm bộ chi phí tập hợp được theo đơn đặt hàng đều là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. Trong thực tế phương pháp này được áp dụng với các loại sửa chữa nhà cửa hoặc các công tác xây lắp bên ngoài.
Phương pháp tổng cộng chi phí :
Giá thành đựơc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất toạ nên sản phẩm :
+
chi phí dở dang đầu kỳ
=
giá thành sản phẩm
Giá thành 1+... + giá thành N - chiphí dở dang cuối kỳ
Trong đó : giá thành 1,...., giá thành n là chi phí tập hợp từng đội hay từng hạng mục công trình của một công trình.
Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này khi áp dụng vào các doanh nghiệp xây dựng cần phải thoả mãn các điều kiến sau
- Phải xác định được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức và giá thành tại thời điểm tính giá.
- Xác định được sự thay đổi định mức và nguyên nhân gây ra các thay đổi đó.
Theo phương pháp này giá thực tế của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức:
±
±
giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
=
giá định mức của sản phẩm xây lắp
chênh lệch do thay đổi định mức
chênh lệch do thoát ly định mức
Đáng giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang của doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
Tổng hợp chi phí sản suất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên :
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này được thực hiện trên tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nội dung và kết cấu tài khoản 154:
Bên nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên có: Giá thành bàn giao, giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Số dư bên nợ : + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế toán.
TK154 có 4 TK cấp 2:
+ TK1541 -xây lắp
+TK1542- sản phẩm khác
+TK1543- dịch vụ
+TK1544- chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra toàn bộ giá thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên tài khoản 632 – giá vốn hàng bán.
Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5: Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
TK621 TK154 TK632
kết chuyển chi phí NVL trực tiếp kết chuyển giá thành sản phẩm
xây lắp để xác định kết quả
TK622
kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
TK623
kết chuyển chi phí máy thi công
TK627
kết chuyển chi phí sản xuất chung
V- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn:
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau:
Chứng từ kế toán:
Ngoài các chứng từ về chi phí phát sinh cần phải lập “ Hợp đồng giao khoán”. Khi nhận khoán bên giao khoán và bên nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán, trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán bàn giao, hai bên lập “Biên bản thanh lý hợp đồng”.
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 136- phải thu nội bộ, TK336- phải trả nội bộ, TK141- Tạm ứng.
Ngoài ra trên cơ sở xác định chi phí giao khoán và chi phí ở đơn vị nhận khoán, kế toán ở từng đơn vị xác định tài khoản để tập hợp chi phí.
Phương pháp kế toán tại đơn vị giao khoán :
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
Sơ đồ: Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán :
TK152,153,111,112,3388 TK1413 TK621,622,623,627
Tạm ứng vật tư, vốn và bổ Quyết toán tạm ứng về
sung số thiếu cho đơn vị giá trị khối lượng xây
nhận khoán ắp hoàn thành bàn
giao
TK1331
Thuế VAT được khấu trừ
TK111,112,1388
Thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính :
Kế toán sử dụng tài khoản 1362- phải thu về khối lượng, giá trị giao khoán nội bộ. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
Sơ đồ: Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng:
TK111,112,153,331... TK1362 TK1541
tạm ứng và bổ sung số giá trị giao khoán
thiếu cho đơn vị nhận khoán nội bộ
nội bộ nhận khối
lượng xây TK1331
lắp giao
khoán Thuế VAT được
hoàn thành khấu trừ
TK111,112,334,1388
thu hồi số đã tạm ứng lớn
hơn giá trị giao khoán
Phương pháp kế toán tại đơn vị nhận khoán:
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng thì sử dụng tài khoản 3362- phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nội bộ với đơn vị giao khoán. Kế toán tại đơn vị nhận khoán có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp qua các TK621,622,623,627 và TK154.
Sơ đồ: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nhận khoán :
TK621 TK1541 TK632
Kết chuyển chi phí Kết chuyển giá thành
NVL trực tiếp sản phẩm xây lắp
TK622 TK336
kết chuyển chi Giá trị xây lắp nhận
phí nhân công trực tiếp khoán nội bộ bàn giao
TK623
Kết chuyển chi phí TK512
TK111, 112,152,153
máy thi công Doanh thu
nội bộ
TK627 nhận tạm
Kết chuyể chi phí TK3331 ứng
sản xuất chung Thuế VAT
đầu ra
VI- Tổ chức hệ thống sổ sử dụng cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ kế toán phù hợp. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung mà doanh nghiệp Hà Nội - Công ty xây dựng 18 đang áp dụng. Các sổ kế toán và trình tự ghi sổ liên quan đến chi phí sản xuất, giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:
Bảng tính giá thành sản phẩm
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh
Sổ cái các TK621,622,
623,627,154
Sổ chi tiết TK621,622,623,627,154
Sổ nhật ký
chung
Báo cáo quỹ hàng ngày
Chứng từ gốc
Ghi chú:ghi hàng ngày:
ghi định kỳ :
ghi đối chiếu:
phần Ii
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội – công ty xây dựng 18
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại chi nhán Hà Nội.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị đại diện của Công Ty Xây Dựng Số 18 tại Hà Nội, chịu trách nhiệm thi công, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp tại khu vực Hà Nội và các tỉnh thuộc miền trung và miền tây theo kế hoạch hàng năm do công ty xây dựng18 giao. Chi nhánh Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1964/QĐ - HĐQT ngày 14/5/ 1993 của công ty xây dựng18- Thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.. Số đăng ký kinh doanh 108840ngày 21/6/1993 của Trọng tài kinh tế thành phố.
Trụ sở : Nhà H2A- Thanh Xuân Nam –Hà Nội
Chi nhánh mở tài khoản riêng tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, Tài khoản số 7023 – 0122D.
Tiền thân của chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng số 18 là Xí nghiệp xây dựng 104, được bộ xây dựng quyết định thành lập ngày 1/4/1980. Trước đây xí nghiệp được đóng tại thị trấn phả lại, Huyện Chí Linh – Tỉnh Hải Dương. Tổng số cán bộ công nhân viên trên 300 người, điều kiện sản xuất khó khăn nhưng với ưu thế chung của nghành xây dựng và đặc thù riêng của ngành xây lắp là xây dựng các công trình dân dụng và công nhân viên xí nghiệp bằng mọi khả năng hiện có cùng sự quan tâm của tập thể lãnh đạo công ty và cấp trên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp không ngừng học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài công ty xí nghiệp đã đứng vững và ngày càng vươn lên chiếm ưu thế trên thị trường, đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ngày càng nâng cao.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt để bắt kịp với xu thế chung, xí nghiệp đã có sự chuyển đổi để phù hợp với cơ chế đổi mới. Năm 1993, được sự đồng ý của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và Công ty xây dựng số 18, xí nghiệp 104 đổi tên thành Chi Nhánh Hà Nội.
Bảng 2.1 : Tình hình phát triển của chi nhánh Hà Nội trong những năm gần đây (1999 –2001):
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
2001
1
Giá trị tổng sản lượng
triệu đồng
37.300
30.000
40.000
2
Tổng lao động
người
318
327
325
3
Thu nhập bình quân
đồng /người /tháng
615.000
637.000
680.000
4
Tổng nộp ngân sách
triệu đồng
2378
2500
2000
5
Lợi nhuận
triệu đồng
542
528
771
2. Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp ở chi nhánh Hà Nội:
Đấu thầu và nhận thầu công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục, công trình hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận công trình
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất :
3.1. Tổ chức quản lý ở chi nhánh :
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức quản lý.
Đội công trình 8
Đội công trình....
Đội công trình 2
Đội công trình 1
Phòng kinh tế kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phó giám đốc
thi công
Phó giám đốc
kinh tế
Giám đốc
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc: gồm giám đốc và các phó giám đốc.
+ Giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ huy và tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
+ Các phó giám đốc: chỉ đạo trực tiếp thi công công trình.
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương. Tiếp nhận các công văn, lưu trữ các văn bản của Nhà nước, hồ sơ lý lịch của công nhân, cấp giấy giới thiệu, quản lý con dấu...
Phòng kế hoạch: Phối hợp chặt chẽ với phòng kinh tế kỹ thuật, đội sản xuất kinh doanh để nắm vững khả năng lao động, thiết bị và nguồn lực khác của chi nhánh. Thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc xây dựng phương hướng phát triển, lập kế hoạch ngắn và dài hạn.
Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công. Thay mặt giám đốc nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đưa vào sử dụng công trình hoàn thành.
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác hạch toán kế toán, quản lý và sử dụng vốn, quỹ. Phòng này có nhiệm vụ thu thập, xử lý và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Các đội công trình: Có nhiệm vụ thi công phần việc được giao, phải đảm bảo tốt an toàn về lao động, tiến độ thi công và chất lượng công trình.
3.2- Tổ chức sản xuất ở chi nhánh:
Sơ đồ: Sơ đồ tổ chức sản xuất.
Giám đốc
Đội công trình 1
Đội công trình 2
Đội công trình.....
Đội công trình 8
Tổ 4
(lao động)
Tổ 3
(Sắt)
Tổ 2
(Mộc)
Tổ 1
(Nề)
Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh:
Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán.
Giám đốc
Thủ quỹ
Kế toán vật tư
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Chức năng và nhiệm vụ của các kế toán:
Kế toán trưởng: Phụ trách công tác kế toán và tài chính chung của toàn chi nhánh. chỉ đạo, phân công điều hành bộ máy kế toán thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính của chi nhánh.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ thu thập số liệu kế toán ở các phần hành kế toán và nhập số liệu vào máy để vào sổ Nhật ký chung. Lập các biểu mẫu như : Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các báo cáo có liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Kế toán vật tư và tài sản cố định : Theo dõi việc thu mua vật tư, mở sổ theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản trong Chi nhánh, lập bảng phân tích và phân bổ khấu haoTSCĐ cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu – chi, sử dụng quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đối chiếu công nợ giữa Chi nhánh với các đơn vị, tổ chức khác. Đồng thời lập, thanh toán lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu- chi tiền mặt theo các chứng từ đã được kiểm tra và phê duyệt.
4.2.Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh:
Hệ thống chứng từ kế toán :
Hệ thống chứng từ chi nhánh áp dụng gồm các loại sau :
Lao động tiền lương : Hợp đồng giao khoán, hợp đồng lao động, bảng chấm công, biên bản nghiệm thu kỹ thuật, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bản thanh toán BHXH, bảng tạm vay, bảng tổng hợp vay lương kỳ I.
Hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Bán hàng : Hoá đơn (VAT), hoá đơn bán lẻ, phiếu kê mua hàng.
Tiền tệ : Phiếu thu – chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kê lĩnh tiền mặt, bảng kê thanh toán.
Tài sản cố định : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,biên bản giao nhận sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành.
Hệ thống Tài khoản sử dụng :
Chi nhánh Hà Nội áp dụng hệ thống Tài khoản theo Quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC từ ngày 1/1/2000.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình chi nhánh đã mở chi tiết hệ thống tài khoản cấp 2, cấp 3 theo từng đối tượng, hạng mục công trình...
4.2.3. Sổ sách và báo cáo kế toán.
a. Sổ sách kế toán.
Với hình thức sổ nhật ký chung, sổ sách kế toán chi nhánh áp dụng là :
Sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ cái các tài khoản
Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Sổ tài khoản cố định
+ Sổ theo dõi vật tư
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ.
Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ đã được kế toán các phần hành xử lý để nhập vào máy, máy xẽ tự xử lý và ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ chi tiết. Cuối kỳ kế toán lập các bút toán kết chuyển, lập bảng biểu chi phí, giá thành và các báo cáo tài chính. Căn cứ vào yêu cầu quản lý của giám đốc, kế toán trưởng....Kế toán tổng hợp sẽ khai báo với máy các yêu cầu, máy sẽ tự xử lý và in ra các thông tin cần thiết.
c. Các báo cáo kế toán :
Các báo cáo tài chính chi nhánh thường lập : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra còn có các báo cáo về kê khai thuế, quyết toán thuế.
Để phục vu cho quản trị nội bộ, ngoài số liệu từ các bảng tổng hợp phát sinh chi tiết tài khoản, phòng tổ chức hành chính còn lập các báo cáo về lao động tiền lương, phòng kinh tế kỹ thuật lập các báo cáo về giá trị sản lượng thực hiện nhằm cung cấp kịp thời các thông tin kinh tế phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội – Công ty xây dựng 18.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm : Gồm các khoản chi phí sau
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội.
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Là công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí có liên quan đến thi công xây lắp đều được tập hợp theo đơn đặt hàng cũng là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Đối với phần việc cần tính giá thánh thực tế thì đối tượng tập hợp chi phí là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng, kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Chi nhánh sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp cho đối tượng đó, đối với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì sẽ được tập hợp riêng sau đó phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng.
. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất ở chi nhánh Hà Nội :
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Do áp dụng phương thức khoán gọn nên vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay.
Các chứng từ phát sinh trong quá trình thu mua vật tư thường là hoá đơn VAT, hoá đơn mua lẻ, hoá đơn vận chuyển... Đây là căn cứ để kế toán theo dõi vật tư sử dụng công trình, hạng mục công trình trên sổ chi tiết vật tư.
VD. Tại công trình viện khoa hoạc công nghệ xây dựng (CTVKHCNXD ) hoá đơn VAT do đội trưởng mua vật tư có mẫu như sau:
Bảng 2.2: trích Hoá Đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001 Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng long Mê Kông
Địa chỉ : Xuân đỉnh - Từ liêm - Hà Nội TK: 73010062 K – NHĐTPTTL
Điện thoại: 8362093 MS: 0100113550
Họ tên người mua hàng: Phạm Thành Nhân
Đơn vị: Chi nhánh Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 08000016120071 – NHĐTPTHN
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bê tông mác 350
m3
140
463636,36 đ
64909091 đ
2
Bản bê tông
m3
140
36363,64 đ
5090909 đ
Cộng tiền hàng:
70 000 000 đ
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 7 000 000 đ
Tổng cộng: 77 000 000 đ
Người mua hàng Người bán hàng
Số vật tư trên cũng do công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê Kông vận chuyển đến chân công trình VKHCNXD và ghi chi phí vận chuyển vào một hoá đơn (GTGT) khác:
Bảng 2.3: trích Hoá Đơn (GTGT)
Liên 2
Ngày 02 tháng 12 năm 2001 Số 029243
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Mê Kông
Địa chỉ: Xuân đỉnh - Từ liêm - Hà Nội TK: 73010062 K – NHĐTPTTL
Điện thoại: 8362093 MS: 0100113550
Họ tên người mua hàng: Phạm Thành Nhân
Đơn vị : Chi nhánh Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 08000016120071 – NHĐTPTHN
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vận chuyển Bê tông
m3
140
28 571, 43 đ
4 000 000 đ
Cộng tiền hàng:
4 000 000 đ
Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT: 200 000 đ
Tổng cộng: 4200 000 đ
Người mua hàng Người bán hàng
Vật tư mua về được chuyển thẳng về kho của đội và xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình, các đội không lập phiếu nhập kho và xuất kho. Giá vật liệu xuất dùng cho công trình được tính theo giá thực tế mua vào không tính chi phí thu mua. Cuối tháng, đội trưởng tập hợp các chứng từ về vật tư gửi lên phòng tài vụ để ghi vào sổ sách kế toán và làm thủ tục thanh toán giảm nợ.
Tại phòng kế toán, kế toán vật tư sử dụng tài khoản 141 (1412) để phản ánh quan hệ tạm ứng giữa các đội với chi nhánh và sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để phản ánh thực tế vật liệu mua vào xuất dùng cho thi công công trình. Tại chi nhánh Hà Nội, hạch toán vào TK621 chỉ gồm phần giá trị vật tư mua vào ghi trên hoá đơn, phần chi phí thu mua hạch toán vào các tài khoản khác như : chi phí vận chuyển bốc dỡ hạch toán vào TK6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công, chi phí thuê ngoài bốc dỡ hạch toán vào TK6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài sản xuất chung, phần thuế GTGT sẽ được tách riêng khỏi chi phí vật tư và hạch toán vào TK133 (1331) – thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Để phản ánh nghiệp vụ mua vật tư và sử dụng cho thi công công trình, kế toán ghi:
Vật tư mua sử dụng cho thi công công trình:
Nợ TK621: Giá mua ghi trên hoá đơn
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK331, 1412, 1111 : Tổng số tiền phải trả
Nếu có chi phí vận chuyển, căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK6237: Chi phí vận chuyển
Nợ TK1331:
Có TK331, 1412, 1111
Nếu thuê ngoài bốc dỡ;
Nợ TK6277: chi phí bốc dỡ
Nợ TK1331:
CóTK 331, 1412, 1111
Khi nhận được các chứng từ liênquan đến vật tư mua về sử dụng cho công trình, kế toán vật tư mở " Sổ chi tiết theo dõi vật tư" cho từng công trình, hạng mục công trình. Đồng thời " Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn" để tổng hợp các hoá đơn mua vật tư phát sinh trong tháng của một công trình do đội trưởng cung cấp, tạp điều kiện thuận lợi cho việc ghi sổ.
Bảng 2.4: trích Bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn (CTVKHCNXD)
Tháng 12 năm 2001
Đội : Phạm Thành Nhân
Đơn vị: đồng
STT
Diễn giải
TK
Số tiền
Thuế GTGT
GC
......
...........
.......
.........
.......
8
Công ty cổ phần Hải Long
95.616.133
6.1 59.767
Hoá đơn vật tư
621
15. 010. 907
1 501 093
Hoá đơn vật tư
621
68 .037 .955
3 .401. 945
Hoá đơn vật tư
621
12. 567. 271
1 .256 .729
9
Công ty TNHH Bê tông Thăng Long
74 .000 .000
7. 200. 000
Hoá đơn vật tư
621
70. 000. 000
7. 000. 000
Hoá đơn vận chuyển
6237
4. 000. 000
200. 000
10
Công ty vật tư tổng hợp
78 .827. 000
3. 943. 600
Hoá đơn vật tư
621
31 .740 .000
1. 587 .000
Hoá đơn vận chuyển
6237
31 .959 .310
1 .356. 600
11
Cửa hàng kim khí
Hoá đơn phụ tùng
6273
4. 861. 640
150. 360
......
.........
.......
..........
...........
Tổng cộng:
931. 927. 195
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi lập bảng tổng hợp hạch toán hoá đơn, kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 621 và các sổ khác có liên quan.
Bảng 2.5: trích Nhật ký chung
Quý IV – năm 2001
(Trích số liệu liên quan đến CTVKHCNXD)
Đơn vị: đồng
Ngày chứng từ
Số hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
.......
31/12
31/12
31/12
31/12
28/12
28/12
28/12
28/12
.......
31/12
31/12
31/12
28/12
28/12
28/12
.......
31/12
31/12
31/12
......
......
322
322
322
322
162
162
162
162
.....
344
344
344
192
192
192
.......
344
344
344
.....
..............
TTHĐ vật tư cty TNHH BTông TLong – CTVKHCNXD
Thuế GTGT của HĐ vật tư
TT HĐ vận chuyển cty TNHH BTông – CTVKHCNXD
Thuế GTGT
Phân bổ lương T11-01 phòng tổng hợp
Trích 2% KPCĐ theo lương T11 –01 phòng tổng hợp
Trích 15% BHXH phòng tổng hợp
K/C lương quản lý T11 – 01 phòng tổng hợp
...........
Trích 15% BHXH lương T12
Trích 2% KPCĐ lương T12- CTVKHCNXD
K/C
..............
Phân bổ lương CNXN T11 – 01 CTVKHCNXD
Phân bổ lương CNTN T11 – 01 CTVKHCNXD
K/C lương T11 – 01 CTVKHCNXD
............
Phân bổ lương CNXN T12 – 01 CTVKHCNXD
Phân bổ lương CNTN T12 – 01 CTVKHCNXD
K/C lương T12 – 01 CTVKHCNXD
............
........
621
1331
6237
1331
6271
6271
6271
15414
.......
6271
6271
15414
622
622
15412
........
622
622
15412
........
.........
3311
3311
3311
3311
3341
3382
3383
6271
.........
3383
3384
6271
3341
3342
622
......
3341
3342
622
.........
..............
70 000 000
.7 000. 000
4.000. 000
200. 000
12. 046. 500
240. 930
1. 806. 975
14 .094. 405
...........
1 .282 .230
170. 964
1. 453. 194
11. 992. 850
51. 927. 580
63. 920 .430
........
14. 435. 114
64. 122. 176
78. 557. 290
.........
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Kế toán tổng hợp )
Bảng 2.6: Trích sổ chi tiết TK621
Quý IV / 2001
Tên tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên chi tiết: chi phí vật tư CT VKHCNXD
Đơn vị : đồng
Ngày
ctừ
Số
hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
.....
31/12
31/12
31/12
.......
31/12
.......
......
322
322
322
.......
322
.......
.............
TTHĐ vật tư cty CP Hlong
TTHĐ vật tư cty TNHH BT Tlong – CTVKHCNXD
TTHĐ vật tư cty CP vật tư tổng hợp – CT VKHCNXD
.........
Kết chuyển tiền vật tư CT VKHCNXD
...........
........
621
621
621
........
15411
..........
........
1412
3311
1111
........
621
........
........
95. 616. 133
70. 000. 000
31. 740. 000
...........
..........
.......
891. 106 .245
...........
Cộng phát sinh :
1 .314 .533 .853
1. 314 .533. 853
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kế toán tổng hợp )
Bảng 2.7: Trích sổ cái TK 621
Quý IV / 2001
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: đồng
Ngày
ctừ
Số
hiệu
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
....
31/12
31/12
31/12
.......
31/12
.......
......
322
322
322
.......
322
.......
.............
TTHĐ vật tư cty CP Hlong
TTHĐ vật tư cty TNHH BT Tlong – CTVKHCNXD
TTHĐ vật tư cty CP vật tư tổng hợp – CT VKHCNXD
.........
Kết chuyển tiền vật tư CT VKHCNXD
...........
........
621
621
621
........
15411
...........
........
1412
3311
1111
........
621
........
........
95 .616 .133
70. 000 .000
31. 740. 000
...........
..........
.......
891 .106 .245
...........
Cộng phát sinh:
3.68 6.32 2.06 7
3.68 6.32 2.06 7
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Kế toán tổng hợp )
Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Chi nhánh được khái quát qua soq đồ sau :
Sơ đồ: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK111,112 TK1412 TK621 TK154
Tạm ứng cho độiNVL do đội mua về Kết chuyển chi phí
thi công thanh toán qua tạm NVL trực tiếp
ứng
Thanh toán tiền NVL cho đội
TK1331
Thuế VAT
được khấu trừ
TK3311
Đội mua NVL chưa thanh toán cho
người bán
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại chi nhánh sử dụng hình thức khoán sản phẩm cho người lao động, chỉ có một số công việc chi nhánh không thực hiện khoán được thì thực hiện trả lương theo thời gian. Với hình thức trả lương như trên khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm :
+ Tiền lương trả cho công nhân sản xuất xây lắp thuộc biên chế của chi nhánh (CNXN ).
+ Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài (CNTN ).
Trong đó có cả tiền trả cho bộ phận gián tiếp trả cho công trình ( đội trưởng, kỹ thuật, trắc địa, bảo vệ...)
Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và hợp đồng lao động, hợp đồng lao động phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng nhận khoán, khối lượng công việc, đơn giá thời gian thi công, thời gian kết thúc công việc. Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng công việc với sự giám sát kỹ thuật, đội trưởng và người nhận khoán. Trong quá trình thi công tổ trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công, đồng thời theo dõi khối lượng thực hiện được làm căn cứ để tính tiền lương khoán cho cả tổ.
Bảng 2.8 : trích Bảng chấm công tháng 12 năm 2001
Công trình : VKHCNXD
Tổ sắt ( Hoàng Hoa Mi )
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương (CB chức vụ )
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương SP
...
1
2
3
4
5
.......
Hoàng Hoa Mi
Ng V. Luyện
Ng V. Trường
Phan V. Hải
Phạm T. Cường
.........
320 400
309 600
291 600
HĐ
HĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
...
x
x
x
.....
23
23
23
23
23
.........
Tổng cộng :
184
Người duyệt Người chấm công
( Trưởng phòng TCHC ) Hoàng Hoa Mi
Bảng 2.9 : Bảng giá trị lương tháng 12 /2001
Công trình : VKHCNXD
Tổ : Sắt
Đơn vị : đồng
STT
Nội dung
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Gia công, lắp thép mái
Kg
11 235,5
300
3 370 056
2
Gia công, lắp song cửa sổ
Kg
1 974,6
300
592 380
3
GC, lắp đặt thép giằng chân cột
Kg
781,0
1000
781 000
4
GC,lắp thang thoát nạn + lan can
Kg
409,6
1000
409 600
5
Công khoan + hàn song cửa
Công
11,5
20 000
230 000
Tổng cộng
5 464 030
Tổ trưởng: Đội trưởng:
Hoàng Hoa Mi Phạm Thành Nhân
Theo phương thức này tiền lương của công nhân sản xuất được tính theo công thức sau :
Số tiền lương làm khoán Tổng số tiền giao khoán số công của từng
= *
của một công nhân Tổng số công công nhân
Trong đó : Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ bảng giá trị lương của cả tổ sản xuất trong tháng, tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ bảng chấm công do tổ trưởng theo dõi.
Cuối tháng, đội trưởng tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ : Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng theo dõi khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu từng phần, bảng giá trị lương và lập bảng tổng hợp giá trị lương của các tổ.._. bảng tổng hợp chi phí và giá thành xây lắp, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu trên bảng này với số liệu tổng cộng ở các sổ cái các khoản chi phí sản xuất. Đây là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
phần III
một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh hà nội – Công Ty Xây Dựng Số 18
I - Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội
Những ưu điểm:
Bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học vớ đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình trong công việc lại được bố trí hợp lý, phù hợp với năng lực của mỗi người .
Trong quá trình áp dụng chế độ kế toán mới, tuy còn gặp nhiều khó khăn do phải tiếp cận với những khái niệm mới, cơ chế mới nhưng bộ máy kế toán của chi nhánh không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin , vận dụng một cách linh hoạt sáng toạ và có hiệu quả chế độ kế toán mới vào đièu kiện cụ thể của đơn vị mình.
Tổ chức công tác kế toán:
Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp họp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ tài chính ban hành. Ngoài ra còn có một số chứng từ khác theo quy định của công ty. Các chứng từ của chi nhánh được đánh số thứ tự theo từng loại và nguồn gốc phát sinh, số hiệu chứng từ được làm căn cứ để ghi sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái theo từng bộ chứng từ. Sau mỗi bộ chứng từ kế toán lập bảng hạch toán tổng hợp ghi các định khoản ban đầu để vào sổ kế toán. Cách vào sổ như vậy sẽ ttránh được nhầm lẫn, thuận tiện cho việc theo dõi, tra cứu và đối chiếu khi cần thiết .
Để phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , ngoài việc áp dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định,
chi nhánh còn mở chi tiết các tài khoản đến cấp 2, cấp 3, cho từng công trình, hạng mục công trình đồng thời mở sổ chi tiết cho từng loại tài khoản.
Phương pháp kê khai thường xuyên được chi nhánh sử dụng rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của chi nhánh, nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chi nhánh áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung ( kết hợp giữa kế toán thủ công và kế toán máy ). Hình thức này tương đối đơn giản và thuận lợi cho công tác tổ chức quản lý ở chi nhánh.
Công tác chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm:
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ssược áp dụng tại chi nhánh là phương pháp tính giá giản đơn, trực tiếp. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tuơng đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý.
Hiện nay, chi nhánh đang thực hiện giao khoán cho các tổ, đội thi công thông qua hợp đồng khoán gọn. Hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động và tăng cường công tác quản trịcủa chi nhánh . Tuy là hình thức khoán gọn nhưng không phải là khoán trắng mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về khối lượng, chất lượng thi công công trình. Phòng kế toán giám sát về mặt tài chính cùng với phòng kế hoạch lập thủ tục thanh toán vói chủ đầu tư. Các đội trưởng thi công chịu trách nhiệm trước Giám Đốc chi nhánh về tiến độ, chất lượng thi công công trình, đảm bảo quản lý các thủ tục, hoàn tất hồ sơ hoàn công công trình, quyết toán và bàn giao công trình. Trong quá trình thi công, căn cứ vào kế hoạh và tiến độ thi công, đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm vật tư, máy móc thiết bị thi công, tổ chức thi công công trình. Các hoá đơn, chứng từ phải có sự xét duyệt của các phòng kinh tế, kỹ thuật, kế toán. Sự phối hợp giữa các phòng ban của chi nhánh với các đội đã đảm bảo cho việc tính đầy đủ, chính xác giá thánh công trình.
Về vật tư, chi nhánh giao quyền chủ động cho các đội tự lập kế hoạch mua sắm vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình và sử dụng ngay (có thể được bảo quản tại kho của đội ), giảm được chi phí vận chuyển , tránh bị tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn. Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở chi nhánh về cơ bản là theo dõi được vật tưmua cho thi công công trình qua các chứng từ, hoá đơn do đội trưởng gửi lên.
Về công nhân, chi nhánh áp dụnghình thức khoán sản phẩm và tính lương cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành. Việc hạch toán chi phí nhân công ở chi nhánh tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp chi nhánh sử dụng hợp lý lao động và nâng cao năng suất lao động. Việc áp dụng hình thức trả lương khoán sản phẩm kết hợp với trả luơng theo thời gian ở chi nhánh đã tạo điều kiện gắn liền lợi ích vật chất của người lao động và tiến độ thi công.
Về máy thi công, thông thường các đội sử dụng máy thi công của chi nhánh để phục vụ cho quá trình thi công. Khi cần thiết đội có thể thuê ngoài tuỳ theo nhu cầu sử dụng máy thi công của mỗi đội. Điều này tạo nên tính chủ động cho các đội vì có những công trình ở xa hoặc máy thi công của chi nhánh không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các đội. Các hoá đơn, chứng từ về chi phí sử dụng máy thi công do đội gửi lên sẽ giúp kế toán chi nhánh heo dõi và hạch toán đầy đủ khoản mục chi phí này. Máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán trục tiếp cho công trình đó, trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp, tạo ra tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình.
Tương tự chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng đựoc hạch toán một phần trực tiếp và phân bổ phần còn lại cho công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên Bảng tổng hợp chi phí và giá thành xây lắp. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Số liệu trình bày trên Bảng tính giá thành rất khoa học hợp lý góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện và dễ dàng.
Có được những thành quả trên đây là nhờ vào sự năng động sáng tạo của ban lãnh đạo chi nhánh cùng sự cố gắng nỗ lực của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh đặc biệt là phòng kế toán đã thực hiện tốt vai trò quản lý chi phí và cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà nội vẫn còn những tồn tại cần khắc phục .
Về tổ chức và luân chuyển chứng từ:
Chi nhánh giao trực tiếp cho đội tự cung ứng vật tư, tổ chức sản xuất tạo tính chủ động cho các đội thi công. Các chứng từ phát sinh được đội trưởng ghi chép, thu thập và quản lý sau đó chuyển lên phòng kế toán để hạch toán. ở các đội không bố trí nhân viên kế toán nên đội trưởng phải kiêm nhiều việc: Giám sát, đôn đốc, kiểm tra các tổ thi công, tìm kiếm các nguồn vật tư, lao động để tổ chức sản xuất, đồng thời thu thập chứng từ chuyển lên phòng kế toán.
Mặt khác, là doanh nghiệp có địa bàn hoạt động trải rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ của đội lên Chi nhánh thường bị chậm trễ là điều không thể tránh khỏi. Theo quy định của Chi nhánh, chậm nhất là từ ngày mùng 5 đến ngày mùng 10 tháng sau phải hoàn trả chứng từ về Chi nhánh, song thực tế việc luân chuyển hoá đơn chậm hơn nhiều so với yêu cầu. Do công tác hạch toán chi phí cuối kỳ gặp nhiều khó khăn.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý cũng như hạch toán các khoản chi phí, Chi nhánh nên bố trí thêm nhân viên kế toán ở đội để theo dõi tình hình chi phí phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cho phòng kế toán, đồng thời phải đôn đốc việc hoàn chứng từ từ phía các đội xây dựng và đề ra những quy định chặt chẽ hơn.
Công tác hạch toán chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trên thực tế với hình thức khoán gọn Chi nhánh đã để các đội tự mua sắm vật tư cho đội mình, đảm bảo tính chủ động cho các đội thi công, giảm bớt kho trong Chi nhánh, vật tư không bị ứ đọng gây lãng phí. Tuy nhiên có những vấn đề bất cập trong giá cả, nguồn cung cấp không ổn định, chất lượng chưa đảm bảo. Vì không bố trí nhân viên kế toán đội nên việc tự mua về chỉ được theo dõi trên sổ chi tiết vật tư sử dụng cho từng công trình ở phòng kế toán của Chi nhánh. Việc này dễ gây ra hiện tượng mua bán không trung thực và Chi nhánh rất khó quản lý.
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho thi công được hạch toán vào TK 621- giá mua trên hoá đơn, còn chi phí thu mua, bốc dỡ kế toán hạch toán vào TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài của máy thi công. Về mặt tổng số trong giá thành sản phẩm thì không đổi, nhưng cơ cấu chi phí thay đổi do đó sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, đánh giá và phân tích chi phí sản xuất phát sinh ảnh hưởng tới độ chính xác của thông tin số liệu đưa ra.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán khoản mục này chưa được chính xác. Khi hạch toán lương của bộ phận gián tiếp ở đội (đội trưởng, kỹ thuật, trắc địa, bảo vệ và cả nhân viên vận hành máy thi công), kế toán không hạch toán vàoTK 6271 và TK 6231 mà hạch toán luôn vào TK 622. Việc hạch toán như vậy dễ dàng hơn cho hình thức khoán công nhân cho đội theo công trình nhưng lại gây ra sự chênh lệch cho các khoản mục chi phí (chi phí nhân công tăng, chi phí máy thi công và sản xuất giảm), không phản ánh đúng bản chất nội dung kinh tế của các tài khoản và rất khó sử lý trong trường hợp mọt đội có thể thi công nhiều công trình.
+ Chi phí sử dụngmáy thi công: Trong kỳ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 623, tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản chi tiết cấp 2. Việc chi tiết tài khoản như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra từng loại yếu tố chi phí máy thi công. Tuy nhiên, vẫn chưa phản ánh đúng bản chất của tài khoản này vì chi phí về sử dụng máy thi công trực tiếp cho công trình thực chất mới phát sinh trên TK 6234- khấu hao máy thi công và TK 6237- chi phí dịch vụ mua ngoài máy thi công.
Chi phí máy thi công phát sinh cho công trình nào được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình thì cuối kỳ sẽ được phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng thường không chính xác vì có những công trình thi công bằng máy nên chi phí nhân công chiếm tỷ trọng khá nhỏ, nhưng cũng có những công trình thi công chủ yếu bằng lao động thủ công. Cho nên xảy ra tình trạng những công trình sử dụng máy thi công nhiều nhưng chi phí sử dụng máy thi công nhỏ và ngược lại. Vì vậy, cần phải theo dõi ca máy hoạt động và tiến hành phân bổ chi phí máy thi công theo giờ hoặc ca máy. Có như vậy mới đảm bảo được chính xác hơn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Ngoài việc hạch toán vào khoản mục chi phí sản xuất chung các khoản chi phí chung phát sinh ở đội, kế toán còn hạch toán tiền lương và các khoản phát sinh cho bộ máy quản lý Chi nhánh, kế toán chỉ hạch toán vào tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp phần lập dự phòng phải thu khó đòi. Như vậy là vi phạm nguyên tắc kế toán đã quy định. Đây là một vấn đề còn tồn tại khá nghiêm trọng làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành sản phẩm và hiệu quả của việc quản lý. Với những mặt còn tồn tại trên, Chi nhánh Hà nội đã và đang cố gắng tìm cách khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm sẵn có để đảm bảo hạch toán đúng chế độ kế toán Nhà nước quy định và nhu cầu quản trị trong doanh nghiệp.
II – Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Hà nội – Công Ty Xây Dựng Số 18
Hiện nay hầu hết các công ty trúng thầu đều thực hiện khoán gọn các phần việc hoặc khoán toàn bộ công trình, hạng mục công trình cho các đội xây dựng. Do đó, phương thức khoán sản phẩm cho các đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh xây lắp của ngành xây dựng cơ bản. Nó gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, tổ, đội sản xuất, với khối lượng, chất lượng cũng như tiến độ thi công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động,tổ chức thi công phát huy khả năng tiềm tàng của mỗi đội. Một công trình có thể có nhiều hợp đồng khoán gọn, một đội xây dựng có thể tham gia vào nhiều hợp đồng khoán gọn của nhiều công trình. Vì vậy, phải có sự kết hợp chặt chẽ, logic, khoa học giữa việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công trình với việc hạch toán chi phí sản xuất theo hợp đồng khoán gọn. Có như vậy, thì việc hạch toán chi phí sản xuất theo công trình mới đảm bảo được chính xác. Để thực hiện tốt công việc này, Chi nhánh phải có các quy chế về giao khoán nội bộ, quy định rõ việc giao khoán, các chế độ về thanh toán, trách nhiệm vật chất, luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra giám sát công tác thống kê, báo cáo...
Hoàn thiện hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu:
Chi phí nguyên vật liệu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm nên Chi nhánh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa. Để tăng cường tính kiểm tra, giám sát vật tư, phòng kế toán Chi nhánh cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các đội công trình. Chi nhánh cần tăng cường giám sát, kiểm tra việc ghi chép các chứng từ ban đầu của nhân viên, có biện pháp xử lý thích hợp với những trường hợp vi phạm.
Vật tư mua từng đợt theo yêu cầu sử dụng và tiến độ thi công nên nguồn cung cấp, giá cả thị trường thường không ổn định. Do đó việc mua bán vật tư phải được lập kế hoạch chặt chẽ, được cung cấp cho sản xuất kịp thời, tránh bị thiếu hụt gây gián đoạn cho quá trình thi công hoặc mua dư thừa gây lãng phí, làm tăng chi phí vật tư trong khoản mục giá thành. Đồng thời phải tìm những nhà cung cấp vật tư có uy tín, cung cấp đầy đủ đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thi công, hạn chế chi phí vận chuyển, hao hụt trong quá trình vận chuyển và bảo quản vật tư.
Chứng từ về vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán vật tư, không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó, vật tư mua về, ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể được lập theo mẫu sau:
Hoàn thiện hạch toán khoản mục chi phí nhân công:
Việc thanh toán lương của Chi nhánh được căn cứ vào hợp đồng làm khoán và bảng chấm công. Xong qua bảng tính lương ta thấychi nhánh không khuyến khích được công nhân có tay nghề bậc coa vì tiền lương tính cho công nhân có tay nghề bậc cao cũng như tay nghề bậc thấp đều lấy tổng số tiền theo hợp đồng chia cho tổng số ngày công và nhân với số của từng người.
Để giải quyết vấn đề này cần điều chỉnh như sau:
+ Trước hết, căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán tính ra tiền lương cơ bản của từng người:
Lương cơ bản của một công nhân
22 ngày
Số ngày công thực tế của một công nhân
*
Tổng lương cơ bản của một công nhân
=
+ sau đó tính lương phải trả cho một công nhân:
Lương phải trả cho một công nhân
Tổng số tiền làm khoán – lương cơ bản của cả tổ
Số ngày công thực tế của một công nhân
=
*
Tổng số ngày công thực tế
Cách tính này sẽ khuyến khích Chi nhánh có tay nghề bậc cao, tận tình hơn với công việc,tăng năng xuất lao động.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, theo quy định không bao gồm tiền kương nhân viên quản lý đội, lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công , lương thực tế chi nhánh đang hạch toán các khoản trên vàoTK 622, điều này chưa phản ánh đúng bản chất của từng loại chi phí, làm cho khoản mục chi phí nhân công trực tiếp tăng lên mặc dù là không đáng kể. Như vậynhững thông tin về chi phí phục vụ cho quản lý là không cao.
Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp thì chi nhánh cần tách riêng tiền lương nhân viên quản lý đội để hạch toán sang TK 6271 – chi phí nhân viên quản lý đội và tiền lương công nhân vận hành máy thi công vào TK 6231- nhân viên điều khiển máy thi công theo định khoản:
Lương nhân viên quản lý đội:
Nợ TK6271
Có TK334
Lương công nhân vận hành máy thi công:
Nợ TK 6231
Có TK334
Hoàn thiện hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công :
Hiện nay chi nhánh thực hiện xây lắp theo phương thức thi công hỗn hợp ( vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy) do đó việc sử dụng TK623 và được chi tiết bằng 6 tài khoản cấp 2 để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công là rất cần thiết và hợp lý. Tuy nhiên, hạch toán vào khoản mục này chủ yếu là các chi phí về xe tải chở vật liệu, công cụ dụngcụ phục vụ cho các công trình chỉ được hạch toán phần khấu hao trên TK 6234 và chi phí thuê máy trên TK 6237, kế toán không hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy thi công vào TK 6231 mà hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản khác hạch toán vào sản xuất chung.
Để tránh tình trạng nhầm lẫn, phân biệt với các chi phí khác và hạch toán được chính xác hơn, đúng với chế độ kế toán hiện hành, kế toán nên tách riêng và hạch toán phần chi phí sử dụng máy thi công vào TK632 (được chi tiết theo từng yếu tố chi phí ) theo đúngbản chất và nội dungkinh tế của TK này.
Sau khi hạch toán và tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công, chi nhánh cần mở sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công.
Tổng chi phí phân bổ
Trong đó:
=
Số chi phí phân bổ cho 1 ca ( giờ )
Số ca (giờ ) máy hoạt động
Ngoài ra việc không trích trước sửa chữa lớn TSCĐvào cuối mỗi kỳ kinh doanh cũng đã ảnh hưởng không nhở đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong kỳ. Khi phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ, lượng tiền đầu tư vào đây là tương đối lớn, nếu không tiến hành trích trước thì sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh. Do đó, hàng quý phòng kế toán nên căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ, thời gian sử dụng xe, máy, số khấu hao đã trích để lập kế hoạch sửa chữa lớn cho từng máy. Kế toán hạch toán khoản trích trước theo định khoản :
NơTK 623
Có TK335
Khi phát sinh chi phí, ghi:
Nợ TK335
Có TK 111, 112, 331...
Vào cuối niên độ, nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán ghi tăng TK 623, nếu nhở hơn tiến hành ghi giảm TK623.
Cách hạch toán trên giúp Chi nhánh chủ động trong công tác tài chính, giá thành trong kỳ không bị đột biến, tạo điều kiện tu bổ, sửa chữa máy móc kịp thời ...
Hoàn thiện hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung:
TK 627- Chi phí sản xuất chung của Chi nhánh được mở chi tiết đến TK cấp 2, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hach toán, theo dõi và kiểm tra các khoản chi phí phát sinh từ đó điều khiển kịp thời những khoản chênh lệch quá lớn để tạo ra tỷ trọng chi phí hợp lý, tiết kiệm được chi phí hợp lý, giảm giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, ở khoản mục này Chi nhánh hạch toán còn chưa đúng và rõ ràng vì Chi phí sản xuất chung, ngoài phần chi phí quản lý đội, còn có cả chi phí quản ký doanh nghiệp dẫn đến việc hạch toán không chính xác và hợp lý, ảnh hưởng đến công tác tính giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt Chi phí sản xuất chung chỉ có cách kiểm tra chặt chẽ chi phí kể cả nguồn gốc phát sinh và đối tượng chịu chi phí, đồng thời Chi nhánh phải hạch toán đúng khoản mục chi phí này theo nguyên tắc chi phí gián tiếp phát sinh ở đội dựa vào chi phí sản xuất chung, còn chi phí gián tiếp ở Chi nhánh phải đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán quy định, khi hạch toán chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 627, kế toán cần phải phản ánh đúng nội dung kinh tế của các yếu tố chi phí.
+ TK 6271- chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm các khoản tiền lương, lương phụ, phụ cấp cho nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân viên chức trong đội sản xuất và Chi nhánh .
+ TK 6272- chi phí vật liệu: chi phí vật liệu dùng cho đội sản xuất
+ TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng.
+ TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ: Những khoản chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội xây dựng.
+ TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho đội: chi phí sửa chữa, điện nước ..
TK 6278- chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho đội xây dựng.
Khi hạch toán khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng, Chi nhánh không hạch toán lương nhân viên quản lý đội ( kế toán hạch toán vào TK 622) mà hạch toán lương bộ máy quản lý Chi nhánh và các khoản trích theo lương.
Cách hạch toán như trên không đúng với chế độ quy định. Vì vậy, Chi nhánh nên hạch toán lại tiền lương nhân viên quản lý đội chuyển sang TK 6271, còn tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý Chi nhánh thì chuyển sang TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài ra, Chi nhánh còn hạch toán khoản lãi vay Ngân hàng vào TK 6278- chi phí khác bằng tiền, sau đó tiến hành phân bổ cho công trình.
Hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất.
Trong chi phí sản xuất không thấy có khoản phát sinh chi phí thiệt hại phá đi làm lại cũng như khoản thiệt hại do ngừng sản xuất. Đây là một điều không bình thường vì trong thi công xây lắp không thể tránh khỏi. Trách nhiệm đầu tiên thuộc về các đội thi công đã không tổ chức giám sát chặt chẽ. Khi phát sinh lại không lập biên bản xác định khối lượng phá đi làm lại để từ đó có căn cứ xác định nguyên nhân là do thay đổi thiết kế hay do chủ quan của người thực hiện mà có biện pháp bồi thường hoặc tăng chi phí công trình. Chi nhánh cần tăng cường công tác này vì nó là một trong những nguyên nhân làm tăng chi phí.
Tăng cường công tác quản trị:
Hiện nay ở Chi nhánh các thông tin kế toán chi phí chủ yếu phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà quản trị việc đánh giá và phân tích các thông tin chi phí còn được coi trọng. Để quản lý chặt chẽ hơn nữa, hàng năm Chi nhánh nên tiến hành phân tích giá thành, việc phân tích giá thành được thông qua phân tích các khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản xuất. Qua phân tích biết được tỷ trọng của từng loại chi phí cũng như sự biến động của từng khoản mục chi phí. Từ đó xác định được nguyên nhân của sự biến động và đưa ra các quyết định quản lý để phát huy hoặc hạn chế những ảnh hưởng của từng nhân tố nhằm đạt được lợi ích tốt nhất cho Chi nhánh trong kỳ tiếp theo. Thực hiện tốt chức năng này, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể chủ động ra các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả nhất là các yếu tố sản xuất, cân đối các khoản chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển ổn định trên thị trường.
kết luận
Trong nền kinh tế thi trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi biết sử dụng đúng đắn, hiệu qủa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phí quyết định quản trị. Nó gắn liền với công tác hạch toán kế toán đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Quản lý chặt chẽ, tập hợp đúng chi phí sản xuất, tính chính xác giá thành sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho quản trị doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn, chính xác về giá bán nhằm thu được lợi nhuận tối đa, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, phải tiết kiệm vốn, kích sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động quản lý, công tác kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện tốt chức năng của mình. Do đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp không những cần phải xây dựng phương pháp kế toán thích hợp để tính toán và phản ánh chính xác các khoản chi phí phát sinh và giá thành sản phẩm hoàn thành mà còn cần phải đạt được những yêu cầu, chuẩn mực về chế độ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản và tổ chức hệ thống sổ sách, báo cáo, trình bày số liệu khoa học đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhanh chóng kịp thời và dễ sử dụng.
Trong thời gian thực tập, em đã có điều kiện tìm hiểu sâu rộng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Hà nội. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa kế toán- kiểm toán đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh và các cô chú trong phòng tài vụ của Chi nhánh Hà nội- Công Ty Xây Dựng Số 18 em đã hoàn thành chuyên đề này với đề tài: “ Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Hà nội- Công Ty Xây Dựng Số 18 ”. Kết hợp những kiến thức lý luận đã học ở trường với việc tìm hiểu thực tế tổ chức hoạt động sản xuất và công tác kế toán, em đã nêu được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh Hà nội, từ đó đưa ra một ý kiến đóng góp với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và giá thành xây lắp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo trong khoa kế toán- kiểm toán cũng như các cô chú trong phòng tài vụ của Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo Nguyễn Ngọc Tỉnh, các thầy cô giáo trong bộ môn cùng các cô chú phòng tài chính kế toán Chi nhánh Hà nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Linh
Mã số: 543352
Lớp 543B
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
I- Đặc điểm sản xuất xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
II- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1. Chi phí sản xuất
1.1. Khái niệm và bản chất
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
1.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm sây lắp
2. Giá thành
2.1. Khái niệm và bản chất
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4. Sự cần thiết và nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4.1. Sự cần thiết
4.2. Nhiệm vụ
5. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
III. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng và căn cứ hạch toán chi phí sản xuất
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
IV. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đối tượng tínhg giá thành
1.2. Phương pháp tính giá thành
2. Đánh giá sản phẩm dở dang
3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên
V. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp khoán gọn.
1. Chứng từ kế toán sử dụng
2. Tài khoản sử dụng
3. Phương pháp kế toán tại đơn vị giao khoán
4. Phương pháp kế toán tại đơn vị nhận khoán
Phần II:
I. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại chi nhánh Hà Nội
1.Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh
2. Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp ở chi nhánh Hà Nội
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
3.1. Tổ chức quản lý ở chi nhánh
3.2. Tổ chức sản xuất ở chi nhánh
4. Tổ chức công tác kế toán của chi nhánh
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
4.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh
4.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
4.2.2. Hệ thống Tài khoản sử dụng
4.2.3. Sổ sách và báo cáo kế toán
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội - Công ty xây dựng số 18
1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội
2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất ở chi nhánh Hà Nội
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
III. Giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội
1. Đánh giá sản phẩm dỏ dang
2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
3. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội - Công ty xây dựng số 18
I. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại chi nhánh Hà Nội
1. Những ưu điểm
2. Những tồn tại
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xâylắp tại chi nhánh Hà nội - Công ty xây dựng số 18
Kết luận
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0567.doc