Tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu: ... Ebook Hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương, thưởng tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
§¹i häc kinh tÕ quèc d©n
===============
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
§Ò tµi:
Hoµn thiÖn c«ng t¸c tiÒn l¬ng, thëng t¹i c«ng ty
cæ phÇn dông cô c¬ khÝ xuÊt khÈu
Gi¸o viªn híng dÉn : ThS. Hµ S¬n Tïng
Sinh viªn thùc hiÖn : TrÇn Thanh Tr©m
Líp : QTKDTHA – K36
HÖ : T¹i chøc
Hµ Néi - 2008
PHẦN I
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CÔNG TY DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
1.1. Thông tin chung về công ty .
Tên tiếng Việt
Công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Tên tiếng Anh
EXPORT MACHINE TOOL STOCK COMPANY.
Loại hình
Công ty cổ phần
Địa chỉ
Khu 15A Khu CN Quang Minh- Mê Linh- Vĩnh Phúc
Mã số thuế
0100103626
Lĩnh vực hoạt đông
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí
Điện thoại
04.5860396
Tổng lao động
1.200 người
Diện tích mẳ bằng
30.000.0000 m2
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu là một doanh nghiệp trực thuộc bộ Công nghiệp. Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển,công ty đã ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường sản xuất hàng cơ khí và đồ gia dụng,một lĩnh vực đòi hỏi nhiều trang thiết bị máy móc và đội ngũ kỹ sư công nhân lành nghề.
Công ty cổ phần dụng cơ khí xuất khẩu được thành lập ngày 18/11/1960 với tên ban đầu là “Xưởng Y Cụ” trực thuộc bộ Y Tế quản lý. Nhiệm vị sản xuất kinh doanh chính của xưởng Y Cụ trong thời gian này là sản xuất bông băng, kẹp mạch máu và thuốc diệt muỗi trừ sốt rét....Tổng số lao động lúc này là 100 người với trang thiết bị chưa đầy đủ, cơ sở vật chất còn nghèo nàn và sản xuất mang tính thủ công.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy, công ty đã dần dần từng bước củng cố và phát triển để phù hợp với nhiệm vụ mới tạo điều kiện hỗ trợ sản xuất và thống nhất quản lý.
Ngày 27/12/1962 để phù hợp với sản xuất mới, tăng khả năng mở rộng và phát triển thị trường đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác quản lý,Bộ Y Tế quyết định hợp nhất xưởng y cụ chân tay giả thành “Công ty y cụ và chân tay giả”.
Ngày 14/7/1964 công ty lại tách ra và thành lập “Nhà máy y cụ” với nhiệm vụ hàng đầu là sản xuất dụng cụ y tế,thiết bị bệnh viện,thiết bị dược phẩm và sửa chữa thiết bị y tế.Và đặc biệt trong thời gian này nhà máy đi sâu nghiên cứu chế tạo các sản phẩm phức tạp hơn và đã tự chủ trong sản xuất với đội ngũ công nhân lành nghề để tạo tiền đề phát triển nhanh về sản xuất.
Ngày 6/1/1971 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 06/TTB chuyển nhà máy y cụ sang Bộ Cơ khí luyện kim. Nhà máy vẫn giữ nguyên chức năng sản xuất thiết bị và dụng cụ y tế. Trong thời gian này nhà máy được mở rộng hơn về diện tích, số lượng lao động và trang bị thêm máy móc thiết bị.....Giá trị sản xuất lên tới 2.800.000 đồng gấp 3,8 lần so với năm 1964. Và thời ký này được gọi là thời kỳ phát triển kinh tế phục vụ chíên đấu của công ty .
Trong thời kỳ phát triển kinh tế tập trung, nhà máy chuyển hướng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí cầm tay như kìm, cờ lê....đồng thời đưa vào sản xuất các sản phẩm gia đình như tủ lạnh, điều hoà,máy hút ẩm....
Đến năm 1977 những nỗ lực của nhà máy đã mang lại hợp đồng xuất khẩu đầu tiên với giá trị xuất khẩu là 563,000 đồng chiếm 8.9% tổng giá trị sản lượng. Đến năm 1980 nhà máy đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm và sản xuất xuất khẩu những sản phẩm tiêu dùng theo nhu cầu thị trường. Vì vậy tên gọi cũ không còn thích hợp nữa.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim đã chính thức đổi tên thành “nhà máy dụng cụ cơ khí xuất khẩu”. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao cấp nhưng nhà máy vẫn tự chủ các mặt hàng sản xuất tìm kiếm thị trường mới. Chính vì vậy tới cuối năm 1985 giá trị sản lượng xuất khẩu của nhà máy đã tăng lên nhanh chóng,chiếm 70,29% trên tổng giá trị sản lượng sản xuất. Các sản phẩm của nhà máy đã có uy tín trên thị trường nước ngoài như các nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc....
Năm 1991 hệ thống xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, nhà máy đã mất đi một thị trường quan trọng. Thêm vào đó sự chuyển đổi cơ chế quản lý của nhà nước từ chế độ cơ chế hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường khiến cho nhà máy không còn được bao cấp như trước nữa, trong thời gian này nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Trước tình hình đó nhà máy đã chủ động tìm những bạn hàng mới trong và ngoài nước, một mặt vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm dụng cụ cầm tay như kìm điện, cờ lê....Mặt khác nhà máy mở rộng liên doanh liên kết với các công ty của Nhật Bản, Đài Loan....để sản xuất các mặt hàng gia dụng bằng thép không rỉ INOX.
Ngày 1/1/1996 nhà máy đổi tên thành “Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu” trực thuộc Bộ Công Nghiệp và được phép tự chủ trong mua-bán-xuất khẩu hàng hoá trực tiếp ra nước ngoài.
Những năm gần đây tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của công ty chiếm từ 10-15% giá trị tổng sản lượng. Công ty đã liên kết với nước ngoài sản xuất những linh kiện xe máy như hãng xe Honda, lắp ráp xe máy và các phụ tùng xe máy cho hãng xe của Nhật. Các sản phẩm của công ty bán ra chủ yếu là các mặt hàng gia dụng bằng INOX ,các thiết bị phụ tùng cơ khí đạt chất lượng cao được bạn hàng ưa chuộng. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như phân xưởng sản xuất bia và cho các doanh nghiệp khác thuê làm trụ sở giao dịch nhằm tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QD-BCN công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển thành công ty cổ phần với tên gọi mới là: “Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu ”. Với tổng số vốn điều lệ của công ty là 1,2 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ bán cho người lao động trong công ty là 91,7% và cổ phần hoá cho các đối tượng ở ngoài là 8,3% với giá trị cổ phần là 100 triệu đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty chiếm 20% giá trị vốn nhà nước tại công ty. Tất cả cán bộ công nhân trong công ty đều tham gia mua cổ phần tức là đều là cổ đông chính của công ty. Người mua ít nhất là 30cổ phần, người mua nhiều nhất là 600cổ phần với giá trị của mỗi cổ phần là 1.000.000đồng.
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Bộ máy của công ty được chia thành nhiều bộ phận khác nhau với những chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Cụ thể:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quyết định mức cổ tức hàng năm với từng cổ phần, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty thông qua báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp 2lần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan tới mục đích quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị gồm 11 thành viên có nhiệm vị chiến lược, phát triển phương án đầu tư của công ty, có quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý quan trọng như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.....
Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do HĐQT cử ra chịu sự lãnh đạo trực tiếp của HĐQT. Có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các phương hướng, chính sách của các bộ phận mà hội đồng cổ đông và HĐQT đề ra và báo cáo cho HĐQT.
Ban giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm trong số các thành viên của HĐQT gồm 3 người.
+ Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động SXKD, chịu trách nhiệm về hành vi cá nhân và kết quả SXKD của công ty, tổ chức thực hiện các phương án sản xuất, phát triển vốn...Nói chung giám đốc phải đảm bảo thực hiện các mục tiêu hàng năm do HĐQT giao cho: bảo toàn và phát triển, đảm bảo việc làm cho các cổ đông đạt chỉ tiêu cổ tức, phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người trực tiếp phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, chỉ đạo SX và an toàn lao động, phụ trách công tác kiểm tra và đánh giá chất lượng sản phẩm và vật tư nhập kho. Được giám đốc uỷ quyền ký tất cả các phiếu vật tư, hàng hoá sản phẩm và các phiếu vật tư hàng hoá cho sản xuất.
+ Phó giám đốc sản xuất: là người trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm về tình hình tiêu thụ sản phẩm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty. Được giám đốc uỷ quyền ký toàn bộ các phiếu thu, phiếu chi dưới 10 triệu đông và ký các phiếu vật tư hàng hoá mang bán.
Về khối phòng ban của công ty gồm 7 phòng là: phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán tài vụ, phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng hành chính và phòng kỹ thuật
* Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng và việc theo dõi thực hiện các tiêu chuẩn sản xuất và các kế hoạch sản xuất dài hạn.Lập các phiếu xuất vật tư, cấp phát cho các phân xưởng sản xuất theo định mức do phòng kỹ thuật đưa ra. Theo dõi tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty để đưa ra các kế hoạch kịp thời và sát thực tế.
* Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu, mở rộng thị trường , xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tham gia các buổi triển lãm giới thiệu sản phẩm của công ty.
* Phòng kế toán – tài vụ:Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh đạo công ty phân tích tình hình hoạt động SXKD của công ty. Có nhiệm vụ giám sát về tài chính nhằm theo dõi mọi hoạt động SXKD của công ty dưới hình thái tiền tệ, hạch toán các khoản chi phí, xác định kết quả SXKD, lập các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị theo quy định.
* Phòng tổ chức lao động tiền lương: trực tiếp sự lãnh đạo của giám đốc, có nhiệm vụ sắp xếp và quản lý lao động, giải quyết các chế độ chính sách liên quan tới người lao động đồng thời đảm bảo trật tự trị an trong công ty như canh gác tại công ty, theo dõi công tác phòng cháy chữa cháy.....Xây dựng và quản lý định mức lao động, kế hoạch lao động và tiền lương tổ chức huấn luyện đào tạo chuyên môn, kỹ thuật an toàn, thi nâng bậc cho công nhân, thanh toán lương thưởng bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên.
* Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tiếp khách, quan hệ công tác trong và ngoài doanh nghiệp. Theo dõi và quản lý các giấy tờ đi và đến nội bộ,quản lý con dấu và chịu trách nhiệm về công tác văn thư, in ấn và phát hành các văn bản, công văn, cấp phát văn phòng phẩm, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ công nhân viên, sơ cấp cứu các tình huống tai nạn,ốm đau xảy ra trong công ty.
* Phòng kỹ thuật: Chịu sự điều hành của phó giám đốc kỹ thuật, có nhiệm vụ thiết kế, hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, theo dõi chế thử sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản phẩm. Xây dựng các định mức về lao động, các định mức về tiêu hao vật tư. Quản lý tài liệu kỹ thuật, hồ sơ bản vẽ và công tác cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm theo các quy trình công nghệ,kiểm tra sản phẩm, NVL mua về kho dự phòng.
* Phòng kiểm tra chất lượng ( phòng QC): chuyên kiểm tra và quản lý NVL đàu vào, kiểm soát quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm đầu ra.
Như vậy có thể thấy công ty tổ chức theo mô hình chức năng nghĩa là những người liên quan đến hoạt động chức năng thì được xếp trong cùng một bộ phận và các khối phòng ban trong công ty được bố trí theo kiểu kếp hợp giữa văn phòng mở và văn phòng kín nhằm tăng cường trao đổi thong tin, kinh nghiệm và tiết kiệm chi phí.
Trong bộ máy sản xuất của công ty được chia thành từng bộ phận và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.Thời gian sản xuất cũng được bố trí thành 2 ca sản xuất và gồm 7 phân xưởng chính,cụ thể như sau:
- Phân xưởng rèn,dập: Chịu trách nhiệm tạo phôi cho các sản phẩm cơ khí, quản lý các hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị dột dập phục vụ cho việc chế tạo phôi bằng các phương pháp cán kéo, rèn,dập, nóng và nguội.
- Phân xưởng cơ khí I: Chuyên sản xuất kìm điện 180, 160, đùi dĩa xe đạp,phụ tùng xe máy các loại.
- Phân xưởng cơ khí II: Chuyên sản xuất mỏ lết các loại, kìm điều chỉnh các loại, phụ tùng xe máy.
- Phân xưởng cơ khí III: Sản xuất kìm điện 180, 160, đùi dĩa xe đạp, đồ gia dụng INOX và quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Đồng thời tiến hành gia công thìa, dĩa cho Nhật Bản.
Phân xưởng mạ: Chịu trách nhiệm trang trí bề mặt sản phẩm bằng các phương tiện hoá học. PX này có nhiệm vụ đánh bang bề mặt kim loại, điện hoá các sản phẩm bằng INOX.
- Phân xưởng dụng cụ: Chủ yếu sản xuất các dụng cụ cắt gọt cho ngành cơ khí khuôn mẫu các loại và quản lý khu nhiệt luyện bằng các điện tử.
- Phân xưởng cơ điện: Đảm bảo công tác sửa chữa các máy công cụ trong công ty. Lắp đặt chạy thử các thiết bị mới, quản lý hệ thống điện nước trong công ty, chế tạo các thiết bị phụ tùng thay thế và nhận gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng.
Để phù hợp với yêu cầu SXKD, cơ cấu tổ chức hoạt động và quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Chủ tịch HĐQT
PGĐ kỹ thuật
Giám đốc
PGĐ sản xuất
Phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
PX rèn dập
Phòng hành chính
Phòng kỹ thuật
Phòng TCLĐ tiền lương
PX cơ khí I
PX cơ khí II
PX cơ khí III
PX mạ
PX lắp ráp
PX cơ điện
(Nguồn: Phòng hành chính)
1.4. Chức năng, nhiệm vụ chung tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu .
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu với quy mô sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên chức năng nhiệm vụ chung của công ty là phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước, duy trì lượng khách hàng đã và đang có, bên cạnh đó tiếp tục phát triển thêm nhiều khách hàng tiềm năng nhằm tăng lợi nhuận cho công ty và đảm bảo duy trì cuộc sống cao cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Với cơ cấu tổ chức khá phức tạp nên mỗi bộ phận, phòng ban và các phân xưởng có những chức năng và nhiệm vụ khác nhau, có mối liên hệ chặt chẽ nhằm nâng cao năng suất lao động cho công ty.
1.5 Đặc điểm về lao động trong công ty.
Lao động là một trong những nguồn lực vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nguồn lao động của công ty luôn có những nét đặc thù riêng để phù hợp với những đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình và luôn có mối quan hệ chặt chẽ với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Để công ty hoàn thành được yêu cầu sản xuất kinh doanh, công ty đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nghệ, kỹ thuật trong các dây chuyền sản xuất hợp lý để thực hiện tốt nhiệm vụ
Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2007
ĐVT: người
STT
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Tổng số CBCNV
Nam
Nữ
1.200
900
300
100
75
25
2
Cán bộ quản lý
CB kinh tế
CB hành chính
CB kỹ thuật
150
50
30
70
12.5
4.2
2.5
5.8
3
Công nhân sản xuất
1050
87.5
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Bảng 2: Trình độ chuyên môn của công nhân viên năm 2007
ĐVT: người
STT
Chỉ tiêu
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
Đại học
100
8.3
2
Cao đẳng, trung học
50
4.16
3
Công nhân sản xuất
1050
87.5
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Số lao động trong công ty dưới 30 tuổi chiếm 51%.Ngoài ra hơn 70% lao động hết PTTH. Đây cũng là thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân. Số công nhân có tay nghề cao và đã qua đào tạo là 700 người chiếm 66% tổng số công nhân.Do vậy, công ty đã bố trí một cách hợp lý trong từng bộ phận sản xuất để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ công nhân sản xuất chủ yếu có độ tuổi dưới 30. Điều này nhằm giảm bớt thời gian ngừng nghỉ việc do sức khoẻ,giúp cho việc tổ chức các phong trào thi đua, tiếp thu các thành tựu khoa học, tiếp nhận công nghệ mới hiệu quả hơn.
Công ty thường xuyên có chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo nhân viên. Hàng kỳ công ty có tổ chức tuyển dụng bằng nhiều phương pháp khác như:
+ Đưa thông tin tuyển việc lêm các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí,internet....
+ Cử chuyên viên của công ty tới các trường chuyên nghiệp để có thể tuyển lựa được sinh viên phù hợp.
+ Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
Công ty tổ chức lao động theo các hình thức phân công lao động:
+ Theo chức năng
+ Theo công nghệ
+ Theo mức độ phức tạp của công việc
Đồng thời với việc phân công lao động thì công ty cũng có mức lương thưởng phù hợp và khuyến khích người lao động. Lương được trả theo kỳ và theo năng suất lao động. Công ty cũng có chế độ đóng bảo hiểm cho công nhân viên và thường xuyên tạo điều kiện để công nhân viên năng cao tay nghề hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Bên cạnh đó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất cơ khí đòi hỏi công ty phải đảm bảo an toàn lao động cho công nhân ở mức cao nhất
PHẦN II
THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
I. Đánh giá khái quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
1. Đánh giá khái quát về công ty.
Từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần, công ty bước đầu cũng gặp rất nhiều khó khăn như trong việc tìm kiếm thị trường thì nay công ty đã có những chuyển biến rõ nét.Và được thể hiện qua việc cải tiến kỹ thuật, chất lượng chủng loại sản phẩm và lấy thị trường trong nước làm chủ yếu. Bên cạnh đó là do sự cố gắng lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm cao của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc của công ty cùng với sự đóng góp của đội ngũ gần 1200 công nhân viên
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2006-2007
ĐVT: trđ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
A
TSLĐ và đầu tư NH
27.300.080.968
40.927.440.864
13.627.359.896
49.92
I
Tiền
4.090.622.786
6.542.809.359
2.452.186.573
59.95
1
Tiền mặt
45.260.653
165.120.429
119.859.776
264.82
2
TGNH
4.045.362.133
6.377.688.930
2.332.326.797
57.65
II
Các khoản phải thu
10.702.240.791
13.057.616.195
2.355.375.404
22
III
Hàng tồn kho
11.815.723.862
20.942.923.199
9.127.199.337
77.25
IV
Các khoản đầu tư TCNH
691.493.529
358.476.961
-333.016.568
-48.16
V
Tài sản lưu động khác
0
25.615.150
25.615.150
100
B
TSCĐ và đầu tư DH
8.660.265.676
14.864.710.311
3.204.444.635
37
I
Tài sản cố định
6.562.751.676
7.348.907.211
786.155.635
11.98
1
TSCĐ hữu hình
6.562.751.676
7.348.907.311
786.155.635
11.98
2
TSCĐ thuê tài chính
0
0
0
0
3
TSCĐ vô hình
0
0
0
0
II
Chi phí XDCB dở dang
0
5.418.289.000
5.418.289.000
100
III
Các khoản ĐTTC DH
2.097.514.000
2.097.514.000
0
0
IV
Chi phí trả trước DH
Tổng cộng tài sản
35.960.346.644
55.792.151.175
19.831.804.531
55.15
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
6.736.233.826
14.347.774.457
7.611.540.631
112.9
I
Nợ ngắn hạn
6.688.266.018
14.347.774.457
7.659.508.439
114.5
II
Nợ dài hạn
0
0
0
0
III
Nợ khác
47.957.808
0
-47.957.808
-100
B
Nguồn vốn CHS
29.224.122.818
41.444.376.718
12.220.253.900
41.81
I
Nguồn vốn,quỹ
29.152.833.375
41.221.981.118
12.069.147.743
41.4
II
Nguồn kinh phí,quỹ khác
71.289.443
222.395.600
151.106.157
211.96
Tổng cộng nguồn vốn
35.960.346.644
55.792.151.175
19.831.804.531
55.15
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2006-2007)
+ Về cơ cấu tài sản: Theo số liệu bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu năm 2006, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là: 40.927.440.864 đồng chiếm 73.36% tổng tài sản. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 14.864.710.611 đồng chiếm26.64% trên tổng tài sản.Năm 2007 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng so với năm 2006. Điều này là do doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá 100% và mở rộng quy mô hoạt động,tìm kiếm các thị trường mới, phát triển xuất khẩm. Tổng tài sản đã tăng 55.15% so với năm 2006.
+ Về cơ cấu nguồn vốn: Theo số liệu ở bảng cân đối năm 2006, tổng nợ phải trả là 14.347.774.457 đồng chiếm 25.72% tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu là 41.444.376.718 đồng chiếm 74.28% tổng nguồn vốn. Nợ phải trả tăng 112.99% nhưng nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng 41.81%. Công ty chủ yếu sử dụng Nợ ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Do nợ dài hạn bằng 0 nên công ty dùng nguồn vốn chủ sở hữu để đầu tư cho TSCĐ và đầu tư dài hạn.
Nhận xét một số đặc điểm cơ bản về môi trường kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã đạt được những thành tựu đáng kể về nhiều mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong đời sống xã hội, vừa góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,vừa góp phần chung vào công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Công ty đã chủ động tìm kiếm các đối tác trong và ngoài nước,tiến hành đầu tư mạnh theo chiều sâu, đổi mới dây chuyền công nghệ, phương thức quản lý. Bên cạnh đó công ty có một cơ sở vật chất khá tốt, đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao, nhiệt tình đóng góp cho sự thành công của công ty. Với một mặt bằng vững chắc như vậy, công ty tin tưởng sẽ phát triển thành công trong thời kỳ hội nhập kinh tế WTO.
Tuy nhiên, chấp nhận thử thách là một hướng đi đúng đắn và mạnh dạn mà lãnh đạo công ty đã tiến hành. Chủ động tìm đến bạn hàng, tiếp cận mở rộng thị trường tìm thêm nhiều đối tác làm ăn mới. Một số thị trường quen thuộc của Việt Nam như các nước thuộc khối ASEAN, Châu Á đang được công ty xúc tiến tìm kiếm đối tác. Bên cạnh đó một thị trường rất mầu mỡ và có sức mua cao là thị trường Châu Âu.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trước tiên ta có thể thấy được doanh thu và lãi mà doanh nghiệp thu được trong kỳ.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Mức tăng giảm
Tỷ lệ
Doanh thu thuần
74.436.979.112
121.657.770.917
47.220.791.805
63.44
Giá vốn hàng bán
60.104.568.908
97.954.719.822
37.850.150.914
62.97
Lợi nhuận gộp
14.332.410.204
23.703.051.095
9.370.640.891
65.38
Chi phí hang bán
1.947.611.215
4.595.074.756
2.647.463.541
135.93
Chi phí quản lý DN
1.119.247.757
1.668.708.140
549.460.383
49.1
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
11.265.551.232
17.439.268.199
6.173.716.967
54.8
Thu nhập hoạt động TC
77.097.170
105.651.270
28.554.100
37.03
Chi phí hoạt động TC
15.299.080
177.758.417
162.459.337
1061.89
Lợi nhuận thuần từ HĐTC
61.798.090
-72.107.147
-133.905.237
-216.68
Các khoản thu nhập bất thường
113.488.815
69.412.587
-44.346.228
-39.075
Chi phí bất thường
80.729.064
51.163.000
-29.566.064
-36.62
Lợi nhuận bất thường
32.759.751
17.979.857
-14.779.894
-45.12
Tổng lợi nhuận trước thuế
11.360.109.073
17.385.140.909
6.025.031.836
53.04
Thuế thu nhập DN phải nộp
1.817.617.451
2.433.919.727
616.302.276
33.9
Lợi nhuận sau thuế
9.542.491.622
14.951.221.182
5.408.729.560
56.68
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2007)
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm 2006 và năm 2007
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận năm nay cao hơn hẳn năm trước và được thể hiện cụ thể như sau:
+ Về doanh thu: Năm 2006 đạt 12.657.770.917 tăng 47.220.791.805 đồng tương ứng tăng 63.44%. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển rất tốt. Tuy nhiên, doanh thu tăng đồng thời tăng giá vốn hang bán cũng tăng giảm nhưng với tốc độo 62.97% chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu 63.44%. Do đó doanh thu vẫn tăng.
+ Về lợi nhuận gộp: Doanh thu tăng dẫn tới lợi nhuận của năm 2007 cũng tăng. Năm 2007 đạt 23.703.051.095 đồng tăng 9.370.640.891 đồng so với năm 2006 tương ứng tăng 65.38%. Doanh thu tăng đồng thời chi phí bán hang cũng tăng 2.647.463.541 đồng, do đó lợi nhuận sau thuế của công ty có tăng nhưng không tăng nhiều.
Mặt khác nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của 2 năm 2006-2007 ta nhận thấy: chi phí bán hàng tăng 2.647.463.541 đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 549.460.383 đồng,đồng thời lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ hoạt động tài chính tăng 54.8% và 37.03%. Điều này chứng tỏ công ty chú trọng phát triển khâu bán hàng và xuất khẩu ra ngoài thị trường quốc tế đem lại những lợi nhuận không nhỏ. Doanh thu và lợi nhuận tăng dẫn tới các khoản nộp cho nhà nước tăng đáng kể. Năm 2004 khoản nộp ngân sách đạt 2.433.919.727 đồng tăng 616.302.276 đồng tương ứng tăng 33.9% so với năm 2006. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động tài chính năm 2007 đạt 177.758.417 đồng tăng đột biến 162.459.337 đồng tương ứng tăng 1061.89% so với năm 2003. Điều này dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động TC giảm mạnh còn -72.107.147 đồng tức là giảm -133.905.237 đồng tương ứng với 216.68%.
* Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau
Bảng 5:Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá
tình hình hoạt động của DN
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
1.Bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn
-
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
-
- TSCĐ/Tỏng TS
%
18.25
12.85
- TSLĐ/Tổng TS
%
75.92
72.97
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
-
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
%
18.73
25.82
- Nguồn vốn CSH/Tổng nguồn vốn
%
81.27
74.3
2. Khả năng thanh toán
-
2.1 Khả năng thanh toán hiện hành
Lần
4.05
2.85
2.2 Khả năng thanh toán nhanh
Lần
2.32
1.4
3. Tỷ suất sinh lời
-
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu
%
15.26
14.3
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
%
12.82
12.3
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
-
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
31.6
31.2
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
%
26.5
26.8
3.3 Tỷ suất lợi nhuận dau thuế trên NVCSH
%
32.65
36.1
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong đó:
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng TCLĐ- Giá trị lưu kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Qua bảng các chỉ tiêu tài chính trên ta rút ra một số nhận xét sau đây:
Về cơ cấu tài sản: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng tài sản.Năm 2006 chiếm 21.4% và năm 2007 là 26.64%. Tỷ lệ này hang năm tăng lên, điều này chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tài sản cố định trên tổng tài sản của năm 2007 so với năm 2006 giảm từ 18.25% xuống còn 72.97% là do tài sản lưu động tăng mạnh chủ yếu về hang tồn kho tăng 9.127.199.377 đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn thấp. Năm 2006 là 18.73% và năm 2007 tăng lên là 25.82%. Qua đó ta thấy được khả năng tự cân đối tài chính của doanh nghiệp là cao do công ty không phụ thuộc vào các khoản vay vốn. Tuy năm 2007 tỷ lệ này có tăng lên nhưng không rõ rệt.công ty giảm nguồn vốn kinh doanh do thanh toán trả vốn góp cho các đơn vị góp vốn liên doanh,giảm các quỹ phúc lợi chi cho các hoạt động khen thưởng,ủng hộ các quỹ,tổ chức từ thiện. Nguồn vốn kinh doanh tăng là do công ty tăng vốn pháp định từ lợi nhuận để lại và từ quỹ đầu tư phát triển của công ty.
Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện hành của năm 2007 lại thấp hơn so với năm 2006. Năm 2006 đạt 4.1 lần,giảm xuống còn 2.85lần. Do doanh nghiệp sử dụng chiến lươc quản lý vốn thận trọng tức là dự trữ tài sản dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Nhưng do khách hang chiếm dụng vốn nên hệ số khả năng thanh toán hiện thời không cao. Khả năng thanh toán nhanh cũng giảm từ 2.32 lần năm 2006 xuống còn 1.4 lần năm 2007. Đây là một tỷ lệ chứng tỏ công ty lo ngại hang hoá vật liệu bị đội giá nên đã nhập quá nhiều gây tồn kho tăng. Bên cạnh đó sự chậm trễ trong việc nhận hang,lấy hang từ phía khách hang đã làm ứ đọng hang hoá trong kho khiến tỷ lệ thanh toán nhanh bị giảm so với năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu đều giảm qua các năm nhưng không đáng kể, năm 2006 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là 12.82% và năm 2007 là 12.3%. Điều này chứng tỏ công ty hoạt động ổn định mặc dù doanh thu năm 2007 tăng đáng kể so với năm 2006 nhưng chi phí hoạt động quản lý doanh nghiệp và chi phí quản lý năm 2007 lại tăng mạnh làm giảm lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên tổng tài sản cũng giảm qua các năm. Công ty phải nhanh chóng hoàn thành các công trình XDCB để đưa vào TSCĐ và sử dụng cho SXKD của công ty trong những năm tới.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu tăng từ 32.65% lên 36.1% qua các năm 2006 vằ 2007. Nguyên nhân là do doanh thu tăng từ 74.436.979.112 đồng lên 121.657.770.917 đồng. Bên cạnh đó nguồn vốn năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 là 41.8%.Tốc độ tăng này chậm hơn so với tốc độ tăng của doanh thu năm 2007 so với năm 2006 là 63.44%. Do đó tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữư tăng 3.45%.
II . Phân tích thực trạng trả lương thưởng tại công ty trong thời gian qua.
* Phân tích tình hình thực hiện công tác tiền lương tại công ty.
Vấn đề công tác tiền lương trong công ty không những được cán bộ công nhân quan tâm mà ban lãnh đạo công ty cũng rất chú trọng. Hiện nay trong điều kiện tự chủ sản xuất kinh doanh công tác tiền lương được công ty mở rộng đường lối nhưng vẫn phảI tuân thủ các nguyên tắc của Đảng và nhà nước. Các hình thức tiền lương đang được áp dụng trong công ty gồm:
+ Bộ phận trực tiếp sản xuất: Bao gồm các phân xưởng, đơn vị thuê ngoài được áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
+ Bộ phận gián tiếp sản xuất: Bao gồm các phòng ban trong công ty, các cán bộ quản lý trực tiếp sản xuất áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
* Nguồn hình thành quỹ lương của Công ty.
Hàng năm, Công ty lập quỹ lương dựa trên cơ sở mức sản lượng của Công ty do các hợp đồng đã ký kết. Từ đó làm căn cứ để phân phối quỹ lương theo đơn đặt hàng, tính ra khối lượng công việc lao động cần đảm nhiệm.
Quỹ lương kế hoạch của Công ty được tính theo khối lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng kế hoạch trong kỳ:
QTLSP = å (ĐGi * SPi)
QTLTG = N * MLCB * HSCB
Trong đó:
- QTLSP: Là tổng quỹ lương theo sản phẩm.
- ĐGi : Đơn giá tiền lương của từng sản phẩm.
- SP i : Số lượng sản phẩm.
- QTLTG: Quỹ lương thời gian.
- N: Số lượng nhân viên
- MLCB: Mức lương cơ bản.
- HSCB: Hệ số lương cơ bản.
QKH = QTLTG + QTLSP
QKH: Tổng quỹ lương kế hoạch.
1 . Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định mức một cách chính xác được, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực hiện được việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy hình thức trả lương vẫn phải tuân theo quy luật phân phối lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định được khối lượng công việc mà họ hoàn thành.
Nhìn chung thì hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập với ._.kết quả của người lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm:
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
* Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản.
Ở Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu Hà Nội hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho các đối tượng sau:
+ Cán bộ công nhân viên quản lý, lao động thuộc các phòng ban của công ty, các cán bộ lãnh đạo tại các xưởng…
+ Nhân viên phục vụ, một số lao động không trực tiếp sản xuất và các đối tượng không thể áp dụng trả lương theo sản phẩm.
Theo thống kê ở biểu 5 thì số người hưởng lương theo thời gian năm 2006 chiếm 16,15% tức là 106 người trong tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 656 người. Tiền lương thời gian nhận được do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế quyết định. Tiền lương thời gian nhận được do suất lương cấp bậc và thời gian thực tế quyết định. Tiền lương thời gian giản đơn có ba loại; Lương giờ, lương ngày, lương tháng. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lương ngày.
Để tính thời gian cho người được hưởng lương thời gian phải xác định được suất lương ngày và số ngày làm việc thực tế của người lao động đó.
Suất lương ngày được tính ra từ thang bảng lương và ngày công theo chế độ nhà nước hiện nay quy định tuần 40 tiếng tháng 22 ngày. Do đó tiền lương một ngày công được tính theo công thức sau:
L ngày = L cb / 22 trong đó:
- Lngày : Là suất lương ngày của một lao động.
- Lcb : Lương cấp bậc theo chế độ.
Ngày công thực tế của cán bộ quản lý, nhân viên thuộc các phòng ban đóng tại công ty được tính thông qua bảng chấm công khi thực hiện đúng kỷ luật lao động. Đi làm đúng giờ, trong ca có mặt tại nơi làm việc. Việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động của cán bộ công nhân viên của Công ty tương đối nghiêm túc nhưng trong thời gian có mặt tại Công ty thời gian làm việc theo chức năng nhiệm vụ chưa cao. Việc thanh toán tiền lương trả theo thời gian đến từng lao động thông qua bảng chấm công.
Trên cơ sở chấm công của các phòng ban, cán bộ phòng tổ chức, tiền lương tính ra tiền lương tháng cho từng người lao động theo công thức:
Ltháng = Suất lương ngày (Lngày) * Ngày công thực tế.
Ví dụ: Lương một nhân viên là cán bộ quản trị nhân lực có bậc lương 3/6 tức là lương cấp bậc theo chế độ của anh là Lcb = 1.337.000 đồng/ tháng, vào tháng 3/2006 số ngày công thực tế của anh là 22 ngày. Như vậy số tiền lương anh được nhận trong tháng được tính như sau:
Suất lương ngày = 1.337.000 / 22 = 60.772 đồng / ngày.
Lương tháng = 60.772 * 22 = 1.109.000 đồng / tháng.
Hình thức trả lương – trả thưởng này là hình thức mà tiền lương nhận được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Đối tượng áp dụng: Áp dụng cho những công việc khó xác định mức lương lao động chính xác hoặc những công việc mà người ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu chất lượng. Tại Công ty chủ yếu áp dụng cho các cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng, làm việc theo giờ hành chính.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây:
+ Tiền lương giờ = suất lương cấp bậc giờ * số giờ làm việc thực tế.
+ Tiền lương ngày = suất lương cấp bậc ngày * số ngày làm việc thực tế.
+ Tiền lương tháng = Tính theo mức lương cấp bậc tháng.
Ưu điểm của hình thức trả lương này mang tính chất bình quân, không khuyến khích được công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng.
Theo hình thức trả lương này người công nhân nhận được gồm: Một phần thông qua tiền lương đơn giản, phần còn lại là tiền thưởng. Hình thức này thường được áp dụng cho công nhân phụ làm các công việc phục vụ như sửa chữa, điều chỉnh hoặc công nhân chính làm những khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hoá cao.
Lương thời gian có thưởng là hình thức chuyển hoá của lương thời gian và lương sản phẩm để khắc phục dần những nhược điểm của hình thức trả lương thời gian.
Tính lương bằng cách lấy lương trả theo thời gian đơn giản nhân với thời gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thưởng.
Hình thức trả lương này phản ánh được trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công tác của mình.
* Hình thức trả lương thời gian được Công ty áp dụng với các trường hợp sau:
- Ngày nghỉ lễ, tết, hiếu, hỷ, thai sản, con ốm, tai nạn lao động, tổ trưởng, trưởng ca, chủ tịch công đoàn và các trường hợp nghỉ đi học, họp, công tác có quyết định của Giám đốc.
- Tổ trưởng sản xuất được thanh toán lương thời gian là 30 phút / ngày bằng 1,5 công / tháng (chỉ áp dụng với tổ có từ 8 đến 12 công nhân).
- Trưởng ca: Mỗi tháng được hưởng 3 ngày (chỉ tính cho trường hợp thường xuyên được bố trí trong tháng).
- Chủ tịch công đoàn:
+ Đối với đơn vị có số đoàn viên 50 được hưởng 1 ngày / tháng.
+ Đối với đơn vị có số đoàn viên nhiều hơn 50 được hưởng 2 ngày / tháng.
Cách tính lương thời gian dựa trên lương cấp bậc, chức vụ đang giữ cụ thể theo công thức sau:
TLTG =
LCBCN + PC
x Số ngày được hưởng
Ngày công chế độ
Ví dụ: Nguyễn Thị Huế là công nhân bậc 4/7 là tổ trưởng cơ khí 1 có 10 lao động. Trong tháng ngoài làm lương sản phẩm. Huế còn có 2 ngày đi công tác 1 ngày đi học tính lương thời gian cho công nhân Huế: (Tháng 3/2006).
Ta có: Số ngày nghỉ lương thời gian của công nhân Huế.
= 2 + 1 + 1,5 + 1 = 5,5 (ngày).
Þ TLTG =
350.000 x 1,78
x 5,5 = 131.788 (đồng)
26
Như vậy ta thấy hình thức trả lương thời gian được áp dụng rất ít tại Công ty đây là một điều rất thuận lợi để tăng năng suất lao động dồn làm giảm thời gian lao động hao phí trong lao động, đồng thời cho người lao động một động lực phấn đấu trong lao động.
Ngoài ra, Công ty còn áp dụng chế độ trả lương riêng đối với quản đốc, phó quản đốc, cụ thể là:
TL quản đốc, phó quản đốc = TL bình quân của công nhân SX x Hệ số lần
Bảng 6 : Hệ số lương áp dụng riêng cho cán bộ.
ĐVT: hệ số
Mức
Số CBCNV
Quản đốc
Phó quản đốc
1
Có > 90
2 → 2.2 lần
1.8→2 lần
2
Có 60 → 89
1,9 → 2.1 lần
1,7 → 1.9 lần
3
Có 30 → 59
1.8 → 2 lần
1.6 → 1.8 lần
4
Có 60 < 30
1,7 →1.9 lần
1.5 → 1.7 lần
( Nguồn: Phòng tổ chức)
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương theo sản phẩm là tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất theo đúng chất lượng. Lương sản phẩm là hình thức trả lương theo kết quả lao động đó bằng sản phẩm mà không chú ý tới thời gian sử dụng khi tạo ra sản phẩm đó. Trả lương sản phẩm là một hình thức được áp dụng với các phân xưởng sản xuất trực tiếp và khối lượng phân xưởng phục vụ.
Công thức:
TL = ĐG * Qtt
Trong đó:
TL : Tiền lương nhận được.
ĐG : Đơn giá sản phẩm.
Qtt : Số lượng sản phẩm thực tế.
* Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp.
Đây là hình thức áp dụng với các phân xưởng trực tiếp đó là: (Phân xưởng cơ khí, mạ, phân xưởng rèn dập). Trong đó căn cứ vào tính chất công việc Công ty có hình thức trả lương cá nhân hay tập thể cụ thể được tính như sau:
* Hình thức trả lương sản phẩm cá nhân.
Trả lương sản phẩm cá nhân được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động mang tính chất độc lập có hệ thống định mức và nghiệm thu một cách cụ thể.
Căn cứ vào bảng tổng hợp định mức để tính đơn giá sản phẩm. Từ bản tổng hợp sản lượng để trả lương cho công nhân viên theo công thức:
FCN = Qi x ĐGSPi
Trong đó:
FCN: Tiền lương sản phẩm của công nhân
Qi: Sản lượng sản phẩm của sản phẩm i
ĐGSPi: Đơn giá sản phẩm i .
ĐGSPi =
LCBCV
Mức sản lượng sản phẩm
LCBCV: Hệ số cấp bậc công việc.
Bảng 7 : Tổng kết kết quả sản xuất tháng 12 năm 2007 của tổ cơ khí 1
ĐVT: SP
TT
Họ và tên
Đùi xe đạp
Trục giảm xóc
Bọc phanh
Cấp bậc
1
Nguyễn Minh HảI
1.750
800
900
3
2
Hà Thị Lan
1.116
832
786
3
3
Phạm Như Quỳnh
1.120
946
963
4
4
Mức sản lượng
1.629
1.609
3.050
5
Hệ số cấp bậc công việc
2.73
2.56
3.07
(Nguồn: Thống kê phân xưởng cơ khí 1)
Cách tính:
Lương tối thiểu Công ty áp dụng theo quy định của nhà nước là: 350.000 đồng.
Ta có đơn giá sản phẩm tính như sau: Đơn vị: (đồng/ sản phẩm).
ĐG Đùi xe đạp =
LCBCV
=
350.000 x 2,73
= 586.556
Mức sản phẩm
1629
ĐG Trục giảm sóc =
LCBCV
=
350.000 x 2,56
= 556.86
Mức sản phẩm
1609
ĐG Bọc phanh =
LCBCV
=
350.000 x 3,07
= 352.29
Mức sản phẩm
3050
(2) Tiền lương sản phẩm của công nhân Nguyễn Minh Hải được tính như sau:
FCN Hải = QCN Hải x ĐG sản phẩm.
= 1750 x 586.55 + 800 x 556.86 + 900 x 25.29 = 1.764.711 (đồng / tháng)
* Hình thức trả lương sản phẩm tập thể.
Công ty áp dụng hình thức này đối với các công việc đòi hỏi sản xuất tập thể hoặc là hàng khối. Ví dụ như lắp ráp xe máy … sau đó chia lương sản phẩm cho cá nhân.
Đơn giá sản phẩm được tính như sau:
ĐG Trục giảm sóc =
SLCBCV
Mức sản phẩm
Bảng 9 : Thống kê ngày công, hệ số, bậc thợ.
ĐVT: ngày
TT
Họ và tên
Bậc thợ
Hệ số
Ngày công
1
Nguyễn Minh Tuấn
2
1.83
24
2
Nguyễn Hải Minh
3
2.16
26
3
Dương Mạnh Hoàn
5
3.01
26
4
Dương Mạnh Hiếu
6
3.56
25
5
Trần Trung Hiếu
5
3.01
24
(Phòng tổ chức lao động cung cấp).
Công ty áp dụng tiền lương tối thiểu là 350.000, mức sản lượng giao là 460 sản phẩm tháng. Sản lượng hoàn thành là 300 sản phẩm. Công ty trả lương như sau:
ĐG SPi =
350.000 (1.83 + 2.16 + 3.01 + 3.56 + 3.01)
= 10.325 (đồng/SP)
460
+ Tiền lương sản phẩm tập thể (TLSPTT) :
TLSPTT = Sản lượng thực tế x Đơn giá
= 300 x 10.325 = 3.097.500 đồng.
+ Chia lương sản phẩm.
* Quy đổi ngày công ra công sản phẩm của mỗi công nhân:
TqđCNi = HS lương CNi x TLVTTCNi
Minh tuấn = 24 x 1.83 = 43.92 (Ngày công)
Minh = 26 x 2.16 = 56.16 (Ngày công)
Hoàng = 26 x 3.01 = 78.26 (Ngày công)
Dương Mạnh Hiếu = 25 x 3.56 = 89 (Ngày công)
Mạnh Tuấn = 24 x 3.01 = 72.24 (Ngày công)
Ta có tổng ngày quy đổi của cả tổ = 340.58 (Ngày công).
Tiền lương cho một ngày công sản phẩm.
TL 1 =
Tiền lương của tổ
=
3.097.500
= 9094.78 (đồng/ngày)
Tổng ngày công quy đổi
340.58
+ Tiền lương của công nhân sản phẩm:
TLSPCNi = TL1 x TqđCNi
Minh Tuấn = 43,92 x 9094,78 = 43690,73đ
Minh = 56,16 x 9094,78 = 510762,48đ
Hoàng = 78,26 x 9094,78 = 711757,48đ
Mạnh Tuấn = 89 x 9094,78 = 809435,42đ
Hiếu = 72,24 x 9094,78 = 657006,90đ
Bên cạnh đó để nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty cần áp dụng khuyến khích sản phẩm cụ thể như sau:
ĐG sản phẩm loại II = 70% ĐG sản phẩm loại I
ĐG sản phẩm xuất khẩu = 130% ĐG sản phẩm loại I
Ngoài ra trong quá trình trả lương sản phẩm Công ty cần áp dụng khuyến khích sản phẩm mới nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng và tiến độ bán hàng cụ thể là:
Bảng 10 : Tiến độ bán hàng của công ty.
ĐVT: %
TT
Quy chế
Tháng thứ 1
Tháng thứ 2
1
Sản phẩm có công nghệ khác hoàn toàn
15
50
2
Sản phẩm cái tiến 30 – 50% công nghệ
10
5
3
Sản phẩm tương tự và sau hai năm quay lại
8
4
( Nguồn : Phòng kinh doanh)
Ưu điểm: Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể khuyến khích được công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản.
Nhược điểm: Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ.
* Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp.
Do tính chất công việc, Công ty áp dụng trả lương sản phẩm gián tiếp với hai phân xưởng phục vụ là dụng cụ và cơ điện với cùng khối lượng.
Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của công nhân chính thức hưởng lương theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lương này xảy ra hai trường hợp và cách giải quyết như sau:
Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hưởng theo chế độ trả lương khi làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lương cấp bậc của người đó.
Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lượng thì tiền lương của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lương cấp bậc của họ.
Ưu điểm: Chế độ tiền lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động cho công nhân chính. Nhất là các phân xưởng mài đánh bóng sản phẩm … luôn luôn cần công nhân phục vụ vận chuyển sản phẩm đến cho công nhân trực tiếp làm việc không bị lãng phí thời gian. Tổ đánh bóng sản phẩm của Công ty có 25 máy tương ứng 25 công nhân trực tiếp sản xuất thì cần đến 4 công nhân phục vụ. Ngoài ra còn một lượng khá lớn công nhân phục vụ của các phân xưởng khác.
+ Ví dụ Trả lương sản phẩm cho phân xưởng dụng cụ xưởng cơ điện.
Trong đó:
- Phân xưởng cơ điện được thanh toán theo sản phẩm của phân xưởng rèn, rập, mạ, cơ khí.
- Phân xưởng dụng cụ thanh toán theo phân xưởng cơ khí, rèn và ngoài kế hoạch.
Bảng 11 : Tỷ lệ phân bổ tiền lương theo các phòng như sau:
ĐVT: %
Phân xưởng trực tiếp sản xuất
Dụng cụ
Cơ điện
Cơ khí
50
50
Mạ
10
Rèn dập
35
30
Phát sinh
15
10
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Tỷ lệ phân bổ tiền lương theo các phân xưởng xác định tỷ lệ tiền lương của phân xưởng phục vụ theo quĩ lương phân xưởng phục vụ theo công thức:
Tỷ lệ tiền lương
=
Tỷ lệ bổ xung x Quỹ lương sản phẩm của từng phân xưởng
Quĩ lương sản phẩm phân xưởng sản xuất
Trong đó: Quĩ lương sản phẩm của phân xưởng sản xuất phục vụ được xác định như sau:
Quỹ lương phân xưởng phục vụ = Tiền lương bình quân của phân xưởng sản xuất x 105% x Hệ số lãnh đạo.
Ví dụ: Kết quả sản xuất tháng 6/2005 ở phân xưởng rèn dập và phân xưởng cơ khí là:
TT
Chỉ tiêu
Rèn dập
Cơ khí
1
Tổng lương sản phẩm nhập kho
35.000.000
80.700.000
2
Lương bình quân
530.000
530.000
Xác định lương sản phẩm cho phân xưởng dụng cụ biết số lao động của phân xưởng là 40 người.
(1): Quỹ lương sản phẩm phân xưởng dụng cụ là:
= 530.000 x 105% x 40 = 22.260.000đ
(2): Tỷ lệ tiền lương theo các phân xưởng là:
Tỷ lệ theo rèn dập =
35% x 22.226.000
=
22.226%
35.000.000
Tỷ lệ theo rèn dập =
50% x 22.226.000
=
13.77%
80.700.000
(3): Tiền lương theo các phân xưởng của phân xưởng dụng cụ là:
Theo phân xưởng rèn = 22.226% x 22.260.000 = 4.947.507.6đ
Theo phân cơ khí = 13.77% x 22.260.000 = 3.065.202 đ
Công nhân phục vụ = 2,98% x 22.260.000 = 643.314 đ
Như vậy, ta có tổng quỹ lương của phân xưởng dụng cụ:
= 22.260.000 + 4.947.507.6 + 3.065.202 + 643.314 = 30.928.044đ
Căn cứ vào ngày công việc thực tế công nhân trong phân xưởng. Tổ chức phân xưởng sẽ tiến hành chia lương sản phẩm cho công nhân.
+ Trả lương sản phẩm cho khối phòng:
Đối với khối phòng Công ty xác định quỹ lương của khối phòng, từng phòng rồi chia lương gián tiếp cho cán bộ công nhân cụ thể như sau:
* Xác định hệ số lương sản phẩm gián tiếp so với lương trực tiếp bằng công thức:
Trong đó: X: Lương cấp bậc bộ phận trực tiếp
Y: Lương cấp bậc khối phòng
Ta có: X = n . I với n : Là số công nhân sản xuất .
m: Số cán bộ công nhân viên
Li: Hệ số lương của cán bộ i
* Xác định tổng sản phẩm gián tiếp của khối phòng:
Yt = K x Xt với Xt = Sqt=1 Pi x Xi x S Xtg
Trong đó: Xt: Tổng lương của khối phân xưởng
Xi: Đơn giá tiền lương sản phẩm
Pt: Chủng loại sản phẩm nhập kho
Xtg: Lương thời gian của khối phân xưởng.
Ytpi = Kpi x Xt x
Điểm thi đua của phòng i
Điểm thi đua bình quân
Từ quỹ lương sản phẩm gián tiếp của phòng thủ trưởng của các phòng căn cứ nhiệm vụ của từng phòng để xác định hệ số lương cấp bậc công việc cho từng người và tiến hành chia lương.
* . Hình thức trả lương sản phẩm làm thêm.
Căn cứ vào yêu cầu của quá trình sản xuất hiện nay Công ty áp dụng nhiều hình thức làm thêm giờ đó là làm thêm giờ (ca 3) làm thêm vào ngày nghỉ và được tính như sau:
+. Tiền lương làm thêm giờ (ca 3).
TL làm thêm =
TL bình quân của công nhân bậc 4
x
Số người làm ca 3
x
Hệ số phụ cấp ca 3 (30%)
+. Tiền lương làm thêm ngày nghỉ.
TL làm thêm =
TL bình quân của công nhân bậc 4
x
Số người làm
x
150%, 200%, 300%
Ví dụ: Công nhân Hải Minh (tổ cơ khí) trong tháng 4/2005 có 3 ngày làm thêm ca 3. Biết trong tổ cơ khí tháng 4/2005 có 8 người làm thêm ca 3 tính tiền lương làm thêm cho công nhân Hải Minh. Tiền lương bình quân của thợ bậc 4 là 638.000đ .
(1): Tiền lương làm thêm của cả tổ là:
TL Làm thêm = 638.000 x 8 x 0.3 = 115.312.000đ
(2): Tiền lương làm thêm của công nhân Hải Minh:
TL Làm thêm =
15.312.000
x 3 = 1.914.000đ
8 x 3
Vậy trong tháng công nhân Hải Minh hưởng thêm 191.400đ tiền lương làm thêm giờ (ca 3).
Như vậy ta thấy Công ty đã trả lương sản phẩm làm thêm cho người lao động đây là động lực giúp người lao động phấn đấu trong lao động tạo kinh doanh cho Công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Nhận xét: Hình thức trả lương theo sản phẩm được Công ty áp dụng một cách rộng rãi ngay cả đối lượng trả lương vì nó gắn liền với hqsx của công nhân cũng như đảm bảo được tính công bằng trong trả lương ở Công ty một cách cao nhất.
Đối tượng áp dụng: Hình thức này được áp dụng trong điều kiện lao động mang tính độc lập tương đối, có định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật thực tế mà họ hoàn thành.
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề. Hình thức tiền lương này dễ hiểu dễ tính toán.
Nhược điểm: Người lao động chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Người lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật tư nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị nếu như không có qui định cụ thể.
* . Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng.
Thực chất của hình thức này là dùng tiền thưởng để khuyến khích người lao động thực hiện vượt chỉ tiêu đặt ra.
Tiền lương nhận được bao gồm 2 bộ phận: Một bộ phận là tiền lương sản phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thưởng theo % số tiền lương sản phẩm.
Lth = L + L (m + h) / 100
Trong đó:
TLsp : Tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định.
h : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
m : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng.
Ưu điểm: Hình thức trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm tới số lượng, chất lượng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ . Chế độ trả lương sản phẩm luỹ tiến.
Thực ra theo hình thức này tiền lương của công nhân bao gồm hai bộ phận:
Một là: Tiền lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá cố định.
Hai là: Tiền lương phụ thuộc vào số lượng sản phẩm tăng thêm theo giá phụ thuộc vào mức độ tăng sản phẩm: Mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá càng cao.
Đối tượng áp dụng: Ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là một khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản xuất đó, trong Công ty hình thức trả lương này không được áp dụng phổ biến chỉ áp dụng một số sản phẩm đặc biệt.
Nhược điểm chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lương. Vậy nên người ta chỉ áp dụng hình thức này trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn.
Tiền lương người công nhân nhận được là:
Lcn = Đ * Q1 + (Q1 – Q0) * K * Đ
Trong đó:
K : Tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Q1, Q0 : Sản lượng thực tế kế hoạch
Đ : Đơn giá cố định
K = dct * tc / d1
Trong đó:
dct : Tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành
sản phẩm.
Ttc : Tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định
dùng để tăng đơn giá.
d1 : Tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá
thành sản phẩm khi hoàn thành vượt mức sản lượng 100%.
* Các hình thức trả lương khác.
Hình thức trả lương có thưởng: Hình thức trả lương có thưởng áp dụng cho người lao động trong các trường hợp như: Tăng năng suất lao động cá biệt, hoàn thành vượt mức kế hoạch, tiết kiệm chi phí, giảm phế phẩm… khi mà hình thức trả lương theo thời gian không phát huy hết hiệu quả và các trường hợp không áp dụng được hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức này với kết quả lao động với thu nhập của người lao động, trong các công việc không phụ thuộc hoàn toàn về thời gian làm việc và cũng không hoàn toàn tương ứng với kết quả tăng thêm. Có thể kết hợp tiền lương phải trả với các hình thức tiền lương, tiền thưởng sau:
+ Tiền lưởng năng suất
+ Tiền thưởng chất lượng
+ Tiền thưởng tiết kiệm
+ Tiền thưởng tận dụng công suất thiết bị máy móc nguyên vật liệu
Hình thức này phát huy hiệu quả cao trong trường hợp kết quả lao động có tác động đến kết quả kinh doanhs phụ thuộc vào thời gian lao động nhưng không thể áp dụng hình thức lương sản phẩm.
Bảng 12 : Kết quả thực hiện tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian
tại các phân xưởng năm 2007
ĐVT: VNĐ
TT
Tên tổ sản xuất
Lương SP
Lương TG
1
PX rèn
145.112.100
4.501.800
2
PX cơ khí
148.076.100
5.925.000
3
PX cơ khí 2
431.676.000
5.446.000
4
PX cơ khí 3
383.422.900
2.841.200
5
PX mạ
393.551.900
4.580.000
6
PX dụng cụ
93.489.400
2.276.600
7
PX cơ điện
429.400
8
Tổ nhiệt luyện
28.950.000
727.400
Tổng
1.725.278.400
26.298.000
(Nguồn: Từ phòng tài vụ của Công ty CP dụng cụ cơ khí xuất khẩu năm 2007).
3. Các nhân tố ảnh hưởng công tác hoàn thiện các hình thức trả lương, trả thưởng trong công ty.
Đãi ngộ tài chính (hay nói cách khác là hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng) hợp lý là đòn bẩy kích thích người lao động làm việc một cách có hiệu quả hơn có trách nhiệm hơn với công việc mình đang làm mang lại lợi ích cho công ty. Để xây dựng một chính sách đãi ngộ đúng và phù hợp với các điều lệ, quy định của công ty, với nhu cầu của người lao động các nhà quản trị cần phải tham khảo rất nhiều căn cứ. Nếu các nhà quản trị đưa ra chính sách đãi ngộ quá cao thì lợi ích của công ty sẽ giảm. Nếu quá thấp thì lại không đạt được mục tiêu khuyến khích người lao động. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch đãi ngộ tài chính cho công ty cần nghiên cứu kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này như: môi trường vĩ mô như: kinh tế, chính trị luật pháp, văn hoá xã hội, nhân khẩu học, công nghệ…. Và môi trường ngành như: đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh hiện tại, sản phẩm thay thế, khách hang, người bán……
Thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch đãi ngộ tài chính của công ty. Khi đưa ra kế hoạch đãi ngộ tài chính các nhà quản trị cần nghiên cứu tình hình cung lao động, mức lương trên thị trường lao động, chi phí sinh hoạt,tình hình nền kinh tế, các quy định của Pháp luật…
Về môi trường vĩ mô:
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập nền kinh tế nước ta có nhiều biến động lớn trước sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới.Hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, lượng hàng hoá tiêu thụ mạnh khi đó công ty sẽ có quy mô kinh doanh lớn, đòi hỏi một lực lượng lao động lớn và cần thu hút nhiều đội ngũ lao động có tay nghề cao sử dụng trang thiết bị máy móc hiện đại đạt hiệu quả.Vì vậy bắt buộc công ty phải có chính sách tiền lương tiền thưởng, phụ cấp để thu hút đội ngũ lao động đó. Mặt khác nền kinh tế nước ta cũng lâm vào tình trạng lạm phát cao nên cũng cần có những chế độ đãi ngộ tốt nhằm giảm tình trạng đình công tại công ty.
Từ khi thành lập đến nay công ty chưa xảy ra tình trạng đình công của cán bộ công nhân viên, điều đó là nhờ đường lối chính trị của hội đồng quản trị và ban giám đốc rất đúng đắn trong công cuộc xây dựng và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên công ty cũng áp dụng luật lao động nhằm đảm bảo lợi ích và nghĩa vụ mà người lao động phải thực hiện. Các chế độ đãi ngộ tài chính của công ty không thể tuỳ tiện chủ quan mà phải tuân thủ theo những quy định đã nêu trong luật.
Sức ép của xã hội cũng rất quan trọng đến việc đưa ra những kế hoạch đãi ngộ tài chính, như ta đã biết lương bổng cũng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm dịch vụ. Xã hội - đại diện cho người tiêu dùng không khi nào muốn giá cả sinh hoạt tăng vì vậy những cuộc biểu tình, đình công của một số công ty bạn cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới công ty . Ví dụ như các loại sản phẩm, mặt hàng ngày trước họ ký với bên mình số lượng nhiều thì bây giờ cắt giảm khoảng 30%, điều đó ảnh hưởng tới thu nhập bình quân tháng giảm so với các tháng trước, làm đời sống công nhân viên trong công ty cũng khó khăn hơn.
Có thể khẳng định rằng các yếu tố vật chất và tinh thần trong công ty đã tạo dựng nên bầu không khí, một bản sắc tinh thần đặc trưng riêng. Cụ thể như công ty cũng đã tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong được giao lưu học hỏi với các doanh nghiệp bạn về văn hoá công ty, nhằm trao dồi các kiến thức ứng xử, tạo sự hoà đồng, cởi mở và công bằng giữa lãnh đạo và công nhân viên. Từ đó để đánh giá chính xác thành tích cá nhân, thông qua đó có chính sách đãi ngộ hợp lý công bằng cho mọi người và đã tạo được sự tin tưởng của nhân viên đối với cấp trên.
Còn về bản thân người lao động là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới chính sách đãi ngộ tài chính của công ty. Qua từng khâu sản xuất của công ty có những đánh giá khách quan về năng lực sản xuất của từng người, từ đó sẽ điều chỉnh sao cho hợp lý các khâu đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đúng tiến độ và đạt được chất lượng tốt nhất. Công ty cũng đã áp dụng thưởng cho những cá nhân có sáng kiến hay mang lại lơi ích cho công ty.Nhưng có lẽ chưa đủ để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, qua đó công ty cần có những chính sách đãi ngộ tốt hơn.
Cung lao động
Khi xét giá cả một loại hàng hóa bất kỳ nào người ta cũng phải dựa vào tình hình cung cầu của loại hàng hóa đó. Mức đãi ngộ tài chính cho người lao động cũng là biểu thị cho giá cả của sức lao động, vì vậy nó cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường. Với tình hình hiện nay công ty rất cần phải có chế độ dãi ngộ tài chính tốt để giữ chân những cán bộ công nhân viên có thâm niên và tay nghề cao trong công ty, bên cạnh đó công ty cũng cần thu hút những nhân tài mới nhằm kế cận những người đang chuẩn bị nghỉ hưu.Một lần nữa chế độ đãi ngộ tài chính luôn là vấn đề rất quan trọng trong công ty .
* Về môi trường ngành:
Trong môi trường kinh doanh có tính chất cạnh tranh lành mạnh, nhân tố này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .Trên thị trường hiện nay cũng có nhiều sản phẩm và
Sự hoàn thành công việc
Sự hoàn thành công việc của nhân viên là cơ sở căn bản để nhà quản trị đưa ra chế độ đãi ngộ tài chính. Cho dù người lao động đó có bằng cấp cao hay nhiệt tình đến đâu nhưng không hoàn thành công việc cấp trên giao cho một cách có hiệu quả thì không được nhà quản trị khen thưởng. Nhà quản trị không thể đánh giá nhân viên cấp dưới thông qua trực giác mà phải qua kết quả công việc họ làm đảm bảo công bằng khi đánh giá nhân viên để xét chế độ đãi ngộ.
Kinh nghiệm
Kinh nghiệm sẽ giúp bất kỳ ai khi bắt tay vào công việc dễ dàng hơn, ít bỡ ngỡ với công việc. Trước những khó khăn của công việc sẽ giải quyết một cách đơn giản hơn. Chính vì vậy, những người có kinh nghiệm thường tạo ra hiệu quả cao trong công việc và ít sai sót. Và tất nhiên họ sẽ có chế độ đãi ngộ cao do kết quả mà mình tạo ra. Hầu hết các cơ quan tổ chức trên thế giới đều dựa vào yếu tố này để tuyển chọn và xét lương. Quan điểm này chỉ đúng ở một mức độ nào đó. Không phải mọi kinh nghiệm đều là những kinh nghiệm hay như những người đã từng làm giám đốc hay một cấp quản trị nào đó trong nhiều năm nhưng lại là những nhà quản trị rất tồi mặc dù mọi yếu tố khách quan đều rất thuận lợi.
Bản thân công việc
Bản thân công việc (hay thành phẩm) là yếu tố quyết định nhiều đến tiền lương. Các doanh nghiệp quan tâm đến giá trị thực của từng công việc mang lại,quan tâm đến sản phẩm của mình có thương hiệu trên thị trường hay không. Công việc càng phức tạp, càng quan trọng thì càng cần những nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm mới có thể hoàn thành tốt công việc thì những nhân viên này chắc chắn sẽ nhận được những khoản ưu đãi đặc biệt so với những nhân viên khác khi làm những việc đơn giản. Hơn nữa những công việc có tính chất quan trọng, phức tạp thì công ty cần đưa ra những chế độ ưu đãi cao để thu hút những người có trình độ chuyên môn cao làm việc trong công ty. Ví dụ lương của một quản đốc khác hẳn so với lương của một công nhân. Đặc biệt với những công việc khó khăn phức tạp, nguy hiểm hay độc hại thì những người làm công việc đó chắc chắn sẽ được hưởng chế độ ưu đãi cao tương xứng với sức lao động bỏ ra. Vì vậy, nhà quản trị cần đánh giá mức độ phức tạp của từng công việc một cách chính xác để đưa ra chế độ tiền lương phù hợp tạo động cơ cho người lao động khi tham gia lao động.
Khách hàng.
Đây cũng chính là nguồn cầu lớn quan trọng đối với công ty, tạo được uy tín trong lòng khách hàng cũng là tạo tâm lý vững chắc trên thị trường trong nước và ngoài nước. Điều đó có công rất lớn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng nhau phấn đấu để tồn tại và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Chính vì thế công ty có những chính sách đãi ngộ tốt nhằm thoả mãn nhu cầu và đời sống của anh em được nâng cao hơn để dộng viên khuyến khích trong sản xuất.
Nhìn chung, những nhân tố trên ảnh hưởng trực tiếp tới công tác đãi ngộ tài chính của công ty. Khi đưa ra chính sách đãi ngộ các nhà quản trị cần nghiên cứu, cân nhắc kết hợp hài hòa những nhân tố trên, không nên xem nhẹ hay bỏ qua nhân tố nào để có thể đưa ra một kế hoạch đãi ngộ tài chính phù hợp. Qua đó đạt được mục đích kích thích, động vi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7774.doc