Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại chi nhánh Công ty cổ phần Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội

MỞ ĐẦU Giao nhận vận tải là một hoạt động không thể thiếu được của trao đổi, mua bán hàng hoá, nó là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình lưu thông, nhằm vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng. Kinh tế càng phát triển, lượng hàng hoá giao nhận ngày càng nhiều thì vận tải hàng hoá càng có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng tới phạm vi mặt hàng, khối lượng và kim ngạch buôn bán của quốc gia, cũng như của các doanh nghiệp. Quan trọng hơn quá trình hội nhập kinh tế khu vự

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại chi nhánh Công ty cổ phần Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và thế giới cùng với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế, việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa không kém phần quan trọng, góp phần làm cho kinh tế đất nước phát triển nhanh, mạnh hoà nhịp cùng xu thế phát triển của thời đại, đồng thời góp phần tích luỹ ngoại tệ, làm đơn giản chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ tục pháp lý khác tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng cân đối. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, Công ty Kho Vận Miền Nam – Sotrans đã có mặt trên thị trường này từ khi nó còn là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam. Qua những chặng đường trưởng thành và phát triển, Sotrans đã khẳng định được vị thế của mình, nâng thương hiệu Sotrans lên tầm quốc tế. Sau một thời gian thực tập tại Sotrans Hà Nội, nhận thấy vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá là đặc biệt quan trọng trong hoạt động ngoại thương nên em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại chi nhánh Công ty CP Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội”. Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế đang là vấn đề đáng quan tâm của nhiều cơ quan chức năng, nó đặc biệt quan trọng trong việc hội nhập, giao lưu hàng hoá với quốc tế. Với ý nghĩa đó em hy vọng đây sẽ là một cơ hội tốt để em có thể hiểu nhiều hơn về hoạt động giao nhận vận tải quốc tế. Bài luận gồm 3 phần: Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh công ty CP cổ phần kho vận Miền nam tại Hà nội. Chương 2: Thực trạng và công tác tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Sotrans Hà nội. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động giao nhận tại Sotrans Hà nội. Ngoài sự cố gắng của mình, thu hoạch tốt nghiệp đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều người. Em đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Mạnh Quân hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong thời gian em thực tập và viết thu hoạch. Em cũng xin chân thành cảm ơn đối với ban lãnh đạo kinh doanh Chi nhánh Công ty CP Kho Vận Miền Nam đã hết sức tạo điều kiện trong quá trình thực tập. Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, trong thu nhập tài liệu và viết thu hoạch không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của các thầy cô và các bạn để bài thu hoạch tốt nghiệp được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI( SOTRANS HÀ NỘI) I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM (SOTRANS) 1. Thông tin chung về doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty CP kho vận miền nam Tên giao dịch quốc tế: South Transport Warehouseing Company Viết tắt: Sotrans Địa chỉ: 1B-Hoàng Diệu- Quận 4- Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.8266594 Website: WWW.Sotrans.com.vn Hình thức pháp lý: công ty cổ phần trong đó nhà nước chiếm 51%, công nhân viên trong công ty chiếm 49%. Ngành nghề kinh doanh: - Dịch vụ: Kho bãi, giao nhận vận tải, đại lý giao nhận trong nước và ngoài nước bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ, vận tải đa phương thức, dịch vụ khai quan, kho ngoại quan, CFS, dịch vụ vận chuyển hàng lỏng(Flexitank), kinh doanh vận tải đa phương thức. - Sản xuất, kinh doanh, xăng dầu, dầu nhớt, bán buôn, bán lẻ xăng dầu, sản xuất các loại dầu nhớt động cơ, tàu thuyền, gắn máy, dầu công nghiệp. - Sản xuất, gia công, kinh doanh may mặc xuất khẩu: Vật tư, thiết bị phục vụ ngành may và kho tàng. - Quản lý và kinh doanh cảng sông, kinh doanh hàng tiêu dùng, sửa chữa tân trang các loại thùng phuy… - Cho thuê nhà xưởng, văn phòng. 2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp Công ty CP kho vận Miền Nam ra đời năm 1975, là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Thương Mại thành lập theo Quyết định số QĐ 612/TM/TCCB ngày 28/51993. Quá trình hình thành và phát triển công ty được thể hiện như sau: - Năm 1975: Tiền thân của công ty CP Kho Vận Miền Nam là công ty kho vận cấp 1 được thành lập từ năm 1975 trực thuộc Bộ Nội Thương, hoạt động trong lĩnh vực kho, vận tải và đại lý vận tải trong nước. - Năm 1991: Mở rộng hoạt động liên doanh đầu tư nước ngoài, liên doanh với công ty Chung Sinh (Đài Loan) thành lập công ty liên doanh Shing Việt về hàng dệt may. - Năm 1992: Xí nghiệp đại lý giao nhận Vận tải Quốc Tế(SOTRANS IIF) được thành lập. - Năm 1993: Xí nghiệp kinh doanh thương mại được thành lập. - Năm 1993: Công ty CP Kho Vận Miền Nam được thành lập lại theo quyết định số 612/TM/TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ Thương Mại, là doanh nghiệp hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là: 5.034 tỷ đồng. - Năm 1994: Xí nghiệp may 117 được thành lập(GARMENT 117). - Năm 1995: Trở thành hội của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam(VCCI). - Năm 1996: Trở thành hội viên của hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (Vietnam International Freight Forwardingg Assocition – VIFFAS). - Năm 1997: hợp tác với GEMADEPT xây dựng cảng ICD Phước Long. - Năm 2000: Thành lập chi nhánh Công ty CP kho vận Miền nam tại Cần thơ. - Năm 2001: Được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Cũng trong năm này, xưởng sản xuất dầu nhờn SOLUBE được thành lập. - Năm 2002: Thành lập chi nhánh công ty CP kho vận Miền nam tại Bình Dương. - Năm 2003: Chi nhánh Công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội được thành lập. - Năm 2003: Được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn SOLUBE. - Năm 2005: Trở thành hội viên của Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế (International Air Transport Association – IATA). - Năm 2007: Sotrans được chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên mới là Công ty Cổ phần Kho vận Miền nam. Thành lập Trung tâm Du lịch và Dịch vụ Thương mại Miền nam(South Travel). Sotrans là thành viên của Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương(PATA). Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn kinh doanh đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã được tặng nhiều cờ thi đua xuất sắc của Bộ Thương Mại và Chính phủ, đặc biệt là Công ty được chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao Động Hạng III năm 2001 và Hạng II năm 2005. 3. Cơ cấu tổ chức Chủ tịch Hội đồng Quản trị là do các thành viên trong công ty nhất trí đề cử, nhiệm kỳ là 3 năm. Có chức năng và quyền hạn như sau: Là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty về hoạt động của công ty. Có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của HĐQT. Cùng HĐQT đưa ra các chiến lược dài hạn cho công ty. Quyết định các vị trí chủ chốt trong công ty. Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc kiểm tra và điều chỉnh việc thực hiện các nghị quyết của HĐQT. Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT và pháp luật về việc pháp lý và điều hành hoạt động trong công ty. Công việc chính của Giám đốc là điều hành công ty hoạt động theo hướng chỉ đạo của HĐQT. Phó giám đốc: Do Giám đốc công ty đề cử và được sự nhất trí của các thành viên. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc về công việc của mình và có thể bị bãi chức trước thời hạn. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Phòng kế toán Phòng tổng hợp Văn phòng đại diện Các đơn vị trực thuộc Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Ban Tổng Giám đốc Hội đồng quản trị Xí nghiệp giao nhận vận tải quốc tế(Sotrans Logistics) Xí nghiệp dịch vụ kho bãi(Sotrans P&W) Xí nghiệp dịch vụ kho vận giao nhận(Sotrans F&W) Trạm kho bến xúc Xí nghiệp hoá dầu Solube Cty CP Kho vận Miền nam – Chi nhánh HN Trung tâm DL-DịCH Vụ thương mại Miền nam (Nguồn:WWW.Sotrans.com.vn) II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP KHO VẬN MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh công ty CP kho vận Miền Nam – Sotrans Hà Nội thành lập ngày 1 tháng 6 năm 1999 theo quyết định số 107/QĐ-KVMN của công ty kho vận Miền Nam với tên giao dịch là “SOTRANS IFF – Hà Nội branch office” (Sotrans international freight forwarder), đặt tại số 30 Đoàn Thị Điểm, Q. Đống Đa, Tp.Hà Nội. Sotrans Hà Nội được biết đến như một nhà tiên phong trong lĩnh vực giao nhận vận tải và dịch vụ Logistics tại Hà Nội. Hoạt động của SOTRANS Hà Nội bao trùm khắp các vùng miền của miền bắc Việt Nam – Bao gồm cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài. - Từ 1-6-1999 đến tháng 7-2003: Là văn phòng đại diện công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội. Có cùng chức năng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh với Xí nghiệp địa lý Giao nhận vận tải quốc tế, do đó hạch toán kinh doanh theo xí nghiệp. - Từ tháng 7-2003 đến nay: Chính thức là chi nhánh công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội theo quyết định số 74/QĐ_KVMN ngày 17/7/2003 của công ty CP kho vận miền nam. Từ đây SOTRANS Hà Nội hạch toán kinh doanh độc lập, hàng năm nộp lãi cho công ty. Sotrans Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại. Là một đơn vị trực thuộc của công ty CP kho vận Miền nam được thành lập theo quyết định số 107/QĐ-KVMN của công ty CP kho vận Miền nam, do vậy nguồn vốn ban đầu của Sotrans Hà Nôị là do công ty cấp từ khi mới thành lập. Là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập Sotrans Hà nội phải tự tạo, tự bảo toàn và phát triển, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của chi nhánh được bổ sung từ hai nguồn là tích luỹ nội bộ và vay ngân hàng. Bên cạnh đó hàng năm chi nhánh để thực hiện việc nâng cấp trang thiết bị cơ sỡ vật chất để đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. 2. Chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động, mục tiêu và giá trị văn hoá của Sotrans. 2.1. Chức năng SOTRANS Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty CP Kho Vận Miền Nam có chức năng quan hệ với khách hàng, các cơ quan ở khu vực miền Bắc để nắm bắt thông tin, tạo nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng mới cho riêng mình nhằm phát triển các dịch vụ đại lý giao nhận vận tải quốc tế và đại lý vận tải hàng hoá trong nước tại khu vực miền Bắc, khai thác khả năng phương tiện, kho tàng và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt công tác xuất nhập khẩu, phân phối hàng hoá trong nước và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế đất nước, tích luỹ cho ngân sách Công ty. 2.2. Mục tiêu của Sotrans Liên tục nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cũng như cải tiến chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa sự mong đợi và nhu cầu phát triển không ngừng của khách hàng. Mục tiêu phấn đấu của Sotrans là luôn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, các giải pháp quản trị chuyên cung ứng đáng tin cậy và dịch vụ khách hàng tốt nhất. Sotrans cam kết phát triển bền vững mức tăng trưởng hàng năm nhằm gia tăng giá trị của các cổ đông và thành viên công ty. 2.3. Nội dung hoạt động Khai thác các nguồn hàng xuất nhập khẩu trong nước cũng như đầu tư nước ngoài, liên hệ thoả thuận giá cả hợp đồng cung cấp dịch vụ với các đơn vị xuất nhập khẩu. Xử lý kịp thời các thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống đại lý của Công ty ở nước ngoài theo sự hướng dẫn của đại lý, thông lệ quốc tế và phù hợp với luật pháp Việt Nam nhằm giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến giao nhận vận tải quốc tế. Chủ động liên hệ với các hãng vận tải để thương lượng giá cả, phương tiện vận tải, đặt chỗ, lịch trình. Thực hiện việc khai thuế hải quan, giao nhận vận chuyển vật tư, thiết bị, hàng hoá cho khách hàng. 2.4. Nhiệm vụ Thực hiện tốt nội dung hoạt động của chi nhánh. Hiểu thấu đáo tiềm năng và kỳ vọng của khách hàng. Phối hợp khéo léo các giải pháp Logistics cá biệt hoá với hàng hoá và lực lượng nhân viên chuyên nghiệp trên toàn thế giới. Chú trọng đầu tư nhân lực – tài sản quí giá nhất của Sotrans. Góp phần xây dựng thế giới tốt đẹp hơn thông qua hội nhập cộng đồng. Chấp hành đúng các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập quán quốc tế về các lĩnh vực liên quan đến công tác giao nhận vận tải. Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên của Chi nhánh theo chính sách hiện hành của Nhà nước và sự phân cấp của Công ty. Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để thực hiện tốt nhiệm vụ. Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp để cải tiến, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chi nhánh nhằm lại hiệu quả cao. 2.5. Các giá trị văn hoá Sotrans - Có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động. - Luôn tự đổi mới để thích ứng. - Sotrans: Hiện thực một sự lựa chọn đúng đắn. - Đoàn kết dươí mái nhà chung Sotrans 3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật 3.1. Đặc điểm về nguồn vốn Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, là một đơn vị trực thuộc của Công ty CP Kho Vận Miền Nam được thành lập theo Quyết định số 107/QĐ-KVMN của Công ty CP Kho Vận Miền Nam, do vậy nguồn vốn ban đầu của SOTRANS Hà Nội là do Công ty cấp khi mới thành lập. Tổng nguồn vốn kinh doanh hiện nay của chi nhánh là: 15.000 triệu đồng Trong đó: Vốn cố định: 5.000 triệu đồng Vốn lưu động: 10.000 triệu đồng Sotrans Hà nội phải tự tạo, tự bảo toàn và phát triển, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của Chi nhánh được bổ sung từ hai nguồn là tích luỹ nội bộ và vay ngân hàng. Bên cạnh đó hàng năm Chi nhánh đều thực hiện việc nâng cấp trang thiết bị cơ sỡ vật chất để đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ. 3.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc Công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình. Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có 1 Phó Giám đốc, Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tiếp đến là các phòng và trạm chức năng, gồm có: 2 Phòng quản lý: Phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán. 3 Phòng kinh doanh: Phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng Đại lý, Phòng giao nhận. 1 Trạm giao nhận tại Hải Phòng. Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh NV GNNĐ Trưởng Trạm Giao Nhận Hải Phòng NV Quản lý hồ sơ Giám Đốc Trưởng Phòng Hành Chính Tổ Chức NV kỹ thuật Kế toán viên Thủ quỹ NV sales mareting NV GNNĐ NV ĐLĐB NV ĐLHK NV khác Phó Giám Đốc Trưởng Phòng Kế Toán Trưởng Phòng Nghiệp Vụ Kinh Doanh Trưởng Phòng Giao Nhận Trưởng Phòng Đại Lý 3.3. Đặc điểm về lao động Trải qua nhiều năm hoạt động, tổ chức nhân sự của Chi nhánh đã có sự lớn mạnh rõ rệt cả về số lượng lẫn chất lượng với trình độ chuyên môn được đào tạo qua các trường đại học, qua các lớp nghiệp vụ ngoại thương, với sự năng động nhiệt tình, ham học hỏi không ngại khó ngại khổ của tuổi trẻ và sự gắn kết của tập thể, công tác tổ chức nhân sự của Chi nhánh đang dần dần đi vào thế ổn định. Quy mô lao động của Chi nhánh được phát triển qua từng năm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc, phục vụ mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Năm 2003, Chi nhánh có 25 thành viên, đã tiếp nhận vào làm việc 5 nhân viên mới tại văn phòng Hà Nội và 4 nhân viên mới tại văn phòng Hải phòng. Cùng với sự nhiệt tình, đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn cụ thể cận thận của ban lãnh đạo và tập thể Chi nhánh, qua thời gian tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ ngày được nâng cao. Hiện tại số lượng nhân sự của Sotrans Hà nội dần đi vào ổn định với 37 thành viên, cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu công ăn việc làm của công nhân viên và hoạt động giao nhận hàng hoá ở thị trường miền Bắc. Bảng 1 : Tình hình nhân sự của Chi nhánh STT Chức Danh Số lượng Nam Nữ Trình Độ Độ tuổi BQ 1 Giám Đốc 1 1 0 Cao học 47 2 Phó Giám Đốc 1 1 0 Cao học 34 3 Phòng Hành Chính TH 5 2 3 Đại học 36 4 Phòng Kế Toán 3 0 3 Đại học 27 5 Phòng Nghiệp Vụ KD 5 3 2 Đại học 25 6 Phòng Đại Lý 8 2 6 Đại học 29 7 Phòng Giao Nhận 8 6 2 Đại học 28 8 Trạm giao nhận Hải Phòng 6 5 1 Đại học 26 Tổng 37 20 17 30 (Nguồn: Tài liệu Phòng nhân sự) Một đặc điểm có thể được xem là thế mạnh của SOTRANS Hà Nội đó là có một đội ngũ nhân viên thật sự trẻ với tuổi đời bình quân chỉ khoảng 30 tuổi, năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết với công việc, ham học hỏi dám đương đầu với những khó khăn thử thách, trình độ đào tạo nghiệp vụ tốt. Phần nào đó đáp ứng được nhu cầu của hoạt động giao nhận. 3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua Trong nhiều năm qua Sotrans Hà nội vẫn được đánh giá là hàng năm có mức doanh thu đạt cao nhất. Điều đó được thể hiện: Bảng 2: Doanh thu của Công ty từ năm 2005- 2007 ĐV: nghìn đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu thuần 132.867.345 147.435.670 180.650.324 Doanh thu bán hàng 133.034.564 140.406.320 176.982.706 Doanh thu hoạt động tài chính 1.896.983 3.897.054 1.978.453 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Có thể nói rằng doanh thu đang có chiều hướng giai tăng trong một số năm gần đây. Đó là điều đáng mừng, nhưng còn phải xét đến chi phí. Bảng 3 : Các khoản chi phí của công ty năm 2005 – 2007 ĐV: nghìn đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá vốn hàng bán 120.420.121 134.867.420 126.980.658 Chi phí nhân công 1.970.950 1.345.890 1.367.980 Chi phí quản lý DN 1.201.640 1.004.807 1.123.890 Chi phí tài chính 2.213.670 2.987.770 3.889.960 Chi phí khác 129.780 230.980 380.870 (Nguồn: Báo cáo tài chính) Nhìn chung chi phí doanh nghiệp bỏ ra cũng không nhiều lắm so với doanh thu mà doanh nghiệp đã thu về. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH SOTRANS HÀ NỘI I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG MỘT SỐ NĂM QUA 1. Kết quả kinh doanh tổng hợp Trong những năm đầu mới thành lập, mang tên mình Văn phòng đại diện Công ty CP Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội, Với những hoạt động còn quá là sơ sài, hoạt động chính của chi nhánh chủ yếu là thực hiện các giao dịch với các cơ quan chức năng, đối tác, khách hàng chủ yếu trên thị trường miền Bắc, cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ cao cả đó là mở rộng thị trường hoạt động cho công ty, tìm kiếm thêm cho SOTRANS những khách hàng tiềm năng mới. Với thương hiệu còn khá mới mẻ, trong những năm đầu thành lập Sotrans Hà Nội không tránh khỏi những khó khăn như: Kinh nghiệm, kỹ năng nghiệp vụ, tính nhanh nhậy và xử lý công việc chính xác của cán bộ công nhân viên chưa cao, còn đang nằm ở mức trung bình. Trang thiết bị văn phòng, cơ sỡ vật chất, máy móc thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu, Phương tiện làm việc còn thiếu, chất lượng còn kém. Dẫn đến việc thực hiện công việc còn bị gián đoạn, tốc độ chậm. Việc triển khai các nghiệp vụ giao nhận còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kho bãi, phương tiện vận chuyển… Điều này làm tăng lên một cách rõ rệt về chi phí hoạt động giao nhận dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Bên cạnh đó, Sotrans Hà Nội cũng gặp rất nhiều điều kiện thuận lợi: Nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty là tiền đề tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của Văn phòng đại diện trong tương lai. Cán bộ lãnh đạo luôn biết tận dụng lợi thế mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn thế giới. Không thể không kể đến một yếu tố nữa đó là uy tín lâu năm của công ty trên thị trường, và đặc biệt quan trọng là Sotrans Hà nội có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động nhiêt tình, cống hiến hết mình, sáng tạo, nên đã tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận của Văn phòng đại diện ở Hà Nội. Trong giai đoạn này, Sotrans Hà Nội đã đạt được những kết quả kinh doanh rất đáng hoan nghênh. Đó là dần tạo được uy tín trên thị trường miền Bắc và khẳng định được thương hiệu của mình. Chính trong giai đoạn này đã xây dựng được cho Sotrans Hà Nội tập hợp các khách hang truyền thống như Công ty thang máy Tài Nguyên, Công ty TS ARI, Công ty Toàn Thắng, Công ty Tiến Thành, Tổng công ty xây dựng Miền Trung, Công ty dệt may- Hanoisimex, Pamatex, TST, Utech, OE-Galaxy, Vinaconex, Hotexco… Năm 2003 là năm đánh dấu một sự kiện quan trọng của Sotrans Hà Nội. Cũng chính từ đây Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng, quy mô và loại hình dịch vụ cho khách hàng, Sotrans Hà Nội ngày càng thể hiện sức mạnh của mình nhằm nâng cao uy tín và tên tuổi trên thị trường miền Bắc. Bảng 4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2003-2007 ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh Thu Thực hịên 7251 7000 9315 9876 10385 Kế hoạch Giao 6800 7700 8100 9500 10210 Đạt(%) 107 91 115 104 102 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - -251 2315 561 509 Tốc độ tăng(%) -4 33 6 5 Lợi nhuận Thực hiện 703 1000 1556 1268 2046 Kế hoạch Giao 700 900 1200 1350 1980 Đạt(%) 101 111 130 94 103 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - 297 556 -288 778 Tốc độ tăng(%) 42 55 -2 61 Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu(%) 9.7 14.3 16.7 12.8 19.7 Lãi Nộp Công ty Thực hiện - 1120 1373 1560 1790 So với kế hoạch - 99 101 98 105 So với năm trước Mưc tăng tuyệt đối - - 290 105 121 Tốc độ tăng(%) - - 21 15 12 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà Nội) Theo bảng báo cáo trên ta thấy: Tỷ suất lơị nhuận/ Doanh thu năm 2003 là 9.7%. Các năm tiếp theo chỉ tiêu này luôn tăng lên một cách đáng kể cụ thể năm 2007 là 19.7%. Thời kỳ này Sotrans Hà Nội thường xuyên đạt chỉ tiêu kế hoạch được giao, doanh thu tạo ra hàng năm tăng cao. Cũng kể từ năm 2003 Sotrans Hà Nội chính thức là Chi nhánh Công ty CP Kho vận miền Nam tại Hà Nội, nên Sotrans Hà Nội không còn hạch toán kinh doanh theo xí nghiệp nữa mà hạch toán độc lập, hàng năm nộp lãi cho Công ty. Năm 2004 chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi nhuận nhưng về chỉ tiêu doanh thu lại không hoàn thành kế hoạch. Tổng doanh thu năm 2004 của chi nhánh đạt 7.000 triệu đồng hoàn thành 91% kế hoạch. Có tình trạng là do năm 2004 Sotrans Hà Nội đã là chi nhánh nên không còn nhận được các hợp đồng do công ty uỷ quyền thực hiện như khi còn là văn phòng đại diện, mà tự hạch toán kinh doanh độc lập. Mặc dù vậy chỉ tiêu năm 2004 vẫn vượt mức kế hoạch đặt ra, đạt 1.000 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2003. Năm 2005 là một năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam nói chung và tại Sotrans Hà Nội nói riêng. Bởi do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, rào cản về thuế của một số nước lớn áp đặt với sản phẩm thuỷ sản đã làm khó khăn đến xuất khẩu. Khó khăn là vậy chi nhánh vẫn đạt được mức chỉ tiêu đặt ra ( doanh thu đạt 115%, lợi nhuận dạt 130%). Năm 2007, là năm mà có thể nói nền kinh tế thị trường Việt Nam có nhiều biến động. Việt Nam gia nhập WTO trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới. Đó cũng là một cơ hội và cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt nam. Tạo ra một sân chơi công bằng hơn và cạnh tranh cũng khốc liệt hơn. Mặt khác, Năm 2007 được đánh giá là năm mà lạm phát tăng cao, chỉ số giá của rất nhiều mặt hàng tăng nhanh một cách rõ rệt như vật tư thiết yếu, xăng dầu…Điều này làm ảnh hưởng hoạt động chi nhánh mà còn cả hệ thống thị trường Việt Nam. Nhưng một điều đáng hoan nghênh ở đây, dù khó khăn là vậy Sotrans Hà Nội vẫn luôn vượt qua được tất cả và điều này được thể hiện qua chỉ số doanh thu(102%) lợi nhuận(103) vẫn luôn vượt kế hoạch. Bảng 5: Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong 5 năm gần đây ĐVT: Nghìn đồng/tháng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Thu nhập bình quân/tháng/người 3950 4670 4900 5200 5900 So với năm trước Mưc tăng tuyệt đối - 350 342 410 450 Tốc độ tăng(%) - 9.1 9.2 8.4 9.6 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà Nội) Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên đều tăng qua các năm. Với mức thu nhập trên có thể đó chưa phải là mức cao trong xã hội nhưng so với mặt bằng chung ở thị trường Việt nam thì đây là một mức có thề nói là khá nhất. Đây là sự đền đáp thích đáng nhất cho những gì mà nhân viên Chi nhánh đã nỗ lực đóng góp và cống hiến trong những năm qua. Từ chỗ chỉ có 10 nhân viên vào năm bắt đầu hoạt động tại Hà Nội và sau đó lên đến 23 nhân viên ( vào năm 2003). Đến tại thời điểm bây giờ con số đó đã lên tới 35 nhân viên. Điều đó khẳng định rằng Sotrans Hà nội ngày càng lớn mạnh lên không những về nhân lực mà còn về thị trường. Tuy số lượng nhân viên có tăng nhưng tính bình quân cả năm thu nhập của các nhân viên không có sự giảm sút so với những năm đầu hoạt động. Đặc biệt tăng nhanh trong năm 2007 thu nhập bình quân là 5.900.000 đồng/ mgười/ tháng. Thành công trong việc cải thiện thu nhập của cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh Hà Nội trong bối cảnh hoạt động kinh doanh hiện nay đang gặp nhiều khó khăn sẽ là động lực to lớn thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, cống hiến hết mình và nâng cao hiệu suất lao động của toàn tập thể nhân viên tại Sotrans Hà Nội. 2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động 2.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Bao gồm những yếu tố, những mối quan hệ nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ còn cách là phải nhìn nhận, đánh giá, phân tích và lên kế hoạch để điều chỉnh phù hợp với từng biến động của thị trường. 2.1.1. Môi trường pháp lý Việt nam là một nước Xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động của cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, tổ chức…đều chịu sự quản lý của nhà nước. Nhà nước ban hành các bộ luật: luật quốc gia, luật quốc tế, các tập quán quốc tế…Các hoạt động giao nhận và các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động giao nhận như xuất nhập khẩu, bảo hiểm, hải quan… Tại đó địa vị pháp lý, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định. Một môi trường pháp lý tốt đã tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận được diễn ra và là cơ sỡ để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động giữa người giao nhận và các bên liên quan khi thực hiện hợp đồng. Một hệ thống pháp luật rõ ràng, nhất quán, đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận diễn ra thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho các hoạt động kinh doanh. 2.1.2. Môi trường kinh tế Sự biến động của nền kinh tế quốc gia cũng như nền kinh tế thế giới đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế. Các yếu tố đó bao gồm GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, yếu tố lạm phát, yếu tố lãi suất… đều gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động giao nhận hàng hoá. Trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại Thế giới, thì thị trường càng mở rộng hơn, cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Nhiều nước trên thế giới nhảy vào thị trường Việt Nam nhiều hơn. Khi đó đòi hỏi xuất nhập khẩu nhiều hơn. Sỡ dĩ như vậy, bởi lẽ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế là một ngành kinh tế phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Mối quan hệ giữa thương mại quốc tế - vận tải - giao nhận thường là mối quan hệ tỉ lệ thuận. Nền kinh tế có phát triển, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tăng lên nhu cầu vận chuyển hàng hoá gia tăng thì các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế cũng có cơ hội tăng doanh số hoạt động. 2.1.3. Môi trường cạnh tranh Có câu nói “thương trường là chiến trường”, đúng vậy một doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được phải trải qua rất nhiều khó khăn thử thách. Và một trong những thử thách lớn nhất đó là tính cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, tại Việt Nam có trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá quốc tế với đủ mọi thành phần kinh tế: tư nhân, nhà nước, liên doanh... đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh với sự bao bọc của công ty mẹ, tiềm lực tài chính mạnh, trang thiết bị cơ sỡ vật chất hiện đại…là những đối thủ nặng ký trên thị trường. Hơn thế nữa, đây là một lĩnh vực kinh doanh rất hấp dẫn, với lợi nhuận thu được cũng lớn khá cùng với một mảnh đất( thị trường Việt Nam) rất màu mỡ nên đã lôi cuốn bao nhiêu nhà đầu tư kinh doanh. Do đó càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này. Hoạt động trong một môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Sotrans Hà nội nói riêng phải tự tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, làm sao tận dụng được lợi thế cạnh tranh của mình, khẳng định và nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường Việt nam cũng như thị trường thế giới. 2.1.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật Thực tiễn đã chứng minh rằng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra trong xã hội đều được bắt đầu trong ngành vận tải. Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, trong các phương thức vận chuyển bắt đầu áp dụng một cách rộng rãi phương pháp vận chuyển hàng hoá bằng Container. Sự xuất hiện Container đã làm thay đổi sâu sắc về nhiều mặt không chỉ trong ngành vận tải mà trong các ngành kinh tế khác, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất là ngành giao nhận vận tải. Chính sự ra đời đã mang lại rất nhiều lợi ích, tạo điều kiện cho việc gom hàng lẻ có cơ hội phát triển mạnh và tạo ra một dịch vụ kinh doanh mới – cho thuê kho bãi Container. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, làm cho ngày càng có nhiều phương tiện vận tải hiện đại hơn, vận chuyển nhanh chóng hơn, an toàn hơn, chất lượng hàng hoá tốt hơn, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong việc giao nhận hàng hoá. 2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển không chỉ bị tác động bởi môi trường bên ngoài, mà còn chịu sự chi phối của yếu tố bên trong như cơ sỡ vật chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên, trình độ… và không kém phần quan trọng đó là chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp đang theo đuổi. Chiến lược kinh doanh là kim chỉ nan, là bó đuốc soi đường chỉ lối cho doanh nghiệp hoạt động. Nó định ra các mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn, đảm bảo cho các kế hoạch không đi lạc hướng. Chiến lược kinh doanh được xây dựng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, một vị thế vững chắc trên thị trường, thích ứng với mọi biến động trên thị trường và xây dựng được một thương hiệu mạnh. Để chiến lược kinh doanh có tính khả thi thì phải được xây dựng dựa trên những căn cứ ._.sau: - Khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn được tôn trọng luôn được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu “khách hàng là thượng đế”. Khách hàng chi phối đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì một doanh nghiệp được thành lập hoạt động tuân theo nguyên tắc làm thoả mãn nhu cầu hiện tại cũng như tiềm ẩn của khách hàng. Nếu như doanh nghiệp nào đáp ứng được điều đó thì doanh nghiệp đó nắm trong tay phần thắng. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu khách hàng của mình trên thị trường để xác định những nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu nhu cầu để biết được những thay đổi của khách hàng. Để từ đó nắm bắt được cái gì khách hàng thật sự cần, thật sự quan tâm, cái gì khách hàng muốn được thoả mãn. Nhằm biến nhu cầu đó thành sức mua và định hướng nhu cầu. - Tiềm năng của doanh nghiệp: Tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp đó là vốn, lao động, quản lý, tài sản, trang thiết bị cơ sỡ vật chất… Hay là những giá trị vô hình không cân đo đong đếm được như niềm tin của khách hàng, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, khả năng chiếm giữ nắm bắt thông tin… từ hữu hình đến vô hình đều tạo nên những lợi thế cho doanh nghiệp. Chính từ những yếu tố này ban lãnh đạo doanh nghiệp phải căn cứ vào đó mà ra các quyết đinh, đưa ra các chiến lược phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp. 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Sotrans Hà Nội 3.1. Khối lượng hàng hoá được giao nhận Từ năm 2003 trở lại đây khối lượng hàng hoá giao nhận có tăng nhưng không đáng kể. Năm 2004 tăng 9%, nhưng lại giảm dần trong năm 2005, có thể là do trong năm 2005 Sotrans Hà nội không còn nhận được các hợp đồng uỷ thác thực hiện từ công ty như khi còn là văn phòng đại diện mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự tìm kiếm khách hàng cho mình. Bước sang năm 2006, 2007 tình hình hoạt động của chi nhánh có phần khởi vui mừng hơn, khả quan hơn, tổng khối lượng hàng hoá tăng cao hơn. Chứng tỏ cho dù thị trường có cạnh tranh khốc liệt nhưng Sotrans Hà Nội vẫn khẳng định được mình. Bảng 6: Khối lượng hàng nhập – hàng xuất trong vòng 5 năm ĐVT: Tấn Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng khối lượng 156.704 172.054 185.551 201.120 220.004 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - 15350 13497 15571 18884 Tốc độ tằng(%) - 9 8 11 9 Hàng xuất Số tuyệt đối 72.354 80.748 89.672 94.248 99.356 Mức tằng tuyệt đối - 8394 8924 4576 5108 Tốc độ tăng(%) - 11 11 5 6 Hàng nhập Số tuyệt đối 84.350 91.306 95.879 106.872 120.648 Mức tăng tuyêt đối - 6956 4573 10993 13776 Tốc độ tăng(%) - 8 5 11 13 (Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Sotrans Hà nội) Biểu đồ 1: Khối lượng hàng nhập – hàng xuất trong 5 năm (Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà nội) Qua bảng trên ta dễ nhận thấy một điều rằng sản lượng hàng hoá nhập trong tổng khối lượng hàng hoá được giao nhận thường cao hơn so với hàng xuất khẩu. Sở dĩ điều này xảy ra bởi lẽ, các phụ tùng, linh kiện máy móc, hàng hoá… của Việt Nam hầu như vẫn là của nước ngoài nhập khẩu về. Tuy nhiên tỷ lệ này lại được cân đối hơn trong những năm gần đây. Ở biểu đồ trên ta thấy cả tình hình xuất và nhập hàng hoá trong 5 năm gần đây không có sự biến động nhiều. Riêng năm 2007 lượng hàng hoá nhập tăng lên rất mạnh 120.648 tấn tăng 13 % so với năm 2006. Lượng hàng xuất cũng tăng nhưng không đáng kể (6%). Hi vọng rằng trong năm nay lượng hàng hoá xuất và nhập khâu hàng sẽ tăng lên nhiều hơn nữa. Cơ cấu mặt hàng giao nhận tại Sotrans Hà Nội rất đa dạng, có rất nhiều mặt hàng từ hàng nguyên liệu đến hàng tiêu dùng, hàng công trình cho đến hàng thủ công mỹ nghệ. Chủng loại hàng hoá xuất khẩu được giao nhận chủ yếu là các mặt hàng chiếm ưu thế xuất khẩu của Việt Nam như: hàng giầy dép, hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, than đá ( xem bảng 4)… các thị trường chính của Sotrans Hà nội chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật…đó là những bạn hàng lâu đời truyền thống trung thành với Sotranss trong việc giao nhận vận tải hàng hoá. Bảng 7 : Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng ( Hàng XK) ĐVT: Triệu tấn Năm Hàng NK 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 93.163 97552 103.669 97.202 12.161 Hàng công trình Tỉ trọng (%) 12.653 13.6 16.452 16.8 17.984 17.3 20.589 21.1 24.982 22.3 Hàng NVL Tỉ trọng (%) 24.577 26.4 22.652 23.2 25.342 24.5 19.652 20.2 24.986 22.3 Sắt thép Tỉ trọng (%) 9.564 10 10.251 10.5 10.856 10.5 9.687 10 9.210 8.2 Máy vi tính và linh kiện Tỉ trọng (%) 7.591 8.2 7.054 7.2 6.258 6 7.512 7.7 8.360 7.5 Tân dược Tỉ trọng (%) 8.623 9.3 7.254 7.4 6.987 6.7 7.243 7.5 8.023 7.2 Hàng lỏng Tỉ trọng (%) 10954 11.8 13.524 13.8 15.588 15 12.654 13 14.632 13 Hàng khác Tỉ trọng (%) 19.2012 20.7 20.365 21.1 20.654 20 19.865 20.7 21.968 19.5 Bảng 8: Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng ( Hàng NK) ĐVT: Triệu tấn Năm Hàng XK 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng 63.541 74.502 81.882 103.918 107.843 Hàng giầy dép Tỉ trọng (%) 8.742 13.8 10.920 14.6 10.210 12.5 14.452 13.9 15.632 14.5 Hàng dệt may Tỉ trọng (%) 7.982 12.5 9.870 13.2 12.010 14.6 14.210 13.7 16.201 15 Hang thủ công mỹ nghệ Tỉ trọng (%) 9.856 15.5 9.890 13.3 9.823 12 12.365 11.9 14.203 13.2 Gốm sứ thuỷ tinh Tỉ trọng (%) 7.120 11.2 8.120 10.9 10.320 12.6 13.520 13 15.213 14.1 Hàng lỏng tỉ trọng (%) 8.962 14.1 10.912 14.6 13.540 16.5 16.201 15.5 19.320 17.9 Than đá tỉ trọng (%) 10.210 16 11.820 15.9 14.120 17.2 17.100 16.4 18.210 16.9 Hàng khác tỉ trọng (%) 10.66916.9 12.970 17.5 11.859 14.6 16.070 15.6 9.064 8.4 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà nội) Trong đó hai loại hàng hoá rất được đặc biệt chú trọng hơn của Sotrans Hà Nội, là hàng công trình và hàng chất lỏng. Sở dĩ như thế bởi lẽ trong những năm nay các công trình được đầu tư nhiều, nhiều dự án lớn đang được triển khai. Hàng công trình là loại hàng mà trong công tác giao nhận cần đến sự trợ giúp của các thiết bị chuyên dùng như cần cẩu loại nặng, xe vận tải ngoại cỡ… để phục vụ cho quá trình giao nhận thì ban lãnh đạo cần phải có kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao nhận hàng kịp thời. Mặc dù trang thiết bị chưa tân tiến, chưa thật sự hiện đại nhưng đã thực hiện giao nhận khá nhiều lô hàng dự án rất hiệu quả bằng cách sử dụng dịch vụ thuê ngoài. Khối lượng hàng hoá giao nhận của mặt hàng này tăng từ 10.210 tấn (2003) đến 18.210 tấn (2007). Những loại hàng hoá lỏng được Sotrans Hà Nội giao nhận là dầu thành phẩm, mủ cao su, dầu ăn, dược phẩm, sữa, rượu, bia… Năm 2006 và 2007 do nền kinh tế phát triển, Việt Nam gia nhập WTO. Nên lượng hàng hoá xuất - nhập khẩu cũng rất lớn. Đòi hỏi việc giao nhận nhiều hơn. Lượng hàng hoá giao nhận của Sotrans Hà nội vì thế mà cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Cứ theo cái đà này thì trong năm nay và trong mấy năm tới lượng hàng hoá từ các nước về cũng nhiều mà lượng hàng từ Việt Nam xuất khẩu đi cũng không kém. Để đáp ứng được nhu cầu đó và để cạnh tranh được với những doanh nghiệp khác. Đòi hỏi Sotrans Hà nội cần phải nâng cao chất lượng giao nhận, từ trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, thủ tục pháp lý, hệ thống kho bãi… sao cho hàng được giao nhận phải được nhanh chóng, không tổn thất mất mát mà vẫn giữ được chất lượng hàng hoá. 3.2. Hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế theo phương thức vận tải Thực tế cho thấy khối lượng hàng hoá giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng khối lượng hàng hoá giao nhận tại chi nhánh, con số này ước tính khoảng 75 – 85% khối lượng hàng hoá giao nhận. Điều này cũng phù hợp so với thị trường bởi trong việc chuyên chở hàng hoá quốc tế thì vận chuyển bằng đường biển đóng vai trò quan trọng nhất, trên ¾ tổng khối lượng hàng hoá chuyên chở trong buôn bán quốc tế được thực hiện bằng phương thức vận tải đường biển. Vận tải bằng đường biển nó có rất nhiều ưu điểm: có năng lực vận chuyển khối lượng hàng hoá lớn, hơn nữa có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một chuyến đường. Vận chuyển bằng đường biển thích hợp cho tất cả các loại hàng hoá, đặc biệt các loại hàng hoá dạng rời có khối lượng lớn nhưng giá trị lại thấp. Không những thế vận tải bằng đường biển còn có một sức hút đó là chi phí cho việc vận chuyển là không quá tốn kém. Trong khi đó vận tải bằng hàng không luôn tiết kiệm được thời gian, hàng hoá được giao nhận rất nhanh chóng thuận tiện nhưng ngược lại nó lại đòi hỏi một chi phí khá lớn, lượng hàng chuyên chở với khối lượng ít, và không phải hàng nào cũng có thể chuyên chở được. Thông thường chỉ những loại hàng hoá có khối lượng nhỏ nhưng về giá trị lại cao thì thường được vận chuyển bằng đường hàng không. Nếu vận chuyển bằng đường bộ thì cũng khá tốn kém, lượng hàng chuyên chở cũng khiêm tốn, với lượng hàng hoá cồng kềnh thì khó có thể thực hiện được con đường này. Hơn nữa độ rủi ro về an toàn thường là cao hơn so với đường biển. Bảng 9: Khối lượng hàng hoá giao nhận theo phương thức vận tải ĐVT: Tấn Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 GNĐB Tốc độ tăng(%) 120.722 82.2 135.210 83 140.125 83.1 150.210 83.6 170.652 83.5 GNHK Tôc độ tăng(%) 17.620 12 18.320 11.2 18.926 11.2 19.203 10.7 21.065 10.3 GN VTĐPT Tốc độ tăng(%) 8.562 5.8 9.356 5.8 9.569 5.7 10.265 5.7 12.652 6.2 Tổng 146.904 162.886 168.620 179.678 204.369 (Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà Nội) Qua bảng trên một lần nữa lại khẳng định rằng, khối lượng giao nhận bằng đường biển khá ổn định và tăng cũng không đáng kế. Năm 2007 lượng hàng hoá giao nhận bằng đường biển cao nhất 170.652 tấn chiếm 83.5% tổng khối lượng hàng hoá giao nhận trong năm. Trong những năm sau lượng hàng giao nhận bằng đường hàng không có tăng. Sỡ dĩ như vậy bởi những năm gần đây ngành hàng không đang phát triển mạnh, mở rộng thêm nhiều sân bay và đồng thời giảm chi phí vận chuyển. Đặc biệt là trong năm 2007 ngành hàng không đang được coi là thịnh vượng nhất. Trong tương lai lượng hàng hoá giao nhận bằng đường hàng không sẽ được phát triển hơn nữa. Với lượng hàng hoá vận chuyển sẽ nhiều hơn mà giá cả lại thấp hơn, như thế sẽ làm giảm được chi phí vận chuyển, độ an toàn cao hơn, thời gian vận chuyển lại nhanh hơn, mang lại hiệu quả kinh doanh cũng cao hơn. Đáp ứng được tính kịp thời của lô hàng. Bảng 10: Kết quả giao nhận theo phương thức vận tải ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 I. Doanh thu (T) 5876 5918 7340 8059 8831 GNĐB Tốc độ tăng(%) 4.102 69.8 4.960 83.8 5.240 71.4 5.972 74.1 6.201 70.2 GNHK Tốc độ tăng (%) 962 16.4 980 16.5 1210 16.5 1125 13.9 1632 18.5 GN VTĐPT Tốc độ tăng(%) 812 13.8 860 0.3 890 12.1 962 12 998 11.3 II. Lợi nhuận 743 850 1008 1101 1230 GNĐB Tốc độ tăng(%) 586 78.8 692 81.4 820 81.3 899 81.6 1003 81.5 GNHK Tốc độ tăng(%) 101 13.6 98 11.5 110 10.9 120 10.9 132 10.7 GN VTĐPT Tốc độ tăng(%) 56 7.6 60 7.1 78 7.8 82 7.5 95 7.8 III.Tỉ suất P/T 10.3 10.5 9.6 9.2 9.7 GNĐB 7 7.2 6.4 6.6 6.2 GNHK 9.5 10 11 9.4 12.4 GN VTĐPT 14.5 14.3 11.4 11.7 10.5 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Sotrans Hà nội) Nhận thấy doanh thu từ hoạt động giao nhận đường biển cũng tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2007 con số này lên đến 6201 triệu đồng, dẫn đến lợi nhuận cũng tăng lên lượng tương ứng. Vui mừng nhất là tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu cao hơn rất nhiều. Trong hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế Sotrans Hà nội đã áp dụng rất nhiều biện pháp để giảm chi phí hoạt động nâng cao được hiệu quả kinh doanh như: giảm chi phí làm hàng, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các hãng tàu nhờ đó giành được giá ưu đãi trong giao hàng, tăng được tính an toàn cho chuyến hàng… Biểu đồ 2: Khối lượng hàng hoá giao nhận của phương thức hàng không (Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà nội) Giao nhận bằng phương thức hàng không đang là một lĩnh vực sắp được lên ngôi trong thời gian gần đây. Hoạt động này chiếm tỷ trọng cũng tương đối cao trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh kể cả về số lượng lẫn doanh thu lợi nhuận. Bắt đầu từ năm 2003 Chi nhánh đẩy mạnh kế hoạch mở rộng thị trường giao nhận hàng không và bước đầu có quan hệ với 27 hãng giao nhận hàng không trên thế giới như: Translink, Sino Transport Co, Piomeer Express, Gateway Epress… đây đều là các hãng hàng không lớn, có tiếng tăm trên thị trường giao nhận. Vì thề mà giá cả cũng phải chăng, thời gian giao nhận hàng cũng nhanh chóng, an toàn. Cũng từ những năm đó nhà nước ta đầu tư vào lĩnh vực hàng không rất nhiều. Nhiều sân bay được xây dựng lên ở các tỉnh trực thuộc trung ương và một số tỉnh có nền kinh tế phát triển. Tăng cường các chuyến bay, Nhập về những máy bay chịu được trọng tải nhiều hơn… Chính vì vậy mà ngành hàng không bắt đầu được lên ngôi. Hơn thế nữa yêu cầu về thời gian giao hàng nhanh chóng thuận tiện ngày càng cao, nên sự lựa chọn giao hàng bằng đường không là rất tiết kiệm. Do thế mà lượng hàng giao nhận bằng đường không càng tăng cao năm 2003 là 17620 tấn và năm 2007 là 21065 tấn. Cũng từ đây mối quan hệ của Chi nhánh và Hãng hàng không càng thắt chặt chẽ hơn. Nguồn hàng uỷ thác giao nhận từ các hãng hàng không không những được duy trì mà ngày càng lớn. Sotrans Hà nội có thể cung cấp dịch vụ bay thẳng tới các vùng hàng không trên thế giới mà không cần phải qua trạm trung chuyển nảo, dịch vụ kết hợp vận chuyển đường biển - đường hàng không qua cảng, sân bay Singapore, Hồng Kông, Ấn Độ, Dubai… Sotrans Hà nội liên tục phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng không quốc tế với sự trợ giúp của các hãng hàng không quốc tế trên thế giới như: AF, VN, TG, JL, BR, CI, OZ, SU… 3.3. Hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế theo vai trò của người giao nhận Để hoạt động giao nhận diễn ra được một cách bình thường nhanh chóng thì đòi hỏi phải có người giao nhận. Người giao nhận có vai trò hết sức lớn lao trong việc giao nhận hàng. Với vai trò đại lý Đây là hoạt động then chốt của Sotrans Hà nội bởi nó đã đem lại doanh thu và lợi nhuận khá cao trong những hoạt động giao nhận hàng hoá, nhất là trong thời gian gần đây. Bảng 11: Kết quả giao nhận với vai trò đại lý ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 I. Doanh thu (T) 3.942 3.998 4.466 4.753 5.545 Đại lý GNĐB 2.420 2.510 2.890 3.102 3.872 Đại lý GNHK 720 690 725 765 781 Đại lý GNVTĐPT 802 798 851 886 892 II. Lợi nhuận (P) 364 361 353 455 219 Đại lý GNĐB 192 199 201 276 298 Đại lý GNHK 82 76 70 85 90 Đại lý GNVTĐPT 90 86 82 94 100 III. Tỷ suất P/T 9.2 9.1 7.9 9.6 3.9 Đại lý GNĐB 7.9 7.9 7 8.9 7.7 Đại lý GNHK 11.4 11 9.7 11.1 11.5 Đại lý GNVTĐPT 11.2 10.8 9.6 10.6 11.2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà nội) Biểu đồ 3: Doanh thu hoạt động giao nhận với vai trò đại lý Qua sơ đồ trên ta thấy hoạt động với vai trò là đại lý vẫn tập trung vào phương thức giao nhận bằng đường biển. Doanh thu từ hoạt động chiếm hơn 80% tồng doanh thu của hoạt động đại lý. Nhưng gần đây con số này có chiều hướng đi xuống nhường chỗ cho giao nhận bằng đường hàng không và đường VTĐPT, nhưng đường biển vẫn chiếm ưu thế. Sau nhiều năm cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh Hà nội đã nỗ lực hết mình trong việc tạo các mối quan hê. Sotrans Hà nội đã trở thành đại lý chính thức của nhiều hàng vận tải hàng không như là Việt Nam Airline, Parcetic Airline. Thành công nhất là đã trở thành hội viên của tổ chức IATA ( Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế). 3.4 Với vai trò là người gom hàng Trong việc chuyên chở hàng hoá bằng Container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được. Gom hàng là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi cùng một nơi đi, thành những lô hàng nguyên để gửi và giao cho người nhận ở cùng một nơi đến. Hàng lẻ là những lô hàng nhỏ, không đủ để đóng gói trong một container hoặc là những lô hàng lớn nhưng có nhiều người gửi và nhiều người nhận. Hàng nguyên là những lô hàng lớn hơn, đủ để đóng trong một hoặc nhiều container và thường có một người gửi một người nhận. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những điểm nổi bật của Sotrans Hà nội, đặc biệt trong chuyên chở hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể không có mặt được nhằm biến những lô hàng nhỏ lẻ thành những lô hàng nguyên, lớn. Trong hoạt động này Sotrans Hà nội mua buôn khoang chứa hàng của người chuyên chở thực tế để bán lẻ cho từng khách hàng. Sotrans được hưởng phần chênh lệch giữa tổng số tiền cước thu được của người gửi hàng về những lô hàng lẻ trừ đi số tiền cước phải trả cho người chuyên chở. Bảng 12: Khối lượng hàng hoá giao nhận với vai trò người gom hàng ĐVT: Tấn Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Số tuyệt đối 29.540 32.672 39.824 45.760 58.982 Mức tăng tuyệt đối - 3.132 7.152 5.936 13.222 Tốc độ tăng(%) 10.6 21.9 14.9 28.9 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp Sotrans) Nhận thấy rằng vai trò của người gom hàng đang ngày càng được nâng cao hơn. Đặc biệt trong năm 2007 lượng hàng hoá giao nhận với người gom hàng tăng lên một cách chóng mặt 28.9%. Hi vọng trong năm nay con số này sẽ còn lớn mạnh hơn nữa. 3.5. Với vai trò là người chuyên chở Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sỡ, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận tải như: bến cảng, hệ thống đường giao thông…Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng được mở rộng hơn. Người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Ở Sotrans Hà nội người giao nhận chỉ đóng vai trò là người thầu chuyên chở chứ không phải là người chuyên chở thực tế bởi Chi nhánh không sở hữu đội tàu hay đội xe. Việc không sỡ hữu các phương tiện chuyên chở có thể được xem là một trong những hạn chế của Chi nhánh. Nhưng không vì thế mà hoạt động giao nhận của Sotrans Hà nội bị gián đoạn. Mà ngược lại chi nhánh vẫn thực hiện rất tốt vai trò này của người giao nhận. Mối quan hệ của Chi nhánh với các hãng vận tải ngày càng được củng cố và phát triển. 3.6. Khách hàng của dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Sotrans Hà nội Khách hàng luôn là đối tượng quan trọng nhất đối với tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được gọi là thành công khi doanh nghiệp đó đáp ứng được những nhu cầu của khách hàng. Khách hàng luôn có toàn quyền lựa chọn doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho mình sản phẩm dịch vụ với chất lượng tốt nhất. Nắm bắt được điều này ngay từ những năm thành lập Sotrans Hà nội đã chú trọng vào những chiến lược chăm sóc khách hàng. Tuy tuổi đời còn non trẻ, nhưng Sotrans Hà nội đã chiếm được một vị thế có thể nói là quan trọng trong lòng khách hàng. Với lượng khách hàng khá đông. Khoảng 150 khách hàng thường xuyên và đáng tin cậy là những công ty tên tuổi lừng danh như: IBM, FPT, Ford, công ty may 10… và khoảng 250 bạn hàng là những công ty có tên tuổi trên thị trường như: Phú Thái, Mediphar Co… Bảng 13: Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế theo khách hàng ĐVT: Triệu đồng Khách hàng Năm 2006 Năm 2007 STT TT(%) STT TT(%) Công ty thang máy Schindler 498 6.1 438 5 Cty thang máy và XD tài nguyên 520 6.4 490 5.5 Cty vật liệu XD Thái Nguyên 329 4 560 6.3 Cty TNHH Thạch Bàn - TBC 480 6 621 7 Tổng công ty Than Việt Nam 499 6.2 520 5.8 Petrolimex 568 7 550 6.2 Cargill Việt Nam 530 6.6 491 5.5 Công ty may 10 610 7.5 598 6.7 Cty dệt may Hà Nội - Hanosimex 342 4.2 491 5.6 FPT 430 5.3 520 5.9 Orion Hanel 420 5.2 490 5.5 Bitis’ 329 4 597 6.7 Công ty giày Thượng Đình 356 4.4 582 6.6 Công ty giày Đông Anh 432 5.4 510 5.8 Công ty TNHH Tân Hoàng Minh 420 5.2 420 4.8 Các Công ty khác 1296 16.5 1535 11.1 Tổng 8059 100 8831 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà Nội) Ngay trong những năm đầu hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh, quảng bá thương hiệu Sotrans trên thị trường miền bắc đã xuyên suốt cả chặng đường hình thành và phát triển của Sotrans Hà Nội. Chi nhánh đã nhận được sự ủng hộ rất nhiệt tình của công ty, đặc biệt hơn bề dày uy tín của công ty đã làm tiền đề cho sự phát triển của chi nhánh. Tận dụng được những ưu thế về mối quan hệ, về mạng lưới, về lực lượng cán bộ công nhân…Sotrans Hà nội ngày càng tạo được nhiều mối quan hệ làm ăn tin cậy kể cả trong nước và ngoài nước. Mặc dù đã có nhiều mối quan hệ rộng rãi và thắt chặt với nhiều công ty trên thị trường song mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng hơn nữa vẫn luôn được Sotrans Hà nội xem là cần thiết quan trọng. 3.7. Hoạt động giao nhận hàng hoá quốc tế theo thị trường 3.7.1. Thị trường nội địa Nói đến Sotrans hẳn các doanh nghiệp được coi là đối thủ với Sotrans cũng phải khiếp sợ. Bởi uy tín của Sotrans trên thị trường là quá lớn. Một trong những ưu thế lớn đó là mạng lưới văn phòng đại diện, chi nhánh phủ rộng khắp toàn quốc. Với trụ sở chính đặt ở Tp. Hồ Chí Minh. Sotrans có 6 đơn vị trực thuộc kinh doanh lĩnh vực giao nhận – kho vận - xếp dỡ. Gồm các trạm giao nhận tại hầu hết các ga, cảng và sân bay trên toàn quốc như: Trạm giao nhận Hải Phòng, Trạm giao nhận hàng không sân bay Tân Sơn Nhất, Trạm giao nhận Bình Dương. Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, Chi nhánh giao nhận và vận tải hàng hoá tại Đồng Nai cho khu công nghiệp Biên Hoà , Cảng thông quan nội địa Phước Long…Vì thế mà bất cứ lô hàng xuất nhập khẩu nào cũng được Sotrans thực hiện giao nhận một cách nhanh chóng an toàn và hiệu quả. Sotrans Hà nội về bề dày lịch sử thì có phần còn non nớt, trang thiết bị cơ sỡ vật chất kỹ thuật cũng kém hơn các đơn vị trực thuộc khác của công ty. Với chiến lược mở rộng thị trường đưa thương hiệu của Sotrans rộng khắp cả nước, Sotrans Hà nội là mũi tên trọng điểm cho chiến lược này. Hoạt động giao nhận của Sotrans Hà nội chủ yếu tập trung ở các ga, cảng, sân bay của miền Bắc. Được sự hỗ trợ của công ty nên Sotrans Hà nội luôn hoàn thành tốt hoạt động giao nhận của mình. Luôn đảm bảo hàng hoá được giao nhận an toàn, với thời gian nhanh nhất, chi phí hợp lý. Với sự nỗ lực của toàn cán bộ nhân viên tại Sotrans Hà nội, đến nay chi nhánh đã có chỗ đứng trên thị trường miền Bắc, tạo thương hiệu mạnh, có uy tín với khách hàng. Trong tương lai Sotrans Hà nội sẽ phát triển hơn nữa, vươn xa hơn nữa. 3.7.2. Thị trường quốc tế Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước Sotrans còn vươn ra xa hơn nữa, phủ rộng khắp toàn cầu. Minh chứng cho điều này là Sotrans đã ký kết hiệp định là đại lý giao nhận với rất nhiều công ty giao nhận vận tải quốc tế như: Đại lý hãng tàu container Hapag Lloyd, hãng Zim Lines, hãng Lloyd Triestino, các đại lý giao nhận như: Kulme và Nagel, Panalpina, Jardine, LEP… ở tất cả các nước trên thế giới như: Thụy Sĩ, Đức, Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật, Singapore… do đó mà hoạt động của Sotrans luôn luôn phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Đó chính là lợi thế của Sotrans, kế thừa điều đó Sotrans Hà nội đã có được rất nhiều thuận lợi từ ưu thế này. Thị trường giao nhận hàng hoá quốc tế của Sotrans Hà nội bao gồm: Khối ASEAN Khu vực Đông Bắc Á có Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc. EU có Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Hà Lan, Ý, Bỉ… Châu Mỹ có Hoa Kỳ, Canada, Mexico và một số nước Châu Mỹ Latinh Thị trường khác Biểu đồ 4: Tỉ trọng khối lượng hàng hóa giao nhận theo thị trường ĐVT: % (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà nội) Khối EU Là một trong những thị trường béo bở nhất trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây, hoạt động giao nhận của Sotrans Hà nội với thị trường này chiếm 32% doanh thu của chi nhánh. Con số này đang có chiều hướng gia tăng khi mà Việt Nam gia nhập WTO thì hàng hoá của các nước EU tham gia vào thị trường Việt Nam sẽ nhiều hơn. Cũng dễ hiểu bởi thủ tục nhập cảng cũng dễ dàng hơn, không bị đánh thuế, không phân biệt, được bình đẳng tự do. Do đó thị trường EU trở thành thị trường buôn bán hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Hàng hoá được Chi nhánh giao nhận tại thị trường này theo cơ cấu mặt hàng đối với hàng nhập khẩu chủ yếu là sắt thép, phân bón, xăng dầu, máy móc thiết bị phụ tùng… hàng xuất khẩu chủ yếu là dệt may, giày dép, các sản phẩm bằng da, đồ gỗ, đồ chơi trẻ em, điện tử, các phụ kiện linh kiện đi kèm… Tuy nhiên cùng với những mặt tích cực thì tồn tại song song mặt hạn chế, đó là hoạt động giao nhận của Chi nhánh với thị trường EU gặp phải khó khăn do khoảng cách về thời gian địa lý khá xa so với các thị trường khác, do đó thời gian vận chuyển thường lâu hơn và các rủi ro xảy ra xác suất cũng cao hơn. Một điều nữa là thị hiếu tiêu dùng, văn hoá, sở thích, nhu cầu của người dân Việt Nam với các nước EU có sự khác biệt rất lớn… Nhưng dù sao thì đây vẫn là thị trường đóng vai trò quan trọng đối với Chi nhánh. Khối ASEAN ASEAN luôn là một thi trường trung thành, thân thiết với Việt Nam. Có kim ngạch buôn bán thuộc vào TOP trong những năm gần đây. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thuộc khối ASEAN năm 2006 là 1980 triệu USD, năm 2007 la 2403 triệu USD. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường ASEAN tăng từ 5480 triệu USD năm 2006 lên đên 6730 triệu USD năm 2007. Sở dĩ có được điều này bởi lẽ, khi kinh doanh trong khốí ASEAN các doanh nghiệp Việt Nam có được những thuận lợi sau: Trước hết, phải nói đến vấn đề văn hoá. Do là những nước hàng xóm làng giềng nên có tương đồng về văn hoá. Những phong tục tập quán, sở thích, cách ăn mặc… không có sự khác biệt quá xa. Nên đó là điều kiện thuận lợi cho quan hệ giao dịch buôn bán giữa các nước với nhau. ASEAN đã áp dụng mức thuế ưu đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trong khối. Lợi thế về mặt địa lý là một trong những ưu thế cho việc kinh doanh buôn bán giữa các nước trong khối với nhau… Đó chính là những lý do thị trường ASEAN luôn là bạn hàng thân thiết nhất của Việt Nam. Khu vực Đông Bắc Á Đây cũng là một thị trường không kém phần quan trọng trong hoạt động giao nhận hàng hoá của Sotrans Hà nội. Đặc biệt là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đó là 3 quốc gia có tỉ trọng hàng hoá được giao nhận cao hơn cả. Khu vực Châu Mỹ Bạn hàng thân thiết trung thành nhất trong hoạt động giao nhận của Sotrans Hà nội với thị trường này chủ yếu là Mỹ. Từ lâu Mỹ vẫn được đánh giá là thị trường tiềm năng trong nhiều năm gần đây. Đặc biệt từ khi Hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết và có hiệu lực, kim ngạch buôn bán hai chiều Mỹ và Việt Nam đã đạt trên 3 tỷ USD. Và trong giai đoạn hiện nay Chi nhánh vẫn cố gắng đưa ra những chiến lược để tăng cường hơn nữa mối quan hệ này. Đối với các nước khác trong khu vực Châu Mỹ, hoạt động giao nhận của Chi nhánh đang còn hạn chế rất nhiều. Do trình độ cán bộ công nhân viên còn hạn chế, phương tiện vận chuyển chưa tân tiến hiện đại, nền văn hoá còn khác nhau quá nhiều. Hi vọng trong thời gian tới đây Sotrans Hà nội sẽ phát triển mở rộng hơn nữa. 2. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế Hoạt động dưới hình thức đại lý giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế là chủ lực của Sotrans Hà Nội. Chính vì thế hoạt động này mang lại cho Chi nhánh tới 75-85% tổng doanh thu và lợi nhuận. Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế đang có chiều hướng tăng cao theo các năm. Đáng vui mừng nhất là lợi nhuận có tốc độ tăng rất nhanh, mức tăng của doanh thu không thể đuổi kịp được. Cụ thể : Bảng 14: Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu (T) Thực hiện 7.543 7.980 7.120 8.453 9.879 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - 437 -860 1333 1426 Tốc độ tăng (%) - 5.8 -10.7 18.7 16.8 Lợi nhuận (P) Thực hiện 478 432 598 612 678 So với năm trước Mức tăng tuyệt đối - -46 166 14 66 Tốc độ tăng (%) - -9.8 38.4 2.3 10.8 Tỷ suất P/T(%) 6.3 5.4 8.4 7.2 6.9 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh thời kỳ 2003-2007) Nhận thấy rằng tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Lợi nhuận năm 2007 đạt mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây (678). Có được điều đó bởi lẽ trong năm 2007 chi nhánh biết cách chi hơn, lượng hàng hoá xuất nhập khẩu nhiều hơn, do xoá bỏ hạn ngạch với một số nước. Chính vì thế mà hiệu quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng có triển vọng, khả quan hơn, thể hiện ở tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu tăng và năm 2005 đạt cao nhất là 8.4% ( xem hình dưới). Biểu đồ 5: Tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc tế ĐVT: % (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh thời kỳ 2003- 2007) II. QUẢN LÝ GIAO NHẬN XUẤT NHẬP KHẨU 1. Nhiệm vụ các bên liên quan trong quá trình giao nhận hàng hoá quốc tế Để hoàn thành một qúa trình giao nhận hàng hoá quốc tế có sự có mặt của nhiều bên. Song đều dựa trên mối quan hệ giữa người giao nhận và người gửi hàng. 1.1. Nhiệm vụ người giao nhận Ký kết hợp đồng giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá của chủ hàng. Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu. Quyết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho chủ hàng ngoại thương. Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản lưu kho hàng hoá trong khu vực cảng. Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận vận chuyển bốc dỡ. Hàng hoá lưu kho bãi của người giao nhận bị hư hỏng tổn thất thì người giao nhận phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ. 1.2. Chủ hàng ngoại thương có nhiệm vụ Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với người giao nhận trong trường hợp hàng qua cảng. Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hoá với người giao nhận. Cung cấp cho người giao nhận các thông tin về hàng hoá. Cung cấp các chứng từ cần thiết cho người giao nhận để giao nhận hàng hoá. Cụ thê: Đối với hàng nhập: - Chủ hàng phải cung cấp các chứng từ sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu, vận đơn đường biển 24h trước khi tàu về đến vị trí hoa tiêu. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28568.doc
Tài liệu liên quan