Lời mở đầu
Đời sống xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động khác nhau và có quan hệ mật thiết với nhau như: chính trị, văn hoá, nghệ thuật, tôn giáo, kinh tế, khoa học, kỹ thuật..... Xã hội càng phát triển thì các hoạt động trên càng phòng phú, càng phát triển ở trình độ cao hơn. Nhưng trước khi tiến hành các hoạt động đó thì con người phải có thức ăn, đồ mặc, nhà cửa và các thứ cần thiết khác. Để có những cái đó con người phải tìm ra cách để tạo ra chúng hay có nghĩa là phải sản xuất ra chúng
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty bánh kẹo Hải châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Bởi vậy qúa trình sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
Qúa trình sản xuất ra của cải vật chất luôn phải có 3 yếu tố cơ bản là: đối tượng sản xuất, tư liệu sản xuất và sức lao động. Các yếu tố về số lượng sản xuất, tư liệu dưới tác động của sức lao động qua qúa trình biến đổi sẽ tạo nên sản phẩm vật chất cho xã hội. Lao động bao giờ cũng chuyển giá trị tư liệu sản xuất vào sản phẩm. Do đó lao động của con người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong qúa trình sản xuất.
Tuy nhiên, qúa trình sản xuất không chỉ diễn ra 1 lần mà nó phải sản xuất không ngừng với quy mô ngày càng mở rộng có thể làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Để cho qúa trình tái sản xuất xã hội nói chung và qúa trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì 1 vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động.
Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi ccá doanh nghiệp phải trả thù lao động lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết mà người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương chính là giá cả của sức lao động.
Nếu lợi nhuận là mục tiêu của các doanh nghiệp hướng tới thù tiền lương (nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động) là yếu tố quan trọng kích thích người lao động hoàn thành công việc được giao. Đồng thời đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là 1 bộ phận chi phí cấu thành trong giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Từ đó cho thấy vấn đề quản lý về lao động và tiền lương là vấn đề mà doanh nghiệp và người lao động đều quan tâm. Việc quản lý lao động, tiền lương là 1 nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố giúp doanh nghiệp hoàn rhành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình.
Nhận thức rõ được vị trí quan trọng của công tác quản lý lao động tiền lương trong các doanh nghiệp và kết hợp những vấn đề cụ thể về công tác quản lý lao động tiền lương trong các doanh nghiệp và kết hợp những vấn đề cụ thể về công tác này ở công ty bánh kẹo Hải châu em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương” để làm báo cáo thực tập.
Báo cáo này có sự kết hợp giữa lý luận đã học với thực tiễn công tác kế toán tiền lương ở 1 doanh nghiệp cụ thể từ đó rút ra 1 số biện pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán tiền lương của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia thành 3 phần như sau:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bánh kẹo Hải châu.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương I
Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản
trích tiền lương
1. Vai trò của lao động trong qúa trình sản xuất kinh doanh .
Trước hết muốn hiểu được vai trò của lao động thì ta phải hiểu biết về khái niệm lao động.
* Khái niệm lao động: Qúa trình sản xuất là qúa trình kết hợp, đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Trong đó: lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
* Vai trò của lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tác động biến đổi những vật thể của tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của con người. Là sự vận động của sức lao động trong qúa trình tạo ra của cải vật chất, là chủ thể đóng vai trò quyết định trong sản xuất. Ngoài ra lao động của con người còn tạo ra giá trị thặng dư quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hoạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại.
2.1. Phân loại theo thời gian lao động (gồm 2 loại)
- Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn).
- Lao động tạm thời: mang tính thời vụ
2.2. Phân loại theo quan hệ với qúa trình sản xuất (gồm 2 loại)
- Lao động trực tiếp sản xuất: Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào qúa trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ: gồm những điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng) những người phục vụ qúa trình sản xuất (vận chuyển bốc dỡ, ...).
-Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
+ Nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên quản lý kinh tế (giám đốc, phó giám đốc, cán bộ các phòng ban kế toán, thống kê...).
+ Nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, văn thư, đánh máy, quản trị....).
2.3. Phân loại chức năng của lao động trong qúa trình sản xuất kinh doanh (gồm 3 loại).
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất chiến biến: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ như:
+ Công nhân trực tiếp sản xuất
+ Nhân viên phân xưởng.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như:
+ Nhân viên bán hàng
+ Tiếp thị
+ Nghiên cứu thị trường
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia vào hoạt động quản trị kinh doanh và quản trị hành chính của doanh nghiệp như:
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên quản lý hành chính
3. ý nghĩa, tác dụng của công tác tổ chức lao động, quản lý lao động
Là trong các doanh nghiệp sản xuất, lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong qúa trình sản xuất kd.
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm: số lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động trong danh sách là lực lượng lao động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương gồm: công nhân viên, sản xuất kinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác. Lao động ngoài danh sách là lực lượng lao động làm việc tại doanh nghiệp nhưng do các ngành chi trả lương như: cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh thực tập.
Để bảo đảm cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục thì phải tái sản xuất sức lao động hay nói một cách khác là phải tính thù lao trả cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
4. Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo tiền lương.
* Khái niệm về tiền lương: Chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công vuệc của họ.
* Khái niệm về bảo hiểm xã hội: được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu....
* Khái niệm bảo hiểm y tế: để tài trợ cho việc phòng , chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
* Khái niệm về kính phí công đoàn: Chủ yếu để cho hoạt động của bộ máy công đoàn nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
* ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với số thời gian, chất lượng và kết quả lao động mvà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca.... chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và cl lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động góp phần tiết kiệm về chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
* Các khoản trích theo lương
Hiện nay các khoản trích theo lương gồm có bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
+ Bảo hiểm xã hội (BHXH)
BHXH là khoản tiền trích lập để hỗ trợ cho trường hợp cán bộ công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.... theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động).
Những khoản trợ cấp thực tế do người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động ... được tính toán trên cơ sở mức lương này của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp (được cơ quan bảo hiểu ký duyệt) phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
+ Bảo hiểm y tế (BHYT)
BHYT là khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Chế độ hiện nay quy định : qũy BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng số lương cơ bản phải trả cho công nhân viên trong tháng trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của người lao động).
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
KPCĐ phục vụ chi tiêt cho hoạt động của tổ chức của giới lao động nhằm chăn lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% tổng quỹ lương phải trả cho người lao động theo quy định hiện hành và toàn bộ cho người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm (tính vào chi phí kinh doanh). Thông thường khi xác định được mức tính KPCĐ trong kỳ 1 nửa nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một nửa để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền ăn giữa xa của Nhà nước quy định.
5.1. Chế độ tiền lương của Nhà nước quy định
* Từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu như sau:
Hàng mức lương tối thiểu từ 180.000 đồng (tháng theo quy định tại nghị định số 175/1999/NĐ-CP ngày 15/12/1999 và Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ lên 210.000đ/tháng áp dụng đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp từ nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước và người lao động trong các doanh nghiệp.
* Đối với người làm thêm, làm đêm được hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lương, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá trả lương quy định để tính lương cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ.
- Nếu người làm đêm, làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương trả cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc và các khoản phụ cấp trong thời gian đó. Đối với thời gian làm đêm từ 22 giờ đến 6 giờ người làm đêm được hưởng khoản phụ cấp làm đêm.
5.2. Chế độ và các khoản tính trích theo tiền lương của Nhà nước quy định.
* Căn cứ để tính trích KPCD, BHXH, BHYT được trích hàng tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả trong tháng (theo chế độ hiện hành đang áp dụng). Tỷ lệ trích vào chi phí sản xuất là 19%, trừ vào lương của người lao động là 6%.
* Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- BHXH hình thành 20% trong đó:
+ 15% trích quỹ tiền lương tính vào giá thành, nộp cho sở thương binh và xã hội để chi tiêu: hưu trí, tử tuất và ốm đau thai sản của cán bộ công nhân viên. Khoản này phải nộp ngay khi rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
+ 5% trừ vào lương của người lao động, nộp cho sở thương binh và xã hội.
- Kinh phí công đoàn: 2% tính vào giá thành trong đó:
+ 1% nộp công đoàn cấp trên
+ 1% để lại công đoàn cơ sở
- BHYT: 3% trong đó:
+ 2% tính vào giá thành
+1% trừ vào lương người lao động.
Nộp hết cho cơ quan y tế nơi mà đơn vị đăng ký khmá và chữa bệnh.
* Chế độ quản lý và sử dụng các khoản tính trích theo tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm,tiền lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học....
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ....
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên,....
- Ngoài ra, tiền lương kế toán còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động...
5.3. Chế độ tiền ăn giữa ca.
Mức ăn ca tính theo ngày công chế độ trong tháng đối với công nhân viên chức làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại thông tư số 15/1999/TT-BLĐTB&XH ngày 22/6/2001 không vượt quá mức lương tối thiểu 210.000đồng/tháng.
6. Các hình thức tiền lương
Việc thực hiện các hình thức tiền lương thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chẵt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động Tuỳ theo hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương khác nhau. Như trên đã nói trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình thức tiền lương sau:
- Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
- Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
6.1. Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động
* Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và than lương của người lao động.
* Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương.
- Hình thức tiền lơng thời gian có 2 loại:
+ Trả lương theo thời gian đơn giản
+ Trả lương theo thời gian có thưởng
w Trả lương theo thời gian đơn giản
Đây là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao động.
- Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
Tiền lương tháng = mức lương cơ bản + phụ cấp (nếu có)
- Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc
Tiền lương tuần =
- Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương ngày =
- Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giời làm việc
Tiền lương giờ:
Trả lương theo thời gian có thưởng.
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa sự trả lương theo thời gian đơn giản và tiền thưởng trong sản xuất (vì đảm bảo ngày công, giờ công). Hình thức này có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư và đảm bảo chất lượng sản phẩm
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là: đơn giản và dễ tính toán. Song mặt hạn chế của hình thức này là: Tiền lương còn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động của người lao động. Vì vậy hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp và với bộ phận không định mức được sản phẩm trong lao động trực tiếp
6.2. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm:
6.2.1: Khái niệm hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
Hình thức này tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng( số lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm.
6.2.2: Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm
+ Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất. Trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định lao động nên còn gọi hình thức tiền lương này là hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế.
+ Tình hình tiền lương sản phẩm gián tiếp được áp dụng đối với các công nhân phục vụ, công nhân chính như: Công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm,
= x
Hình thức tiền lương sản phẩm luỹ tuyến là hình thức tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tuyến căn cứ vào mức độ vượt định mức lương sản phẩm kích thích tăng nhanh năng xuất lao động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản phẩm cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
= [ x]+[x ]
6.2.3: Các phương thức trả lương theo sản phẩm.
-Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền lương trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm...)
- Hình thức tiền lương khoán khối lượng sản phẩm hoặc công việc: hình thức trả lương cho người lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lương này thường áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác vận chuyển nguyên vật liệu thành phẩm...
- Hình thức tiền lương khoán gọi theo sản phẩm cuối cùng : là tiền lương được tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng.Hình thức này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm tập thể: được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà kết hợp là sản phẩm của tập thể công nhân.
Căn cứ vào kết quả sản phẩm của tập thể, sau đó tiến hành chia lương cho từng người, có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
* phương pháp 1: chia lương sản phẩm theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc.
Công thức:
Trong đó :
Li: Tiền lương sản phẩm của công nhân i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
H1 Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
Lt Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
n: Số lượng người lao động của tập thể
* Phương pháp 2: chia lương theo cấp bậc công việc thời gian làm việc kếp hợp với bình công, chấm điểm
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp cấp bậc công việc do điêu kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng xuất lao động trong tổ chức trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động chia 2 phần: chia theo cấp bậc cùng việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình quân chấm điểm mỗi người.
* Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, năng xuất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của người lao động.
Sau mỗi ngày làm việc tổ trưởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng lao động. Cuối cùng căn cứ vào số công điểm đã bình bầu để chia lương.
1.7. Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương.
1.7.1. Khái niệm quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
1.7.2. Nội dung quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương) như: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học và tài năng...
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên nhân sách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép...
- Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán
Về phương diện kế toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ như: thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết, hội họp, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy và ngừng nghỉ sản xuất vì nguyên nhân khách quan.... được hưởng theo chế độ.
- Xét về mặt hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhan sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lương chính thường liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động, còn tiền lương phụ cấp không liên quan trực tiếp đến sản lượng sản xuất và năng suất lao động và thường là những khoản chi theo chế độ quy định.
1.8. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương
Tiền lương và các khoản liên quan đến người lao động không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của công nhân viên mà đâycũng là vấn đề doanh nghiệp rất chú ý vì nó liên quan đế chi phí hoạt động của doanh nghiệp nói chung và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Do đó kế toán lao động tiền lương và bảo hiểm của doanh nghiệp phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản sau:
- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên: tính đúng và thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho nhân viên, quản lý chặt chẽ việc sử dụng chi tiêu quỹ lương.
- Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác về chi phí tiền lương và các khảon trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương, cung cấp thông tin kinh tế cho các bộ phận có liên quan.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương chủ yếu sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 3 loại tài khoản chủ yếu sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 335: Chi phí phải trả
TK 338: Phải trả phải nộp khác
* TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 334 “Phải trả công nhân viên”: dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Nội dung kết cấu
TK - 334 - Phải trả công nhân viên
- Các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương (tiền công) của công nhân viên.
- các khoản tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Số dư (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV.
Số dư: Các khoản tiền lương tiền thưởng và các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Cá biệt có trường hợp TK 334 - phải trả công nhân viên có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã trả thừa cho công nhân viên.
* TK 338:Phải trả phải nộp khác
TK 338 “Phải trả phải nộp khác” được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác (từ TK 334-336).
Nội dung kết cấu:
TK - 338 - Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý.
- BHXH phải trả cho công nhân viên
- KPCĐ chi tại đơn vị
- Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Doanh thu nhận trước tính cho từng kỳ kkh, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
- Các khảon đã trả và đã nộp khác
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong viên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với công nhân viên tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
- BHXH, BHYT vượt chi được cấp bù.
- Doanh thu nhận trước của khách hàng
- Các khoản phải trả khác
Số dư (nếu có): Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, BHYT và KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù.
Số dư: Số tiền còn phải trả, còn phải nộp BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết.
- Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
- Doanh thu nhận trớc của kỳ kế toán tiếp theo.
TK 338 - Phải trả phải nộp khác có các TK cấp 2 sau:
- TK 338 - Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382- Kinh phí công đoàn.
- TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
- TK 3384 - Bảo hiểm y tế
- TK 3387 - Doanh thu nhận trước
- TK 3388- Phải trả, phải nộp khác
* TK 355 - Chi phí phải trả
- Tác dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau.
- Nội dung kết cấu:
TK - 335 - Phải chi phải nộp khác
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán vào thu nhập bất thường.
- Chi phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trước, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
DCK: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được sử dụng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm xh được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện thành hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 185% tính vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của lao động.
Nội dung chi quỹ bảo hiểm xã hội gồm:
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ ốm đau, sinh đẻ, mất sức lao động...
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên nghỉ mất sức.
- Trợ cấp tử tuất
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm để chi BHXH.
Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân viên đang làm việc bị ốm đau, thai sản... trên cơ sở chứng từ nghỉ hưởng BHXH (phiếu nghỉ hưởng BHXH, các chứng từ khác có liên quan), cuối tháng (quý) doanh nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH số thực chi BHXH tại doanh nghiệp.
* Quỹ BHYT
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăn sóc và khám, chữa bệnh.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số lương thực té phải trả cho cán bộ công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động góp 1%, doanh nghiệp tính trừ vào lương của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ NHXH được nộp lên cơ quan quản lý chuyên trách để mua thẻ BHYT.
* Kinh phí công đoàn
KPCĐ được trích lập để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi công đoàn cơ sở.
1.9.2. Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 141,138,338
TK 333 (3338)
TK 512
TK 111,112
TK 334
TK 622,623
(7)
(8)
TK 3331(33311)
(10)
(8)
(1b), (4), (3a)
TK 241
(1a)
TK 335
(1c)
(2)
TK 431
(3b)
TK 627,641,642
TK 338
(6)
(5)
(11), (12)
(13)
Chương II
Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty bánh kẹo hải châu
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty bánh kẹo Hải châu (trước đây là nhà máy bánh kẹo Hải châu) có trụ sở đặt tại phố Minh khai, quận Hai bà Trưng, Hà nội. Với tổng diện tích là 55.000m2. Trong đó nhà xưởng 23.000m2, văn phòng 3000m2, kho bãi 5000m2, phục vụ công cộng 24000m2.
Được thành lập từ tháng 9/1965, nhà máy Hải châu cũ được tỉnh Quảng Châu và Thượng Hải (Trung quốc) giúp đỡ xây dựng.
Trải qua hơn 32 năm hoạt động, công ty chuyển đổi qua những chặng đường khó khăn trong những điều kiện khác nhau.
* Thời kỳ đầu (1965-1975): vừa sản xuất vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ. Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy vừa sản xuất mì sợi, bánh quy, kẹo cứng.... vừa phục vụ dân sach và quốc phòng (bánh lương khô).
Nhà máy có 3 phân xưởng với dây chuyền sản xuất:
- Phân xưởng sản xuất mì sợi: gồm 6 dây chuyền máy bán cơ khí công suất 2,5 đến 3 tấn một ca. Sản phẩm chính là mì sợi, mì lương thực, mì hoa.
- Phân xưởng bánh gồm 1 dây chuyền máy bán cơ khí công suất 2,5 tấn một ca chuyên sản xuất bánh quy (quy hương thảo, quy bơ, quýt) và bánh lương khô.
- Phân xưởng kẹo gồm 2 dây chuyền bán cơ khí, mỗi dây chuyền khoảng 2,5 tấn/ca xuất kẹo cứn._.g.
Vào năm 1972 do chiến tranh phá hoại một phần nhà xưởng, máy móc thiết bị hư hỏng. Bộ công nghiệp thực phẩm quyết định tách phân xưởng kẹo chuyển về nhà máy miến Hà nội để thành lập nhà máy Hải hà.
* Thời kỳ 1985
Bổ sung thêm phân xưởng sấy phun chuyên sản xuất mặt hàng sữa đậu nành có công suất 2,4 đến 2,5 tấn/ngày và bột canh công suất 2,5 -4tấn/ngày.
Năm 1978 thành lập phân xươngr mì ăn liền công suất 2,5 tấn/ca/ngày thay thế và ngừng sản xuất mì lương thực tập trung mặt bằng để đầu tư hai lò sản xuất bánh keo công suất 240 kg/ca.
Như vậy trong thời kỳ này nhà máy được mở rộng thêm 3 phân xưởng sản xuất với 4 mặt hàng mới nhờ đó số công suất nhân viên từ 850 người lên tới 1250 người.
* Thời kỳ 1996-1991
Nhà máy bước vào thời kỳ chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chuyển sang cơ chế thị trường. Các mặt hàng thực phẩm (như mì ăn liền, bánh kẹo các loại) ngày càng chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh có xu hưởng giảm sút đối với một số mặt hàng cùng loại. Công nghệ và chất lượng, bao bì sản phẩm thua kém một số mặt hàng cùng loại, buộc nhà máy phải thay đổi, lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy theo công nghệ của Đài loan công suất 2,5 -228 tấn/1ca.
Tổng số công nhân viên toàn nhà máy là 950 người.
* Thời kỳ từ năm 1992 đến nay
Nhà máy thực hiện việc sắp xếp lại được theo chủ trương mới thành lậ Công ty bánh kẹo Hải châu theo giấy phép kinh doanh ngày 29/9/1994 .
Công ty hướng mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống, đầu tư mua sắm thêm thiết bị, thay đổi mẫu mã các loại mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, tăng sức cạch tranh trên thị trường.
Năm 1993 công ty mua thêm 1 dây chuyền bánh kem xốp của Cộng hoà liên bang Đức, công suất 1 tấn/ca.
Năm 1996 liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên doanh sản xuất kẹo socola và mua lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức kẹo cứng công suất 2400kg/ca, kẹo mềm công suất 3.000kg/ca.
Với công nghệ mới và trên cơ sở sắp xếp lại qúa trình lao động hợp lý hơn. Tổng số công nhân viên toàn công ty còn 750 người/năm.
Kết quả hoạt động của một số năm gần đây.
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1999
2002
2001
1
Tổng doanh thu
Đồng
1.057.374.74000
133.253.520.000
146.578.872.000
2
Các khoản phải nộp ngân sách
Tấn
6.894.000.000
7.090.000.000
7.275.000.000
3
Số lượng
Tấn
12.463
14.432
15.875
4
Lợi nhuận
Đồng
897.826.423
12.568.854.125
1.427.579.231
5
Thu nhập bình quân
1.000.000đ/người
Qua bảng tổng kết ta thấy các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty tăng đáng kể. Có được điều này là do công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm thiết bị máy móc để tạo sp có chất lượng cao đáp đáp ứng nhu cầu thị trường.
2. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
công ty
P. phòng
kỹ thuật
P. Phòng
kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng hành chính
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế hoạch vật tư
Ban bảo
vệ
Ban xây dựng cơ bản
Công ty bánh kẹo Hải châu là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập và thuộc Tổng công ty mía đường (khu vực 1) - Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty có một giám đốc và 2 phó giám đốc cùng với 5 phòng ban, 2 phòng quản lý chức năng giúp việc cho giám đốc và các lĩnh vực của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban được xác định như sau:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: phụ trách chung và phụ trách các công tác cụ thể như: phụ trách công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác kế toán vật tư và tiêu thụ, công tác tài chính thống kê kế toán và công tác kỹ thuật.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc cho giám đốc các công tác kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, công tác bảo hiểm lao động, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc về công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ và xây dựng cơ bản.
* Các phòng ban:
1.1- Phòng tổ chức lao động: tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý các quyết định công căn, chỉ thị về lao động, tuyển dụng đào tạo, bảo hiểm lao động giải quyết các chế độ chính sách.
1.2- Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ bảo đảm chất lượng sản phẩm nghiên cứu chế tạo ra sản phẩm mới, theo dõi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đưa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
1.3- Phòng kế hoạch vât tư: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày, xung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm.
1.4- Phòng hành chính: Theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị, đời sống, y tế sức khoẻ.
1.5- Phòng Tổ chức kế toán : Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính, góp phần quan trọng vào việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động tài chính kế toán.
1.6- Ban bảo vệ: Tổ chức công tác bội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự.
1.7- Ban xây dựng cơ bản: lập kế hoạch xây dựng thực hiện sửa chữa nhỏ trong công ty.
Kế toán tổng hợp và thuế
Kế toán TSCĐ
Kế toán vật liệu và CCDC
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán công nợ
Kế toán ngân hàng
Kế toán quỹ tiền mặt
Thủ quỹ
Phó phòng tài vụ
Kế toán tiêu thụ
Phó phòng tài vụ
kế toán giá thành
Kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ)
Sơ đồ tổ chức kế toán áp dụng tại công ty
* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát số liệu trên sổ sách
kế toán đôn đốc các biện pháp kinh tế chấp hành các quy định, chế độ kinh tế Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng cũng là người cung cấp thông tin kinh tế cho giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp.
* Phó phòng tài vụ kiêm kế toán giá thành: có trách nhiệm giải quyết các công việc khi kế toán vắng mặt đồng thời là người thực hiện việc tập hợp chi phí, tính giá thành cho các sản phẩm của công ty đưa ra các biện pháp nhằm tiết kiện chi phí hạ thấp giá thành, lập báo cáo.
* Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi kịp thời đầy đủ và giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật cũng như giá trị theo dõi qúa trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
* Thủ quỹ (2 người): có nhiệm vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ của công ty căn cứ vào các chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền mặt của công ty.
* Kế toán tiền mặt: theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của công ty, giám sát các nghiệp vụ hạch toán.
* Kế toán ngân hàng: theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt của công ty ở các tài khoản mở tại ngân hàng thực hiện hạch toán và vay vốn ngân hàng.
* Kế toán công nợ: theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, thưởng (phạt) các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn và hạch toán cho CBCNV
* Kế toán vật liệu, CCDC: kế toán tập hợp và chi tiết tình hình N - N - T kho NVL, CCDC gia công chế biến NVL một cách hợp lý nhằm zác định chi phí.
+ Kế toán TSCĐ: Theo dõi, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp của công ty vào sổ cái, lập báo cáo tài chính theo định kỳ, khấu trừ thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp là hình thức kế toán nhập ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NKC, sau đó căn cứ vào số liệu trên cơ sở NKC để ghi vào sổ cái theo các TK kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ kế toán chi tiết liên quan. Thực hiện các đơn vị mở sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ NK đặc biệt liên quan. Cuối tháng tổng hợp từng sổ NK đặc biệt lấy số liệu ghi vào các TK phù hợp trên sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng thực hiện cho tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Thẻ & Sổ KT chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Xuất phát từ đặc điểm công ty, yêu cầu và trình độ quản lý công ty đang thực hiện, tổ chức và vận dụng hình thức kế toán NCK. Đây là 1 hình thức kế toán phù hợp và thuận tiện cho công tác kế toán của công ty giúp giảm bớt công việc và phù hợp với điều kiện xử lý thông tin bằng máy vi tính, cung cấp thông tin về kế toán kịp thời.
2. Khái quát chung về đặc điểm lao động và hình thức trả lương tại công ty
2.1. Đặc điểm về lao động
Bước vào thời kỳ đổi mới, đi đôi với việc tổ chức sản xuất, công ty đã sắp xếp lại lao động. Do vậy tình hình sản xuất lao động và công tác quản lý lao động, tiền lương ở công ty đã có bước tiến rõ rệt.
Cơ cấu lao động ở công ty qua một số năm.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 1999
2002
2001
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số công nhân viên
639
100
648
100
745
100
Công nhân sản xuất trực tiếp
477
74,7
491
75,8
609
81,7
Công nhân sản xuất gián tiếp
162
25,3
157
24,2
136
18,25
Nhân viên quản lý
105
16,4
78
12,03
86
11,5
Nhân viên phục vụ
57
8,9
79
12,19
50
6,7
Trình độ tay nghề của công nhân viên
Loại hình
Tổng số
Bậc thợ
Bình quân
Từ 1-3
Từ 4-5
Bậc 6
Bậc 7
Cơ khí
78
4,7
17
49
10
2
Điện
6
5,2
1
2
2
1
Công nghệ thực phẩm
386
4,7
46
247
73
Tổng cộng
470
4,71
* Đặc điểm chung về hạch toán tiền lương
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác và theo chế độ kế toán hiện hành, công tác hạch toán lao động tiền lương ở công ty bánh kẹo Hải châu được tiến hành như sau:
Việc thu nhập số liệu tình hình từ dưới lên theo 2 kênh: thời gian lao động (coi như là hao phí lao động vật chất) và tiền lương, các khoản phụ cấp lương (thể hiện hao phí lao động về giá trị). Hai khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, dựa vào thời gian lao động kết quả lao động để trả lương cho người lao động.
Trình tự tiến hành công việc hạch toán trên đây diễn ra theo qúa trình từ dưới lên (công nhân tự hạch toán, tổ sản xuất chấm công, hoạch toán sản phẩm), nhân viên phân xưởng tập hợp số liệu theo tổ, ca làm việc, quản đốc xem xét duyệt chứng từ, tổng hợp tiền lương của phân xưởng hàng tháng phòng tổ chức xem xét duyệt chứng từ của phân xưởng, đồng thời chuyển cho phòng kế toán kiểm tra các khoản chi trả và giám đốc duyệt chi các khoản lương, thưởng, BHXH.. hàng tháng. Căn cứ vào tiền lương đã được duyệt kế toán lương và thủ quỹ trả lương trực tiếp hàng tháng cho người lao động, đồng thời tiến hành phân bổ vào giá thành sản phẩm. Bởi vậy, trình tự luân chuyển chứng từ để hạch toán tiền lương như sau:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương ở mỗi PX
Bảng chấm công
Phòng tài vụ
Giám đốc
duyệt chi
Thủ quỹ
phát tiền
Kế toán
tổng hợp
Lưu chứng từ
2.2. Hình thức tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác ở công ty bánh kẹo Hải châu.
Công ty hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thế giới và hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2.1. Hạch toán tiền lương theo thời gian
Hình thức trả lương này được áp dụng chủ yếu đối với các bộ phận quản lý của công ty (kể cả nhân viên quản lý phân xưởng), công nhân sản xuất phụ trợ (như lò hơi, cơ điện, phụ cụ ngoài dây chuyền sản xuất chính). Ngoài ra công nhân sản xuất chính đối với 1 số sản phẩm (công việc) không định mức được hoặc khó định mức cũng hưởng lương theo thời gian.
Để trả lương cho nhân viên theo hình thức tiền lương này, công ty sử dụng công thức sau:
= x
Trong đó: hệ số bổ sung lương hàng tháng tuỳ thuộc vào sản lượng tiêu thụ, hệ số này dao động từ 1,7-3,5.
= x
Trong đó: hệ số 1,3 được sử dụng để tính tiền công hưởng phép
- Đối với thời gian ngừng việc, nghỉ việc chỉ tính 70% lương cấp bậc công việc.
- Thời gian đi học, nghỉ phép được hưởng 100% hưởng cấp bậc công nhân.
- Thời gian đi họp vẫn tính vào công làm việc thực tế.
Tạo công ty bánh kẹo Hải châu, để theo dõi số công thực tế của mỗi công nhân viên đi làm trong tháng thì mỗi phòng ban, bộ phận phục vụ tiến hành theo dõi trực tiếp trên bảng chấm công: ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ của mỗi công nhân (xem bảng chấm công của phòng kế hoạch vật tư (biểu 1).
Xem bảng thanh toán lương của phòng kế toán vật tư (biểu 2).
Nhân viên Trương Mạnh Hùng có hệ số bậc công việc là 2,74 đi làm 22 ngày công, 2 công nghỉ phép.
Hệ số bổ sung lương trong tháng là 2,5 vậy:
= x 22= 1.319.625 (đ)
= x 2= 62.335 (đ)
Nhân viên toàn công ty được nghỉ lễ 1/1
= x 1= 31.167,5 (đ)
= 3000 x 22 = 66.000 (đ)
Tổng thu nhập của nhân viên Trương Mạnh Hùng là:
1.318.625 + 62.335+66.000=1.446.960 (đ)
Nhân viên Nguyễn Hồng Hải có hệ số cấp bậc công việc là 3,54 đi làm 24 ngày công.
= x 24= 1.858.500 (đ)
= x 1= 7.7437,5 (đ)
= 3000 x 24 = 72.000 (đ)
Phụ cấp trách nhiệm: Theo quy định mức phụ cấp trách nhiệm với nhân viên quản lý bằng 10%, 20% lương cơ bản chưa tính đến cấp lương tuỳ thuộc vào công việc đảm nhiệm.
Nhân viên Nguyễn Hồng Hải có mức phụ cấp trách nhiệm 10%
210.000 x 10% = 21.000 (đ)
Tổng thu nhập của nhân viên Nguyễn Hồng Hải là:
1.858.500+77.437,5+72.000+21.000=2.028.927,5 (đ)
* Tổng số lương tháng của phòng kế hoạch vật tư:
1.446.960+2.028.973,5+...=20.730.822
Ngoài ra ở bộ phận sản xuất trực tiếp đối với một số sản phẩm chưa được định mức thì cũng áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian như trên.
Ngừng việc, nghỉ việc do hỏng máy thì hưởng 70% lương thời gian cấp bậc công việc của mỗi công nhâ.
* Công nhân Trần Thu Thuỷ - phân xưởng kẹo có hệ số cấp bậc công việc là 2,175.
= x 3,5
Trần Thu Thuỷ có 3 công phép hưởng 100% lương cấp bậc, hệ số bổ sung 1,3.
= =2474,0625 (đ)
Trong tháng này 25/1/2000 máy hỏng do sự cố, công nhân thuộc phân xưởng kẹo được hưởng 0,5 công lương thời gian hỏng máy (không có hệ số bổ sung lương) công nhân Trần Thu Thuỷ được hưởng lương thời gian hỏng máy và được tính như sau:
x 0,5 x 70% = 6660,9375 (đ)
Biểu 1
Đơn vị: Phòng vật tư
Bộ phận: Văn phòng
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2001
Họ và tên
Cấp bậc lương
B
C
Nguyễn Hồng Hải
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thanh Bình
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Đình Khiêm
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Bùi Văn Tài
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Minh Chính
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
P
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trương Mạnh Hùng
X
X
P
X
X
X
P
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Đình Thắng
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đặng Trường Sơn
X
X
X
P
P
P
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thế Cường
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Phạm ngọc Thắng
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trịnh Thị Vân
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Ngọc Minh
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 1 năm 2002
Phòng kế hoạch vật tư
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian (lễ + phép)
Phụ cấp thuộc quỹ lương (cơm ca)
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Lương tháng I
Các khoản khấu trừ
Lương tháng II
SP
Số tiền
C
Số tiền
C
Số tiền
BHXH
BHYT
Khác
Cộng
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Nguyễn Hồng Hải
3,54
24
1.858.500
1
7.7437,5
24
72.000
21.000
2028.937,5
1000.000
37.170
7.434
44.604
984.333,3
2
Nguyễn Thanh Bình
4,98
24
2.614.500
1
10.8937,5
24
72.000
42.000
2.837.437,5
1000.000
52.290
10.458
62.748
1.774.689,5
3
Nguyễn Đình Khiêm
4,32
24
2.268.000
1
94.500
24
72.000
21.000
2.455.500
1000.000
45.360
9.072
54.432
1.401.068
4
Bùi Văn Tài
3,82
24
2.005.500
1
83562,5
24
72.000
2.161.062,5
1000.000
40.110
8.022
48.132
1.112.930,5
4
Nguyễn Minh Chính
2,68
23
1.348.375
2
61173,913
23
69.000
1.478.548,9
500.000
28.140
5.628
33.768
9.44.780,5
5
Trương Mạnh Hùng
2,74
22
1.318.625
1
65386,363
22
66.000
1.446.960
500.000
28.770
5.754
34.524
912.436
6
Nguyễn Đình Thắng
2,98
24
1.564.500
3
65187,5
24
72.000
1.701.687,5
500.000
31.290
6.258
37.548
1.164.139,5
7
Đặng Trường Sơn
2,5
22
1.203.125
1
59659,09
22
66.000
1.328.784
400.000
26.250
5.250
31.500
897.284
8
Nguyễn Thế Cường
2,06
24
1.081.500
4
45062,5
24
72.000
1.198562,5
500.000
21.630
4.326
25.950
672612,5
9
Phạm ngọc Thắng
2,81
24
1.475.250
1
61468,75
24
72.000
1.608.718,7
400.000
29.505
5.901
33.831
1.174.887,5
10
Trịnh Thị Vân
2,26
24
1.186.500
1
49439,5
24
72.000
1.307.937,5
400.000
23.730
4.746
28.476
879.461,5
11
Nguyễn Ngọc Minh
2,02
24
1.060.500
1
44187,5
24
72.000
1.176.687,5
400.000
21.210
4.242
25.452
751.235,5
Tổng cộng
282
18.984.875
816090,61
282
849.000
84.000
207.30822
7600.000
385.455
77.091
462.546
12.668.276
2.2.2. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp (tại phân xưởng bánh, phân kẹo, phân xưởng bột canh).
Mỗi phân xưởng có công thức tính riêng. Đối với phân xưởng 2 thì mức lương sản phẩm được tính như sau:
=
Trong đó:
Q1: Sản lượng thực tế của mỗi loại sản phẩm i
ĐGi: Đơn giá tiền lương của sản phẩm i
Hbx: Hệ số bổ sung lương
Đơn giá tiền lương được công ty (phòng tổ chức) xây dựng đối với từng sản phẩm, từng công đoạn một cách chi tiết. Đơn giá tiền lương /tấn sản phẩm được áp dụng trong thời gian ổn định (thường là 1 năm). Qua thực tế sản xuất, chỉ khi có sự thay đổi về công nghệ, cơ cấu sản xuất dẫn đến năng suất lao động của tổ, phân xưởng thau đổi thì định mức lao động và đơn giá tiền lương mới thay đổi.
Quy trình công nghệ của phân xưởng bánh có rất nhiều công đoạn, tương ứng với công đoạn là đơn giá tiền lương.
Xem đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2 được áp dụng từ ngày 1/8/2001 (biểu 3).
Đối với phân xưởng sản xuất trực tiếp (phân xưởng bánh 1, phân xưởng bánh 2, phân xưởng bánh 3, phân xưởng kẹo, phân xưởng bột canh) tình hình ngày công trong tháng diễn ra rất phức tạp. Ngày làm việc thực tế có ngày làm việc theo lương sản phẩm, có ngày làm việc theo lương thời gian... Vì vậy hàng ngày tổ trưởng bên cạnh việc theo dõi thời gian lao động còn phải theo dõi khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiến hành ghi chép vào bảng ghi năng suất cá nhân (biểu 4).
Ví dụ: Phân xưởng bánh 2 tổ máy KA, công nhân Nguyễn Thuý Ba ở bộ phận bao gói, hệ số cấp bậc công việc là 2,73 (xem bảng ghi năng suất cá nhân có):
Tiền lương chưa tính đến hệ số bổ sung lương:
Bao gói loại 125g: 0,502x146.655 =73.620,8(đ)
Bao gói loại 250g: 0,989x282,274 =279.168,98 (đ)
Tổng cộng : 325.789,78 (đ)
Biểu 3: Đơn giá tiền lương của phân xưởng bánh 2
Ngày 1/8/2001
Công đoạn
Định biên
Năng suất
Tiêuhao lao động/tấn sản phẩm
Đơn giá tiền lương/tấn sản phẩm
Công đoạn đầu
0,75
13,76
149.786
Đánh kem, trộn, nghiền
3
4
48.185
Cò
1
1,33
16.837
Phết kem
2
2,67
27.323
Vận chuyển, vây
6,5
2,1
3,1
30.875
Cắt
2
2,67
26.585
Kem xốp 300+470g
34,59
348.216
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Bao gói
0,046
20,83
189.430
Kem xốp 120g
0,5
37
327.295
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Máy gói
1
2
21.046
Bơ bánh
2
4
37.218
Bao gói
0,058
17,24
164.244
Kem xốp 125g
29,15
294.400
Công đoạn đầu
13,76
148.768
Bao gói
15,38
146.655
Kem xốp 250g
42,33
432.964
Công đoạn đầu
13,76
149.889
Bao gói
0,65
28,57
282.274
Kem xốp phủ socola
51,1
515.842
Công đoạn đầu
13,76
149.786
Nấu
1
0,35
2
25.255
Máy phủ
1
0,55
2
25.255
Thả bánh
6
12
111.655
Bơ bánh
1
21,38
Máy bao gói
1
2
21.046
Bao gói
7
0,075
1333
127.015
Biểu 4: Bảng ghi năng suất cá nhân
Công ty Hải châu
Đơn vị: Nguyễn Thuý Ba (bao gói) Tháng ...... năm.....
Ngày
Ngày công nghỉ
Thời gian
Sản phẩm
Loại sản phẩm
Ghi chú
ốm
c.ốm
Phép
125g
250g
24
41
25
40
23
39
19
40
26
38
22
39
21
41
20
41
20
40
20
42
18
39
19
39
18
39
19
40
20
40
20
39
19
38
18
37
19
41
18
39
17
38
17
40
18
39
20
41
19
39
Cộng
520
989
Biểu :
Đơn vị: Phân xưởng bánh 2 - tổ máy KA
Bộ phận: sản xuất
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2001
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
A
B
C
Nguyễn Thuý Nga
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đào Việt Mỹ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Lê Huệ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Hồng Hạnh
X
X
X
X
X
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyết Việt Hương
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
P
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Văn Lê
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thanh Bình
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thị Thanh
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đinh Thị Lan
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Thu Thuỷ
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Cúc Phương
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Lê Văn Hoà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Kiều Hương
X
X
F
F
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Cảnh Lê
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thu Huyền
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Nguyễn Thuý Hà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Trần Thu Hà
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
x
X
X
X
X
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Phân xưởng bánh 2
Bộ phận: Máy KA
Bảng THANH TOáN TIềN LƯƠNG
TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Lương sản phẩm
Nghỉ việc, ngừng việc, lương phép
Nghỉ lễ
Phụ cấp thuộc quỹ lương (cam ca)
Phụ cấp khác
Tổng cộng
Lượng kỳ I
Cộng khoản khấu trừ
Lương kỳII
Sản phẩm
Số tiền
Số công
Số tiền
SN
Số tiền
SN
Số tiền
BHXH
BHYT
Cộng
Nguyễn Thuý Nga
2,73
0,502
0,989
907.000
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
1.050.207,5
500.000
28.665
5.733
34.398
515.809,5
Đào Việt Mỹ
2,73
0,541
1,002
974.000
1
15.100
24
72.000
1.082.200
500.000
28.665
5.733
34.398
547.802
Lê Huệ
2,73
0,502
0,968
892.200
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
21.000
1.055.207,5
500.000
28.665
5.733
34.398
520818,5
Trần Hồng Hạnh
2,73
0,501
0,968
891.800
1
31053,75
1
15.100
23
69.000
19.800
1.038.653,7
500.000
28.665
5.733
34.398
504.255,7
Nguyết Việt Hương
2,28
0,471
0,892
825.700
1
12.600
24
72.000
31.700
910.300
500.000
23.940
28.728
28.728
381.572
Trần Văn Lê
1,28
0,427
0,813
751.600
1
10.000
24
72.000
833.600
400.000
19.110
22.932
22.932
410.668
Nguyễn Thanh Bình
2,28
0,475
0,892
827.300
1
12.600
24
72.000
911.900
500.000
23.940
28.728
28.728
385.172
Nguyễn Thị Thanh
2,73
0,501
0,989
906.600
2
62107,5
1
15.100
22
66.000
989.807,5
500.000
28.665
34.398
34.398
455.418,5
Đinh Thị Lan
1,62
0,386
0,782
828.000
1
8.900
24
72.000
33.600
827.100
400.000
17.010
20.412
20.412
406.688
Trần Thu Thuỷ
2,28
0,480
0,890
758.200
1
12.600
24
72.000
912.600
500.000
23.940
28.728
28.728
383.872
Nguyễn Cúc Phương
1,82
0,443
0,813
726.700
1
10.000
24
72.000
840.200
300.000
19.110
22.932
33.932
517.268
Lê Văn Hoà
1,62
0,386
0,806
553.300
1
8.900
24
72.000
807.600
300.000
17.010
20.412
20.412
550.188
Kiều Hương
1,42
0,300
0,807
749.900
1
7.800
24
72.000
633.100
300.000
14.910
17.892
17.892
315.208
Nguyễn Cảnh Lê
1,82
0,445
0,800
726.700
1
10.000
24
72.000
831.900
500.000
19.110
22.932
22.932
308.960
Nguyễn Thu Huyền
1,62
0,386
0,802
731.300
1
8.900
24
72.000
807.600
400.000
17.010
20.412
20.412
387.188
Nguyễn Thuý Hà
1,62
0,385
0,808
716.100
1
8.900
24
72.000
942.200
400.000
17.010
20.412
20.412
411.788
Trần Thu Hà
1,62
0,379
0,791
1
8.900
24
72.000
797.000
400.000
17.010
20.412
20.412
376.588
Cộng
13.479.100
17
195.600
401
72.000
14.090.968
7.400..000
372.435
74.447
446.882
6.244.086
Công nhân Lê Huệ (xem bảng chấm công - Biểu 5) đi làm 22 ngày công sản phẩm, 2 công nghỉ phép hưởng lương thời gian.
Việc tính lương hưởng phép tương tự như phần 1với hệ số cấp bậc của công nhân Lê Huệ là 2,73, hệ số bổ sung là 1,3.
Lương sản phẩm = (0,502x146.655+0,968x282.244)x2,5=892.200 (đ)
Mức lương hưởng phép = = 62107,5 (đ)
= 3000x22 = 66.000 (đ)
Phụ cấp khác = 13.200 (đ)
Tổng cộng : 1055207,7
Lương của phân xưởng bánh 2- Tổ máy KA.
1055207,2+1050207,5+...=14.090.968
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương của từng phân xưởng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty (biểu 7)
Sau khi giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt, bảng này được chuyển cho thuỷ quỹ làm cơ sở thanh toán lương cho các đơn vị, sau khi công việc của thủ quỹ đã xong, bảng này được chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH.
Cuối tháng dựa vào khối lượng sản phẩm và các chứng từ liên quan kế toán lập hai bảng phân bổ.
Bảng một phân bổ lương tháng 1 năm 2001 (biểu 8). Với mỗi một lọai sản phẩm của mỗi phân xưởng, căn cứ vào tiêu hao lao động, tổng số công việc đóng góp của mỗi bộ phận... công ty xây dựng 1 hệ thống đơn giá chi phí tiền lương cho từng bộ phận.
Biểu:
Tổng hợp thanh toán lương toàn công ty
Đơn vị
Các khoản thu nhập
Lương tháng 1
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
tháng II
Lương chính
Lương phụ (điện thoại)
Khác (ăn ca)
Tổng cộng
BHXH 5%
BHYT 1%
Cộng
1. Bánh
108.066.700
100.000
10.135.000
118.301.700
51.800.000
1.515.600
302.900
1.818.500
64.683.200
- Bánh 1
69.390.000
200.000
6.583.000
76.173.000
33.000.000
1.015.400
202.100
1.217.500
41.955.500
- Bánh 2
90.234.300
100.000
9.820.000
100.204.300
46.200.000
1.126.300
224.600
1.350.900
52.653.400
- Bánh 3
88.397.000
200.000
15.050.000
98.031.000
39.500.000
1.073.900
215.900
1.289.300
57.341.200
2. Kẹo
173.852.900
200.000
2.421.000
189.102.900
68.500.000
2.189.500
431.500
2.621.100
117.891.800
3. Bột canh
28.200.700
30.621.700
13.000.000
541.900
107.500
649.400
16.172.522
4. Cơ điện
161.281.218
400.000
11.980.000
173.661.218
69.300.000
2.472.696
450.000
2.922.696
101.438.522
5. Gián tiếp + phụ cấp
Bổ sung
Tổng cộng
719.472.818
1.200.000
65.423.000
786.095.818
322.000.000
9.935.296
1.934.600
11.869.896
452.225.922
Biểu:
Bảng I: Phân bổ tiền lương tháng
Tên sản phẩm
Sản lượng
Đơn giá
Đơn giá tiền lương 2001
Thành tiền
Công
CNSX
QLPX
Cơ điện
CPBH
CP chung
Gián tiếp
CNSX
QLPX
Cơ điện
CPBH
CP chung
Gián tiếp
PX bánh 1
191422646
4.221.114
7.973.215
7.504.202
15.008.404
8.676.734
475.616.918
Hương thảo 500,420
13860
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
13.163.327
290.724
549.145
516.842
1.033.685
597.599
16.151.321
Hương thảo 333
35354,61
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
33.577.510
741.589
1.400.780
1.318.381
2.636.762
1.524.378
41.199.399
Lương khô
58320
1903
1469,2
32,45
61,3
57,69
115,4
66,7
85.686.340
1.892.459
3.574.645
3.364.372
6.728.743
3.890.055
105.1341.613
L/khô ca cao
39350
1903
1469,2
32,45
61,3
57,69
115,4
66,7
57.814.771
1.276.891
2.411.905
2.270.028
4.540.056
2.624.720
70.938.370
Quy hoa quả
10611
1018
829,99
18,33
34,6
32,59
65,18
37,68
880.698
19.451
36.741
34.580
69.159
39.983
1.080.610
PX bánh 2
98.252.583
2.169.996
4.098.881
3.857.770
7.715.540
4.460.547
120.555.317
Kem xốp thỏi
13236,96
2087
1701,2
37,57
71,4
66,8
133,6
77,23
22.519.299
497.359
939.455
884.193
1.768.387
1.022.349
27.631.042
Kem xốp 125
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
Kem xốp 250
29506,60
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
52.631.645
1.162.471
2.195.676
2.066.519
4.133.037
2.389.412
64.578.705
Kem xốp 300
6901,2
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
12.309.839
271.874
513.539
483.331
966.662
658.852
15.104.097
Kem xốp phủ socola
734,4
3382
2756,6
60,88
115
108,2
216,5
125,1
2.024.437
44.711
84.455
79.240
158.974
91.907
2.483.972
Kem xốp hộp
4915,2
2189
1783,7
39,4
74,4
70,04
140,1
80,98
8.767.363
193.635
365.755
344.240
688.480
398.028
10.757.500
Bánh chocobi
1165
949,73
20,98
39,6
37,29
74,58
43,12
PX bánh 3
217450308
4.802.583
9.071.547
8.537.926
17.075.852
9.871.977
366.810.194
Hướng dương
5443,2
995,2
811,12
17,91
33,8
31,85
63,7
36,82
4.415.114
97.512
184.189
173.354
346.708
200.441
5.417.318
Hải châu
19690
980,6
799,23
17,65
33,3
31,38
62,76
36,28
15.736.754
347.560
656.503
617.885
1.235.770
714.429
19.308.900
Quy bơ
995,2
811,09
17,91
33,8
31,85
63,69
36,82
Hương cam dừa
215950
980,6
799,23
17,65
33,3
31,38
62,76
36,28
172.592.785
3.811.865
7.200.190
6.776.649
13.553.298
7.83._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0652.doc