Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) Kinh Đô

Tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) Kinh Đô: ... Ebook Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) Kinh Đô

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1394 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank) Kinh Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm. 7 Bảng 2. Hoạt động huy động vốn. 13 Bảng 3. Hoạt động tính dụng 14 Bảng 4: dự trù doanh thu, chi phí của dự án 27 Bảng 5: Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư 31 Bảng 6: Phân tích độ nhậy 1 chiều 32 Bảng7: phân tích độ nhậy 2 chiều 32 Bảng 8: Bảng cân đối kế toán 36 Bảng 9: Báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh 42 Bảng10: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền: 44 Bảng 11: Doanh thu hàng năm khi đạt tối đa công suất thiết kế 47 Bảng 12: Bảng tổng hợp doanh thu - chi phí hoạt động 48 Bảng13: Giá trị hiện tại ròng và hệ số hoàn vốn nội bộ 51 Bảng 14 : Trả nợ vốn vay 55 Bảng 15: Thời gian thẩm định được ngân hàng 63 LỜI NÓI ĐẦU Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Những năm vừa qua, mặc dù các Ngân hàng thương mại đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng VPBank - chi nhánh VPBank Kinh Đô, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô". Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung tại Chi nhánh. Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tai chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Thương nghiệp cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức, Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cô Hoàng Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank Ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (tên gọi tắt: VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông theo pháp luật Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24/5/1990 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam và được Thống đốc NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP ngày 12/8/1993 trong thời hạn 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 4/9/1993. Tháng 2/2006, VPBank đã đặt trụ sở tại số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Webside: www.vpbank.com.vn Từ khi thành lập cho đến nay, VPBank đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt năm 2006 được coi là một năm có nhiều sự đột phá với một loạt các hoạt động mang tính chất nền tảng cho sự đổi mới, phát triển của VPBank trong tương lai. Khi mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu 20,01 tỷ VNĐ với 16 cổ đông sang lập là các pháp nhân, thể nhân Việt Nam. Tháng 8/1994 VPBank nâng vốn điều lệ lên 70,01 tỷ VNĐ. Ngày 18/3/1996 vốn điều lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ với 97 cổ đông. Song do nhu cầu phát triển, đến tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ VNĐ. Ngay sau đó, được sự chấp thuận của NHNN, VPBank bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore, và vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 750 tỷ VNĐ, và đạt tới 1500 tỷ VNĐ vào tháng 7/2007, và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ. Bảng 1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm. Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007 vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 309 750 1500 Các chức năng chủ yếu của VPBank: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung cấp các dịch vụ giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Về mạng lưới hoạt động, VPBank không ngừng mở rộng và tăng quy mô đặc biệt là các thành phố lớn. Tháng 12/1993 Chi nhánh VPBank TP HCM được thành lập. Đến tháng 11/1994 thành lập Chi nhánh VPBank Hải Phòng, và sau đó không lâu vào tháng 7/1995 Chi nhánh VPBank tại Đà Nẵng được thành lập. Riêng trong năm 2004, VPBank đã mở 3 Chi nhánh mới là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh ra khỏi Hội Sở, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn dưới sự cho phép của NHNN. Năm 2005, một loạt các Chi nhánh VPBank đã ra đởi: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh Thăng Long, Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Một số Phòng giao dịch (PGD): PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương đã được nâng cấp thành chi nhánh dưới sự chấp thuận của NHNN cũng vào năm 2005. Năm 2006 được coi là năm nở rộ của các Phòng giao dịch, Chi nhánh với sự ra đời của: PGD Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính ngân hàng) và PGD Vĩ Dạ, PGD Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), PGD Tân Bình (trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh HCM), PGD Cẩm Phả (trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh), PGD Phạm Văn Đồng (trực thuộc Chi nhánh Thăng Long), PGD Hưng Lợi (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), và các Chi nhánh tại Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên Giang. Tính đến cuối năm 2006, VPBank đã có 47 Chi nhánh và Phòng giao dịch tăng 15 điểm giao dịch so với năm 2005. Năm 2007, VPBank cũng liên tiếp khai trương các Chi nhánh và Phòng giao dịch. Cho đến nay VPBank đã thiết lập được mạng lưới hoạt động rộng lớn gồm 100 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên cả nước. Ngoài ra cũng năm 2006, VPBank cũng đã thành lập 2 công ty trực thuộc: Công ty Quản Lý Tài sản VPBank (VPBANK AMC) và công ty chứng khoán VPBank (VPBS). Tổng số lượng nhân viên VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là trên 2600 người, trong đó chủ yếu là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự là một trong những mối quan tâm hang đầu của VPBank trong những năm gần đây. Song song với mở rộng mạng lưới hoạt động và chú trọng đến công tác nhân sự, VPBank cũng không ngừng đầu tư máy móc trang thiết bị, tiếp cận, cập nhật công nghệ tiên tiến, chuẩn bị điều kiện tốt cho sự ra đời của các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. Năm 2007, VPBank đã cho triển khai ứng dụng công nghệ Core Banking (T24) để phát triển các sản phẩm mới như Moblie Banking, Internet Banking. Ngày 4/7/2007, VPBank chính thức ra mắt hai sản phẩm tiên tiến đó là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard. Bước sang năm 2008, với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nằm trong top5 ngân hàng dẫn đầu, VPBank đã đưa ra nhiều kế hoạch táo bạo: tăng năng lực tài chính thông qua tăng vốn điều lệ, áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các sản phẩm mới ưu việt và có sức cạnh tranh, cải tiến quy trình hiện tại để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động… 1.1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Ban TGĐ Ban kiểm soát Hội đồng TD Hội đồng ALCO Các chi nhánh cấp I Các chi nhánh cấp II Phòng giao dịch HỘI SỞ Các phòng ban Trong đó: Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng. Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động. Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm: Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng này là kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để kiến nghị kịp thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động kinh doanh bảo đảm an toàn hiệu quả. Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu thập thông tin và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng nhiệm vụ sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh, thực hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động. Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các hợp đồng thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an toàn tín dụng. Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch khách hàng. Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt, liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an, luật sư… trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp nhận và quản lý các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh. Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ kinh doanh khác. Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc tế và kiều hối trong toàn chi nhánh. Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn. Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ hoạt động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn VPBank. Tại Hà Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với đại diện người sử dụng lao động. Công đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên. Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác do VPBank và tổ chức đoàn phát động. 1.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPbank chi nhánh Kinh Đô trong một số năm gần đây: * Về hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đả vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng cao vị thế của VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai thác triệt để. Bảng 2. Hoạt động huy động vốn. Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 Huy động vốn 161,903.49 159,691.86 1,169 Tiền gửi tiết kiệm 29,240.87 33,088.25 902,0 Tiền gửi TCKT và CN 132,490.27 126,448.92 266 Tiền gửi và vay trên TT II 0 0 0 tiền gửi của các TCTD và tiền gửi khác 172.35 154.69 100 (nguồn: từ báo cáo thường niên các năm) Năm 2008 là một năm khó khăn của Chi nhánh VPBank Kinh Đô, tổng số vốn huy động được của Chi nhánh là 1,169 tỷ trong đó huy động tích kiệm với các loại hình tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ, gửi bằng ngoại tệ… đạt 902 triệu VNĐ, huy động thanh toán đạt 266 triệu đồng. Kết quả này là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tình tình tài chính bất ổn định như: đói tín dụng và thu hồi nợ, mất giá tiền tệ, sụt giá chứng khoán… Cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn cho đến tháng 1 năm 2009, đã gây suy thoái kinh tế và tăng trưởng kinh tế chậm lại. Tuy nhiên Chi nhánh VPBank Kinh Đô vẫn cố gắng thực hiện tốt các chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ thống. * Về hoạt động tín dụng Bảng 3. Hoạt động tính dụng Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Doanh số cho vay 39,921.71 42,940.66 9,180 Doanh số thu hồi nợ trong kỳ 39,478.56 42,773.24 8,774 Du nợ cuối kỳ 57,476.59 57,644.01 12,716 Nợ quá hạn cuối kỳ 423.59 360.58 206 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.75 0.63 1.62 (nguồn: từ báo cáo thường niên các năm) Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng nói chung và VPBank nói riêng. Do đó, doanh số cho vay năm 2008 chỉ đạt 9,180 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên 1.62%. * Về các hoạt động khác Quảng bá thương hiệu Chi nhánh VPBank Kinh Đô đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân cư quanh đây. Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa phường nhằm khuyếch trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân hàng tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể, văn hoá, từ thiện. Chính những hoạt động góp phần giúp nguời dân cũng như những tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn ngân hàng hoạt động có những hiểu biết về Chi nhánh, đưa hình ành của VPBank gần gũi và quen thuộc hơn. Hoạt động đoàn thể Chi nhánh VPBank Kinh Đô rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công đoàn của chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên. Các dịp lễ tết như 8-3, 20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị em, và tổ chức các buổi liên hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà đồng hơn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình. Hoạt động từ thiện Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh đã có những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp cơn bão số 5 vừa qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục đóng góp phụ cấp cho các bà mẹ anh hùng, tham gia phong trào ‘Hiến máu nhân đạo”- một nghĩa cử hết sức cao đẹp…. 1.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 1.2.1. Quy trình thẩm định dự án * Sơ đồ thẩm định Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Tiến hành thẩm định Lập tờ trình thẩm định Trưởng phòng tín dụng đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến đề xuất. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng ra quyết định cho vay Yêu cầu bổ sung Hoàn tất hồ sơ và giải ngân đầy đủ Chưa đầy đủ, hợp lệ Không đạt VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án như sau: * Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay: Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank. * Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06. * Bước 3: Thẩm định dự án: Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư. Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay. * Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền: Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua, sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay vốn. Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng thẩm định xem xét, thẩm định dự án. 1.2.2. Phương pháp thẩm định 1.2.2.1. Phương pháp đối chiếu – kiểm tra Đây là một trong những phương pháp quan trọng nhất trong quá trình thẩm định tín dụng, việc đối chiếu kiểm tra bao gồm đối chiếu kiểm tra các thông tin trên bản thân bộ hồ sơ dự án và hồ sơ khách hàng, kiểm tra sự liên kết, tính đồng bộ, chính xác của các thông tin này với nhau. Đặc biệt phải kiểm tra sự chính xác của các tính toán tài chính, phân tích các chỉ số tài chính, so sánh các thông tin chỉ số tài chính của doanh nghiệp với chính bản thân doanh nghiệp để thấy được xu hướng phát triển. Việc quyết định cho vay một dự án không thể chỉ dựa trên bộ hồ sơ dự án mà còn phải dựa trên các kiểm tra thực tế đối với các thông tin doanh nghiệp tại cơ sở là đặc biệt quan trọng để kiểm tra chính xác trong các thông tin doanh nghiệp cũng như dự án. Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định cần kiểm tra thông tin về khách hàng thông quá Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Credit information center – viết tắt CIC), qua Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng No&PTNT Việt Nam để kiểm tra lại một lần nữa các thông tin về khách hàng. 1.2.2.2. Phương pháp phân tích độ nhạy. Một trong những phương pháp thẩm định tài chính quan trọng nhằm đánh giá tính bền vững của các chi tiêu hiệu quả tài chính dự án trước các thay đổi có lợi và bất lợi. Nếu các chỉ tiêu này vẫn đứng vững trong các trường hợp bất lợi, điều này sẽ cho thấy tính an toàn cao khi cho vay dự án. 1.2.2.3. Phương pháp dự báo Dự án đầu tư thực hiện và hoạt động trong một thời gian dài, trong khoảng thời gian đó các yếu tố tác động tới hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư sẽ thay đổi rất nhiều. Cần đánh giá được những sự thay đổi làm căn cứ tính toán cho việc thẩm định dự án. Khi đó chúng ta phải sử dụng phương pháp dự báo, phương pháp này chủ yếu dựa trên các nguyên lý thống kê và hệ thống cơ sở dữ liệu về các nhân tố tác động tới hoạt động đầu tư. Phương pháp dự báo được sử dụng nhiều nhất trong việc đánh giá thị trường đầu ra, đầu vào sản phẩm dự án và các nguy cơ cạnh tranh hay rủi ro sẽ gặp phải. 1.2.2.4. Phương pháp kinh nghiệm Hoạt động thẩm định dự án đầu tư không chỉ dựa trên các phương pháp tính toán khoa học thông thường, đôi khi kinh nghiệm của cán bộ thẩm định là rất quan trọng trong hoạt động thẩm định dự án đặc biệt trong việc phát hiện các sai sót, các tính toán chủ quan của bên lập dự án, liệu các tính toán của khách hàng dựa trên các cơ sở có thỏa đáng hay không, liệu ban quản lý dự án có thực sự có khả năng hay không… Bên cạnh đó, với kinh nghiệm của mình, khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cán bộ thẩm định có thể nhận biết được các nguy cơ về lừa đảo của khách hàng hay năng lực thực sự của khách hàng. Do đó, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định có thể coi là một trong những tài sản vô giá của ngân hàng. Tuy nhiên trong các dự án lớn được đề cập trong báo cáo này, phương pháp kinh nghiệm chỉ tác động một phẩn rất nhỏ trong kết quả thẩm định. 1.2.2.5. Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thẩm định một dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư lớn hay các dự án đầu tư có tính chất đặc biệt, công nghệ - kỹ thuật phức tạp, thuộc một lĩnh vực chuyên môn sâu nào đó thì cán bộ tín dụng không thể nắm bắt hết được các thông tin đặc biệt này trong hồ sơ dự án do không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực đó. Thậm chí trong những dự án thông thường cũng có những vấn đề, thông tin mà cán bộ tín dụng không thể tự thẩm định được. Khi đó cán bộ thẩm định cần đến sự giúp đỡ của các chuyên gia về các lĩnh vực đặc biệt này để giúp đỡ cho quá trình thẩm định. Các chuyên gia này có thể tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình thẩm định dự án với tư cách là một thành viên trong hội đồng thẩm định hoặc chỉ tham gia khi cán bộ tín dụng yêu cầu chuyên gia này cho ý kiến về một vấn đề cụ thể nào đó trong quá trình thẩm định. Ví dụ: Cán bộ thẩm định yêu cầu Cục đăng kiểm Việt Nam đánh giá giá trị còn lại của một con tài mà khách hàng dùng làm tài sản đảm bảo. 1.2.3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng Thẩm định hồ sơ vay vốn Thẩm định khách hàng vay vốn Thẩm định dự án đầu tư Thẩm định các biện pháp đảm bảo tiền vay 1.2.3.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm a. Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay: Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ cần có bao gồm: Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập. - Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí. - Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý ngành ký. - Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập. - Hợp tác xã: Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp. - Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận - Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm - Hợp đồng liên doanh. - Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư phê duyệt. - Giấy phép đầu tư. - Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế hoạch đầu tư. b. Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay: - Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng. - Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. - Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó. - Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án. - Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư. c. Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính: Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm: bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình hàng tồn kho… Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay. Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán. d. Hồ sơ đảm bảo tín dụng - Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản. - Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh. - Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại VPBank. - Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc (hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. e. Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan đến việc giải quyết cho vay. Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của bên vay (nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay là thể nhân). 1.2.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn a. Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách của chủ doanh nghiệp * Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp - Xuất xứ hình thành doanh nghiệp. - Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… - Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty. - Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào? Mối quan hệ là._.m ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản xuất kinh doanh có ổn định không? * Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp: - Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. - Trình độ học vấn, chuyên môn. - Trình độ quản lý. - Hiểu biết pháp luật. - Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương trường. - Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác. - Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng. b. Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC, từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có. - Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét về nguyên nhân lỗ lãi. - Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu chuyển các khoản phải trả, phải thu. Phân tích các hệ số tài chính: - Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán được xem xét bao gồm: Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5. - Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn. Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ. Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn. Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh: - Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T): T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả. Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo cách xác định thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số: - Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản có. Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá trị đi vay bên ngoài. - Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn 1.2.3.3. Thẩm định dự án đầu tư: a. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô -Thẩm định về phương diện thị trường. -Thẩm định về hình thức đầu tư. -Thẩm định về phương diện kỹ thuật. -Thẩm định về phương diện tài chính. -Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình. -Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường. Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án hay không. b. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh VPbank Kinh Đô Đây là phần thẩm định bắt buộc và phải tiến hành kỹ lưỡng đối với bất kì dự án vay vốn nào. Nội dung thẩm định bao gồm: + Tổng mức vốn đầu tư. + Nguồn tài trợ. + Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến. + Dòng tiền của dự án. + Lãi suất chiết khấu. + Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. + Độ nhạy. * Thẩm định tổng mức vốn đầu tư - Thẩm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư: + Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp. + Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ. + Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi phí điều tra khảo sát thu thập số liệu, tuyên truyền, quảng cáo dự án,… Ngoài ra phải kiểm tra một số chi phí: chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công, nhu cầu về vốn lưu động ban đầu,… - Thẩm định tiến độ bỏ vốn: Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. - Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn: + Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện của dự án, không nên quá máy móc áp dụng. + Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi, tính toán hiệu quả của dự án, phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu dự án. Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn, cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích, tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó. Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn như: + Vốn tự có của doanh nghiệp: Kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp. + Vốn trợ cấp ngân sách: Xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách. + Vốn vay ngân hàng: Xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của Ngân hàng đã cam kết cho vay. * Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến. Trên cơ sở tính toán lại các chi phí đầu vào, ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm cán bộ thẩm định cần lập bảng dự trù doanh thu, chi phí của dự án theo mẫu: Bảng 4: dự trù doanh thu, chi phí của dự án Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1 Năm 2 Năm… 1. Sản lượng 2.Tổng doanh thu không có VAT 3. Tổng chi phí + Chi phí nguyên, nhiên vật liệu + Chi phí nhân công + Chi phí bán hàng và quản lý + Chi phí khấu hao + Chi phí lãi vay + Chi phí khác 4. Thu nhập trước thuế 5. Thuế TNDN 6. Thu nhập sau thuế * Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính ** Chỉ tiêu lợi nhuận ròng Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng năm hoặc cho cả đời dự án. - Lợi nhuận ròng tính cho từng năm: Lợi nhuận ròng năm i = Doanh thu năm i - Chi phí năm i - Lợi nhuận ròng tính cho cả đời dự án (NPV): NPV = - Iv0 + ∑ - ∑ + Trong đó: Iv0: vốn đầu tư tại thời điểm dự án đi vào hoạt động Bi: Khoản thu của năm i Ci: Khoản chi phí của năm i SV: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn lưu động bỏ ra ban đầu n: Số năm hoạt động của đời dự án r: Tỷ suất chiết khấu Chỉ tiêu NPV được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Dự án được chấp nhận khi: NPV ≥ 0 Dự án không được chấp nhận khi: NPV < 0 **Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án cũng như chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Nếu dùng IRR làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0, tức là: ∑ = ∑ Nếu IRR > r Dự án đầu tư có hiệu quả tài chính Nếu IRR = r Toàn bộ khoản thu của dự án chỉ đủ bù đắp chi Nếu IRR < r Dự án đầu tư không hiệu quả tài chính **Tỷ số lợi ích - chi phí B/C Tỷ số lợi ích - chi phí kinh tế là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích kinh tế và tổng giá trị chi phí kinh tế của dự án đầu tư quy về cùng một mặt bằng thời gian theo tỷ suất chiết khấu xã hội. B/C = B/C ≥ 1: Doanh thu có thể đắp bù chi phí bỏ ra, dự án được chấp nhận B/C < 1: Doanh thu không đủ để bù chi, dự án không được chấp nhận ** Thời hạn thu hồi vốn của dự án Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để dự án có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra. T = å Vốn đầu tư å Lợi nhuận ròng do dự án mang lại hàng năm ** Thời gian thu hồi vốn vay Chỉ tiêu này cho biết cần phải mất bao nhiêu thời gian để Ngân hàng có thể thu hồi được vốn vay. Thời gian thu hồi vốn vay = Tổng số vốn vay Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay + Lợi nhuận dự án dùng để trả nợ + Nguồn vốn khác dùng để trả nợ ** Điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất, ở điểm này dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Nó được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc là giá trị sản phẩm bán được tại điểm đó. Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. - Điểm hòa vốn lý thuyết: Sản lượng tại điểm hòa vốn = Trong đó: f: Tổng chi phí cố định p: đơn giá một sản phẩm v: chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm Doanh thu tại điểm hòa vốn = - Điểm hòa vốn tiền tệ: Là điểm tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao. Công thức tính điểm hòa vốn tiền tệ cho một năm của đời dự án: Sản lượng tại điểm hòa vốn = - Điểm hòa vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án có đủ điều kiện để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập. Công thức tính điểm hòa vốn trả nợ cho một năm của đời dự án: Sản lượng tại điểm hòa vốn = - Xác định năng lực hoà vốn (NI) NI = Doanh thu hoà vốn ---------------------------------- Tổng doanh thu cả đời dự án Chỉ tiêu NI lớn hơn hoặc bằng 30% thì dự án mới được lựa chọn - Chỉ tiêu tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI) Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. ROI = Lợi nhuận sau thuế ---------------------------- Tổng vốn đầu tư Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong thực tế, trên cơ sở tổng hợp các bảng dự trù doanh thu, chi phí ở trên cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án trên công cụ Excell theo mẫu sau Bảng 5: Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3… 1. Doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Khấu hao 4. Lãi vay 5. Thu nhập trước thuế 6. Thuế TNDN 7. Thu nhập sau thuế 8. Dòng tiền hàng năm (CFi) 9. PVCFi 10. NPV 11. IRR 13. T 14. ROI * Phân tích độ nhậy Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Bảng 6: Phân tích độ nhậy 1 chiều Trường hợp cơ bản Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị… NPV Kết quả IRR Kết quả Bảng7: phân tích độ nhậy 2 chiều Biến 1 Biến 2 NPV (IRR) cơ sở Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 Giá trị 1 Giá trị 2 Giá trị 3 1.3. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG: "DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐÓNG MỚI VÀ SỬA CHỮA TÀU CÔNG TY CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY NGÔ QUYỀN". A. Giới thiệu chung về dự án đầu tư 1. Tên dự án đầu tư: dự án nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu. 2. Tên khách hàng vay vốn: Công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền. 3. Địa điểm: Dự án được bố trí tại công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền - số 234 đường Ngô Quyền – Hải Phòng 4. Quy mô đầu tư Quy mô đầu tư của dự án nâng cấp năng lực đóng mới và sửa chữa tàu được xác định dựa trên nhu cầu đóng mới tàu hàng có trọng tải 80.000 tấn (riêng tàu chở dầu thô có trọng tải thừ 100.000 tấn tới 300.000 tấn) và nhu cầu sửa chữa tàu có trọng tải tới 400.000 tấn. 5. Phương thức đầu tư - Hình thức đầu tư: mở rộng và đầu tư xây dựng mới. - Tổng mức đầu tư: 104.921.457.000 đồng Trong đó: + Chi phí xây lắp: 42.308.304.000 + Chi phí thiết bị: 33.307.800.000 + Chi phí kiến thiết cơ bản khác: 5.180.885.000 + Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án : 9.505.946.000 +Chi phí dự phòng: 7.618.521.000 + Vốn lưu động ban đầu: 7.000.000.000 đồng Vốn lưu động được tính toán trên cơ sở: mức dự trữ nguyên, nhiên liệu; khoản phải thu của khách hàng; khoản phải trả cho người bán; dự trữ quỹ tiền mặt. Khi hoạt động kinh doanh khai thác bắt đầu đi vào ổn định dự trù mức vốn lư động cần thiết hàng năm là: 22.625.700.000 đồng. Khi thực hiện kế hoạch đầu tư thì bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ năm 2007 khi đó công suất mới thực hiện 50% công suất nên cần lượng vốn lưu động ban đầu là 7.000.000.000 đồng. Nguồn vốn đầu tư gồm: - Nguồn vốn ngân sách cấp: 19.282.300.000 đồng - Vốn vay VPBank: 85.639.157.000 đồng 6. Đề nghị vay vốn tại VPbank - Tổng số vốn xin vay: 85.639.157.000 đồng - Thời gian cho vay: 10 năm + Thời gian ân hạn: 1 năm + Thời gian thu nợ: 5 năm + Lãi suất cho vay: 12% - Mục đích sử dụng vốn vay: Thực hiện nâng cấp và mở rộng các công trình chính sau : hệ thống điện lực, hệ thống nước, hệ thống xử lý nước thải, xưởng sửa chữa container, bãi sản xuất công nghiệp, v.v… thuộc dự án nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu. B. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 1. Cơ sở pháp lý của dự án - Quyết định số 04/CNT -KHĐT ngày 03/01/2005 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tài thủy Việt Nam về việc duyệt dự án đầu tư nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu Công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền. - Quyết định số 3820/QĐ-CNT-GĐ&BQLCLCT ngày 23/11/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam về việc duyệt tổng dự toán dự án đầu tư nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu Công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền. - Quyết định số 245/CNT-QĐ-GĐ&QLCLCT ngày 26/01/2007 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam về việc duyệt kế hoạch đấu thầu chung dự án nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa tàu Công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền. - Quyết định số 3422/CNT-QĐ-GĐ&QLCLCT ngày 24/10/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam về việc duyệt kết quả - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, mã số thuế. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Các hợp đồng liên quan đến việc xây dựng nhà máy sản xuất như: hợp đồng thuê các nhà thầu xây dựng, lắp đặt cho công trình, hợp đồng cung cấp điện, nước… - Một số hoá đơn mua hàng và bán hàng. - Một số hợp đồng tín dụng có liên quan. 2. Nhận xét, đánh giá về hồ sơ - Hồ sơ pháp lý của khách hàng: đúng, đầy đủ và hợp lệ. - Hồ sơ, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính: Đã đầy đủ. - Hồ sơ về dự án: bao gồm các quyết định phê duyệt, Hợp đồng giao nhận thầu, kế hoạch vay vốn và các tài liệu khác liên quan. 3. Thẩm định khách hàng vay vốn 3.1. Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn Công ty công nghiệp tàu thủy là công ty cổ phần, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203004256 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 29/04/2008 thay đổi lần 2 ngày 30/7/2008. Như vậy công ty công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập và hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam. Giám đốc doanh nghiệp: Ông Nguyễn Văn Mão là người có kinh nghiệm, có mối quan hệ rộng rãi với nhiều bạn hàng và khách hàng có uy tín cao trong nước và nước ngoài. 3.2. Năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty gần đây được thể hiện tóm tắt qua các bảng tài chính quý III năm 2008 như sau: Bảng 8: Bảng cân đối kế toán (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Niên độ tài chính năm 2008 Người nộp thuế: Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền 234 - Ngô Quyền - Hải Phòng    Đơn vị tiền: Đồng việt nam STT CHỈ TIÊU Mã Thuyết minh 1/1/2008 30/09/2008 (1) (2) (3) (4) (5) (6) TÀI SẢN A A - TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 96,997,576,392 160,769,908,331 I I. Tiền và các khoản tương đương tiền (110=111+112) 110 206,922,095 599,439,175 1 1. Tiền 111 V.I 206,922,095 599,439,175 2 2. Các khoản tương đương tiền 112 V.I 0 0 II II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (120=121+129) 120 0 36,394,156,495 1 1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.XI 0 36,394,156,495 2 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129 0 0 III III. Các khoản phải thu ngắn hạn (130 = 131 + 132 + 133 + 134 + 135 + 139) 130 37,352,025,918 43,285,955,415 1 1. Phải thu khách hàng 131 V.II 27,699,918,834 27,346,215,111 2 2. Trả trước cho người bán 132 4,000,973,833 3,473,638,986 3 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 V.II 293,006,097 288,039,679 4 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 0 0 5 5. Các khoản phải thu khác 135 V.II 5,358,127,154 12,178,061,639 6 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 V.II 0 0 IV IV. Hàng tồn kho (140 = 141 + 149) 140 53,457,093,645 72,933,724,300 1 1. Hàng tồn kho 141 V.III 53,457,093,645 72,933,724,300 2 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 0 0 V V. Tài sản ngắn hạn khác (150 = 151 + 152 + 154 + 158) 150 5,981,534,734 7,556,632,946 1 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2,994,332,242 2,940,650,311 2 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 V.IV 348,542,764 705,373,437 3 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 0 0 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 2,638,659,728 3,910,609,198 B B - TÀI SẢN DÀI HẠN (200=210+220+240+250+260) 200 100,994,246,671 110,080,346,066 I I. Các khoản phải thu dài hạn (210 = 211 + 212 + 213 + 218 + 219) 210 0 0 1 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 V.V 0 0 2 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 0 0 3 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 0 0 4 4. Phải thu dài hạn khác 218 0 0 5 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 0 0 II II. Tài sản cố định (220 = 221 + 224 + 227 + 230) 220 96,021,706,650 101,829,300,160 1 1. Tài sản cố định hữu hình (221 = 222 + 223) 221 V.VI 79,516,034,971 82,110,478,299 - - Nguyên giá 222 97,592,319,613 96,941,447,680 - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (18,076,284,642) (14,830,969,381) 2 2. Tài sản cố định thuê tài chính (224 = 225 + 226) 224 V.VII 160,029,846 182,256,213 - - Nguyên giá 225 320,059,686 320,059,686 - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (160,029,840) (137,803,473) 3 3. Tài sản cố định vô hình (227 = 228 + 229) 227 V.III 0 0 - - Nguyên giá 228 0 0 - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 0 0 4 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.IX 16,345,641,833 19,536,565,648 III III. Bất động sản đầu tư (240 = 241 + 242) 240 V.X 0 0 - - Nguyên giá 241 0 0 - - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 0 0 IV IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (250 = 251 + 252 + 258 + 259) 250 V.XI 0 0 1 1. Đầu tư vào công ty con 251 0 0 2 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 0 0 3 3. Đầu tư dài hạn khác 258 0 0 4 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 0 0 V V. Tài sản dài hạn khác (260 = 261 + 262 + 268) 260 4,972,540,021 8,251,045,906 1 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.XII 4,955,740,021 8,234,245,906 2 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.XIII 0 0 3 3. Tài sản dài hạn khác 268 16,800,000 16,800,000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 197,991,823,063 270,850,254,397 NGUỒN VỐN A A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 169,317,944,960 243,381,215,147 I I. Nợ ngắn hạn (310 = 311 + 312 + ... + 319 + 320) 310 97,107,067,228 137,351,215,500 1 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.XIV 34,549,740,952 57,074,500,454 2 2. Phải trả người bán 312 V.XV 28,351,870,591 41,862,749,997 3 3. Người mua trả tiền trước 313 V.XV 25,777,633,460 20,118,255,774 4 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.XVI 605,664,037 596,030,868 5 5. Phải trả người lao động 315 444,836,230 426,350,413 6 6. Chi phí phải trả 316 V.XVII 1,699,086,685 1,699,086,685 7 7. Phải trả nội bộ 317 2,789,121,340 7,703,838,209 8 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 0 0 9 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.XVIII 2,889,113,933 7,870,403,100 10 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0 0 II II. Nợ dài hạn (330 = 331 + 332 + ... + 336 + 337) 330 V.XXI 72,210,877,732 106,021,759,247 1 1. Phải trả dài hạn người bán 331 0 0 2 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 0 0 3 3. Phải trả dài hạn khác 333 3,000,000 3,000,000 4 4. Vay và nợ dài hạn 334 72,207,877,732 106,022,879,447 5 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 0 0 6 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 0 (4,120,200) 7 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 0 0 B B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 28,673,878,103 27,477,279,650 I I. Vốn chủ sở hữu (410 = 411 + 412 + ... + 420 + 421) 410 28,673,878,103 27,464,410,000 1 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 V.XXI 19,905,507,395 19,905,507,395 2 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 3 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 4 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 0 0 5 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 0 0 6 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 0 0 7 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 38,673,000 38,673,000 8 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 0 0 9 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 0 0 10 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1,895,781,869 886,313,766 11 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 6,833,915,839 6,633,915,839 II II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (430=431+432+433) 430 0 12,869,650 1 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 0 12,869,650 2 2. Nguồn kinh phí 432 0 0 3 3. Nguồn kinh phí đó hình thành TSCĐ 433 0 0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 197,991,823,063 270,850,254,397 CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG 31/9/2008 31/12/2006 1 1. Tài sản thuê ngoài 0 0 2 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 0 0 3 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi 0 0 4 4. Nợ khó đòi đã xử lý 0 0 5 5. Ngoại tệ các loại 0 0 6 6. Dự toán chi hoạt động 0 0 7 7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có (18,076,284,642) (14,830,969,381) Bảng 9: Báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) QUÝ III/ 2008 Người nộp thuế: Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Ngô Quyền 234 - Ngô Quyền - Hải Phòng    Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh 1/1/2008 30/09/2008 (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 54,458,938,561 139,880,832,391 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 54,458,938,561 139,880,832,391 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 49,524,711,890 127,438,401,966 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 4,934,226,671 12,442,430,425 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 11,510,286 153,049,625 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 2,177,528,288 5,607,961,526 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 2,177,528,288 5,607,961,526 8 Chi phí bán hàng 24 996,330,444 2,956,213,234 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 983,125,432 2,865,236,425 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25)) 30 788,752,793 1,166,068,865 11 Thu nhập khác 31 47,460,000 2,005,567,417 12 Chi phí khác 32 10,162,797 1,081,479,518 13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 37,297,203 924,087,899 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 826,049,996 2,090,156,764 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 231,293,999 585,243,894 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 0 0 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 60 594,755,997 1,504,912,870 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 (nguồn: báo cáo thẩm định dự án) Bảng10: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền: Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ 1. Khả năng thanh toán ngắn hạn 0,9 1,1 2. Khả năng thanh toán nhanh 1,03 0,51 3. Khả năng trả nợ/ tổng tài sản (%) 8,3 9,92 4. Nợ phải trả/vốn chủ sở hữu (%) 9,05 11,01 5. Doanh thu/ tổng tài sản 0,23 0,32 6. Lợi nhuận/ doanh thu (%) 1,29 1,26 7. Lợi nhuận/ tổng tài sản (%) 0,3 0,41 8. Lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu (%) 0,33 0,45 Qua bảng phân tích trên cho thấy: - Khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh của công ty thời điểm 30/09/2008 là tốt do nợ ngắn hạn của công ty không cao. Công ty dùng toàn bộ vốn tự có để kinh doanh nên khả năng thanh toán của công ty là tốt. - Mức độ độc lập tài chính của công ty là tốt: nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm trên 10% tổng nguồn vốn. - Khả năng sinh lời của công ty ngày càng cao. Riêng 9 tháng đầu năm 2008 lợi nhuận của công ty đạt trên 1,504,912,870 đồng. Nhưng nếu so với tổng tài sản (hoặc tổng nguồn vốn) thì khả năng sinh lời vẫn còn ở mức thấp. Như vậy công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, doanh thu và lợi nhuận liên tục tăng qua các năm, mức độ độc lập tài chính cũng như khả năng thanh toán tốt, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt. 4. Thẩm định tài chính dự án 4.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư Dự toán đầu tư nâng cao năng lực đóng mới và sửa chữa – công ty công nghiệp tàu thủy Ngô Quyền được duyệt với tổng mức vốn đầu tư là 104.921.457.630 đồng, trong đó Xây lắp: 42.308.304.059 đồng Thiết bị: 33.307.800.000 đồng Kiến thiết cơ bản khác: 5.180.885.982 đồng Lãi vay trong thời gian thực hiện dự án: 9.505.946.497 đồng Dự phòng: 7.618.521.092 đồng Vốn lưu động ban đầu: 7.000.000.000 đồng Vốn lưu đọng được tính toán trên cơ sở: mức dự trữ nguyên, nhiên liệu; khoản phải thu của khách hàng; khoản phải trả cho người bán; dự trữ quỹ tiền mặt. Khi hoạt động kinh doanh khai thác bắt đầu đi vào ổn định dự trù mức vốn lư động cần thiết hàng năm là: 22.625.700.622 đồng. Khi thực hiện kế hoạch đầu tư thì bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ năm 2007 khi đó công suất mới thực hiện 50% công suất nên cần lượng vốn lưu động ban đầu là 7.000.000.000 đồng Nguồn vốn đầu tư gồm: - Nguồn vốn ngân sách cấp: 19.282.300.000 đồng - Các nguồn khác: 85.639.157.630 đồng Như vậy nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chiếm trên 18.38% tổng vốn đầu tư của dự án, phù hợp với quy định về cho vay của ngân hàng. 4.2. Tính toán hiệu quả tài chính của dự án * Cơ sở tính toán: - Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu và phải nộp đủ trong những năm tiếp theo với mức thuế là 28%/năm. Thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ năm thực hiện sản xuất và có thu nhập. - Khấu hao được tính trong 20 năm. - Lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay ngân hàng (12%) - Kế hoạch sản xuất kinh doanh: Thời gian thi công xây dựng theo tính toán là 2 năm. Trong thời gian đó nhà máy sẽ tiến hành sản xuất ngay sau khi một số các hạng mục công trình chính được hoàn thành. Công suất những năm sản xuất đi vào ổn định: + Hoàn thiện đóng mới (tại cầu tàu 6.500 DWT) Loại tàu 5.000DWT: 03 chiếc/ năm. + Sửa chữa: Loại tàu 20.000 DWT: 03 chiếc/năm. Loại tàu 10.000 DWT: 04 chiếc/ năm. Loại tàu 6.500 DWT: 03 chiếc/ năm. + Sản xuất oxy: 450.000 chai/ năm (phần tăng thêm 330.000 chai). + Dịch vụ thuê cầu cảng và bến bãi: 10.000.000.000 đồng/ năm. + Dịch vụ hàng hải khác: 2.000.000.000 đồng/ năm. - Doanh thu: + Doanh thu từ hoàn thiện đóng mới tàu: 27.159.881.287 đồng. + Doanh thu từ hoạt động sửa chữa tàu: 139.200.000.000 đồng. + Doanh thu từ sản xuất oxy: 9.240.000.000 đồng. + Dịch vụ thuê cầu cảng và thuê bãi: 10.000.000.000 đồng. + Dịch vụ hàng hải khác: 2.000.000.000 đồng. Doanh thu từ dự án kh._.c nghiên cứu quan tâm đầy đủ, nhất là khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Đây cũng là một thực tế chung ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam Trong thời gian qua mặc dù các trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định đã được ngân hàng chú trọng đầu tư, tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân hàng đòi hỏi hệ thống trang thiết bị phải được thường xuyên đổi mới, cập nhật, nên sự đầu tư đó vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị này chưa được khai thác một cách triệt để, mới chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản và tính toán đơn thuần trên Excell. Ở đây cũng phải kể đến năng lực thành thạo máy tính của một bộ phận cán bộ thẩm định còn chưa ổn. Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến hạn chế trên chính là do ngân hàng chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự án. Điều này trái ngược với xu hướng hiện nay, khi mà công tác thẩm định ngày càng đòi hỏi phải được chuẩn hoá thông qua việc áp dụng hệ thống các phần mềm trong phân tích chuyên ngành, quản lý và dự báo. Trong tương lai, ngân hàng nên chú ý áp dụng hơn nữa ứng dụng của khoa học công nghệ trong công tác thẩm định dự án. * Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu Việc thu thập thông tin của ngân hàng còn nhiều hạn chế như: ngân hàng vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn thông tin đa dạng từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, từ các Bộ ngành liên quan, từ đối tác, khách hàng, bạn hàng của VPBank. Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách phục vụ việc thu thập thông tin về các văn bản pháp quy mới, các thông số, quy chuẩn, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật được áp dụng trong từng lĩnh vực dự án khác nhau, về các đối tác đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với mình. Phòng khách hàng mới chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm, duy trì và triển mối quan hệ khách hàng mà chưa có sự hỗ trợ thông tin về khách hàng cho công tác thẩm định. Mặt khác, ngân hàng cũng ít khi chủ động thu thập thông tin, đánh giá lại các dự án đã và đang thực hiện làm tài liệu tham khảo để thẩm định các dự án tương tự về sau, việc thu thập thông tin thường chỉ được phát sinh ở một dự án nào đó cần được thẩm định. Bên cạnh đó, các thông tin về dự án đã thực hiện được lưu trữ dưới dạng thô sơ, chưa có hệ thống, chưa tận dụng được hết hiệu quả của máy tính và mạng máy tính trong việc lưu trữ và tra cứu khi cần. Sự phối hợp trao đổi thông tin, tư vấn giữa VPbank với các đơn vị khác trong ngành hầu như chưa có. Tóm lại, ngân hàng chưa xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hoàn chỉnh, cũng như chưa tận dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trong việc xử lý và sử dụng những dữ liệu ấy. b. Nguyên nhân khách quan Chất lượng thẩmđịnh dự án không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (như: môi trường luật pháp, kinh tế, xã hội… và phụ thuộc vào chính chủ đầu tư). - Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô + Pháp luật: hệ thống luật pháp của chúng ta chưa đồng bộ, còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Pháp lệnh về kế toán thống kê vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm minh. Hiện nay chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc, các số liệu về khả năng tiêu thụ, về thu nhập, chi phí hoạt động,… của doanh nghiệp chỉ mang tính ước tính mà chưa có sự kiểm chứng của bất kỳ một tổ chức kiểm toán nào. Do đó cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định rất khó xác định tình hình tài chính, tình tình thanh toán, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Kinh tế: môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động gây khó khăn cho công tác dự báo. + Hệ thống các ngân hàng hiện nay chưa hoàn thiện, thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh mẽ dẫn đến khó xác định mức lãi suất chiết khấu. Tỷ giá không thống nhất cũng gây bất lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. + Sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra ngày càng găy gắt khiến cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản… + Phân cấp quản lý dự án của nhà nước không rõ ràng khiến cho ngân hàng nhiều khi không xác định được chính xác thẩm quyền quyết định các dự án. Quản lý dự án đầu tư đôi khi còn chồng chéo giữa địa phương và các Bộ ngành liên quan… + Môi trường xã hội: hệ thống các cơ quan tư vấn về thẩm định dự án, đặc biệt là phương diện kỹ thuật, thị trường chưa phát triển. - Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư + Trình độ lập dự án của các doanh nghiệp còn yếu, các dự án được lập còn thiếu chính xác và thiếu căn cứ khoa học… Khi trình hồ sơ tài liệu lên ngân hàng, các chủ đầu tư không cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho qua trình thẩm định, khiến cho công tác thẩm định thường bị kéo dài. Các chủ đầu tư cũng thường cung cấp những thông tin thiếu chính xác về doanh nghiệp và dự án, làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định. + Trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, các cán bộ thẩm định cũng không thể kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ thi công do lựa chọn không đúng nhà thầu, triển khai vốn không đúng tiến độ hay sử dụng vốn sai mục đích… làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. + Một số những nguyên nhân khác như: thị trường máy móc thiết bị cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay rất phong phú và đa dạng. Có nhiều loại máy móc hiện đại nên các cán bộ thẩm định rất khó đánh giá được khả năng sử dụng vận hành công nghệ, đội ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp… Trước thực trạng công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian qua, có thể thấy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động thẩm định dự án đầu tư của VPbank vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phát huy những thành tựu đã đạt được, mặt khác tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động. Trong khuôn khổ chuyên đề, em xin đưa ra một số giải pháp như sau. CHƯƠNG 2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG 2.1. Định hướng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian tới Qua hoạt động của VPBank cho thấy, ngân hàng đã không ngừng đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường để đạt được thành công như ngày hôm nay. Từ những thành công đã có cũng như những khó khăn đã trải qua, trên cơ sở tổng kết các bài học kinh nghiệm và đánh giá tình hình kinh tế- xã hội của đất nước trong thời gian tới, ngân hàng đã đề ra định hướng hoạt động cho những năm tới như sau: - Đa dạng hoá loại hình cho vay, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từng bước tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc mở rộng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trên từng khách hàng, giảm thiểu hệ số rủi ro, quá hạn vốn vay - Chủ động tìm kiếm khách hàng để lựa chọn được khách hàng tốt, dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn tốt. Lấy hiệu quả, an toàn làm tiêu chí hàng đầu để xét duyệt vốn vay. Đồng thời việc chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án đầu tư nhằm làm giảmviệc khách hàng đưa thông tin không đúng sự thật. - Thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình cho vay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Để thực hiện được những định hướng đã đề ra thì việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ đầu tư như hiện nay. Vì vậy trước hết ngân hàng cần tập trung đề ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thẩm định, nâng cao chất lượng thẩm định dự án là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo. 2.2 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô 2.2.1. Coi trọng công tác bồi dưỡng cán bộ Thực tế đã cho thấy con người luôn là yếu tố trung tâm, có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Chính con người quyết định sự thu thập thông tin, sử dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Do đó để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì trước tiên ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ về mọi mặt: nhận thức, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp… * Tuyển chọn nhân sự đầu vào có chất lượng cao Trong thời gian qua, đa số đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào VPbank đều có trình độ chuyên môn tương đối cao, tuy nhiên trong thời gian tới ngân hàng nên chú ý tiếp tục thực hiện công tác bổ sung, tuyển mới những người có năng lực thực sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên và tư cách đạo đức. Sau khi tuyển dụng, ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được các mục tiêu, các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan, đồng thời cần được hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ về công việc sẽ được giao. Ngân hàng cũng cần có các chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài hoặc mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho các hoạt động của mình. * Đào tạo, trao đổi chuyên môn Trong qua trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định luôn có xu hướng coi trọng phương diện tài chính hơn các phương diện khác. Điều này phần lớn là do những kiến thức mà họ được trang bị ở trường Đại học còn hạn chế, thông thường họ mới chỉ biết về mặt tài chính dự án, còn việc nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường, đánh giá hiệu quả dự án, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật… thì ít được đề cập, do đó việc họ lựa chọn phương án tài chính là căn cứ chủ yếu để thẩm định cũng là điều có thể hiểu được. Tuy nhiên đòi hỏi về mặt chất lượng thẩm định đã dẫn đến sự khập khiễng giữa lý thuyết và thực tế. Bởi vì trong thực tế, quá trình thẩm định đòi hỏi mỗi cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp tương đối cao về: pháp luật, kinh tế, công nghệ- kỹ thuật, thông tin thị trường, thanh toán quốc tế… do đó hoàn thiện công tác thẩm định dự án trước hết ngân hàng cần từng bước nâng cao trình độ của các cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn, tìm nguồn tài liệu cho cán bộ tham khảo… Bên cạnh khuyến khích động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, ngân hàng có thể cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp cán bộ có điều kiện học hỏi, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ. Lưu ý là để công tác đào tạo đạt được kết quả cao thì quá trình đào tạo này phải được diễn ra thường xuyên và có hệ thống. * Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức VPbank cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật nghề nghiệp cho các cán bộ của mình để họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác thẩm định dự án, đồng thời có ý thức tự giác, trung thực và tinh thần trách nhiệm cao hơn. Ngân hàng cũng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần đối với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời phát hiện ra những biểu hiện sa sút về đạo đức để kịp thời uốn nắn. Xử lý nghiêm minh đối với các cán bộ có hành vi tiêu cực, vô tình hay cố ý làm trái các quy định chung dẫn đến những thiệt hại cho ngân hàng… Việc làm tốt công tác thẩm định không chỉ phụ thuộc vào bản thân mỗi cán bộ thẩm định mà còn phải có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cũng phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, lựa chọn và đào tạo các cán bộ thanh tra có năng lực, có phẩm chất tốt và có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. 2.2.2. Nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư cần đầy đủ, khoa học và chính xác hơn * Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc tương đối phức tạp, bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng được công khai. Do vậy ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp nộp lên phải được kiểm toán. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những đánh gía đầy đủ hơn về doanh nghiệp. Để đưa ra kết luận chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp, ngân hàng cũng nên áp dụng kết hợp các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp đối chiếu logic… * Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính Thứ nhất, khi thẩm định tổng vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các nội dung trong tổng vốn đầu tư của một dự án như: vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư lưu động, vốn đầu tư dự phòng, vốn đầu tư bù đắp các chi phí… bởi theo ý kiến của nhiều cán bộ thẩm định có kinh nghiệm thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng thường thấp hơn thực tế. Lý do là vì dự án khi đi vào thực hiện có thể phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng vốn đầu tư để dễ xin vay vốn hơn . Mặt khác nếu dự án đầu tư được tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, cán bộ thẩm định nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến làm chậm tiến độ thi công của công trình. Thứ hai, khi thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của dự án như: lãi vay vốn lưu động, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất, thuê chuyên gia… ngân hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ tài chính, của cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, so sánh với chi phí sản xuất của sản phẩm tương tự trên thị trường, không nên chấp thuận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu tư hoặc tuỳ ý. Nếu là dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là các dự án mới hoàn toàn thì các chỉ tiêu của những dự án tương tự cũng là những tham khảo tốt. Đối với chi phí khấu hao, ngân hàng cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính, hợp pháp, chính xác trong tính toán. Ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của dự án, của từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp tính sai quy định của Bộ tài chính thì VPBank cần tính toán lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng phải đặt chi phí này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính khả thi của dự án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, nó không phải nguồn có sẵn hiển nhiên, do đó nó có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm của dự án không tiêu thụ được Thứ tư, cần chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản hoàn trả vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động. Bởi lẽ phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xưởng còn một giá trị thị trường nhất định. Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tuỳ theo quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không Ngoài ra khi dự án kết thúc doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lưu động ròng, do đó khoản thu này phải được cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án Như trong dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ trên, mặc dù các tài sản cố định của dự án được khấu hao trong vòng 14 năm và vòng đời của dự án chỉ là 10 năm, nhưng cán bộ thẩm định đã không đưa phần giá trị thanh lý tài sản cố định cũng như khoản thu hồi vốn lưu động vào dòng thu cuối cùng của dự án. Mặc dù dự án có hiệu quả ngay cả khi không có các khoản thu hồi trên, nhưng việc tính toán các dòng thu thiếu cơ sở khoa học như vậy sẽ làm giảm tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Thứ năm, các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu tư của ngân hàng, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của tiền, nếu không chúng sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Mặt khác, cùng với các chỉ tiêu NPV, IRR, T, ngân hàng cũng nên đưa các chỉ tiêu khác vào tính toán như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… những chỉ tiêu này sẽ bổ xung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện hơn về dự án * Về xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ Cách xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Hiện nay ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt. Tuy nhiên trong thời gian đầu các máy móc thiết bị chạy chưa hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường… Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả, ảnh hưởng đến sản xuất. Ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy sẽ phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cũng cần được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng. * Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập đến trong các báo cáo thẩm định của ngân hàng, đây là một khiếm khuyết rất lớn mà ngân hàng cần sớm khắc phục. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu những tổn thất có thể dự báo trước. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng nên coi việc phân tích và quản lý rủi ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt ngân hàng có thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo kịch bản. Còn trong tương lai, khi ngân hàng đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú, các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích theo kịch bản. 2.2.3. Nâng cao cơ chế điều hành, thu thập thông tin, công nghệ phát triển * Giải pháp về mặt tổ chức điều hành Ngân hàng nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân các cán bộ thẩm định. Đồng thời cần thường xuyên rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, bổ sung cán bộ còn thiếu cho các chi nhánh, thuyên chuyển các cán bộ không đủ khả năng đi làm việc khác. Ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng hiệu quả công việc. Phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng khách hàng, phòng thu hồi nợ, phòng tài sản…để thu thập được các thông tin chính xác về khách hàng, về dự án vay vốn. * Giải pháp về trang thiết bị Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế hiện đại nói chung và đòi hỏi của ngành ngân hàng nói riêng, VPBank cần tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định sao cho mỗi cán bộ đều được trang bị một máy vi tính và toàn bộ hệ thống được nối mạng LAN cũng như mạng ADSL… Có thể nói thẩm định dự án là một công việc khá phức tạp, khối lượng công việc lớn đòi hỏi nhiều thời gian và công sức của cán bộ thẩm định. Bởi vậy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác thẩm định là rất cần thiết, có thể giúp cho mỗi cán bộ thẩm định tiết kiệm được nhiều thời gian và sức lực. Do đó trong tương lai ngân hàng cần đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm trong phân tích, dự báo như Crustal Ball kết hợp với Excell hoặc đặt thiết kế một chương trình hỗ trợ nghiệp vụ thẩm định từ các công ty trong và ngoài nước. * Các giải pháp khác Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định, bởi thẩm định dự án là một công việc phức tạp, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công tác thẩm định đạt được hiệu quả cao, ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số giai đoạn kiểm tra trước mà cả trong và sau cho vay. Như vậy quá trình này diễn ra liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực tế này, VPbank nên có một quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt những khó khăn về chi phí cho các cán bộ thẩm định, đồng thời nó cũng góp phần đào tạo cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin học… trong quá trình thẩm định. 2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô 2.3.1.Kiến nghị với Nhà nước và các Bộ ngành có liên quan Thứ nhất Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng. Thứ hai nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách. Nhà nước cần đưa ra các chính sách phát triển kinh tế hợp lý, tránh những đột biến xuất hiện làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng nói riêng, gây thiệt hại cho ngân hàng, chủ đầu tư và toàn thể nền kinh tế . Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Nhà nước cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế nhằm có đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn. Chính phủ cũng cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tíndụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh do chưa có quy định cụ thể. Chính phủ cũng cần có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên vớikết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước về từng bước mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với những đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ thương mại, Bộ Kế hoạch đầu tư… Thứ ba nhà nước cần có quy định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán kế toán, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát tình hình của doanh nghiệp, qua đó có thể phòng ngừa rủi ro. Mặt khác cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán nhà nước và kiểm tóan độc lập trong nền kinh tế, đặc biệt là kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Để nâng cao hoạt động của kiểm toán trước hết cần có sự thống nhất giữa các công ty kiểm toán Việt Nam, tiêu chuẩn hoá các chuẩn mực kiểm toán sao cho phù hợp với những chuẩn mực quốc tế. Đặc biệt quốc hội nên có quy định các báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi của cơ quan kiểm toán Thứ tư nhà nước cần đẩy mạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và thực sự cần thiết, tạo điều kiện cho đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả cao. Cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá cá doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao tính trách nhiệm, tự chủ và chất lượng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước Thứ năm các Bộ chủ quản như Bộ công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, tổng cục thống kê…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án. Bên cạnh đó, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, đồng thời hàng năm công bố công khai các thông tin này để các ngân hàng thương mại cũng như chủ đầu tư dễ dàng thu thập thông tin 2.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại khác Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Để đẩy mạnh việc sắp xếp, kiện và củng cố lại các ngân hàng này theo hướng phát triển, an toàn và ổn định thì vai trò chủ đạo của ngân hàng nhà nước là rất cần thiết. Do đó ngân hàng nhà nước cần có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Ngân hàng nhà nước cần ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ xây dựng, Bộ khoa học môi trường, của các ngân hàn sao cho phù hợp với điều kiện nước ta, đồng thời hoà nhập với thông lệ quốc tế. Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành, cần chú trọng kỹ năng thực hành bằng phầm mềm thẩm định trên máy tính với các ví dụ thực tiễn. Hàng năm Ngân hàng nhà nước nên tổ chức các hội nghị tổng kết đầu tư của các ngân hàng thương mại vào từng lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng để cung cấp các nguồn thông tin hữu ích, đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Ngân hàng nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm tín dụng (CIC), đồng thời cung cấp thêm các thông tin kinh tế- kỹ thuật có liên quan cho công tác thẩm định. Công tác thanh tra giám sát cần được đẩy mạnh nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác tín dụng nhất là công tác thẩm định để hạn chế những rủi ro. Ngoài ra các ngân hàng thương mại cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Bởi vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hợp tác này rất có ý nghĩa, nhất là đối với các dự án đồng tài trợ. 2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án, trước hết các doanh nghiệp nên chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình. Các dự án đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt độn. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính… Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, tránh coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay. Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao với ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến hành tốt, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi. 2.3.4. Kiến nghị với VPBank Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm và lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến tham tán và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cũng cần có chính sách khen thưởng đãi ngộ xứng đáng với các cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tích cực tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định, các hội thi cán bộ thẩm định giỏi nghiệp vụ toàn ngân hàng nhằm tăng cường sự hiểu biết và phối hợp giữa các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc. Ngân hàng không nên ngồi một chỗ mà nên chủ động tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận tìm hiểu nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho doanh nghiệp có phương hướng đầu tư có hiệu quả căn cứ vào định hướng của nhà nước và kế hoạch cho vay của ngân hàng. Ngân hàng cũng thẩm định luôn tư cách pháp lý và tình hình tài chính doanh nghiệp. Việc cải tiến như vậy sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và doanh nghiệp trong việc thẩm định. KẾT LUẬN Công tác thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò rất quan trọng. Nó tạo tiền đề cho các quyết định đầu tư hay cho vay chính xác và có hiệu quả. Việc thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách nghiêm túc để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án và đem lại những dự án có hiệu quả cho xã hội. Qua thời gian tìm hiểu thực trạng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp của mình. Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích, cũng như các kiến nghị, giải pháp còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để Chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Hoàng Thị Thu Hà - Giáo viên hướng dẫn trực tiếp và tập thể các cán bộ của Ngân hàng VPBANK đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập và để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình "Lập và Quản lý dự án đầu tư" -NXB Thống kê Hà Nội 2. Giáo trình "Kinh tế đầu tư" - NXB Thống kê Hà Nội 3. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án "Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất Đá xẻ và đá Granite" 4. Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ ban hành "Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng" và Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng 5. Báo cáo thường niên của Ngân hàng VPBANK 6. Luận văn tốt nghiệp của bộ môn Kinh tế đầu tư 7. Phương pháp phân tích dự án đầu tư - NXB Quốc gia 8. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Đại học KTQD ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21942.doc