LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Thương mại là tổ chức tài chính trung gian cĩ vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế, nĩ là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ-tín dụng với 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ (huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ cĩ (sử dụng vốn) và nghiệp vụ trung gian(thanh tốn hộ khách hàng). Giữa 3 nghiệp vụ này cĩ một mối liên hệ khăng khít, tương hỗ lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho Ngâ
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hàng Thương mại. Rủi ro này cĩ nhiều nguyên nhân, đều cĩ thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của Ngân hàng.Cĩ nhiều khoản tài trợ mà tổn thất cĩ thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy Ngân hàng đến phá sản. Để đảm bảo Ngân hàng cĩ thể thu hồi được vốn cho vay thì các hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định và quá trình thẩm định của Ngân hàng. Do vậy thẩm định tín dụng là một vấn đề rất phức tạp và cần thiết trước khi Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng vay. Hiện nay các Ngân hàng Thương mại Việt Nam đều cĩ tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cao do việc cho vay nhưng đã hết hạn mà vẫn chưa thu hồi được. Điều này ảnh hưởng tới thu nhập, khả năng hoạt động an tồn của Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Quân Đội, em thấy nhu cầu tín dụng tại Ngân hàng là rất nhiều, đặc biệt là trong thời kỳ mở cửa cĩ rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện, vấn đề thẩm định tín dụng được đặc biệt quan tâm.Vì lý do đĩ em đã chọn đề tài: "Hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương I:Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.
Chương II:Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Chương III:Giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Ths. Đặng Anh Tuấn đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ và các anh chị tại Ngân hàng TMCP Quân đội đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Vì thời gian và kinh nghiệm cịn thiếu, chuyên đề này khơng tránh khỏi những thiếu sĩt và hạn chế, em rất mong nhận được sự gĩp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cơ và anh chị trong Ngân hàng để chuyên đề của em hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI
1.1.1.Khái niệm Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín dụng với chủ thể khác trong nền kinh tế, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với cơng nghệ Ngân hàng hiện nay, tín dụng Ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng khơng thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thơng qua một tổ chức trung gian đĩ là Ngân hàng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đĩ là quan hệ vay mượn cĩ hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2 bên cùng cĩ lợi. Đối tượng cho vay của Ngân hàng là tiền tệ. Do đĩ tín dụng Ngân hàng đã khắc phục được những hạn chế của tín dụng thương mại về quy mơ, thời gian và phương hướng hoạt động.
1.1.2.Phân loại tín dụng Ngân hàng
Cĩ rất nhiều cách phân loại tín dụng Ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau:
*Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được chia làm 3 loại sau:
+ Tín dụng ngắn hạn:là loại tín dụng cĩ thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh tốn, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn:Cĩ thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ cĩ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn:là loại tín dụng cĩ thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cái tiến và mở rộng sản xuất cĩ quy mơ lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
*Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng Ngân hàng chia thành 2 loại:
+ Tín dụng tiêu dùng:là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình…Tín dụng tiêu dùng ngày càng cĩ xu hướng tăng lên.
+ Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hố:là loại tín dụng được cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
*Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay cĩ các loại tín dụng sau:
+ Tín dụng cĩ bảo đảm:là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều cĩ tài sản tương đương thế chấp, cĩ các loại hình như:cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng khơng cĩ bảo đảm:là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra khơng cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp.
*Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, cĩ các hình thức:
+Cho vay:Cho vay là việc Ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với cam kết khách hàng sẽ hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại để tạo ra lợi nhuận,là khoản mục tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tín dụng.Chỉ cĩ lãi suất cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn, chi phí thuế và các khoản chi phí rủi ro đầu tư. Cho vay được chia thành:
+ Chiết khấu thương phiếu: Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước một giá trị cho thương phiếu đổi lấy việc chuyển giao quyền sở hữu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hố và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán(hoặc người thụ hưởng)cĩ thể giữ thương phiếu đến hạn để địi tiền người mua(hoặc người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
+Thấu chi:Là nghiệp vụ cho vay qua đĩ Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay luân chuyển:Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hố.Doanh nghiệp khi mua hàng cĩ thể thiếu vốn, Ngân hàng cho vay để mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Cho vay trực tiếp từng lần:Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với những khách hàng khơng cĩ nhu cầu vay thường xuyên, khơng cĩ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đĩ Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng.Hạn mức tín dụng cĩ thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đĩ là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay gián tiếp:Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp.Hình thức cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian(tổ, đội, Hội nơng dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh…).
Cho vay trả gĩp:Cho vay trả gĩp là hình thức tín dụng, theo đĩ Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận và thường áp dụng đối với những khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc lâu bền.
+Bảo lãnh: Là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.Bảo lãnh thường cĩ 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh,bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh.Bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua uy tín của Ngân hàng cho khách hàng,qua đĩ khách hàng cĩ thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hố, thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Cho thuê tài sản(thuê-mua): Thuê mua là sự thoả thuận trong đĩ người cho thuê chuyển cho người đi thuê quyền sử dụng một loại tài sản trong một thời gian nhất định.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết bị, nhà cửa cĩ giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do người mua khơng đủ tiền mua, hoặc chỉ cĩ nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản…đã làm nảy sinh nhu cầu cho thuê.Cho thuê cĩ hai hình thức chủ yếu là cho thuê nghiệp vụ và thuê tài chính.Cho thuê nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian ngắn, người đi thuê khơng cĩ dự định “mua tài sản đĩ để sử dụng lâu dài.Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu cho thuê trong thời gian dài và người đi thuê cĩ quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê.Trong nghiệp vụ cho thuê,Ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định.Vì vậy cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.
1.2.THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.2.1.Khái niêm, mục đích và ý nghĩa của thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng Ngân hàng là việc xem xét, đánh giá hồ sơ khách hàng bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ năng lực tài chính và hồ sơ phương án, dự án vay vốn trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cho vay, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền với chi phí vốn đầu tư để đưa ra kết luận về hiệu quả và mức độ rủi ro của phương án phục vụ cho quyết định cho vay của Ngân hàng.
Việc thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng nhằm các mục đích:
- Hạn chế rủi ro tín dụng: Đây là vấn đề mà Ngân hàng quan tâm hàng đầu.Khi tổn thất xảy ra,trước hết thu nhập của Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu Ngân hàng giảm, ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh Ngân hàng.
- Ổn định thị trường tài chính.
Hoạt động cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại, là nguồn mang lại thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng nhưng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đĩ cơng tác thẩm định tín dụng trước khi cấp vốn cho khách hàng là thực sự cần thiết. Mỗi hồ sơ vay vốn đều phải tuân thủ các thủ tục và đầy đủ giấy tờ cần thiết trong đĩ cĩ phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.Quá trình thẩm định sẽ giúp Ngân hàng tính tốn và dự báo được hiệu quả của phương án và dự án mang lại cho Ngân hàng,khách hàng, gĩp phần phát triển kinh tế đất nước. Từ đĩ Ngân hàng sẽ cĩ quyết định cho vay, đầu tư đúng đắn, mang lại hiệu quả cao. Nếu cơng tác thẩm định tín dụng kém sẽ gây thiệt hại cho Ngân hàng,nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến hoạt động an tồn của Ngân hàng, mất uy tín cho Ngân hàng…và cĩ thể làm Ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
Như vậy thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay thực sự cần thiết và cĩ ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng Thương mại. Một Ngân hàng hoạt động an tồn với các khoản vay cĩ chất lượng sẽ thu hút được khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới
1.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
1.2.2.1.Thẩm định tình hình chung của khách hàng.
*Đánh giá về năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình,cơ sở sản xuất kinh doanh:
+Cá nhân vay vốn là cơng dân Việt nam cĩ đủ từ 18 tuổi trở lên.
+Khơng bị mất hoặc hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+Căn cứ xác định nhân thân:sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, hoặc các giấy tờ tùy thân khác như giấy phép lái xe, hộ chiếu…
+Giấy phép hành nghề, giấy đăng ký kinh doanh(trong trường hợp pháp luật quy định phải cĩ)
- Đối với khách hàng là doanh nghiêp:
+Doanh nghiệp vay vốn phải cĩ đầy đủ tư cách pháp nhân (trừ doanh nghiệp tư nhân) theo quy định của pháp luật.
+Xem xét điều lệ, quy chế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp để nắm rõ phương thức quản trị,điều hành,xác định người đại diện theo pháp luật, trong quan hệ với các tổ chức, cá nhân(Chủ tịch hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc).
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ về sự ủy quyền vay vốn…phải cĩ hiệu lực trong thời hạn cho vay.
*Đánh giá về trình độ tổ chức và quản lý
-Mơ hình tổ chức quản lý của khách hàng cĩ phù hợp với lĩnh vực kinh doanh, quy mơ hoạt động khơng, cĩ những ưu điểm, thuận lợi,khĩ khăn gì trong việc quản lý.
-Mơ hình quản lý cĩ mang tính chuyên mơn hĩa cao, tiếp cận các phương thức quản lý hiện đại hay khơng.
*Đánh giá về mức độ rủi ro.
-Rủi ro về chính sách, chế độ Nhà nước.
-Rủi ro bất khả kháng (thiên tai,định họa…)
-Rủi ro về phương diện thị trường.
-Các loại rủi ro khác.
*Đánh giá về năng lực,kinh nghiệm quản lý, tư cách lãnh đạo doanh nghiêp (Giám đốc, Phĩ Giám đố, Kế tốn trưởng.
-Tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm lãnh đạo.
-Thời gian cơng tác, đảm nhiệm chức vụ, kết quả hoạt động của Doanh nghiệp từ sau khi Ban lãnh đạo đảm nhiệm chức vụ so với trước đây.
-Nhận xét về tư cách đạo đức thơng qua tiếp xúc, tìm hiểu các mối quan hệ của Lãnh đạo doanh nghiệp.
-Tác phong, phương pháp điều hành, tính chuyên nghiệp trong quản lý.
-Sự đồn kết trong nội bộ lãnh đạo.
-Sự am hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh, dự án,thị trường của Ban lãnh đạo.
-Tầm nhìn và định hướng phát triển doanh nghiệp.
-Khả năng xử lý đối với các biến động bất lợi mà Doanh nghiêp, dự án cĩ khả năng gặp phải.
Việc tổ chức đánh giá trình độ tổ chức quản lý và uy tín của khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro do chủ quan của khách hàng gây nên như:rủi ro về đạo đức, rủi ro về thiếu kinh nghiêm, trình độ, năng lực, khả năng thích ứng với thị trường, phát hiện những âm mưu lừa đảo ngay từ đầu của một số khách hàng.
*Uy tín của khách hàng
-Mối quan hệ với các Ngân hàng:xem xét, đánh giá về mức độ tín nhiệm trong quan hệ với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhất là với TCB trong doanh số tiền gửi, trả nợ tiền vay,thực hiện cam kết.
-Mối quan hệ về cơng nợ, thanh tốn của khách hàng với các bạn hàng.
-Vị trí của khách hàng trên thương trường:chất lượng, giá cả hàng hĩa, dịch vụ, sản phẩm của khách hàng ở mức độ nào trên thị trường, mức độ chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm.
*Đánh giá về quá trình phát triển và tình hình hoạt động của khách hàng
-Quá trình thành lập và phát triển, tăng trưởng của khách hàng,mục tiêu hoạt động của khách hàng, cĩ thời kỳ nào suy thối khơng, cĩ gặp phải biến cố,sự kiện xấu nào khơng, việc khắc phục như thế nào.
-Những thành tích đã đạt được trong quá trình hoạt động.
-Quy mơ kinh doanh, cơng nghệ thiết bị, địa điểm hoạt động, loại hình sở hữu, những sản phẩm chính, những tiện ích, những mối quan hệ về tiêu thụ sản phẩm, quan hệ về tài chính.
-Hoạt động kinh doanh hiện tại, các sản phẩm chính những năm gần đây.
-Xem xét chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp, mục tiêu,dự định, mục đích của Doanh nghiệp, chiến lược phải mang tính thực tiễn trong phạm vi nguồn lực mà doanh nghiệp cĩ, đồng thời phải cĩ tính linh hoạt đủ để đáp ứng khả năng thay đổi của thị trường.
-Phân tích khả năng cạnh tranh và phương thức tiếp thị của khách hàng:khách hàng phải tự khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng nguồn lực của mình (kinh nghiêm, quy mơ, tính linh hoạt, khả năng quản lý, trình độ cơng nghệ…)Doanh nghiệp phải xác định được vị thế của mình với khách hàng, xem xét chiến lược cạnh tranh qua xác định điểm mạnh, điểm yếu của Doanh nghiệp qua hoạt động sản xuất kinh doanh và lưu thơng hàng hĩa.
*Đánh giá về tài sản thế chấp
-Người vay cĩ những tài sản thế chấp thích hợp đối với những mĩn vay khơng?
-Tài sản thế chấp cĩ đủ để trang trải mĩn vay, lãi suất, phí, lệ phí và tất cả các chi phí phát sinh khác.
1.2.2.2.Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng
*Tài liệu sử dụng để phân tích
Các báo cáo trong 3 năm gần nhất và số liệu tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại.Các tài liệu tham khảo khác:Báo cáo tình hình cơng nợ, các khoản phải thu, các khoản phải trả, hàng tồn kho…
*Nguyên tắc thẩm định, phân tích:
Việc thẩm định và phân tích tài chính của khách hàng chủ yếu dựa trên cơ sở các số liệu do khách hàng cung cấp. Do đĩ, cần phải thẩm tra căn cứ lập báo cáo tài chính và tính xác thực của các thơng tin, số liệu được cung cấp, cụ thể:
+ Chế độ kế tốn áp dụng, nguyên tắc hạch tốn.
+ Nguồn số liệu: Được kiểm tốn độc lập? Được cơ quan thuế chấp thuận? Do doanh nghiệp tự lập?
+ Nội dung, số liệu khớp đúng của Báo cáo tài chính.
+ Kiểm tra tình hình thực tế của khách hàng: Trị giá hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả (cho ai? ở đâu?), tài sản cố định hữu hình, ...để so sánh với số liệu trong Báo cáo tài chính.
Việc phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng được dựa trên cơ sở nhiều năm (thường là 02 năm gần nhất), so sánh sự tăng giảm về số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm, từ đĩ rút ra những nhận xét về xu hướng tăng trưởng, phát triển và tính ổn định, an tồn. Phân tích các tồn tại và biện pháp khắc phục.
Đối với khách hàng chưa đủ 02 năm hoạt động, việc phân tích dựa vào các số liệu tài chính đầu kỳ và cuối kỳ.
Lưu ý: Khi đánh giá, nhận xét, cần phải nhìn một cách tổng thể về các chỉ tiêu đánh giá, so sánh với thực tế cũng như đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng để đảm bảo tính khách quan, chính xác và tồn diện.
* Các chỉ tiêu tài chính sử dụng để phân tích, đánh giá
Khi tiến hành phân tích, cần nghiên cứu, tham khảo, lựa chọn các chỉ tiêu sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng khách hàng, từng lĩnh vực kinh doanh và từng địa bàn cụ thể. Các chỉ tiêu sau đây được tính tốn trên cơ sở thơng tin số liệu các khoản mục (mã số: MS) trên Bảng cân đối kế tốn (Mẫu số B01-DN) và Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) ban hành theo QĐ 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Nhĩm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn:
Đây là nhĩm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá tình trạng thanh khoản ngắn hạn của doanh nghiệp và là mối quan tâm hàng đầu trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Đặc biệt là các Hệ số thanh tốn ngắn hạn, Hệ số thanh tốn nhanh và Hệ số thanh tốn hiện hành.
Hệ số thanh tốn ngắn hạn:
Knh =
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh tốn ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Knh > = 1 là đảm bảo khả năng thanh tốn ngắn hạn. Trường hợp Knh < 1 sẽ đặt doanh nghiệp vào tình trạng gặp rủi ro về khả năng thanh khoản. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng luơn cĩ tài sản lưu động để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh tốn hiện hành:
Khh =
Tài sản lưu động và ĐTNH - Hàng tồn kho
(lần)
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh tốn của doanh nghiệp khơng phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến tỷ lệ và khả năng thu hồi của các khoản phải thu. Thơng thường, Khh = 1 là tương đối lý tưởng.
Hệ số thanh tốn lãi vay:
Kl =
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay phải trả
(lần)
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả lãi hàng năm của doanh nghiệp đối với ngân hàng như thế nào. Kl càng lớn càng tốt, nĩ tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn vay.
Hệ số thanh tốn nhanh:
Kn =
Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
(lần)
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho Hệ số thanh tốn ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh tốn nhanh, mang tính chất tức thì, ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà khơng phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và bán hàng tồn kho. Thơng thường, Kn = 0,3 - 0,5 lần là tương đối đảm bảo . Cũng cần chú ý rằng, nếu hệ số này quá cao (Kn > 0,5 ) chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa cao, đĩ là biểu hiện của tình trạng ứ đọng vốn.
2. Nhĩm chỉ tiêu về cơ cấu vốn (khả năng độc lập về tài chính):
Nhĩm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
Hệ số nợ:
Hn =
Nợ phải trả (MS 300)
x 100%
Tổng nguồn vốn (MS 430)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc về vốn của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Nếu Hn càng lớn chứng tỏ sự khơng an tồn về vốn, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Hcđ =
Nguồn vốn chủ sở hữu (MS 400)
X 100%
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (MS 200)
Tỷ suất này phản ánh số vốn chủ sở hữu được dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn. Nếu Hcđ > 1 chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, ổn định. Nếu Hcđ < 1 cĩ nghĩa là một bộ phận tài sản cố định được tài trợ bằng nguồn vốn vay nợ.
Tỷ suất tự tài trợ:
Hn =
Nguồn vốn chủ sở hữu (MS 400)
x 100%
Tổng nguồn vốn (MS 430)
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập, tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Nĩ cho biết trong tổng nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này cĩ mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số nợ
Tỷ suất đầu tư:
Hđt =
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
X 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này là tốt hay chưa tốt cịn tuỳ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh và từng giai đoạn cụ thể. Thơng thường, các doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động hoặc doanh nghiệp sản xuất thì tỷ suất này khá cao.
Vốn lưu động thường xuyên
Vtx =
Nợ dài hạn
+
Vốn CSH
-
Tài sản cố định & ĐTDH
= Tài sản lưu động & ĐTNH
-
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đánh giá cơ cấu vốn và sử dụng von của doanh nghiƯp. Nếu Vtx càng lớn thì tính ổn định trong sản xuất kinh doanh càng vững chắc.
Nếu Vtx < 0 chứng tỏ một phần tài sản cố định và đầu tư dài hạn được hình thành bằng nguồn vốn ngắn hạn, đây là biểu hiện của việc sử dụng vốn sai mục đích và khơng an tồn, lành mạnh về mặt tài chính, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.
3. Nhĩm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là nhĩm chỉ tiêu đặc trưng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.
Vịng quay vốn lưu động:
Vvlđ =
Doanh thu thuần
(Vịng)
Tài sản lưu động bình quân
Trong đĩ:
Tài sản lưu động bình quân =
TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vịng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tỷ lệ thuận với vịng quay vốn lưu động, nghĩa là nếu Vvlđ tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
-Vịng quay hàng tồn kho
Vtk =
Giá vốn hàng bán
(vịng)
Hàng tồn kho bình quân
Trong đĩ:
Hàng tồn kho bình quân =
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ quay vịng của lượng hàng tồn kho. Số vịng quay HTK càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đĩ vốn được quay vịng nhanh, hạn chế tình trạng bị ứ đọng vốn, đồng thời tạo được doanh số hàng bán cao. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý nếu doanh nghiệp duy trì lượng hàng tồn kho dưới dạng nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc dự trữ hàng tồn kho do dự đốn về giá cả thị trường cĩ thể biến động tăng giảm trong kỳ kế hoạch thì đây là sự dự trữ hợp lý.
Chu kỳ vốn lưu động (số ngày một vịng quay vốn lưu động):
Nvlđ =
Số ngày trong kỳ
(ngày)
Vvlđ
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của một vịng quay vốn lưu động. Thời gian luân chuyển (số ngày một vịng quay) vốn lưu động càng ngắn thì tốc độ luơn chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. Chu kỳ vốn lưu động phụ thuộc vào đặc điểm từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc tính tốn chu kỳ vốn lưu động một cách chính xác giúp ngân hàng cĩ thể xác định thời hạn cho vay vốn lưu động, đặc biệt quan trọng đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Quy ước về Số ngày trong kỳ: 1năm =360 ngày, 1quý =90ngày, 1tháng=30 ngày).
Chu kỳ hàng tồn kho (Số ngày một vịng quay hàng tồn kho):
Ntk =
Số ngày trong kỳ
(ngày)
Vtk
Phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho. Việc tính tốn chỉ tiêu này nhằm so sánh với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cĩ phù hợp khơng.
Chu kỳ các khoản phải thu (Số ngày một vịng quay các khoản phải thu):
Npt =
Số ngày trong kỳ
(ngày)
Vpt
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày trung bình cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Vịng quay các khoản phải thu:
Vpt =
Doanh thu thuần
(vịng)
Các khoản phải thu bình quân
Trong đĩ:
Các khoản phải thu bình quân =
Các KPT đầu kỳ + Các KPT cuối kỳ
2
Vịng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vịng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt, bởi lẽ khi đĩ vốn được thu hồi nhanh, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Chu kỳ hoạt động (Số ngày một chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh):
Nhđ = Ntk + Npt (ngày)
Chu kỳ sản xuất kinh doanh phản ánh khoảng thời gian trung bình tính từ khâu sản xuất (khi bắt đầu mua nguyên vật liệu đầu vào) cho đến khi thu được tiền bán hàng. Chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn càng chứng tỏ chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.
Vịng quay các khoản phải trả:
Vptr =
Giá vốn hàng bán
(Vịng)
Các khoản phải trả bình quân
Trong đĩ:
Các khoản phải trả bình quân
=
Các khoản phải trả đầu kỳ + Các khoản phải trả cuối kỳ
2
Chú ý: Các khoản phải trả được xác định ở đây là phần vốn đi chiếm dụng, bao gồm: Phải trả người bán (mã số 313) và người mua trả tiền trước (mã số 314).
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các khách hàng. Nếu vịng quay các khoản phải trả lớn chứng tỏ doanh nghiệp ít đi chiếm dụng vốn, việc thanh tốn thường xuyên nhanh chĩng. Nếu chỉ tiêu này quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này cĩ thể giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh tốn đối với nhà cung cấp (phải trả người bán) và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng (người mua trả tiền trước).
Chu kỳ các khoản phải trả (số ngày một vịng quay các khoản phải trả):
Nptr =
Số ngày trong kỳ
(ngày)
Vptr
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình của các khoản phải trả, nếu chu kỳ các khoản phải trả ngắn chứng tỏ khả năng thanh tốn của doanh nghiệp nhanh và ít đi chiếm dụng vốn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần so sánh với với thời gian mua hàng chịu do người bán quy định cho doanh nghiệp. Nếu chu kỳ các khoản phải trả lớn hơn thời gian mua chịu được quy định thì việc thanh tốn cho người bán sẽ bị chậm trễ, đây là dấu hiệu cho thấy khả năng thanh khoản khơng đảm bảo.
Chu kỳ ngân quỹ:
Nnq = Nhđ - Nptr (ngày)
Chỉ tiêu này phản ánh khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải trả tiền mua hàng (hết thời gian mua chịu) cho đến khi thu được tiền bán hàng.
4. Nhĩm chỉ tiêu sinh lời:
Doanh lợi vốn chủ sở hữu:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu. Nĩi cách khác, nĩ cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao càng tốt.
Doanh lợi tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản. Nĩi cách khác, nĩ cho biết cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA càng cao càng tốt.
- Doanh lợi doanh thu (ROS):
ROS =
Lợi nhuận sau thuế
x 100 %
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần. Nĩi cách khác, nĩ cho biết trong 100 đồng doanh thu thì cĩ bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao càng tốt.
* Chú ý: Ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu ROA và ROS vì đây là các chỉ tiêu phản ánh một cách tổng quát nhất về khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (của ngân hàng và các chủ nợ khác) cũng như năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhĩm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng, phát triển:
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận rịng (lợi nhuận sau thuế):
Tln =
Lợi nhuận rịng kỳ này - Lợi nhuận rịng kỳ trước
x 100%
Lợi nhuận kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng tài sản:
Tts =
Tổng tài sản cuối kỳ - Tổng tài sản đầu kỳ
x 100%
Tổng tài sản đầu kỳ
Tốc độ tăng trưởng doanh thu:
Tdt =
Doanh thu thuần cuối kỳ - Doanh thu thuần đầu kỳ
x 100%
Doanh thu đầu kỳ
Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.2.2.3.Thẩm định phương án, dự án vay vốn.
1.2.2.3.1.Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh
Phương án sản xuất kinh doanh là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn,kết quả tương xứng thu được trong một khoảng thời gian xác định được với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất kinh doanh thường bao gồm các phần sau:
-Giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp
-Mục tiêu của phương án sản xuất kinh doanh
-Thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh
-Hiệu quả kinh tế mà dự án mang lại
-Phương hướng và lợi ích mà dự án mang lại
-Kết luận
Trước cấp tín dụng cho khách hàng,Ngân hàng luơn phải xem xét kỹ PASXKD của Doanh nghiệp.Ngân hàng sẽ xem xét chủ yếu các vấn đề như sau:
-Căn cứ pháp lý và kinh tế:Tính hợp pháp của ngành nghề kinh doanh, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng so với chức năng kinh doanh của khách hàng.Các hợp đồng giữa khách hàng với người cung ứng nguyên vật liệu, thị trường cung cấp nguyên,nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm và các yếu tố đầu vào, đầu ra,tính thực tế của những dự tính trong phương án SXKD.
-Vốn tự cĩ tham gia phương án SXKD:Tỷ lệ vốn tự cĩ tham gia phương án sản xuất kinh doanh thể hiện năng lực tài chính, khả năng tự chủ của Doanh nghiệp và niềm tin của chính bản thân chủ doanh nghiệp vào kết quả mà dự án sẽ mang lại trong tương lai.Ngân hàng sẽ căn cứ vào vốn tự cĩ để cấp tín dụng cho khách hàng.Vì vậy Ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cần phải cĩ một lượng vốn tự cĩ nhất định tham gia vào dự án đầu tư.
-Tính hiệu quả kinh tế của phương án SXKD được thể hiện qua:
Đánh giá khả năng cung cấ._.p đầu vào:Giá cả, phương thức thanh tốn, thời gian giao hàng.
Năng lực sản xuất của khách hàng:Trình độ lao động,dây chuyền cơng nghệ, tính tốn các yếu tố chi phí, so sánh với doanh thu dự kiến để xác định được kế hoạch lợi nhuận.
Khả năng tiêu thụ:căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ thị trường truyền thống, kết quả bán hàng, giá bán, phương thức thanh tốn…để xác định hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ.
-Khả năng vay trả, nguồn trả, hạn trả: trên cơ sở việc phân tích tính khả thi và hiệu quả kinh tế của phương án vay vốn, xác định các nguồn thu từ phương án SXKD để hồn trả nợ vay.Trên cơ sở vịng quay vốn của doanh nghiệp, khả năng thu hồi vốn của phương án kinh doanh xác định thời hạn trả nợ phù hợp.
1.2.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư.
*Khái niệm thẩm định dự án.
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là lẽ đương nhiên.Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án,cần phải kiểm tra, xem xét dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nĩi cách khác cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là rà sốt, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và tồn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư.Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính tốn, phân tích lại dự án.
Đối với Ngân hàng Thương mại,thẩm định dự án đầu tư là rất cần thiết và cĩ nhiều ý nghĩa.Thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp Ngân hàng cĩ quyết định bỏ vốn đầu tư đúng đắn, cĩ cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư, làm giảm rủi ro và cĩ được những kinh nghiệm để thực hiện dự án được tốt hơn.Đặc biệt thẩm định tài chính dự án là cơ sở để Ngân hàng xác định tổng vốn đầu tư, doanh thu, chi phí hàng năm của dự án cũng như các chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả tài chính dự án…Từ đĩ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp cĩ vốn phát triển sản xuất và Ngân hàng cĩ thể thu được nợ gốc và lãi đúng hạn.
*Nội dung thẩm định dự án
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân tích và lập duyệt dự án.Nội dung thẩm định dự án bao gồm:thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính.
a.Thẩm định kỹ thuật
-Thẩm định sự cần thiết của dự án: Xác định mức độ cấp thiết của dự án đối với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế, xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đơ thị,nơng thơn.
-Thẩm định quy mơ của dự án: Thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mơ dự án, cơng suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy mĩc thiết bị cũng như khả năng quản lý dự án của các nhà quản lý.
-Thẩm định cơng nghệ và trang thiết bị: Xác định rõ căn cứ lựa chọn cơng nghệ, máy mĩc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao cơng nghệ, lắp đặt,bảo hành chạy thử, phụ tùng thay thế, đặc biệt lưu ý kiểm sốt giá trang thiết bị, chương trình đào tạo và quản lý con người phù hợp với cơng nghệ, thiết bị lựa chọn.
-Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: Theo các năm dự kiến hoạt động của dự án: kiểm tra việc tính tốn nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế phù hợp với cơng nghệ, máy mĩc thiết bị.Đối với nguyên liệu nhập khẩu hay nguyên liệu cĩ tính thời vụ, cần xem lại mức dự trữ đủ cho dự án vận hành.Đối với dự án khai thác tài nguyên thiên nhiên, khống sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng.
-Thẩm định phương án địa điểm xây dựng: Kiểm tra mức độ thuận tiện về nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thơng, cơ sở hạ tầng,diện tích đất sử dụng, mức độ đảm bảo vệ sinh mơi trường sinh thái, phương án xử lý chất thải,phịng chống cháy nổ, an tồn lao động, mức độ đền bù giải phĩng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
-Thẩm định phương án kiến trúc: Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
Ngồi những nội dung trên, cần thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
b.Thẩm định kinh tế của dự án đầu tư
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của thẩm định dự án nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ tồn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng vốn của Nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm định lợi ích và chi phí hay thẩm định tài chính của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà sốt lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án đến mơi trường và tới các nhĩm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm đinh kinh tế của dự án,cần thẩm định việc xác định giá kinh tế của hàng hĩa và dịch vụ mà dự án mang lại thơng qua điều chỉnh thị trường, tức là giá phản ánh được giá trị thực sự của hàng hĩa và dịch vụ. Trên cơ sở đĩ đánh giá những đĩng gĩp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Thơng thường một đĩng gĩp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem xét thơng qua sự gia tăng thu nhập quốc dân. Đánh giá tác động của dự án tới sự gia tăng thu nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả như: giá trị hiện tại rịng, tỷ lệ nội hồn, tỷ lệ lợi ích, chi phí. Tuy nhiên trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trưng quan trọng là phải xác định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như cơ hội kinh tế.Ngồi việc đánh giá tác động trên, cần thiết đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế xã hội như giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh tốn, cải thiện mơi trường sinh thái, cải thiện đời sống, sức khỏe nhân dân.
Nhìn chung, thẩm định kinh tế dự án là một cơng việc khĩ khăn và rất phức tạp nhưng nĩ rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định thực hiện dự án.
c.Thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà sốt, đánh giá một cách khoa học và tồn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư:doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mơ quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án.Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp giúp các nhà đầu tư cơ những thơng tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nội dung thẩm định tài chính dự án gồm:
-Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án
Đối với vốn xây lắp:khi tính tốn thường được ước tính trên cơ sở khối lượng xây dựng phải thực hiện và đơn giá xây lắp tổng hợp.Cần kiểm tra những cơng việc cĩ tính chất trùng lắp, những cơng việc khơng nằm trong thành phần chi phí xây lắp, sự đúng đắn trong các định mức, đơn giá sử dụng trong dự án.
Đối với vốn thiết bị:kiểm tra danh mục thiết bị, số lượng,chủng loại, cơng suất và các chỉ tiêu kỹ thuật, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản…phải đảm bảo đúng nội dung đầu tư cho thiết bị đã được tính tốn. Thẩm định cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu vốn lưu động và cơ cấu vốn cố định đảm bảo thực hiện dự án. Đối với Ngân hàng, xác định tiến độ bỏ vốn cho dự án giúp cho Ngân hàng thuận lợi trong việc lập kế hoạch nguồn vốn và sử dụng vốn, theo dõi tốt hơn các hoạt động của chủ đầu tư và đánh giá được hiệu quả của đầu tư.
-Xác định nguồn vốn tài trợ cho dự án:
Đối với vốn tự cĩ: Ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần nhất.
Đối với vốn từ Ngân sách Nhà nước: Đây là nguồn vốn cĩ tính an tồn cao.Cần thẩm định nguồn này dựa vào những văn bản cam kết cấp vốn của cơ quan cĩ thẩm quyền kèm theo hồ sơ dự án và đơn xin vay vốn.
Đối với vốn từ các Ngân hàng khác: Xem xét khả năng cho vay của Ngân hàng khác thơng qua các văn bản cam kết ban đầu về số lượng, tiến độ bỏ vốn vào dự án của Ngân hàng đĩ.
Vốn doanh nghiệp vay trực tiếp từ nước ngồi: Cần xem xét việc chấp hành các quy định về vay vốn nước ngồi, các điều kiện vay vốn như lãi suất, thời hạn vay, phương thức và kỹ thuật chuyển giao vốn.
-Xác định chi phí sử dụng vốn
Nguồn vốn của Doanh nghiệp bao gồm các chứng khốn nợ (ngắn hạn và dài hạn) và vốn chủ sở hữu (vốn huy động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận khơng chia).Tỷ trọng của các nguồn đĩ trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn.Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng, để sử dụng vốn, doanh nghiệp phải bỏ ra một chi phí nhất định gọi là chi phí nợ vay và chi phí vốn chủ sở hữu.Chi phí sử dụng vốn cĩ thể hiểu là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn.
Nếu dự án đầu tư sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đầu tư, để xác định được hiệu quả của hoạt động đầu tư thì cần phải xác định chi phí vốn bình quân của dự án.Cơng thức xác định như sau:
WACC =
Trong đĩ: Wi là tỷ trọng của nguồn vốn thứ i
Ki là chi phí của nguồn vốn thứ i
N là tổng số nguồn vốn sử dụng cho dự án.
-Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Giá trị hiện tại rịng(NPV-Net present value)
NPV-giá trị hiện tại rịng-là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dịng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hố ở mốc 0.
NPV = CF0 +
Trong đĩ: CF0 là vốn đầu tư bỏ ra ở năm thứ 0
CFt là dịng tiền của năm t
n là số năm hoạt động của dự án
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư.
NPV>0: Việc thực hiện dự án sẽ tạo ta giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, hay nĩi cách khác, dự án khơng những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra mà cịn tạo ra lợi nhuận, lợi nhuận này được xem xét trên giá trị thời gian của tiền.
NPV<0: Dự án khơng đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên,NPV chỉ mang ý nghĩa về tài chính.Việc tính tốn NPV cho các dự án xã hội,mơi trường phức tạp hơn nhiều, phải lượng hố được các tác động xã hội hay mơi trường lên dịng tiền của dự án.Khi đĩ,NPV mới phản ánh lợi ích tăng thêm từ việc thực hiện dự án xã hội đĩ.
Thời gian hồn vốn(PP-Payback Period)
Thời gian hồn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
PP = n +
Số vốn đầu tư cần thu hồi
Dịng tiền ngay sau mức hồn vốn
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nĩ cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư.Do vây,PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn.Tuy nhiên,PP lại khơng xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau khi thu hồi vốn đầu tư.
Chỉ tiêu PP giúp cho người thẩm định cĩ một cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án.Chỉ tiêu này được các nhà tài trợ ưa thích vì thời gian thu hồi vốn đầu tư càng dài thì nhà tài trợ càng phải đương đầu với rủi ro trong việc thu hồi vốn.Chủ đầu tư cũng ưa thích những dự án cĩ thời gian hồn vốn ngắn vì khả năng quay vịng vốn nhanh,rủi ro thấp.
Điểm hồn vốn(Break Even Point)
Điểm hồ vốn là mức sản lượng mà tại đĩ nhà đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.
Qhv =
FC
P - AVC
Trong đĩ: Qhv : sản lượng hồn vốn
FC : Tổng chi phí cố định
AVC: Chi phí biến đổi (tính trên 1 đv sản phẩm)
Nếu như PP phản ánh thời gian thu hồi đủ vốn thì BP cho biết phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu đơn vị sản phẩm thì thu hồi đủ vốn.Tất nhiên, để tính được mức sản lượng hồ vốn thì phải căn cứ vào cơng suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
BP khơng tính đến giá trị thời gian của tiền đối với chi phí cố định, chi phí biến đổi và nĩ cũng khơng quan tâm đến khả năng tiều thụ sản phẩm sau khi thu hồi vốn đầu tư.
.Tỷ suất hồn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)
Tỷ suất hồn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng để chiết khấu các dịng tiền của dự án về hiện tại thì sẽ cho giá trị NPV=0.
IRR = K1 +
NPV1 (K2 - K1)
IRR phản ánh tỷ suất hồn vốn của dự án trên giả định các dịng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu.Người ta dùng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư.Dự án được lựa chọn để đầu tư phải cĩ IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay vốn thơng thường.Nếu IRR của dự án đầu tư nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì chứng tỏ đầu tư sẽ bị lỗ, gửi tiền vào Ngân hàng sẽ cĩ lợi hơn.Tuy nhiên, việc giả định các dịng tiền tái đầu tư với lãi suất tái chiết khấu là khơng thuyết phục, vì lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ hội của chủ đầu tư trong từng năm thay đổi.
.B/C(Benefit/Cost)
Tỷ số này được tính bằng tỷ số giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của chi phí của dự án.
B/C =
Trong đĩ: Bi là thu nhập hàng năm của dự án
Ci là chi phí hàng năm của dự án
n : Số năm hoạt động của dự án
Tỷ số này cho biết một đơn vị tiền tệ chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập tính ỏ thời điểm hiện tại.Nĩ đo lường tỷ lệ sinh lời của vốn đầu tư.Tỷ số này càng cao càng tốt.Trong trường hợp cĩ một tập hợp dự án loại trừ nhau thì xu hướng chọn dự án cĩ B/C max.
-Thẩm định về chi phí,doanh thu,thuế và xác định dịng tiền rịng của dự án
Tính khấu hao tài sản cố định của dự án:cĩ nhiều phương pháp tính khấu hao, tuy nhiên phổ biến là phương pháp tinh khấu hao tuyến tính (đường thẳng)
D =
P – R
n
Trong đĩ: D: mức khấu hao hàng năm
P: Nguyên giá TSCĐ
R: giá trị cịn lại ước tính của tài sản khi hết thời gian sử dụng
n: Thời gian sử dụng của tài sản
Tính doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự án
Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế,chi phí hợp lý hợp lệ và tính lợi nhuận rịng của dự án.
Thu nhập chịu =Doanh thu -Chi phí hợp lý +Thu nhập khác
thuế trong kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Thuế thu nhập=Thu nhập chịu thuế trong kỳ*Thuế suất thuế TNDN
Lợi nhuận rịng=Thu nhập chịu thuế-Thuế thu nhập
Xác định dịng tiền của dự án:Dịng tiền hàng năm của dự án là phần chênh lệch giữa số tiền thu được từ dự án và số tiền phải trả chi cho dự án đĩ. Đĩ chính là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự an.Các dịng tiền của dự án được phân ra làm hai loại là dịng tiền thu nhập (dịng tiền vào-CIF) và dịng tiền chi phí (dịng tiền ra-COF).Dịng tiền rịng là hiệu số giữa hai dịng tiền này:
NCF = CIF - COF
-Phân tích rủi ro của dự án
Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện khơng cĩ lợi nào đĩ xuất hiện.Các nhà đầu tư quan niệm rằng rủi ro của một khoản đầu tư xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn so với lợi tức dự kiến.
Đối với một dự án,rủi ro của dự án trước hết cũng được nhìn nhận trên cơ sở lợi tức của dự án tạo ra trên thực tế so với lợi tức thực tế.Tuy nhiên cũng cần thấy rằng lợi tức của dự án là chỉ tiêu tài chính cuối cùng, nĩ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, giữa chúng cĩ sự bù trừ lẫn nhau.Do vậy, người ta hồn tồn cĩ thể cĩ thể nghiên cứu rủi ro của các yếu tố thành phần cấu thành lợi tức như doanh thu, chi phí biến đổi.Mặt khác, đối với một dự án mà ngay cả khi lợi tức của dự án thu được khơng cĩ sự khác biệt so với dự kiến, tức là dịng tiền của dự án khơng thay đổi thì vẫn cĩ thể rủi ro xảy ra do lãi suất chiết khấu thay đổi.Vì vậy, để đánh giá rủi ro, người ta sử dụng các phương pháp sau:
+Phân tích độ nhạy(Sensitivity Analysis)
Phân tích về mặt lý thuyết cũng như trên thực tế cho thấy cĩ rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động đến dịng tiền của dự án.Các yếu tố tác động đến dịng tiền được thiết lập trên cơ sở của sự phân bố xác suất và tính kỳ vọng tốn chư khơng phải biết chúng một cách chắc chắn.Và như vậy khi một biến quan trọng như số lượng bán hàng thay đổi sẽ dẫn đến dịng tiền thay đổi rất lớn và khi đĩ giá trị hiện tại rịng(NPV) và tỷ lệ hồn vốn nội bộ(IRR) sẽ thay đổi.Thực hiện phương pháp phân tích độ nhạy là chỉ ra chính xác các chỉ tiêu tài chính thay đổi như thế nào khi các biến đầu vào thay đổi.
Để phân tích độ nhạy,thường trải qua các bước sau:
-Xác định những nhân tố cĩ thể biến động theo chiều hướng xấu
-Dự đốn biên độ biến động cĩ thể xảy ra đối với các nhân tố đã lựa chọn
-Chọn phương pháp đánh giá độ nhạy thích hợp, thơng qua các chỉ tiêu như IRR,NPV…
-Tính tốn lại NPV và IRR theo các biến số mới
+Phân tích tình huống(Phương pháp sử dụng tốn xác suất)
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro phổ biến nhất đối với các nhà phân tích dự án. Tuy nhiên phương pháp này cũng cĩ những hạn chế nhất định. Với sự phân tích bằng cách thay đổi các biến trong phạm vi cĩ thể và khơng thể được tính tốn dựa trên sự phân bố xác suất nên khĩ cĩ thể lượng hĩa được cơ bản các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất sau đĩ so với cơ sở. Trong trường hợp như vậy phương pháp phân tích tình huống sẽ khắc phục được điều đĩ.
Vậy kỹ thuật phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai nhân tố là tính đến xác suất xảy ra của các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đĩ đối với dự án.Trong sự phân tích này cần phải xem xét cả một tập hợp những tình huống tài chính tốt, xấu và được sắp đặt theo các tình huống thuận lợi, bình thường,khơng thuận lợi. Từ đĩ so sánh với trường hợp cơ sở, cĩ nghĩa là tính tốn lại NPV hoặc IRR trong các điều kiện đĩ để so sánh với giá trị cơ sở (giá trị chuẩn).
Tuy nhiên kỹ thuật phân tích tình huống vẫn tồn tại nhược điểm như khơng thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau của các yếu tố và chỉ phân tích được một vài khả năng rời rạc, khác với thực tế cĩ vơ số khả năng kết hợp cĩ thể xảy ra giữa các biến của dự án.
1.2.2.4. Thẩm định tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là tài sản của người vay để bảo đảm với người cho vay khi người vay khơng trả được nợ.Thẩm định tài sản đảm bảo nhằm dự đốn giá trị của tài sản đĩ và quyết định xem như vậy đã đủ để bảo đảm cho khoản cho vay của Ngân hàng trong trường hợp người vay khơng trả được nợ chưa.
*Nguồn thơng tin để thẩm định
Việc thẩm định TSĐB được tiến hành trên cơ sở các nguồn thơng tin:
-Hồ sơ tài liệu và thơng tin do khách hàng cung cấp.
-Khảo sát thực tế:khẳng định lại các thơng tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp.Nên cĩ ít nhất từ hai cán bộ trở lên thực hiện cơng tác này.Kết quả khảo sát thực tế cần ghi lại dưới dạng Biên bản làm việc và cĩ ít nhất hai chữ ký nhằm bảo đảm tính khách quan của các thơng tin đã nêu.
-Các cơ quan cĩ thẩm quyền cấp các loại giấy tờ liên quan tới TSĐB.
-Các nguồn khác (Chính quyền địa phương,cơng an, tịa án,các Ngân hàng khác,báo chí…):thơng tin thu thập từ các nguồn này thường mang tính khách quan và chính xác cao, đặc biệt đối với việc xác định quyền sở hữu,xác định giá trị TSĐB.
*Nội dung thẩm định
-Tính pháp lý của các giấy chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ cĩ liên quan tới TSĐB.Cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng kê khai cĩ bao nhiêu bản gốc của mỗi loại giấy tờ,ai quản lý…
-Nguồn gốc của TSĐB,đặc điểm của TSĐB.
-Quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bên bảo đảm: Cán bộ thẩm định kiểm tra bên bảo đảm cĩ xuất trình đủ các loại giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất dùng đảm bảo khơng.Chú ý các dấu hiệu sửa chữa, mâu thuẫn,tính pháp lý của các loại giấy tờ ủy quyền…
-Tài sản hiện khơng cĩ tranh chấp: Cán bộ thẩm định yêu cầu bên bảo đảm xác nhận bằng văn bản khẳng định tài sản hiện khơng cĩ tranh chấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
-Tài sản được phép giao dịch: Cán bộ thẩm định phải hết sức thận trọng khi xem xét các loại TSĐB cĩ tính đặc biệt chuyên dụng, quý, hiếm và đối chiếu với danh mục tài sản bị hạn chế và cấm giao dịch của Nhà nước.
-Tài sản dễ bán,dễ chuyển nhượng: Cán bộ thẩm định cần khảo sát giá cả và tình hình thị trường liên quan, chất lượng, giá trị TSĐB theo thời gian thế chấp, cầm cố.
-Tài sản phải mua bảo hiểm: Cán bộ thẩm định phải xác định rõ TSĐB cĩ thuộc loại phải mua bảo hiểm khơng, phải mua bảo hiểm loại gì và những vấn đề cần chú ý khi nhận loại tài sản đảm bảo này.
-Xác định giá trị TSĐB: Xác định giá trị TSĐB nhằm làm cơ sở xác định mức cho vay tối đa và tính tốn khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp buộc phải xử lý TSĐB.Cụ thể:
Vàng bạc, kim quý: Bằng 80% giá trị định giá
Phương tiện đang lưu hành: Mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị định giá
Máy mĩc, thiết bị, dây chuyền sản xuất: Bằng 60% giá trị định giá
Hàng hĩa, nguyên vật liệu: Bằng 70% giá trị định giá
Giấy tờ cĩ giá: Bằng 90% giá trị định giá
Quyền tài sản phát sinh: Bằng 90% giá trị định giá
-Khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp phải xử lý TSĐB: Cán bộ thẩm định cần kiểm tra các giấy tờ TSĐB do bên bảo đảm cung cấp, đề xuất các điều khoản cần quy định rõ trong Hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi của Ngân hàng trong trường hợp buộc phải xử lý TSĐB.
-Đề xuất các biện pháp quản lý TSĐB an tồn và hiệu quả:tùy từng trường hợp cụ thể, cán bộ thẩm định đề xuất bên nào cĩ khả năng quản lý, kiểm sốt TSĐB thì chặt chẽ, an tồn hơn thì bên đĩ quản lý.
-Đề xuất hướng xử lý trong một số tình huống như thỏa thuận rút bớt hay bổ sung TSĐB, thời điểm Ngân hàng cĩ quyền xử lý TSĐB, quyền được bảo đảm cùng lúc cho nhiều nghĩa vụ khác nhau…
1.2.2.5.Thẩm định khả năng đáp ứng thời hạn vay và nhu cầu khách hàng
Trước khi ra quyết định cĩ cho vay hay khơng, NHTM cần quan tâm tới những vấn đề sau:
-Người vay cĩ cung cấp tất cả các thơng tin và tài liệu cần thiết mà Ngân hàng yêu cầu khơng?
-Các thơng tin thu được cĩ chính xác, hợp lý khơng?
-Tính tốn, xác định mức cho vay hợp lý đảm bảo được các tỷ lệ an tồn trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại.
-Xác định nhu cầu vay của khách hàng, thời hạn và phương thức trả nợ phù hợp.
*Cho vay từng lần(cho vay ngắn hạn)
Mức cho vay được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của từng phương án, khả năng huy động vốn của Ngân hàng, giá trị bảo đảm tín dụng.
.Xác định nhu cầu vay:
Số lượng = Nhu cầu vốn cho -Vốn chủ sở hữu - Các nguồn vốn
Cho vay sản xuất kinh doanh tham gia khác tham gia
Trong đĩ:
Nhu cầu vốn cho sản = Nhu cầu vốn đầu tư -Giá trị tài sản và chi phí khơng thuộc
xuất kinh doanh cho TSLĐ và TSCĐ đối tượng tài trợ của Ngân hàng
Nếu cho vay dựa trên giá trị tài sản đảm bảo:
Số lượng = Giá trị tài sản * Tỷ lệ cho vay trên giá trị
cho vay đảm bảo tài sản đảm bảo
.Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng thu tiền tại thời gần nhất của người vay.
*Cho vay theo hạn mức
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.Ngân hàng ước lượng hạn mức tín dụng đối với các doanh nghiệp như sau (khơng kể các cơng ty tài chính, các tổ chức tín dụng):
Bước1:Xác đinh dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ (hoặc cuối kỳ) trước
Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý
Dự trữ cao nhất = Dự trữ thực - Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển
hợp lý kỳ trước tế cao nhất hàng khơng thuộc đối tượng cho vay của NH
Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất hợp lý kỳ này
=Dự trữ cao nhất +Tăng (giảm) dự trữ do giá +Tăng (giảm) dự trữ do kế hoạch
hợp lý kỳ trước hàng hĩa tăng (giảm) tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ
Bước 3:Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ
=Dự trữ cao nhất - Vốn chủ sở hữu - Các nguồn khác
hợp lý kỳ này tham gia dự trữ tham gia dự trữ
*Cho vay trung và dài hạn
Nhu cầu vay = Tổng mức vốn đầu - Vốn tự cĩ và các nguồn
tư thực hiện dự án vốn khác tham gia dự án
Thời hạn cho vay = Thời gian thi cơng thực hiện dự án- Thời hạn trả nợ
Thời hạn trả nợ =Số tiền Ngân hàng cho vay/Số tiền trả nợ Ngân hàng bình quân hàng năm
Nguồn trả nợ bao gồm: KHTSCĐ được hình thành bằng vốn vay Ngân hàng, lợi nhuận tạo ra từ dự án cĩ thể dùng để trả nợ và các nguồn khác.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
Cơng tác thẩm đinh tín dụng phụ thuộc vào nhiều nhân tố.Để cĩ được kết quả tốt nhất về thẩm định tín dụng-cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng.Cĩ thể chia các yếu tố thành 2 nhĩm chính là nhĩm nhân tố chủ quan và nhĩm nhân tố khách quan.
1.3.1.Nhĩm nhân tố chủ quan
-Đội ngũ cán bộ thẩm định:Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tín dụng. Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩm định tín dụng thì họ mới tạo những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định cĩ năng lực chuyên mơn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tín dụng thường đáng được tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của tín dụng,cán bộ thẩm định nĩi chung và cán bộ thẩm định tín dụng nĩi riêng khơng những phải cĩ kiến thức chuyên mơn sâu mà cịn phải hiểu biết rộng, cĩ phẩm chất đạo đức tốt.
-Chất lượng của những thơng tin thu được: Thơng tin khơng đầy đủ, thiếu chính xác cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Nhiều cán bộ tín dụng cịn quá lệ thuộc vào thơng tin đĩ đã chính xác hay chưa. Về phía khách hàng, họ thường đưa ra những thơng tin tốt, cĩ lợi cho họ để cĩ thể vay được vốn của Ngân hàng.Nếu thơng tin khơng được thu thập một cách đầy đủ và chính xác thì kết quả thẩm định tín dụng sẽ bị hạn chế,quyết định đầu tư sai. Tính chính xác của thơng tin là điều kiện để các cán bộ thẩm định đưa ra những nhận xét đánh giá đúng đắn chọn lọc được khách hàng, dự án đầu tư khả thi, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng và khách hàng, gĩp phần phát triển kinh tế đất nước.
-Trang thiết bị, cơng nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án với trang thiêt bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thơng tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chĩng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
-Quá trình và phương pháp thẩm định:Quy trình và phương pháp thẩm định hợp lý, khoa học sẽ giúp cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá hồ sơ vay vốn một cách nhanh chĩng, tin cậy, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí, giúp cho việc ra quyết định cho vay đúng đắn.Ngược lại, quy trình và phương pháp thẩm định khơng khoa học, nhiều thủ tục phức tap, rườm rà, gây mất thời gian, tiền bạc và thậm chí cịn làm mất cơ hội đầu tư của khách hàng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng và giảm khả năng cạnh tranh,uy tín của Ngân hàng.
-Tổ chức cơng tác thẩm định tín dụng: Do thẩm định tín dụng được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức cơng tác thẩm định cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự thành bại của cơng việc thẩm định.Nếu cơng tác này được tổ chức một cách khoa học,hợp lý trên cơ sở phân cơng trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, cĩ kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tín dụng sẽ cao.
1.3.2.Nhĩm nhân tố khách quan
-Mơi trường kinh tế-xã hội: Mơi trường kinh tế-xã hội cĩ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của cơng tác thẩm định tín dụng.Nếu trong điều kiện kinh tế phát triển, xã hội ổn định, cơng nghệ hiện đại, thơng tin về khách hàng được cung cấp một cách đầy đủ, chính xác, minh bạch…sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng.Ngược lại nếu nền kinh tế thường xuyên biến động bất lợi thì cơng tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khĩ khăn khăn trong việc dự báo xu hướng phát triển và thay đổi của nền kinh tế. Hiện nay, nền kinh tế thường xuyên biến động, nhu cầu thị hiếu của thị trường cũng thay đổi, cơng nghệ sản xuất luơn được đổi mới. Vì vậy,nếu doanh nghiệp khơng bắt kip sự thay đổi đĩ thì sẽ khĩ tồn tại và phát triển, cĩ thể lâm vào tình trạng phá sản và khơng trả được nợ cho Ngân hàng.
-Mơi trường pháp lý: Các chính sách, cơ chế quản lý đĩng vai trị điều chỉnh, định hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế.Nếu cơ chế chính sách hợp lý, cĩ tính hiệu lực cao, đồng bộ thì sẽ là điều kiện thuận lợi thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Ngược lại sẽ là rào cản, kiềm chế sự phát triển của các ngành kinh tế. Cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cũng chịu sự tác động của mơi trường pháp lý, đĩ là hệ thống các văn bản Luật và dưới luật do các cơ quan cĩ thẩm quyền ban hành. Hệ thống pháp lý điều chỉnh cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM được quy định chặt chẽ, hợp lý, phù hợp sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động cho vay, đem lại lợi ích cho Ngân hàng, khách hàng, thúc đẩy các ngành khác trong nền kinh tế cùng phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.1.VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP QUÂN ĐỘI
Ngân hàng TMCP Quân Đội(MB) được thành lập ngày 04/11/1994 dưới hình thức là Ngân hàng cổ phần, chuyên kinh doanh về tiền tệ-tín dụng và dịch vụ với mục đích phục vụ các doanh nghiệp Quân đội sản xuất quốc phịng và làm kinh tế. Số vốn điều lệ đĩng gĩp lúc thành lập là 20 tỷ đồng.
Qua gần 15 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã cĩ những bước phát triển vững chắc và trở thành một địa chỉ tin cậy về hoạt động Tài chính cho mọi khách hàng trong và ngồi nước. Hướng mục tiêu kinh doanh an tồn , tuân thủ các thơng lệ quốc tế về hoạt động Tài chính-Ngân hàng đã tạo ra cho MB sự ổn định, minh bạch, hiệu quả và liên tục tăng trưởng. Năm 2008, mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ trong hệ thống Ngân hàng và cuộc khủng hoảng Tài chính tồn cầu, nhưng MB đã hồn thành vượt mức tất cả các chỉ tiêu đề ra, đạt được những tiến bộ vượt bậc và tồn diện( xét về cả chất và lượng). Lợi nhuận riêng Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) trong năm 2008 vượt 28% chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2008, tổng tài sản của MB đã tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngối, đạt 42.000 tỷ đồng; huy động vốn từ thị trường 1 đạt trên 27.000 tỷ đồng, tăng 54% so với thời điểm cuối năm 2007. Lợi nhuận trước thuế của MB năm 2008 nằm trong tốp 5 ngân hàng cổ phần cĩ mức lợi nhuận cao nhất; doanh thu từ hoạt động dịch vụ năm 2008 của MB tăng 82% so với năm 2007; nợ xấu được kiểm sốt ở mức thấp hơn 2%. Lợi nhuận trước thuế đạt 735 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2007. Trong năm 2008, MB đã hồn tất việc tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng, trong đĩ cĩ 500 tỷ đồng là phát hành cổ phiếu mới._.hàng đa năng.
-Nguyên nhân chủ quan:
Thẩm định tín dụng là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp, các phương án sản xuất và dự án đầu tư ngày càng lớn hơn cả về quy mơ và trình độ kỹ thuật.Vì vậy, địi hỏi cán bộ thẩm định ngồi giỏi về trình độ nghiệp vụ cịn phải linh hoạt trong mọi khía cạnh cĩ liên quan. Đội ngũ cán bộ thẩm định tại Ngân hàng TMCP Quân Đội cĩ trình độ và kinh nghiệm làm việc.Tuy nhiên, đội ngũ cịn mỏng về lực lượng, chưa đáp ứng đủ yêu cầu ngày càng cao của các dự án làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng.
Tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp lớn và các DNQD là lớn. Đây là tồn tại chung của các Ngân hàng.Các doanh nghiệp vừa và nhỏ,các DNNQD khĩ tiếp cận được với các nguồn vốn Ngân hàng, khơng được ưu tiên và ưu đãi như các DNQD.Vì vậy đã ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng khi bỏ qua các dự án khả thi của các DNNQD, ảnh hưởng tới hoạt động của các DNNQD.
Như vậy,bên cạnh những kết quả đã đạt được,Ngân hàng TMCP Quân đội vẫn cịn tồn tại một số hạn chế nhất định trong cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.Hiện nay, Ngân hàng đang áp dụng một số biện pháp nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng của cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay để đảm bảo an tồn cho các khoản vay.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1.PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI NĂM 2009
3.1.1.Mục tiêu phấn đấu
-Năm 2009, Ngân hàng Cổ phần Quân Đội phấn đấu tự cân đối được vốn kinh doanh,nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đầu tư an tồn hiệu quả,phát triển đa dạng dịch vụ Ngân hàng vượt qua được cuộc khủng hoảng tồn cầu. Bên cạnh đĩ giải ngân tốt gĩi hỗ trợ lãi suất mà Chính phủ đưa ra để giúp đỡ các Doanh nghiệp.
- Phấn đấu tăng trưởng 30%-35% trên tất cả các chỉ tiêu kinh doanh và nợ xấu ở mức dưới 2%.
3.1.2.Biện pháp tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra
*Cơng tác huy động vốn
-Chi nhánh tiếp tục phát huy các thế mạnh về cơng nghệ và uy tín thương hiệu của một Ngân hàng đối ngoại trên địa bàn, đồng thời kết hợp với đa dạng hố các hình thức, các cơng cụ huy động vốn như:kỳ phiếu, trái phiếu,phát triển các sản phẩm Ngân hàng hiện đại, tích hợp nhiều tiện ích, mở rộng mạng lưới giao dịch, áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn, các nghiệp vụ hốn đổi lãi suất, quyền chọn…để cung cấp các sản phẩm huy động vốn ngày càng đa dạng và hiện đại đến khách hàng,nâng cao tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp trên tổng huy động vốn từ khách hàng.
-Củng cố khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới bằng các hình thức chăm sĩc khách hàng, Đổi mới cải tiến chất lượng dịch vụ, thủ tục giao dịch và phong cách phục vụ khách hàng.Khen thưởng và khuyến khích kịp thời các đơn vị tổ chức cá nhân trong và ngồi ngành cĩ đĩng gĩp vào cơng tác huy động tiền gửi với lãi suất hợp lý hiệu quả và hợp lý.
- Cần tiếp cận dần những doanh nghiệp trong các khu cơng nghiệp trên địa bàn và các tỉnh lân cận (thuộc khu vực đầu tư), cơ cấu khách hàng theo hướng ưu tiên nhĩm khách hàng FDI, SMSs, các cá nhân làm ăn hiệu quả thay vì chú trọng đến nhĩm khách hàng doanh nghiệp nhà nước cĩ tình hình tài chính yếu và nợ xấu.
*Cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay
-Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện cơ chế tín dụng một cách nghiêm túc. Đặc biệt cần chú ý đến các khâu thủ tục hồ sơ, quản lý tín dụng, kiểm tra, kiểm sốt tiền vay.Chọn lọc và phân loại khách hàng, cần tập trung vốn đầu tư cho các khách hàng cĩ tiềm lực tài chính, kinh doanh cĩ hiệu quả, đồng thời cương quyết giảm dư nợ đối với khách hàng kinh doanh khơng hiệu quả, thua lỗ
-Đổi mới cơ cấu tín dụng theo hướng: Đối với các tài sản đảm bảo cĩ tính thanh khoản cao cần tăng tỷ trọng cho vay, đẩy mạnh cho vay bằng ngoại tệ nhằm khai thác tối đa nguồn ngoại tệ tại chỗ. Đẩy mạnh cho vay đối với các khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, chú trọng nhiều hơn đến đầu tư các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ.
-Tổ chức các lớp đào tạo tín dụng cho cán bộ một cách thường xuyên và quy mơ.Cần nâng cao vai trị và trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đối với quá trình đầu tư tín dụng…
-Quy định mức thu hồi nợ xấu đối với từng cán bộ tín dụng và cĩ kiểm điểm, đánh giá từng tháng, từng quý.
-Chú trọng đặc biệt các khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định năng lực tài chính và uy tín của khách hàng, thẩm định tài sản đảm bảo, đánh giá chính xác chi phí, lợi ích, tính khả thi của dự án, phương án vay vốn.
-Trong thẩm định tài chính dự án khơng chỉ đứng trên quan điểm của Ngân hàng mà cịn đứng trên cả quan điểm của các chủ đầu tư để xem xét tính khả thi của dự án đầu tư.
*Về phát triển dịch vụ
-Đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng và từng bước đưa các sản phẩm của Ngân hàng hiện đại vào tiếp cận cuộc sống. Phải tạo điều kiện cho cơng tác khuyếch trương các tiện ích dịch vụ Ngân hàng,nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm thu hút được đơng đảo khách hàng thủ đơ và các tỉnh lân cận đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng.
-Tiếp tục triển khai các dịch vụ như chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh tốn séc du lịch…đến tất cả các quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch, mở thêm các quầy thu đổi ngoại tệ…
-Thành lập Tổ phát hành thẻ nhằm phát triển dịch vụ thẻ.Cần phát triển dịch vụ thẻ qua việc trả lương qua thẻ ATM đến với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn đang cĩ quan hệ giao dịch với Ngân hàng..
*Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
-Điều chỉnh sắp xếp lại bộ máy, bố trí cán bộ một cách hợp lý
-Xây dựng chương trình cơng tác, phân cơng chỉ đạo trong lãnh đạo cán bộ thừa hành, thực hiện đúng người đúng việc
-Tăng cường học tập nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học.Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch thực hiện”văn minh giao tiếp”luơn nâng cao ý thức kỷ luật chấp hành nội quy, quy chế đề ra
-Từng bước nâng cấp trang thiết bị phương tiện làm việc cho cán bộ cơng nhân viên, tạo mơi trường làm việc chuyên nghiệp, văn minh và lịch sự.
-Tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kiểm điểm và nhắc nhở đối với những các bộ vi phạm, tiến hành bình xét năng suất làm việc của từng cán bộ
*Cơng tác khác
-Cơng tác kế tốn cần đảm bảo chính xác, kịp thời cho các giao dịch chuyển vốn của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chất lượng tốt nhất, tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ chu chuyển đồng vốn qua Ngân hàng.Cần phải giữ là một Ngân hàng đầu mối, đảm bảo thanh tốn cho các chi nhánh NHTMCPQĐ luơn thơng suốt, kịp thời và chính xác.
-Cơng tác ngân quỹ phải đảm bảo an tồn.Lãnh đạo và Phịng kiểm tra nội bộ phải thường xuyên kiểm tra, đơn đốc,thực hiện đúng quy trình thu chi tiền mặt, ngoại tệ,tổ chức tốt cơng tác thu chi và điều hồ tiền mặt để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiền mặt cho sản xuất và đời sống, tạo lịng tin với khách hàng.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, Cơng đồn và Đồn thanh niên động viên tồn thể Cán bộ cơng nhân viên thực hiện tốt quy chế dân chủ từ cơ sở, tăng cường cơng tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
3.2.1.Hồn thiện cơng tác đào tạo cán bộ tín dụng
Con người là nhân tố trung tâm, ảnh hưởng đến quyết định thẩm định tín dụng.Vì vậy để cơng tác thẩm định đạt hiệu quả cao thì phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ với các điều kiện như: trình độ học vấn, năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp.Với điều kiện hiện nay, mỗi cán bộ phải đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau, dẫn đến cơng tác thẩm định khơng hiệu quả.Vì vậy Ngân hàng cần phải phân cơng các cán bộ tín dụng phụ trách các mảng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Để đáp ứng yêu cầu này, các NHTM cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ.Ngân hàng nên cĩ chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích tinh thần, trách nhiệm, ý thức của mỗi cán bộ, nâng cao tinh thần tự hồn thiện mình.
Điều quan trọng là cán bộ tín dụng phải cĩ đạo đức nghề nghiệp và luơn cĩ ý thức vươn lên để hồn thành tốt cơng việc được giao.Chính vì vậy, Ngân hàng cần cĩ chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng chảy máu chất xám.Tuy nhiên cũng cần phải cĩ những biện pháp xử lý đối với những cán bộ làm việc khơng nghiêm túc, gây tổn thất cho Ngân hàng
Ngồi ra, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định khơng đáp ứng được yêu cầu cơng việc ra làm cơng việc khác.Bố trí cán bộ cĩ trình độ,bản lĩnh,tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
Nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng,tận dụng kinh nghiệm kiến thức của các người đi trước, các Ngân hàng nên phát động phong trào nghiên cứu khoa học, qua đĩ tập hợp các đề xuất, ý kiến, đề án nghiên cứu cĩ giá trị để phổ cập và áp dụng trong tồn hệ thống.Hàng năm trên cơ sở kế hoạch chung, Ngân hàng cần xây dựng một chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cho cơng tác thẩm định và cĩ tổ chức tổng kết, đánh giá để rút kinh nghiệm.
Bên cạnh những giải pháp trên, các Ngân hàng cũng nên phát triển hệ thống trang thiết bị, cơng nghệ phục vụ cho tồn bộ hoạt động của Ngân hàng cũng như cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.
3.2.2.Hồn thiện nội dung, quy trình của cơng tác phân tích tài chính.
-Khi đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn, việc phân tích các chỉ số tài chính đĩng vai trị vơ cùng quan trọng bởi vì cá hệ số tài chính cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên, tại Ngân hàng TMCP Quân đội việc tính tốn các chỉ tiêu này chưa được thực hiện một cách đầy đủ.Các cán bộ tín dụng của Phịng Quan hệ khách hàng chỉ tập trung vào một số nhĩm chỉ tiêu như: Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, các chỉ số thanh khoản, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý là lại bỏ qua một nhĩm chỉ tiêu rất quan trọng đĩ là nhĩm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp.Mà chính các chỉ tiêu này sẽ giúp cho cán bộ ngân hàng cĩ được cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Như vậy, mặc dù đối với Ngân hàng một số chi tiêu như hệ số khả năng thanh tốn, hệ số khả năng sinh lời là những chỉ tiêu chính, chủ yếu và vơ cùng quan trọng đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng,cần thiết phải tính tốn và phân tích kỹ càng.Nhưng bên cạnh đĩ, việc phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản, các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn cũng nên được lưu ý.Các chỉ tiêu này mặc dù khơng phải là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng nhưng thơng qua việc tính tốn và phân tích nĩ một phần sẽ giải trình rõ hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp, nĩ sẽ bổ sung, kết hợp các chỉ tiêu trên, đặc biệt với báo cáo lưu chuyển tiền tệ để phản ánh một bức tranh tồn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trong một báo cáo thẩm định cĩ rất nhiều phần thẩm định khác nhau như:thẩm định tư cách pháp nhân, thẩm định phương án vay vốn, thẩm định tài sản đảm bảo…Nếu khâu phân tích tài chính đi quá sâu hoặc quá dài thì cĩ thể gây thừa và lặp, chồng chéo lên nhau.Cán bộ tín dụng nên vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào từng điều kiện cụ thể, từng trường hợp khác nhau để sử dụng các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hiện nay Ngân hàng TMCP Quân đội chưa cĩ các chỉ tiêu định mức để so sánh.Vì vậy dựa trên cơ sở các hồ sơ vay trước đây, Ngân hàng nên cố gắng xây dựng một số chỉ tiêu quan trọng cho mình làm cơ sở cho việc đánh giá.Đây là giải pháp rất khĩ thực hiện thường phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng giỏi, tuy nhiên nếu làm được thì sẽ đem lại lợi ích rất lớn.Ngồi ra Ngân hàng cĩ thể tham khảo chỉ số định mức của các ngân hàng khác, các tổ chức tài chính trong và ngồi nước để phục vụ cho việc xây dựng hệ thống chỉ số này.Trên cơ sở đĩ,Ngân hàng phải yêu cầu các cán bộ tín dụng tính tốn các hệ số tài chính chứ khơng chỉ liệt kê một số chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá đúng khả năng tài chính của doanh nghiệp.Hơn thế nữa, cán bộ tín dụng cịn cần phải dựa vào sự biến động lên xuống của các hệ số, chỉ tiêu để tìm nguyên nhân và đánh giá từng khoản mục tài chính của doanh nghiệp chứ khơng phải chỉ là tính tốn các hệ số một cách đơn thuần.
Ngồi ra, việc phân tích điểm hịa vốn và phân tích báo cáo luân chuyển tiền tệ là các bước đặc biệt cần thiết trong quá trình đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy,Ngân hàng cần yêu cầu cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ các bước này.Thực tế hiện nay tại chi nhánh việc phân tích chỉ được tiến hành đối với các doanh nghiệp lập báo cáo luân chuyển tiền tệ mà thơi.
3.2.3.Hồn thiện về thẩm định tài sản đảm bảo
-Giá trị tài sản đảm bảo là một trong những nhân tố quan trọng cho việc ra quyết định nên hay khơng nên cho vay của Ngân hàng.Việc định giá ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, vì vậy việc định giá giá trị Tài sản đảm bảo rất quan trọng và là một cơng việc rất phức tạp. Để đánh giá được một cách chính xác cần cĩ sự chuyên mơn hố cao và đối với các tài sản cĩ giá trị lớn nên thuê nhưng chuyên gia đã cĩ kinh nghiệm trong việc định giá tài sản.Sau khi cho vay, tài sản bảo đảm cần được quản lý, bảo quản một cách cẩn trọng và định kỳ đánh giá lại tài sản đảm bảo để nếu tài sản cĩ bị mất giá thì yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo phù hợp để tránh rủi ro cho Ngân hàng
-Giá trị TSĐB được xác định bao gồm cả hoa lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản đĩ.Trong trường hợp tài sản thế chấp là tồn bộ bất động sản cĩ vật phụ thì giá trị của vật phụ cũng thuộc tài sản thế chấp.Nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản cĩ vật phụ thì giá trị vật phụ chỉ thuộc giá trị tài sản tài chính khi cĩ các bên thoả thuận.
-Tài sản là máy mĩc thiết bị,nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu hàng tiêu dùng, cán bộ thẩm định cần căn cứ vào giá trị ghi trên hố đơn mua hàng, giá trị cịn lại ghi trên sổ sách sau khi đã trừ đi khấu hao, giá trị cơng bố trên báo chí, giá chào bán của các đại lý bán hàng, hố đơn bán hàng qua đấu thầu, tham khảo giá thị trường cùng loại tại thời điểm định giá…để xác định giá trị TSBĐ.Cán bộ thẩm định cũng cần tính đến các yếu tố như đặc tính của tài sản (tuổi thọ kỹ thuật, giá trị sử dụng, khả năng sinh lời của tài sản…), khả năng chuyển nhượng, sự biến động giá cả, giá trị cĩ thể thu hồi khi phải xử lý TSĐB.
3.2.4.Hồn thiện thẩm định tư cách khách hàng
-Việc thẩm định tư cách khách hàng cần thơng qua phỏng vấn trực tiếp, đên thăm các giấy tờ cá nhân, thơng qua các phương tiện thơng tin đại chúng, thơng qua các tổ chức tín dụng mà khách hang đã tưng quan hệ…sẽ giúp ta xác định được phong cách làm việc, năng lực quản lý điều hành, mức độ trung thực, tính cách của khách hàng…Ngân hàng cĩ thể lập ra một bản chi tiết các vấn đề hoặc câu hỏi cần tìm hiểu về khách hàng và đưa ra các phương án trả lời.Sau đĩ đối chiếu với các câu trả lời của khách hàng. Đây là cơ sở để cán bộ tín dụng đưa ra kết luận về tư cách khách hàng dễ dàng hơn và chủ động hơn trong việc giao tiếp với khách hàng, hướng khách hàng trả lời theo những câu hỏi của mình.Do vậy,quyết định của Ngân hàng sẽ chính xác và thực tế hơn, tránh được tổn thất do thơng tin sai lệch, gây ảnh hưởng đến uy tín .
3.2.5.Hồn thiện cơng tác xây dựng chiến lược Maketing, củng cố và mở rộng khách hàng.
Để thu hút và duy trì tốt quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, đồng thời tăng cường tính linh hoạt và chủ động trong kinh, thu hút được khách hàng mới, đồng thời quan tâm đúng mức tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
-Tăng cường cơng tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mơ hình quan hệ khách hàng mới, sắp xếp, phân loại đội ngũ khách hàng theo hệ thống chấm điểm của Ngân hàng TMCP Quân đội, củng cố đội ngũ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới, chú trọng đến khách hàng thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhở, khu vực kinh tế tư nhân.Các chi nhánh chủ động tiếp cận phương án, dự án khả thi phù hợp với cơ chế, chủ trương phát triển của ngành và địa bàn.
-Tổ chức các buổi họp thường xuyên với các Doanh nghiệp để nắm được tình hình hoạt động của Doanh nghiệp, nắm được những thuận lợi và khĩ khăn của Doanh nghiệp để cùng nhau tháo gỡ.Và Ngân hàng cũng cĩ điều kiện bày tỏ thiện chí của mình để tạo cơ sở tiền đề cho các dự án trong tương lai.
-Quảng cáo, phát tờ rơi…để tuyên truyền những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được và những tiện ích như tiết kiệm thời gian và chi phí mà khách hàng được hưởng qua các dịch vụ của Ngân hàng.Tạo ra một sự khác biệt đối với những sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác.
3.2.6.Giải pháp về tăng cường cơng tác kiểm sốt,kiểm tra
Kiểm tra, kiểm sốt giúp ngân hàng ngăn ngừa được những vi phạm, nâng cao ý thức cũng như thĩi quen tuân thủ quy trình nghiệp vụ.Cơng tác kiểm tra kiểm sốt đối với cơng tác thẩm định bao gồm 3 giai đoạn:
-Kiểm sốt trước: Giai đoạn này kiểm tra để phát hiện ra những điểm bất hợp lý của nghiệp vụ thẩm định trước khi thực hiện.Cụ thể là các điều kiện vay vốn ngân hàng theo cơ chế của NHNN và NHTMCPQĐ Việt Nam đã đầy đủ và hợp lệ chưa, thơng tin về dự án đã được thu thập đầy đủ chưa?
-Kiểm sốt trong:Tác dụng của giai đoạn này là giám sát quá trình thực hiện, hạn chế những biều hiện thiếu sĩt, thực hiện khơng đúng trình tự quy trình nghiệp vụ thẩm định…để tránh những thiệt hại về sau.
-Kiểm sốt sau: Được thực hiện khi nghiệp vụ thẩm định về cơ bản đã được hồn thiện, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, đảm bảo tính đúng đắn khi ra quyết định cho vay.
3.3.Kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Cơng tác thẩm định là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành cơng của hoạt động tín dụng của Ngân hàng và nĩ cĩ ý nghĩa khơng chỉ đối với Ngân hàng mà cịn cĩ ý nghĩa cho tồn xã hội.Cĩ rất nhiều yếu tố quyết định đến chất lượng của các khoản cho vay như cơng tác thẩm định tín dụng, vấn đề pháp lý, mơi trường vĩ mơ của nền kinh tế, các hoạt động của ngành. Để vấn đề thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng cĩ hiệu quả khơng thì cần sự nổ lực, cố gắng của khơng chỉ bản thân Ngân hàng mà cịn địi hỏi sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan hữu quan.
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
Nhà nước với các chính sách của mình quản lý,chi phối tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.Cĩ thể thấy rằng bất cứ một sự thay đổi nào trong các chính sách của Nhà nước cũng cĩ ảnh hưởng tới tồn xã hội.Những chính sách này được các bộ ngành liên quan thiết lập thành những văn bản cụ thể và ban hành xuống dưới từng cơ quan, đơn vị.Ngành Ngân hàng vốn được coi là một lĩnh vực vơ cùng nhạy cảm đối với một sự thay đổi của các chính sách vĩ mơ đĩ.Các hoạt động Ngân hàng luơn bị chi phối bởi các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước.Chính vì thế để nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống Ngân hàng,bản thân Ngân hàng phải nổ lực phấn đấu với sự giúp đỡ của Nhà nướcChính phủ và sự phối hợp kết hợp chặt chẽ của các bộ ngành liên quan.Sự giúp đỡ phối hợp của các cơ quan hữu quan đĩ cũng vơ cùng quan trọng giúp Ngân hàng hồn thiện cơng tác phân tích khách hàng trong đĩ cĩ thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay.
-Chính phủ cần chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chuẩn mực kế tốn hiện hành, các báo cáo tài chính cần được kiểm tốn một cách nghiêm túc hàng năm.Tổ chức thanh tra và kiểm tra các doanh nghiệp phải kịp thời phát hiện và xử lý các Doanh nghiệp vi phạm hoặc cĩ hành vi gian lận, lập báo cáo khơng đúng với thực tế sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.Tổ chức, xếp loại Doanh nghiệp và khen thưởng những Doanh nghiệp cĩ tình hình hoạt động tốt.Từ đĩ khuyến khích các Doanh nghiệp cạnh tranh một cách lành mạnh và nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường.
Hiện nay, cơng tác quản lý Nhà nước về pháp lệnh kế tốn thống kê đối với các doanh nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức.Trong khi đĩ, cơng tác kiểm tốn cịn non trẻ, đội ngũ cán bộ chưa nhiều kinh nghiệm.Vì vậy Nhà nước cần ban hành những sắc lệnh đi kèm với các chế tài bắt buộc để mọi doanh nghiệp đều phải áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ chế độ kế tốn, thống kê và thơng tin báo cáo, chế độ kế tốn phải trung thực, đầy đủ.
-Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người cĩ thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thốt ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào cơng tác xây dựng, tổ chức hạch tốn, sử dụng cĩ hiệu quản vốn đầu tư.
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
-Ngân hàng Nhà nước là Ngân hàng của các Ngân hàng, cĩ chức năng là thực hiện chính sách tiền tệ, giám sát các hoạt động của Ngân hàng, quản lý các hệ thống thanh tốn và phát hành kho quỹ.Do đĩ, Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hệ thống NHNN từ trung ương xuống chi nhánh theo hướng tập trung gọn nhẹ, tránh phân tán theo địa giới hành chính, thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức và chức năng của hệ thống Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 2008-2015.
-NHNN cần hệ thống hố những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các Ngân hàng Thương mại và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phịng ngừa rủi ro tín dụng.Hàng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm tồn ngành và để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các Ngân hàng Thương mại trong cơng tác thẩm định.
-Đề nghị bộ phận thẩm định các Ngân hàng Thương mại Việt Nam phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thơng tin, Đặc biệt, xu hướng hiện nay la các Ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mơ lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được các thế mạnh của mỗi Ngân hàng.
-NHNN cần giành một khoản vốn thích đáng cho quỹ hiện đại hố Ngân hàng để đổi mới tồn diện và triệt để hoạt động của Ngân hàng.Xét về mặt cơng nghệ, Ngân hàng Thương mại Việt Nam cịn nhiều bất cập so với thế giới.NHNN cần cĩ chính sách khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động của Ngân hàng để các Ngân hàng thực sự đĩng vai trị là ngành hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế khác..Xây dựng chiến lược phát triển cơng nghệ Ngân hàng, nhất là hệ thống thơng tin quản lý MIS, hệ thống giao dịch điện tử và hệ thống thanh tốn liên Ngân hàng (PIS)
-Xây dựng kế hoạch chuyển đổi tự do VNĐ, thực hiện thanh tốn bằng VNĐ trên lãnh thổ Việt Nam, tạo lập mơi trường kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ Ngân hàng theo cơ chế thị trường.
-Mở rộng các mối quan hệ với nước ngồi, tận dụng các nguồn vốn, cơng nghệ các nước và các tổ chức quốc tế, trao đổi thơng tin về lĩnh vực Ngân hàng, đặc biệt về đào tạo, phổ biến kiến thức và kinh nghiệm hội nhập cho những cán bộ liên quan của Ngân hàng nhà nước và một số Ngân hàng Thương mại.
-Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cung cấp đầy đủ, kịp thời thơng tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các doanh nghiệp gĩp phần giúp Chi nhánh cĩ những nhận định đánh giá tốt hơn nữa về các đối tượng khách hàng nâng cao tính cạnh tranh an tồn trong hoạt động tín dụng.
-Các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của cơng tác phân tích đánh giá tài chính-một khâu quan trọng trong cơng tác thẩm định.Nĩ giúp cho cán bộ tín dụng khơng làm theo cảm tính, kinh nghiệm mà khơng cĩ căn cứ cụ thể.Do đĩ, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ngành cho tồn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam áp dụng, khơng gây ra sai lệch giữa các Ngân hàng trong hệ thống hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng.Giải pháp cĩ thể là NHNN cùng các cơ quan hữu quan phối hợp thực hiện để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành.Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để cĩ các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho tồn quốc thì bản thân NHNN cĩ thể nghiên cứu, cùng với sự đĩng gĩp của các NHTM để đưa ra hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành.
3.3.3.Kiến nghị với các chủ đầu tư
-Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thơng tư số 09/BKH/VPTĐ của bộ kế hoạch và đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
-Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vị trí và vai trị của cơng tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để cĩ những dự án thực sự hiệu quả.Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính tốn ít để dễ được phê duyệt.
3.3.4.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân đội
-Ngân hàng TMCP Quân đội cần nghiên cứu và nhanh chĩng hồn thiện nội dung quy trình thẩm định tín dụng theo hướng cụ thể và chi tiết hơn, các chỉ tiêu phân tích, đánh giá được tính tốn và so sánh với giá trị cơ sở, và chỉ tiêu ngành của từng lĩnh vực cụ thể, phát triển đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ.
-Với hệ thống chấm điểm đối với khách hàng là doanh nghiệp. Đề nghị cĩ hướng dẫn chi tiết về các chỉ tiêu trong bảng chấm điểm khách hàng, đặc biệt là các chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ vì thơng thường các khách hàng hiện nay khơng lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
-Về đào tạo nhân sự: Bên cạnh việc Chi nhánh thường xuyên cĩ các lớp đào tạo,tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ mới.Đề nghị Trung ương cĩ những hỗ trợ chuyên sâu và nâng cao hơn nữa thơng qua các khố học đào tạo, giảng dạy cho cán bộ làm cơng tác tín dụng tài chính tại Chi nhánh.
-Về chế độ đãi ngộ với cán bộ tín dụng: NHTMCP Quân đội nên cĩ những khuyến khích, hỗ trợ cán bộ đúng mức, đảm bảo thoả đáng giữa quyền lợi và trách nhiệm của mỗi cán bộ tín dụng.
-Tăng cường và bổ sung các cán bộ kiểm tra, kiểm sốt trẻ cĩ năng lực, nắm vững các nghiệp vụ cơ bản, khai thác và xử lý thơng tin báo cáo của các cơ sở, tham mưu cho các nhà quản lý Ngân hàng, phối hợp với nhau để cĩ các biện pháp xử lý các tình huống phát sinh kịp thời tại các chi nhánh và phổ biến rộng rãi cho tồn hệ thống.
3.3.5. Đối với khách hàng
Khách hàng là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả của cơng tác thẩm định tín dụng.Vì khách hàng là đối tượng vay vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng.Do đĩ khách hàng đặc biệt là các Doanh nghiệp cần cĩ những biện pháp tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện được mục tiêu của mình như: Doanh nghiệp cần nắm bắt được nhu cầu thị trường, xu hướng của xã hội để xác định cho mình hướng đầu tư đúng, xem xét cĩ nên đầu tư cơng nghệ khơng, cĩ cần mở rộng sản xuất cĩ phù hợp với tình hình hiện nay khơng? Doanh nghiệp cần tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ khâu sản xuất đến khâu lưu thơng, tiêu thụ.Doanh nghiệp cần cơng khai tài chính, phải cĩ trách nhiệm cung cấp đầy đủ thơng tin về tình hình tài chính một cách thường xuyên và chính xác cho Ngân hàng.Sử dụng vốn vay đúng mục đích cũng như tơn trọng các điều kiện trong hợp đồng vay vốn đã ký kết.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng phát triển hiện nay,nhu cầu vốn cho các dự án trung và dài hạn, cĩ quy mơ lớn ngày càng nhiều, vì vậy cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay ngày càng trở nên quan trọng.Bởi nếu cơng tác thẩm định chính xác, hiệu quả sẽ mang lại một quyết định đúng đắn cho Ngân hàng, mang lại cho Ngân hàng và khách hàng nhiều lợi ích, gĩp phần vào xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội đất nước.Tuy nhiên,nếu quyết định đầu tư sai thì Ngân hàng là bên bị thiệt hại đầu tiên.Ngân hàng sẽ mất vốn đầu tư, giảm uy tín, gây tâm lý lo sợ cho những người đang gửi tiền tại Ngân hàng.Vì vậy hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay là thực sự cần thiết.
Qua nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế về cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội, chuyên đề của em đã tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
-Hệ thống hố những vấn đề cĩ tính chất lý luận chung nhất về tín dụng ngân hàng,cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM nĩi chung và của Ngân hàng Ngoại Thương TMCP Quân đội nĩi riêng.
-Phân tích và làm rõ thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Quân đội. Trên cơ sở đĩ đánh giá những kết quả đạt được,rút ra những tồn tại và nguyên nhân.
-Từ kết quả phân tích thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân đội, em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng. Đồng thời cĩ một số kiên nghị với Ngân hàng Nhà nước, chính phủ, các bộ ngành cĩ liên quan, Ngân hàng TMCP Quân đội và với khách hàng.
Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay là một lĩnh vực quan trọng, phức tạp và do thời gian thực tập ngắn, trình độ cịn hạn chế nên chuyên đề của em cịn sơ sài, chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề của đề tài.Tuy nhiên với thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã cĩ những kiến thức thực tế và đã cĩ sự so sánh giữa nhứng lý thuyết được học trên nhà trường và những vấn đề thực tế.Em rất mong nhận được sự gĩp ý của các Thầy giáo,Cơ giáo, các anh chị trong Phịng Quan hệ khách hàng để đề tài của em ngày càng hồn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Đặng Anh Tuấn cùng tồn thể các anh chị trong Phịng Tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội Hà Nội-Chi nhánh Lý Nam Đế đã giúp đỡ em hồn thành chuyên đề tốt nghiệp.
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp- NXB Giáo dục 2005
PGS-TS. Lưu Thị Hương
2.Giáo trình Ngân hàng Thương Mại-NXB thống kê 2004
TS.Phan Thị Thu Hà
3.Giáo trình thẩm định tài chính dự án-NXB Tài chính Hà Nội 2004
PGS-TS.Lưu Thị Hương
4.Sổ tay tín dụng Ngân hàng
5.Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ,Tài chính doanh nghiệp
6.Báo cáo tổng kết, báo cáo kết quả kinh doanh các năm của Ngân hàng TMCP Quân đội
7.Hồ sơ vay vốn của Nhà máy In Quân đội I,Tờ trình thẩm định của Ngân hàng.
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DN:Doanh nghiệp
DNNN:Doanh nghiệp Nhà nước
NHTM:Ngân hàng Thương mại
NHNN:Ngân hàng Nhà nước
TSĐB:Tài sản đảm bảo
BCTC:Báo cáo tài chính
TNHH:Trách nhiệm hữu hạn
NHNT:Ngân hàng ngoại thương
CBTD:Cán bộ tín dụng
SXKD:Sản xuất kinh doanh
QHKH:Quan hệ khách hàng
CNXH:Chủ nghĩa xã hội
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2020.doc