LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cĩ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt là kể từ khi nước ta gia nhập WTO thì nền kinh tế nước ta chuyển sang một bước ngoặt mới, Đồng thời đặt nền kinh tế nước ta cĩ sự cạnh tranh gay gắt, địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải cĩ sự cải tổ, đổi mới. Các ngân hàng thương mại là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luơn giữ va
63 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank chi nhánh Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trị huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nĩi chung, và là kênh dẫn vốn chủ đạo đối với các dự án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp.
Mục tiêu của ngân hàng là an tồn và sinh lời. Để đạt được mục tiêu nay ngân hàng tiến hành đa dạng hố các loại hình dịch vụ để mang lại lợi ích cho ngân hàng.Trong đo, hoạt đơng cho vay theo dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.Tuy nhiên, hoạt động này lại ẩn chứa rất nhiều rủi ro cho nên ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá và lựa chọn những dự án cĩ hiệu quả về kinh tế và xã hội.
Thẩm định dự án, đặc biết thẩm định tài chính dự án là nghiệp vụ rất quan trọng trong ngân hàng. Vì vậy, để đạt được kết quả cao thì ngân hàng phải khơng ngừng nâng cao và hồn thiện cơng tac thẩm định dự án nĩi chung và thẩm định tài chính dự án nĩi riêng. Cơng việc đặt ra cho ngân hàng đĩ là làm thế nào để đạt được việc này ?
Sau thời gian tìm hiểu và tiếp xúc với cơng tác này, được sự giúp đỡ của lãnh đạo chi nhánh Techcombank Chương Dương, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã lựa chọn đề tài: “ Hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương1: Một số vấn đề cơ bản về cơng tác thẩm định tài chính dự án tai NHTM.
Chương2: Thực trạng cơng tác thẩm định tài chính dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương.
Chương3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định dự án tại chi nhánh Techcombank Chương Dương.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CÁC NHTM.
1.1.Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.Ngân hàng cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi “ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nến kinh tế nĩi chung và hệ thống tài chính nĩi riêng, trong đĩ ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mơ tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
1.1.2.Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
1.1.2.1. Huy động vốn.
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đĩng vai trị quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn tiền gửi,nguồn đi vay và các nguồn khác như nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh tốn.Trong đĩ tiền gửi là một nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động tín dụng.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại,là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm.Các ngân hàng thương mại lớn hiện nay thực hiện đa dạng hố các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn,bảo lãnh cho khách, mua các tài sản để cho thuê,chiết khấu và các giấy tờ cĩ giá…Các hình thức tín dụng này, một mặt mang lại thu nhập mặt khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng.Cĩ nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau :
Phân loại theo thời gian cĩ ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Tín dụng chia thành tín dụng ngắn hạn,trung hạn và dài hạn.
Phân loại theo hình thức thì hoạt động tín dụng gồm : Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Phân loại theo tài sản đảm bảo thì tín dụng cĩ thể chia thành tín dụng cĩ đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, cĩ đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản và tín dụng khơng cĩ tài sản đảm bảo.
Phân loại tín dụng theo rủi ro thì tín dụng được chia thành tín dụng lành mạnh và tín dụng cĩ vấn đề. Và cịn rất nhiều cách phân loại tín dụng khác như phân theo ngành kinh tế, phân theo đối tượng tín dụng, theo mục đích…
1.1.2.3. Các hoạt động khác.
Các ngân hàng thương mại cịn tiến hành hoạt động đầu tư như nắm giữ các loại chứng khốn.Mục tiêu của các ngân hàng là tối đa hố lợi ích trên cơ sở đảm bảo an tồn, cho nên việc nắm giữ chứng khốn khơng chỉ vì mục tiêu sinh lời mà cịn mục tiêu thanh khoản và đa dạng hố danh mục đầu tư.
Ngồi ra, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ tức là mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Ngân hành tiến hành cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn, dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý…
1.2. Cơng tác thẩm định tài chính dự án.
1.2.1. Khái niệm dự án và thẩm định tài chính dự án.
1.2.1.1. Khái niệm dự án.
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đĩ là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai.Ngày nay, nhằm tối đa hố hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện theo dự án.
Dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
Theo “Quy chế đầu tư và xây dựng” NĐ52/1999/NĐ-CP: Dự án là một tập hợp những đề xuất cĩ liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên trong định nghĩa trên chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp.
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng và phức tạp về cấp độ, loại hình, quy mơ và thời hạn và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
Theo người khởi xướng : Dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự án tập thể, dự án quốc gia, và dự án quốc tế.
Theo lĩnh vực dự án:Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh tế, dự án tổ chức, dự án kỹ thuật, dự án hỗn hợp.
Theo loại hình dự án: Dự án được phân loại thành dự án giáo dục đào tạo, dự án nghiên cứu và phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp.
Theo thời gian: Dự án ngắn hạn, dự án trung hạn và dự án dài hạn.
Theo cấp độ : Dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là các phân loại tổng hợp nhất đối với dự án.
1.2.1.2. khái niệm thẩm định tài chính dự án.
Trước khi tiến hành đầu tư thực hiện dự án thì cần phải xem xét,kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nĩi cách khác cần thẩm định dự án vì dự án dù được chuẩn bị,phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án là lẽ đương nhiên.
Thẩm định dự án là rà sốt, kiểm tra lại một cách khoa học khách quan và tồn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự ánnhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thâm định dự án, nhiều khi phải tính tốn, phân tích lại dự án.
Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm : Thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính.
Thẩm định tài chính dự án là rà sốt, đánh giá một cách khoa học và tồn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư.Nĩ là một nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.
Thẩm định tài chính dự án là việc đánh giá xác định khả năng tạo ra các khoản thu của dự án trên cơ sở các khoản vốn đầu tư cho dự án.Nĩ là việc xem xét dự án sẽ tạo ra những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồn lực ban đầu đầu tư vào dự án.
1.2.2. Cơng tác thẩm định tài chính dự án.
1.2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng quan tâm hàng đầu tới hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để đánh giá dự án về mặt tài chính, ngân hàng tiến hành thực hiên hoạt động thẩm định tài chính theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mơ hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mơ của dự án, khi bắt tay vào tính tốn hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định cần xác định mơ hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính tốn phản ánh trung thực, chính xác, hiệu quả tài chính dự án.
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu
. Các phương diện cần phân tích bao gồm:
- Phân tích thị trường: sản lượng tiêu thụ, giá bán, chi phí bán hàng, doanh thu trong suốt thời gian tồn tại dự án.
- Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp: giá các chi phí đầu vào, nhu cầu vốn lưu động.
- Kỹ thuật, cơng nghệ: cơng suất, thời gian khấu hao, thời gian hoạt động của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
- Tổ chức quản lý: nhu cầu nhân sự ; chi phí nhân cơng, quản lý
- Kế hoạch thực hiện, ngân sách: Thời điểm dự án đưa vào hoạt động, chi phí tài chính.
Thơng thường phân tích tài chính dự án được tiến hành sau khi đã phân tích các phương diện khác của dự án ( như kinh tế, kỹ thuật…). Do đĩ cần đọc kỹ các báo cáo nghiên cứu khả thi trên các phương diện khác nhau của dự án để tìm các dự liệu phục vụ cho cơng tác tính tốn hiệu quả tài chính dự án.
Xác định các giả định tính tốn cho trường hợp cơ sở: Tính hiệu quả tài chínhvà khả căng trả nợ của dự án với các giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo dễ xảy ra nhất.
Bước 3: Lập bảng thơng số cho trường hợp cơ sở
Bảng thơng số là dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính tốn. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thơng số này phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án. Nội dung của bảng thơng số như sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Giá trị
Diễn giải
I/ Sản lượng, doanh thu
- cơng suất thiết kế
- cơng suất hoạt động
- giá bán
II/ Chi phí hoạt động
- định mức nguyên vật liệu
- giá mua
- chi phí nhân cơng, quản lý, bán hàng...
III/ Đầu tư
- chi phí xây dựng nhà xưởng
- chi phí thiết bị
- chi phí đầu tư khác
- thời gian khấu hao, phân bổ cp
IV/ Vốn lưu động
- tiền mặt
- dự trữ nguyên vật liệu
- thành phẩm tồn kho
- các khoản phải thu
- các khoản phải trả
V/ Tài trợ
- số tiền vay
- thời gian vay
- lãi suất
VI/ Các thơng số khác
- thuế suất, tỷ giá...
Việc lập bảng thơng số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính tốn, tuy nhiên các thơng số phát sinh sẽ được bổ sung trong quá trình tính tốn cho đên khi hồn chỉnh bảng thơng số.
Bước 4: lập các bảng tính trung gian
Trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung gian. Các bảng tính trung gian gồm cĩ: bảng tính sản lượng và doanh thu, bảng tính chi phí hoạt động, lịch khấu hao, lãi vay vốn, nhu cầu vốn lưu động.
Các bảng tính trung gian này thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và các thơng số tổng hợp ban đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch ban đầu. Tuỳ đặc điểm và mức độ phức tạp của từng dự án mà số lượng và nội dung các bảng tính trung gian là khác nhau.
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính tốn khả năng trả nợ của dự án.
Nguồn trả nợ của một dự án là tiền mặt tạo ra từ dự án, vì vậy việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cần thiết để tính tốn khả năng trả nợ của dự án. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cho phép đánh giá được hiệu quả tài chính của dự án dưa trên các chỉ tiêu NPV, IRR, Nguồn trả nợ hàng năm, thời gian hồn trả vốn vay.
Bước 6: Lập bảng cân đối kế hoạch
Cho biết sơ lược tình hình tài chính của cơng ty và tính các chỉ số của dự án như tỷ lệ thanh tốn, địn cân nợ… Dựa vào bảng cân đối dự tính các cán bộ thẩm định tiến hành phân tích tính thanh khoản, khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng TS, khả năng quản lý nợ của dự án và đưa ra đánh giá khái quát.
1.2.2.2. Tổ chức thẩm định.
Bước 1:
Khi cĩ nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu để thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và hẹn ngày với khách hàng để trả lời về việc xin vay của khách hàng, các tài liệu bao gồm:
+ Ðơn xin vay
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế tốn trưởng
+ Bảng cân đối kế tốn; báo cáo kết quả kinh doanh; tình hình cơng nợ, ngân sách
+ Các hợp đồng kinh tế cĩ liên quan
Bước 2:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng được phân cơng sẽ tiến hành thẩm định những thơng tin đĩ. Ðây là bước rất quan trọng, các khoản vay cĩ được hồn trả hay khơng chủ yếu phụ thuộc vào bước này. Ngồi việc sử dụng hồ sơ do khách hàng cung cấp cán bộ tín dụng cịn phải gặp trực tiếp người đại diện doanh nghiệp vay vốn kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét tình hình cụ thể và tìm kiếm thêm những thơng tin phục vụ cho cơng tác thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp địi hỏi cán bộ tín dụng phải cĩ kinh nghiệm, hiểi biết sâu rộng về qui trình cơng nghệ, cách thức tổ chức, trình độ quản lý của doanh ngiệp để từ đĩ cĩ được nhữngđánh giá chính xác.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật
Bước 3:
Khi nhận tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phịng tín dụng tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định, kết hợp cùng cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát sơ sở kinh doanh của người xin vay, nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng thì trưởng phịng tín dụng sẽ cho biết ý kiến của mình và trong vịng 5 ngày làm việc phải trình lên Giám đốc chi nhánh xét duyệt
Bước 4:
Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu cĩ đủ chữ ký của cán bộ tín dụng và trưởng phịng tín dụng. Trong trường hợp số tiền cho vay vượt quá mức phán quyết, giám đốc chi nhánh ngân hàng gởi hồ sơ và tờ trình lên Tổng giám đốc để xin ý kiến
Bước 5:
Tổng giám đốc sau khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh tiến hành xem xét và quyết định trong thời gian hợp lý, khi đồng ý cho vay thì tổng giám đốc chỉ dạo việc cấp phát tiền vay, kiểm tra sử dụng vốn vay và đơn đốc thu hồi nợ
1.2.2.3. Nội dung cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Để kiểm tra lại độ chính xác của các thơng tin được đưa ra từ khâu lập dự án, các nhà phân tích cần phải rà sốt lại từng vấn đề chi tiết với việc đặt ra các câu hỏi như tại sao lại chọn quy mơ hoạt động như vậy? các nguồn tài trợ cho dựa án đã phù hợp về tiến độ và số lượng chưa?...
Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.Sau đây là những nội dung chủ yếu được các nhà thẩm định chú trọng :
1.2.2.3.1. Xác định tổng dự tốn vốn đầu tư và các nguồn tài trợ cũng như các phương thức tài trợ dự án.
Tổng vốn đầu tư vào dự án là giá trị của tồn bộ số tiền và tài sản cần thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Nĩ chính là tổng số tiền chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo doanh thu, chi phí, thu nhập trong suốt vịng đời hữu ích của dự án.
+ Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư. Do vậy cần kiểm sốt chặt chẽ bằng cách chi tiết hố các khoản mục, tham khảo các dự án cùng loại đã từng được thực hiện, ý kiến các chuyên gia tư vấn về xây dựng và cơng nghệ, giá cả trên thị trường…
Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, thiết kế dự án, chi phí đào tạo, huấn luyện, chuyển giao cơng nghệ, chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Giá trị máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải sẵn cĩ, cho phí mua máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải mới
Giá trị nhà xưởng hoặc kết cấu hạ tầng sẵn cĩ, chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng và các chi phí khác.
+ Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu là giá trị các tài sản lưu động ban đầu cần thiết để đảm bảo cho các dự án cĩ thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật dự tính.Vốn đầu tư vào tài sản lưu động ban đầu thường khơng lớn song nếu khơng dự tính huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ, các dự án sẽ phải huy dộng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ, như vậy sẽ rất bị động khi đến hạn trả và nĩ bao gồm:
Dự trữ tiền mặt,các khoản phải thu và trả trước
Dự trữ hàng hố: nguyên vật liệu,sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho.
+ Vốn dự phịng: Là lượng vốn để đề phịng phát sinh thêm chi phí đầu vào so với dự tính vì trong thời gian dài hạn thì giá cả cĩ thể thay đổi cho nên đây chính là nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Tuy thuộc vào qui mơ của từng dự án và độ biến động của từng biến số mà lượng vốn này tường chiếm từ 1% đến 5% tổng vốn đầu tư.
1.2.2.3.2. Xác định doanh thu và chi phí
+ Xác định doanh thu: Doanh thu được tính hàng năm và bao gồm các khoản phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư bởi dự án. Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính,doanh thu từ sản phẩm phụ và dịch vụ cung cấp ra bên ngồi.
Doanh thu = giá bán * sản lượng bán ra
Để đơn giản cho việc tính tốn, người ta thường giả định là gúa bán thương khơng đổi trong suốt thời gian vạn hành của dự án.Tuy nhiên, đối với những sản phẩm nhạy cảm với biến động của thị trường hoặc là chịu áp lực cạnh tranh lớn thì cần phải cĩ sự điều chỉnh giá bán qua các năm.
Sản lượng bán ra lại phù thuộc vào nhu cầu của thị trường về loại hàng hố này, sự cạnh tranh của hàng hố, sản lượng sản xuất…
Sản lượng sản xuất được tính theo % cơng suất thiết kế, tăng dần trong các năm đầu và đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định. Do đĩ nhiệm vụ của nhà phân tích là kiểm tra lại các thơng tin để điều chỉnh tỷ lệ % cho phù hợp.
+ Xác định chi phí: Nhưng chi phí trực tiếp thường liên quan đến dự án thường bao gồm:
Chi phí nguyên nhiên vật liệu: Nguyên vật liệu chính,nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm và dịch vụ mua ngồi, năng lượng, nước.
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí bảo dưỡng máy mĩc thiết bị, nhà xưởng.
Khấu hao gồm chi phí chuẩn bị, máy mĩc thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải, nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng, chi phí ban đầu về quyền sử dụng đất.
Chi phí quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bảo hiểm tài sản, chi phí tiêu thụ sản phẩm, lãi vay, và các loại chi phí khác.
Các loại chi phí biến đổi được tính théỏan lượng sản xuấtvà định mưcs tiêu hao.Chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Một số chi phí cĩ thể tính theo sản lượng như chi phí vận chuyển, lương nhân viên bán hàng…
Tổng mức khấu hao hàng năm bằng phải bằng nguyên giá của TSCĐ. Cĩ nhiều phương pháp tính khấu hao như khấu hao nhanh, khấu hao giảm dần theo thời gian, khấu hao luỹ thối…Tuy nhiên, Bộ tài chính lại qui định phương pháp tính khấu hao cho các doanh nghiệp để tránh thất thu thuế cho ngân sách nhà nước.
Chi phí lãi vay được tính dựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các nguồn vốn huy động từ bên ngồi. Kiểm tra lại cách tính trả lãi và gốc vay cho phù hợp với thơng lệ của ngân hàng.
1.2.2.3.3. Xác định dịng tiền của dự án
Dịng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Và nếu chúng ta lấy khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dịng tiền tại các mốc thời gian khác nhau của dự án.
Tĩm lại dịng tiền của dự án là phần chênh lệch trong dịng tiền của doanh nghiệp trong giai đoạn mà dự án được thực hiện so với lúc khơng thực hiện. Dịng tiền bao gồm dịng tiền vào và dịng tiền ra.Phần chênh lệch giữa dịng tiền vào và dịng tiền ra của dự án là dịng tiền thuần.
CFt của = CFt của doanh nghiệp - CFt của doanh nghiệp
dự án nếu cĩ dự án nếu khơng cĩ dự án
Do giá trị thời gian của tiền, để so sánh được các khoản thu, chi tại các thời điểm khác nhau trong quãng thời gian hoạt động của dự án,cần phải biết được thời điểm xuất hiện các khoản tiền này. Theo lý thuyết thi dịng tiền hàng ngày là chính xác nhất, nhưng việc ước tính chúng lại rất phức tạp và tốn kém chi phí nên nĩ ít được sử dụng hơn dịng tiền hàng năm tức là giả định dịng tiền xuất hiện cuối hàng năm.
+ Nguyên tắc xác định dịng tiền: Để đánh giá một luận chứng kinh tế-kỹ thuật, chúng ta phải xem xét những thay đổi về dịng tiền của doanh nghiệp để xem liệu dự án cĩ mang thêm giá trị cho doanh nghiệp hay khơng. bước đầu tiên và quan trọng nhất là xem xét liệu dịng tiền tính tốn là cĩ phù hợp hay khơng.
Một dịng tiền phù hợp là một sự thay đổi trong tổng dịng tiền trong tương lai của doanh nghiệp mà được coi là hệ quả trực tiếp của việc thực hiện dự án, hay cịn gọi là dịng tiền chênh lệch tương ứng của dự án. Do vậy, các dịng tiền mà sự tồn tại của nĩ khơng liên quan đến việc thực hiện hay khơng thực hiện dự án thì khơng thể coi là dịng tiền chênh lệch.
+ Một số dịng tiền đặc biệt:
Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trước mà khơng thể bù đắp cho dù dự án cĩ được chấp nhận hay khơng. Do vậy. chi phí chìm khơng phải chi phí tăng thêm nên khơng được đưa vào phân tích.
Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hội ( hoặc một chuỗi khoản thu nhập) bị mất đi nếu sử dụng những tài sản sẵn cĩ vào dự án đang xem xét. Chi phí cơ hội cần được đưa vào dịng tiên của dự án.
Tác động phụ: Dịng tiền chênh lệch của dự án bao gồm tất cả những thay đổi dịng tiền của doanh nghiệp được gây ra bởi việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp, việc lựa chọn dự án cĩ thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt hay xấu đối với dịng tiền của doanh nghiệp, như tác động đến các dự án khác của doanh nghiệp.Vì vậy, khi bàn đến tác động phụ, cần tính đến đầy đủ tác động của dự án đang được xem xét.
Tác động của thuế: Thuế cĩ tác động rất lớn đến dịng tiền nhưgiảm thuế đối với vốn đầu tư vào TSCĐ thơng qua chi phí khâu hao hay tăng(giảm) đối với một khoản lợi nhuận(lỗ) được tạo ra bởi dự án hay giảm chi phí lãi tiền vay.Nĩ cĩ thể thúc đẩy hay phá vỡ một dự án. Vì vậy, khi đánh giá dự án, dịng tiền phải phát sinh từ dự án là dịng tiền sau thuế.
Khấu hao là một khoản chi phí hợp lý nhưng nĩ lại khơng phải là một khoản chi bằng tiền nên mức khấu hao cao khơng làm giảm dịng tiền, mà ngược lại, cịn làm tăng vì số thuế phải nộp giảm xuống.
TSCĐ được thanh lý vào trong hoặc cuối đời hoạt động của dự án sẽ tạo ra một khoản thu nhập hay lỗ rịng.khoản này cũng làm tăng hoặc giảm thuế phải nộp tương ứng với mức thuế suất của doanh nghiệp.
Thay đổi vốn lưu động rịng: là phần chênh lệch giữa lượng tăng thêm về tài sản lưu động và về nợ ngắn hạn. Nĩ là nguồn tài trợ cho những khoản phải trả tăng thêm. Khi dự án kết thúc, lượng tài sản lưu động này cũng được thanh lý để thu tiền về nên nĩ cũng tạo ra dịng tiền của dự án.
1.2.2.3.4. Xác định lãi suất chiết khấu.
Một khoản tiền cĩ giá trị khác nhau tại các thời điểm khác nhau.Một đồng tiền ngày hơm nay cĩ giá trị hơn một đồng tiền vào ngày mai. Sở dĩ như vậy là vì một đồng tiền hiện tại cĩ thể gửi tiết kiệm với một mức lãi suất nhất định để hưởng lãi. Lợi ích của những khoản tiêu dùng trong hiện tại luơn lớn hơn trong tương lai với cùng một lượng hàng hố và dịch vụ. Khoản lợi tức chắc chắn từ đầu tư hay lợi ích tiêu dùng lớn nhất bị bỏ qua gọi là chi phí cơ hội. Ngồi ra,cịn là vì sức mua của tiền cĩ thể bị giảm do lạm phát và cũng cĩ thể với những bất ổn trong tương lai, khả năng khơng nhận được đủ số tiền mà mình đã đầu tư là cĩ thể xảy ra.
Lượng giá trị của tiền bị mất đi tính trên một đơn vị tiền tệ, trong một khoảng thời gian nhất định, gọi là chi phí vốn. Đối với chủ sở hữu tiền tệ,trước khi cho vay hay gĩp vốn đều phải so sánh tỷ lệ lợi nhuận thu được với chi phí vốn. Tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng chi phí vốn thì mới quyết định đầu tư.
Lãi suất chiết khấu là tỷ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dịng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại rịng của dự án.
Bản chất của lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đĩ.Lãi suất chiết khấu dùng để qui đổi các dịng tiền về cùng một thời điểm để so sánh và đánh giá khả năng sinh lời của một khoản đầu tư.
Để dự tính chính xác lãi suất chính xác lãi suất chiết khấu phục vụ cho việc chiết khấu các dịng tiền của dự án thì cần phải chú ý các nguyên tắc sau:
+ Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng tức là mức độ rủi ro của các tài sản tài chính hay của một dự án càng cao thì lợi tức mà nhà đầu tư kỳ vọng càng cao.
+ Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án xem xét và cơ cấu vốn của doanh nghiệp
+ Dự án đang được xem xét phải đặt trong tương quan với các tài sản tài chính và dự án khác “ cùng mức độ rủi ro”.
+ Nguyên tắc “ nhất quán” trong mối quan hệ giữa xác định dịng tiền và lựa chọn lãi suất chiết khấu.
Một lãi suất chiết khấu được coi là phù hợp khi nĩ phản ánh chính xác chi phí vốn, hay sự giảm giá trị của tiền qua thời gian. Nĩi cách khác nĩ chính là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu để bù đắp những lợi ích mà chủ sở hữu tiền tệ mất đi do chi phí cơ hội, lạm phát và rủi ro.
LSCK = % bù đắp chi phí cơ hội + % lạm phát + % bù đắp rủi ro
Trên thị trường tài chính, người ta cịn sử dụng lãi suất trái phiếu kho bạc hay lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng quốc doanh là cơ sơ để tính lãi suất chiết khấu vì đây là một lãi suất phi rủi ro. Do đĩ, cần phải cộng thêm một mức bù đắp rủi ro.Các dự án khác nhau với độ rủi ro khác nhau cần cĩ mức bù đắp khác nhau.
LSCK = lãi suất phi rủi ro + % bù đắp rủi ro
Rủi ro của dự án phụ thuộc vào nhiều yấu tố như thị trường, cạnh tranh, khả năng quản lý…Mặt khác, mỗi nhà đầu tư lại cĩ cách đánh giá khác nhau đối với rủi ro. Do đĩ, trong cùng một dự án thì với mỗi một đối tượng khác nhau lại cĩ một lãi suất chiết khấu khác nhau.
Một dự án cĩ thể cĩ nhiều nhà tài trợ, cho nên mỗi đối tượng lại xác định cho mình một mức lợi nhuận tối thiểu để bù đắp chi phí vốn của mình. Đối với chủ đầu tư quan tâm đến thu nhập rịng cịn lại của dự án so với khi khơng cĩ dự án cho nên dự án sẽ được xem xét trên dịng tiền vốn chủ sở hữu nên lãi suất chiết khấu phải là chi phí vốn của chủ sở hữu. Theo quan điểm của các nhà cho vay lại khác.Mục đích phân tích dự án của các nhà cho vay là đánh giá sự an tồn của số vốn cho vay, mà sự an tồn đĩ phải được xem xét dựa trên hiệu quả hoạt động của tồn bộ dự án chứ khơng chỉ dựa trên số vốn của chủ sở hữu. Do vậy, các tổ chức tín dụng sẽ xác định dựa trên tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn cũng như khả năng hồn trả cả vốn và lãi vay của dự án. Do đĩ, lãi suất chiết khấu khơng chỉ là chi phí lãi vay mà phải là chi phí trung bình của vốn (WACC).
Lãi suất chiết khấu = WACC = Kd * ( 1-T) *Wd+ Ks* Ws
Trong đĩ :
+ Wd là tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn
+ Ws là tỷ trọng vốn chủ sở hữu
+ T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Kd là chi phí vốn vay
+ Ks là chi phí vốn chủ sở hữu
1.2.2.3.5. Lựa chọn phương pháp thẩm định tài chính dự án.
Nĩi chung, cĩ rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
+ Phương pháp giá trị hiện tại rịng ( NPV ).
NPV – giá trị hiện tại rịng là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dịng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với tổng vốn bỏ ra được thực hiện hố ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Trong đĩ:
CFt : là dịng tiền năm thứ t
i : là lãi suất chiết khấu
n : là số năm hoạt động của dự án
NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. Với dự án cĩ NPV > 0 nghĩa là việc thực hiện dựa án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư hay tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời sẵn cĩ trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro. Với dự án cho NPV < 0 tức là dự án khơng bù đắp đủ vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư hay nĩi cách khác dự án sinh lời với tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ sinh lời sẵn cĩ trên thị trường vốn với cùng mức rủi ro. Nếu dự án cho NPV = 0 tức là dự án vừa đủ bù đắp vốn đầu tư.
Phương pháp NPV cho ta biết nếu đầu tư vào dự án thì sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư ( khi NPV > 0 ) hay số vốn chủ đầu tư bị mất đi ( khi NPV < 0). Vì vậy, ta chỉ chọn những dự án nào cho NPV dương. Trong trường hợp cĩ nhiều dự án nhưng phải chọn một thì ta sẽ chọn dự án nào cĩ NPV dương và lớn nhất. Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án cĩ những ưu điểm là cĩ tính đến giá trị thời gian của tiền, xem xét tồn bộ dịng tiền của dự án, đơn giản và cĩ tính chất cộng NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B).
Tuy nhiên, việc sử dụng tiêu chuẩn NPV để đưa ra quyết định đầu tư cĩ thể khơng hồn tồn đúng như lý thuyết. Một dự án cho NPV dương nhưng lại quá nhỏ so với tổng vốn đầu tư hay lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp thì vẫn khơng được chấp nhận. Mặt khác, trong quá trình so sánh và lựa chọn, Phương pháp NPV khơng tính đến sự khác nhau về thời gian hoạt động của dự án hay tổng vốn đầu tư khác nhau. Dự án cĩ thời gian hoạt động ngắn hơn thường kém hấp dẫn vì NPV thường thấp hơn NPV của dự án hoạt động dài hơn.
+ Phương pháp tỷ lệ hồn vốn nội bộ ( IRR ).
IRR của dự án được định nghĩa là lãi suất chiết khấu làm cho NPV của dự án bằng 0.
Cơng thức xác định NPV: Chọn hai giá trị của lãi suất chiết khấu sao cho một giá trị âm cho NPV âm và một giá trị cho NPV dương. IRR là giá trị nằm giữa hai giá trị vừa chọn.
IRR
=
K1
+
NPV1(K2-K1)
│NPV1│+│NPV2│
IRR phản ánh tỷ suất hồn vốn của dự án, dựa trên giả định các dịng tiền thu được trong các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Dự án được chọn khi IR lớn hơn hoặc bằng một lãi suất “ngưỡng”. Lãi suất này thường là lãi suất thị trường ( tức là lãi suất dược dùng để tính NPV) vì lãi suất thị trường phản ánh chi phí cơ hội của vốn. Cho nên, để được chấp nhận, một dự án phải tạo ra tỷ lệ lợi nhuận ít nhất phải bằng tỷ lệ sinh lời sẵn cĩ trên thị trường vốn.
Theo tiêu chuẩn IRR, dự án được chấp nhận là dự án cĩ IRR lớn hơn hoặc bằng chi phí sử dụng vốn trung bình WACC. Nếu hai dự án độc lập nhau, NPV và IRR luơn đưa ra quyết định về lựa chọn hay loại bỏ dự án. Nguyên nhân là cơ sở để ra quyết định theo IRR l._.à chi phí vốn của dự án nhỏ hơn IRR và khi đĩ NPV của dự án luơn dương.
Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư cĩ ưu điểm là cĩ tính đến giá trị thời gian của tiền, cĩ thể tính đến IRR mà khơng cần biết lãi suất chiết khấu và cĩ tính đến tồn bộ ngân lưu. Phương pháp IRR khắc phục được nhược điểm của NPV ở chỗ nĩ cĩ thể so sánh được các dự án cĩ thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau, nĩ thể hiện tỷ suất sinh lời bình quân hàng năm của dự án.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này cĩ nhược điểm là cĩ thể một dự án cĩ nhiều IRR. Khi dịng ngân lưu của dự án đổi đấu nhiều lần, dự án cĩ khả năng cĩ nhiều IRR, vì vậy khơng biết chọn IRR nào. Mặt khác, chỉ tiêu IRR cịn bị hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau cĩ qui mơ khác nhau hoặc thời điểm đầu tư khác nhau.
+ Phương pháp thời gian hồn vốn ( PP).
Thời gian hồn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi được số vốn đã đầu tư vào dự án.
Cách xác định
PP = n + ( Số vốn đầu tư cịn lại cần được thu hồi / Dịng tiền ngay sau mốc hồn vốn )
Trong đĩ n: năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư.
PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nĩ cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư. Do vậy, PP cho biết khả năng tạo ra thu nhập của dự án kể từ khi thực hiện đến khi thu hồi đủ vốn đầu tư.
Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hồn vốn là thời gian hồn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hồn vốn yêu cầu. Với các dự án độc lập, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hồn vốn của nĩ nằm trong khoảng thời gian đã xác định trước. Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hồn vốn giảm dần và dự án cĩ thời gian hồn vốn nhanh nhất nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn.
Thời gian hồn vốn tiêu chuẩn được xác định dựa trên kinh nghiệm trong quá khứ hoặc cĩ thể dùng mức thời gian hồn vốn trung bình của ngành hoặc xác định dựa trên khả năng dự đốn.
Phương pháp này đơn giản, dễ tính và dễ hiểu. Chọn được dự án ít rủi ro nhất trong các tình huống loại trừ. Dự án cĩ thời gian hồn vốn càng ngắn thì càng ít rủi ro, khơng phải dự tính dịng tiền trong tồn bộ thời gian hoạt động của dự án. Mặt khác, đây cũng là phương pháp thích hợp trong trường hợp bị hạn chế về vốn, nhanh thu hồi được vốn để đầu tư vào các dự án khác.
Tuy nhiên, chỉ tiêu PP lại khơng xem xét đến khả năng tạo ra thu nhập sau khi đã thu hồi vốn đầu tư. Vì vậy cĩ thể bỏ qua những dự án cĩ thu nhập cao. Chưa tính đến giá trị thời gian của tiền, nhưng cĩ thể khắc phục bằng cách áp dụng phương pháp thời gian hồn vốn chiết khấu. Mặt khác, thời điểm để xác định thời gian hồn vốn là rất mơ hồ.
+ Chỉ số lợi nhuận ( PI ).
Chỉ tiêu lợi nhuận hay cịn gọi tỉ số lơi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của lợi ích rịng chia cho tổng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư rịng của dự án tức là giá trịn hiện tại của những khoản thu nhập chia cho khoản đầu tư ban đầu.
Cách xác định:
Chỉ tiêu PI cũng cĩ những ưu nhược điểm như chỉ tiêu NPV, Cĩ tính đến giá trị thời gian của tiền khi đo lường tỷ lệ sinh lời của dự án thơng qua việc tìm giá trị hiện tại của các khoản thu nhập trong các năm hoạt động trước khi tính tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, NPV là một số đo tuyệt đối lợi nhuận hay số của cải tăng thêm từ dự án, trong khi PI là số đo tương đối, biểu thị của cải tạo ra trên một đồng đầu tư. Từ đĩ giúp cho các nhà đầu tư chọn ra được những dự án cĩ khả năng sinh lời cao.
Tương tự như IRR, phương pháp PI cũng cho biết các thơng tin về độ an tồn vì nĩ đo lường khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, phương pháp PI và NPV cĩ thể đưa ra những quyết định lựa chọn mâu thuẫn với nhau đối với các dự án loại trừ nhau cĩ quy mơ vốn khác nhau vì NPV chỉ ra tổng lợi nhuận rịng của dự án cịn PI cho thấy lợi nhuận rịng của một đồng vốn đầu tư.
1.2.2.4. Tổ chức đánh giá kết quả thẩm định.
Tổ chức đánh giá kết quả thẩm định nhằm đảm bảo tính chính xác, trung thực và tính linh hoạt về tính khả thi của dự án.
Mục tiêu hoạt động của ngân hàng là an tồn và sinh lời cho nên trước khi tiến hành cho vay ngân hàng tiến hành thẩm định nhằm hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Để đạt được mục tiêu thẩm định thì ngân hàng cần thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan,các bộ ngành cĩ liên quan.Từ đĩ, cung cấp các thơng tin cần thiết giúp cho việc đánh giá khách hàng cũng như tính khả thi của dự án đạt được hiệu quả cao hơn.
Trong từng dự án cụ thể, Ngân hàng cĩ thể thuê các chuyên gia và tư vấn gĩp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển kỹ năng nghiệp vụ cho các cán bộ, phân tích chuyên sâu trên nhiều lĩnh vực đảm bảo chất lượng cơng tác thẩm định cao nhất.
1.3. Hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án.
1.3.1. Khái niệm hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Như ta đã biết, mục tiêu hoạt động của ngân hàng là an tồn và sinh lợi.Do đĩ, ngân hàng đã tiến hành thẩm định trước khi cho vay.Trong quá trình thẩm định, ngân hàng khơng tránh khỏi những thiếu sĩt và vẫn cịn tồn tại rất nhiều hạn chế trong cơng tác thẩm định.Mặt khác, ngân hàng hoạt động trong một mơi trường luơn luơn cĩ sự thay đổi cho nên ngân hàng phải luơn hồn thiện cơng tác thẩm định dự án đặc biệt là hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án là một nội dung quan trọng, đảm bảo mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án là việc nâng cao hiệu quả thẩm định tài chính dự án trên cơ sở xem xét, đánh giá các nội dung thẩm định.Từ đĩ, tìm được ra các điểm hạn chế và thiếu sĩt rồi đưa ra biện pháp khắc phục một cách phù hợp nhất.
Thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Nghiên cứu kỹ các nhân tố này là cơ sở để cĩ được kết quả tơt nhất về thẩm định tài chính dự án, là tiền đề cho việc ra quyết định đầu tư đúng đắn. Vì vậy, muốn hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính dự án thì cần phải hồn thiên các nhân tố này:
+ Quy trình tín dụng: Một quy trình thẩm định khoa hoc và đầy đủ sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định đầu tư chính xác, là cơ sở cho việc hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính. Một quy trình thẩm định phù hợp sẽ giúp cho các cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định dụ án một cách nhanh chĩng, chính xác và tin cậy. Tuy nhiên, mỗi một dự án lại cĩ một đặc trưng riêng cho nên mỗi một chỉ tiêu chi phản ánh được một khía cạnh nào đĩ của dự án và nĩ cĩ ưu nhược điểm riêng. Vì vậy hồn thiện quy trình thẩm định gĩp phần nâng cao hiệu quả thẩm định, kết quả thẩm định cĩ độ tin cậy cao hơn.
+ Nội dung thẩm định: Thơng qua thẩm định các nội dung của dự án, đặc biệt là các nội dung thẩm định tài chính dự án giúp cho ngân hàng thấy được tính khả thi của dự án,cũng như khả năng hồn trả nợ gốc cũng như lãi vay cho ngân hàng. Đây cũng là cơ sở giúp cho ngân hàng tính tốn được số tiền cần cĩ thể đầu tư cho dự án là bao nhiêu, thời gian tài trợ cho dự án là bao lâu. Vì vậy, hồn thiện nội dung thẩm định là một nhân tố quan trọng trong việc hồn thiện cơng tác thẩm đinh.
Đội ngũ cán bộ: Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức đúng ý nghĩa của thẩmđịnh tài chính dự án thì họ mới tạo những điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định cĩ năng lực chuyên mơn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định tào chính dự án thường đáng được tin cậy. Vì vậy, việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tơt cho cán bộ thẩm định là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu tại các ngân hàng.
Thơng tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thơng tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Nếu các thơng tin này khơng đầy đủ và thiếu chính xác sẽ dẫn đến kết quả là phân tích kém chất lượng, cĩ thể đưa ra những quyết định đầu tư sai. Hơn thế, hiện nay là thời đại của thơng tin, hoạt động trong mơi trường năng động và tính cạnh tranh cao, sự chậm trễ trong việc thu thập thơng tin sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định và cĩ thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ một cơ hội đầu tư tốt.Cho nên, xây dựng hệ thống thơng tin cập nhật chính xác, kip thời, và tồn diện là yêu cầu cấp thiết đối với cơng tác thẩm định của mỗi ngân hàng.
Trang thiết bị cơng nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý thơng tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chĩng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Vì vậy, việc đổi mới trang thiết bị, cơng nghệ cũng là một yếu tố trong việc hồn thiện cơng tác thẩm định của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc hồn thiện cơng tác thẩm định tài chính.
+ Thời gian thẩm định: Thẩm định dự án, đặc biệt là thẩm định tài chính dự án cĩ rất nhiều nội dung cần thẩm định và mặt khác nĩ lại chiu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố bên ngồi. Nếu thới gian thẩm định mà quá ngắn thì sẽ khơng đử cho ngân hàng đánh giá một cách chính xác hiệu quả của dự án. Nhưng nếu thời gian mà quá dài thì sẽ ảnh hưởng đến doanh lợi của ngân hàng và cĩ thể bỏ lỡ đi một cơ hội đầu tư tốt. Vì vậy ngân hàng khơng nên quy định một cách cứng nhắc thời gian thẩm định, cần phải linh hoạt và chủ động tiến hành thẩm định trong một thời gian ngắn nhất nếu cĩ thể. Đối với các dự án cĩ quy mơ, lĩnh vực khác nhau cần cĩ thời gian thẩm định là khác nhau và phải đảm bảo sao cho thời gian thẩm định là ngắn nhưng chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả của cơng tác thẩm định.
+ Quy trình thẩm định phải khoa học, hợp lý và tồn diện. Từ những kinh nghiệm thẩm định thực tế, Ngân hàng phải lập ra được một nội dung thẩm định đầy đủ, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá một cách phù hợp với từng loại dự án. Các cán bộ tín dụng cĩ thể linh hoạt thực hiện từng bước thẩm định, khơng cần làm y như khuơn mẫu nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả cho cơng tác thẩm định.
+ Chất lượng của cơng tác thẩm định phụ thuộc và nguồn thơng tin thu thập được cĩ trung thực,tin cậy và cập nhật hay khơng. Việc xử lý thơng tin cĩ khoa học, tồn diện chính xác hay khơng sẽ quyết định đến hiệu quả của việc phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án và ảnh hưởng đến các quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng như dư nợ tín dụng trung và dài hạn, điều chỉnh kì hạn nợ… dự án đạt chất lượng tốt sẽ cĩ quyết định cho vay đúng đắn và kết quả cho vay đảm bảo chất lượng tốt là: thu đủ nợ gốc, nợ lãi đúng hạn với lãi suất hợp lý, đảm bảo cĩ lãi cho ngân hàng và hiệu quả cho dự án,chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, số dự án đạt hiệu quả của ngân hàng cĩ đựoc cải thiện hay khơng... Đây là các chỉ tiêu phản ánh việc nâng cao cơng tác thẩm định dự án , đặc biệt là nâng cao cơng tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng.
Ngồi ra, quá trình thẩm định cũng là quá trình các cán bộ thẩm định đưa ra các nhận xét, tư vấn về kế hoạch kinh doanh, hướng phát triển dự án… gĩp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả của dự án. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng gĩp phần hồn thiện và nâng cao chất lượng c«ng t¸c thẩm định dự án của ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định tài chính dự án.
Cơng tác thẩm định dự án, đặc biệt là cơng tác thẩm định tài chính dự án là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư, cho vay của ngân hàng. Hoạt động này luơn bị tác động bởi nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Để cĩ được kết quả tốt về thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định cần xêm xét kỹ lưỡng, để phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nhân tố này.
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về phía ngân hàng vì thế ngân hàng cĩ thể chủ động kiểm sốt, điều chỉnh được cơng tác thẩm định để cĩ hiệu quả cao nhất.
+ Nhân tố con người: đây là nhân tố chi phối trong mọi hoạt động, lĩnh vực. Trong cơng tác thẩm định cũng vậy, con người thực hiện và chi phối các khâu như: tiếp nhận hồ sơ khách hàng, thu thập xử lý thơng tin cho đến khi cho vay và thu nợ. Vì vậy đây là nhân tố hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của cơng tác thẩm định. nếu đội ngũ cán bộ thẩm định cĩ trình độ chuyên mơn tốt, kinh nghiệm, năng lực, tính kỉ luật cao, đạo đức nghề nghiệp và thực hiện đúng quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định mới đáng tin cậy cho nên ngân hàng phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ thẩm định làm việc và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
+ Phương pháp thẩm định và tổ chức cơng tác thẩm định.
Phương pháp thẩm định cĩ ý nghĩa rất lớn đến kết quả của cơng tác thẩm định dự án.Nếu lựa chọn được phương pháp khoa học, hợp lý và phù hợp với từng loại hình đầu tư,từng loại dự án sẽ mang lại kết quả thẩm định cao và ngược lại. Bên cạnh đĩ, việc tổ chức cơng tác thẩm định tốt sẽ tiết kiệm được chi phí cũng như thời gian thẩm định.
+ Tổ chức điều hành thẩm định dự án.
Tổ chức điều hành là việc sắp xếp,bố trí, quy định trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định. Cơng tác này ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả của thẩm định. Nếu cơng tác này được tổ chức một cách khoa học và hợp lý sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng thẩm định. Vì vậy, phải phân cơng trách nhiệm cho từng các nhân, bộ phận một cách hợp lý, tạo ra cơ chế kiểm tra, giam sát một cách chặt chẽ bởi bộ phận kiểm sốt nội bộ, kiểm sốt tổng hợp.
+ Cơ sở vật chất và cơng nghệ.
Cơ sở vật chất được đầu tư hiện đại cùng với phần mềm cơng nghệ phù hợp với cơng tác thẩm định sẽ giúp cho ngân hàng cĩ thể phân tích được số liệu, phân tích thơng tin, tính tốn các chỉ tiêu một cách chính xác và cĩ thể rút ngắn thời gian cũng như chi phí của cơng tác thẩm định.
+ Lãi suất chiết khấu: một trong những yếu tố quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế tài chính khi thẩm định các dự án là lãi suất chiết khấu được chọn để tính tốn. Lãi suất này quá thấp hay quá cao cũng đều ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Tại ngân hàng chưa cĩ một quy định pháp lý nào về tỷ lệ này đối với mỗi ngành nghề cụ thể. Nhân tố này làm cho quá trình hồn thiện cơng tác thẩm định bị chậm lại và ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả thẩm định.
1.3.3.2. Nhân tố khách quan.
Đây là nhân tố nằm ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng như thơng tin từ phía chủ đầu tư, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các rủi ro bất khả kháng cĩ thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án…
+ Doanh nghiệp với tư cách là người vay vốn đồng thời cũng là người cung cấp các thơng tin cần thiết cho cán bộ thẩm định. Mọi thơng tin này đểu ảnh hưởng tới cơng tác thẩm định cũng như kết quả của cơng tác thẩm định. Doanh nghiệp cĩ thể cung cấp các thơng tin khơng tung thực nhằm khuyếch trương hình ảnh của mình lên để ngân hàng cho vay vốn. Ngồi những thơng tin do khách hàng cung cấp thì cán bộ thẩm định cịn thu thập thơng tin từ các nguồn khác. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta cịn chưa phát triển như hiện nay, mạng lưới phương tiện trang thiết bị thu thập thơng tin nhìn chung cịn ít,đơn giản thêm vào đĩ sự sửa đổi, bổ sung các loại thơng tin này nhìn chung cịn chưa được cập nhật liên tục vì vậy thơng tin đã mất đi tính thời sự. Mọi nguyên nhân quy tụ lại đều dẫn đến vấn đề thiếu hụt thơng tin, thơng tin kém trung thực và khơng đầy đủ. Thực tế này gây khĩ khăn rất lớn cho việc nâng cao chất lượng thẩm định, làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian vào việc kiểm chứng lại thơng tin ảnh hưởng đến cơng tác thẩm định.
Chính sách pháp luật, áp lực chính trị của nhà nước cũng gây ảnh hưởng cho hoạt động thẩm định từ nhiều phía, cĩ thể thuận lợi hay gây khĩ khăn. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của một nước cũng ảnh hưởng đến sự hình thành của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp. Các tổ chức này giúp cho ngân hàng rất nhiều trong quá trình thu thập thơng tin và phân tích doanh nghiệp, gĩp phần nâng cao kết quả thẩm định của ngân hàng.
Những thay đổi trong tương lai của các yếu tố trong dự án cũng như những rủi ro bất khả kháng của thiên tai, chiến tranh, thị trường,… đều là những nhân tố tác động đến chất lượng ta dự án. Nên ngân hàng chỉ cĩ thể dự báo để lường trước những rủi ro trên sao cho đánh giá dự án được chính xác nhất.
Các nhân tố trên chính là những thách thức và khĩ khăn mà ngân hàng gặp phải trong quá trình thẩm định dự án. Vì vậy, ngân hàng luơn phải tìm cách phát huy những thế mạnh, hạn chế những khĩ khăn để gĩp phần hồn thiện cơng tác thẩm định,nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH TECHCOMBANK CHƯƠNG DƯƠNG.
2.1. Tổng quan về chi nhánh Techcombank Chương Dương.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Techcombank Chương Dương.
Chi nhánh Techcombank Chương Dương được thành lập năm 2002 và đang vươn lên trở thành một trong những chi nhánh cĩ đĩng gĩp lớn cho thu nhập của Techcombank.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Giám đốc
Phĩ giám đốc
Phịng dịch vụ NH cá nh©n
Phịng dịch vụ NH doanh nghiƯp
Ban kiểm sốt và hỗ trợ kinh doanh
Bộ phận kiểm sốt sau
Phịng kế tốn giao dịch và kho quü
Phịng dịch vụ ngân hàng cá nhân cĩ trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là cá nhân hay thể nhân, gồm các hoạt động sau:
- Cho vay nhằm đáp ứng các yêu cầu vốn ngắn hạn như cho vay kinh doanh cá thể, cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng, sửa nhà, mua nhà, cho vay kinh doanh chứng khốn, cho vay để trả lương, thu chi tiền mặt tại chỗ, cổ phần hố, cho vay du học…
- Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi, thẻ thanh tốn các sản phẩm tín dụng bán lẻ…
Phịng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cĩ trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, thẩm tra với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, cơng ty, gồm các hoạt động:
Cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động, hỗ trợ xuất khẩu hoặc là các nhu cầu cấp thiết khác.
Cho vay trung và dài hạn để đổi mới kỹ thuật, thiết bị, tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng hoặc là đầu tư mới trong các lĩnh vực xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng.
Thực hiện các hình thức bảo lãnh cho khách hàng.
Thực hiện mở L/C, chiết khấu bộ chứng từ.
Các hồ sơ chuyển tiền, thanh tốn ra nước ngồi.
Ban kiểm sốt và hỗ trợ kinh doanh cĩ nhiệm vụ hỗ trợ phịng khách hàng bán lẻ và phịng khách hàng doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ của mình.
Phối hợp định giá tài sản đảm bảo để lãnh đạo xet duyệt và kiểm sốt khoản vay. Đồng thời kết hợp hồn thiện hồ sơ nhận tài sản đảm bảo.
Soạn thảo các văn bản, hợp đồng cho phịng dịch vụ ngân hàng.
Tiến hành kiểm sốt, lưư trữ các hồ sơ của các phịng ban và hỗ trợ trong việc quản lý hồ sơ.
Theo dõi, đơn đốc thu hồi nợ và vốn vay.
Bộ phận kiểm sốt sau cĩ nhiệm vụ hỗ trợ ban kiểm sốt thự hiện việc kiểm sốt lại các chứng từ, việc tuân thủ các quy chế, hạch tốn , lưu các hồ sơ.
Phịng kế tốn giao dịch và kho quỹ cĩ các nhiệm vụ:
Mở tài khoản, cấp ID cho khách hàng.
Tiến hành các hoạt động giải ngân, nhận tiền phí, tiền lãi và các khoản tiền khác mà khách hàng phải chi trả.
Tiến hành nhập kho tài sản đảm bảo khi thực hiện việc cho khách hàng vay vốn.
Thực hiện các hoạt động khác như: Tư vấn các sản phẩm cho khách hàng, giúp đỡ khách hàng làm các thủ tục cần thiết…
2.1.2. Tình hình hoạt động sản suất kinh doanh của chi nhánh Techcombank Chương Dương.
Trong thời gian qua, với sự nỗ lực và cố gắng ban lãnh đạo và tồn thể cán bộ nhân viên nên chi nhánh đã đạt được những thành cơng đáng kể, gĩp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của Techcombank.
Về cơng tác huy động vốn :
Hoạt động huy động vốn luơn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh, quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục qua các năm.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
724,4
806,55
985,28
Huy động từ tổ chức kinh tế
288,5
336,25
416,53
Huy động từ dân cư
436.1
470,3
568,75
Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương
Tổng nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư tại chi nhánh khơng ngường tăng lên.Năm 2006 Tổng huy động vốn đạt 806,55 tỷ đồng, tăng82,15 tỷ đồng ( tăng 11,34%) so với năm 2005 và đến năm 2007 tổng huy động vốn lên con số là 985,28 tỷ đồng, tăng 178,73 tỷ đồng ( tăng 22,16%) so với năm 2006.Trong đĩ, huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2006 là 336,25 tỷ đồng chiếm 41,69% tổng nguồn vốn huy động được, tăng 16,55% so với năm 2005, huy động từ các tổ chức năm 2007 tăng 23,86% so với năm 2006 và huy động từ dân cư năm 2006 chiếm 58,31% tổng nguồn vốn huy động, tăng 7,77% so với năm 2005 và chỉ tiêu này năm 2007 là 568,75 tỷ đồng, tăng 20,93% so với năm 2006. Chi nhánh huy động vốn bằng nhiều hình thức như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang; phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi bằng hiện vật, tặng quà, tăng cường quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Về cơng tác tín dụng :
Trong những năm qua, mặc dù cĩ những khĩ khăn nhất định, đặc biệt là tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng với sự nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh Techcombank Chương Dương đã đạt được nhiều thành tích đánh khích lệ trong cơng tác Tín dụng. Quy mơ dư nợ của năm sau luơn tăng cao so với năm trước, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu vốn đầu tư vào phát triển kinh tế đất nước.
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ tín dụng
315,75
368,93
482,37
Dư nợ tín dụng doanh nghiệp
251,18
291,7
376,87
Dư nợ tin dụng bán lẻ
64,57
77,23
105,5
Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương
Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 của chi nhánh là 368,93 tỷ đồng, tăng 53,18 tỷ đồng (tăng 16,84%) so với năm 2005. Trong đĩ, dư nợ tín dụng doanh nghiệp là 291,7 tỷ đồng chiếm 79,07%, tăng 16,13% so với năm 2005 và dư nợ tín dụng bán lẻ là 77,23 tỷ đồng, chiếm 20,93% tổng dư nợ tín dụng và tăng 19,6% so với năm 2005. Ngồi việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, chi nhánh cịn chủ động mở rộng, tìm kiếm khách hàng tiềm năng và tiến hành khai thác các dự án cĩ hiệu quả cao. Tổng dư nợ năm 2007 là 482,37 tỷ đồng, tăng 113.44 tỷ đồng (tăng 30,37%) so với năm 2006. Trong đĩ, dư nợ tín dụng doanh nghiệp tăng 85,17 tỷ đồng( tăng 29,2%) và dư nợ tín dụng bán lẻ tăng 28,27 tỷ đồng (tăng 36,6%) so với năm 2006.
Về hiệu quả hoạt động
Đơn vị: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng thu về dịch vụ tín dụng
54,26
74.33
125,67
Thu dich vụ ngân hàng
3,8
5,2
7,43
Chênh lệch thu - chi
18,32
22,78
28,05
Trích dự phịng rủi ro
3,2
3,6
2,5
Nguồn : Báo cáo thường niên TechcomBank Chương Dương
Tổng thu dịch vụ năm 2006 là 74,33 tỷ đồng, tăng 20,07 tỷ đồng (tăng 36,99%) so với năm 2005.Chỉ tiêu này khơng ngừng tăng lên. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng thu về hoạt động tín dụng của ngân hàng là 125,67 tỷ đồng,tăng 51,34 tỷ đồng (69,07%) so với năm 2006. Trong đĩ,Thu dịch vụ năm 2006 là 5,2 tỷ đồng, tăng 1,4 tỷ đồng ( tăng 36,84%) so với năm 2005. Thu dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7,43 tỷ đồng, tăng so với năm 2006 là 2,23 tỷ đồng ( tăng 42,88%).
Chi nhánh Chương Dương cũng tích cực thực hiện cơng tác Marketing và đưa ra những chính sách ưu đãi hợp lý nhằm tăng doanh số và lượng khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh.Chi nhánh đã tăng cường việc tìm kiếm,phát triển khách hàng,tập trung vào các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong những ngành triển vọng, đẩy mạnh cơng tác quảng cáo,quảng bá sản phẩm mới.
Chênh lệch thu chi trong năm 2006 là 22,78 tỷ đồng, tăng 24,34% so với năm 2005và tính đến ngày 31/12/2007 con số này là 28,05 tỷ đồng ,tăng 23,13% so với năm 2006.
2.2. Thực trạng cơng tác thẩm định dự án đối với tại chi nhánh.
2.2.1. Quy trình thẩm định.
Bước 1: Chuyên viên khách hàng thuộc phịng kinh doanh sẽ tiếp xúc với khách hàng,tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Tiến hành thu thập thơng tin về khách hàng từ bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu thị trường từ các phương tiện thơng tin đại chúng.
Nguồn tài liệu phục vụ cho thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng là do chính khách hàng cung cấp khi khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn. Ngồi ra, chính cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế tại cơ sở để thu thập và tìm kiếm những thơng tin về khách hàng qua nhiều phương tiện như internet, báo chí,và nhiều kênh thơng tin khác.
Bên cạnh đĩ, tài liệu phục vụ cho cơng tác thẩm định của ngân hàng là do các ngân hàng khác, cơ quan chính quyền địa phương cũng như các ngành khác cĩ liên quan cung cấp.
Bước 2: Chuyên viên khách hàng thuộc phịng kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định nghiêm túc các vấn đề cĩ liên quan đến chủ đầu tư và dự án đầu tư:
+Thẩm định tư cách khách hàng
+ Thẩm định tình hình hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính đối với pháp nhân hoặc nguồn thu nhập đối với khách hàng cá nhân.
+ Thực hiện xxếp hạng tín dụng khách hàng
+ Thẩm định nhu cầu vay vốn ( cấp hạn mức) và đấnh giá khả năng trr nợ của khách hàng.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo.
Trong quá trình thẩm định, chuyên viên khách hàng thường xuyên cập nhật thêm các thơng tin về chủ đầu tư và dự án đầu tư từ các nguồn.
Bước 3: Chuyên viên tín dụng lập báo cáo thẩm định dự án, trình lên trưởng phịng kinh doanh.
Bước 4: Trưởng phịng kinh doanh kiểp sốt lại đầy đủ các nội dung báo cáo thẩm định do chuyên viên khách hàng lập. Bổ sung những nội dung, đề xuất cịn thiếu và thực hiện ký kiểm sốt.
Bước 5: Chuyên viên tái thẩm định thuộc các ban thẩm định và quản lý rủi ro tín dụng thực hiện tái thẩm định lại hồ sơ tín dụng của phịng kinh doanh.Phải cĩ ý kiến tái thẩm định độc lập, thống nhất hay khơng thống nhất với ý kiến đề xuất của phịng kinh doanh và những đề xuất điều kiện bổ sung.
Bước 6: Giám đốc chi nhánh phê duyệt tín dụng.
Ví dụ: Thẩm định định dự án "Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng khơng tại cảng Đình Vũ - Hải Phịng"
1. Giới thiệu về dự án
Tên dự án: Đầu tư xây dựng kho xăng dầu hàng khơng tại cảng Đình Vũ - Hải Phịng
Chủ đầu tư: Cơng ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam
Loại hình dự án: Đầu tư xây dựng mới
Địa điểm đầu tư: cảng Đình Vũ - Hải Phịng
Tổng vốn đầu tư: 35 tỷ đồng
Trong đĩ: Vốn tự cĩ: 30% chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu là 16,4%
Vốn vay: 70%
Hình thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp
Quy mơ: Cơng suất 30.000m3
Khu kho cĩ 6 bồn bể gồm :
6 bể với dung tích 5000m3/ 1 bể
Khu văn phịng và phịng thí nghiệm 200m2
- Trạm bơm PCCC 54m2
- Trạm biến thế 250 KVA
- Đường nội bộ 2 000m2
- Hệ thống xử lý nước thải tiêu độc
2.Giới thiệu về chủ đầu tư
Cơng ty cổ phần TM xây dựng và đầu tư Thành Nam là cơng ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, được thành lập theo giấy phép số 42/UB – GP ngày 3/4/1998 do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 015164 do sở KH – ĐT Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Đại diện doanh nghiệp: : Ơng Lê Tuấn Long – Chủ tịch HĐQT
Ơng Đào Văn Tùng – Giám đốc
Trụ sở : 42 – Trà Khúc – phường 2 quận Tân Bình , TP Hồ Chí Minh
Hồ sơ pháp nhân cơng ty đính kèm theo hồ sơ
3.Nhu cầu của khách hàng
+ Số tiền đề nghị vay: 25 tỷ đồng
+. Thời gian vay: 5 năm
Trong đĩ thời gian ân hạn là 1 năm
+. Lãi suất vay: theo quy định của Ngân hàng.
+. Mục đích: xây dưng mới kho xăng dầu
+. Hình thức trả nợ gốc và lãi: Gốc trả, lãi trả hàng năm
+. Tài sản đảm bảo: là tài sản được hình thành từ vốn vay
4. Nội dung thẩm định tại chi nhánh Techcombank Chương Dương
a. Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án
+ Mục tiêu đầu tư: Xây dựng khu chứa kho xăng dầu cĩ 6 bể trụ đứng, cơng suất 30.000m3 là dự án phát triển cơ sở hạ tầng theo kế hoạch phát triển mạng lưới cung ứng và dự trữ xăng dầu cho hàng khơng và nhu cầu khu vực.
Kho xăng dầu 6 bồn bể chứa xăng dầu, phịng thí nghiệm đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế cho hàng khơng, cĩ hệ thống nhập, xuất, lọc theo tiêu chuẩn hàng khơng quốc tế, cầu cảng cho cầu tàu 10.000 tấn , hệ thống PCCC, xử lý nước thải và khu văn phịng.
Tổ chức khai thác kinh doanh xăng dầu và mặt bằng nêu trên để phục vụ nhu cầu xăng dầu ngày càng tăng nhanh của khu vực.
+ Sự cần thiết đầu tư: Hiện nay ở Việt Nam, xăng dầu là nhiên liệu rất cần thiết cho cả hoạt động cơng nghiệp và dân dụng. Xăng dầu ở Việt Nam chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngồi về, mặt khác lượng tiêu thụ xăng dầu ngày càng gia tăng điều này địi hỏi phải cĩ những kho chứa xăng ở gần các cảng biển. Cảng Đình Vũ ở Hải Phịng là một trong những cảng biển lớn mạnh ở phía Bắc của nước ta, lượng tầu thuyền ra vào cảng là rất lớn. Vì vậy việc xây dựng kho xăng dầu ở cảng Đình Vũ là rất thuận tiện và sẽ cĩ kết quả kinh doanh khả quan, gĩp phần cung cấp lượng xăng dầu đáng kể cho khu vực phía Bắc. Đồng thời, khu Đơng Bắc đảo Đình Vũ thuộc thành phố Hải Phịng, cách trung tâm thành phố 10km, cách Hà Nội 105km về phía đơng, tàu 10.000 tấn cĩ thể ra vào được, khu cơng nghiệp Đình vũ đang được hình thành, nhu cầu xăng dầu cho khu cơng nghiệp, dân dụng ngày càng tăng. Vì vậy, việc hình thành kho xăng dầu tại đảo Đình Vũ là rất cần thiết. Khi kho được hình thành, xe cấp nhiên liệu hàng khơng cĩ thể vận chuyển cung cấp cho sân bay Cát Bi – Hải Phịng, và sân bay Nội Bài – Hà Nội rất thuận tiện.
+Thẩm định kinh tế dự án xây dựng kho xăng dầu tại cảng Đình Vũ
- Dich vụ cho thuê kho xăng dầu
Dự án này nhằm xây dựng kho xăng dầu cơng suất chứa của hệ thống bồn bể 30 000m3 nhằm chứa nhiên liệu hàng khơng Jet A1, Do , FO , xăng các loại. Kho xăng cĩ khả năng tiếp nhận , tồn trữ và cấp phát các loại xăng dầu bằng đường thuỷ và đường bộ
-Thị trường xăng dầu
Cầu xăng dầu: Tổng số lượng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tại Hải Phịng, vùng phụ cận và dự báo lượng tiêu thụ đến năm 2010
Bảng : Dự báo lượng tiêu thụ xăng dầu của Hải Phịng đến 2010
(Đơn vị : triệu tấn)
Năm
2000
2002
2005
2010
Xăngơtơ
Diezel
Dầu lửa
JetA1
Mazut
642
950
105
86
60
685
920
96
88
62
850
1234
125
100
75
1200
1500
150
150
120
Cộng
1843
1851
2384
3120
Cung xăng dầu: Từ trước đến nay tồn bộ xăng dầu tiêu thụ tại Việt nam đều phải nhập khẩu và từ nay đến năm 2003 hầu Như tồn bộ xăng dầu tiêu thụ tại Việt Nam vẫn phải nhập ngoại. Mặt hàng này do nhà nước độc quyền quản lý.
Hiện tại cĩ những doanh nghiệp sau được phép nhập khẩu xăng dầu :
Tổng cơng ty xăng dầu Việt Nam ( petrolimex)
Cơng ty thương mại kỹ thuật và đầu tư (Petec)
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8469.doc