Lời mở đầu
Với một nền kinh tế luôn sôi động như hiện nay thì nhu cầu đi du lịch của con người ngày càng lớn điều đó kéo theo nhu cầu nhà hàng khách sạn càng lúc càng phong phú và mạnh mẽ. Đó có thể là cơ hội thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp nhưng cũng là thách thức khó khăn bởi nhu cầu của con người ngày càng cao. Để có thể vững bước đi lên thì các doanh nghiệp này cần đưa ra cho mình một chiến lược kinh doanh hoàn hảo và phải thu hút được đội ngũ lao động chuyên nghiệp thực sự. Muốn
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vậy, doanh nghiệp cần phải có một chế độ tiền lương và tiền công phù hợp bởi tiền lương và tiền công lao động là động lực mạnh mẽ nhất đối với người lao động. Nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích khả năng, sự nỗ lực, óc sáng tạo. Nó là thước đo giá trị của thành quả lao động. Nó đóng vai trò then chốt trong việc kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công tác tiền lương và tiền công lao động giúp cho việc quản lý, khả năng sản xuất kinh doanh và giải quyết được các mối quan hệ giữa người lao động và chủ doanh nghiệp. Vì vậy công tác tiền lương và tiền công lao động được coi là rất quan trọng trong kế hoạch của doanh nghiệp, và doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến vấn đề này để có những biện pháp hoàn thiện một cách hoàn chỉnh.
Xuất phát từ những nhận thức trên em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động ở Nhà khách Dân tộc” làm chuyên đề cho đợt thực tập tại Nhà Khách.
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu về công tác trả lương cho đội ngũ lao động tại Nhà Khách Dân tộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nhà khách Dân tộc
Thời gian: 2005-2007
Mục đích nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết cùng những gì quan sát và thu thập được trong quá trình thực tập để đưa ra các kiến nghị đề xuất về công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế
-Phương pháp thu thập thông tin
-Phuơng pháp toán học thống kê
-Phương pháp so sánh
Kết cấu của bài viết: Ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm các chương Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan đến chuyên đề thực tập
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và tiền công lao động tại Nhà khách Dân tộc.
Với thời gian thực tập ngắn cùng hạn chế về nguồn tư liệu nên bài viết chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Em kính mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của thầy giáo về chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn hiệu quả, nhiệt tình của thầy giáo Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Mạnh, em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo của cô PGĐ và các cán bộ tại Nhà khách Dân tộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1: Cơ sở lý luận liên quan tiền lương và tiền công
trong kinh doanh khách sạn
1. Một số khái niệm liên quan đến kinh doanh khách sạn
Để có những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền công và tiền lương trong lĩnh vực khách sạn trước hết nhà quản trị cần có những hiểu biết nhất định về kinh doanh khách sạn, con người lao động... trong khách sạn. Đó chính là lý do mà người viết đề cập đến những khái niệm dưới đây:
* Kinh doanh khách sạn: Là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi.
* Sản phẩm của khách sạn: Là tất cả những dịch vụ và hàng hoá mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn.
* Đặc điểm của sản phẩm khách sạn:
-Sản phẩm của dịch vụ khách sạn mang tính vô hình
-Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được
-Sản phẩm khách sạn có tính cao cấp
-Sản phẩm khách sạn có tính tổng hợp cao
-Sản phẩm khách sạn chỉ đuợc thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng
-Sản phẩm khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định.
*Đặc điểm của lao động trong khách sạn:
- Lao động trong khách sạn chủ yếu là lao động dịch vụ
- Tính chuyên môn hoá cao dẫn đến khó thay thế trong lao động.
- Khó có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá dẫn đến số lượng lao động nhiều trong một thời gian và không gian, tạo chuyên môn nghề nghiệp dẫn đến việc khó khăn trong việc tổ chức quản lý điều hành.
- Thời gian làm việc trong khách sạn phụ thuộc chủ yếu vào thời gian tiêu dùng của khách.
- Cường độ lao động không đồng đều mang tính thời điểm cao, đa dạng phức tạp
- Các đặc điểm về độ tuổi, giới tính, hình thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ.
- Các đặc điểm của quy trình tổ chức lao động( giờ trong ngày, ngày trong tuần, tuần trong tháng, tháng trong năm).
Tất cả các đặc điểm trên đặt ra cho công tác quản lý nguồn nhân lực của khách sạn phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Vừa tiết kiệm lao động vừa đảm bảo chất lượng lao động trong khi lao động trong khách sạn có hệ số luân chuyển cao, có xu hướng tăng và lớn hơn so với các lĩnh vực khác.
Thứ hai: Định mức lao động xác định nhiệm vụ cụ thể chính xác cho từng chức danh, bảo đảm tính hợp lý công bằng trong phân phối lợi ích cả về vật chất và tinh thần.
2. Khái niệm liên quan đến vấn đề tiền lương, tiền công
2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp muốn phát triển được phải đặc biệt quan tâm đến con người. Con người phải được xác định là vấn đề trọng tâm chỉ có quan tâm và phát triển con người mới có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người. Và nhân tố có thể khai thác được khả năng tiềm ẩn của con người chính là lợi ích người lao động thu được khi họ tham gia lao động có mục đích do đó chính sách, chế độ tiền lương là một trong những vấn đề trọng yếu liên quan mật thiết và có ảnh hưởng thường xuyên. Cho nên các nhà quản trị cần phải tìm hiểu bản chất thực sự của tiền lương, tiền công:
Quan tâm công trước tiên ta cần hiểu thế nào là tiền công?
*C.Mac viết: “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là giá trị hay giá cả của hàng hoá sức lao động”.
*Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào số lượng thời gian thực tế (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tuỳ thuộc vào khối lượng công việc hoàn thành. Tiền công thường được trả cho người sản xuất, các nhân viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhân viên văn phòng.
* Tiền lương trong nền kinh tế hàng hóa tập trung : Tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho nhân viên căn cứ vào số lượng chất lượng lao động mà mỗi người cống hiến.
*Tiền lương trong nền kinh tế thị trường : Tiền lương là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động, là hao phí trên cơ sở thỏa thuận theo hợp đồng lao động.
*Tiền lương: Là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian( tuần, tháng, năm).Tiền lương thường được trả cho các cán bộ quản lý và các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật.
*Tiền lượng danh nghĩa: Là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền người lao động nhận được nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… trong quá trình lao động.
* Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hóa tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ
* Mức lương tối thiểu: Là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong điều kiện và môi trường lao động bình thường nhất không qua đào tạo nghề.
Biểu 1.1 Mức lương tối thiểu qua các năm 2003-2007
Đơn vị: đồng
Năm
2003
2004
2007
Mức lương
290.000
350.000
450.000
Trên đây là các mức lương tối thiểu qua các năm theo quy định của nhà nước biến động tăng dần qua các năm từ 2003-2007 dựa trên sự biến đổi của giá cả các mặt hàng. Có rất nhiều cách để xác định tiền lương tối thiểu như: khảo sát thực tế, tính trượt giá… và cách thường dùng nhất là tính chi phí cho ăn, mặc, ở đi lại, chi phí học tập, y tế…
Tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà Nước hiện nay là 450.000đ, áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trong nước ( Theo quy định của Nhà nước)
Tuy nhiên, trong thực tế hai thuật ngữ tiền công và tiền lương này thường được dùng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động nhận được trong tổ chức.
2.2.Vai trò của tiền lương, tiền công đối với kinh doanh trong khách sạn
Trong kinh doanh yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất. Con người điều khiển máy móc thiết bị, con người làm ra sản phẩm đặc biệt là trong kinh doanh khách sạn thì con người càng được đề cao hơn bởi do đặc điểm riêng của ngành đòi hỏi. Do vậy mà các nhà quản trị rất chú trọng đến vấn đề con người ở đây.Tiền lương và tiền công chính là đòn bẩy cho quá trình sản xuất phát triển, là công cụ thúc đẩy người lao động hăng say và cố gắng hết mình. Nó duy trì một đội ngũ lao động có trình độ nghiệp vụ cao, tay nghề giỏi bởi nó là một phần thu nhập cơ bản của người lao động nó nuôi sống người lao động và gia định họ. Nếu tiền lương, tiền công làm thỏa mãn người lao động nó sẽ có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc hăng say, dẫn đến kết quả lao động cao và ngược lại nếu tiền lương, tiền công thấp không công bằng nó sẽ kìm hãm gây bất mãn cho người lao động, không tạo ra sự gắn bó với doanh nghiệp và với nghề.
Không những thế tiền lương và tiền công còn có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp khách sạn bởi nó chính là một phần cho chí phí sản xuất, nếu chi phí sản xuất phù hợp thì phần lợi nhận thu được sẽ cao hơn. Mặt khác, tiền lương và tiền công còn thúc đẩy nhân viên trong khách sạn làm cho năng suất lao động tăng lên mang lại doanh thu cao hơn. Ngoài ra, đứng trên góc độ xã hội nó chính là một phần của thu nhập quốc dân, tiền lương, tiền công tham gia vào việc xây dựng các công trình đường xá, cầu cống, giảm tỷ lệ thất nghiệp, gây ảnh hưởng đến vấn đề trượt giá trong xã hội.
2.3 Các chế độ tiền lương
Hệ thống tiền lương của Nhà nước bao gồm hai chế độ tiền lương: chế độ tiền lương cấp bậc và chế độ tiền lương chức vụ
2.3.1 Chế độ trả lương theo chức vụ
Khái niệm: Được thiết kế để trả lương cho người lao động trong các tổ chức quản lý nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các loại lao động quản lý trong các doanh nghiệp tuỳ theo chức danh viên chức và thâm niên nghề nghiệp của người lao động.
Để xây dựng một chế độ tiền lương chức vụ cần qua 4 bước sau
-Xây dựng các chức danh lao động quản lý.
-Đánh giá mức độ phức tạp công việc.
-Xác định bội số và số lượng bậc lương trrong bảng lương.
-Xác định mức lương bậc 1 và các mức lương khác
2.3.2 Chế độ tiền lương cấp bậc
Khái niệm
Chế độ tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp, công ty dựa vào đó mà trả lương cho người lao động theo chất lượng lao động và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
ý nghĩa
Tạo khả năng điều chỉnh giữa các ngành, giảm tính bình quân trong trả lương.
Bố trí và sử dụng lao động phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề của người lao động, tạo cơ sở cho kế hoạch, tuyển chọn, nâng cao trình độ tay nghề.
Khuyến khích người lao động làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc
Các yếu tố của chế độ tiền lương theo cấp bậc.
* Thang lương
Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của họ.
Bậc lương: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân, được chia từ thấp đến cao
Hệ số lương:Là hệ ssố chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương cao hơn người lao động làm ở những công việc được xếp vào mức lương tối thiểu là bao nhiêu.
*Mức lương: là số tiền dùnh để trả công cho người lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với các bậc trong thang lương
*Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và mức độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được nhũng công việc nhất định tronh thực hành.
Nội dung của chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm:
- Xác định cấp bậc công việc
- Xác định cấp bậc công nhân
2.4. Các hình thức trả công
Người lao động có thể được trả công dưới dạng tiền lương(salary)cố định theo một đơn vị thời gian như tuần, tháng, năm hoặc dưới dạng tiền công(wage) được tính toán dựa trên cơ sở số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành theo mức tiền công đã được xác định trước.Tiền lương thường được dùng để trả công cho các nhân viên quản lý, nhân viên giám sát và các loại nhân viên chuyên môn không giám sát. Còn tiền công( được đề cập) thường được dùng để trả cho các loại công nhân sản xuất hoặc các nhân viên ở vị trí công việc ổn định.
Trả công theo sản phẩm
* Khái niệm: Trả công theo sản phẩm là hình thức trả công cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Trả công theo sản phẩm là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, được hưởng lương trực tiếp trên sản phẩm của chính người lao động làm ra.
* Ưu ,nhược điểm:
- Ưu điểm: Mang tính công bằng cao hơn, có tác dụng làm tăng năng suất lao động của người lao động, khuyến khích người lao động ra sức học tập để nâng cao trình độ lành nghề, phát huy sáng tạo…ngoài ra còn góp phần nâng cao n công tác quản lý
- Nhược điểm: Hình thức trả công theo sản phẩm đòi hỏi phải đáp ứng được một số yêu cầu như: định mức lao động khoa học, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm, tổ chức tốt nơi làm việc.Vì vậy hình thức trả công này khá tốn kém, chi phí lớn, mất công
* Điều kiện áp dụng.
-Phải xây dựng được mức lao động khoa học làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền công.
-Phải đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, tránh được hiện tương bỏ qua chất lượng chạy theo số lượng.
Làm tốt công tác giáo dục ý thức trách nhiệm và đánh giá thực hiện công việc đối với người lao động để tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng mà không chú ý đến chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Công thức:TC= ĐG x Qtt
Trong đó: TC- tiền công
ĐG- đơn giá
Qtt- số lượng sản phẩm thực tế
* Các chế độ:
+ Theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Đối tượng áp dụng.
áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, có thể kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt
Đơn giá cố định được tính theo công thức:
ĐG = L : Q hoặc
ĐG =L x T
Trong đó:
ĐG- Đơn giá sản phẩm
L- Mức lương cấp bậc của công việc
Q- Mức sản lượng
T- Mức thời gian (tính theo giờ)
+ Tiền công thực tế trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả công sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính như sau:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : Tiền công thực tế mà công nhân được nhận.
Q1 : Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Ví dụ: một công nhân làm công việc bậc 5 , L5 = 40.000đ/ ngày. Qngày= 5 sản phẩm, người công nhân đó làm được 400sản phẩm / tháng.
+ Đơn giá tính theo sản lượng
=
=
40.000đ
ĐG 8000đ/sp
5
Tiền công thực tế mà người công nhân đó nhận được trong tháng là:
L1 = 400 x 8000 = 3.200.000đ/tháng
Ưu điểm: Dễ tính toán, kích thích tạo động lực cho người lao động, tăng năng suất lao động để tăng thu nhập gắn kết quả với kết quả sản xuất của cá nhân
Nhược điểm: Người lao động chỉ quan tâm đến kết quả sản xuất của mình chưa có khả năng liên kết với nhau tạo ra kết quả lao động cao hơn
+ Theo sản phẩm tập thể
Đối tượng áp dụng.
Chế độ này áp dụng trả công cho một nhóm người lao động(tổ sản xuất…) khi họ hoàn thành một khối lượng sản phẩm nhất định, áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người cùng tham gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau
Cách tính đơn giá tiền công.
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:
=
LCBCV
ĐG
Q
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
ĐG = LCBCV x T
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền công trả cho tổ.
LCBCV : Tiền lương cấp bậc công việc của cả tổ.
Q : Mức sản lượng của cả tổ.
T : Mức thời gian của cả tổ.
+ Tính tiền công thực tế:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : Tiền công thực tế tổ nhận được.
Q1 : Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành.
Chia lương cho từng cá nhân trong tổ : Áp dụng 2 phương pháp
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh ( Hdc )
=
L1
Hdc
L0
Trong đó:
Hdc : hệ số điều chỉnh
L1: tiền công thực tế của cả tổ nhận được.
L0 : tiền lương cấp bậc của tổ.
Tiền công cho từng công nhân:
Li = LCBi x Hdc
Trong đó:
Li : tiền công thực tế của công nhân i nhận được.
LCBi : tiền lương cấp bậc của công nhân i
+ Phương pháp dùng giờ - hệ số.
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác nhau ra số giời làm việc của công nhân bậc I:
Tqd = Ti x Hi
Trong đó:
Tqd : Số giờ làm quy đổi ra bậc I của công nhân bậc i.
Ti : số giờ làm việc của công nhân i.
Hi : hệ số lương bậc i trong thang lương.
Tiền công cho một giờ làm việc của công nhân bậc I:
L1
=
L1
Tqd
Trong đó:
L1 : tiền công 1 giờ của một công nhân bậc I tính theo lương thực tế.
L1 : tiền công thực tế của cả tổ.
Tqd : tổng thời gian thực tế đã làm việc sau khi quy đổi ra bậc I.
Tiền công tính cho từng người công nhân:
L1i = L1 x Tiqd
Trong đó:
L1i : tiền công thực tế của công nhân thứ i.
Tiqd : số giờ làm việc thực tế quy đổi của công nhân i.
Hai phương pháp chia lương như trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả lương cho người lao động, tuy nhiên việc tính toán khá phức tạp. Trên thực tế nhiều cỏ sở sản xuất áp dụng phương pháp tính toán đơn giản hơn như chia lương theo phân loại, bình bầu A, B, C… cho người lao động.
- Ưu điểm: Tạo ra khả năng làm việc nhóm mang lại hiểu quả công việc cao hơn
- Nhược điểm. Hạn chế khuyến khích tăng năng suất lao động cá nhân, có thể dẫn đến tình trạng ỷ lại ở một số thành viên
+ Theo sản phẩm gián tiếp
Đối tượng áp dụng.
Trả công cho những người lao động làm công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công nhân chính.
- Tính đơn giá.
=
L
ĐG
M x Q
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền công của công nhân phụ, phụ trợ .
L : Lương cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ.
Q :Mức sản lượng của một công nhân chính.
- Công thức tính tiền công thực tế của công nhân phụ, phụ trợ
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1 : tiền công thực tế của công nhân phụ.
Q1 : mức hoàn thành thực tế của công nhân chính
Ngoài ra , tiền công thực tế của công nhân phụ, phục vụ còn được tính theo mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:
=
=
L Q1 L
L1 ĐG x ĐG x In
M Qo M
Trong đó:
In : chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
- Nhược điểm. tiền công của họ phụ thuộc vào kết quả làm việc thực tế của công nhân chính, kết quả này nhiều khi chịu tác động của yếu tố khác, vì vậy có thể làm hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
+ Trả công khoán
Đối tượng áp dụng.
Những công việc được giao khoán cho công nhân, được áp dụng khá phổ biến trong các ngành công nghiệp, xây dựng, cơ bản, hoặc trong những ngành khác khi công nhân làm những công việc mang tính đột xuất, công việc không xác định được định mức lao động ổn định trong thời gian dài.
Tùy thuộc vào hình thức khoán ( tập thể, cá nhân) mà đơn giá thanh toán lương áp dụng theo hình thức nào. Hình thức này thì biết rõ được thời gian bắt đầu và kết thúc công việc
- Ưu điểm:làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khóan
- Nhược điểm: xác định đơn giá giao khoán khá phức tạp vì phụ thuộc vào việc khoán theo tập thể hay cá nhân, nhiều khi không chính xác, có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán
+ Theo sản phẩm có thưởng
Chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng( theo các chế độ đã trình bày phần trên) và tiền thưởng
Các chế độ trả công theo sản phẩm có thưởng: gồm 2 phần.
+ Phần trả lương theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức
- Công thức tính.
L(mh)
=
+
Lth L
100
Trong đó:
Lth : tiền công sản phẩm có thưởng.
L : tiền công trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
m: tỷ lệ phần trăm tiền thưởng ( tính theo tiền lương theo sản phẩm đơn giá cố định )
h: tỷ lệ phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng được tính thưởng
2.4.2. Theo thời gian
* Khái niệm: là hình thức trả công thanh toán cho người lao động dựa vào mức tiền công đã được xác định cho công việc và thời gian thực tế mà người lao động phải hoàn thành các tiêu chuẩn thực hiện các công việc tối thiểu đã được xác định cho công việc đó
* Ưu điểm. Đơn giản, dễ tính, dễ xác định.
* Nhược điểm. chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt
Được thực hiện theo 2 chế độ:
+ Trả công theo thời gian đơn giản: Theo số ngày hoặc giờ thực tế làm việc và mức tiền công ngày( hoặc giờ) làm việc.
+ Trả công theo thời gian có thưởng: Gồm tiền công theo thời gian đơn giản cộng với tiền thưởng. Tiền thưởng có thể tính cho tát cả các sản phẩm được sản xuất, cũng có thể được tính cho sản phẩm vượt mức hoặc cho mức độ thực hiện công việc xuất sắc.
2.5. Tiền thưởng
Khái niệm: Là một dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần( thường là vào cuối quý hoặc cuối năm) để thù lao cho việc thực hiện công việc của người lao động. Tiền thưởng cũng có thể đựơc chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn, tiết kiệm ngân sách hoặc cho các sáng kiến cỉa tiến có giá trị
Có rất nhiều hình thức thưởng khác nhau trong đó có một số hình thức thưởng cơ bản sau đây.
Khen thưởng đối với tập thể
Khen thưởng đối với cá nhân
Khen thưởng đột xuất
2.6 Phụ cấp
Khái niệm: Phụ cấp là khoản tiền bổ sung vào lương để khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc. Phải quy định rõ trên cơ sở các quy định của pháp luật để trả phụ cấp cho người lao động.
* Tiền lương làm thêm giờ:
Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng
(kể cả các khoản phụ cấp lương nếu có)
=
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
150%
hoặc
x 200%
300%
Số
giờ
x làm
thêm
Trong đó :
- Làm thêm giờ vào ngày thường được trả 150% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần được trả 200% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
- Làm thêm giờ vào ngày lễ, tết được trả 300% tiền lương của giờ làm việc trong tiêu chuẩn.
Trường hợp làm thêm giờ vào ngày lễ không trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn được hưởng lương của ngày nghỉ lễ theo quy định chung.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm (từ 22h đến 6h sáng ) thì ngoài số tiền trả cho những giờ làm thêm còn hưởng phụ cấp làm đêm.
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng là 208 giờ.
* Phụ cấp làm đêm :
Ca đêm được tính từ 22h đến 6h sáng. Phụ cấp làm đêm được tính theo công thức sau:
Phụ cấp làm đêm
Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng
( kể cả phụ cấp chức vụ)
=
Số giờ tiêu chuẩn quy định trong tháng
x 30%
Số
giờ
x làm
đêm
*Phụ cấp lãnh đạo
Phụ cấp lãnh đạo là một khoản tiền trả cho công chức, viên chức hưởng lương theo ngạch bậc, lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo một tổ chức lãnh đạo
Biểu 1.2: Bảng phụ cấp chức vụ lao động doanh nghiệp
(Theo phân hạng doanh nghiệp)
Hạng DN
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Đặc biệt
I
II
III
IV
1. Trưởng phòng và tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp từ 1/4/94
0,6
43
0,4
30
0,3
22
0,2
14
0,15
11
2. Phó trưởng phòng và tương đương
- Hệ số
- Mức phụ cấp
0,5
36
0,3
22
0,2
14
0,15
11
0,1
7
Biểu 1.3 Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
Hạng DN
Chức danh
Hệ số, mức phụ cấp
Đặc biệt
I
II
III
IV
1. Giám đốc
- Hệ số
- Mức phụ thêm
6,72-7,06
444 - 446
5,72-6,03
378 - 398
4,98-5,26
329 - 347
4,32-4,60
286 - 304
3,66-3,94
248 - 264
2. Phó giám đốc và kế toán trưởng
- Hệ số
- Mức thực hiện
6,03-6,34
398 - 418
4,98-5,26
329 - 347
4,32-4,60
286 - 304
3,66-3,94
248 - 264
3,04-3,28
212 - 226
Người sử dụng lao động đóng 15% so với tổng qũy lương. Qũy lương này là tổng số tiền lương tháng của người tham gia BHXH trong đơn vị với cơ cấu như sau: tiền lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên chức vụ bầu cử, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có).
2.7.Các yếu tổ ảnh hưởng đến tiền lương, tiền công
+Yếu tố thuộc về bản thân người lao động:
Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào chính bản thân của người lao động vì tiền lương chính là giá cả của sức lao động. Bản thân người lao động làm việc với năng suất chất lượng cao sẽ được trả với mức lương cao.Tiền lương trả cho người lao động đó là trả cho công sức lao động, thời gian học hành, chi phí cơ hội khác. Tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng và sự cố gắng, hiệu quả công việc người lao động đã làm ngoài ra còn phụ thuộc vào vị trí và thâm niên công tác .
+ Yếu tố thuộc về công việc
Bản thân công việc cũng tham gia quyết định số tiền lương. Thật vậy, với những công việc phức tạp, đòi hỏi sức lực cao, cần trí tuệ và nhiều công sức thì tiền lương người lao động nhân được phải cao hơn những công việc đơn giản, nhẹ nhàng
+Yếu tố thuộc về doanh nghiệp
Người lao động trả lương cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình tài chính của doanh nghiệp, phụ thuộc vào mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp mình. Người lao động sẽ được trả lương caonếu doang nghiệp có nguồn vốntchs luỹ cao, lợi nhuận thu được nhiều và chính sách thu hút nngười tài của doanh ngiệp. Ngược lại doanh nghiệp sẽ trả lương thấp nếu công việc tại doanh nghiệp đơn giản, lợi nhuận thu được thấp.
+ Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng khá lớn đến số tiền lương người lao động nhân được như luật phát của nhà nước quy định mức lương tối thiểu cho người lao động; tổ chức công đoàn luôn đòi hỏi công bằng cho người lao động, thị trường giá cả với tình trạng lạm phát, mối quan hệ cung cầu quy định; tình trạng phát triển kinh tế của đất nước....
2.8. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả công tại các khách sạn.
Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của tiền lương mà công tác trả lương nói chung và các hình thức trả lương nói riêng có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với không chỉ người lao động, người sử dụng lao động mà còn đối với xã hội.
• Đối với người lao động:
Tiền công là một phần thu nhập chủ yếu để nuôi sống bản thân họ và gia đình. Nên tiền công phải được trả đủ, dễ tính toán, dễ hiểu để người lao động biết được cách tính công của doanh nghiệp áp dụng cho họ như thế nào. Các hình thức trả công của doanh nghiệp rõ ràng thỏa đáng thì sẽ giúp người lao động tích cực làm việc để vượt mức kế hoạch thì sẽ được tính thêm tiền thưởng vào phần thu nhập cuối tháng của người lao động, từ đó sẽ khuyến khích người lao động tham gia làm việc tích cực hơn và tận tình với công việc mà mình đảm nhận. Làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp, hiệu quả làm việc cao, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Vì vậy các hình thức trả công trong doanh nghiệp rất quan trọng, không những giúp người lao động dễ hiểu tránh những thắc mắc về tiền công của người lao động, từ đó tạo động lực cho người lao động
• Đối với người sử dụng lao động.
Tiền công là một bộ phận chi phí sản xuất, nên các doanh nghiệp đều muốn giảm chi phí sản xuất xuống mức tối thiểu có thể, các doanh nghiệp phải tính toán các mức trả công hợp lý để giảm được chi phí cho sản xuất làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Việc xác định các hình thức trả công làm sao cho vừa kích thích được người lao động vừa không tăng chi phí cho quỹ lương hoặc tăng một lượng không đáng kể so với lợi nhuận thu được của doanh nghiệp, doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quỹ tiền lương cho người lao động là tiết kiệm được một phần chi phí cho sản xuất ban đầu, và phù hợp với tài chính của doanh nghiệp trong từng thời điểm
Ngoài ra việc tính công của doanh nghiệp trả cho người lao động còn phải phù hợp với tiền công so với quy định của nhà nước, phù hợp với khả năng, trình độ lao động của mỗi người….
Vì vậy, công tác tổ chức tiền công luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay, trả công làm sao cho tiết kiệm chi phí một cách thấp nhất mà vẫn đảm bảo tiền công hợp lý cho người lao động. Các doanh nghiệp cần thiết phải làm tốt công tác trả công, trả thưởng để khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả cao và thu hút được những người tài giỏi.
• Đối với Xã hội.
Với xã hội tiền công trả cho người lao động là rất quan trọng, tiền công cho người lao động sẽ đảm bảo được mức sống không chỉ cho người lao động mà còn cả gia đình họ, giúp cho người lao động tham gia làm việc nhiều hơn, giảm thất nghiệp trong xã hội, giảm những lao động dôi dư khi mức lương hấp dẫn thì người lao động muốn tham gia vào thị trường lao động, từ đó giảm tệ nạn trong xã hội, làm cho xã hội ngày càng giàu có và văn minh hơn. Việc áp dụng các hình thức trả lương như thế nào để hợp lý với mức sinh hoạt của người lao động, tạo ra cho người lao động có hứng thú khi làm việc và tham gia làm việc nhiều hơn, đó là một vấn đề mà cả xã hội cần quan tâm, và hoàn thiện các hình thức trả lương làm sao cho có hiệu quả nhất.
Vì vậy, hoàn thiện công tác trả công cho người lao động sẽ không ngừng cải thiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, tăng sức mua và nhu cầu về hàng hóa trong các tầng lớp dân cư, góp phần kích thích tăng trưởng của nền kinh tế…Tất cả các đơn vị, các cá nhân và toàn xã hội đều có trách nhiệm xây dựng các hình thức trả công cho người lao động một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Tóm lại, chương I đã đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản nhất liên quan đến công tác tiền lương và tiền công trong kinh doanh khách sạn. đầu tiên là những lý thuyết cơ bản nhất về kinh doanh khách sạn như: khái niệm kinh doanh khách sạn, đặc điểm về sản phẩm khách sạn, đặc điểm về lao động trong khách sạn...để người đọc hiểu rõ hơn hoạt động kinh doanh khách sạn từ đó hiểu công tác tiền lương và tiền công._. trong khách sạn. Muốn hoàn thiện được công tác tiền lương và tiền công trong kinh doanh khách sạn phải hiểu về khái niệm liên quan đến tiền lương, tiền công, các uy tắc, chế định và hình thức trả lương, thưởng, phúc lợi...Đó chính là lý do người viết trình bày các khái niệm trên.
Chương 2: Thực trạng tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc
1. Giới thiệu chung về Nhà khách Dân tộc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Nhà khách Dân tộc
Tên gọi đầy đủ: Nhà Khách Dân Tộc
Địa chỉ: 349 Đội Cấn - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: 04.7627072, 04.7627071
Số FAX: 04.7627072
Mã số thuế: 0101094565-1
Căn cứ Quyết định số 109/2000/QĐ -_UBDT & MN (nay là Uỷ ban Dân tộc) ngày 24/07/2000 của Bộ trưởng Uỷ ban Dân tộc về việc thành lập Nhà khách Dân tộc trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Miền núi.
Nhà khách Dân tộc có chức năng và nhiệm vụ:
+ Làm công tác hậu cần góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ủy ban Dân tộc. Đó là thực hiện việc đón tiếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho các đoàn đại biểu
+ Nhà khách Dân xây dựng phương án kinh doanh và tổ chức các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có thu khác
Với những quy định về chức năng và nhiệm vụ như vậy, Nhà Khách Dân Tộc bắt đầu đi vào hoạt động kể từ tháng 02 năm 2001
Nhà khách Dân tộc là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng
Loại hình dịch vụ:
- Dịch vụ cho thuê buồng ngủ( địa điểm lưu trú)
- Dịch vụ ăn uống
- Dịch vụ cho thuê phòng tổ chức các cuộc họp, hội thảo, hội nghị, đám cưới, tổ chức sinh nhật và lễ hội v.v...
- Một số các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác: Dịch vụ điện thoại, cho thuê địa điểm trông giữ xe, đặt nhà hàng.v.v....
1.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự
Nhà khách Dân tộc có bộ máy quản trị gọn nhẹ đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có phó giám đốc và các bộ phận tập trung theo tổ, nhóm tham gia vào hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Giám đốc trực tiếp quản lý điều hành. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy
Biểu 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Nhà khách Dân tộc
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận Kế toán
Bộ phận Lễ tân
Bộ phận Quản trị
Bộ phận Dịch vụ
Bộ phận HC-TC
Bộ phận Bàn - Bếp
Bộ phận Buồng - Giặt là
Bộ phận Bảo vệ
Sơ đồ trên cho thấy mối quan hệ giữa Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ phận là mối quan hệ trực tuyến, các bộ phận chỉ đạo và điều hành có thể báo cáo trực tiếp lên Giám đốc, Phó giám đốc. Các thông tin “xuôi - ngược” thông suốt. Giữa các bộ phận có quan hệ chức năng hỗ trợ nhau đảm bảo sự hoạt động thống nhất. Tuy nhiên, những khó khăn khi hoạt động với cơ cấu tổ chức này là Giám đốc và trưởng các phòng ban, bộ phận phải là người có năng lực quản lý và có khả năng chuyên môn cao thì mới có thể đưa các quyết định kịp thời chính xác; Giám đốc chỉ trực tiếp ra quyết định quản lý tới 05 bộ phận, còn 03 bộ phận còn lại thì phải thông qua Phó Giám đốc.
Các bộ phận trong cơ cấu có tính chuyên môn hoá cao, do vậy mà trách nhiệm và quyền hạn phải được phân định rõ ràng, nếu không rất dễ xảy ra xu hướng lạm dụng quyền hạn, nẩy sinh mâu thuẫn chồng chéo cản trở đến hoạt động chung.
Chức năng của các bộ phận:
Giám đốc:
Giám đốc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
Chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về mọi hoạt động của Nhà khách theo chức năng và nhiệm vụ được giao. Giám đốc được quyền ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở xuống và trường hợp từ 3 tháng trở nên được tuyển chọn và đề nghi Chánh văn phòng.
Được quyền thưởng phạt và bồi thường trong những trường hợp cần thiết.Được quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật do nhà nước giao; phụ trách chỉ đạo các bộ phận kế toán, hành chính- tổ chức, quản trị, lễ tân, dịch vụ, dịch vụ, quyết định các kế hoặch, biện pháp kinh doanh, tài chính, công tác xây dựng cơ bản.
Phó Giám đốc:
Do Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân tộc bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Nhà khách, Chánh Văn Phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Phó Giám đốc là người thứ hai đứng sau Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý điều hành giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công. Phó Giám đốc phụ trách chỉ đạo các bộ phận bàn- bếp, buồng- giặt là, bảo vệ, công tác y tế, vệ sinh,an toàn thực phẩm, phòng chữa cháy,công đoàn, đoàn thanh niên của cơ quan.
Các bộ phận trực thuộc Nhà khách
Gồm: Lễ tân, buồng- giặt là, bàn-bếp, quản trị, bảo vệ, dịch vụ, hành chính tổ chức, kế toán. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyên môn riêng của mình.
Trong hoạt động kinh doanh về cung ứng sản phẩm dịch vụ thuộc lĩnh vực du lịch - khách sạn, vai trò của đội ngũ lao động là rất quan trọng, vì họ là những người tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm dịch vụ, chuyển tải trực tiếp đến khách hàng kết quả lao động của mình, tạo ra cho khách hàng những giá trị làm thoả mãn yêu cầu được phục vụ của họ. Đội ngũ lao động gồm có 67 người được phân vào các bộ phận như sau:
Biểu 2.2: Phân bổ các nhân viên tại các bộ phận
chức vụ
số người
Bộ phận lễ tân
6
Bộ phận giặt là
12
Bộ phận bàn- bếp
21
Bộ phận dich vụ- mua bán
3
Bảo vệ
7
Bộ phận hành chính
3
Bộ phận kế toán
6
Bộ phận kế hoạch kinh doanh
2
Quản trị
5
Trong đó tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 38%, trình độ trung cấp chiếm khoảng17%, còn lại là các trình độ khác.
Trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Phần lớn đều được học qua lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ du lịch và khách sạn đồng thời hàng năm có tổ chức các cuộc thi sát hạch kiểm tra chất lượng cuả nhân vên.
1.3. Đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc trang thiết bị vừa là nguồn tài sản quan trọng, vừa là yếu tố tạo ra chất lượng dịch vụ đối với khách hàng của Nhà khách. Tình hình cơ sở vật chất của Nhà khách Dân tộc hiện nay bao gồm các hạng mục chính sau:
* Bộ phận lễ tân
Là nơi đầu tiên khách đến giao dịch tại khách sạn cho nên cơ sở vật chất kỹ thuật tại khâu đón tiếp của khách sạn đó được bố trí rất lịch sự trang trọng với các thiệt bị hiện đại.
Quầy lễ tân diện tích 10m2/30m2 diện tích phòng. Được trang bị các máy móc thiết bị như điện thoại, fax, máy tính…để phục vụ khách.
Quầy lưu niệm diện tích 10m2 , tại đây có đủ các sách báo tạp chí các đồ lưu niệm mang đầy đủ bản sắc dân tộc.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật tại tổ Buồng
Khách sạn có 42 phòng đạt tiêu chuẩn gồm 4 loại phòng. Các phòng được trang bị:
+ Giường đơn to hoặc giường đôi
+ Tủ quần áo, bàn làm việc, bàn uống nước.
+ Máy điều hoà nhiệt độ.
+ Máy điện thoại IDD có thể liên lạc trực tiếp ra nước ngoài.
+ Máy thu hình mầu
Minibar: Được đặt trong phòng với các đồ uống như: beer, rượu, nước khoáng, nước ngọt….
Phòng tắm: Có bồn tắm, vòi hoa sen cùng một số các thiết bị vật dụng khác.
Việc trang trí nội thất trong phòng được Nhà khách chú trọng, vừa hiện đại vừa mang một truyền thống Việt Nam do đó tạo cho khách ấn tượng khó quên khi lưu trú tại Nhà khách.
* Cơ sở ăn uống của Nhà khách bao gồm:
Phòng ăn Á: Với 150 chỗ ngồi được thiết kế với lối kiến trúc mang đậm phong cách truyền thống Việt Nam có một quầy bar nhỏ khoảng 30 chỗ ngồi cho khách.Các vật dụng như bát đũa,cốc, thìa bằng những chất liệu đơn giản,gần gũi không cầu kỳ và quá sang trọng. Cách bố trí các thiết bị ánh sáng ghế cũng như sự hài hoà của mầu sắc đó tô thêm những phong cách đặc trưng của nhà hàng này. Trong thiết kế của nhà hàng này đã tạo dựng được ấn tượng đối với khách hàng.
Bộ phận tiệc: Đây là bộ phận phục vụ của Nhà khách để cung cấp các dịch vụ tổ chức tiệc của Nhà khách cũng như yêu cầu khách hàng đặt ra như hội nghị, hội thảo, thảo luận, tiệc mừng….
+ Bếp nấu: Diện tích 40m2 có hệ thống bếp gas để nấu, chế biến các món ăn theo yêu cầu của khách, đảm bảo nhanh về mặt thời gian cũng như chất lượng yêu cầu.
+ Khu sơ chế: Diện tích 20m2 có hệ thống bàn inox để sơ chế các loại thực phẩm trước khi đưa vào nấu. Bên cạnh đó là những thiết bị làm lạnh để bảo quản thực phẩm tươi sống.
* Cơ sở vật chất lỹ thuật ở bộ phận quản lí:
Các phòng như: Bao gồm các phòng: Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Kế toán – tài vụ, Phòng HC – TC, Phòng kế hoạch – kinh doanh, Phòng quản trị, Phòng bếp trưởng, Phòng buồng đều có máy tính nối mạng để tiện viêc giao dịch lưu thông giữa các bộ phận và với khách, có điện thoại, máy fax, máy in, máy photo ,bàn làm việc riêng cho từng người, tủ, kệ để lưu giữ hồ sơ số liệu, có điều hoà , quạt ...và nhiều vật dụng cần thiết khác.
Tóm lại tại Nhà khách Dân tộc với cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, hiện đại có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu về dịch vụ của khách hàng. Nếu so với khách sạn Quốc tế có sự phân hạng 1-5 sao thì Nhà khách Dân tộc tương ứng với khách sạn 3 sao (Quyết định số 02/2001/QĐ-TCD ngày 27/4/2001 về việc bổ sung, sửa đổi tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn)
1.4. Đặc điểm về tình hình tài chính và nguồn vốn kinh doanh
1.4.1.Cơ cầu nguồn vốn kinh doanh
Nhà khách Dân tộc được hình thành từ các nguồn sau:
- Thứ nhất, đó là toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị của Nhà khách được Nhà nước trang bị và giao quản lý hiện nay. Đây là bộ phận tài sản quan trọng nhất, được tính là nguồn vốn kinh doanh của Nhà khách.
- Thứ hai, nguồn vốn 35% lợi nhuận sau thuế thu từ hoạt động tổ chức cung cấp các dịch vụ được phép, dùng để lập Quỹ phát triển kinh doanh dịch vụ.
1.4.2 Đặc điểm tài chính
Trong những năm đầu, Nhà khách Dân tộc chưa được cấp kinh phí từ nguồn hành chính sự nghiệp, Nhà khách đã huy động vốn vay từ CBCNV của Nhà khách. Mạnh dạn vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển để chủ động kinh doanh, trang trải các khoản chi khi chưa có thu và tháo gỡ những khó khăn ban đầu. Hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và các quy đinh khác của chính quyền Thành phố, đã được các cơ quan hữu quan ở địa phương khen ngợi về chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp Nhà nước, Nhà khách Dân tộc đã đề nghị Tổng cục thuế áp dụng chế độ thuế uy đãi với Nhà khách nhằm giảm chi phí,tăng thêm nguồn thu cho cơ quan. Thời gian qua, Nhà khách đã chấp hành tốt công tác quản lí tài chính, thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ thống kê kế toán của Nhà nước.
1.5. Đặc điểm về thị trường khách hàng
Việc thành lập Nhà khách Dân tộc trực thuộc Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Miền núi. Làm công tác hậu cần góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ủy ban Dân tộc.
Đó là thực hiện việc đón tiếp, bố trí nơi ăn nghỉ cho các đoàn đại biểu. Cùng với những nét đặc trưng riêng của nàh khách mà thị trường chính của Nhà khách là khách nôi địa chủ yếu là đối tượng khách chính trị đi công tác tại Hà Nội. Ngoài ra còn có các khách hàng khác như đội tập huấn, các doanh nhân, các khách tham quan về ăn nghỉ tại Nhà khách mang lại nguồn thu lớn cho Nhà khách. Số lượt khách tại Nhà Khách Dân tộc tăng dần đều trong các năm. năm sau cao hơn năm trước điều nay cho thấy Nhà khách đang từng bước đi lên.
Biểu số 2.3: Cơ cấu khách qua 03 năm 2005-2007
Đối tượng khách
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượt khách
%
Số lượt khách
%
Số lượt khách
%
Khách chính trị
9.328
35.47
9.520
36.08
9.650
35.3
Khách công vụ
2.669
10.25
2.669
10.11
2.669
10.25
Hội nghị, tập huấn,…
12.932
49.65
12.932
49.01
12.932
49.65
Mục đích khác: Tham quan, du lịch,…
1.260
4.63
1.262
4.78
1.260
4.63
Tổng
26.189
100
26.383
100
27.297
100
Biểu số 2.4: Cơ cấu khách năm 2007
Nhìn vào cơ cấu khách riêng năm 2007 ta thấy thị trường khách hàng với mục địch hội nghị tập huấn chiếm tỷ lệ cao nhất đó là do Nhà khách có địa hình đẹp và vị trí giao thông tốt sắp tới Nhà khách mở rộng các hoạt động kinh doanh mới nhằm làm phong phú các hoạt động của Nhà khách tận dụng quỹ đất được giao tăng nguồn thu.
1.6. Đối thủ cạnh tranh
Nhà khách Dân tộc đặt trụ sở tại Hà Nội là trung tâm văn hoá, đầu mối chính trị của Nhà nước, là thành phố phát triển thương mại của quốc gia do đó Nhà khách Dân tộc có rất nhiều đối thủ cạnh tranh của mình điều này khiến nhà khách ngày phải cố gắng hoàn thiện mình để tạo ra những sản phẩm hoàn thiện hơn chất lượng phục vụ cao hơn và nhất quán hơn. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại hơn và có các chiến lược phát triển phù hợp.
Theo số liêu thống kê được về đối thủ cạnh trạnh cuả Nhà khách trên địa bàn Hà Nội như sau: trên cùng địa bàn, một số đơn vị kinh doanh khác có lĩnh vực hoạt động tương tự, có quy mô tương đương với Nhà khách Dân tộc (như Khách sạn La Thành, Khách sạn Liễu Giai, Nhà khách 37 Hùng Vương ...) hoặc một số các nhà hàng, nhà khách thuộc khối tư nhân khác.... có thể được xem là các đối thủ cạnh tranh của Nhà khách Dân tộc. Các đơn vị này được thành lập sớm hơn, có điều kiện về cơ sở vật chất tương đương với Nhà khách Dân tộc, ít nhiều đều đó có được những kinh nghiệm về quản lý, thiết lập được mối liên hệ thường xuyên đối với những đối tượng khách hàng quen biết, do đó đó tạo ra những lợi thế riêng cho mình. Bên cạnh đó, các đơn vị này cũng luôn tiến hành các hoạt động để tìm tòi những hướng đi mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, đăng ký mở thêm các dịch vụ có liên quan nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, qua đó để không ngừng thu hút thêm nhiều khách hàng tới sử dụng dịch vụ của đơn vị mình. Đây là những đối thủ cạnh tranh chính của Nhà khách Dân tộc trong quá trình phát triển, mở rộng kinh doanh trong thời gian tới, với xu hướng Nhà nước sẽ ngày càng trao nhiều hơn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp thuộc khối Nhà nước để các đơn vị này tham gia kinh doanh trên thị trường bình đẳng và cùng điều kiện như những doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực.
Bảng2.5:Thống kê thị trường các đối thủ cạnh tranh năm 2005-2007
Stt
Tên
Số lượt khách
năm 2005
Số lượt khách năm 2006
Số lượt khách năm 2007
Lưu trú
Sử dụng DV khác
Lưu trú
Sử dụng
DV khác
Lưu trú
Sử dụng
DV khác
1
NK Dân Tộc
30.000
144.000
33.500
151.200
38.075
158.670
2
NK La Thành
90.000
188.000
94.500
281.400
99.225
297.520
3
KS Kim Liên
150.000
288.000
157.500
302.400
165.375
317.520
4
NK 37 Hùng Vương
60.000
160.000
63.000
210.000
66.150
220.500
5
KS Thắng Lợi
250.000
100.000
30.000
61.200
33.150
158.760
6
KS Tây Hồ
24.000
128.000
30.000
140.200
35.150
158.760
7
NK Hồ Tây
10.000
104.000
23.000
135.200
28.150
158.760
8
NK Số 8 Chu Văn An
11.000
104.000
13.000
111.200
15.075
128.670
9
KS Khăn Quàng Đỏ
15.000
94.000
17.500
101.200
18.075
118.670
Tổng cộng
640.000
1.310.000
462.500
1.493.000
498.425
1.717.830
( Nguồn: Báo cáo thị trường của phòng kinh doanh NK Dân tộc năm 2007
Nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy Nhà khách Dân tộc chỉ đứng được vị trí thứ 5 trong 10 nhà khách về số lượt khách trong các năm qua điều đó chứng tỏ đối thủ cạnh tranh của Nhà khách hiện tại đang rất lớn Nhà khách cần phải có các chính sách mở rộng phù hợp hơn trong thời gian tới.
1.7. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2005– 2007
Bảng 2.6: Tổng hợp doanh thu các bộ phận hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền(đồng)
TT(%)
Số tiền(đồng)
TT(%)
Số tiền(đồng
TT(%)
1
Phòng nghỉ
2,470,394,057
35.26
2,913,421,950
35.1
3,309,352,178
38.89
2
Quầy bar
598,927,309
8.55
572,610,890
6.9
535,201,279
6..29
3
Bếp ăn
3,061,336,521
43.7
3,317,470,500
39.97
3,612,113,002
42.44
4
Giặt là
26,981,361
0.39
18,419,500
0.22
9,539,404
0.11
5
Trông xe
82,109,726
1.17
77,599,000
0.93
56,022,109
0.66
6
Điện thoại
32,770,417
0.47
22,758,479
0.27
17,275,832
0..20
7
Thuê nhà
412,500,000
5.89
707,667,500
8.53
761,887,211
8.95
8
Khác
320,382,851
4.57
670,202,816
8.07
690,107,243
8.1
9
Tổng DT
7,005,402,242
100
8,300,150,635
100
8,509,498,258
100
10
Chênh lệch DT
536,057,364
1,294,748,393
209347623
108.29
118.48
102.52
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Nhìn vào bảng báo cáo doanh thu từ các bộ phận kinh doanh trong Nhà khách Dân tộc ta nhận thấy rằng nhà khách có doanh thu tăng dần đều với năm sau cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ Nhà khách hoạt động có lãi trong đó doanh thu được từ hoạt động phòng nghỉ và bộ phận ăn uống chiếm cao hơn cả điều đó cho thấy Nhà khách vẫn đi sâu vào hai hoạt động này.
Bảng 2.7: Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2005-2007)
Đơn vị tính:triệu đồng
Năm
2005
2006
2007
Doanh thu
7000
8300
8500
Tỷ lệ tăng Doanh thu năm sau so với năm trước(%)
8.29
18.48
12.24
Lãi sau thuế
648
867
1380
Công suất sử dụng phòng/năm(%)
75
78
78.5
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Với bảng trên ta nhận thấy Nhà khách có doanh thu tăng năm sau hơn năm trước. Sau khi phải đóng thuế cho Nhà nước và chi trả những chi phí phát sinh thì lợi nhuận thu được sau thuế vẫn tăng lên rõ rệt chứng tỏ Nhà khách đang rất phát triển.
Biểu số 2.8: Bảng thống kê công suất phòng nghỉ:
Đơn vị tính:%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2007- NK Dân tộc)
Kết quả này cho thấy lượng khách hàng của Nhà khách là ổn định và tăng đều qua mỗi năm.
Việc duy trì và phát triển số lượt khách tới sử dụng dịch vụ lưu trú đã kéo theo việc nâng cao nguồn thu từ các dịch vụ khác của Nhà khách ăn uống, giặt là, trông xe, giải trí...
Điều này giúp cho Nhà khách có được kết quả kinh doanh ổn định, các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, và đóng góp thuế cho ngân sách Nhà nước
Tóm lại, ở phần giới thiệu chung này về Nhà khách Dân tộc, có thể thấy một số điểm như sau:
Về hình thức pháp lý, Nhà khách Dân tộc là một đơn vị sự nghiệp có thu (chức năng chính là thực hiện dịch vụ công).
Tuy nhiên, cần thấy rằng thực tế Nhà khách Dân tộc hoạt động với những đặc điểm của một tổ chức kinh tế. Ngoài việc phục vụ các đoàn khách chính trị (hoạt động có tạo nguồn thu - chi phí lưu trú của đoàn khách được thanh toán từ ngân sách Nhà nước) thì như đã thấy, Nhà khách còn có trách nhiệm tận dụng các điều kiện sẵn có về cơ sở vật chất, kỹ thuật, lao động .. để tạo thêm nguồn thu từ việc phục vụ các đối tượng khách hàng khác, qua đó để tự đảm bảo kinh phí hoạt động cho Nhà khách, cũng như tham gia thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước. Chính vì việc có trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh như vậy mà có thể thấy trong hoạt động điều hành và quản lý, Nhà khách Dân tộc luôn phải tính đến mục tiêu tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế, giống như mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp thông thường khác. Nhà khách Dân tộc cũng phải luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế như mức thuế thu nhập doanh nghiệp khi phát sinh lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước đang phát triển nhanh và đời sống người dân được nâng cao như hiện nay, cộng với việc tăng trưởng nhanh của các ngành dịch vụ du lịch, có thể thấy cơ hội kinh doanh của Nhà khách Dân tộc sẽ còn mở rộng. Với sự cho phép của Nhà nước và trên cơ sở các điều kiện hiện có, tôi cho rằng Nhà khách Dân tộc hoàn toàn có thể tham gia nhiều hơn vào thị trường kinh doanh khách sạn, mở rộng quy mô hoạt động, qua đó tăng cường nguồn thu để có điều kiện đảm bảo giải quyết tốt lợi ích của các bên liên quan như: lợi ích của Nhà nước với vai trò là chủ sở hữu, lợi ích của những đối tượng chính sách với tư cách là người được thụ hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, lợi ích của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà khách trong việc đảm bảo và nâng cao thu thỏa mãn tối đa các yêu cầu khi tiêu dùng dịch vụ tại Nhà khách Dân tộc.
2. Thực trạng về việc áp dụng các chế độ tiền lương và tiền công tại Nhà khách Dân tộc
2.1 . Nguyên tắc chung.
Trả lương phải thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích tài chính lòng nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của người lao động, trả lương gắn với kết quả lao động ( doanh thu )
Xây dựng phương án tiền lương có tính đến tiềm năng, đặc điểm của từng địa bàn nhóm nghiệp vụ, hệ số lương cấp bậc, phụ cấp, định biên lao động theo mô hình hiện có và trình độ năng lực của cán bộ theo đó áp dụng hệ số điều chỉnh phù hợp
Lập quỹ dự phòng để giải quyết cho việc giải quyết nghỉ chế độ trước khi về hưu và điều chỉnh thu nhập, tiền lương đối với trường hợp bất hợp lý.
Lập quỹ khen thưởng từ nguồn tiền thưởng để khen thưởng kịp thời cho người lao động có thành tích tốt trong công tác nghiên cứu trong đợt thi đua do công ty phát động
Việc xây dựng hệ số trả lương theo kết quả công việc được tiến hành theo đơn vị người lao động
Tiền lương hiệu quả kinh doanh được tạm ứng hàng tháng theo tình hình thực tế và hiệu quả quy ước. Quyết toán tiền lương hiệu quả khi có thông báo chính thức của Phòng hành chính và dựa vào kết quả thi đua.
2.2. Các hình thức trả công
Nhà khách Dân tộc là Nhà khách của bộ Dân tộc làm việc theo quy chế của nhà nước hiện tại Nhà khách áp dụng 4 hình thức trả lương như sau:
2.2.1 Tiền lương cơ bản
Phương án tiền lương: Trước hết Nhà khách dân tộc phải đảm bảo mức lương tối thiểu và các chế độ phụ cấp do Nhà nước quy định cho số lao động hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên. Đối với lao động hợp đồng dưới 1 năm, Nhà khách thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký giữa Nhà khách và người lao động.
Biểu số 2.9: Thu nhập bình quân người lao động
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lao động
67
67
67
Quỹ tiền lương
826.517.500
1.034.487.400
1.144.128.200
Thu nhập bình quân
(đồng)
12.336.082
1.249.381
1.381.800
Nhìn vào bảng thu nhập của người lao động ta nhận thấy thu nhập bình quân của người lao động tăng dần trong các năm với năm sau tăng cao hơn năm trước và quỹ lương cũng tăng lên. Với mức lương 1.381.800vnđ có thể đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của người lao động tạo động lực cho người lao động tham gia và gắn bó với Nhà khách.
Ưu điểm : Như vậy tiền lương cơ bản của Nhà khách không ngừng được cải tiến để cải thiện đời sống người lao động cụ thể trong năm 2007 tăng lương so với năm 2006 tăng thêm 132.419đ. Đó là khoản thu nhập ổn định mà người lao động nhận được không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc.
Nhược điểm : Vì nó là khoản thu nhập tương đối ổn định, hơn nữa đó cũng là một khoản thu nhập không phải là nhỏ do đó với khoản thu nhập này thì người lao động cũng có thể đảm bảo được một phần cuộc sống. Chính vì vậy mà không khuyến khích được người lao động làm việc có hiệu quả vì nó không gắn tiền lương với kết quả công việc.
2.2.2 Tiền lương thời gian
Nhà khách tiến hành trả lương tháng cho cán bộ nhân viên với những quy định sau:
công thức tính lương như sau:
Lương cơ bản tháng của từng nhân viên = Lương tối thiểu chung người/tháng do Nhà nước quy định * (hệ số lương cấp bậc + hệ số lương phụ cấp).
Trong đó:
-Lương tối thiểu người/tháng hiện nay là 450.000đ/tháng
- Hệ số lương cấp bậc bình quân chung của đơn vị, theo nghị định số 25/CP ngày 23/05/1993 của chính phủ
Hệ số lương phụ cấp:
Phụ cấp trách nhiệm: Căn cứ vào quy định của Nhà nước Nhà khách tiến hành áp dụng hệ số phụ cấp cho GĐ, PGĐ, kế toán trưởng. Ngoài ra, dựa vào tình hình nhiệm vụ thực tế của Nhà khách Dân tộc hiện nay, các tổ trưởng, các đơn vị trực thuộc Nhà khách được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,2; các tổ phó các đơn vị trực thuộc Nhà khách được hưởng phụ cấp trách nhiệm là 0,1 so với mức lương tối thiểu được áp dụng.
Phụ cấp lưu động: Hiện nay một số cán bộ nhân viên thường xuyên phải đi lại giao dịch phục vụ công tác của Nhà khách được hưởng mức phụ cấp lưu động khoán
- Số ngày trong tháng của từng người được xác định dựa vào bảng chấm công. việc chấm công do trưởng phòng, trưởng tổ hay nhân viên phụ trách đảm nhận, cuối tháng trưởng phòng phải gửi về phòng kế toán tài vụ lấy làm căn cứ để trả lương.
Ví dụ : Bà Hồng Thị Thắm là nhân viên phòng tổ chức hành chính có hệ số lương cấp bậc là 2,34; hệ số lương phụ cấp = 0. Lương cơ bản tháng của bà Thắm là:
450.000đ * 2,34 = 1.053.000đ
Lương cơ bản giờ của từng nhân viên
Số giờ làm việc trong tháng
= x 208 giờ
(Hệ số lương cấp bậc + Hệ số lương phụ cấp)
x
Lương tối thiểu chung người/tháng do NN quy định
VD: Ông Nguyễn Văn Hào là nhân viên có hệ số lương cấp bậc là 1.35; hệ số lương phụ cấp = 0. Tháng 5 ông Hào làm 204 giờ. Vì vậy lương CB theo giờ của ông Hào là:
204/208 * 1.35 * 450.000đ = 595.817đ
Nhận xét về hình thức trả lương theo thời gian của Nhà khách
Hình thức trả lương này thì số tiền lương của mỗi người nhận được phụ thuộc vào hệ số lương, hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào thang bảng lương áp dụng và thâm niên công tác.
ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian nói chung có những mặt phản ánh riêng trong Nhà khách phù hợp với một số bộ phận phải làm việc liên tục, dễ tính toán.
Nhược điểm: Tiền lương chưa phản ánh được tính chất công việc và hiệu quả làm việc thực tế của người lao động. Theo cách tính lương này, thì người lao động làm việc gì, làm việc có năng lực và hiệu quả hay không nhưng có chức danh giống nhau , có cùng ngày công thì tiền công là như nhau. Không phản ánh đúng năng lực làm việc của mỗi người, không công bằng giữa những người làm việc chăm chỉ , nhiều việc, có năng lực trong công việc với những người làm việc có năng suất thấp hơn.Tiền lương chưa phản ánh được tính chất công việc và hiệu quả làm việc thực tế của người lao động. Có những công việc đơn giản như thủ quỹ nhưng với chức danh là chuyên viên hưởng hệ số lương là 3,89 trong khi quản lý kế toán cùng chức danh chuyên viên hưởng hệ số lương là 3,58 vì có thâm niên công tác ít hơn mặc dù quản lý kế toán là một công việc có hệ số phức tạp cao hơn thủ quỹ nhưng tiền công lại thấp hơn, vì vậy mà Nhà khách phải sử dụng thêm phụ cấp chức danh theo Nhà khách tự ấn định. Chính sách trả lương theo thang bảng lương của nhà nước đã hạn chế khả năng lao động của mọi người. Điều này tạo ra sự không công bằng trong trả lương và tính ỉ nại của người lao động lớn.
Nhà khách tính toán tiền lương dựa vào số giờ làm việc đủ 8 tiếng trong ngày, chưa tính đến hiệu quả làm việc của ngày đó, dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian nhất là khi số lao động quản lý đông việc không đủ làm, lại có thâm niên làm việc lâu năm thì việc đi làm chỉ là cho có mặt, đủ thời gian để tính tiền lương cho tháng… lãng phí nguồn nhân lực , không công bằng với lao động khác.
Việc trả lương cho nhân viên trực tiếp tại các bộ phận bàn, bếp đã gắn liền với công việc của họ , khuyến khích họ làm tốt công việc, tuy nhiên đây không phải là chế độ trả lương thích hợp, chưa phản ánh được hiệu quả công việc, mức phục vụ của nhân viên
2.2.3 Tiền lương khoán
Do hoạt động kinh doanh của Nhà khách mang tính mùa vụ nên Nhà khách áp dụng cả hình thức trả lương khoán theo khối lượng và chất lượng công việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ và kinh doanh. Giám đốc Nhà khách Dân tộc tiến hành trả lương khoán cho 01 nhân viên làm công tác vệ sinh môi trường trong thời gian năm đầu đi vào hoạt động, với mức khoán là 1.200.000 (đồng/ tháng)
- Ưu điểm: Áp dụng cách tính lương này giúp cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa quá trình làm việc, giảm thời gian lao động, hoàn thành nhanh công việc giao khoán.
- Nhược điểm: Trả lương khoán thì việc xác định đơn giá giao khoán khá phức tạp vì phụ thuộc vào việc khoán theo tập thể hay cá nhân, nhiều khi không chính xác, có thể làm cho công nhân bi quan hay không chú ý đến một số việc bộ phận trong quá trình hoàn thành công việc giao khoán. Việc trả lương khoán nhân viiên chỉ chú trọng đến số lương mà đôi khi không quan tâm đến chất lượng dịch vụ.
2.2.4 Tiền lương theo chất lượng công tác tháng
2.2.4.1 Tiền lương theo chất lượng công tác của tháng
Để đánh giá tiền lương cho người lao động theo chất lượng công tác tháng thì Nhà khách Dân tộc tự đưa ra quy chế chuẩn để đánh giá chất luợng công tác tháng cho CBCNV như sau:
Các tiêu chuẩn bình xét, đánh giá:
Bảng2.10: Khối lượng công việc, chất lượng công việc
Xuất sắc
(7điểm)
Tốt
(5 điểm)
Đạt yêu cầu
(3 điểm)
Không đạt yêu cầu (0 điểm)
- Luôn hoàn thành công việc sớm hơn thời hạn được giao, chất lượng công việc hoàn hảo;
- Tiết kiệm chi phí và bảo quản tốt CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc;
- Có khả năng tăng năng suất lao động và sẵn sàng tăng năng suất lao động.
-Luôn hoàn thành công việc đúng thời hạn, đôi khi hoàn thành sớm hơn thời hạn được giao, chất lượng công việc khá, tốt;
- Tiết kiệm chi phí và bảo quản tốt CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc.
-Hoàn thành khối lượng công việc được giao theo đúng thời hạn, chất lượng công việc đạt yêu cầu;
- Tiết kiệm chi phí và biết bảo quản CCDC, tài sản trong quá trình thực hiện công việc.
- Không hoàn thành khối lượng, chất lượng công việc trong thời hạn được giao; hoặc hoàn thành công việc đúng tiến độ nhưng không đảm bảo chất lượng căn bản, phải hướng dẫn thực hiện lại nhiều lần;
- Không có khả năng thực hiện công việc một cách tự chủ, độc lập, phụ thuộc vào đồng nghiệp hoặc phụ thuộc người quản lý.
Bảng 2.11:Tác phong, tinh thần, thái độ làm việc, tinh thần phối hợp trong công việc
Xuất sắc
(4 điểm)
Tốt
(3 điểm)
Đạt yêu cầu
(2 điểm)
Không đạt yêu cầu (- 1 điểm)
-Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp; tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, quy trình thực hiện công việc khoa học, đồng bộ;
- Giao tiếp ứng xử văn minh, hoà nhã, đúng mực; thái độ phục vụ niềm nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi cần thiết;
- Đấu tranh phê bình và tự phê bình cao, khiêm tốn, cầu thị tiến bộ;
- Đoàn kết nội bộ tốt; sẵn sàng phối hợp, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác;
- Biết xây dựng bầu không khí làm việc lành mạnh, tích cực.
- Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp;tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, quy trình thực hiện công việc tương đối khoa học, hợp lý;
- Giao tiếp ứng xử văn minh, hoà nhã, đúng mực; thái độ phục vụ niềm nở, ân cần, chu đáo đối với khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khi cần thiết;
- Có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình, cầu thị tiến bộ;
- Đoàn kết nội bộ; phối hợp, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong công tác.
-Phong cách phục vụ: chuyên nghiệp;tác phong linh hoạt, nhanh nhẹn, thực hiện công việc đúng quy._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28917.doc