Tài liệu Hoàn thiện công tác thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập Doanh nghiệp trong các Doanh nghiệp - Công ty MATEXIM: ... Ebook Hoàn thiện công tác thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập Doanh nghiệp trong các Doanh nghiệp - Công ty MATEXIM
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập Doanh nghiệp trong các Doanh nghiệp - Công ty MATEXIM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi më ®Çu
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tËp trung quan liªu bao cấp sang kinh tế thÞ trường với sự đa dạng hoá thành phần kinh tế, phong phú ngành nghề, quy mô kinh doanh. Song song với việc chuyển đổi nền kinh tế, vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ, các chính sách quản lý kinh tế nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả, việc làm…nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển.
Trong đó, thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư, tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua các mặt: tạo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt động kinh tế xã hội.
Để bắt kịp với tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những ngành nghề mới, thành phần kinh tế mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 đã thông qua luật thuế GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, luật thuế TNDN thay cho luật thuế lợi tức và hiệu lực thi hành của hai loại thuế này từ ngày 01/01/1999.
Đến nay, trải qua hơn 5 năm thực hiện luật thuế GTGT và luật thuế TNDN, nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong việc áp dụng hai loại thuế này còn nhiều vướng mắc cần giải quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty MATEXIM, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em xin chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp”
Nội dung bài khoá luận gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty MATEXIM
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN trong các doanh nghiệp
Do thời gian có hạn và năng lực hạn chế của một sinh viên, bài viết không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được các thầy cô chỉ bảo giúp em hoàn thiện kiến thức về vấn đề trên đây. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Ngọc Quang, cảm ơn Ban lãnh đạo công ty MATEXIM đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN
1.1. Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ thuÕ:
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền KTQD:
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được quy định theo Pháp luật.
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, Nhà nước dïng thuế để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế khoá tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập. Nhiệm vụ của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của phương thức sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế khoá. Do đó, cơ cấu, nội dung của cả hệ thống, của từng chính sách thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến và đổi mới phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định về thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Hệ thống thuế được coi là phù hợp không chỉ nhìn vào số lượng các sắc thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà phải được phân tích một cách toàn diện về mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh và đời sống xã hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân dân.
Thuế mang tính bắt buộc theo Pháp luật, không mang tính hoàn trả trực tiếp ngang giá. Một phần số thuế đã nộp cho NSNN được hoàn trả cho dân một cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng hạ tầng xã hội…
1.1.1.2. Vai trò của thuế đối với nền KTQD:
+ Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là khoản đóng góp của nhân dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi hoàn trả đúng bằng số lượng và khoản thu của Nhà nước thu từ công dân đó. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN cho việc sản xuất chung, cung cấp dịch vụ công cộng.
+ Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc. Song sự bắt buộc đó luôn được xây dựng trên nền tảng của các vấn đề kinh tế xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các vấn đề thuộc kinh tế, xã hội. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế khác nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Song, trên thực tế mức độ động viên qua thuế cũng chịu sự ràng buộc bởi các yếu tố kinh tế xã hội của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử.
Yếu tố kinh tế ràng buộc đến chính sách thuế, hệ thống thuế. Trước hết phải tính đến đó là thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia, tiếp đến là cơ cấu kinh tế và thực tiễn vận dụng cơ cấu kinh tế cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà nước. Cùng với các yếu tố đó, còn phải kể đến phạm vi mức độ chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình. Yếu tố xã hội ràng buộc đến chính sách và hệ thống thuế, đó là phong tục tập quán của quốc gia, là kết cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của thành viên trong từng giai đoạn lịch sử.
Bên cạnh những yếu tố kể trên cũng phải kể đến yếu tố mở cửa hội nhập của các quốc gia trên thế giới khi hoạch định chính sách và ban hành luật thuế.
+ Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, pháp lý và cưỡng chế cao, khi thực hiện thì có thể thay đổi quyền sở hữu về tài sản. Đặc điểm này đã được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là nghĩa vụ đối với mọi công dân. Mọi công dân thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo Luật thuế do cơ quan quyền lực tối cao quy định và chịu cưỡng chế dưới hình thức nhất định.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành của thuế:
Hệ thống thuế của một quốc gia gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết một lĩnh vực khác nhau, mang những đặc điểm riêng nhưng chúng vẫn chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
1.1.2.1. Tên gọi của sắc thuế:
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi khác nhau, nó xác định đối tượng tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó: thuế TNDN, thuế Tài nguyên, thuế XNK…
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân, thế nhân được Nhà nước công nhận về mặt pháp lý, có các hoạt động, tài sản hoặc thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế.
1.1.2.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế là mục tiêu động viên của thuế. Đó chính là đối tượng mà Nhà nước muốn điều chỉnh. Ví dụ: đối tượng tính thuế TNDN là một phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
1.1.2.4. Thuế suất:
Thuế suất là một con số toán học ấn định số tiền trích ra từ đối tượng tính thuế.
1.1.2.5. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế:
Đặt ra chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế không làm giảm nhẹ tính cưỡng chế của thuế. Hơn nữa, nó cho thấy tính linh hoạt của Nhà nước khi dùng thuế. Các tổ chức, cá nhân sẽ được Nhà nước để lại một phần hay toàn bộ số thuế đó để sử dụng trong thời gian nhất định nhằm mục đích khuyến khích các chủ thể kinh tế hoạt động. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế được quy định cụ thể trong văn bản Pháp luật.
1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế:
Bao gồm các quy định về trách nhiệm, cách thức để nộp thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan (căn cứ vào lệnh thu ngân, thông báo thuế, thời gian nộp thuế và nơi nộp…). Đồng thời đó cũng là căn cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết và thực hiện tốt công tác nộp thuế đúng, đủ và kịp thời cũng như việc xử lý đối với các trường hợp chậm nộp, cố tình dây dưa về thuế.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ GTGT.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT.
1.2.1.1. Khái niệm:
GTGT là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất, kinh doanh. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.2.1.2. Đặc điểm:
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu vì thuế GTGT là phần GTGT do nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Luật thuế GTGT được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. Luật này đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/06/2003 với một số sửa đổi bổ sung và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng quy định tại điều 4 Luật thuế GTGT.
1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế:
Các hàng hóa, dịch vụ dưới đây không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra.
Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng.
Sản phẩm muối.
Thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất kinh doanh, thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư, hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
Dịch vụ y tế.
Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video, tài liệu.
Dạy học, dạy nghề.
Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Xuất bản, nhập khẩu và phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản Pháp luật, sách khoa học kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh ảnh, áp phích cổ động, in tiền.
Dịch vụ phục vụ công cộng: vệ sinh, chiếu sáng, dịch vụ tang lễ…
Duy tu, sửa chữa xây dựng các công trình văn hoá, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo.
Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước.
Tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nước sạch do tổ chức, cá nhân được khai thác, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
Vũ khí, khí tài chuyên dung phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho cơ quan Nhà nước…
Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm nhập khẩu, tái nhập khẩu.
Vận tải quốc tế, hàng hóa dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính.
Dịch vụ bưu chính viễn thông và internet phổ cập theo chương trình của chính phủ.
Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành các sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do chính phủ quy định.
Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận của người bệnh, nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.
Hàng hoá dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập thấp, mức thu nhập thấp do chính phủ quy định.
1.2.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.3.1. Giá tính thuế:
Theo quy định tại điều 7 luật thuế GTGT, giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê từng kì.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công.
Đối với hàng hoá dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế tiêu thụ nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.2.3.2. Thuế suất thuế GTGT:
Luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%.
+ Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kể cả hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu trừ các trường hợp sau: vận tải quốc tế, hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế, dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến, do Chính phủ quy định.
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt trừ trường hợp quy định tại đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
Thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh…
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
In các loại trừ các đối tượng không thuộc chịu thuế GTGT.
Đồ chơi cho trẻ em, sách các loại, băng từ, đĩa đã hoặc chưa ghi chương trình.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa qua chế biến.
Thực phẩm tươi sống, lâm sản chưa qua chế biến trừ gỗ, măng các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường gồm gỉ đường, bã mĩa,
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.
Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước.
Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
Dịch vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Than đá, đất, đá, cát sỏi.
Hoá chất cơ bản, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất, khuôn đúc các loại, vật liệu nổ, giấy in báo, ván ép nhân tạo, ống thuỷ tinh trung tính…
Sản phẩm luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý.
Máy xử lí dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy.
Duy tư, sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng.
Vận tải, bốc xếp, nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển, hoạt động trục vớt, cứu hộ.
Phát hành và chiếu phim video.
+ Mức thuế suất 10% là mức thuế áp dụng với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế suất 0%, 5%.
1.2.4. Phương pháp tính thuế và hạch toán thuế GTGT:
Ở nước ta hiện nay tồn tại hai phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp tính trên GTGT.
1.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế:
-
* Cách tính:
=
Số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
=
x
Thuế GTGT đầu ra
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
ThuÕ GTGT ®Çu vµo
=
Tæng sè thuÕ GTGT ghi trªn ho¸ ®¬n GTGT mua hµng ho¸, dÞch vô hoÆc chøng tõ nép thuÕ GTGT cña hµng ho¸ nhËp khÈu
Trong đó:
* Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
* Hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán:
Các đơn vị, tổ chức tính thuế thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đều phải sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT. Trong đó, hoá đơn ký hiệu 01-GTGT-3LL là hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp khấu trừ bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn. Còn nếu bán lẻ hàng hoá, dịch vụ với số lượng nhỏ thì lập hoá đơn GTGT theo mẫu 01-GTGT-2LN. Cả hai hoá đơn ghi rõ các yếu tố:
Giá bán chưa có thuế.
Phụ thu và phí tính ngoài giá.
Thuế suất thuế GTGT, thuế GTGT.
Giá thanh toán đã có thuế.
Hoá đơn được lập thành 3 liên.
Liên 1: lưu
Liên 2: giao cho khách hàng.
Liên 3: dùng thanh toán.
Các loại sổ kế toán sử dụng:
Sổ theo dõi thuế GTGT (Mẫu S01-DN).
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại (Mẫu S02-DN).
Sæ chi tiÕt thuÕ GTGT ®îc miÔn gi¶m( MÉu S 03 - DN)
Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
* Tài khoản sử dụng: TK 133: thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133.
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách chưa hoàn trả.
TK 133 được chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
* Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
Mua tài sản, vật tư, hàng hoá dùng cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 152, 153, 211, 213, 611…: giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 153: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331…: tổng giá thanh toán.
Dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621, 641, 642: giá mua chưa có thuế.
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331…: tổng giá thanh toán.
Đối với hàng nhập khẩu:
Nhập khẩu bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 33312: thuế GTGT phải nộp.
Nhập khẩu không được khấu trừ thuế.
Nợ TK 152, 153, 211…: trị giá mua hàng nhập khẩu (cả thuế NK và thuế GTGT).
Có TK 3333: thuế nhập khẩu.
Có TK 33312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Có TK 111, 112, 331…: giá mua hàng nhập khẩu.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ vừa dùng để sản xuất đối tượng chịu thuế GTGT vừa dùng để sản xuất đối tượng không chịu thuế GTGT, số thuế đầu vào chỉ được khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất đối tượng chịu thuế còn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để sản xuất đối tượng không chịu thuế sẽ không được khấu trừ mà tính vào giá vốn của hàng hoá khi bán ra. Kế toán phải tiến hành phân bổ số thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ theo doanh thu của các hàng hoá đó khi bán ra.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ.
Nợ TK 632: thuế GTGT không được khấu trừ.
Có TK 133: kết chuyển thuế GTGT đầu vào.
Khi mua hàng phát sinh chiết khất thương mại, giảm giá hay hàng mua trả lại.
Nợ TK 331, 111, 112…: Tổng giá thanh toán.
Có TK 151, 152, 211…: Trị giá mua chưa thuế.
Có TK 133: Thuế GTGT tương ứng.
Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
* Tài khoản sử dụng: TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 133.
Bên nợ: + Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nước.
+ Các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt.
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Ngân sách.
Bên có : + Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
+ các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Dư có: Các khoản còn phải nộp NSNN.
Dư nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được Ngân sách duyệt nhưng chưa nhận.
TK 333 được chi tiết thành 9 tiểu khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành.
* Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giá thanh toán.
Có TK 511, 512: giá bán chưa có thuế.
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp.
Doanh thu hoạt động bất thường, doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 111, 112, 131…: tổng giá thanh toán.
Có TK 711, 515: thu nhập hoạt động bất thường (hoạt động tài chính).
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Theo luật thuế hiện hành, thuế đầu vào của kỳ nào được khấu trừ vào doanh thu của kỳ đó. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế đầu vào được khấu trừ để thực hiện bút toán kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ hết thuế GTGT đầu vào.
Nợ TK 33311
Có TK 133
Phản ánh số thuế GTGT đã nộp trong kỳ.
Nợ TK 3331: số thuế GTGT đầu ra đã nộp.
Nợ TK 3331: thuế GTGT của hàng nhập khẩu đã nộp.
Có TK 111, 112, 311…
Thuế GTGT đầu vào < Thuế GTGT phải nộp: khấu trừ bằng thuế GTGT đầu ra.
Nợ TK 3331
Có TK 133
Hoàn lại thuế GTGT:
Nợ TK 111, 112…: số đã nhận
Có TK 133: số đầu vào được hoàn lại.
Có TK 3331: số nộp thừa được hoàn lại.
Trường hợp được giảm thuế:
Nợ TK 3331: trừ vào số phải nộp
Nợ TK 111, 112: số được giảm đã nhận.
Có TK 711: số thuế GTGT được giảm trừ.
S¬ ®å: 1.1
Sơ đồ phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK 331, 111, 112...
TK 151, 152, 211...
TK 511,512, 711
TK 131, 111, 112...
Gi¸ mua vËt t
Hµng ho¸, tµi s¶n cha cã thuÕ VAT
ThuÕ VAT ®Çu vµo
TK 133
Doanh thu
b¸n hµng,
thu nhËp ho¹t ®éng tµi chÝnh vµ thu nhËp ho¹t ®éng kh¸c
TK 3331
®îc khÊu trõ
ThuÕ VAT ®îc
hoµn l¹i b»ng tiÒn
KÕt chuyÓn
sè thuÕ VAT khÊu trõ trong kú
TK 111, 112
TK 711
ThuÕ VAT
®îc miÔn gi¶m nhËn l¹i b»ng tiÒn
Nép thuÕ VAT
cho Ng©n s¸ch
ThuÕ VAT ®îc miÔn gi¶m
trõ vµo sè ph¶i nép
ThuÕ VAT
®Çu ra ph¶i nép trong kú
Tæng gi¸
thanh to¸n gåm c¶ thuÕ VAT
ThuÕ VAT cña hµng nhËp khÈu ph¶i nép
1.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
* Cách tính:
(1): Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
(2): Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
* Đối tượng áp dụng:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Hoá đơn chứng từ:
Sử dụng hoá đơn bán hàng theo mẫu 02-GTGT. Trong đó, hoá đơn theo mẫu 02-GTGT-3LL là loại hoá đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân tính thuế theo phương pháp trực tiếp bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn. Còn hoá đơn mẫu 02-GTGT-2LN dùng trong bán lẻ hàng hoá với số lượng nhỏ. Hoá đơn cũng được chia làm 3 liên. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Hạch toán thuế GTGT phải thực hiện theo phương pháp trực tiếp:
Đối với các doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp này khi mua hàng hoặc bán hàng (trừ nhập khẩu hàng hoá), kế toán không phải xác định thuế GTGT được khấu trừ hay phải nộp. Cuối kỳ, căn cứ vào GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất từng loại để xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động.
Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu và trị giá hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151, 152, 153, 211…: giá thực tế hàng nhập khẩu
Có TK 3333 (TNK): thuế nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3331 (33312): thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 331, 111, 112…: giá mua và chi phí thuê mua hàng nhập khẩu.
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tiêu thụ, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Nợ TK 511, 512, 515, 711
Có TK 3331 (33311)
Số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 3331 (33311, 33312)
Có TK 111, 112, 311…
Số thuế được giảm trừ:
Nợ TK 3331: trừ vào số phải nộp trong kỳ.
Nợ TK 111, 112: nhận số giảm trừ bằng tiền
Có TK 711: số thuế GTGT được giảm trừ.
Sơ đồ: 1.2
Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK 511,512,515
TK 331, 111, 112...
TK 151, 152, 211...
TK 3331
ThuÕ GTGT ph¶i nép cña hµng nhËp khÈu
Gi¸ mua vËt t, hµng ho¸,
tµi s¶n (c¶ thuÕ GTGT)
TK 711
ThuÕ GTGT ®îc miÔn gi¶m
nhËn l¹i b»ng tiÒn
TK 111, 112
Nép thuÕ GTGT
cho Ng©n s¸ch
ThuÕ GTGT ®îc miÔn gi¶m
trõ vµo sè ph¶i nép
TK 711
ThuÕ GTGT ph¶i nép
vÒ ho¹t ®éng tiªu thô vµ ho¹t ®éng tµi chÝnh
ThuÕ GTGT ph¶i nép
thuéc ho¹t ®éng bÊt thêng
1.2.5. Vai trß cña thuế GTGT:
Thuế GTGT ra đời góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ đẩy mạnh xuất khẩu do thuế GTGT khắc phục được việc trùng lặp đánh thuế của thuế doanh thu. Đối với hàng xuất khẩu, không những không phải nộp thuế GTGT (thuế suất bằng 0) mà còn được khấu trừ hoặc hoàn lại số GTGT đầu vào nên tạo điều kiện hạ giá bán tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Bảo đảm động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT được tập trung thu ngay từ khâu đầu và việc thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra việc tính thuế nộp ở khâu trước nên hạn chế được viêc thất thu thuế.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn, chứng từ. Việc tính thuế đầu ra, được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế qaun trọng thúc đẩy cả người mua hàng và người bán hàng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
Góp phần từng bước hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam để tiến tới phù hợp với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trường tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.3.1.1. Khái niệm:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả kinh doanh cuối cùng (tổng số lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh) của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Đặc điểm:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tức là người nộp thuế và người chịu thuế là một. Ở đây doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp chịu thuế TNDN, phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế TNDN sẽ hình thành thu nhập sau thuế và doanh nghiệp được phép tiến hành phân phối, trích lập các quỹ ở doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng thuế trực thu như một công cụ sắc bén nhằm điều tiết thu nhập xã hội. Bởi vì thuế TNDN đánh trực tiếp vào thu nhập của các đối tượng cần điều tiết và đối tượng này phải chịu thuế mà không có cơ hội chuyển gánh nặng thuế cho chủ thể khác.
Luật thuế TNDN ra đời thay thế cho thuế lợi tức, luật này đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/ 06/ 2003 thay thế cho Luật thuế TNDN ngày 10/ 05/ 1997.
1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN:
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trừ hộ gia dình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn có thu nhập cao theo quy định của chính phủ.
1.3.3. Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế x thuế suất
1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhËp chÞu thuÕ trong kú
tÝnh thuÕ
Doanh thu ®Ó tÝnh thu nhËp chÞu thuÕ trong kú tÝnh thuÕ
Chi phÝ hîp lý trong kú tÝnh thuÕ
Thu nhËp chÞu thuÕ kh¸c trong kú tÝnh thuÕ
=
-
+
Thu nhập chịu thuế được xác định theo công thức sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế:
Theo điều 9 Luật thuế TNDN các kho?n chi phí hợp lý được trừ bao gồm:
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo ra doanh thu trong kỳ theo chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao hiện hành.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho.
Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn giữa ca trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh doanh và thu nhập của sáng lập viên không trực tiếp tham gia vào điều hành sản xuất, kinh doanh.
Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến, y tế, đào tạo lao d?ng theo chế độ quy định, tài trợ cho giáo dục
Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định.
Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật, ._.chi bảo hộ lao động.
Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh.
Trích các khoản dự phòng theo quy định.
Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
Chi phí về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và theo một mức khống chế nhất định mà Bộ tài chính đã quy định.
Các khoản thuế, phí, lê phí, tiền thuê đất phải nộp.
Chi phí quản lý kinh doanh do Công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh không có hoá đơn, chứng từ do chính phủ quy định.
Các khoản chi phí sau đây không được tính vào chi phí hợp lý:
Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi.
Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp.
Các khoản tiền phạt, các khoản chi không liên quan đến doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế.
Các khoản chi do các nguồn vốn khác đài thọ.
1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác:
Thu nhập chịu thuế khác là toàn bộ các khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động khác trong kỳ tính thuế. Đó là: chênh lệch mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN:
Thuế suất 28% đối với cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.3.4. Hạch toán thuế TNDN:
*Tài khoản sử dụng: TK 3334 - Thuế TNDN
Nội dung kết cấu TK 3334
Bên nợ: + Số thuế TNDN đã nộp vào NSNN
+ Số thuế TNDN được miễn giảm trừ vào số thuế phải nộp
+ Số chênh lệch giữa số tạm nộp lớn hơn số phải nộp thực tế theo quyết toán
- Bên có: + Số thuế TNDN phải nộp
- Số dư bên Có: + Số thuế TNDN còn phải nộp
- Số dư bên Nợ: + Số thuế TNDN nộp thừa cho NSNN
* Phương pháp hạch toán:
Để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hàng tháng, hàng quý doanh nghiệp phải tạm nộp thuế TNDN theo thông báo của cơ quan thuế (hoặc tạm nộp theo kế hoạchh).
Số thuế tạm phải nộp:
Nợ TK 4212
Có TK 3334
Khi tạm nộp thuế cho NSNN:
Nợ TK 3334: Số thuế TNDN đã tạm nộp
Có TK 111, 112, 311…
Cuối năm (hoặc đầu năm sau), khi quyết toán thuế được duyệt, so sánh số đã tạm nộp cho NSNN với số phải nộp:
Nếu số thuế phải nộp > số đã tạm nộp:
Nợ TK 4211: Số phải bổ sung
Có TK 3334
Nếu số đã tạm nộp > số phải nộp:
Nợ TK 3334: Kết chuyển số nộp thừa
Có TK 4211: Số nộp thừa
Trường hợp được miễn giảm thuế TNDN:
Nợ TK 3334: Số được miễn giảm
Có TK 4211: Ghi tăng thu nhập
Sơ đồ: 1.3
Sơ đồ phương pháp kế toán thuế TNDN
TK111, 112
TK3334
TK421
Nép thuÕ
Sè ph¶i nép theo ho¹ch
Sè nép thªm
kÕ ho¹ch
Sè ph¶i nép theo th«ng b¸o
Sè quyÕt to¸n vµ sè ®îc miÔn gi¶m
>
1.3.5. Vai trò của thuế TNDN:
Thuế TNDN ra đời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, thể hiện sự công bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các DNNN và các doanh nghiệp không phải DNNN, giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước thông qua các quy định về thuế suất, về việc chấp hành các chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hóa đơn về khai báo, kiểm kê, về thưởng phạt và quyền khiếu nại. Chính vì vậy nên nó góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế xã hội qua đó góp phần tạo và không ngừng nâng cao nguồn thu cho NSNN.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN Ở CÔNG TY VẬT TƯ VÀ THIẾT BỊ TOÀN BỘ
(MATEXIMm)
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MATEXIM:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công Ty MATEXIM là một tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu trực thuộc Bộ công nghiệp, được thành lập theo quyết định số 14/CP ngày 12/01/1979 tiền thân của Công Ty MATEXIM là Công Ty Vật Tư trực thuộc Bộ cơ khí và luyện kim nay là Bộ công nghiệp) được thành lập theo quyết định số 14 CKLK / TC2 ngày 01/09/1969.
Tên Công Ty: Công Ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ - MATEXIM
(Material and Technical Export - Import Corporation)
Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty trải qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1969 -1978:
Khi mới thành lập, Công Ty có các tổng kho, các ban tiếp nhận và các xí nghiệp.
- Các tổng kho: Tổng kho 1 (Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội); Tổng kho 2 (Hải Phòng); Tổng kho 3(Bắc Thái).
- Các ban tiếp nhận: Ban tiếp nhận 1 (Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội); Ban tiếp nhận 2 (Hải PhòngH); Ban tiếp nhân 3 (Đà Nẵng).
- Các xí nghiệp: Xí nghiệp vận tải Yên Viên (Hà Nội); Xí nghiệp vật liệu 1 (Kim Anh - Hà Nội).
Giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu của Công Ty là quản lý kho tàng, giữ và cấp phát hàng hoá theo lệnh của Bộ cơ khí và luyện kim, phục vụ cho ngành và một phần cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm chiến tranh (1972 - 1973) Công Ty đảm nhận thêm nhiệm vụ chiến đấu, vận tải lương thực, vũ khí, cho chiến trường miền Nam. Hàng hoá Công Ty chủ yếu nhập từ Liên Xô, các nước XHCN qua cảng Hải Phòng và cửa khẩu Lạng Sơn.
Năm 1978 theo yêu cầuN, nhiệm vụ phát triển chung của toàn ngành, xí nghiệp thiết bị toàn bộ của Công Ty được Nhà nước quyết định tách ra và thành lập Công Ty Thiết bị toàn bộ trực thuộc Bộ cơ khí và luyện kim.
+ Giai đoạn 1979 - 1993:
Tròn một năm sau ngày thành lập Công Ty Thiết bị toàn bộ cũng do yêu cầu phát triển mới của toàn xã hội, ngày 12/01/1979 chính phủ đã ra quyết định số 14/CP hợp nhất Công Ty Vật tư và Công Ty Thiết bị toàn bộ thành Công Ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ trực thuộc Bộ cơ khí và luyện kim. Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này của Công Ty là thu mua, tiếp nhận, gia công, khai thác, chế biến hàng hoá để cung cấp chủ yếu cho các xí nghiệp, đơn vị của Bộ.Hàng hoá ở đây là các loại vật tư chuyên dùng, chuyên ngành thông dụng, các thiết bi toàn bộ. Đến năm 1991, Công Ty được Bộ công nghiệp nặng giao thêm nhiệm vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các Công Ty nước ngoài.
+ Giai đoạn 1993 đến nay:Ngày 05/051993 Công Ty được thành lập lại theo quyết định số 214 - QD/TCNSTD với tên giao dịch là MATEXIM. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 018234 cấp ngày 20/05/1993Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1011122 cấp ngày 20/09/1993Tài khoản số:362 - 111 - 370 - 257 tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 710A - 00626 tại ngân hàng Công thương Việt Nam 710A - 00454 tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội Hiên nay Công Ty có 10 đơn vị trực thuộc sau: - Chi nhánh vật tư miền Nam (Số 127 Lý Chính Thắng - Quận 3 - TPHCM)
- Chi nhánh vật tư Tây Nguyên (Km 5 QL 14 Tây An - TP Buôn Ma Thuột)
- Chi nhánh vật tư nam Hà Nội (Thị trấn Phú Xuyên - Hà Tây)
- Chi nhánh vật tư Thái Nguyên (Xã Trung Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên)
- Chi nhánh vật tư Hải Phòng (Số 1 Lê Lai - TP Hải Phòng)
- Trạm kinh doanh vật tư thiết bị Đà Nẵng (Số 57 - Lý Chính Thắng - TP Đà Nẵng)
- Xí nghiệp vật tư vận tải (Số 69 - Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội)
- Xí nghiệp thương mại dịch vụ (Hoàng Quốc Việt - Hà Nội)
- Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ (Cầu Diễn - Hà Nội)
- Xí nghiệp bán xe máy và dịch vụ do Honda uỷ nhiệm (Km số 7 đường Nguyễn Trãi - Hà Nội)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty MATEXIM:
Chức năng: Công Ty MATEXIM có chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá các loại vật tư. Mặt hàng kinh doanh và phạm vi hoạt động của Công Ty MATEXIM tuân theo điều lệ đã được Bộ công nghịêp duyệt.
Công Ty MATEXIM xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất của ngành công nghiệp và các ngành KTQD trong cả nước, làm các nhiệm vụ liên quan đến mọi lĩnh vực xuất nhập khẩu, kinh doanh và sản xuất.
Nhiệm vụ: Công Ty có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về kinh doanh xuất nhập khẩu… theo đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ công nghiệp. Ngoài ra, Công Ty còn có nhiệm vụ xây dựng các phương án kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của Công Ty. Trong những năm gần đây nhờ sự năng động và thích ứng nhanh chóng với cơ chế thị trường, Công Ty MATEXIM đã đứng vững và phát triển nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh, đại lý và dịch vụ của Công Ty:
2.1.3.1. Mặt hàng kinh doanh và xuất nhập khẩu chủ yếu:
- Các loại động cơ Diezen, động cơ xăng và động cơ thuỷ
- Các loại máy nông nghiệp và chế biến lương thực
- Các loại máy nông ngư cơ
- Thiếc và các loại khoáng sản
- Các loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ và mây tre đan
- Thép Bilét để sản xuất thép
- Gang thỏi
- Các loại thép hợp kim cao cấp, thép dụng cụ, thép chế tạo, thép tấm, thép cuộn và các loại thép chuyên dùng khác
- Các loại hợp kim mầu như nhôm, đồng, chì, kẽm
- Fero các loại: Fe - Si, Fr - Mn, Fe - Cr
- Các loại than điện cực và gạch chịu lửa
- Các loại máy móc thiết bị và phụ tùng dùng trong công nghiệp, xây dựng giao thông vận tải, khai thác mỏ và các thiết bị chuyên dùng cho các ngành kinh tế khác
- Các vòng bi, dây cu roa
- Các thiết bị phụ tùng chiếu sáng
- Các thiết bị trang trí nội thất
2.1.3.2.Về đại lý bán hàng:
- Đại lý độc quyền cho tập đoàn SUDMO của CHLB Đức về thiết bị phụ tùngvà dây truyền công nghệ sản xuất bia, nước giải khát, sữa, chế biến hoa quả
- Đại lý bán các loại xe nâng hàng của hãng Logitrans - Đan Mạch
- Đai lý và vận chuyển xe máy cho Công ty Honda
2.1.3.3. Các dịch vụ khác:
Cho các đối tượng trong và ngoài nước thuê kho tàng bến bãi và làm dịch vụ vận chuyển, bốc xếp hàng hóa nhanh chóng an toàn thuận lợi. Gia công chế biến các sản phẩm từ nhựa, mây tre đan để xuất khẩu.
Trải qua 30 năm phấn đấu Công Ty MATEXIM đã không ngừng củng cố và phát triển hiện Công ty có 10 thành viên trực thuộc Công ty ở Hà Nội và hầu hết các thành phố lớn của 3 miền: Bắc - Trung - Nam và Tây Nguyên.
MATEXIM mong muốn tăng cường hợp tác với tất cả các đối tác trong và ngoài nước để mở rộng mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu và đặc biệt đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm của VEAM sang Châu Âu và Châu Á Thái Bình Dương.
2.1.4. Tình hình tài chính của Công ty:
Bảng số: 2.1
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Tổng doanh thu
138.874.062.368
166.515.020.406
Lợi nhuận trước thuế
3.399.508.429
5.237.500.000
Thuế TNDN
1.087.842.697
1.676.000.000
Thu nhập bình quân đầu người
1.000.000
1.250.000
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty MATEXIM:
Công ty MATEXIM là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản và con dấu riêng. Công ty MATEXIM là đơn vị hoạt động với quy mô lớn, tiến hành tổ chức bộ máy quản lý theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.
Sơ đồ: 2.1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
P.Tæ chøc
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
V¨n phßng
P. KiÓm to¸n
C¸c chøc n¨ng
P. VËn t¶i
P. ThiÕt bÞ
P. KÕ to¸n
P. Kinh doanh
C¸c ®¬n vÞ trùc thuéc
Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
+Ban giám đốc: gồm hai người.
Giám đốc: là người đứng đầu Công ty do bộ cong nghiệp bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động quản lý, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kinh doanh của Công ty, được uỷ quyền của giám đốc để ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, uỷ thác với các đối tác trong và nước ngoài.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kinh doanh thiết bị:
Là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý và chỉ đạo, kinh doanh khai thác thu mua cung cấp vật tư, thiết bbị, hàng hoá, tiêu thụ các sản phẩm của ngành công nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu theo cơ chế quản lý của Nhà nước.
Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của Công ty
Tổng hợp chỉ tiêu vật tư - kỹ thuật, hàng hoá xuất nhập khẩu
Tổ chức quản lý
Thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp đáp ứng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty với nước ngoài
Khảo sát thị trường, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu các sản phẩm của ngành công nghiệp
Tổng hợp phân tích thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty, giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo kịp thời
Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ
+ Phòng tài chính kế toán: là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty thống nhất quản lý công tác tài chính, giá cả, kế toán, thống kê của Công ty.
Lập kế hoạch tài chính đi đôi với kế hoạch kinh doanh của Công ty
Theo dõi việc thực hiện kế hoạch tài chính, nghĩa vụ thu nộp của các đơn vị
Tổng hợp về mọi hoạt đông tài chính của Công ty và phân tích hiệu quả kinh tế trong kinh doanh xuất nhập khẩu
Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tài chính từ Công ty đến cơ sở để nâng cao nghiệp vụ
+ Phòng tổ chức lao động: là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty quản lý công nhân viên chức theo chính sách chế độ, xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
Nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý trong Công ty theo quy định về phân cấp quản lý
Làm nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định của cấp trên
Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch kinh doanh dịch vụ sản xuất xây dưng kế hoạch lao động, tiền lương cho từng công việc
Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ
+ Phòng kỹ thuật kho - vận tải: là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty quản lý các mặt công tác.
Nắm chắc số, chất lượng thông số kỹ thuật của các loại xe máy, phương tiên vận chuyển bốc xếp trong Công ty để có kế hoạch sửa chữa, sử dụng, hướng dẫn.
Nghiên cứu quy hoạch, sắp xếp kho tàng hàng hoá để đáp ứng nhu cầu kỹ thuật và phuc vụ công tác quản lý được tốt
Quản lý chặt chẽ chỉ tiêu đúng mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao nhiên liệu, vật liệu.
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh sắp xếp việc sử dụng kho bãi và ngoài ra tận dụng nhà xưởng, kho bãi dư thừa cho thuê
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản
Trực tiếp chỉ đạo một số phương tiện vận tải làm dịch vụ vận chuyển xe máy cho Công ty Honda Việt Nam
+ Văn phòng Công ty: là cơ quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty
Theo sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty dự kiến chương trình, bố trí lịch công tác, thông báo đôn đốc các phòng ban
Quản lý công tác pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, chế độ công tác cơ quan
Quản lý thực hiện các chế độ, nội quy nơi làm việc.
Phục vụ công tác lễ tân
+ Ban kiểm toán nội bộ: là cư quan nghiệp vụ giúp Giám đốc Công ty kiểm tra các mặt công tác phát hiện những mặt còn yếu kém, sai chế độ, có ý kiến đề xuất với Giám đốc Công ty để chấn chỉnh xử lý kịp thời.
+ Tổng kho Hà Nội: là đơn vị trực thuộc Công ty.
Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, bốc xếp và giao nhận vật tư, hàng hoá của Công ty giao
Quản lý tốt kho hàng hoá, đảm bảo an toàn và không bị xuống cấp
Tận dụng thời gian nhàn rỗi tổ chức cho cán bộ công nhân viên bốc xếp hàng hoá cho khách hàngmua, bán, cho thuê kho bãi)
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp của Công ty MATEXIM đã xây dựng 10 xí nghiệp riêng lẻ trong cả nước để phối hợp kịp thời những mạng lưới của các thành viên.
2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở Công ty MATEXIM:
2.1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài chính của Công ty có nhiệm vụ thu thập, ghi chép, xử lý thông tin kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, nhận báo cáo, số liệu từ các đơn vị trực thuộc để theo dõi tổng hợp tình hình kinh doanh của toàn Công ty. Kế toán quản lý trên sổ sách tài sản, nguồn vốn của Công ty, tình hình tăng, giảm biến động của các khoản doanh thu, chi phí, xác định chi phí nào là hợp lý và khoản chi phí nào là không hợp lý từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Quản lý tài chính của Công ty là theo dõi tình hình công nợ, tiền mặt, khả năng huy động vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho luôn lưu thông tài chính được trôi chảy và hiệu quả. Đảm bảo nguồn chi cho các hoạt động phục vụ kinh doanh, đảm bảo thanh toán lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó các nhân viên trong phòng đều giỏi nghiệp vụ và có nhiều năm kinh nghiệm. Mỗi nhân viên đều có chức năng, nhiệm vụ riêng song giữa các bộ phận lại có sự kết hợp chặt chẽ với nhau.
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế tài chính, thay mặt Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác về tình hình sản xuất kinh doanh qua số liệu kế toán, diễn biến tăng, giảm tài sản, nguồn vốn.
+Kế toán tổng hợp: đồng thời là phó phòng kế toán, có nhiệm vụ bao quát toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
Tổng hợp số liệu từ các bảng kê, hàng quý và hàng năm lên các bảng biểu kế toán
Theo dõi quá trình kinh doanh trong Công ty và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hàng quý, hàng năm nhận báo cáo quyết toán của các chi nhánh để tổng hợp lên báo cáo quyết toán Công ty
+ Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: ghi chép phản ánh chính xác các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, rút tiền, gửi tiền tại ngân hàng, tính ra tồn quỹ, dư nợ tiền gửi tại mọi thời điểm.
+ Kế toán mua hàng: ghi chép các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hóa, thường xuyên kiểm tra tình hình nhập, xuất vật tư, hàng hoá, khớp số liệu trên sổ sách với tồn kho thực tế để quản lý và bảo quản.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong kỳ đồng thời tính toán, phân bổ mức khấu hao cho các đối tượng sử dụng tính khấu hao, tham gia lập dự án chi phí sửa chữa tài sản cố định, kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định.
+ Kế toán thanh toán với khách hàng: theo dõi tình hình công nợ đối với từng khách hàng, từng mặt hàng, đôn đốc, thu hồi công nợ đến hạn và thực hiện thanh toán trong nội bộ của Công ty.
+ Kế toán thanh toán với Nhà nước: làm nhiệm vụ quyết toán các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, theo dõi các khoản thuế, giảm thuế theo chế độ tài chính quy định.
+ Kế toán chi phí: tập hợp các nghiệp vụ về phát sinh chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trích trước vào chi phí kinh doanh như kế hoạch đã định. Hạch toán các khoản chi phí hợp lý và không hợp lý để đề ra biện pháp điều chỉnh kịp thời.
+ Kế toán xuất nhập khẩu: theo dõi tình hình mua bán uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá với bên nước ngoài, xác định doanh thu, chi phí theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch, xác định và thanh toán hoa hôngd uỷ thác xuất nhập khẩu cho bên nhận uỷ thác.
Sơ đồ: 2.2
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
KÕ to¸n trëng
KÕ to¸n tæng hîp
Bé phËn kÕ to¸n ë ®¬n vÞ trùc thuéc
KT tiÒn mÆt
KT ng©n hµng
Thñ quü
KT chi phÝ
KT hµng tån kho
KT thuÕ kiªm XNK
KT mua hµng
KT thanh to¸n víi kh¸ch hµng
KT TSC§
2.1.6.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu quản lý và trìnhđộ quản lý. Công ty MATEXIM tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng tài chính kế toán, thực hiện các công việc, phần hành kế toán.
Hình thức kế toán được áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Cụ thể trình tự kế toán được thể hiện ở sơ đồ sau (sơ đồ 2.3)
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN Ở CÔNG TY MATEXIM
2.2.1. Công tác kế toán thuế GTGT:
Kể từ ngày 01/01/1999 tất cả cá tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế trên lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh đều là đối tượng nộp thuế GTGT và phải thực hiện luật thuế GTGT thay cho Luật thuế doanh thu.
Công ty MATEXIM thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong qúa trình bán hàng cũng như mua hàng hoá của các đơn vị khác, Công ty phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT “. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ: Giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và phí ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán với người mua.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGT = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
ThuÕ GTGT ®Çu vµo
=
Tæng sè thuÕ GTGT ghi trªn ho¸ ®¬n
GTGT mua hµng ho¸, dÞch vô
Thuế GTGT đầu ra
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
=
x
Sơ đồ: 2.4
Sơ đồ kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ tại Công ty MATEXIM được thể hiện như sau:
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 131
TK 511
TK 152, 153, 156, 211
Tæng gi¸
thanh to¸n
Gi¸ b¸n
Gi¸ mua
Tæng gi¸ thanh to¸n
TK 3331
TK133
ThuÕ GTGT
ThuÕ GTGT ®îc
ThuÕ GTGT
®Çu ra
khÊu trõ
®Çu vµo
Nép thuÕ GTGT
Để hạch toán thuế GTGT, Công ty sử dụngTK 133 - “ Thuế GTGT được khấu trừ “, TK 3331 - “Thuế GTGT”, và mở các sổ kế toán chi tiết: “ Sổ chi tiết TK 133”, “Sổ chi tiết TK 3331”.
Hàng tháng, kế toán lập bộ hồ sơ dựa trên chứng từ có liên quan bao gồm:
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
Tờ khai thuế GTGT
Mỗi bộ 02 bản: 01 bản gửi cơ quan thuế, 01 bản lưu tại Công ty.
2.2.1.1. Thuế GTGT đầu vào của Công ty MATEXIM:
Thuế GTGT đầu vào là khoản thuế được tính dựa trên các hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vu mua vào. Tại Công ty, khi thực hiện quá trình mua hàng hoá, dịch vụ, Công ty sẽ nhận được hoá đơn GTGT. Các hoá đơn GTGT này sẽ được giao cho phòng kế toán để kế toán viên lập các bảng kê về hàng hoá, dịch vụ mua vào (bảng số 2.2) và vào sổ kế toán chi tiết TK 133 (bảng số 2.3).
2.2.1.2. Thuế GTGT đầu ra của Công ty MATEXIM:
Số thuế GTGT đầu ra là khoản thuế được tính căn cứ vào giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra.
Tại Công ty MATEXIM, khi thực hiện quá trình bán trực tiếp cho khách hàng hay khi các đại lý nhận gửi bán và cửa hàng giới thiệu sản phẩm đã bán được sản phẩm (khi khách hàng thanh toán hoặc nhận thanh toán) thì Công ty phải sử dụng hoá đơn GTGT. Dựa vào các hoá đơn này kế toán viên sẽ lập bảng kê (bảng số 2.4) và vào sổ chi tiết TK 3331 (bảng số 2.5).
Căn cứ vào các bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào (bảng số 2.2) và bảng kê về hàng hoá, dịch vụ bán ra (bảng số 2.4), kế toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp của Công ty được thể hiện qua” tờ khai thuế GTGT”.
2.2.1.3. Nộp thuế GTGT:
Đăng ký thuế GTGT:
Công ty MATEXIM có nghĩa vụ đăng ký thuế GTGT cho Tổng và khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập của mình trên toàn quốc. Các đơn vị trực thuộc ở các nơi đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi địa phương đơn vị đang sản xuất kinh doanh.
Kê khai thuế GTGT:
Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thuế GTGT theo tháng cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Sau khi nhận được tờ khai, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số phải nộp, số được khấu trừ để thông báo cho Công ty nộp thuế.
Nộp thuế GTGT:
Hàng tháng, Công ty phải hoàn chỉnh bộ hồ sơ thuế trước ngày mùng 10 để nộp cho cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông báo nộp thuế Công ty phải nộp đầy đủ theo đúng thời hạn.
2.2.2. Công tác kế toán thuế TNDN:
Từ ngày 01/01/1999 các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế phải áp dụng Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế lợi tức.
Đầu năm tài chính, Công ty căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ năm trước lập kế hoạch đầu tư, kinh doanh, chi phí, ước tính doanh thu đạt được năm sau để lập “ Tờ khai thuế TNDN”. Căn cứ vào tờ khai này cơ quan thuế kiểm tra và thông báo cho Công ty số thuế TNDN tạm nộp cho cả năm và của từng quý.
Hàng quý, theo thông báo của cơ quan thuế, Công ty tạm nộp thuế TNDN. Phòng kế toán sử dụng TK 3334 - Thuế TNDN và mở sổ để theo dõi số thuế TNDN đã nộp từng quý trong năm. Cuối năm tài chính, trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế, kế toán thuế của Công ty tổng hợp các chi tiêu lập” Quyết toán thuế TNDN” theo mẫu 2a của Tổng cục thuế đồng thời lập “ Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập” theo mẫu 2b của Tổng cục thuế, xác định số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm tài chính.
Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
Trong đó thu nhập chịu thuế của Công ty trong quá kỳ tính thuế bao gồm:
Thu nhập từ hoạt độngkinh doanh
Thu nhập từ hoạt động tài chính
Thu nhập khác
Sơ đồ: 2.5
Sè ph¶i nép theo th«ng b¸o
TK111, 112
TK3334
TK421
Nép thuÕ
Sè ph¶i nép theo
Sè nép thªm
kÕ ho¹ch
>
Sè quyÕt to¸n
Sơ đồ kế toán thuế TNDN tại Công ty MATEXIM được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.2.2.1. Xác định thuế TNDN tại Công ty MATEXIM:
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
Thu nhập hoạt động kinh doanh
=
Tổng doanh thu tính thuế
-
Chi phí kinh doanh hợp lý
+ Doanh thu tính thuế TNDN:
Căn cứ vào bảng tổng hợp doanh thu, bảng tổng hợp các khoản giảm trừ do các đơn vị trực thuộc gửi về, kế toán bán hàng của Tổng Công ty sẽ tập hợp doanh thu bán hàng của đơn vị theo từng ngành hàng kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc.
Bảng số: 2.7
Bảng tổng hợp doanh thu
(Năm 2003 - Văn phòng)
Mặt hàng
Giá bán
Thuế TGT
Tổng giá thanh toán
1. Đá mài tròn
615.125.610
61.512.561
676.638.717
2.Thép dẹt 848C
547.786.848
54.778.685
602.565.533
3.Tôn Silic
1.319.220.000
131.922.000
1.451.142.000
4.Thép tròn 584C
6.235.405.677
623.540.568
6.858.946.245
5.Nhôm thỏi ấn Độ
10.613.410.840
1.061.341.084
11.674.751.924
6.Máy bó tiền
2.155.308.000
107.765.400
2.263.073.400
7.Dụng cụ nhập nội
86.220.000
8.622.000
94.842.000
Tổng cộng
21.572.476.975
2.049.482.298
23.621.959.273
Tổng doanh thu bán hàng tại Văn phòng Công ty năm 2003 là 21.572.476.975 đồng.
+ Chi phí kinh doanh hợp lý:
a. Trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ:
Trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ được xác định là giá ghi trên hoá đơn của người bán hàng không bao gồm thuế GTGT cộng với chi phí thu mua như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí hao hụt, tiền thuê kho bãi, chi phí chọn lọc, tái chế.
Đối với hàng nhập khẩu thì giá vốn hàng hoá được cộng thêm thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu (nếu cón).
Bảng số: 2.8
Giá vốn hàng bán
Mặt hàng
Giá ghi trên hoá đơn
Chi phí thu mua hàng hoá
1. Đá mài tròn
528.871.500
30.333.600
2.Thép dẹt 848C
476.191.680
23.120.000
3.Tôn Silic
1.041.750.000
69.120.000
4.Thép tròn 584C
5.980.197.832
248.183.664
5.Nhôm thỏi ấn Độ
8.593.379.458
654.982.700
6.Máy bó tiền
1.919.974.656
95.760.000
7.Dụng cụ nhập nội
77.305.000
5.152.000
Tổng cộng
18.617.670.126
1.127.507.964
b. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Tại Công ty chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nhgiệp phát sinh gồm những khoản mục sau:
Tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca
Công cụ, dụng cụ văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh và công tác quản lý Công ty
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng npj phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại, bút, tiền mua bảo hiểm tài sản.
Chi phí quảng cáo, tiếp thị, tiếp khách, chi phí giao dịch.
Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế tài nguyên, tiền thuê nhà đất, lệ phí đường, cầu phà.
Toàn bộ các khoản chi phí trên Công ty phải có chứng từ hợp pháp thì mới được tính và chi phí hợp lý.
Sau đây là bảng tập hợp chi phí kinh doanh của Văn phòng Công ty
Bảng số: 2.9
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí bán hàng
Số hiệu TK: 641
Văn phòng Công ty năm 2003
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
47.449.464
Chi phí vận chuyển, giám định
111
136.303.872
Lương
334
66.062.352
BHXH
3383
7.218.720
BHYT
3384
962.496
KPCĐ
3382
962.496
Chi phí bằng tiền khác
111
76.180.308
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
335.139.708
Tổng cộng
Bảng số: 2.10
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu TK: 642
Văn phòng Công ty năm 2003
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Xăng, dầu, cầu phà
111
100.673.280
Chi phí XNK hàng hoá
112
439.678.776
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
270.243.600
Lương
334
446.061.708
BHXH
3383
12.943.656
BHYT
3384
7.801.008
KPCĐ
3382
7.801.008
Chi phí bằng tiền khác
111
152.464.568
Kết chuyển chi phí QLDN
911
1.437.667.604
Tổng cộng
Thu nhËp chÞu thuÕ tõ ho¹t ®éng kinh doanh
21.572.476.957-8.617.670.126
-1.127.507.964-335.139.708
-1.437.667.604
=
=
54.491.573 ®ång
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh
21.572.476.957-8.617.670.126
-1.127.507.964-335.139.708-1.437.667.604
54.491.573 đồng
=
=
Thu nhập hoạt động đầu tư tài chính: Lợi nhuận hoạt động tài chính của Công ty được tính như sau:
Thu nhËp tõ ho¹t ®éng tµi chÝnh
=
Thu nhËp tõ ho¹t ®éng ®Çu t tµi chÝnh
Chi phÝ ho¹t ®éng ®Çu t tµi chÝnh
-
+ Thu từ hoạt động đầu tư tài chính:
Tại Công ty Vật tư và Thiết bị toàn bộ khoản thu đầu tư tài chính chủ yếu là thu hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức: Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex, Công ty liên doanh cơ khí Việt Nhật. Hàng quý, Công ty nhận được một khoản thu khá lớn từ hoạt động đầu tư này. Ngoài ra còn có:
Thu từ quyền sở hữu, quyền sử d?ng tài sản: Cho thuê tài sản, kho bãi, phương tiện vận tải.
Lãi từ tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm
Thu về bán ngoại tệ
Hoàn nhập khoản dự phòng đầu tư chứng khoán
+ Các khoản chi phí hoạt động tài chính:
Khấu hao tài sản cho thuê, chi phí khác liên quan đến hoạt động cho thuê: hoa hồng, môi giới, quảng cáo
Chi phí liên doanh, liên kết
Chi phí bán ngoại tệ
Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính tại Văn phòng Công ty năm 2003
1.153.864.692 - 93.061.464 = 1.060.803.228 đồng
Thu nhập bất thường:
Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết thu nhập và chi phí hoạt động bất thường
(nếu cón) phát sinh trong kỳ:
+ Thu nhập từ hoạt động bất thường:
Chuyển nhượng, thanh lý tài sản
Tính chi phí bảo hành, chi phí tính trước mà không chi hết, vật tư hàng hoá thừa trong khi kiểm kê
Khoản thu khó đòi đã xoá sổ nay lại thu được
Thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của năm trước bị bỏ sót
+ Chi phí hoạt động bất thường:
Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Lợi nhu?n từ hoạt động bất thường tại Văn phòng Công ty năm 2003:
4.782.000 - 571.000 = 4.211.000 đồng
Năm 2003, Công ty MATEXIM vẫn n?p thuế TNDN với mức thuế suất 32%
LN ho¹t ®éng kinh doanh
LN thuÇn
=
+
LN hoat ®éng ®Çu t tµi chÝnh
+
LN bÊt thêng
Tổng lợi nhuận trước thuế của Văn phòng Công ty năm 2003:
Thuế TNDN phải nộp là:
(54.491.573 + 1.060.803.228 + 4.211.000) x 32% = 358.241.856 đồng
Cuối năm, lập kế toán thuế TNDN, Công ty ph?i nộp ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27246.doc