LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng hơn, phấn đấu trở thành nước có vị thế trong khu vực với tốc độ tăng trưởng liên tục cao và tương đối ổn định trong nhiều năm. Để đạt được những thành tích đó phải kể đến đóng góp của một định chế tài chính có vai trò rất quan trọng đó là các ngân hàng Thương Mại. Là chi nhánh của một trong 4 Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh hàng đầu cả nước, Ngân hàng Công Thương Đống Đa góp phần tạo thêm vốn cho nền kinh tế thông qua việc tà
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trợ cho các dự án đầu tư trung và dài hạn. Trong khi khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp là rất khiêm tốn, luôn cần nhiều nguồn tài trợ thì lúc đó Ngân hàng Thương Mại đứng ra là trung gian tài chính giúp các doanh nghiệp giải quyết các khó khăn về vốn.
Tuy nhiên hoạt động của Ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn vì không những nó phụ thuộc vào bản thân Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Để phòng tránh và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, một biện pháp cần thiết là thẩm định dự án trước trong và sau khi cho vay.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ cơ sở em đã tìm hiểu được thực trạng công tác thẩm định dự án nói chung và đi sâu vào nội dung công tác thẩm định tài chính một cách cụ thể. Với ý nghĩa của công tác thẩm định tài chính dự án đối với thành công của hoạt động ngân hàng, em đã chọn đề tài thực tập chuyên đề ’’Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa ’’
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin trân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Phan Thu Hiền đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đống Đa.
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam - chi nhánh Đống Đa.
Ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng về thành lập các Ngân hàng Chuyên Doanh, Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam ra đời. Từ khi thành lập đến ngày 21/09/1996 Ngân hàng Chuyên doanh Công Thương Việt Nam đã được đổi tên và thành lập lại với tên mới là Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( theo quyết định số 402/CT của Hội đồng bộ trưởng đổi tên từ Ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam, sau đó Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập lại theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ).
Ngân hàng Công Thương Đống Đa được thành lập từ ngày 08/02/1991, ( theo Quyết định số 12/NHCT của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam) và được gọi là Ngân hàng Nhà nước Quận Đống Đa. Đến năm 1998, ngân hàng nhà nước Quận Đống Đa là chi nhánh trực thuộc ngân hàng nhà nước vừa thực hiện chức năng quản lý của nhà nước, vừa thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Đống Đa.
Từ khi có quyết định 53-HDBT của hội đồng Bộ Trưởng chuyển hệ thống ngân hàng nhà nước từ một cấp sang hai cấp, ngân hàng công thương quận Đống Đa được chuyển thành ngân hàng công thương quận Đống Đa trực thuộc ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Ngày 1/4/1993 ngân hàng công thương Quận Đống Đa chuyển thành ngân hàng công thương khu vực Đống Đa và là đơn vị hạch toán phụ thuộc ngân hàng Công thương Việt Nam mà không còn hạch toán phụ thuộc ngân hàng công thương thành phố Hà Nội.
Qua hơn 50 năm hoạt động, ngân hàng công thương Đống Đa đã từng bước khẳng định mình. Cùng với sự phát triển của đất nước, ngân hàng Công thương Đống Đa cũng từng bước khẳng định mình, không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cơ cấu tổ chức.
Chức năng: Ngân hàng Công Thương Đống Đa là ngân hàng thương mại có chức năng hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận.
Nhiệm vụ:
Ngân hàng Công Thương Đống Đa thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thực hiện hoạt động giao dịch với các đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân.
Tư vấn khách hàng về các sản phẩm của ngân hàng.
Giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm định và tái thẩm định dự án và thẩm định khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ.
Quản lý kho quỹ.
Đào tạo cán bộ
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, bảo dưỡng hệ thống nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt.
Dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa.
Ban giám đốc
Khối kinh doanh
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng giao dịch
Phòng KH 1
Phòng KH 2
Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toán giao dịch
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thông tin điện toán
Phòng KH cá nhân
Quỹ tiết kiệm
Phòng khách hàng 1.
Có chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ như thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng .
Nhiệm vụ:Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng 2.
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng .
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ.
Nhiệm vụ: Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCTVN. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại.
Phòng quản lý rủi ro ( bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề)
Chức năng: Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.
Nhiệm vụ: Thực hiện thẩm định độc lập theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng Chi nhánh hoặc tái thẩm định. Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro.Chấm điểm, xếp hạng khách hàng có quan hệ tín dụng.
Phòng kế toán giao dịch
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và công tác liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Nhiệm vụ: phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống máy móc giao dịch trên máy. Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Phòng tiền tệ kho quỹ.
Chức năng: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các khách hàng có thu chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ: quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện thu chi tiền mặt cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, ATM.
Phòng tổng hợp
Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện các báo cáo hoạt động hàng năm về tài chính.
Nhiệm vụ: dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kinh doanh của chi nhánh. Làm đầu mỗi các báo cáo theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Phòng tổ chức hành chính.
Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức quản lý cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ: Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng.
3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương – chi nhánh giai đoạn 2005-2008.
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Năm 2008 với nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế thế giới và tình hình kinh tế trong nước, tập thể cán bộ nhân viên người lao động của Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã phấn đấu không ngừng, vượt qua khó khăn để hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao. Một số kết quả cụ thể đạt được như sau:
Bảng 01. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Tổng thu nhập
230.000
295.000
350.000
380.000
2
+Lãi tiền gửi
31.000
85.000
169.000
190.000
3
+Lãi tiền vay
190.000
195.000
170.000
182.000
4
+Lãi khác
9.000
15.000
11.000
8.000
5
Tổng chi phí
180.000
259.000
298.000
340.000
6
+Lãi tiền gửi
50.000
159.000
196.000
240.000
7
+Lãi tiền vay
100.000
30.000
25.000
20.000
8
+Lãi khác
30.000
70.000
77.000
80.000
9
Lợi nhuận
50.000
36.000
52.000
40.000
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp ngân hàng Công Thương Đống Đa).
Xứng đáng với danh hiệu một trong những cánh chim đầu đàn trong ngành ngân hàng tài chính, ngân hàng Công Thương Đống Đa luôn hoạt động có lãi trong giai đoạn 2005-2008. Tuy lãi ngân hàng thu được trong năm 2006 có giảm so với năm trước đó nhưng nhìn chung lãi thu nhập chủ yếu tăng. Năm 2007 ngân hàng thu lãi 52 tỷ đồng tăng 44% so với năm 2006, tăng 3,8% so với năm 2005. Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng ngân hàng vẫn thu được 40 tỷ đồng lãi.
Trong cơ cấu tổng thu nhập của Ngân hàng Công Thương Đống Đa, lãi tiền gửi có xu hướng tăng và lãi tiền vay có xu hướng giảm nhẹ. Năm 2008 chứng kiến mức gia tăng mạnh trong thu nhập từ lãi tiền gửi của ngân hàng với giá trị lên tới 190 tỷ đồng, tương đương với 612% lãi tiền gửi của năm 2005, 223% năm 2006 và 112% năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng liên tục và tăng mạnh của khoản thu nhập này là do lượng khách hàng của Ngân hàng ngày càng tăng lên do uy tín và chất lượng phục vụ của ngân hàng đã có chỗ đứng nhất định. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi tiền vay lại có xu hướng giảm nhẹ. Cụ thể, năm 2008 lãi tiền vay chỉ bằng 95,7% so với thu nhập này của năm 2005, bằng 93,3% của năm 2006. Điều này được lý giải bởi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhiều doanh nghiệp phá sản và điều kiện cho vay của ngân hàng thắt chặt hơn nên các khoản lãi từ cho vay cũng giảm. Nhưng so với năm 2007 thì thu nhập từ lãi vay của năm 2008 đã tăng 7%. Những kết quả này là nhờ vào nỗ lực hoạt động kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên toàn ngân hàng với khẩu hiệu “ Nâng giá trị cuộc sống”.
3.2. Hoạt động huy động vốn.
Trong những năm gần đây ngân hàng đã không ngừng tiến hành mở rộng mạng lưới huy động vốn, mở thêm các phòng tiết kiệm, phòng giao dịch mà chức năng chủ yếu hiện tại là thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư tại địa bàn này, giúp chi nhánh có thêm những khách hàng mới, thị trường mới.
Bảng 02. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1
Tổng nguồn vốn huy động
3143
3250
4300
4205
2
Tiền gửi thanh toán
812
990
1121
1200
3
Tiền gửi < 12 tháng
1531
1390
1879
1500
4
Tiền gửi > 12tháng
800
870
1300
1505
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh ngân hàng Công Thương Đống Đa).
Tính đến thời điểm 31/12/2007 ngân hàng đã huy động được nguồn vốn là 4300 tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2006 và tăng 36,8% so với năm 2004. Năm 2008 chứng kiến ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ngân hàng chỉ huy động được 4025 tỷ đồng, giảm 3% so với năm 2007 nhưng nhìn chung vẫn cao hơn so với năm 2005 và 2006.
Cơ cấu nguồn vốn cũng thay đổi đáng kể, tỷ trọng vốn huy động không kỳ hạn có xu hướng tăng qua các năm, chiếm khoảng từ 25,8% đến 30,5% tổng nguồn huy động. Đây chủ yếu là tiền gửi trong tài khoản của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mục đích thanh toán. Bên cạnh khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng thì tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên gồm tiền gửi trung và dại hạn cũng tăng. Năm 2006 tiền gửi trung và dài hạn tăng từ 800 tỷ đồng của năm 2005 lên 870 tỷ đồng, tương đương tăng 8,75%. Đặc biệt sự tăng trưởng này lên đến đỉnh cao vào năm 2008 khi ngân hàng huy động được 1505 tỷ, tăng 157,8% so với năm 2006. Cơ cấu tiền gửi trung và dài hạn càng tăng càng tăng thêm tiềm lực cho ngân hàng. Ngân hàng hiện đang cố gắng thu hút nguồn tiền gửi trung và dài hạn và những nỗ lực của ngân hàng đã từng bước làm được điều đó.
3.3. Hoạt động tín dụng
Bảng 03. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Đơn vị: triệu đồng.
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1
Dư nợ
1.980.000
2.100.000
1.600.000
1.250.000
2
Ngắn hạn
1.400.000
1.420.000
1.100.000
930.000
3
Trung và dài hạn
580.000
680.000
500.000
320.000
4
Cơ cấu dư nợ
5
Doanh nghiệp nhà nước
600.000
520.000
300.000
490.000
6
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
950.000
900.000
800.000
760.000
7
Phân loại nợ
8
+ Nhóm 1
1.950.000
2.082.500
1.532.000
1.195.500
9
+ Nhóm 2
15.000
12.000
5000
15.000
10
+ Nhóm 3
9.500
10.000
20.000
11
+ Nhóm 4
3.500
3.000
50.000
4.500
12
+ Nhóm 5
2.000
2.500
3.000
15.000
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHCT Đống Đa)
Trong đó phân loại Nợ:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn, là nợ vẫn trong thời hạn đang trả nợ.
Nhóm 2: nợ cần chú ý nằm trong tình trạng quá hạn dưới 90 ngày hoặc trong hạn sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, là nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày hoặc quá hạn dưới 90 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ, là nợ quá hạn từ 181 ngày hoặc quá hạn dưới 360 ngày hoạc quá hạn từ 90 đến 180 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn, là nợ quá hạn trên 360 ngày hoặc quá hạn trên 180 ngày sau khi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Năm 2006 là năm tăng trưởng nóng về tín dụng, dư nợ cho vay của chi nhánh có thể nói đã đạt đến con số cao nhất trong các năm qua với mức dư nợ lên tới 2100 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch đề ra, tăng 7,7% so với năm 2005. Dư nợ tín dụng có chiều hướng giảm từ năm 2007 giảm 500 tỷ đồng tương đương giảm 24% so với năm 2006. Năm 2008 dư nợ tín dụng đạt 1250 tỷ đồng giảm 350 tỷ đồng tương đương giảm 22% so với năm 2007. Nguyên nhân của việc giảm dư nợ là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 mà bắt nguồn từ khủng hoảng thị trường nhà đất Mỹ từ năm 2006.
Về cơ cấu, số liệu trong 4 năm qua vẫn chưa có sự chuyển biến đáng kể về cơ cấu cho vay, trong dó cho vay ngắn hạn vẫn chiếm chủ yếu từ 60% đến 70%. Về đối tượng cho vay có thể thấy sự dịch chuyển đáng kể trong năm 2008: khách hàng ngoài quốc doanh chuyển dịch từ 61,9% tổng dư nợ năm 2005 lên 72,7% trong tổng dư nợ năm 2007. Ngân hàng hiện nay đang chuyển dịch cơ cấu khách hàng, tăng số dư nợ của khách hàng ngoài quốc doanh vì bộ phận này thường hoạt động có hiệu quả hơn bộ phận quốc doanh, thêm vào đó việc trả nợ của họ cũng nhanh chóng và đúng hẹn hơn khách hàng quốc doanh. Cơ chế bao cấp khiến một số doanh nghiệp quốc doanh thụ động trên thị trường dẫn đến làm ăn kém hiệu quả và việc hoàn trả vốn vay ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
3.4. Hoạt động khác.
Ngoài hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng, hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán L/C của ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa ngày càng phát triển.
Bảng 04. Tình hình kinh doanh đối ngoại của ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: 1000USD
Năm
Doanh số mua bán ngoại tệ
Doanh số L/C
Chi kiều hối
Mua
Bán
Xuất
Nhập
2005
45.800
48.954
1350
41.000
1650
2006
46.933
47.641
1420
42.258
1745
2007
45.300
46.100
1500
43.190
1810
2008
46.200
45.850
1800
45.200
1950
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCTĐĐ).
Về thanh toán quốc tế: mở L/C nhập khẩu ngày càng tăng. Tuy tốc độ tăng L/C nhập không tăng mạnh nhưng năm sau luôn cao hơn năm trước. So với việc mở L/C xuất thì L/C nhập chiếm ưu thế hơn vì đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách hàng là những đơn vị sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nghiệp vụ thanh toán quốc tế chủ yếu phục vụ cho mở L/C nhập khẩu.
Về kinh doanh ngoại tệ: doanh số mua bán ngoại tệ nhìn chung dao động quanh mức 45.000USD. Năm 2007 doanh số mua bán ngoại tệ giảm so với năm 2006 nhưng năm 2008 doanh số mua tăng 900.000USD (tương đương tăng 2%) trong khi doanh số bán lại giảm 250.000USD (tương đương giảm 5%) so với năm 2007. Nguyên nhân chính là do khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa chủ yếu là doanh nghiệp nhập khẩu nên khi Ngân hàng nhà nước điều chỉnh tỷ giá đã tác động trực tiếp đến tâm lý khách hàng. Bên cạnh đó, doanh số mua bán ngoại tệ còn chịu ảnh hưởng trực tiếp của chính sách của Chính phủ đối với các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu.
Về chi trả kiều hối:năm 2008 lượng tiền chi trả kiều hối tăng 140.000USD tương đương tăng 7,7% so với lượng chi trả kiều hối năm 2007. Tốc độ tăng chi trả kiều hối trung bình vào khoảng 5%/năm trong giai đoạn năm 2005-2008. Ngoài việc hoàn thiện các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng chứng từ, các nghiệp vụ như thanh toán séc du lịch, Visacard, Mastercard đã được mở rộng. Ngoài ra ngân hàng Công Thương Đống Đa còn phát triển thêm các dịch vụ mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, tư vấn cho khách hàng về thanh toán quốc tế.
Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Tình hình thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại NHCT – chi nhánh Đống Đa.
Trung bình mỗi năm NHCT – chi nhánh Đống Đa thẩm định từ 70-80 dự án vay vốn trung và dài hạn, trong đó có 10-20 dự án qua thẩm định không đủ điều kiện vay vốn do một trong các nguyên nhân sau:
Không có dự án khả thi
Tài sản thế chấp không đủ điều kiện
Chủ đầu tư có quan hệ tín dụng không lành mạnh
Tình hình hoạt động của công ty không khả quan.
Trong 4 năm từ 2005 đến 2008, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đống Đa đã thẩm định hơn 300 dự án, trong đó cho vay gần 240 dự án. Trong số các dự án cho vay vốn lớn, có các dự án của các Tổng Công ty như tổng công ty Giấy, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Cao Su với khoảng 100 dự án của Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông và khoảng 30 dự án của Tổng công ty Cao Su. Bên cạnh các tổng công ty lớn với số lượng dự án lớn thì cũng có nhiều doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ được ngân hàng chú trọng cho vay vốn.
Các dự án mà Ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa đầu tư bao gồm dự án đầu tư mới, dự án mở rộng và cải tạo, trang bị lại kỹ thuật. Đối với cho vay trung và dài hạn, lượng vốn dải ngân của ngân hàng tương đối ổn định. Năm 2005 giải ngân 681 tỷ đến năm 2008 giải ngân được 890 tỷ, con số này cho thấy các dự án được cho vay tăng dần lên và số lượng vốn tín dụng của ngân hàng cũng tăng lên.
Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã thẩm định và cho vay nhiều dự án trong giai đoạn 2005 – 2008. Tuy nhiên, bên cạnh một số dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả cao thì một số dự án đầu tư còn chưa thực sự hiệu quả dẫn tới tiến độ thu hồi vốn chậm.
Vài nét về dự án trung và dài hạn.
Khái niệm dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Dự án đầu tư là phương tiện chủ đầu tư dùng để thuyết phục chính phủ cho phép đầu tư, để xin tài trợ của các tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Theo khái niệm dự án đầu tư trên có nhiều cách phân loại dự án. Ví dụ phân theo quy mô gồm có: dự án quy mô nhỏ, vừa và lớn. Phân loại theo phạm vi có dự án trong nước và dự án quốc tế. Phân loại theo thời gian gồm: dự án ngắn, trung và dài hạn.
Dự án đầu tư ngắn hạn là dự án đầu tư thương mại. Dự án này có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao. Các dự án loại này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, địa phương và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Khái niệm dự án đầu tư trung và dài hạn.
Dự án đầu tư trung và dài hạn là những dự án đầu tư sản xuất đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng… Dự án này có đặc điểm thời hạn hoạt động dài hạn từ 5 năm, 10 năm đến 20 năm hoặc thậm chí có thể kéo dài hơn 20 năm. Những dự án loại này có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai không thể dự đoán hết được và dự đoán chính xác được như dự đoán về nhu cầu, giá cả đầu vào đẩu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, ổn định chính trị….
Với những đặc điểm của dự án đầu tư phát triển thì dự án trung và dài hạn cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết thúc.
Mục đích và vị trí của công tác thẩm định dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó ra quyết định đầu tư , cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Thẩm định dự án có nhiều ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc vào các chủ đề khác nhau:
Với cơ quan quản lý nhà nước, thẩm định dự án giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án trên góc độ hiệu quả kinh tế xã hội.
Với chủ đầu tư, thẩm định dự án giúp cho các chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và khả thi của dự án.
Với các định chế tài chính, thẩm định giúp cho các định chế tài chính ra quyết định xác định về cho vay hoặc tài trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
Thẩm định dự án giúp mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
Thẩm định dự án giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
Mục đích công tác thẩm định.
Do đặc điểm của dự án đầu tư là thời gian đầu tư kéo dài và vốn đầu tư lớn nên rủi ro rất cao. Muốn cho vay một cách an toàn, đảm bảo khả năng thu hồi vốn thì ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Mục đích của công tác thẩm định dự án đầu tư là nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao. Mục đích cụ thể của công tác thẩm định là:
Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý của dự án được thể hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên 2 phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: khả năng thực hiện của dự án phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án.
Mục đích của công tác thẩm định dự án đối với ngân hàng thương mại:
Xuất phát từ đặc điểm của dự án đầu tư nên công tác thẩm định dự án trước khi Ngân hàng quyết định cho vay là thiết yếu. Thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định rút ra được những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án cũng như khả năng trả nợ và những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải để đồng ý hoặc từ chối cho vay.
Từ kết quả thẩm định của Cán bộ thẩm định, Ngân hàng có thể góp ý với chủ đầu tư về phương án vay vốn làm cơ sở xác định số tiền vay và có mức thu nợ hợp lý.
Căn cứ thẩm định dự án đầu tư.
4.1.Căn cứ vào hồ sơ dự án.
Hồ sơ dự án gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh của dự án gồm:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và công trình khác, phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
Các giải pháp thực hiện gồm: phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc, phương án khai thác và sử dụng lao động, đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy nổ và yêu cầu về an ninh quốc phòng.
Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án.
Nội dung thiết kế cơ sở phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, đảm bảo đủ điều kiện để xác định tổng mức vốn đầu tư và triển khai các bước tiếp theo gồm thuyết minh và các bản vẽ.
Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày tren các bản vẽ để diễn giải thiết kế với các nội dung chủ yếu sau:
Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực
Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ, danh mục thiết bị công nghệ, các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng.
Thuyết minh xây dựng: khái quát về tổng mặt bằng, phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phần gia cố nền, móng và kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp đất, danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế.
Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm: bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu, bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối lượng chủ yếu.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tùy theo tính chất, nội dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ sở nhưng phải đảm bảo yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức vốn đầu tư và tính toán được hiệu quả đầu tư của dự án.
4.2. Căn cứ pháp lý.
Các văn bản pháp lý là căn cứ pháp lý thực hiện công tác thẩm định dự án gồm: chủ trương, quy hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, địa phương và của ngành, văn bản pháp luật chung, văn bản pháp luật về quy định có liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư.
4.3. Căn cứ vào những định mức, tiêu chuẩn quy phạm trong lĩnh vực kinh tế hoặc kỹ thuật cụ thể:
Quy phạm sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp, quy phạm về tĩnh trong công trình cầu cống, hàng không, tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với từng loại công trình, tiêu chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng của từng ngành…
Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa.
Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa theo trình tự như sau:
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay tại ngân hàng Công thương Đống Đa.
Nhu cầu của khách hàng
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
Thu thập, xử lý, phân tích và đánh giá thông tin
Thẩm định
Lập tờ trình thẩm định
Quyết định cho vay
Bước 1: Xuất phát từ nhu cầu vay vốn để tiêu dùng hoặc phục vụ cho mục đích kinh doanh, khách hàng sẽ tìm tới Ngân hàng để xin tài trợ vốn hoặc Ngân hàng Công Thương Đống Đa sẽ chủ động tìm đến khách hàng.
Bước 2: Phòng Khách hàng tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp thông tin về khách hàng, quy định của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu vay vốn. Với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài thì cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Sau khi kiểm tra nếu thấy đủ thì cán bộ tín dụng báo cáo với trưởng phòng và tiếp tục các bước trong quá trình. Nếu hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng hoàn thiện.
Bước 3: Thu thập, xử lý, đánh giá và phân tích thông tin: sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng thu thập thông tin có liên quan đến dự án, sắp xếp lại thông tin và áp dụng biện pháp đối chiếu, so sánh rồi đánh giá.
Bước 4: Thẩm định: phòng khách hàng đảm nhận việc thẩm định dự án thông qua việc phân tích tính pháp lý của hồ sơ, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án quản lý cho vay, thu hồi gốc lãi, kiểm tra định kỳ đề phòng rủi ro.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định: nội dung tờ trình thẩm định: giới thiệu về doanh nghiệp, tóm tắt dự án, cán bộ thẩm định đưa ra kết quả thẩm định. Mẫu tờ trình thẩm định có thể tham khảo tại phụ lục.
Bước 6: Giám đốc xét duyệt cho vay dự án: giám đốc ngân hàng ra quyết định phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra tất cả hồ sơ và tờ trình do trưởng phòng trình, sau đó phê duyệt khoản vay trong phạm vi được quy định. Nếu khoản vay lớn vượt quá thẩm quyền quyết định của giám đốc chi nhánh thì phải trình lên Hội Đồng Tín Dụng của Hội Sở Chính và khi được sự đồng ý của Hội Đồng Tín Dụng thì Giám đốc chi nhánh sẽ ra quyết định tín dụng.
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Đống Đa.
Ngân hàng công thương Đống Đa sử dụng các phương pháp thẩm định: thẩm định theo trình tự, thẩm định theo phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy. Tùy theo những dự án cụ thể mà cán bộ tín dụng vận dụng phương pháp thẩm định thích hợp.
6.1. Phương pháp thẩm đị._.nh theo trình tự.
Theo phương pháp này, công tác thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thông qua việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án để đánh giá khái quát một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư. Tuy nhiên thẩm định khái quát chưa cung cấp đầy đủ thông tin để có thể phát hiện sai sót của dự án cần bổ sung hoặc sửa đổi. Cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định chi tiết tỉ mỉ với từng nội dung của dự án như: thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Nếu trong giai đoạn này cần bác bỏ một số nội dung của dự án thì có thể bác bỏ dự án mà không phải đi vào thẩm định các nội dung tiếp theo.
Phương pháp thẩm định so sánh, đối chiếu.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh tiến hành theo một số chỉ tiêu:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu như địa điểm xây dựng, chọn công nghệ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng…
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. phương pháp này xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi nhằm mục đích xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Bằng cách này chủ đầu tư có thể biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Ngoài ra, phân tích độ nhạy còn giúp cán bộ thẩm định lựa chọn đước những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Trước tiên, cán bộ thẩm định phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó cho các yếu tố đó biến động theo thời gian như:chi phí tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm, thay đổi chính sách thuế theo hướng bất lợi…rồi đánh giá tác động của sự thay đổi đó với hiệu quả tài chính. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án thường được chọn từ 10-20%. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp các yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả tài chính thay đổi từ 10-20% thì dự án có độ an toàn cao. Ngược lại thì cần xem xét lại tính khả thi của dự án và đề xuất biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế chúng.
Nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại NHCT – chi nhánh Đống Đa.
7.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải bao gồm:
- Đơn đề nghị vay vốn Ngân hàng.
- Tài liệu chứng minh năng lực pháp lý.
Với khách hàng là cá nhân, tài liệu này gồm có chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu.
Với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì cần có những tài liệu sau:
Quyết định thành lập doanh nghiệp với những doanh nghiệp nhà nước
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Điều lệ hoạt động công ty
Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư
Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng.
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính.
Với khách hàng là cá nhân, tài liệu chứng minh năng lực tài chính gồm có: hợp đồng lao động, xác nhận lương do giám đốc ký, sổ tiết kiệm, tờ khai thuế.
Với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp, tài liệu chứng minh năng lực tài chính gồm có: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, báo cáo công nợ.
- Tài liệu thuyết minh vay vốn:
Đối với vay vốn lưu động: tài liệu thuyết minh vay vốn gồm có: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ và giấy tờ có liên quan như hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, giấy phép xuất nhập khẩu...
Đối với vay vốn trung và dài hạn, tài liệu thuyết minh vay vốn gồm có: dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và quyết định phê duyệt, phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, tài liệu đánh giá chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án, Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng, các tài liệu liên quan đến việc thi công công trình thực hiện dự án.
- Tài liệu chứng minh bảo đảm tiền vay: sổ đỏ, hợp đồng mua bán, hợp đồng xây dựng...
7.2. Thẩm định khách hàng vay vốn.
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức kinh doanh, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Tìm hiểu chung về khách hàng: lịch sử doanh nghiệp, những thay đổi về vốn góp, thay đổi về thiết bị công nghệ, thay đổi trong sản phẩm, lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, loại hình doanh nghiệp hiện tại.
Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý:
Trụ sở hoạt động của doanh nghiệp
Tư cách pháp nhân của người đại diện doanh nghiệp
Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng
Năng lực pháp luật dân sự của doanh nghiệp
Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề của doanh nghiệp
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp: quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng, trình độ lao động; chính sách và kết quả tuyển dụng.
- Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp: danh sách, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành; uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp; khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo…
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp..
1. Tình hình sản xuất kinh doanh:
- Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị: những thay đổi về khả năng sản xuất kinh doanh và tỷ lệ sử dụng thiết bị, danh sách các sản phẩm, những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng sản phẩm chưa thực hiện được…
- Kết quả sản xuất: Những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, những thay đổi về thành phần của sản phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi.
- Phương pháp sản xuất hiện tại
- Công suất hoạt động
- Chất lượng sản phẩm
2. Tình hình bán hàng.
- Những thay đổi về doanh thu: doanh thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị, yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này.
- Phương pháp và tổ chức bán hàng
- Các khách hàng
- Giá bán của sản phẩm
- Quản lý chi phí
- Phương thức thanh toán
- Quản lý hàng tồn kho
- Các mối quan hệ đối tác kinh doanh
3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp: càng cao càng tốt
- Hệ số lãi ròng: càng cao càng tốt
- Suất sinh lời của tài sản (ROA)
- Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
- Mức sinh lời trên tài sản chính
4. Định giá trên thị trường
- Tỷ lệ giá cả trên thu nhập một cổ phần (PER): càng cao càng tốt
- Tỷ lệ giá cả trên giá trị ghi sổ
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1. Tình hình chung: xem xét sự thay đổi về tổng số tài sản và nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào và được hình thành từ nguồn nào.
2. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn: tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề kinh doanh. Tỷ lệ này thường cao ở ngành khai thác, chế biến dầu khí, ngành công nghiệp nặng. Ngoài ra tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài. Tỷ lệ này tăng lên phản ánh doanh nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến lược lâu dài nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài trong tương lai.
3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.
Vốn luân chuyển = Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn – Nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này cho thấy khái quát về tính chắc chắn ổn định của tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tính hình tài chính của doanh nghiệp.
Tính ổn định của doanh nghiệp thẻ hiện qua các chỉ tiêu tính toán sau:
- Tính lỏng của doanh nghiệp thể hiện ở các hệ số sau:
- Tính ổn định về khả năng tự tài trợ thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Khả năng trang trải lãi vay :
- Khả năng hoàn trả nợ vay :
7.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng vay vốn.
7.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án.
Tổng vốn đầu tư là số tiền cần thiết để xây dựng và đưa dự án đi vào hoạt động. Việc thẩm tra tổng vốn là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư: đánh giá nguồn vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, trong đó có xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng.
Cán bộ thẩm định kiểm tra tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu cho từng giai đoạn xem có hợp lý không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong giai đoạn thực hiện dự án để đáp ứng tiến độ thi công. Ngoài ra, cần xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không. Việc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vốn làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian vay trả. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn.
7.3.2. Thẩm tra cơ cấu nguồn vốn.
Để đảm bảo cho quá trình xây dựng và vận hành của dự án thì cần có đủ vốn.Vốn sử dụng cho dự án có thể được hình thành từ nhiều nguồn: vốn ngân sách cấp, vốn tự có, vốn của cổ đông khác đóng góp, vốn vay trong nước, vốn vay nước ngoài… Trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng thường căn cứ vào mức vốn đầu tư cần thiết của một dự án chuẩn, từ đó đí sâu phân tich và tìm hiểu về khả năng thực hiện của dự án. Bên cạnh đó, căn cứ vào thực tế các nguồn vốn hiện nay mà đánh giá khả năng đảm bảo của nguồn vốn đó.
7.3.3. Thẩm tra việc tính toán giá thành, chi phí sản xuất.
Việc thẩm tra Chi phí sản xuất bao gồm kiểm tra các hạng mục chi phí sau:
- Kiểm tra Chi phí xây dựng dự án và chi phí trước khi đưa dự án vào hoạt động gồm: chi phí thành lập, chi phí lập và thẩm định dự án, chi phí khảo sát, thiết kế công trình..
- Kiểm tra Chi phí đầu tư cho tài sản cố định: chi phí thuê mua đất đai, chi phí chuẩn bị mặt bằng, xây dựng các hạng mục công trình, chi phí mua công nghệ, máy móc thiết bị.
- Kiểm tra Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
- Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số lượng, chất lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương.
- Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao.
- Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng và các khoản thuế của dự án.
- Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
7.3.4. Thẩm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn..
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một dự án, cán bộ tín dụng thường sử dụng các chỉ tiêu tính toán sau:
Thời gian thu hồi vốn (T).
Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Điểm hòa vốn
Phân tích độ nhạy của dự án
Các tỷ lệ sinh lời
Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Các bước xác định NPV của dự án:
- Xác định được dòng tiền phát sinh hàng năm. Tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án dựa trên công suất thực tế của năm đó cùng mức giá ước tính. Sau đó quy tất cả khoản tiền phát sinh trong cùng một thời kỳ vào cuối kỳ để đánh dấu cho việc tính toán.
- Xác định mức lãi suất chiết khấu hợp lý cho từng loại dự án căn cứ vào sự ảnh hưởng của các nhân tố như tỷ lệ lạm phát và chi phí cơ hội.
NPV được xác định theo công thức:
Trong đó: C1, C2, C3…Cn là các dòng tiền trong tương lai
C0: vốn đầu tư ban đầu.
R: tỷ lệ chiết khấu
NPV đo lường giá trị tăng thêm dự tính dự án đem lại cho chủ đầu tư với mức rủi ro cụ thể của dự án:
NPV <0 thì dự án lỗ
NPV = 0 dự án hòa vốn
NPV >0 dự án có lãi
Chỉ tiêu NPV được chấp nhận khi NPV > 0.
Vì NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu nên cần chọn lãi suất chiết khấu phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án.
Chỉ tiêu thu hồi nội bộ (IRR).
IRR là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tại đó NPV = 0. Chỉ tiêu IRR được sử dụng để thẩm định và ra quyết định đầu tư. Sau khi tính được IRR, so sánh với chi phí vốn bình quân của dự án, nếu:
IRR ≥ chi phí vốn bình quân của dự án thì chấp nhận IRR.
IRR < chi phí vốn bình quân của dự án thì bác bỏ IRR.
Có 3 cách xác định IRR:
Cách 1: Cho NPV = 0 tìm ra r.
Cách 2 : sử dụng phương pháp nội suy.
Bước 1: chọn lãi suất tùy ý, tính NPV. Nếu NPV>0 thì lấy một lãi suất chiết khấu nhỏ hơn để có một NPV nhỏ hơn. Nâng lãi suất cho đến khi NPV dần đến 0 gọi đó là lãi suất r1 ta có NPV1.
Bước 2: Tiếp tục nâng lãi suất cho đến khi NPV < 0. Nếu số âm đó lớn thì giảm lãi suất để NPV = 0 gọi đó là lãi suất r2 ta được NPV2.
Bước 3: tính IRR theo công thức.
Cách 3: Vẽ đồ thị.
Giá trị Doanh thu Tổng chi phí
Vùng lãi Biến phí
Điểm hòa vốn
Định phí
Vùng lỗ Sản lượng
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T).
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm.
Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư:
Có thể tính lợi nhuận hoạt động trung bình hàng năm hoặc thống kê lợi nhuận qua các năm hoạt động của dự án để tính thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Xác định thời gian thu hồi vốn vay:
Phân tích độ nhạy.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi cá chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Phân tích độ nhạy giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với yếu tố nào để từ đó có biện pháp quản lý chúng. Dự án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt được hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo những chiều hướng không có lợi.
Cách phân tích độ nhạy:
- Xác định các biến số chủ yếu của chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Đo lường phần trăm thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Chia tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho tỷ lệ thay đổi của mỗi yếu tố, ta được chỉ số nhạy cảm.
Phân tích điểm hòa vốn.
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa dủ trang trải các khoản chi phí bỏ ra. Tại điểm hòa vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí do đó tại đây dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hòa vốn thì dự án có lãi, hoặc ngược lại nếu đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ chứng tỏ mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Cách xác định điểm hòa vốn:
Tại điểm hòa vốn, tổng doanh thu bằng tổng chi phí.
Tổng chi phí gồm biến phí và định phí.
Trong đó:
Định phí gồm :
Chi phí quản lý
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí bảo hiểm, bảo trì máy móc thiết bị
Chi phí thuê mướn bất động sản, máy móc thiết bị
Chi phí trả lãi vay, nộp thuế
Biến phí gồm:
Chi phí nguyên vật liệu
Chi lương
Chi phí phụ tùng, bao bì đóng gói
Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Điểm hòa vốn trả nợ là điểm mà tại đó dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập. Điểm hòa vốn càng thấp thì tính khả thi của dự án càng cao và ngược lại. Phân tích điểm hòa vốn chỉ ra ngưỡng doanh nghiệp không bị lỗ để xác định quy mô đầu tư phù hợp.
7.4. Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay và kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay.
a. Về khả năng trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng có thể lấy từ:
Lợi nhuận sau thuế để lại
Khấu hao cơ bản
Thanh lý tài sản
Vốn chủ sở hữu góp thêm
Nguồn vốn vay khác như vay bạn bè, người thân.
Nguồn khác.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng cân đối các nguồn thu chi tổng hợp. Trong đó, nguồn thu bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, doanh thu, trả lãi, trả lương, nộp thuế, chi trả cổ tức, chi phí trực tiếp gián tiếp khác. Sau khi tính chênh lệch giữa các khoản thu vào và chi ra thì số còn lại có thể đáp ứng khả năng trả nợ của dự án. Tỷ lệ đảm bảo trả nợ (
) càng cao càng tốt và là căn cứ để ngân hàng xác định mức thu nợ hàng năm một cách hợp lý.
b. Đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay.
Thông thường, để bảo vệ lợi ích của mình, các ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng hoạt động tốt và có quan hệ tín dụng thường xuyên. Như vậy, bảo đảm tiền vay là việc TCTD áp dụng những biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Các hình thức BĐTV bao gồm: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Và các ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định các hình thức BĐTV và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc thực hiện BĐTV không chỉ có ý nghĩa đảm bảo an toàn vốn trong cho vay của NHTM mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng vay, đồng thời kích thích cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Mục tiêu của công tác thẩm định các đảm bảo tiền vay nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp các khoản nằm trong kế hoạch trả nợ của khách hàng không thực hiện được. Các thủ tục cần tiến hành trong quá trình thẩm định đảm bảo tiền vay:
Kiểm tra giấy tờ pháp lý của chủ đầu tư
Kiểm tra sở hữu, tiêu chuẩn tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
Trong quá trình thẩm tra các hồ sơ nói trên, cán bộ thẩm định ngân hàng Công Thương phải tuân theo đúng các quy định hiện hành và sau đó, cán bộ tín dụng lập biên bản kiểm định tài sản thế chấp theo quy định.
8. Phân tích tình hình thẩm định một dự án cụ thể.
Giới thiệu về dự án
Tên dự án: Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp 02 máy xeo
Tên khách hàng: Tổng công ty Giấy Việt Nam
Địa điểm thực hiện dự án: Thị trấn Phong Châu, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Dự án đầu tư cải tạo hai máy xeo được thực hiện trên hai máy xeo hiện có của phân xưởng Giấy nên không có các hạng mục cần nhiều giải pháp xây dựng, chỉ cần làm móng máy để lắp cho lưới đỉnh, cơ cấu rung lưới, ép quang. Các hạng mục cần phải đảo chuyển lô sấy chỗ lắp đặt thiết bị là thiết bị gia keo bề mặt cho xeo 1 và sấy hồng ngoại cho xeo 2. Phần nhà xưởng không phải xây dựng gì.
Sản phẩm của dự án: giấy in – viết
Tiến độ triển khai: Năm đầu giải ngân 7.059 triệu đồng, Năm thứ 2 giải ngân 112.937 triệu đồng.
Mục đích vay vốn: Nhập thiết bị và các chi phí nâng cấp 02 máy xeo
Tổng vốn đầu tư: 174.152 trđ
Thời hạn cho vay: 08 năm
Biện pháp bảo đảm tiền vay: cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Căn cứ thẩm định
Căn cứ vào hồ sơ dự án.
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án:
Xuất phát từ thực trạng, hai máy xeo của Tổng công ty đã được đầu tư và đưa vào vận hành năm 1980 với năng lực thiết kế là 55.000 tấn giấy in – viết/năm. Năm 2003, được nâng cấp đưa năng lực sản xuất lên 100.000 tấn/năm. Hiện tại hai máy đã đạt được năng suất thiết kế, chất lượng đã đạt được ở mức độ trung bình trong khu vực nhưng giấy có gia keo bề mặt chỉ sản xuất được trên máy xeo 2; vận tốc 2 máy chỉ đạt ở mức 520 m/phút và 650 m/phút; hơn nữa chất lượng giấy kém, dễ bị cong vênh và bong tróc sơ sợi khi in, chất lượng in kém và làm bẩn máy in, tính đồng đều 2 mặt tờ giấy kém do chưa có bộ phận lưới đỉnh.
Do đó, trước sự hội nhập của Việt Nam trên trường thế giới, việc đầu tư hai máy xeo là cần thiết nhằm đáp ứng được nhu cầu giấy in, viết, photocopy ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ra một số thị trường khu vực và nâng cao khả năng cạnh tranh với giấy nhập khẩu.
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
Thực trạng của ngành Giấy Việt Nam:
Theo Hiệp hội giấy và bột giấy Việt Nam (VPPA), cả nước hiện có khoảng 300 doanh nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, trong đó hầu hết là doanh nghiệp nhỏ lẻ, công suất thấp và sản phẩm chưa đa dạng. Trừ Công ty Giấy Bãi Bằng, Công ty Giấy Tân Mai chủ động được phần lớn nguồn bột giấy, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang có những dây chuyền sản xuất bột giấy từ giấy phế liệu, có khả năng cạnh tranh tốt hơn nhưng vẫn còn phải nhập khẩu thêm bột giấy. Còn lại đa phần các đơn vị trong ngành đều không chủ động được nguồn bột giấy đều rơi vào tình trạng căng thẳng, sản phẩm làm ra có giá thành cao khó cạnh tranh. Nhiều năm gần đây, giá giấy và bột giấy tăng liên tục do nguồn cung bột giấy thế giới ngày càng căng thẳng. Tính riêng từ tháng 3/2008 đến nay, giá giấy thế giới đã tăng trên 40%, giá bột giấy nguyên liệu tăng 20-30%.
Thời gian qua, khi cả nước thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu thì ngành giấy phải làm ngược lại là kiềm chế xuất khẩu, đẩy mạnh nhập khẩu. Theo Tổng Thư ký VPPA, mặc dù năm 2008 sản xuất giấy cả nước tăng trưởng cao nhất trong vòng 20 năm qua (tăng 18% so với năm 2007 trong khi năm 2007 đã tăng 16,84%) nhưng do nhu cầu tiêu thụ mạnh nên ngành giấy vẫn phải nhập siêu khá cao. Ước tính năm 2008 cả nước sẽ nhập khẩu 160.000 tấn bột giấy và 1.093.300 tấn giấy, tăng lần lượt là 45% và 27% so với năm 2007. Để đảm bảo nhu cầu tiêu thụ trong nước, VPPA đã đề nghị giảm thuế nhập khẩu đối với giấy in báo và giấy in & viết; áp dụng thuế VAT 5% đối với giấy và bột giấy để khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu.
Đồng thời, sử dụng mọi biện pháp để kiềm chế lượng giấy xuất khẩu, cho dù các nước trong khu vực rất săn đón mong được nhập khẩu giấy của Việt Nam. Vì vậy, xuất khẩu toàn ngành năm 2008 chỉ đạt 169.000 tấn, bằng 88% so năm 2007. Giải pháp này đã góp phần rất lớn vào quá trình bình ổn thị trường giấy trong thời gian qua. Tuy nhiên, đây cũng là một trong những nguyên nhân bất khả kháng góp phần làm tăng tình trạng nhập siêu của cả nước.
Hiệp hội Giấy cũng dự báo, nhu cầu giấy tiêu dùng năm 2009 sẽ lên tới 2,7 triệu tấn, tăng 21% so với năm 2008. Trong khi đó, năng lực sản xuất dù tăng tới 24% nhưng cũng chỉ đạt 1,617 triệu tấn. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu, ngành Giấy sẽ phải nhập khẩu trên 1 triệu tấn giấy, tăng khoảng 16%, nhập khẩu 191.000 tấn bột, tăng 19,31%. Xuất khẩu sẽ kiềm chế ở mức 200.000 tấn, tăng 7% so với 2008 và hạn chế chủ yếu ở mặt hàng giấy vàng mã, giấy tissue cuộn lớn và giấy in, viết chất lượng cao.
Nhằm hỗ trợ cho vấn đề này, vừa qua Bộ tài chính đã có Quyết định số 71/2008/QĐ-BTC ngày 01/09/2008 cho phép giảm thuế nhập khẩu giấy in báo từ 30 xuống 20%, giấy và các-tông không tráng dùng để in, viết giảm từ 32% xuống 25% để hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp nhập khẩu. Nguyên nhân của tình trạng tăng nhập khẩu, giảm xuất khẩu hiện nay là do chúng ta quá thiếu bột giấy nguyên liệu mặc dù gỗ không hề thiếu. Hiện cả nước có khoảng trên 300.000 ha rừng nguyên liệu. Mỗi năm trồng mới khoảng 7.000 ha nhưng mới chỉ có 1 số nhà máy sản xuất bột giấy sử dụng lượng gỗ không đáng kể. Để giải quyết lượng gỗ tồn đọng, nhiều năm nay, Việt Nam phải xuất khẩu một lượng dăm mảnh tương đối lớn. Trong đó, riêng TCty Giấy Việt Nam đã xuất khẩu trên 183.000 tấn dăm mảnh/năm.
Thị trường của Dự án:
Nhu cầu tiêu dùng giấy nói chung và giấy in viết, giấy văn hóa nói riêng ngày càng tăng theo tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự văn minh của mỗi quốc gia. Khi nền công nghiệp ngày càng phát triển, dân số thế giới ngày càng tăng thì nhu cầu tiêu thụ giấy ngày càng lớn. Về tốc độ tăng trưởng trong 05 năm qua không có gì đột biến lớn, nhưng về giá trị tuyệt đối đã tăng trưởng khá cao, năm 2006 trung bình một người tiêu thụ 18 kg/năm; đến năm 2007 là 22 kg/năm; dự kiến năm 2008 là 24 kg/năm. Trong 06 năm từ 2001 đến 2007, mức tiêu dùng tăng từ 859.000 tấn lên 1.879.592 tấn năm 2007 với mức tăng bình quân trên 300.000 tấn/năm (với mức tiêu dùng này, sản lượng giấy sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 60-65%) Trong khi đó sản xuất mới chỉ đạt được 1.120.000 (chiếm 59,6% nhu cầu) và phải nhập khẩu phần còn lại.
Trong những năm qua sản phẩm của Tổng công ty đã chiếm được 90% thị phần trong nước và đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường xuất khẩu, đặc biệt là các sản phẩm giấy in, giấy viết, in báo đã chiếm 80-90% thị phần phục vụ cho nhu cầu in ấn, văn hóa, giáo dục… và đặc biệt là giấy in, viết của Công ty giấy Bãi Bằng. Năm 2007 Công ty sản xuất 109.198 tấn giấy và đã tiêu thụ 107.112 tấn, trong đó xuất khẩu 25.131 tấn giấy các loại. Kế hoạch năm 2008 dự kiến sản xuất 110.000 tấn trong đó xuất khẩu 30.000 tấn giấy các loại, gồm giấy in viết, giấy tissue.
Với mạng lưới bán hàng rộng lớn cả trong nước và xuất khẩu, phương thức bán hàng linh hoạt, tình hình tiêu thụ sản phẩm của dự án là khả thi.
Theo thống kê chính thức của Tổng cục hải quan, tổng lượng giấy nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2008 đạt 702.518 tấn với trị giá 579,1 triệu USD, tăng 15,55% về lượng và tăng 33,43% về trị giá so với 9 tháng đầu năm 2007. Tính chung 9 tháng, giá giấy nhập khẩu trung bình đạt 824,2 USD/tấn, tăng 15,47% so với 9 tháng đầu năm 2007. Như vậy, cộng với thuế nhập khẩu, giá nhập trung bình là 16.613,7 triệu đồng/tấn giấy; cao hơn so với giá bán chi tiết các sản phẩm giấy do Tổng Công ty công bố theo quyết định số 949 ngày 06/11/2008 (giá bán trung bình là 15,567 triệu đồng/tấn).
Với mạng lưới bán hàng rộng lớn cả trong nước và xuất khẩu, phương thức bán hàng linh hoạt, giá bán cạnh tranh so với sản phẩm nhập ngoại, Tổ thẩm định đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của dự án về dài hạn là khả thi.
Tình hình các nguyên vật liệu đầu vào:
Nguyên vật liệu chính:
Đối với ngành sản xuất giấy, cũng như nguyên liệu và thiết bị, vấn đề có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất là nguyên liệu. Để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất ổn định, những năm qua Tổng công ty đã và đang phối hợp với các tỉnh phía Bắc liên kết phát triển vùng nguyên liệu giấy. Tính đến cuối năm 2007 Tổng công ty đã có 16 lâm trường ở các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ với diện tích rừng quản lý 182.235 ha, trong đó rừng đã khai thác đến năm 2007 là 330.000 tấn tre nứa gỗ, bồ đề bạch đàn đáp ứng trên 60% nhu cầu nguyên liệu sản xuất bột giấy. Ngoài ra Tổng công ty còn thu mua của các Công ty, doanh nghiệp tư nhân trồng rừng trong khắp cả nước và để đảm bảo chất lượng giấy hàng năm TCT phải nhập khẩu bột ngoại khoảng 27.000 đến 29.000 tấn từ các khách hàng quen thuộc của Tổng công ty như Canada, Singapore, Anh. Nhìn chung, nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất ổn định.
Vật liệu phụ: như bột đá, vôi sống, phèn … chủ yếu mua trong nước, riêng hóa chất nhập ngoại từ Đức, Singapore … là những khách hàng nhiều năm có quan hệ bán hàng với TCT Giấy.
Than: TCT mua trực tiếp của Tổng Công ty than và tự vận chuyển bằng xà lan theo đường song về cảng của Tổng công ty (được Thụy Điển tài trợ từ năm 1982). Dự án sẽ tận dụng nguyên vật liệu với giá rẻ này.
Điện: TCT có nhà máy nhiệt điện vừa để cung cấp cho sản xuất và tiêu dùng trên Bãi Bằng, ngoài ra còn SX điện bán cho điện lưới quốc gia. Trong thời gian bảo dưỡng nhà máy điện hoặc các sự cố khác Tổng công ty mới phải mua điện lưới.
Nước: Tổng công ty tận dụng được nguồn nước sông Lô bên cạnh Nhà máy Giấy Bãi Bằng để đảm bảo yêu cầu chất lượng giấy Công ty chỉ phải lọc nước bằng phèn.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
Sau đầu tư giai đoạn 1, máy xeo 2 đã được cải tạo phần lưới, ép và lắp gia keo bề mặt. Phần lưới của máy xeo đã được cải tạo thành lưới dài nhưng có một số nhược điểm như năng lực thoát nước kém chỉ thoát nước ở phần lưới dưới, độ rung không đủ nên hình thành giấy xấu, nhiều vân mây; năng lực phần sấy sau ép keo không đủ trong điều kiện nguyên liệu đầu vào là bột gỗ cứng hỗn hợp tự sản xuất.
Để khắc phục hiện tượng hình thành giấy xấu, hiện nay trên thế giới nhiều máy xeo đã được lắp thêm lưới đỉnh. Tác dụng của lưới đỉnh là làm cho nước được thoát ra cả phía trên và dưới của tờ giấy, làm ổn định độ khô của tờ giấy ở trước trục bụng để giảm đứt giấy. Khi lắp lưới đỉnh, lượng nước thoát lên phía trên khoảng 30 – 40%, lượng nước thoát xuống phía dưới khoảng 60 – 70%. Như vậy các sơ sợi nhỏ và chất độn được phân bố đều trên cả hai mặt tờ giấy và làm cho tính chất hai mặt của tờ giấy không khác nhau nhiều. Mặt khác do độ rung của lưới không đủ nên các sơ sợi đan dệt và phân bố không tốt nên cần phải bổ sung độ rung cho lưới bằng cách lắp thêm cơ ._.n. Ở một số ngân hàng nước ngoài ngày nay đã tiến hành tuyển dụng các kỹ sư có trình độ chuyên môn kỹ thuật vào vị trí cán bộ tín dụng. Sau một thời gian đào tạo về nghiệp vụ tín dụng họ có thể thẩm định dự án theo đúng quy trình chuẩn mà kiến thức chuyên môn về các máy móc thiết bị, công trình kỹ thuật rất chắc.
Về trang thiết bị và thông tin phục vụ công tác thẩm định.
Công tác thu thập thông tin còn hạn chế. Các thông tin về doanh nghiệp và dự án do phía chủ đầu tư cung cấp đôi khi còn chưa trung thực và minh bạch. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không qua kiểm toán, một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính do doanh nghiệp cung cấp trong báo cáo không chính xác. Công tác lập dự án của chủ đầu tư còn rất yếu do thiếu chuyên môn nghiệp vụ. Một số doanh nghiệp đã tìm tới các công ty, tổ chức tư vấn để thuê họ lập dự án nhưng số lượng đó không nhiều. Khó khăn trong nguồn thông tin do chính chủ đầu tư cung cấp không chính xác và không cập nhật khiến công tác thẩm định bị chậm lại do chính cán bộ thẩm định lại phải tìm hiểu lại thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và vận dụng vào kinh nghiệm nghề nghiệp của mình để đánh giá.
Ngân hàng Công Thương Đống Đa cũng như các hệ thống ngân hàng trên toàn quốc đã ý thức được vai trò của trang thiết bị hiện đại là không thể thiếu trong hoạt động ngân hàng nên đã trang bị những thiết bị phù hợp với mục đích sử dụng và cập nhật công nghệ mới. Tuy nhiên, ở một số ít các phòng vẫn thiếu máy vi tính đếm trên đầu người, ví dụ như phòng Khách hàng 2 vẫn còn tình trạng 2 cán bộ dùng chung một máy vi tính.
Nguyên nhân.
Nguyên nhân chủ quan.
- Chính sách đào tạo và tuyển dụng của ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện, Công tác tuyển dụng cán bộ chưa thực sự mở rộng.
- Ngân hàng công Thương Đống Đa thu hút được nhiều dự án nhưng do cơ chế cho vay và khâu thẩm định tài sản đảm bảo rất chặt chẽ không như các ngân hàng thương mại Cổ phần khác nên có một số khách hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng.
- Khả năng bao quát công việc của cán bộ tín dụng là có giới hạn nhưng tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa cũng như tại một số ngân hàng quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần khác, cán bộ thẩm định phải thực hiện tất cả các công việc trong quy trình thẩm định từ nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định, quyết định tín dụng…Nhiều công việc đòi hỏi cán bộ tín dụng phải hiểu biết về rất nhiều lĩnh vực mà một cán bộ thì không thể bao quát hết được.
- Chính sách marketing của ngân hàng chưa được chú trọng. Mặc dù Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công Thương Chi nhánh Đống Đa nói riêng đã đẩy mạnh công tác marketing hình ảnh của Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông đại chúng nhưng một số cán bộ chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác đó.
Nguyên nhân khách quan.
- Những thay đổi không ngừng của nền kinh tế là một khó khăn cho công tác thẩm định. Nó kéo theo sự thay đổi trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế. Các mối quan hệ với những khách hàng mới, với các đối tác nước ngoài đã tạo ra thử thách về cạnh tranh, rủi ro về mất vốn.
- Tuy đã có những bước tiến vượt bậc nhưng so với sự phát triển công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, chúng ta còn thua kém nhiều, do vậy công tác thẩm định còn lạc hậu, chưa bắt kịp với sự phát triển của thế giới.
- Về phía nhà nước, các văn bản quy chế liên quan đến thẩm định còn hạn chế hoặc chưa rõ ràng, chồng chéo. Hoạt động của các ngành có liên quan còn chưa hiệu quả hoặc chưa hiệu quả, gây khó khăn cho công tác thẩm định.
- Trình độ quản lý chưa đồng đều, thống nhất dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định. Bên cạnh đó luật đất đai, đầu tư còn nhiều bất cập gây khó khăn cho công tác thẩm định.
- Các quy hoạch về phát triển kinh tế vùng, địa phương chưa cụ thể, khoa học dẫn đến tình trạng đầu tư không hợp lý, nơi thiếu nơi thừa nên Ngân hàng khó đưa ra kết luận thẩm định hiệu quả đối với các dự án cho vay theo kế hoạch Nhà nước.
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
I. Định hướng hoạt động trong thời gian tới.
Định hướng cho hoạt động của Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Định hướng chung
Trong những năm qua, ngân hàng Công Thương Đống Đa đã đạt được những thành tích đáng tự hào. Để có được thành công đó là sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên và lãnh đạo Ngân hàng. Trong thời gian tới, mục tiêu Ngân hàng Công Thương Đống Đa là không ngừng nghiên cứu cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Đến với ngân hàng Công Thương Đống Đa, khách hàng sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với phương châm “ Tin cậy, hiệu quả, hiện đại”. Cung cấp các dịch vụ hoàn hảo để mang tới cho khách hàng sự hài lòng nhất là tôn chỉ hoạt động của Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Phấn đấu đạt được các mục tiêu đó, Ngân hàng đã đạt ra phương hướng nhiệm vụ cần đạt được trong thời gian tới:
Tiếp tục cơ cấu lại toàn diện hoạt động, thực hiện 4 hoá: Hiện đại hoá; Cổ phần hoá; Chuẩn hoá các nghiệp vụ, quản trị ngân hàng, nhân sự cán bộ; Công khai minh bạch hoá, lành mạnh tài chính.
Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả, bền vững. Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lưới kinh doanh, phát triển thị trường, phát triển khách hàng.
Đảm bảo an ninh tài chính, an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của NHCTVN. Thực hiện cải cách hành chính, phong cách giao dịch, xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thương hiệu của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, tạo ra một môi trường kinh doanh tốt, đem đến lợi ích chung cho toàn hệ thống cũng như lợi ích cho khách hàng của NHCTVN.
1.2. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009
Năm 2008 tuy thế giới chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng Ngân hàng Công Thương Đống Đa vẫn hoạt động có lãi, điều đó chứng tỏ Ngân hàng đã nhận thức rõ sự biến động của nền kinh tế thị trường là liên tục, để phát triển được cần thực hiện tốt các biện pháp theo đúng phương hướng và mục tiêu đã đề ra. Bản thân Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã xây dựng một chiến lược phát triển lâu dài tới năm 2010 trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn của bối cảnh kinh tế trong nước và tình hình kinh tế thế giới nên Ngân hàng vẫn đứng vững và phát triển không ngừng dù nhiều ngành khác bị ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới. Giữ vững thành tích đó, năm 2009 Ngân hàng phấn đấu đạt các chỉ tiêu sau:
Tổng nguồn vốn huy động tăng : 15% đến 20%
Tổng dư nợ đầu tư và cho vay nền kinh tế tăng : 15% đến 20%.
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4, và 5) dưới : 5%/Dư nợ cho vay.
Cho vay trung và dài hạn tối đa : 40%/Dư nợ cho vay.
Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản : 75%/Dư nợ cho vay.
Tỷ lệ cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tối đa : 32%/Dư nợ cho vay.
Lợi nhuận hạch toán : 92 tỷ đồng.
Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa.
Với mục tiêu tăng trưởng tín dụng đặt ra, Ngân hàng Công Thương Đống Đa luôn coi trọng công tác thẩm định dự án cho vay vốn trung và dài hạn. Hoạt động tín dụng chỉ đạt chất lượng, hiệu quả, rủi ro thấp khi công tác thẩm định được đánh giá đúng tầm quan trọng của nó. Vì vậy, công tác thẩm định cần được đặt dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của các cấp lãnh đạo, có một cơ chế hoàn hiện kết hợp với trình độ khoa học công nghệ cao để tao thành một tổng thể giải pháp đồng bộ cho việc định hướng phát triển. Xét trên góc độ Ngân hàng, công tác thẩm định tài chính dự án cho vay vốn trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa nên có những định hướng sau:
Để hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn, trước tiên cần nhận thức đúng vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án vì quan điểm thẩm định của ngân hàng là quan điểm tổng vốn đầu tư. Thẩm định tài chính dự án cần được thực hiện nhằm trợ giúp cho quá trình ra quyết định tín dụng cũng như sau khi đã giải ngân nhằm theo dõi đánh giá tình hình hoạt động của dự án, nói cách khác thẩm định dự án cần được tiến hành trước trong và sau khi cho vay. Thực hiện tốt được điều này sẽ nâng cao chất lượng tín dụng cũng như uy tín và vị thế của Ngân hàng.
Thẩm định tài chính dự án không chỉ đứng trên quan điểm của Ngân hàng là người cho vay mà còn nên xem xét theo quan điểm của người đi vay mới tăng tính khách quan của công tác thẩm định. Việc đánh giá đúng và đủ lượng vốn cần cho vay không những tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn gia tăng lợi ích cho chủ đầu tư thông qua việc tư vấn, giúp đỡ chủ đầu tư trong phương án thực hiện như thời điểm bỏ vốn, thời điểm rót thêm vốn.. Bằng cách này mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng cũng được thắt chặt, làm tăng cường niềm tin và uy tín của khách hàng dành cho Ngân hàng.
Nâng cao chất lượng và số lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng. Trong thời gian tới, Ngân hàng nên có phòng thẩm định dự án riêng biệt. Việc chuyên môn hóa trong công tác thẩm định sẽ giúp các cán bộ có những nhận xét, đánh giá sâu sắc hơn trong chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài việc thẩm định các dự án của Nhà nước, của Doanh nghiệp Quốc doanh, ngân hàng Công Thương Đống Đa chủ động tìm kiếm các dự án cần tài trợ vốn khác. Công việc này sẽ mang lại cho Ngân hàng tính chủ động trong thời kỳ hội nhập toàn cầu.
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn trung và dài hạn tại NHCTDD.
1. Nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định
Công tác thẩm định dự án từ lâu đã gắn liền với hoạt động tín dụng cho vay. Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần thông qua khâu thẩm định để đảm bảo tài sản thế chấp . Tuy nhiên công tác thẩm định chưa được quan tâm xứng đáng với tầm quan trọng của nó vì chưa có tổ thẩm định và cán bộ thẩm định riêng rẽ tách biệt với cán bộ tín dụng. Hiện nay tại ngân hàng Công Thương Đống Đa, cán bộ tín dụng là người kiêm luôn nhiệm vụ thẩm định để cho vay vốn. Hình thức này có ưu điểm là gắn kết quá trình thẩm định, cho vay và giám sát về một người cụ thể, song cũng dẫn đến hạn chế lớn là thiếu sát sao trong công việc vì một người phải đảm nhận quá nhiều khâu dẫn đến quá tải. Việc phân định rõ nhiệm vụ, phạm vi công việc của các cán bộ và thành lập ra tổ thẩm định là điều cần thiết. Trong đó, tổ thẩm định chịu trách nhiệm về xem xét các điều kiện vay vốn của khách hàng, tính giá trị và tính pháp lý của tài sản cầm cố, tài sản thế chấp, phân tích tính khả thi về mặt tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Còn cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm về phần kiểm tra việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi theo khế ước đã thỏa thuận. Việc phân định rõ công việc sẽ tăng cường vai trò thẩm định, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định.
Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã có một bản hướng dẫn quy trình thẩm định dự án trong đó có kiểm soát sau cho vay. Tuy nhiên để phát huy tính chủ động trong việc vận dụng các thông tư, chỉ thị của cấp trên trong công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần chi tiết hóa các nội dung công việc trong quy trình và các chỉ tiêu trong quy trình cần cập nhật, chính xác và chi tiết cụ thể.
Trong công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định cần theo dõi sát sao hoạt động của dự án để đánh giá chính xác, kịp thời tiến độ thực hiện dự án và các yếu tố liên quan để quản lý nguồn vốn cho vay bảo đảm thực hiện đúng mục đích, hiệu quả.
Từng bước hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
Về phân tích tài chính dự án vay vốn : tuy trong nội dung quy trình đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích tài chính dự án nhưng để phân tích sát với thực tế thì cán bộ thẩm định cần tham khảo giá thị trường và giá các dự án khác để tham khảo.
Về xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ và xử lý nợ gốc và lãi. Việc xác định thời hạn trả nợ cần tính toán sao cho phù hợp với năng lực sản xuất và tiến độ của dự án. Trên thực tế, ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hoặc thu lũy thoái. Trong thời gian đầu, máy móc mới đưa vào vận hành chưa chạy hết công suất, sản phẩm vẫn ở giai đoạn thăm dò thị trường nên việc ngân hàng yêu cầu trả nợ cao ngay thì doanh nghiệp không đủ vốn để đảm bảo sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng nên căn cứ vào nguồn thu của dự án và tiền hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian thì phù hợp với quá trình đầu tư.
Về việc thu lãi theo tháng của ngân hàng như hiện nay là chưa hợp lý. Việc thu lãi cần tính toán và thu cùng với nợ gốc để phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng ngân hàng phải đi đường vòng hoặc vay ngắn hạn để trả nợ ngân hàng vì chưa có nguồn thu từ dự án.
Đảm bảo nguồn dữ liệu thông tin phong phú chính xác.
Thông tin là căn cứ quan trọng để tiến hành thẩm định dự án, đặc biệt thông tin phục vụ cho việc thẩm định tài chính lại càng quan trọng. Đảm bảo nguồn thông tin phong phú và chính xác là yêu cầu cần thiết trong công tác thẩm định.
Hiện nay nguồn thông tin của ngân hàng ngày càng đa dạng hơn . Bên cạnh nguồn yêu cầu phía khách hàng cung cấp như báo cáo tài chính, căn cứ pháp lý của doanh nghiệp hoặc ngân hàng trực tiếp xác minh như xuống cơ sở hoặc phỏng vấn trực tiếp người đại diện doanh nghiệp. Ngoài ra, để đảm bảo độ chính xác của thông tin, ngân hàng còn có thể khai thác thông tin từ các nguồn như : thông tin từ đối tác có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp như bạn hàng, tổ chức tín dụng, thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của ngân hàng Nhà Nước, hoặc từ sách báo, phương tiện thông tin đai chúng...Tuy nhiên thiếu thông tin cũng là một trong những khuyết tật của thị trường Việt Nam nói chung và là điểm bất lợi cho công tác thẩm định tài chính của ngân hàng nói riêng. Thiếu thông tin, thông tin không đồng bộ, độ chính xác chưa cao do phía khách hàng cung cấp hoặc trong quá trình thu thập thông tin của cán bộ thẩm định chưa đạt độ chính xác cao do nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng của công tác thẩm định dự án bị ảnh hưởng như : báo cáo tài chính khách hàng cung cấp chưa qua kiểm toán, thông tin trên thị trường bị bóp méo..Do đó, để đảm bảo tính khách quan, chính xác và trung thực của nguồn thông tin, ngân hàng Công Thương Đống Đa nên phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập để đảm bảo chất lượng công tác thẩm định.
Nâng cao nghiệp vụ thẩm định của cán bộ thẩm định
Một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định là trình độ cán bộ thẩm định. Để thực hiện tốt công tác thẩm định đòi hỏi người cán bộ phải thõa mãn những yêu cầu về trình độ, đạo đức nghề nghiệp và kinh nghiệm. Về trình độ : cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kinh tế thị trường, pháp luật, thuế và phải có trình độ từ đại học trở lên. Về khả năng : bên cạnh những kỹ năng làm việc thành thạo như phân tích các chỉ tiêu tài chính, vận dụng linh hoạt các phương pháp thẩm định thì cán bộ còn phải nhạy bén với môi trường hàng rào dự án vì môi trường kinh tế xã hội là môi trường vận động không ngừng. Về khả năng, kinh nghiệm : kinh nghiệm thẩm định là tài sản quý giá đối với mỗi cán bộ thẩm định, ngoài ra còn yêu cầu họ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực có liên quan đến dự án. Bên cạnh đó cán bộ phải có đạo đức nghề nghiệp, tâm huyết với nghành và trách nhiệm với công việc.
Để có được đội ngũ cán bộ giỏi, ngoài sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ thì Ngân hàng Công Thương Đống Đa cần tạo điều kiện cơ sở vững chắc để đội ngũ cán bộ phát huy hết tiềm năng :
- Có kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thẩm định như cử cán bộ đi học tại các trung tâm nâng cao nghiệp vụ hoặc mời giảng viên về giảng dạy tại ngân hàng.
- Phát huy tinh thần sáng tạo của cán bộ, tiếp thu ý kiến đóng góp của cán bộ thẩm định.
- Bên cạnh việc đào tạo thì ngân hàng nên chú trọng đầu vào của cán bộ, tuyển chọn những cán bộ có năng lực, trình độ và tinh thần trách nhiệm cao vào vị trí thích hợp.
- Có chính sách thu hút người tài về làm việc, chế độ đãi ngộ thích hợp và xây dựng môi trường làm việc thân thiện, cởi mở.
- Đề tránh rủi ro nghề nghiệp trong quá trình thẩm định, ngân hàng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp sai phạm hoặc cố ý làm trái quy định của ngân hàng, bên cạnh đó có chế độ khen thưởng xứng đáng để khích lệ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công việc.
6. Nâng cao trình độ công nghệ và trang thiết bị.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được đánh giá là ngân hàng tiên phong trong ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam như sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng tự động ; là ngân hàng đầu tiên Việt Nam được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001 :2000. Bởi vậy, hệ thống quản lý tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa là một trong những hệ thống tiên tiến nhất trong số các ngân hàng trong nước. Nhưng như đã phản ánh ở phần trên, hiện nay ở một số bộ phận tại Ngân hàng Công Thương Đống Đa vẫn thiếu máy móc để cán bộ làm việc. Nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính thì trước hết cần trang bị tốt và đầy đủ phương tiện cho cán bộ hoàn thành công việc. Trước mắt là trang bị những máy tính hiện đại có nối mạng toàn hệ thống ngân hàng cho cán bộ thẩm định để khi cần khai thác thông tin, các cán bộ tín dụng có thể truy cập trực tiếp mà không cần thông qua phòng thông tin điện tử. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần thường xuyên cập nhất các chương trình, phần mềm mới để áp dụng vào việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ để đem lại sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
III. Kiến nghị.
1. Kiến nghị đối với nhà nước.
Với vai trò quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô, Nhà nước cùng với các chính sách kinh tế ban hành có ảnh hưởng rất lớn tới các mối quan hệ trong nền kinh tế. Bất kỳ một sự thay đổi dù nhỏ trong hệ thống chính sách đều có thể gây ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đối với hoạt động của ngân hàng thương mại.
Nhà nước cần ban hành chính sách kiểm toán cụ thể, chặt chẽ để tạo điều kiện cung cấp thêm thông tin cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Một khi việc cung cấp báo cáo tài chính đã qua kiểm toán là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thẩm định năng lực của doanh nghiệp vay vốn thì Ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận thông tin từ phía khách hàng.
Ngoài ra, Chính phủ cần dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tạo điều kiện để đầu tư tín dụng có trọng điểm với hiệu quả cao. Hiện nay, khách hàng lớn của ngân hàng vẫn đa số là doanh nghiệp quốc doanh nên càng cần đẩy mạnh việc tự chủ bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh nhằm nâng cao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, nâng cao chất lượng các khoản vay của ngân hàng.
Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp quy đối với hoạt động cho vay, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ để bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng cần xây dựng và ban hành quy trình và nội dung thẩm định thống nhất giữa các ngân hàng vì mỗi ngân hàng có một quy trình thẩm định khác nhau. Quy trình của Ngân hàng nhà nước cần dựa trên cơ sở thẩm định dự án của các Cơ Quan khoa học, Bộ kế hoạch và đầu tư và của các ngân hàng thương mại sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta. Có ngân hàng thì tách riêng cán bộ thẩm định và cán bộ tín dùng, nhưng có ngân hàng thì cán bộ tín dụng cũng là cán bộ thẩm định dự án. Vì vậy để quản lý cho thuận lợi, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành một quy trình chuẩn và nội dung thống nhất để hoạt động thẩm định giữa các ngân hàng nhất quán và các ngân hàng có thể phối hợp với nhau.
Ngân hàng cần hệ thống hóa những kiến thức về thẩm định dự án để hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cần mở rộng phạm vi cung cấp thông tin, không những cung cấp thông tin cho công tác thẩm định dự án của ngân hàng mà còn cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Ngân hàng cần hoàn thiện củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành. Thông tin là nguồn tài nguyên quan trọng, ngân hàng nhà nước là đầu mối quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các tổ chức tín dụng. Theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, ngân hàng nhà nước cung cấp cho họ thông tin về doanh nghiệp giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở thẩm định đúng trước khi tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Thiếu thông tin là một trong những nguyên nhân làm cho việc thẩm định dự án đầu tư không chính xác dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao. Do đó ngân hàng Nhà nước phải thường xuyên thu thập thông tin từ các ngân hàng thương mại, có thể tra cứu tình hình vay nợ của các khách hàng thông qua các tổ chức tín dụng qua đó hỗ trợ cho cán bộ tín dụng có thêm thông tin về khách hàng. Để khai thác được vai trò của thông tin cần thành lập các công ty chuyên về cung cấp, mua bán thông tin và qua đó tách biệt vai trò quản lý của ngân hàng Nhà nước và vai trò cung cấp thông tin của các công ty.
3. Kiến nghị đối với khách hàng.
Khách hàng cần có thái độ hợp tác với ngân hàng trong việc cung cấp các thông tin liên quan đến khách hàng cho các cán bộ tín dụng. Thông tin khách hàng cung cấp là những thông tin rất có giá trị vì trong công tác thẩm định dự án, sự trung thực của khách hàng trong việc cung cấp các thông tin đem đến việc đánh giá chính xác năng lực của khách hàng từ đó có quyết định cho vay hợp lý đúng đắn.
Trong việc cho vay tín dụng ngoài sự giám sát của Ngân hàng còn cần sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền liên quan như Sở tài nguyên môi trường, sở Địa chính, cơ quan đăng kiểm. Các cơ quan này cần phối hợp với ngân hàng Công Thương Đống Đa để ngân hàng có thể thực hiện việc thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố tài sản tại ngân hàng một cách nhanh nhất và đảm bảo việc cho vay một cách an toàn, hiệu quả, bền vững.
KẾT LUẬN
Đứng trên góc độ là người cho vay, thẩm định tài chính là một nội dung rất quan trọng trong quá trình thẩm định của một dự án đầu tư để ra quyết định cho vay. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính là một trong những nhân tố góp phần vào thành công hoạt động ngân hàng nói riêng và góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nói chung. Nhưng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính là vấn đề phức tạp và đó chỉ là một trong những nội dung cần thẩm định đối với một dự án đầu tư. Để làm tốt công tác thẩm định tài chính dự án cần sự phối hợp của rất nhiều biện pháp của bản thân Ngân hàng nói riêng và cần những giải pháp phối hợp đồng bộ khác của nhiều chủ thể như cơ quan chủ quản, Ngân hàng Nhà nước và phía khách hàng.
Đề tài nghiên cứu về thẩm định tài chính dự án không phải là mới nhưng vẫn là đề tài cấp thiết. Mặc dù vẫn còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế song em vẫn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng Công Thương Đống Đa. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô để chuyên đề này trở thành công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.
TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH
(Phòng khách hàng/phòng kinh doanh lập)
Mô tả khái quát khoản vay:
Khách hàng
Tên dự án/phương án
Tổng nhu cầu vốn của dự án
Trong đó đề nghị vay ngân hàng công thương…
Thẩm định về khách hàng vay vốn
Giới thiệu khách hàng
Tên khách hàng
Địa chỉ
Điện thoại
Tài khoản tiền gửi
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính
Vốn điều lệ tính đến thời điểm gần nhất
Vốn đăng ký kinh doanh tính đến thời điểm gần nhất
Người đại diện
Cơ cấu, mô hình tổ chức
Bộ máy quản lý
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển (thời gian thành lập, các giai đoạn phát triển, thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng Công Thương)
Xem xét khách hàng trong một mối quan hệ
Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ, số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính.
Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Số liệu tình hình sản xuất kinh doanh ít nhất 2 năm gần nhất
Phân tích về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, kinh doanh, lợi nhuận
Đánh giá về hiệu quả kinh doanh, tốc đọ tăng trưởng thông qua một số chỉ tiêu
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hệ số lãi ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu
ROA
ROE
Phân tích khả năng tăng trưởng
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
Chiến lược sản xuất kinh doanh, chính sách bán hàng, tiếp cận thị trường…
Tình hình tài chính của khách hàng.
Số liệu về tình hình tài chính của khách hàng 2 năm
Khái quát đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh
Khái quát sự biến động quy mô tài sản có/tài sản nợ
Đánh giá tình hình tài chính:
Vốn lưu động ròng
Khả năng thanh toán: khả năng thanh toán chung, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng tự chủ tài chính
Tình hình quan hệ tín dụng.
Quan hệ tín dụng với ngân hàng Công Thương.
Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai
Khả năng trả nợ
Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ và phương án khắc phục.
B. Thẩm định phương án/dự án sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng.
1. Giới thiệu dự án.
- Tên dự án.
- Địa điểm thực hiện dự án
- Sự cần thiết thực hiện dự án
- Mục tiêu đầu tư
- Quy mô dự án
- Sản phẩm hàng hóa chủ yếu
- Điều kiện nhân lực
- Điều kiện cơ sở hạ tầng
- Thời gian thực hiện phương án
2. Hồ sơ liên quan
3. Thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm
- Thị trường cung cấp
- Thị trường tiêu thụ
- Phân tích hiện trạng, xu hướng vận động và phát triển của ngành hàng trong tương lai.
- Phương thức tiêu thụ mạng lưới phân phối sản phẩm
4. Phương diện tài chính của dự án
4.1. Nhu cầu vốn, nguồn vốn thực hiện dự án
- Tổng nhu cầu vốn để thực hiện
Vốn chủ sở hữu
Vốn vay ngân hàng Công Thương
Tính khả thi của nguồn vốn tham gia.
4.2. Tính toán lại hiệu quả của dự án.
- Cơ sở tính toán
- Căn cứ định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu
- Đánh giá công suất thực hiện, khả năng tiêu thụ khối lượng sản phẩm nêu ra trong dự án.
- Giá các yếu tố đầu vào, giá bán sản phẩm.
5. Những rủi ro dự kiến và phương án khắc phục
- Rủi ro về kinh doanh
- Rủi ro về tài chính
- Rủi ro về chính sách
- Rủi ro khác
6. Bảo đảm tiền vay
- Mức độ đáp ứng các điều kiện cho vay
- Biện pháp bảo đảm tiền vay
- Hồ sơ đảm bảo tài sản
- Giá trị tài sản đảm bảo
7. Dự kiến lợi ích của ngân hàng Công Thương nếu chấp thuận cho vay để thực hiện dự án.
C. Kết luận và đề xuất
1. Nhận xét và đề xuất của cán bộ tín dụng
1.1. Nhận xét
- Về hồ sơ khách hàng, tư cách khách hàng
- Về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Về mức độ tín nhiệm trong quan hệ tín dụng với ngân hàng Công Thương và tổ chức tín dụng khác.
- Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách hàng
- Về tính khả thi của dự án.
- Về mức độ đáp ứng các điều kiện tín dụng
- Về mức độ đáp ứng các điều kiện về đảm bảo tiền vay.
1.2. Đề xuất
- Đề nghị cho vay/không cho vay.
- Lý do.
- Số tiền cho vay.
- Lãi suất cho vay.
- Thời hạn cho vay.
- Thời gian rút vốn
- Thời gian ân hạn
2. Đề xuất của lãnh đạo kinh doanh/phòng khách hàng.
2.1. Kết luận thẩm định
2.2. Đề xuất
- Đề nghị cho vay/không cho vay
- Lý do
- Phương thức cho vay
- Lãi suất
3. Quyết định của giám đốc Ngân hàng Công Thương
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Một số chỉ tiêu phân tích
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Suất sinh lời doanh thu
-3.39%
1.53%
3.18%
3.82%
4.38%
5.38%
5.98%
6.33%
6.33%
6.33%
-1.72%
Định phí
47,855
51,553
51,956
50,006
47,820
43,703
41,518
40,152
40,152
40,152
2,354
Biến phí
143,775
202,063
226,967
229,226
229,210
229,384
229,224
229,209
229,208
229,208
27,571
Doanh thu hoà vốn
213,361
234,844
235,377
226,428
216,475
198,368
187,984
181,758
181,755
181,754
37,449
Công suất hoà vốn
115%
91%
81%
77%
74%
67%
64%
62%
62%
62%
127%
Thời gian hoà vốn (tháng)
14
11
10
9
9
8
8
7
7
7
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình KINH TẾ ĐẦU TƯ khoa Kinh Tế Đầu Tư – NXB Đại học KTQD
Giáo trình LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ khoa Kinh Tế Đầu Tư – NXB Đại học KTQD
Giáo trình TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP khoa Ngân hàng Tài Chính – NXB KTQD
SỔ TAY TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
“ TIỀN TỆ NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH” – Federic S.Mishkin.
Báo cáo thẩm định của Phòng khách hàng 1 – NHCT Đống Đa
Website của Hiệp Hội Ngân Hàng Việt Nam
Các tài liệu tham khảo: tạp chí Ngân hàng các số tháng 6,7,8,9,10,11,12 năm 2008.
DANH MỤC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT.
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHCT : Ngân hàng Công Thương
TCT : Tổng công ty
HSTT: Hệ số thanh toán
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
BĐTV: Bảo đảm tiền vay
XDCB: Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ tổ chức Ngân Hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa. 4
Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay tại ngân hàng Công thương Đống Đa. 18
Bảng 01. Kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa. 7
Bảng 02. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa. 9
Bảng 03. Tình hình hoạt động tín dụng Ngân hàng Công Thương – chi nhánh Đống Đa. 10
Bảng 04. Tình hình kinh doanh đối ngoại của ngân hàng Công Thương - chi nhánh Đống Đa 11
Bảng 05. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng Công ty Giấy (2006-2008) 45
Bảng 06. Bảng tổng kết tài sản Tổng Công ty Giấy 46
Bảng 7. Bảng tổng kết Tổng Nguồn vốn của Tổng công ty Giấy. 48
Bảng 8. Các chỉ tiêu tài chính của TCT Giấy 50
Bảng 9. Cơ cấu nguồn vốn tham gia dự án Mua sắm 02 máy xeo của Tổng Công ty Giấy Việt Nam. 52
Bảng 10. Bảng trích khấu hao hàng năm của dự án 54
Bảng 11. Bảng tính giá thành sản phẩm 54
Bảng 12. Báo cáo thu nhập của dự án 55
Bảng 13. Bảng chi phí vốn của dự án 56
Bảng 14. Xác định dòng tiền của dự án 57
Bảng 15. Phân tích độ nhạy của dự án khi tổng vốn đầu tư thay đổi 58
Bảng 16. Phân tích độ nhạy của dự án khi giá bán giảm 59
Bảng 17. Phân tích độ nhạy của dự án khi chi phí nguyên vật liệu tăng 60
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21660.doc