LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mức tăng trưởng hàng năm binh quân trên 7% là một mức tăng trưởng lý tưởng trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Đi đôi với phát triển kinh tế thì lĩnh vực ngân hàng cũng phát triển một cách mạnh mẽ . nó luôn là một kênh thu hút vốn đầu tư và cung cấp vốn đầu tư cho nền kinh tế , nó là nguồn thu chính của các NH vì vậy các NHTM luôn chú trọng tới hoạt động cho vay theo dự án. Để cho các dự án vay vốn
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các NHTM luôn luôn phải trải qiua một bước vô cùng quan trọng là thẩm định từ thẩm định khách hàng, thị trường, kỹ thuật, doanh thu, chi phí….. tuy nhiên trong mỗi nội dung đó lại có vai trò nhất định tác động tới quyết định cho vay của ngân hàng. Trong đó đặc biệt là quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của dự án nó là khâu quan trong nhất bởi vậy nó luôn được chi nhánh quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng., tuy thế vẫn còn một số những hạn chế còn tồn tại trong quy trình thẩm định
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHCT HOàng Mai qua tiếp xúc và xem các cán bộ thẩm định làm việc em thấy cần nghiên cứu vấn đề:Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàng Mai.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cán bộ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã giúp em hoàn thành đề tài này
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOANG MAI
Tổng quan hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hoang Mai;
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Ngân hàng Công thương Hoàng Mai là một chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT - NHCT1 vào ngày 6 tháng 11 năm 2006.
Nằm trong hệ thống của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Do đó, Ngân hàng Công thương Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được sử dụng các phần mềm tin học hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hướng dẫn những cán bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngày càng phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó NHCT Hoàng Mai gặp không ít khó khăn. Hiện tại, trụ sở làm việc phải đi thuê nên rất chật chội, do mới thành lập được hai năm nên hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn.
Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn NHCT Hoàng Mai không ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ chức cán bộ, dịch vụ, chiến lược khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, ứng dụng tin học và công nghệ mới vào ngân hàng.
Với xu thế thuận lợi khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với các tổ chức kinh tế lớn, NHCT Hoàng Mai đã dần tự chủ trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới, cơ cấu tổ chức của chi nhánh được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để các lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn ccũng như sử dụng vốn.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoang Mai trong 2 năm 2007_2008
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng.
Bảng1.1 tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
Tổng nguồn huy động (VNĐ)
1,054,600
1,212,790
I.
Nguồn nội tệ huy động
793,667
1,004,026
1
Tiền gửi doanh nghiệp
247,843
292,828
2
Tiền gửi tiết kiệm
245,996
330,613
3
Phát hành các công cụ nợ
11,648
15,094
4
Tiền gửi các định chế tài chính
183,223
231,192
5
Tiền vay các tổ chức khác
104,957
134,300
II.
Nguồn ngoại tệ huy động
260,933
208,764
1
Tiền gửi doanh nghiệp
91,668
97,609
2
Tiền gửi tiết kiệm
50,385
10,225
3
Phát hành các công cụ nợ
4,758
3,773
4
Tiền gửi các định chế tài chính
71,253
61,456
5
Tiền vay các tổ chức khác
42,870
35,700
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai)
Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do:
Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01 phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm.
Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi.
Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều sự chọn lựa cho khách hàng.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hoàng Mai có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
Bảng1.2 tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
I.
Doanh số cho vay
432,386
535,325
1.
Cho vay ngắn hạn
246,460
385,434
2.
Cho vay trung và dài hạn
185,926
149,891
II.
Doanh số thu nợ
377,225
471,086
1.
Thu nợ ngắn hạn
339.503
419,266
2.
Thu nợ trung và dài hạn
37,722
51,819
III.
Dư nợ cuối kỳ
372,886
450,357
1.
Nợ ngắn hạn
323,259
379,432
2.
Nợ trung và dài hạn
49,627
70,925
IV
Nợ quá hạn
6,053
6,758
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
1.62%
1.5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 432,386 triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so với năm 2007. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20.78% so với năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh vì NHCT Hoàng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh.
Hơn nữa việc quản lý nợ của NHCT Hoàng Mai có nhiều chuyển biến tích cực. Nợ quá hạn của năm 2007 là 6,053 triệu còn của năm 2008 là 6,758 triệu. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm 0.12% so với năm 2007 là 1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản nợ quá hạn năm 2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu nợ, luôn luôn có kế hoạch đôn đốc người vay trả nợ, phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý.
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
a. Hoạt động thanh toán
Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu năm 2008. Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên 43,514 triệu năm 2008.
b. Các hoạt động dịch vụ khác
Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ 294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134 triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên 1,548 triệu năm 2008…
1.2 Thực trạng thẩm dịnh tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai.
1.2.1 vai trò và căn cứ của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai;
a. vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án Đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình cho vay vốn của ngân hàng, từ kết quả của quá trình thẩm định đó ban lãnh đạo mới có thể đưa ra được quyết định cho vay vốn hay không . Trong quy trành đó thì thẩm định tài chính được coi là khâu quan trọng và phức tạp nhất . các cán bộ thẩm định phải biết vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để dánh giá tình hình tài chính của khách hàng cũng như chỉ tiêu về tài chính của dự án. Việc thẩm định tài chính được thẩm định tại phòng khác hàng doanh nghiệp nơi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng là doanh nghiệp mà còn được kiểm tra lại ở phòng quản trị rủi ro của chi nhánh và kết quả cuỉa chúng sẽ ảnh hưởng tới quyết định cho vay sau này của cán bọ tín dụng . Qua đây ta thấy thẩm định là một quy trình hết sức quan trong không thể thiếu được trong trong quy trình cho vay cua chi nhánh , nó đòi hỏi một đội ngũ cán bộ có trình đọ hiệu biết cao về tất cả mọi lĩnh vực nhằm giảm tối đa rủi ro trong quá trình cho vay vốn của chi nhánh
b. căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh
căn cứ chungcủa thẩm định dự án đầu tư:
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàng Mai các cán bộ thẩm định đã căn cứ và những tiêu thức sau để thẩm định dự án
Hồ sơ dự án của khách hàng :
Tùy vào từng loại dự án khác nhau mà cán bộ thẩm định đòi hỏi phải có những hồ sơ giấy tờ khác nhau nhưng thông thường khách hàng phải cung cáp những giấy tờ sau cho cán bộ thẩm định:
Giấy chứng nhận đầu tư do các cấp có thẩm quyền phê duyệt
Đánh giá nhu cầu thị trường về sản phẩm hàng hóa của dự án
Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của dự án.
Tài liệu về phương hướng thu mua nguyên vật liệu đầu vào cho dự án .
Quyết định giao đất , thuê đất , hợp đồng thuê đất .
Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị cho công tác đầu tư
căn cứ của thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các báo cáo tài chính của của 2-3 năm gần nhất bao gồm : bảng cân đối kế toán , bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn .
Bản kê công nợ tại các ngân hàng , tổ chức tín dụng trong và ngoài nước .
Bảng thống kê các khoản phải thu , phải trả , hàng tồn kho.
Liệt kê những nguồn tài trợ vốn cho dự án, khả năng tài chính của các cổ đông.
Kế hoạch sản suất kinh doanh, bảng dự kiến doanh thu của dự án .
Các căn cứ pháp lý hiện hành
Các văn bản pháp luật lien quan tới hoat động đầu tư do các cơ quan chức năng nhà nước ban hành: luật đầu tư 2006 SỐ 59/2005/QH11 NGÀY 29/11/2005
Quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài chính ...
Quy chế cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kem theo quyết đinh số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc NHNN.
Quy định về giói hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định tín dụng của hệ thống NHCT việt Nam ban hành kèm theo
Quy định số 225 QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 07\08\2006 về việc chỉnh sửa bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Quy chế hội đồng tín dụng.
Các tài liệu liên quan tới nghiẹp vụ thẩm định dự án đầu tư
Một số tài liệu liên quan khác.
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn.
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Sơ đồ 1: Quy trình thẩm định
Bước
TRÁCH NHIỆM
Khách hàng
Cán bộ tín dụng
Lãnh đạo PKH
Giám đốcNHCV
1
Nhu cầu vay vốn vốn
- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ vay vốn
- Hồ sơ BĐTV
- Hồ sơ giải quyết CV
X.xét quyết định
X.xét quyết định
-Điều khiện giải ngân
-Nội dung giải ngân
-Phát sinh khi GN
X.xét quyết định
X.xét quyết định
-Quá trình sử dụng VV
-Phát sinh khi CV
-Thanh lý H ĐTD, HĐBĐTV và giải chấp
X.xét quyết định
X.xét quyết định
Lưu hồ sơ
Kiểm tra trước khi
giải ngân
Từ chối giải ngân
Yêu cầu bổ sung,
B.cáo
thực hiện
2
Kiểm tra trong khi
giải ngân
Từ chối giải ngân
Báo cáo
Yêu cầu
Vượt
bổ sung, thực hiện
TQ
3
Kiểm tra sau khi
giải ngân
Báo
Yêu cầu
cáo Vượt
bổ sung, thực hiện
TQ
4
Quy trình thẩm định dự án gồm 4 bước
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ:
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NHCT HOÀNG MAI các giấy tờ sau:
Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết đinh thành lập doanh nghiệp nếu pháp luật quy định phải có.
+Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, quyết định công nhận ban quản trị
+Đăng ký kinh doanh
+Quy chế tài chính
+GIấy phép (chứng chỉ), hành nghề đối với các ngành nghề quy định phải có
+Giấy chứng nhận đầu tư
+Quyết đinh giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập
+Hợp đồng liên doanh (đối với doing nghiệp liên doanh).
+Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ của doanh nghiệp
+Các hồ sơ khác
Hố sơ kinh tế
+Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất
+Báo có quyết toán của 2 năm liền kề , báo cáo tài chính,…
+Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính nếu có
+Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trogn và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn
Hồ sơ vay vốn:
+Giấy đề nghị vay vốn( bản chính)
+Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ(nếu có)
+Các chứng từ có liên quan sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn)
+Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính)
+Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ủy quyền nhận tiền bồi thường nếu có
+Các hồ sơ khác
Cán bộ thẩm đinh được phân công dự án kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì yêu cầu khách hàng bổ sung
Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định
Cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án tại chi nhánh sẽ tiến hàng thẩm định các nội dung sau:
Thẩm định khách hàng vay vốn:
Dựa trên thông tin khách hàng cung cấp cán bộ thẩm định sẽ thẩm địn khách hàng vay vốn:
+ Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh: quyết đinh thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ liên hệ, năng lực kinh doanh,…
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính , xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính khác trong quá khứ và hiện tại xem khách hàng cỏ phải thuộc loại nợ khó đòi hay nhũng hình thức tương tự.
Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án , sự cần thiết phải đù tư của dự án, thị trường mục tiêu, các pgiả pháp tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường, phương diện kỹ thuật, địa điẻm đầu tư, điều kiện xã hội, hiện trạng và phương án giả phóng mặt bằng và một số diều kiên khác.
Thẩm định Tổng chi phí cần thiết để đầu tư: thông qua các văn bản pháp lý và hệ thống chỉ tiêu đinh mức của các cơ quan nhà nước ban hành.
Khả năng trả nợ của dự án
Phân tích độ rủi ro của dự án va khả năng kiểm soát của dự án:từ hồ sơ của khách hàng cán bộ thảm định sẽ dánh giá rủ ro của dự án và đề ra cúa phương án khác phục những rủi ro đó của dự án
Thẩm định biệ pháp bảo đảm tiền vay;
Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cá bộ thẩm định thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay . Đối với các tài sản đảm bảo khó định giá thì chi nhánh sẽ thê các chuyên gia thẩm định để định giá chính xác tài sản đó , đảm bảo sự an toan chop khoản tiền của ngân hàng.
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định:
Cán bộ thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý cho vay và lý do, sao đó trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến theo mẫu do NHCT Việt Nam quy định. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định.
Trong đó lãnh đạo phòng khách hàng có nhiêm vụ:
+ kiểm tra ra soát lại quy trình thẩm định của cán bộ thẩm định xem đã đúng quy trình hay chưa, đã đầy đủ chưa sau đó yêu cầu cán bôn thẩm định bổ sung và làm rõ những nội dung chưa rõ rang.
+trình tờ trình lên giám đóc hoạc phó giám đốc để quyết định cho vay vốn.
Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng .
1.2.2.2 quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàgn công thương nói riêng mỗi một ngân hàng đều có những quy trình thẩm định tài chính khác nhau. Tại chi nhánh MHCT Hoàng mai quy trình thẩm đinh gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định và phân tích mô hình đầu vào đầu ra của dự án;
Tùy theo từng loại hình đầu tư của từng dự án mà cách xác định mô hình đầu vào đầu ra của dự án khác nhau. Nhằm đảm bảo kết quả thẩm định phản ánh trung thực, chính xác, khả năng trả nợ cảu chủ đầu tư.
+ Đối với những dự án xây mới: việc xác định quy mô đầu vào và đầu ra của dự án được dễ dàng vì các khoản mục của dự án được tách biệt rõ ràng.
+ đối với những dự án đầu tư mỏ rộng quy mô sản sản xuất:hiệu quả của dự án được các cán bộ thẩm định xác định trên cơ sở công suất tăng thêm,sản lựong của dự án tăng thêm sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư.
+ Dự án đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp cỏ sở hạ tầng:hiệu quả của dự án được xác định trên cơ sở là danh thu tăng thêm , chi phí tiết kiệm , năng suất lao động , chất lượng của sản phẩm, của dự án sau khi đầu tư .
Trên cơ sở đó CBTĐ đi xem xét các yếu tố, đầu ra cần thiết để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả . chúng được thực hiện bao gồm những bước sau:
Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án bao gồm: thi trường mục tiêu, giá bán, tình hình cung cầu sản phẩm của dự án,chu kỳ sản phẩm, .. xác định những yếu tố này nhằm đấnh giá xem hình thức đầu tư của dự án có hớp lý hay không.
Kỹ thuật công nghệ : công suất, thời gian khấu hao, dời của dự án, định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu có tương ứng với công suất đã đề ra hay không,
Tổ chức quản lý : nhu cầu lao động, chi phí tiền lương
Kế hoạch thực hiện ngân sách.
Sau đó tính toán cho trường hợp thực tế của dự án trường hợp mà nhà đầu tư đã kỳ vọng trong tương lai và những trường hợp mà độ xác suất của chúng chưa tin cậy và nhạy cảm khi có tác động của các yếu tố khác.
Bước 2 Lập bản tính trung gian:
Bảng tính trungn gian bao gồm:
Bảng 1: Bảng dự tính sản lượng và doanh thu của dự án
Bảng 2: bảng tính chi phí hàng năm của dự án: chi phí hoạt động, nhu cầ vốn lưu động tăng thêm hàng năm, khấu hao, lãi vay, nhu cầu nhiên liệu….
Bảng 3: Bảng tính khấu hao: Được xác định bằng các quy định của các cơ quan nhà nước về tính khấu hao.
Bảng 4: Bảng tính lãi vay phải trả hàng năm .
Bứơc 3: đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Trong bước này CBTĐ đã tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án bao gồm:
+ Bảng dòng tiền của dự án: Từ bảng dòng tiền CBTĐ cóa thể xác định đựợc khả năng trả nợ của dự án nên bảng dòng tiền của dự án là rất cần thiết. bảng dòng tiền cũng cho ta biết được giá trị hiên tại ròng (NPV), IRR là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chính xác nhất vì nó đưa tất cả các yếu tố của dòng tiền về cùng một thời gian.
+ Bảng kế hoạch trả nợ vay vốn của dự án
Bước 4: tiến hành phân tích độ nhạy
Ở bước này các cán bộ thẩm định đã đi theo trình tự sau:
+ Xác định những yếu tố trong bảng dòng tiền có thể thay đổi để tính toán độ nhạy.
+ Liên kết những dữ l;iệu trong bảng tính có liên quan tới mỗi biến.
+xác định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án , khả năng khả nợ của dự án như : NPV,IRR, T, doanh thu binh quân…
1.2.3: Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn.
1.2.3.1 Các phương pháp thẩm định chung:
Trong quá trình thẩm định toàn bộ dự án đầu tư các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã sử dụng một số phương pháp thẩm định sau:
Phương pháp thẩm định theo trình tự :
Đây là phương pháp không chỉ áp dụng tại các chi nhánh NHCT mà còn ỏ hầu hết các ngân hàng thương mại. Tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai các cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp này vào thẩm định dự án đầu tư như sau:
Trước tiên các cán bộ thẩm định xem xét tổng quát dự án để đưa ra những đánh giá chung như: hồ sơ pháp lý của dự án, thẩm định chủ đầu tư… từ đó các cán bộ thẩm định sẽ biết được tầm quan trọng của dự án đối với xã hội và quy mô của dự án.nhưng trong bước nàycác CBTĐ chưa xác định và đưa ra kết luận gì về dư án cũng như chua xác định được những sai sót của dự án mà chư đầu tư chưa tính đến hoặc cố tình làm sai để có thể vay được vốn Ngân Hàng. Tiếp theo là thẩm định chi tiết nội dung của dự án. Lúc này các cán bộ thẩm định bắ đầu đi sau vào từng nội dung của dự án thẩm định khía cạnh thị trường, nguồn cung cấp đầu vào cho dự án, thẩm định nội dung kỹ thuật, khâu tổ chức quản lý, khía cạnh tài chính dự án… trong mỗi nội dung này các cán bộ thẩm định thẩm định tới đâu khi có vấn đề gì phát hiên ra thì cán bộ thẩm định sẽ dưa ra các kết luân đồng ý hay không đồng ý hoặc đề nghị chủ đầu tư bổ sung.
Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu.
Đây là phương pháp mà các CBTĐ sử dụng để thẩm định nội dung phân tích kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư
+ Đối với nội dung phân tích kỹ thuật thì các CBTĐ sử dụng để thẩm đinh các thông số kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn công nghệ…
+ Đối với nội dung phân tích tài chính : phương pháp này thông thường được CBTĐ sử dụng để thẩm định tổng mức đầu tư của dự án những hcỉ tiêu được đem ra so sánh như định mức về sản suất , tiêu hao nhiên liệu, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấo công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Thông thường đây là những dự án xin vay vốn thuộc các lĩnh vực quen thuộc, phổ biến trong nền kinh tế như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , sản xuất hàng tiêu dung…
Phương pháp này còn có những thiếu sót nhất định trong khi áp dụngphương pháp này như:thứ nhất một số chỉ tiêu còn ít được đem ra so sánh như chỉ tiêu về mức độ hiện đại hóa công nghệ, giá trị chuyển giao công nghệ . Đây là những chỉ tiêu không những khó mà còn có thể nói là không thể lượng hóa được . Thứ hai là các cán bộ thẩm định chỉ thẩm định những dự án quen thuộc còn những dự án khác thì sao? Thứ ba các chỉ tiêu đem ra so sánh chỉ dừng lại ở so sánh với các dự án đầu tư trong nước mà không so sánh với các chỉ tiêu quốc tế. Đây lại là một thiếu sot của các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT hoàng Mai.
Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp thường được các cán bộ thẩm định sử dụng để thâm định tài chính dự án đầu tư. Các chỉ tiêu tài chính thường được đưa vào xem xét như
+ Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu: sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm, công suất của dự án.
+Những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí : chi phí nguyên vật liệu đầu vào, thuế VAT, thuế thu nhập
+ Những nhân tố khác .
Các CBTĐ sẽ đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu đó khi các yếu tố liên quan tới chỉ tiêu đó thay đổi ( thông thường các yếu tố thay đổi thừ 5 dến 10%). Cơ sở để các cán bộ thẩm định cho các chỉ tiêu thay đổi bao nhiêu phần trăm thường là dựa vào dự báo của các cán CBTĐ về dự án trong tương lai. Thông thường các cán bộ thẩm định sẽ xem xét dự án trong điều kiên rủi ro có thể xảy ra. Mục tiêu của phương pháp này là đánh giá được tính chính xác, vững chắc của dự án . nếu chỉ tiêu đó vẫn đảm bảo hiệu quả thì dự án đó và vững trắc.
Ở phương pháp này cán cán bộ thẩm đinh còn có những hạn chế như việc xác định các yếu tố bị tác động không có căn cứ thực tế mức độ biên động của các chỉ tiê không phù hợp . Một số trường hợp không tính đúng mức độ biên động của chỉ tiêu dẫn tới những kết luận chưa chính xác về dự án.
Phương pháp phân tích rủi ro:
Ngoài những rủi ro về mặt tài chính đã đựơc các cán bộ thẩm định đưa và trong phân tích độ nhạy thì các dự án đầu tư còn có thể gặp phẩi những rủi ro khác như: rủi ro canh tranh , rủi ro về quản lý , về kinh doanh, về tài chính …Vì vậy các cán bộ thẩm định thường xuyên phải đánh giá ước lượng được mức độ rủi ro từ đó đề ra các phương pháp nhằm phân tán rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Sau đó mòi chủ đầu tư lên để cùng hợp tác khắc phục.
Phương pháp dự báo :
Để đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư ngoài các phương pháp trên các CBTĐ tai chi nhánh NHCT Hoàng Mai còn sử dụng phương pháp dự báo vào thẩm định những dưn án vay vốn trung và dài hạn. Các cán bộ thẩm định dựa vào kinh nghiêm bản thân, sử dụng phương pháp định mức hay khảo sát thực địa và các nguồn thông tin khácđể có thể dự báo sự thay đổi các yếu tố liên quan tới dự án như giá cả, chi phí nguyên vật liệu đầu vào, nhu cầu thị trường…
Phương pháp này được các cán bộ thẩm định tại NHCT Hoàng Mai sử dụng để dự báo thị trường , chi phí, giá bán và một số chỉ tiêu khác được chính xác hơn . ngoài ra còn được sử dung để dự toán tổng mức đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong thẩm định dự án đầu tư các CBTĐ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã áp dụng 5 phương pháp thẩm định như đẫ nêu trên mỗi phương pháp đều có một đặc thù riêng và được vận dụng vào thẩm định từng nội dung khác nhau của dự án của dự án . Trong quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã áp dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu:
Phương pháp này là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong tất cả các dự án vay vốn tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai. CBTĐ sẽ tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án và so sánh với các dịnh mức, quy chuẩn do nhà nước và các cơ quan chức năng do nhà nước chỉ định hoặc ó thể so sánh với những dự án tương tự cùng lĩnh vực của dự án đầu tư. Trong quá trình áp dụng phương pháp các cán bộ thẩm đinh sử dụng kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được kết hớp với những định mức sẵn có trong hệ thống ngân hàng công thương để đưa ra những kết luận về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư một cách chính xác nhất. phương pháp này được sử dụng vào thẩm định rất nhiều khâu trong dự án đầu tư như : thẩm định tổng mức đầu tư , suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư …. Tuy những kết luận không phải lúc nào cũng chính xác do những sai số nhất định nhưng khi biết vận dụng kết hợp với các phương pháp khác thì có thể đạt được hiệu quả cao.
Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đây là phương pháp được áp dụng để thẩm định tài chính dự án đầu tư nhiều nhất tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai. Phương pháp này được áp dụng để kiểm tra tính chắc chắn của dự án . Nó dưa ra kết quả mang tính chất định lượng hết sức cụ thể do tránh được yếu tố chủ quan cỏ phương pháp định tính. Cơ sở của phương pháp này của phương pháp này là lựa chọn những yếu tố này ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính như: NPV,IRR, T …. Sau đó dự báo một số tình huống xấu sảy ra trong tương lai làm cho các yếu tố thay đổi như doanh thu giảm, chi phí tăng, thuế , giá bán sản phẩm … sau đó dự báo các yếu tố đó tác động tới hiệu quả tài chính của dự án. Đối với NHCT các yếu tố thay đổi từ 5 tới 10%. Tùy vào từng mức độ rủ ro của từng dự án mà có thể cho độ sai lệch là bao nhiêu. Nếu dự án vẫn có hiệu quả tức là dự án này là dự án bền vững, có độ an toàn cao và có khả năng trả nợ. Ngược lại thì CBNH đề nghị khác hàng phải xem xét phòng chống rủi ro hoặc từ chối cho khách hàng vay vốn.
Tại chi nhánh NHCT hoàng Mai các cán bộ thẩm định đã áp dụng phuơng pháp nà một cách thương xuyên nhưng chưa có độ linh hoạt trong sử dụng phương pháp vì các cán bộ thẩm định mới chỉ phân tích một chiều nghĩa là chỉ có một yếu tố thay đổi chú không có trường hợp mà nhiều yếu tố thay đổi. Kết quả đầu tư của dự án trong tương lai không pơhải chỉ chịu ảnh hưởng của một yếu tố mà còn chịu ảnh hưởng đồng thời của rất nhiều yếu tố. Đây là một khuyết điểm của các CBTĐ của chi nhánh NHCT Hoàng Mai cần khắc phục ngay trong tương lai.
Phưong pháp dự báo:
Phương pháp này không dược áp dụng thương xuyên như hai phương pháp trên trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai nhưng một số dự án vẫn sử dụng phương pháp này. Nó được sử dụng để kết hợp với hai phương pháp trên vì hiệu quả của dự án đầu tư là hình thành trong tương lai. Khi doanh thu và chi phí thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền hàng năm và các chỉ tiêu tài chính khác của dựa án chính vì vậy việc thẩm định chúng là rất cần thiết. để thẩm định các cán bộ thẩm định đã dựa vào các kết quả thống kê của nhà nước, ước lượng cung vầu của sản phẩm, ước lượng chi phí giá thành cũng như những yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án.
Đối với phương pháp này các cán bộ thẩm định còn gặp phải một số những hạn chế thiếu khoa học và thực tiễn như khi thẩm định cung cầu trong khía cạnh thị trường của dự án cán cán bộ thẩm định phần lớn dựa trên những đánh giá chủ quan, mang tính định tính. Các số liệu cũng đã được cán bộ thu thậm nhưng không dựa và đó để tìm ra quy luật cung cầu. Một số những chỉ tiêu quan trọng để dự báo cung cầu, giá và những yếu tố khác như tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng dân số, thị hiếu người tiêu dung không dược sử dụng một cách triệt để. Các công cụ tính toán, kinh tế lượng, các nghiên cứu của các chuyên gia chưa được vận dụng hiệu quả.
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
1.2.4.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư các CBTĐ đã đi theo quy trình như sau:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm thẩm diịnh tính đầy đủ của hồ sơ dự án, thẩm định năng lực khách hàng, tính hợp lý của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi của nhà nước đã đề ra… trước hết các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định sẽ xem xét dự án có phù hợp với k._.ế hoạch, quy hoạch phát triển của nhà nước hay không, có thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiên hay không vì đây la yếu tố quyết định tới những chính sách sau này của dự án như các loại thuế của dự án. Sau đó là kiểm tra tính đầy đủ hồ sơ của dự án , nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung.và sửa đổi kịp thời ngoài ra còn thẩm định năng lực của chủ đầu tư thông qua thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. Các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định chính xác tình hình tài chính của khách hang như thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu sinh lời, tình hình tài chính của khách hàng thông qua bảng cân đối tài sản mà khách hàng đã gửi cho khách hàng. Những số liệu này thường không phản anh đúng năng lực của khách hàng , thường tăng cao các chỉ tiêu tài chính với mục tiêu vay được vốn ngân hàng bởi vậy các cán bộ đã thẩm định hết sức cận thận những nội dung này.
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án vay vốn
Đây là khía cạnh quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới việu thẩm định doanh thu- chi phí của dự án sau này.
Trước tiên các cán bộ thẩm định đánh giá tổng quan về tình hình cung cầu của dự án: Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của dự án, định dạng, đánh giá đặc tính đặc trưng của sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình của sản phẩm thay thế. Để xác định cung cầu của sản phẩm cần chú trong xác định năng lực sản xuất, cung cầu trong nước hiện tại của dự án… qua đó dự kiến tổng cung và mức độ tăng của tổng cung trong tương lai.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về tình hình cung cầu về sản phẩm của dự án các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định thị trường mục tiêu, các phương thức tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật:
Để đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án các cán bộ thẩm định đã đánh giá những nội dung sau:
Địa điểm
+Quy mô sản xuất
+ Công nghệ, thiết bị
+Quy mô, giải pháp xây dựng
+ Tác động môi trường
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, đảm bảo sự khả thi về mặt kỹ thuật của dự án và là bước tiền đề cho việc thẩm định tài chính dự án đầu tư sau này.
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Thẩm định tổng mức đầu tư
Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là phải dự tính được lượng vố đầu tư cần thiết theo từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thự hiện đầu tư. Để tính toán tổng mức đầu tư của dự án chi nhánh NHCT hoàng Mai đã tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực hiện đầu tư,thẩm định số lượng , chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án the từng loại công việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho các yếu tố đầu vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư cho từng giai đoạn của chhu trình dự án. Thông thường các cán bộ thẩm định đã áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu để thẩm định các c khoản chi phí trong tổng vốn đầu tư của dự án hoặc tiến hánh so sánh các mức chi phí với mức chi phí bình quân của ngành liên quan để từ đó dự tính tổng mức đầu tư. Việc vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu sẽ làm giảm bớt thời gian cho các CBTĐ trong quá trình phân tích đánh giá và đưa ra được những kết luận chính xác về tổng vốn đầu tư của dự án.
Trước tiên các cán bộ thẩm định đi xem xét tính hợp lý của tổng mức đầu tư. Vốn đầu tư ban đầu có nhiều loại khác nhau: vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay…nên tổng vốn đầy tư trước hết cán bộ thẩm định xem đã đầy đủ các khoản mục cần thiết hay chưa, mức độ hợp lý như thế nào, ngoài ra nhìn vào dự án cán bộ thẩm định có thể dự đoán các nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá. Chỉ một sự thay đổi nhỏ của từng khoản mục cũng sẽ là cho dự án bị ảnh hưởng như thiế vốn , thất thoát lãng phí trong đầu tư làm cho hiệu quả của dự án bị ảnh hưởng.
Tiếp theo các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét cơ cấu vốn đầu tư của dự án cho vay. Một cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ làm cho dự án có hiệu quả coa hơn, Mỗi một lĩnh vực đầu tủ thì cần một cơ cấu đầu tư khác nhau như đầu tư trong lĩnh vực du lihj khách sạn thì tỷ lệ vốn đầu tư chiếm ctrong khâu xây dựng là nhiều hơn và chiếm khoảng từ 60 dến 70% tổng vốn đầu tư của dự án, những dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thì ngược lại nhà xưởng của họ chỉ là nơi để che mưa gió nên không cần nhiều vốn đầu tư. Hay tùy vào từng hình thức đầu tư thì có tỷ lệ vốn đầu tư cho từng khâu khác nhau.các cán bộ thẩm định cần kết hợp giữa đánh giá tổng vôna đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư để đảm bảo hiệu quả cho dự án.
Trên cơ sở đánh giá quy mô và cỏ cấu vốn đầu tư các cán bộ thẩm định đi dánh giá nhu cầu sử dụng vốn đầu tư trong từng thời kỳ. đây là nội dung quan trọng, nó không chỉ làm giảm bớt rủi ro trong quá trình đầu tư do thiếu vố mà còn ánh hưởng cả đến hiệu quả , kết quả của dự án trong quá trình vận hành kết qua đầu tư.
Tiếp theo CBTĐ cần thẩm định, đánh giá, phân tích được các nguồn tài trợ vốn cho dự án. Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những nguồn khác nhau , từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng với cơ cấu vốn, dảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự án . bên cạnh nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại còn có dự án còn có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và việc đánh giá vai trò tổng quan của từng nguồn vốn là rất quan trọng.các cán bộ thẩm định xác định rõ tường nguồn vốn và dựa vào đó đưa ra kế hoạch rải ngân cho toàn dự án đầu tư.
Thẩm định suất chiết khấu “r” của dự án.
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPVdương khi suất chiết khấu của dự án mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lời yêu cầu đối với dự án.Suất sinh lời yêu cầu của dự án phải bằng suất sình lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro tương đương trên thị trường tài chính và suất sinh lời tối thiểu chính là chi phí sử dung vốn của dự án.
Tỷ suất chiết khấu “r “ được các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCt Hoàng xác định dựa trên chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn của dự án. Nó được xác định bằng phương pháp binhf quân, cụ thể như sau:
r=
trong đó:
+r tỷ suất chiết khấu của dự án
+Ivn vốn vay từ nguồn n
+rn chi phí sử dụng vốn từ nguồn n
Thẩm định doanh thu_chi phí của dự án đầu tư.
Doanh thu và chi phí là các khoản mà không có bất cứ một dự án đầu tư nào không có . Nó là nhân tố quyết định tới tính khả thi của dự án sau này, các CBTĐ tại chi nhánh NHCT hoàng mai đã sử dụng chủ yếu là phương pháp sự báo để thẩm định chỉ tiêu này. Theo các cán bộ thẩm định cơ sở để sử dụng phương pháp này là do các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu hình thành trong tương lai bởi vậy phương pháp dự báo là thích hợp nhất. việc thẩm định doanh thu và chi phí được các cán bộ thẩm định như sau:
Thẩm định doanh thu của dự án,
Trước hết các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét , ước lượng giá bán sẩn phẩm của dự án vì yếu tố quan trọng nhất tác động tới doanh thu của dự án là giá bán sản phẩm. giá bán phảp phù hợp với giá chung của thị trường và pháp đảm bảo cạnh tranh của sản phẩm với những hàng hóa liên quian trên thị trường. Mức chênh lệch cung cầu trên thị trường sẽ cho các cán bộ thẩm định biết được mức độ biến động giá của sản phẩm trong tương lai là tăng hay giảm, nhiều hay ít.
Tiếp theo là sản lượng của doanh nghiệp sản xuất trong từng thời kỳ . Doanh nghiệp phải có một kế hoạch sản xuất hợp lý vì nếu có quá nhiều hàng tồn kho thì đó là một điều thực sự không tốt vì nó ảnh hương lớn tới nhu cầu vốn lưu động của doanh ngiệp cũng như ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. việc nắm bắt được giá cả và sản lượng của doanh nghiệp các cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng đánh giá được doanh thu của dự án một cách chính xác nhất.
Thẩm định chi phí của dự án.
Trước tiên cán bộ thẩm định sẽ đi thẩm định tính đầy đủ, chính xác của từng loại chi phí. Để là được điều đó các cán bộ thẩm định lập bảng chi phí cho toàn dự án. Bảng chi phí có nội dung như sau:
+ Chi phí xây lắp bao gồm những chi phí chi phí mua sắm thiết bị , chi phí xây dựng nhà xưởng, chi phí mua nguyên vật liệu …
+ Chi phí trả lương cho nhân công và quỹ tiền lương của dự án
+ chi phí khấu hao .
+ Chi phí lãi vay
+ Chi phí bảo chì bảo dưỡng và sửa chữa lớn ,chi phí thuê tư vấn , quảng cáo .
Đây là hai khoản hết sức quan trọng của công tác thẩm định dự án nó quyết định tới tính chính xác của kết quả thẩm định tài chính sau này. Nó cần xem xét đánh giá không những ở thời điểm hiện tại mà còn nhìn xa tới sau này, lúc mà dự án đã phát huy tác dụng nhằm có những giả pháp khắc phục khi có biện pháp xảy ra. Việc thẩm định hai nội dung này các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu kết hợp với phương pháp dự báo để thẩm định. Tuy nhiên trong thực tế các cán bộ tại ci nhánh không làm như thế mà các số liệu lại dựa trên chính bảng báo cáo hay dự án mà khách hàng đưa cho vì nó có rất nhiêu khoản mục nên việc tính toán và dự báo nó trong tương lai là rất khó đặc biệt là các dự án sử dụng công nghệ mới. tuy nhiên đổi lại các cán bộ thẩm định đã kết hợp với phương ppháp phân tích độ nhạy đã là giảm bớt đi phần nào rủi ro mang lại.
Thẩm định dòng tiền của dự án
Các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng công thương nói riêng việc thẩm định dòng tiền của dự án là một trong những khâu quan trọng nhất của thẩm định tài chính DA đầu tư và đây là khâu quan trọng và quyết định xem kết quả quá trình thẩm định là cho vay hay không cho vay vì các chỉ tiêu khác như do0anh thu , chi phí… là các chỉ tiêu chỉ mang tính chất xác định hoạt động kinh doanh của dự án chứ nó không hhco boết xem dự án là lỗ hay lãi, quy mô lãi của nó như thế nào.Chính sự quan trọng của nó mà các cán bộ thẩm định đã thẩm định rất kỹ chỉ tiêu này.
CFo
CF1
CF2
CF3
……….
CFn
Dòng tiền (CF)= dòng tiền vào – dong tiền ra.
Dòng tiền vào: phản ánh các khoản tiền thu vào hàng nẳmtong toàn bộ chu kỳ của dự án .
Dòng tiền ra: phản ánh các khoản tiền chi ra hàng năm trong toàn bộ chu kỳ cảu dự án.
Đối với hoạt động đầu tư dòng tiền ra bao gồm tài sản cố định , lưu động, khấu hao, lãi vay, chi phí sửa chữa bảo dưỡng hàng năm, nhu cầu vốn lưu động tăng thêm… dòng tiền vào bao gồm doanh thu, giá trị thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn lưu động cuối kỳ.
Dòng tiền= - vốn đầu tư ban đầu+ lợi nhuận sau thuế + khấu hao+ lãi vay+ thu khác .
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Sau khithẩm định dòng tiền xong các cán bộ thẩm định sẽ đi tính toán các chỉ tiêu tài chính thông qua bảng dòng tiền mà các cán bôn thẩm định đã xác định ở trên . các chỉ tiêu nà đóng vai trò hết sức quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay sau này bởi chúng phản ánh rất rõ mức độ khả thi của dự án đầu tư dưới góc độ định lượng và định tính. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
Giá trị hiện tại thuần(NPV)
Giá trị hiện tại thuần cho ta biết được mức độ lãi của dự án quy về thời điểm hiện tại thông qua mức lãi suất triết khấu dược các cán bộ thẩm định xác định ở trên. Đó là tiêu chuẩn để xác định mức độ hiệu quả của công việc sử dụng các nguồn lực đầu tư.
=
Trong đó
Bi :là các khoản thu năm i
Ci : là các khoản chi năm i
r :lãi suất triết khấu
n: số băm hoạt động của dự án
Thông thường các cán bộ thẩm định sau khi tính toán dòng tiền xong các cán bộ sử dụng phần mềm excel để tính giá trị NPV cảu dự án . Việc tính toán đó luôn đảm báo tính chính xác cao, tránh nhầm lẫn trong khâu tính toán.
Theo quan điểm của Ngân hàng những dự án khả thi là những dự án có NPV>0. điều này có nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời có sẵn trên thị trường vốn.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ:
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một đồng vốn đầu tư bỏ ra. Nó là mức tỷ suất triết khấu làm cho NPV bằng 0. Nó có thể được tính theo công thức:
IRR=r1+ .(r2-r1)
Trong đó :
r1 là tỷ lệ triết khấu làm cho NPV1>0
r2 là tỷ lệ triết khấu làm cho NPV2<0
Đây là công thức tính gần đúng nên khoản cách giữa r1 và r2 khoảng 5% và NPV1,NPV2 gần bằng 0.
Trên thực tế việc tính toán chỉ tiêu này các cán bộ thẩm định cũng sử dụng phần mềm excel để tính toán . Sai số trong quá trình tính toán là nhỏ nhất.
Thời gian thu hồi vốn.
Để tính chỉ tiêu tài chính nay các cán bộ thẩm định dựa vào bảng dòng tiền đã xác định ở trên. Các cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp cộng dồn để tính chỉ tiêu này . Cách tính lũy kế của dòng tiền hang năm sau đó đến thời điểm nào mà dòng tiền đổi dấu thì đó là năm mà khoản tiền đó trả hết nợ. chỉ tiêu nhà chỉ được tính khi các chỉ tiêu trên có khả thi tức là NPV>o và IRR>r. thời gian thu hồi vốn càng cách xa đời của dự án thì dự án càng có hiệu quả cao.
Cách tính thời gian hoàn vốn nội bộ của các cán bộ thẩm định tại NHCT hoàng Mai còn gặp sai sót, chưa đánh giá đúng thời gian hoàn vốn nội bộ vì dòng tiền được sử dụng để tính thời gian hoàn vốn chưa tính đến yếu tố thời gian.
Qua việc phân tích đánh , phân tích các chỉ tiêu trên có thể thấy mỗi chỉ tiêu đề cho ta một cách tiếp cận khác nhau như NPV cho biết dự án là lõ hay lãi, IRR cho chúng ta biết quy mô lãi của dự án là bao nhiêu. T cho biết bao giờ dự án có thể trả hết nợ.
Phân tích độ nhạy;
Ngân hang công thương nói chung, chi nhánh NHCT Hoàng Mai nói riêng các chỉ tiêu tài chính trên sau khi đánh giá xong chúng sẽ được kiệm định lại tính chắc chắn của chúng bằng phương pháp phân tích độ nhạy. tùy từng dự án mà các yếu tố lien quan tới từng chỉ tiêu sẽ được thay đổi phù hợp. Mức thay đổi đó dựa vào mức độ rủi ro của khách hàng.
Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng
Đây là vấn đề được quan tâm nhất vì mục tiêu của thẩm định là đánh giá xem dự án có thể trả nợ được không và đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn. và đây cuĩng là một khâu tổng kết lại tất cả những già các cán bộ thẩm định đã là từ trên tới giờ. Trứoc tiên các cán bộ thẩm định đi xác định nguồn trả nợ hàng anưm của dự án thông thường nó bao gồm : khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận sau thuế giữ lại, nguồn bổ xung… tuy nhiên chúng vẫn phải trả nợ dựa trên hai nguồn chính là khấu hao và lợi nhuân giữ lại.
Các cán bộ thẩm định sẽ dựa và bảng tính khấu hao và dòng tiền hàng năm của dự án để thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cũng như lạp bảng cân đối trả nợ cho khách hàng . mảng có mẫu như sau:
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
…..
Năm n
1.Nguồn trả nợ
- khấu hao TS cố định.
- lợi nhuận sau thế giữ lại.
- Nguồn bổ sung
Tổng
2. dự kiến trả nợ hàng năm
3. cân đối khả năng trả nợ
Từ bảng cân đối các cán bộ thẩm định có thể biết được dự án có thể trả nợ được hay không và có khả năng trả nợ đúng hạn hay không và đưa ra được những kết luận đanh giá về khả năng trả nợ của khách hàng.,
Ví dụ về dự án vay vốn tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai :” đầu tư xây mới cải tạo hệ thống công ty len hà đông”
1.2.5.1 Giới thiệu tổng quan về dự án đầu tư.
Khách hàng :công ty len Hà đông .
Địa chỉ chụ sở chính :430 đường ván phúc, Hà Đông, Hà nội.
Tên dự án : đầu tư mới cải tạo hệ thống nhà kho công ty len Hà đông
Chủ đầu tư: Công ty len Hà Đông
Địa điểm thực hiện : dự án được xây dựng tại công ty cổ phần len hà Đông địa chỉ: Đường 430 vạn phúc – Hà Đông –Hà Nội.
Tổng mức đầu tư cảu dự án : 11787000000 đồng .
Trong đó đề nghị NHCT Hoàng Mai: 5.893.500.000 đồng (chiếm 50% tổng mức đầu tư của dự án )
Sự cần thiết thực hiện dự án:
Công ty len Hà đông thấy sự cần thiết phải đầu tư xây mới cải tạo hệ thống nhà kho công ty len hà đông ( nhà kho số 1 và nhà ho số 2) vì đầu tư sẽ giả quyết nhữ vấn đề sau:
+ Hiệu quả kinh tế: đầu tư xây mới khu liên hợp chụ sở văn phòng và trung tâm thương mại công ty len Hà Đông thì mỗi năm công ty sẽ có một nguồn thu khá lớn, nhanh chóng thu hồi được nguồn vốn đầu tư. Trong vòng tối đa 10 nắmẽ thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu.
+ Tận dụng trệt để các thế mạnh của công ty : mặt bằng đất đai còn trống, hạ tầng cơ sở có sẵn như: dduwowngf giao thông trong, ngoài công ty thuận tiện , trạm biến áp điện dư công suất, nguồn nước cho công nghiệp đồi dào, hệ thông thông tin liên lạc thuận tiện.
+ Cùng các cơ sở hạ tầng khác có thể thu được nhiều lợi nhuận
Căn cứ vào trích đo bản đồ chính và bản vẽ quy hoạch tỷ lệ 1\500 Công ty cổ phần len Hà ĐÔng do xí nghiệp đo đạc bản đồ nông nghiệp 1 thực hiên.
+Nhà kho số 1 có tổng diện tích là 4000 m2 nằm trong khuôn viên của công ty được đầu tư xây dựng các hạng mục : nhà kho số 1 và các hệ thống thoát nước.
+Tổng diưện tích đất xây dựng nhà kho số 2 là 1.500 m2 nằm trong khuôn viên của công ty được đầu tư xây dựng các hạng mục : nhà kho số 2 và các hệ thông thoát nước .
Hiện trạng vị trí xây dựng công trính
Công ty cổ phần len Hà Đông nằm sát tỉnh lộ 430, cách quốc lộ 6 khoảng 300m, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10km, công ty có mặt bằng đất đai rộng 40.000m2 còn một lượng đất đai khá lớn chưa sử dụng. Trong đó có khu đất dự kiến xây dựng.
Điều kiện tự nhiên của khu đất xây dựng:
Khu đất dự kiến dự án đầu tư xây mới cải tạo hệ thống nhà kho công ty len Hà Đông tiện đường giao thông, đất đai bằng phẳng. Qua báo cáo khảo sát địa chất kết luận đất có thể đáp ứng tiêu chuẩn xâu dựng nhà xưởng 3 tầng
Thẩm định khách hàng vay vốn
a.Giới thiệu về khách hàng
Tên khách hàng công ty cổ phần len Hà ĐÔng
Địa chỉ chụ sở chính :430 đường ván phúc, Hà Đông, Hà nội.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000342 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh hà tây cấp ngày 30 tháng 12 năm 2004, dăng ký thay đổi lần 2 ngày 10/8/2009 .
Tài khoản tiền gửi : 102010000568882 tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai.
Ngành nghề sản suấnt kinh doanh chính :
Sản suất kinh doanh và suất nhập khẩu len và các sản phẩm từ len;
Kinh doanh và xuất nhập khẩu nguyên liệu , phụ liệu , thuốc nhuộm, hoá chất, thiết bị, phụ tùng và các sản phẩm, hang hoá thuộc ngành dệt_may và thủ công mỹ nghệ ;
Kinh doanh bất động sản, văn phòng, siêu thị, nhà công nhân viên ;
Thi công xây lắp, kinh doanh các công trình xây dựng phục vụ ngành dệt may, các công trình xây dựng hạ tầng công nghiệp và dân dụng.
Sản suất kinh doanh các sản phẩm từ bông , vải, sợi
Sản suất sợi, vải dệt thoi.
Sản suất , kéo sợi vải, dệt vải, nhuộm vải.
sản suất hang may sẵn, may trang phục, sản suất trang phục dệt kim, đan móc…..
Vốn đăng ký kinh doanh tới thời điểm gần nhất :20.000.000.000 đồng, mệnh giá cổ phần 10.000 đồng.
Người đại diện : Ông Nguyễn Xuân Đông - Chức vụ :chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc công ty theo phiên bản họp hội đồng quản trị số 89/BB-HDQT-LHĐ của công ty len Hà Đông ngày 21/4/2008
Cơ cấu tổ chức công ty : Mô hình tổ chức của công ty là công ty cổ phần. công ty cổ phần len Hà Đông là một công ty có quy mô lớn, tổng số cán bộ công nhân viên là 125 người, trong đó nhân viên văn phòng là 22 người, công nhân sản suất là 103 người.
Ban lãnh đạo công ty là người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành len, sợi, dệt, máy. Ông Trần Gia Lợi bà Lâm Quỳnh Mai dã làm việc tại công ty CP len Hà Đông trên 20 năm .
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển : Công ty CP len Hà Đông tiền thân là nhà máy len Hà Đông thuộc công ty len việt Nam(doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của công ty dệt may Việt Nam_VINATEX) được cổ phần hoá theo quyết định số 24/2004/QĐ-BCN ngày 09/04/2004 của bộ công nghiệp.
Sản phẩm chủ yếu của công ty : sản phẩm công ty sản suất ra là các len sợi , nguyên liệu phục vụ ngành dệt ,
Giá trị thực tế của nhà máy len Hà Đông thuộc nhà máy len Hà Đông tại thời điểm ngày 31/12/2002 để cổ phần hoá là 18.770.892.813 đồng
b Hồ sơ khách hang:
* Hồ sơ pháp lý :hồ sơ pháp lý của công ty bao gồm :
+ Điều lệ tổ chức công ty
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế ;
+ Biên bản họp HĐQT bổ nhiệm chủ tịch HĐQT và tồng giám đốc ;
+quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng;
+ Nghị quyết của HỘi đồng quản trị thong qua pương án đầu tư xây dựng mới cải tạo hệ thống nhà kho công ty len Hà Đông.
*hồ sơ tài liệu về tình hình sản suất kinh doanh , khả năng tài chính :
+dự án đầu tư;
+ Báo cáo tài chính năm 2006;
+Báo cáo tài chính năm 2007;
+Báo cáo tài chính năm 2008;
+Báo cáo tài chính năm 2009;
C; Tình hình sản suất kinh doanh của khách hang .
Bảng 1.3: Số liệu về kết quả hoạt động SXKD của khách hang trong năm 2006,2007,2008, 6 tháng đầu năm 2009
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
31/6/2009
1.DT bán háng và cung cấp DV
1
18,962
18,369
49,629
52,860
2.Các khoản giảm trừ DT
2
7
22
3.DTT về bán hàng và cung cấp DV
10=1-2
18,955
18,347
49,629
52,860
4.Giá vốn hàng bán
11
15,737
14,388
45,237
49,104
5. Lợi nhuận gộp về BHvà cung cấp DV
20=10-11
3,218
3,959
4.392
3.756
6.doanh thu hoạt động Tài chính ;
21
25
53
442
102
7.Chi phí tài chính trong đó
22
311
116
1.616
1.174
+chi phí trả lãi
23
311
116
993
808
8.Chi phí bán hàng
24
70
74
282
113
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1,416
1.499
2191
1859
10.lợi nhuận thuần HĐ kinh doanh
30
1,447
2324
745
709
11.Thu nhập khác
31
43
17
501
414
12. Chi phí khác :
32
8
42
172
13.LN khác ,
40
35
17
459
242
14.tổng lợi nhuận trước thuế ;
50=30+40
1481
2340
1204
951
15. chi phí thuế TNDN hiện hành
51
328
156
166
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
17.Lợi nhuận sau thuế ;
60
1481
2013
1048
785
118 Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
10582
8373
7487
3925
(Nguồn : báo cáo tài chính năm 2006, năm 2007,2008 và 6 tháng đầu năm 2009 do khách hàng cung cấp)
Qua số liệu về hoạt động sản suất kinh doanh của công ty trong 3 năm qua ta thấy : doanh thu năm 2006 đạt 18916 triệu đồng; năm 2007 là 18369, bằng 97%so với năm 2006, tương đương giảm 592 triệu đồng. Năm 2008 là năm cổ phần hoá của công ty đã có bước nhảy tiến vượt bấc trong doanh thu, với tốc độ tăng trưởng 270% so với năm 2007. Trong 6 tháng đầu năm 2009 công ty đã đạt được 52860 triệu, Bằng 106%so với năm 2008.
lợi nhuận năm 2006 đạt 1481 triệu đồng , năm 2007 đạt 2430 triệu đồng , tăng 58% so với năm 2007 tương đương tăng 859 triệu đồng . Tuy nhiên năm 2008 lợi nhuận giảm so với năm 2007 , một phần do chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế và cũng do tình hình các đơn hàng có xu hướng giảm. lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2009 của công ty đạt 951 triêu đồng.
Qua một só chỉ tiêu tài chính , nhìn chung nhìn chung tình hình tài chính của công ty tương đối tốt, phần lớn các chỉ tiêu tài chính đều thay đổi theo hướng tích cực. Cụ thể như sau :
*Chỉ tiêu khả năng sinh lời :
Stt
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
ĐVT
2007
2008
6 thang
2009
1
Tỷ suất lợi nhuận gộp=
(LN gộp từ bán hàng/DTT)*100
%
21.58
8.85
7.11
2
Hệ số lãi ròng (tỷ suất LN biên)
=(LN thuần từ HĐKD\DTT)*100
%
12.66
1.5
1.34
3
Suất dinh lời của TS (ROA)=
(LNST/Tổng TS bq)*100
%
8.3
3.51
1.89
4
Suất sinh lời của vốn CSH(ROE)=
(LNSt/VCSH bq)*100
%
12.6
6.49
4.21
5
Mức sinh lời trên doanh thu(ROS)
=LNTT/ DTT
%
12.76
2.43
1.81
+Tỷ suất lợi nhuận gộp : Tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2006 đạt 17%,năm 2007 đạt 21.16% tăng 4.6%so với năm 2006. Tuy nhiên năm 2008 là 8.85%.
+Hệ số lãi ròng: Năm 2007 là 12.66%. Tuy nhiên năm 2008 là 1.5% điều này cho thấy doanh thi chậm hơn chi phí của công ty.Nếu so sánh chi phí bán hàng,chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2008 với năm 2007 thi ta thấy chi phí tăng đột biến do chiu sự tác động của lãi suất và tyử giá . Năm 2007 chi phí tài chính là 116 triêu đồng thì sang năm 2008 là 992 triệu đồng (tăng 775%). Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hệ số lãi ròng của công ty. Trong thời gian tới công ty sẽ xem xét lại nhằm giảm chi phí và nâng cao hệ số này.
+Các hệ số: Suất sinh lời của tài sản – ROA, Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu –ROE, suất sinh lời trên doanh thu –ROS đề có giảm .Công ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động trong thời gian tới .
Nhìn chung các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty đều giảm . Nguyên nhân là do năm 2008 và 2009 tình hình kinh tế suy thoái bên cạnh đó lãi suất tiền vay và tỷ giá tương đối lớn .
* Chỉ tiêu khả năng tăng trưởng
STT
Chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng
ĐVT
2007
2008
6tháng 2009
1
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần
%
-3.21
170.50
106.50
2
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế
%
57.97
-48.55
-21.01
Tỷ lệ tăng trưởng DTT năm 2008 của công ty tăng đáng kể so với năm 2007 với 170.50% do công ty đẩy mạnh kinh doanh thương mại.
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế : giảm thấm(48%)trên báo cáo KQHĐKD năm 2008 cho thấy công ty phát sinh tăng nhiều chi phí hơn năm 2007(chủ yếu là chi phí bán hàng , chi phí tài chính , chi phí QLDN).Tuy nhiên do năm 2008 là một năm có nhiều biến động nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới công ty. Là giảm lợi nhuận của công ty một cách đáng kể.công ty cần tiết giảm các khoản chi phí này trong năm 2009 và các năm về sau. Đặc biệt là năm 2009.
Bảng 1.4: Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động: Nhìn chung các chỉ tiêu này có su hướng cải thiện hơn.
STT
Chỉ tiêu về tính hiệu quả hoạt động
ĐVT
2007
2008
6tháng 2009
1
Hệ số vòng quay tổng tài sản
=DTT/Tổng TS bq
Lần
0.76
1.66
1.27
2
Vòng quay hàng tồn kh=
GVHB/HTK bq
Lần
2.17
8.39
5.75
3
Thời gian dự trữ hàng tồn kho=
360/VQHTK
Ngày
166
43
63
4
Kỳ thu tiền bình quân=(GTcác khoản thu TM bq/DTT)*360
Ngày
23.72
20.01
65.17
5
Thời gian thanh toán công nợ phải trả=(TMbq/GVHB)*360
Ngày
82
34
146
6
Vòng quay tiền = chu kỳ HTK+ky thu tiền bq – TG t.toán công nợ phải trả
Ngày
108
29
-18
Hệ số vòng quay tổng taìi sản của công ty năm 2008 là 1.66 lần tăng đáng kể so với năm 2007:0.76 lần. Cho thấy công ty đã sử dụng hợp lý hơn.
Thời gian dự trữ hàng tồn kho:thời gian dự trữ hàng tồn kho của năm 2008 là 43 ngày giảm so với năm 2007 cho thấy công ty đã luân chuyển hàng tồn kho khá tốt .Năm 2008 công ty đã đẩy mạnh kinh doanh thương mại bên cạnh việc sản suất đã góp phần giảm chu kỳ hàng tồn kho.
Kỳ thu tiền bình quân trong năm 2008 là 20 ngày giảm so với năm 2007 là 23 ngày việc thu hồi công nợ của công ty là có hiệ quả.
Thời gian thanh toán công nợ phải trả : Trong năm 2008là 34 ngày và năm 2007 là 82 ngày.
Vòng quay tiền: Nếu như năm 2007 chỉ tiêu này là 108 thì sang nam 2008 là 29 ngày. Điều này phản ánh đúng tình trạng thực tế khi công ty chuyển từ sản suất thuần túy sang kinh doanh thương mại và sản suất. Trong đó mảg kinh doanh thương mại là một thế mạnh cần được phát huy.
d.Tình hình quan hệ tín dụng
Hiện tại công ty có quan hệ tín dụng tại NHCT Hoàng Mai với hạn mức tín dụng được duyệt là 35 tỷ đồng. Dư nợ cho vay và bảo lãnh tính đến thời điểm 27/8/2009 quy đổi Việt Nam đồng : 30.000.396.067đồng.
+ Dư nợ cho vay: 9.645.025.792VND + 228.667USD
+ Dư L/C, bảo lãnh: 970.611USD
Trong thời gian quan hệ tại chi nhánh công ty luôn trả nợ, lãi và gốc đúng hạn
Thẩm định tài chính dự án đầu tư
các căn cứ thẩm định.
- Dựa và dự toán công trình, các định mức về xây dựng do nhà nước ban hành.
- căn cứ các điều kiên cấp tín dụng của NHCT Việt Nam, tình hình thực tế của doanh nghiệp về mức độ đáp ứng đảm bảo.
- Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, tình hình kinh tế xã hội,lĩnh vực sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính của khách hàng.
- Căn cứ vào tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
Thẩm định tổng mức đầu tư
Bảng1.5:Bảng dự toán tổng mức đầu tư
STT
Nội dung
Giá trị(tỷ)
Tỷ lệ %
1
Chi phí xây dựng
10.176
86.3
2
Chi phí thiết bị
0.000
0.0
3
CF QLDA, tư vấn xây dựngvà CF khác
1.237
10.5
4
Chi phí đất
0.000
0.0
5
Lãi vay trong XD
0.374
3.2
6
Dự phòng chi phí
0.000
0.0
7
Tổng mức đầu tư
11.787
100
Nhìn vào bảng tổng mức đầu tư trên ta thấy đối với những dự án xây dựng nhà xưởng cho thuê như dự án của công ty len Hà ĐÔng thì cỏ cấu vốn đầu tư như thế đã hợp lý. Các chỉ tiêu trên đã được các cán bộ thẩm định đối chiếu với các chỉ tiêu do bộ xây dựng dưa ra ở hệ thống chỉ tiêu của NHCT Việt Nam. Để thẩm định lại tính chính xác của tổng vốn đầu tư các cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp cộng dồn bao gồm :Chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí lãi vay trong quá trình xây dựng, chi phí khác. Căn cứ để thẩm định chỉ tiêu này dựa trên hồ sơ có sẵn của khách hàng kết hợp với các hệ thống chỉ tiêu có sẵn trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Về cỏ cấu vốn đầu tư: Chi phí xây dựng nhà xưởng chiếm tỷ trọng lớn nhất với 86,3%tổng vốn đầu tư. Chi phí khác và chi phí dự phòng chỉ chiếm có 10,5% dặc biệt ở đây các cán bộ thẩm định cũng đã tính đến chi phí sử dụng của nguồn vốn trong thời gian xây dựng của dự án Nó chiếm 3.2% tổng vốn đầu tư thôi. Đó là một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý. Đảm bảo độ an toàn cao cho dự án hơn nữa vốn đi vay NH chỉ chiếm 50% tổng vốn đầu tư còn vốn tự có cũng chiếm tới 50%, nó sẽ thúc đẩy chủ đầu tư làm việc hiệu quả vì nó gắn liền với lợi ích của chủ đầu tư.
Thẩm định tỷ suất triết khấu “r” của dự án:
Vốn đàu tư của dự án được hình thành từ 2 nguồn vốn : vay ngân hàng công thương Hoàng Mai và vốn tự có. Căn cứ vào cách thẩm định “r” của NHCT Hoàng mai ta thấy tỷ suất r của dự án dc tính như sau:
r =50%.10.5+50%.12%=11.25%
Thẩm định doanh thu_ chi phí của dự án.
Doanh thu của dự án được các cán bộ thẩm định dựa trên tình hình cho thuê chung của thị trường tức là mức giá cho thuê của thị trường. Nhu cầu thị trường về nhà xửơng ngày càng tăng cao. Khu vực hà Nội đang thiếu nhà xưởng sản xuất trầm trọng. căn cứ vào mức giá chung của vung ta có biểu tính doanh thu của dự án như bảng doanh thu dự tính trang bên.
Bảng 1.6. Dự kiến doanh thu dự án
STT
Nội dung
Giátrị
Năm xây dựng
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
A
Quy mô khai thác của DA
3958m2
Nhà kho 02 tầng
1180m2
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
Nhà kho số 1
2778m2
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
Nhà kho số 2
690m2
690
690
690
690
690
690
690
690
690
690
B
Giá cho thuê
Giá cho thuê kho 2 tầng
1000d\1m2\tháng
42
42000
42
48.3
48.3
55.5
55.5
63.9
63.9
73.5
73.5
80.8
Giá cho thuê kho số 1
1000d/1m2/thang
42
42000
43
49.5
49.5
56.9
56.9
65.4
65.4
75.2
75.2
82.._.i chính tại chi nhánh ngân hàng công thương chi nhánh hoàng Mai.
Sau một thời gian dài học tập ở trường và tkinh nghiệm thực tập tại SGD NHCT HOÀNG MAI được xem xét các DA và các tài liệu tại ngân hàng em xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng công thương HOÀNG MAI;
2.2.1 Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Để nâng cao chất lượng tẩm định trại chi nhánh thì việc đầu thiên và quan trọng nhất là hoàn thiện phương pháp thẩm định vì nội dung này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thẩm định của dự án đầu tư
Đối với phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu cần phải hoàn thiện hệ thống dữ liệu trong trong hệ thống thông tin của chi nhánh. Thường xuyên cập nhật thông tin cho hệ thống dữ liệu để các chỉ tiêu không cũ. Hoàn thiện hơn nữa các dự án đã thẩm định trong các ngành,nghề,lĩnh vực để đem ra so sánh đối chiếu sau này.
Đối với phương pháp phân tích độ nhạy tùy vào tính chất và quy mô mà cần phải phân tích đồng thời tất cả những yếu tố có thể thay đổi mà chúng sẽ tác động trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của dự án nhằm tăng mức độ an toàn của khoản tiề cho vay.
Đối với phương phápm dự báo cầ phải sử dụng thường xuyên các chỉ tiêu sẵn có như tốc độ tăng trưởng GDP, tằng dân số… Để dự báo cung cầu sản phẩm hàng hàng hóa của dự án trong tương lai đồng thời khai thác triệt để các mô hình toàn học vào dự báo cho dự án như mô hình kinh tế lượng.
Ngoài ra ngân hàng cần bổ sung một số phương pháp thẩm định khác như phương pháp lựa chọn phương án đầu tư trong điều kiệnu có lạm phát và trượt giá hay phương pháp xác suất thống kê. Đây là những phương pháp rất hay cần áp dụng để ngăng ngừa những rủi ro khách quan ảnh hưởng tới dự án
2.2.2 Hoàn thiện nội dung thảm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn và nguồn tài chợ cho dự án.
Một sai lầm của các cán bộ thẩm định tại chi nhánh là thường lấy luôn tổng mức đầu tư do chủ đầu tư đưa làm chính tổng mức đầu tư để thẩm định nhưng thực chất đây là số liệu mang tính chất chủ quan áp đặt đôi khi thiếu chính xác. Để có thể khắc phục vấn đề này các cán bộ thẩm định cần liên tuc tiếp cận thị trường , căn cứ các định mức kỹ thuật của từng ngành, từng lĩnh vực mà ở đó áp dụng mức đơn gián là bao nhiêu để dự toán tổng vốn đầu tư hợp lý. Xem xét kỹ các khoản chi phí, xác định đúng cơ cấu đầu tư của dự án.
Thừong xuyên chỉnh xửa các dự án cho vay khả thi để bổ xung và hệ thống thông tin nhằm khắc phục tình trạng không có số liệu để so sánh đối chiếu vì hầu hết tất cả các dự án xin vay vốn thì việ thẩm định tổng vốn đầu tư để sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu. Chính vì vậy việc lưu dữ các thông tin là hết sức cần thiết.
Về cơ cấu vốn đầu tư vác cán bộ thẩm định cần quan tâm tới thẩm định những cơ cấu vốn khác như cơ cấu vốn lưu động, cơ cấu của xây dựng nhà xưởng với cơ máy móc thiết bị vì mỗi một dự án, lĩnh vực khác nhau đề cần phải có một cơ cấu đầu tư khác nhau.
Về nguồn tài chợ cho dự án thì các cán bộ thẩm định cần xem xét xem dự án được hình thành từ những nguồn vốn nào vì điều này ảnh hưởng tới việc ngân hàng sẽ cho vay lòa bao nhiêu và tính rủi ro của dự án cũng sẽ ít đi khi tỷ trọng vốn tự có trong đó chiếm một tỷ lệ cao.
Thẩm định doanh thu-chi phí của dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định doanh thu-chi phí các cán bộ thẩm định tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai còn gặp một số những thiếu sót. Để khắc phục những thiếu sót đó các cán bộ thẩ định cần phải nâng cao chất lượng công tác dự báo thông qua việc thường xuyên cọ sát với thực tế, quan sát tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới nhằm nắm bắt được giá cả, nhu cấu người tiêu dùng… từ đó có thể thẩm định được chính xác các khoản thi chi của dự án.
Về doanh thu của dự án được xác định dựa trên tổng sản lượng của dự án sản xuất ra và giá của sản phẩm đó trong tương lai. Những yếu tố này rất khóp có thể xác định một cách chính xác. Để có thể xác định chính xác các yếu tố này các cán bộ thẩm định cần phải tiếp xúc với thị trường thực tế dự báo lượng cung cầu vè sản phẩm hàng hóa của dự án hiện tại là như thế nào. Khả năng cạnh tranh của dự án trong tương lai như thế nào nghĩa là hiện tại những đối thủ cạnh tranh của dự án hiều hay ít. Ngoài ra các cán bộ thẩm định còn có thể so sánh với các dự án khác cùng lĩnh vực để có thể ước lượng được doanh thu cảu dự án sau này nhưng nó cũng chỉ mang tính tương đối cần thiết lắm mới dùng tới. trên cơ sở đó các cán bộ thẩm định mới có thể xác định được đâu là mức sản lượng hợp lý cho dự án và giá cả như thế nào để đảm bảo sản phẩm có thể cạnh tranh trên thị trường, từ đó sẽ xác định được chính xác được doanh thu của dự án là bao nhiêu.
Về chi phí của dự án : đầy là khản chi mà rất khó có thể xác định một cách chính xác nó là bao nhiêu. Các cán bộ thẩm định cần xác định chính xác tường khoản chi : chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí tư vấn bảo dưỡng định kỳ…. để có thể xác định chính xác được các hkhoản này các cán bộ thẩm định không còn cách nào khác phải tiếp xúc với thị trường thực tế mới có thể xác định được chính xác từng khoản mục. Đối với những dự án có tính phức tạp cao chi nhánh có thể thuê các chuyên gia chuyên dự báo tình hình chung cầu sản phảm đàu vào cũng như đầu ra của dự án để đảm bảo tính chắc chắn của kết quả thẩm định.
2.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin trong thẩm định tài chính.
Nguồn thông tin tín dụng dung để thẩm định thực tế có thể đúng với hồ sơ của doanh nghiệp cung câp song các số liệu đó có thể khác hoàn toàn so với thực tế, các báo cáo tài chính có thể phản ánh sai thực trạng doanh nghiệp. Do vậy CBTĐ cần phải kết hợp với các tổ chức thông tin chuyên nghiệp để xây dựng hệ thống thông tin cũng như mối quan hệ thông tin thống nhất giữa các NH. Trước tiên cần phải tăng cường hệ thống thông tin nội bộ:
Hiện nay NHCT VN đã có được trung tâm tín dụng là nơi lưu trữ thu thập và nghiên cứu… thông tin của các doanh nghiệp tuy nhiên hiệu quả chưa thể đánh giá đúng nhất, do vậy cần phải tăng cường hiệu quả thông tin bằng cách kết hợp nhiều hơn với các chi nhánhtrong và ngoài hệ thống NHCT, các chi nhánh sẽ thu thập và lưu trữ thông tin cụ thể về tình hình ở khu vực, địa bàn làm việc của mình. Sau đó cập nhật thường xuyên lên phòng thông tin tín dụng. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số dự án đầu tư mà các cán bộ thẩm định đã thẩm định đưa lại hiệu quả. Mặc khác, để nâng cao được tính khả thi của giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phảisử dụng một phần mềm tin học chuyên dụng giáp các cán bộ thẩm định có thể thẩm đinh một cách nhanh chóng và chính xác một cách tuyệt đối.
Về nguồn thông tin thu thập từ bên ngoài: Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài theo xu hướng kết hợp tất cả các nguồn thông tin:
- Thông tin từ phía đối tác của khách hàng: Từ nguồn thông tin này CBTĐ có thể thấy được tình hình hoạt động hiện tại cũng như trong quá khứ của doanh nghiệp. Ngoài ra còn thấy rõ được uy tín kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp.
- Thông tin từ khách hàng mà NH đã quan hệ: Đây là nguồn thông tin rất hữu ích cho việc tìm hiểu thị trường của từng dự án hay giá bán của các loại hàng hóa liên quan và những vấn đề riêng cụ thể trong từng ngành nhất định vì các doing nghiệp luôn luôn phân tích cung cầu của sản phẩm hàng hóacủa mình để đưa ra chiến lược đầu tư hợp lý nguồn thông tin này có thể thin tưởng được.
- Từ các chuyên gia tư vấn: Ngày nay nền kinh tế thị trường đang rất phát triển thị trường tư vấn dự án hoạt động rất mạnh và hiệu quả, các NH có thể thuê các chuyên gia để tìm hiểu về phương diện kỹ thuật của dự án . Trong những dự án phức tạp mang tính chuyên môn cao, cán bộ NH không thể biết được các vấn đề về chỉ số kỹ thuật của những loại máy móc chuyên biệt do đó nhờ đến các chuyên gia tư vấn là rất hiệu quả.
2.2.4 Nâng cao trình độ các cán bộ thẩm định
Nguồn nhân lực luôn luôn là một yếu tố quyết định tới sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng bởi vậy việc nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định sé giú ngân hàng giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của mình
Đào tạo và tuyển dụng cán bộ
Trong thời gian tới NH cần phải tích cực đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dặc biệt là các cán bộ thẩm định bởi nhân lực đối với NH là yếu tố then chốt quyết định đến sự thành bại của NH. Cần phải tuyển dụng những cán bộ giàu kinh nghiệm theo tững lĩnh vực thẩm định.
Nên cứ cán cán bộ đi học tập ở những nước đang phát triển,những nước có kinh nghiệm về ngân hàng lâu năm nhằm sở hữu được một hệ thống cán cán bộ có trình độ quốc tế hoặc khi gặp những dự án mới có ở Việt Nam thì sẽ có phương án giải quyết.
Tổ chức các khóa học ngọai ngữ, tin học một cách thương xuyên nhằm nâng cao trình độ sử dụng máy tính và áp dụng tin học trong việc thẩm định dự án đầu tư.
Ngoài ra nên có những buổi họp tổng kết chi sẻ kinh nghiệm thẩm định của từng ngành, từng lĩnh vực cho toàn thể các cán bộ trong chi nhánh.
Về chính sách đãi ngộ:
Chi nhánh nên xây dựng một hệ thống tiền lương hợp l;ý nhằm thu hút nhân tài, giữ lại những cán bộ thẩm định lâu năm có klinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Noài ra ngân hàng cần phải có các chính sách hỗ trợ cho các cán bộ tự bổ xung thêm kinh nhgiệm như hỗ trợ học phí,tài liệu tham khảovề thẩm định của nước ngoài vì chi phí là rất đắt….
Xây dựng chính sách tiền lương hợp lý, đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người, khuyến khích được cán bộ cống hiến cho ngân hàng. Ngoài ra còn có chế độ khen thưởng hợp lý với những thành tích. Hình thức khen thưởng kết hợp vật chất lẫn tinh thần, và đi đôi với nó là kỷ luật với những trường hợp làm sai quy tắc…
2.2.5 Giải pháp hỗ trợ thẩm định
Bổ xung thêm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường các phần mềm thẩm định chuyên dụng thẩm định dự án đầu tư.
Đôi khi có những dự án phức tạp, công tác thẩm định khó khăn và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công thời gian và công sức của CBTĐ. Do đó cần những phần mềm ứng dụng để tính toán các chỉ tiêu nhằm giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho CBTĐ trong việc tính toán, tăng cường độ chính xác. Mặt khác các chỉ tiêu như NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp mà trong thực tế với phòng tài trợ dự án các dự án có thời gian dài thì độ chính xác thường không cao bởi mỗi thông tin đầu vào đều có 1 sai số nhất định và sai số sẽ càng lớn theo thời gian. Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Mỗi khi có nhân tố nào đó thay đổi thì phần mềm có thể giảm bớt cho cán bộ khối lượng công việc tính toán mà tập trung đến việc thẩm định tổng quát và các mặt quan trọng khác
2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chinh nhánh NHCT Hoàng Mai.
2.3.1 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan.
Kiến nghị với chính phủ:
Bằng các chính sách quản lý vĩ mô nhà nước phải tạo lập một cơ chế kinh tế xã hội ổn định. Mặt khách chính phủ cũng phải xây dựng một qkế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho từng nganh,vùng và cho cả nước nhằm thiết lập một cơ cấu hợp lý tránh sự trùng lặp kém hiệu quả
Chính phủ cần đẩy mạnh công tác kiểm toán các doanh nghiệp đánh giá nột cách chính xác, khách quan hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. tạo một kênh thông tin tin cậy đối với công tác thẩm định nói chung và cho toàn nền kinh tế nói riêng qua đó ngân hàng sẽ có một hệ thống những thông tin chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở tiền đề cho công tác thẩm định tài chính dự án… bên cạnh đó, chính phủ phải chỉ đậo các doanh nghiệp thực hiện một cách trung thực đúng đắn với các quy định của bộ tài chính
Kiến nghị đối với bộ ngành liên quan:
Đối với các bộ ngành cần hoàn thiện các hệ thống chỉ tiêu định mức một cách chính xác nhất, thường xuyên bổ xung vào hệ thống những chỉ tiêu còn thiế giúp công tác thẩm định được nhanh chóng . Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án đặc biệt là các vấn đề về chuyên môn kỹ thuật, nghiên cứu thị trường, dự báo cung cầu sản phẩm. trong từng ngành, tường lĩnh vực cụ thể để cho ngân hàng tham khảo làm cơ sở để thẩm định. Cung với điều đó là phải phối hợp với ngân hàng để cung cấp thông tin một cách chính xác nhất và thông suốt trong các khâu để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao nhất.
2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Việt Nam
-Trước hết Đề nghị NHNN hệ thống hóa kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, mở rộng phạm vi thông tin tín dụng của các DN, giúp cho các tổ chức tín dụng nhận định đúng và có những cơ sở thẩm định trước khi cho khách hàng vay vốn. hàng năm ngân hàng cần có buổi tập trung kinh nghiệm toàn ngành tín dụng để có một hệ thống cho vay tín dụng vững trắc.
Đề nghị NHNN hỗ trợ cho hoật động thẩm định nâng cao chất lượng hiện đại hóa, đa dạng háo hệ thống thông tin tín dụng thông qua việc thu thập thông tin tín dụng từ các doang nghiệp trong và ngoài nước và xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp nhằm khuyến khích sự trung thực của các doanh nghiệp trong hoạt động ke khai. Tăng cường,đổi mới thêm máy móc cho trung tâm tín dụng, liên tục bổ sung nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm cho trung tâm. Có chế tài sử phạt nghiêm khắc đối với những tổ chức không thực hiện tốt việc kê khaivà báo cáo thông tin tín dụng
2.3.3 Kiến nghị với NHCT Việt Nam
Đối với NHCT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống thông tin nội bộ chỉ phục vụ cho công tác thẩm định đảm bảo thông tin luôn được xuyên suốt trong hệ thống thông tin các chi nhánh. Đồng thời liên tục có các đoàn kiểm tra việc thẩm định tại các chi nhánh. Những chi nhánh nào có công tác thẩm định tốt nên tuyên dương và khen thưởng, khắc phục ngay đối với những chi nhánh có công tác thẩm định chưa hiệu quả tư khâu nhân sự chjo tới công nghệ để thẩm định. Cử các chuyên gia lâu năm trong lĩnh vực thẩm định để chi sẻ, hướng dẫn bổ xung thêm kinh nghiệm cho các cán bộ trong các chi nhánh .
Tạo điều kiện thuận lợi, luôn có những chính sách đã ngộ khuyến khích nhân viên cống hiến, liên tục nâng cấp hệ thống máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định nhằm giảm bớt gánh nặng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả làm việc cảu các cán bộ. nên có những đợt tập huấn ngấn hạn cho các cán bộ để nâng cao trình độ tay nghề, khắc phục những yếu điểm cò tồn tại.
Thường xuyên cập nhật, học hỏi những ngân hàng trong và ngoài nước để áp dụng trở lại đối mvới quá trnhf thẩm định tại NHCT Việt Nam để đảm bảo quy trình, phương pháp nội dung ngày càng hoàn thiện hơn.
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận của phòng rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
Cuối cùng là ngân hàng công thương Hoàng Mai cần có nhữn chính sách ưu tiên đối với những khách hàng lâu năm có uy tín nhằm giữ mối quan hệ lâu đài đồng thời đưa những doanh nghiệp thường xuyên chậm trẽ việc trả lãi và gố và danh sách để phòng ngừa
KẾT LUẬN
Sau khi phân tích về công tác thẩm định tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai ta có thể thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là một bước vô cùng quan trọng không thể thiếu được trong quy trình cho vay vốn tại chi nhánh. Việc nâng cao chất lượng của công tác này được chi nhánh thực hiên thường xuyên. Tuy thế công tác thẩm định còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chỉ nguyên nhân từ chính NHTM mà còn phải phụ thuộc vào các ban ngành liên quan và cả các chủ đầu tư nữa. bởi vậy để công tác thẩm định ngày cáng được hoàn thiện thì cần phải có sự phối hợp gữa các cơ quan chức năng. Nhìn chung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và NHCT nói riêng đã đạt được những kết quả hết sức đáng kể nhưng vẫn tồn tại một số những hạn chế nhất định cân phải khắc phục trong thời gian tới.
Qua thời gian thực tạp tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai em đã nhận ra được một số vấn đề nổi cộm trong công tác thẩm đinh tài chính dự án đầu tư qua chuyên đề này em đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính tại chi nhánh. Tuy nhên do kiến thức vè thực tế của em còn hạn chế nên không thể tránh được thiếu sót trong quá trình thực hiện. Em rất mong có sự góp ý của cô giáo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS TS Nguyễn Bạch Nguyệt và tập thể các cán bộ tại phòng khách hàng doanh nghiệp thuộc chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo trình lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
Luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ
Các nghị định, thông tư liên quan
Các dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai
Giáo trình quản lý dự án đầu tư- TS. Từ Quang Phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---***---
BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Vũ Đại Phong
Lớp: Kinh tế đầu tư 48B
Khoa: Kinh tế đầu tư
Trường: Đại học Kinh tế quốc dân
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là hoàn toàn do tôi viết, không sao chép ở bất cứ tài liệu nào. Những tài liệu tôi sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo để có thể hoàn thành chuyên đề. Những số liệu tôi phân tích phản ánh đúng thực trạng của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàng Mai.
Tôi xin cam đoan những điều tôi viết đều là sự thật. Nếu có bất kỳ sai sót gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội ngày 5 tháng 1 năm 2010
Sinh viên
Vũ Đại Phong
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn 3
Bảng 1.2 Tình hình sử dụng vốn 4
Bảng 1.3: Số liệu về kết quả hoạt động SXKD của khách hang trong năm 2006,2007,2008, 6 tháng đầu năm 2009 30
Bảng 1.4: Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động: Nhìn chung các chỉ tiêu này có su hướng cải thiện hơn. 33
Bảng 1.5:Bảng dự toán tổng mức đầu tư 34
Bảng 1.6. Dự kiến doanh thu dự án 36
Bảng 1.7: Tính chi phí hàng năm 39
Bảng 1.8: Bảng dòng tiền của dự án 40
Bảng 1.9: Dòng tiền của dự án khi daonh thu giảm 10% 43
Bảng 1.10:Dòng tiền của dự án khi tăng chi phí lên 10% 45
Bảng 1.11: Bảng trả kế hoạch trả vốn vay 47
Sơ đồ 1: Quy trình thẩm định 8
Bảng1.5:Bảng dự toán tổng mức đầu tư
STT
Nội dung
Giá trị(tỷ)
Tỷ lệ %
1
Chi phí xây dựng
10.176
86.3
2
Chi phí thiết bị
0.000
0.0
3
CF QLDA, tư vấn xây dựngvà CF khác
1.237
10.5
4
Chi phí đất
0.000
0.0
5
Lãi vay trong XD
0.374
3.2
6
Dự phòng chi phí
0.000
0.0
7
Tổng mức đầu tư
11.787
100
Bảng 1.6. Dự kiến doanh thu dự án
STT
Nội dung
Giátrị
Năm xây dựng
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
A
Quy mô khai thác của DA
3958m2
Nhà kho 02 tầng
1180m2
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
Nhà kho số 1
2778m2
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
Nhà kho số 2
690m2
690
690
690
690
690
690
690
690
690
690
B
Giá cho thuê
Giá cho thuê kho 2 tầng
1000d\1m2\tháng
42
42000
42
48.3
48.3
55.5
55.5
63.9
63.9
73.5
73.5
80.8
Giá cho thuê kho số 1
1000d/1m2/thang
42
42000
43
49.5
49.5
56.9
56.9
65.4
65.4
75.2
75.2
82.7
Giá cho thuê kho số 2
(1000d/m2/thang)
42
42000
44
50.6
50.6
58.2
58.2
66.9
66.9
77
77
84.7
C
Doanh thi đạt được 100% công suất
Nhà kho 2 tầng
0.595
0.684
0.684
0.787
0.787
0.904
0.904
1.040
1.040
1.144
Nhà kho số 1
1.433
1.648
1.648
1.896
1.896
2.180
2.180
2.507
2.507
2.758
Nhà kho số 2
0.364
0.419
0.419
0.482
0.482
0.554
0.554
0.637
0.637
0.701
D
Doanh thu dự kiến
Công suất khai thác
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhà kho 2 tầng
0.595
0.684
0.684
0.787
0.787
0.904
0.904
1.040
1.040
1.144
Nhà kho số 1
1.433
1.648
1.648
1.896
1.896
2.180
2.180
2.507
2.507
2.758
Nhà kho số 2
0.364
0.419
0.419
0.482
0.482
0.554
0.554
0.637
0.637
0.701
Tổng cộng
2.392
2.751
2.751
3.164
3.164
3.639
3.639
4.184
4.184
4.603
STT
Nội dung
Giátrị
Năm xây dựng
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
A
Quy mô khai thác của DA
3958m2
Nhà kho 02 tầng
1180m2
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
1180
Nhà kho số 1
2778m2
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778
2778.0
Nhà kho số 2
690m2
690
690
690
690
690
690
690
690
690
690
B
Giá cho thuê
Giá cho thuê kho 2 tầng
1000d\1m2\tháng
42.0
80.8
88.9
88.9
97.8
97.8
102.7
102.7
112.9
112.9
112.9
Giá cho thuê kho số 1
1000d/1m2/thang
42.0
82.7
91.0
91.0
100.1
100.1
105.1
105.1
115.6
115.6
115.6
Giá cho thuê kho số 2
(1000d/m2/thang)
42.0
84.7
93.1
93.1
102.4
102.4
107.6
107.6
118.3
118.3
118.3
C
Doanh thi đạt được 100% công suất
Nhà kho 2 tầng
1.144
1.259
1.259
1.384
1.384
1.454
1.454
1.599
1.599
1.599
Nhà kho số 1
2.758
3.034
3.034
3.337
3.337
3.504
3.504
3.854
3.854
3.854
Nhà kho số 2
0.701
0.771
0.771
0.848
0.848
0.891
0.891
0.980
0.980
0.980
D
Doanh thu dự kiến
Công suất khai thác
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
Nhà kho 2 tầng
1.144
1.259
1.259
1.384
1.384
1.454
1.454
1.599
1.599
1.599
Nhà kho số 1
2.758
3.034
3.034
3.337
3.337
3.504
3.504
3.854
3.854
3.854
Nhà kho số 2
0.701
0.771
0.771
0.848
0.848
0.891
0.891
0.980
0.980
0.980
Tổng cộng
4.603
5.063
5.063
5.570
5.570
5.848
5.848
6.433
6.433
6.433
Bảng 1.7: Tính chi phí hàng năm
STT
Nội dung
Năm 0
Năm khai thác
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
1
Tổng vốn đầu tư
11.788
2
Chi phí hoạt động (5%DT)
0.12
0.138
0.138
0.158
0.158
0.182
0.182
0.209
0.209
0.209
3
Chi phí khấu hao
(20 năm)
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
4
Chi phí trả lãi vay
0.557
0.433
0.309
0.186
0.62
0
0
0
0
0
5
Tổng chi phí
1.266
1.160
1.036
0.934
0.810
0.771
0.771
0.799
0.799
0.799
STT
Nội dung
Năm khai thác
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
1
Chi phí hoạt động (5%DT)
0.23
0.253
0.253
0.278
0.278
0.292
0.292
0.322
0.322
0.322
2
Chi phí khấu hao (20 năm)
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
3
Chi phí trả lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
Tổng chi phí
0.819
0.843
0.843
0.868
0.868
0.882
0.882
0.911
0.911
0.911
Bảng 1.8: Bảng dòng tiền của dự án
STT
Chỉ tiêu
Năm XD
Năm 0
Năm khai thác
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
A
Doanh thu
2.392
2.751
2.751
3.164
3.164
3.639
3.639
4.184
4.184
4.603
B
Chi phí
1.266
1.160
1.036
0.934
0.810
0.771
0.771
0.799
0.799
0.799
C
Lợi nhuận sau thuế
0.845
1.193
1.286
1.673
1.766
2.151
2.151
2.539
2.539
2.853
Lợi nhuận trước thuế
1.126
1.591
1.715
2.23
2.354
2.868
2.868
3.385
3.385
3.804
Thuế thu nhập DN
(25%)
0.282
0.398
0.42875
0.5575
0.5885
0.717
0.717
0.84625
0.84625
0.951
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
lợi nhuận sau thuế
0.845
1.193
1.286
1.673
1.766
2.151
2.151
2.539
2.539
2.853
2
Lãi vay
0.557
0.433
0.309
0.186
0.62
0
0
0
0
0
3
Cp khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
4
Dòng tiền của dự án
-11.788
1.991
2.215
2.184
2.448
2.975
2.740
2.740
3.128
3.128
3.442
5
Cộng dồn
-11.788
-9.80
-7.58
-5.40
-2.95
0.02
2.76
5.50
8.63
11.76
15.2015
STT
Chỉ tiêu
Năm khai thác
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
A
Doanh thu
4.603
5.063
5.063
5.57
5.57
5.848
5.848
6.433
6.433
6.433
B
Chi phí hàng năm
0.819
0.843
0.843
0.868
0.868
0.882
0.882
0.911
0.911
0.911
C
Lợi nhuận sau thuế
3.784
4.22
4.22
4.702
4.702
4.966
4.966
5.522
5.522
5.522
Thuế thu nhập DN
0.946
1.055
1.055
1.1755
1.1755
1.2415
1.2415
1.3805
1.3805
1.3805
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
LN sau thuế
0.946
1.055
1.055
1.1755
1.1755
1.2415
1.2415
1.3805
1.3805
1.3805
2
Khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
3
Lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
Dòng tiền của dự án
3.427
3.754
3.754
4.1155
4.1155
4.3135
4.3135
4.7305
4.7305
4.7305
Cộng dồn
18.6285
22.3825
26.1365
30.252
34.3675
38.681
42.9945
47.725
52.4555
57.186
NPV= 10.07 tỷ
IRR =22%
T=5 năm
Doanh thu binh quan năm:4.77 tỷ
Lợi nhuận sau thuế bình quân: 2.87
Tỷ suất lợi nhuận trên VĐT: 23.51%
Bảng 1.9: Dòng tiền của dự án khi daonh thu giảm 10%
STT
Chỉ tiêu
Năm XD
Năm 0
Năm khai thác
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
A
Doanh thu
2.1528
2.4759
2.4759
2.8476
2.8476
3.2751
3.2751
3.7656
3.7656
4.1427
B
Chi phí
1.266
1.16
1.036
0.934
0.81
0.771
0.771
0.799
0.799
0.799
C
Lợi nhuận sau thuế
0.6651
0.986925
1.079925
1.4352
1.5282
1.878075
1.878075
2.22495
2.22495
2.507775
Lợi nhuận trước thuế
0.8868
1.3159
1.4399
1.9136
2.0376
2.5041
2.5041
2.9666
2.9666
3.3437
Thuế thu nhập DN
(25%)
0.2217
0.328975
0.359975
0.4784
0.5094
0.626025
0.626025
0.74165
0.74165
0.835925
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
lợi nhuận sau thuế
0.6651
0.986925
1.079925
1.4352
1.5282
1.878075
1.878075
2.22495
2.22495
2.507775
2
Lãi vay
0.557
0.433
0.309
0.186
0.62
0
0
0
0
0
3
Cp khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
4
Dòng tiền của dự án
-11.788
1.8111
2.008925
1.977925
2.2102
2.7372
2.467075
2.467075
2.81395
2.81395
3.096775
5
Cộng dồn
-11.788
-9.98
-7.97
-5.99
-3.78
-1.04
1.42
3.89
6.71
9.52
12.62
STT
Chỉ tiêu
Năm khai thác
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
A
Doanh thu
4.1427
4.5567
4.5567
5.013
5.013
5.2632
5.2632
5.7897
5.7897
5.7897
B
Chi phí hàng năm
0.819
0.843
0.843
0.868
0.868
0.882
0.882
0.911
0.911
0.911
C
Lợi nhuận sau thuế
2.49
2.79
2.79
3.11
3.11
3.29
3.29
3.66
3.66
3.66
Lợi nhuận trước thuế
3.3237
3.7137
3.7137
4.145
4.145
4.3812
4.3812
4.8787
4.8787
4.8787
Thuế thu nhập DN
0.83
0.93
0.93
1.04
1.04
1.10
1.10
1.22
1.22
1.22
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
LN sau thuế
2.49
2.79
2.79
3.11
3.11
3.29
3.29
3.66
3.66
3.66
2
Khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
3
Lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
Dòng tiền của dự án
3.082
3.374
3.374
3.698
3.698
3.875
3.875
4.248
4.248
4.248
5
Cộng dồn
15.698
19.072
22.447
26.144
29.842
33.717
37.592
41.840
46.088
50.336
NPV= 7.95tỷ
IRR =20%
T = 6 năm
Bảng 1.10:Dòng tiền của dự án khi tăng chi phí lên 10%
STT
Chỉ tiêu
Năm XD
Năm 0
Năm khai thác
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
A
Doanh thu
2.392
2.751
2.751
3.164
3.164
3.639
3.639
4.184
4.184
4.603
B
Chi phí
1.3926
1.276
1.1396
1.0274
0.891
0.8481
0.8481
0.8789
0.8789
0.8789
C
Lợi nhuận trước thuế
0.9994
1.475
1.6114
2.1366
2.273
2.7909
2.7909
3.3051
3.3051
3.7241
Thuế thu nhập DN (25%)
0.24985
0.36875
0.40285
0.53415
0.56825
0.697725
0.697725
0.826275
0.826275
0.931025
Lợi nhuận sau thuế
0.74955
1.10625
1.20855
1.60245
1.70475
2.093175
2.093175
2.478825
2.478825
2.793075
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
lợi nhuận sau thuế
0.74955
1.10625
1.20855
1.60245
1.70475
2.093175
2.093175
2.478825
2.478825
2.793075
2
Lãi vay
0.557
0.433
0.309
0.186
0.62
0
0
0
0
0
3
Cp khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
4
Dòng tiền của dự án
-11.788
1.89555
2.12825
2.10655
2.37745
2.91375
2.682175
2.682175
3.067825
3.067825
3.382075
5
Cộng dồn
-11.788
-9.892
-7.764
-5.658
-3.280
-0.366
2.316
4.998
8.066
11.134
14.516
STT
Chỉ tiêu
Năm khai thác
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2026
2027
2028
2029
A
Doanh thu
4.603
5.063
5.063
5.57
5.57
5.848
5.848
6.433
6.433
6.433
B
Chi phí hàng năm
0.9009
0.9273
0.9273
0.9548
0.9548
0.9702
0.9702
1.0021
1.0021
1.0021
C
Lợi nhuận trước thuế
3.7021
4.1357
4.1357
4.6152
4.6152
4.8778
4.8778
5.4309
5.4309
5.4309
Thuế thu nhập DN
0.925525
1.033925
1.033925
1.1538
1.1538
1.21945
1.21945
1.357725
1.357725
1.357725
Lợi nhuận say thuế
2.776575
3.101775
3.101775
3.4614
3.4614
3.65835
3.65835
4.073175
4.073175
4.073175
D
Phân tích hiệu quả tài chính dự án
1
LN sau thuế
2.776575
3.101775
3.101775
3.4614
3.4614
3.65835
3.65835
4.073175
4.073175
4.073175
2
Khấu hao
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
0.589
3
Lãi vay
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
Dòng tiền của dự án
3.366
3.691
3.691
4.050
4.050
4.247
4.247
4.662
4.662
4.662
5
Cộng dồn
17.881
21.572
25.263
29.313
33.364
37.611
41.858
46.520
51.183
55.845
NPV=9.54 tỷ
IRR= 21.5%
T=6 năm
Bảng 1.11: Bảng trả kế hoạch trả vốn vay
Đơn vị:tỷ đồng
Nội dung
Giá trị
Năm xây dựng
Năm khai thác
2009
2010
(3 kỳ)
2011
(4 kỳ)
2012
(4 kỳ)
2013
(4 kỳ)
2014
(4 kỳ)
A
Kế hoạch trả nợ
1
Nợ vay đầu năm
5894
5894
4904
3584
2264
0944
-Vay nợ gốc
5894
-Lãi trong xây dựng
2
Trả gốc theo quý
0.99
1.32
1.32
1.32
0.899
-Quý I
0.33
0.33
0.33
0.33
-Quý II
0.33
0.33
0.33
0.33
0.33
-Quý III
0.33
0.33
0.33
0.33
0.33
-Quý IV
0.33
0.33
0.33
0.33
C
Lãi phải trả
0.557
0.433
0.309
0.186
0.62
B
Nguồn trả nợ
1
khấu hao
0.295
0.295
0.295
0.295
0.295
2
Lợi nhuận sau thuế
0.845
1.193
1.286
1.673
1.766
Tổng nguồn trả nợ gốc
1.14
1.488
1.581
1.968
2.061
d
Cân đối khả năng trả nợ
0.15
0.168
0.261
0.648
1.162
Nguồn: phòng khách hàng doanh nghiệp
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31207.doc