Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phẩn NHNT : Ngân hàng Ngoại thương NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VCB : Vietcombank CBTĐ : Cán bộ thẩm định CP : Chi phí BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội TSCĐ : Tài sản cố định XD : Xây dựng LĐ : Lưu động HSMT : Hồ sơ mời thầu HSDT : Hồ sơ dự thầu TDNN : Tín dụng nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sơ đồ 1. Sơ đồ hệ thống tổ chức của NHNT Bắc Ninh Sơ đồ 2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại NHNT Bắc Ninh. Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn tại NHNT Bắc Ninh. Bảng 1.2. Tổng dư nợ tín dụng tại NHNT Bắc Ninh. Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ giai đoạn 2006-2009 Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính cơ bản của NHNT Bắc Ninh. Bảng 2.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư theo yếu tố cấu thành tại NHNT Bắc Ninh. Bảng 2.2. Bảng tính doanh thu của dự án Bảng 2.3. Bảng tính chi phí hoạt động của dự án Bảng 2.4. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án Bảng 2.5. Bảng tính chi phí lãi vay Bảng 2.6. Bảng tính dòng tiền của dự án Bảng 2.7. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng 2.8. Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án Bảng 2.9. Bảng tính độ nhạy của dự án khi một biến thay đổi Bảng 2.10. Bảng tính độ nhạy của dự án khi hai biến thay đổi PHÂN TÍCH DỰ ÁN Bảng 1. Danh mục các công trình xây dựng Bảng 2. Danh mục các thiết bị máy móc đầu tư Bảng 3. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư Bảng 4. Bảng tính chi phí tổng hợp của dự án Bảng 5. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án Bảng 6. Doanh thu hàng năm của dự án Bảng 7. Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án Bảng 8: Bảng phân tích độ nhạy của dự án Bảng 9. Bảng tính kế hoạch trả nợ vốn vay. Phụ lục: Chi tiết tổng mức đầu tư vốn cố định MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập thế giới, đặc biệt nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc thế WTO. Đây là sự kiện đánh dấu một bước đi lớn của nền kinh tế Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới, kỳ vọng vào một bước phát triển mới. Đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến hệ thống NHTM, nó là một mắt xích quan trọng, là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế. Đối với ngân hàng, tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề (bởi đặc điểm của các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Do đó, trước khi được thực hiện thì các dự án đầu tư được lập và thẩm định rất kỹ càng để giảm thiểu rủi ro. Thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định xem dự án ấy có được đầu tư hay không và nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đang luôn được chú trọng nâng cao chất lượng và ngày một hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh nói riêng và trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam, Vietcombank cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển và thành tựu chung của đất nước. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định, Vietcombank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn và có uy tín trên khắp đất nước Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về hoạt động thẩm định trong ngân hàng và chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài viết của em được chia làm hai chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh. Với chuyên đề này, em hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt kiến thức và khả năng thu thập tài liệu nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong ngân hàng nói chung và các cán bộ phòng Quan hệ khách tại Vietcombank Bắc Ninh nói riêng và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ………………………………….. đã trực tiếp chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề này./. Sinh viên NỘI DUNG CHÍNH Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh (Vietcombank Bắc Ninh) 1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh 1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh Ngày 29/6/2004, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức khai trương hoạt động chi nhánh đầu tiên của mình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tại số 2 Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh). Chi nhánh Bắc Ninh là chi nhánh thứ 54 của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương trên phạm vi toàn quốc. Mặc dù được thành lập và đi vào hoạt động khá muộn so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, nhưng trải qua hơn 5 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Bắc Ninh đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn, góp phần  thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh từ chỗ chỉ có một trụ sở chính với gần 30 cán bộ công nhân viên đến nay đã có thêm 4 phòng giao dịch tại các huyện Quế Võ, Yên Phong, thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Giang với đội ngũ cán bộ trên 100 người có năng lực trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến và các dịch vụ ngân hàng tiện ích ngày càng mở rộng... Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh không ngừng phát triển. Sự phát triển lớn mạnh cả về quy mô hệ thống, chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân hàng và hiện đại hoá công nghệ của Vietcombank Bắc Ninh đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu tín dụng và dịch vụ thanh toán cho mọi thành phần kinh tế, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, được các cấp, ngành và đông đảo khách hàng ghi nhận, đánh giá cao. Vietcombank Bắc Ninh đã vinh dự đón nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” năm 2008. 1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh 1.2.1. Hệ thống tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của NHNT Bắc Ninh PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Phòng Khách hàng Phòng Kinh doanh Dịch vụ Phòng Kế toán thanh toán PGD Từ Sơn Tổ Tin học Bộ phận Thanh toán thẻ Phòng Hành chính Nhân sự Tổ Tổng hợp Bộ phận Ngân quỹ Bộ phận Thể nhân BAN GIÁM ĐỐC PGD Quế Võ PGD Yên Phong PGD Bắc Giang 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban : 1.2.2.1. Phòng khách hàng Chức năng: Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và không ngừng mở rộng mối quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm ngân hàng nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh doanh một cách an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh. Phân tích rủi ro và thẩm định các nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và hạn chế tối đa rủi ro. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng kế hoạch kinh doanh: Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng: Triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng: Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với khách hàng Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng theo quy định hiện hành. Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục đầu tư tại chi nhánh: Cung cấp thông tin về khách hàng cho phòng quản lý nợ để thực hiện báo cáo và tờ trình phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Chịu trách nhiệm về lợi nhuận và chất lượng tín dụng của khách hàng trong phạm vi quản lý được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khách do cấp trên phân công. 1.2.2.2. Tổ quản lý nợ Chức năng: Quản lý trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay/ hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ. Lưu và quản lý hồ so tín dụng đầy đủ và an toàn. Quản lý rủi ro tách nghiệp trong hoạt động tín dụng. Nhiệm vụ: Kiểm soát tính tuân thủ Nhập dữ liệu vào hệ thống Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. 1.2.2.3. Phòng kế toán Chức năng: Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài sản của toàn Chi nhánh Phụ trách bộ phận Quản lý nợ. Phụ trách bộ phận công nghệ thông tin của Chi nhánh. Nhiệm vụ: Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay Theo dõi và quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền vay cho khách hàng. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản và mua sắm các tài sản cố định, công cụ lao động. Tính toán, hạch toán thu, nộp các khoản thuế của Chi nhánh theo luật định. Lập các loại báo cáo kế toán theo quy định của NHNT Việt Nam, NHNN theo đúng chế độ. Quản lý và chịu trách nhiệm về ký hiệu mật kế toán của Chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ công việc phía sau của chương trình Ngân hàng bán lẻ. Tính lãi và thu lãi các loại tiền gửi. Thực hiện công tác kế toán tài vụ của Chi nhánh theo đúng quy định . Tham gia Ban quản lý kho tiền của Chi nhánh. Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh nhằm phục vụ cho hoạt động hàng ngày và phát triển kỹ thuật tin học. Xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học . Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng Quản trị mạng cua toàn bộ hệ thống mạng Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành của Nhà nước, ngành Ngân hàng và của NHNT Việt Nam có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao 1.2.2.4. Phòng thanh toán quốc tế và Kinh doanh dịch vụ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng bao gồm các nghiệp vụ về thư tín dụng, chuyển tiền đi, đến, các loại nhờ thu kèm chứng từ. Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh toán thư tín dụng với mức ký quỹ 100%, mở và thanh toán L/C trả chậm (ký quỹ 100%) và giải quyết các hồ sơ bảo lãnh của phòng quan hệ khách hàng thẩm định chuyển đến. Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, quan hệ mã khoá điện. Tiếp nhận, mở tài khoản và quản lý hồ sơ của khách hàng và giải quyết các yêu cầu thay đổi thông tin khách hàng. Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng Tập hợp chấm và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi. Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn khách hàng thủ tục mở tài khoản, thanh toán và giao dịch các nghiệp vụ. Thực hiện toàn bộ các giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi của mọi đối tượng khách hàng với các loại tiền và bằng mọi hình thức: Tiền mặt, chuyển khoản, séc, thẻ… Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú. Xử lý các nghiệp vụ về thẻ ATM Conect 24, các loại thẻ tín dụng: Amex, Visa, Master… bao gồm phát hành, thanh toán, thông tin sao kê thẻ, phân biệt thẻ thật, thẻ giả… Tham gia ban quản lý ATM (quản lý, tiếp quỹ, theo dõi hoạt động, thông tin, bảo trì máy ATM theo quy định). Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ theo đúng quy định. Tiếp và chi trả kiều hối bằng tiến mặt, chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc ký hợp đồng và mở các bản thu đổi ngoại tệ, các đại lý phát hành. Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ nhờ thu trong nước, ngoài nước và séc đính danh. Trực tiếp thu, chi tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ theo hạn mức do giám đốc giao. Các công việc giao dịch cua Teller ngoài quầy thực hiện trên nguyên tắc độc lập, thu chi tiền mặt, thu tiền giả VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, công văn tài liệu có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. Thực hiện một số nhiệm vụ khách do Giám đốc chi nhánh giáo. 1.2.2.5. Phòng hành chính – Nhân sự: Công tác tổ chức cán bộ: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, điều động bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ thuộc diện quản lý của Chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch đó. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch nhân sự, tiền lương của Chi nhánh, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Chi nhánh theo quy định của NHNT Việt Nam, NHNN Bắc Ninh và Tỉnh uỷ Bắc Ninh. Hàng năm nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng. Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, trợ cấp, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan. Công tác Hành chính quản trị: Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, công cụ, vật liệu, thực hiện về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng nhỏ của Chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Quản lý, ghi chép theo dõi và bảo quản hiện vật toàn bộ các loại tài sản, công cụ vật liệu của Chi nhánh theo đúng chế độ quy định. Thực hiện công tác lễ tân khánh tiết và các khoản chi tiêu nội bộ phục vụ các hoạt động của Chi nhánh. Quản lý, thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản cơ quan, kho tiền và bảo vệ áp tải hàng đặc biệt (có phối hợp với các phòng liên quan và cơ quan liên quan đến công tác bảo vệ). Hỗ trợ các phòng ban chuẩn bị các điều kiện làm việc về cơ sở vật chất, in ấn tài liệu, ấn chỉ nghiệp vụ và công tác khách hàng. Quản lý, điều hành xe ô tô đảm bảo yêu cầu công tác và theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành. Ký giấy giới thiệu công tác cho cán bộ nhân viên Chi nhánh. Thu thập và lưu giữ các văn bản hiên hành của Nhà nước, nganh Ngân hàng có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. Thực hiện một số nhiệm vụ khách hàng do Giám đốc Chi nhánh giao. 1.2.2.6. Phòng Ngân quỹ Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền mặt đảm bảo sẵn sàng các loại tiền mặt đề thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng phục vụ khách hàng và nội bộ ngân hàng. Thực hiện ghi chép, quản lý sổ sách theo dõi đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, giấy tờ có giá theo đúng chế độ quy định. Đầu mỗi tiếp nhận và lưu trữ các tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền giả, tiền bị mất cắp…và séc thật, séc giả, séc mất cắp…có trách nhiệm xử lý thông tin, lưu giữ và cung cấp thông tin đã nhận được phát hiện được cho tất cả các phòng, ban có liên quan biết và phối hợp thực hiện phòng ngừa rủi ro nhưng phải đảm bảo đúng chế độ quy định. Thực hiện thu chi tiền mặt, séc du lịch bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ tự do chuyển. Giám định tiền mặt, tiền giả. Tổ chức huớng dẫn nghiệp vụ ngân quỹ cho cán bộ mới của chi nhánh và các nhân viên các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh. Thực hiện lệnh chuyển hàng đặc biệt (tiền mặt, séc du lịch và giấy tờ có giá) đi nộp hoặc đi nhận tiếp quỹ tại NHNT Việt Nam.hoặc nộp vào, lĩnh ra từ NHNN tỉnh Bắc Ninh đối với tiền mặt đồng Việt Nam. Nhận hoặc tiếp quỹ cho máy ATM. Trực tiếp quản lý kho (quản lý 01 chìa khóa cửa trong kho và 01 chìa khóa ngoài kho, giữ chìa khóa két, hòm trong kho), quỹ nghiệp vụ, chứng từ có giá đảm bảo an toàn cho quỹ. Thực hiện giao dịch nhận tiền mặt (till - in, till – out, move – in, move – out) từ các teller, thủ quỹ các phòng nghiệp vụ trong chương trình Ngân hàng bán lẻ Silverlake. Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động ngân quỹ (thu chi tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và séc).. Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt đồng Việt Nam, ngoại tệ phục vụ hoạt động của chi nhánh có hiệu quả. Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo chế độ quy định. Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành của Nhà nước, ngành Ngân hàng và NHNT Việt Nam có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 1.2.2.7. Phòng giao dịch Gồm có 4 phòng giao dịch: Phòng Giao Dịch số 1 : Thị trấn Từ Sơn Phòng Giao Dịch Số 2: Huyện Quế Võ Phòng Giao Dịch Số 3: Bắc Giang Phòng Giao Dịch Số 4: Huyện Yên Phong. Nhiệm vụ các phòng giao dịch: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của Phòng Giao Dịch theo đúng quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi của khách hàng là cá nhân, tổ chức có yêu cầu mở tài khoản tại Phòng Giao Dịch. Thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi khách hàng theo đúng quy định hiện hành. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến phát hành, thanh toán thẻ ATM và thẻ tín dụng. Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu Chính phủ) trong thẩm quyền cho vay của các phòng giao dịch. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh phân công. 1.2.2.8. Tổ kiểm tra nội bộ Lập kế hoạch hoặc định kỳ đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội bộ trình Ban Giám Đốc duyệt và kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy trình thực hiện nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh và quy chế an toàn trong kinh doanh theo đúng quy định. Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ, chủ động đề xuất với Ban Giám đốc tiến hành kiểm tra, kiểm soát đột xuất các phòng nghiệp vụ hoặc các nghiệp vụ cụ thể. Giúp Giám đốc trong công tác giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Đề xuất ban lãnh đạo bổ sung, chỉnh sửa các quy định nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý dẫn đến không an toàn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Bắc Ninh 1.3.1. Tình hình huy động vốn: Huy động vốn tại NHNT Chi nhánh Bắc Ninh trong 4 năm 2006-2009 cơ cấu nguồn huy động có sự thay đổi mạnh mẽ, có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2007, nước ta trong tình trạng lạm phát nặng nề, giá cả hàng hóa tăng, đồng tiền mất giá, khiến cho việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Và cũng trong thời gian này, thị trường chứng khoán đang sôi động, dân cư cũng như các tổ chức kinh tế khác rút tiền đầu tư chứng khoán. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên. Tuy vậy, công tác huy động vốn của VCB Bắc Ninh vẫn đạt được kết quả khá cao. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 đạt được là 317 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2006 (163 tỷ đồng). Năm 2008, NHNT tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, cải thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới (Chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an...). Nhờ đó, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao (đạt 732 tỷ đồng, tăng 130,9% so với năm 2007). Năm 2009, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, nhưng VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát triển. Tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 1.010 tỷ đồng, tăng gấp hơn 6 lần so với năm 2006 (163 tỷ). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình qua các năm cao. Nguyên nhân của sự tăng liên tục và mạnh của các khoản thu nhập này là do chi nhánh đã thu hút ngày càng đông khách hàng có quan hệ tín dụng bền vững và tin cậy. Chi nhánh luôn kiên trì với phương châm “Ngân hàng tìm đến khách hàng để phục vụ không đợi khách hàng tự tìm đến với ngân hàng”. Chi nhánh đã chủ động tiếp cận các dự án có tính khả thi, tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn, lựa chọn đối tác kinh doanh, đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống. Với chính sách khách hàng như vậy, một mặt Chi nhánh đã bám sát chủ trương, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhằm đẩy mạnh huy động vốn, tập trung đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực, khu vực kinh tế trọng điểm, mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, không ngừng mở rộng mạng lưới nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ. Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại VCB Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % So với 2006 % Tổng số Tỷ trọng % So với 2007 % Tổng số Tỷ trọng % So với 2008 % Tổng nguồn vốn huy động 163 100 317 100 94.5 732 100 130.9 1.010 100 38 Theo loại tiền VNĐ 141 86.5 270 85.2 91.5 629 85.9 133 816 80.8 29.7 Ngoại tệ 22 13.5 47 14.8 113.6 103 14.1 119.1 194 19.2 88.3 Theo đối tượng HĐ TCKT 47 28.8 94 29.7 50 233 31.8 147.9 330 32.7 41.6 HĐ dân cư 116 71.2 223 70.3 92.2 499 68.2 123.8 680 67.3 36.3 (Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh) 1.3.2. Công tác tín dụng Trong suốt hơn 5 năm qua, chi nhánh luôn thực hiện theo đúng sự chỉ đạo điều hành của VCB từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên cho vay các khách hàng tiềm năng, có năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn, các khách hàng tư nhân cá thể, …), tích cực xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra. - Về quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2006-2009 là 44%/năm (cao nhất là năm 2008 :46.8%, thấp nhất là năm 2006: 39.8%). Lượng dư nợ cho vay tại Chi nhánh không ngừng gia tăng trong 4 năm 2006 - 2009. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 39.8% so với năm 2006, năm 2008 tăng 46.8% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 45.5% so với năm 2008%. Nợ xấu luôn ở mức thấp 2.23%. - Về cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng: Có thể thấy trong giai đoạn 4 năm từ 2006-2009, mặc dù tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn (tăng 675 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn tăng 294 tỷ đồng so cuối năm 2006. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi vào những năm tiếp theo khi một số dự án trung dài hạn lớn của chi nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng của VCB giai đoạn 2006-2009 là giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mô. Cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh. Mức cho vay đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm từ 2006-2009 (Năm 2009, dư nợ DNNN: 18.7% giảm 28.8% so với dư nợ cuối 2006, chiếm tỷ trọng 47.5% tổng dư nợ). Trong khi đó, tỉ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá (Đến năm 2009 là 1.024 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 70.3%/tổng dư nợ, tăng 768 tỷ đồng so với 2006). Bảng 1.2: Tổng dư nợ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng % So với 2006 % Tổng số Tỷ trọng % So với 2007 % Tổng số Tỷ trọng % So với 2008 % Tổng dư nợ cho vay 488 100 682 100 39.8 1.001 100 46.8 1.456 100 45.5 Theo thời gian Ngắn hạn 378 77.5 514 75.4 36 738 73.7 42.2 1053 72.3 42.7 Trung và dài hạn 110 22.5 232 24.6 110.9 263 13.4 16.4 404 27.7 53.6 Theo loại tiền Dư nợ VND 317 65 423 62 33.4 570 56.9 34.8 786 54 37.9 Dư nợ ngoại tệ 171 35 259 38 51.5 499 43.1 92.7 670 46 34.3 Theo TP kinh tế DNNN 232 47.5 293 43 26.3 364 36.4 24.2 432 29.7 18.7 DN ngoài quốc doanh 256 52.5 389 57 51.9 637 63.6 63.7 1024 70.3 60.7 (Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh) 1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Trong năm 2009, Chi nhánh đã mở thêm 04 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp ứng số lượng khách hàng ngày càng tăng vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh những sai xót xảy ra. Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Thu kinh doanh ngoại tệ 1362 1519 2461 3665 Thu phí dịch vụ thanh toán 3271 3110 3896 4284 Thu phí dịch vụ kho quỹ 54 121 201 248 Thu phí dịch vụ thẻ 72 83 104 127 Thu phí dịch vụ bảo lãnh 245 428 530 677 Thu phí dịch vụ khác 26 74 159 197 Hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển đáng kể, năm 2009 thu dịch vụ ròng đạt hơn 9 tỉ đồng tăng so với năm 2008 là 1,847 tỉ đồng, tức tăng 25%, tăng hơn 4 tỉ so với năm 2006, tăng khoảng 80%. Tuy nhiên kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ và doanh thu dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng và chưa đa dạng, chủ yếu là từ thu thanh toán trong nước, TTQT, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh. Các dịch vụ (ATM, trả lương, nhắn tin…) khả năng thu còn rất thấp phải chấp nhận nhiều chi phí có tính chiến lược… 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2009 Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới song VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát triển. VCB Bắc Ninh vẫn luôn khẳng định được vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng từ 130% đến 155% so với năm 2008 đảm bảo chỉ tiêu an toàn hiệu quả của ngân hàng. Ngoài ra VCB còn áp dụng hệ thống mạng lưới giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM và phát triển nhiều dịch vụ mới, chất lượng phục vụ cao. Bảng 1.4: Bảng các chỉ số tài chính cơ bản của Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ VNĐ STT Chỉ số 2009 2008 2007 2006 1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 2 Vón điều lệ 3.642 2.521 1.500 617 3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.009 4 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13,99 14,30 17,28 15,72 5 Tổng doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 6 Qũy dự phòng 512 144 120 89 7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 286 8 Lợi nhuận sau thuế 1.173 510 257 206 9 ROE (%) 25,87 22,98 26,76 45,19 10 ROA (%) 2,28 1,99 1,89 2,60 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietconbank Bắc Ninh) Nhìn vào bảng chỉ số tài chính cơ bản trên, ta thấy các chỉ số của năm 2009 tăng lên so với năm 2008 và những năm trước đó. Điều đó chứng tỏ ngân hàng là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả và đã được Thủ tướng Chính Phủ cấp bằng khen. 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh. 2.1. Đặc điểm, phân loại dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Khái niệm dự án đầu tư: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sửa dụng vốn, vật tư, lao động để tao ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài. Theo khái niệm đó, dự án đầu tư là phương tiện chủ đầu tư dùng để thuyết phục chính phủ cho phép đầu tư, để xin tài trợ của các tổ chức tín dụng cho vay vay vốn. Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: Phân loại theo quy mô: chia ra làm dự án có quy mô nhỏ, vừa và lớn. Phân loại theo phạm vi: dự án trong nước, dự án quốc tế. Phân loại theo thời gian: dự án ngắn hạn (là dự án có thời gian thực hiện dưới 5 năm), dự án trung hạn (là dự án có thời gian thực hiện từ 5 năm – 10 năm) và dự án dài hạn (là dự án có thời gian thực hiện trên 10 năm). Phân loại theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định cao lại dễ dự đoán và các dự đoán này thường có độ chính xác cao. Các loại dự án này thường không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm cho hoạt động của dự án đầu tư thương mại chỉ sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành, địa phương và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Dự án trung và dài hạn là những dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc điểm của những dự án loại này là thời gian hoạt động dài hạn (trên 5 năm), vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai không thể dự đoán hết được và cũng không thể dự đoán chính xác (Các dự đoán như dự đoán về nhu cầu, giá cả đầu vào đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, ổn định chính trị…). Những dự án dạng này cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi hoạt động của dự án kết thúc. Với cách phân loại theo thời gian cho vay của NHNT, phương án cho vay được chia thành: Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng nhằm mục đích tiêu dùng sinh hoạt hoặc SXKD. Đối với hoạt ._.động nhằm mục đích SXKD thì người đi vay chỉ cần xuất trình phương án SXKD hoặc hợp đồng mua bán để CBTĐ cho vay. Cho vay trung và dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Phương án cho vay trung và dài hạn yêu cầu người đi vay phải có dự án đầu tư làm cơ sở để Ngân hàng thẩm định ra quyết định cho vay cũng như phục vụ cho công tác quản lý hoạt động cho vay. 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh: 2.2.1. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư a. Hồ sơ dự án do chủ đầu tư cung cấp: Hồ sơ dự án là tài liệu phản ánh đầy đủ nhất các thông tin về dự án vay vốn. Cán bộ bám sát vào đó xem xét tính hợp lý của hồ sơ. Đây là căn cứ quan trọng nhất vì nó giúp cán bộ hiểu một cách tổng quát nhất về dự án đầu tư cũng như thái độ của nhà đầu tư trong việc thực hiện dự án cũng như nghĩa vụ trả nợ của dự án. - Hồ sơ pháp lý của khách hàng: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư hay giấy chứng nhận đầu tư, điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp, giấy phép hành nghề, quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn, thế chấp, cầm cố…, giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu. - Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua. Các bảng thông số như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Hồ sơ dự án đầu tư: hồ sơ này phản ánh toàn bộ các lĩnh vực của dự án xin vay vốn đầu tư như: + Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức đầu tư, địa điểm, nhu cầu sử dụng đất. Các giải pháp thực hiện giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng lao động, tiến độ thực hiện dự án… + Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả nợ của dự án… + Thuyết minh về thiết kế, xây dựng dự án. - Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay. - Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án. b. Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ thể mà dự án có liên quan đến như: tiêu chuẩn cấp công trình, tiêu chuẩn thiết kế cụ thể, tiêu chuẩn về môi trường… c. Các quy ước, thông lệ quốc tế đối với các dự án xuất nhập khẩu, dự án có liên quan đến yếu tố nước ngoài…Các quy ước, thông lệ này là các quy ước thông lệ đã ký kết giữa các tổ chức hay Nhà nước với Nhà nước, các quy định của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên… Ngoài ra, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là một trong những căn cứ quan trọng để thẩm định dự án. Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả được nợ cho ngân hàng. Đây là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ thẩm định có thể thẩm định chính xác dự án đầu tư. Các thông số trong các dự án tương tự là dữ liệu để so sánh với các thông số của dự án đầu tư cần thẩm định. 2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 2.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại VCB Bắc Ninh được thông qua các phòng Tín dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng, Cán bộ thẩm định, phòng nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính chất định hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để bảo đảm tính hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VCB Bắc Ninh như sau: - Bước 1: Phòng Quan hệ khách hàng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và hướng dẫn cung cấp thông tin cho khách hàng về hồ sơ, quy trình và quy định của Ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng về điều kiện vay vốn và tư vấn những vấn đề liên quan. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục các bước trong quy trình. - Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. - Bước 3: Thẩm định tài chính (Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay). CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. - Bước 4: Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. - Bước 5: CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng. Cán bộ thẩm định Phòng tín dụng Phòng thẩm định Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại VCB Bắc Ninh: Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Nhận hồ sơ thẩm định Thẩm định Bổ sung, giải trình Lập báo cáo thẩm định Kiểm tra, kiểm soát 2.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư: Thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong phần thẩm định tín dụng dự án đầu tư. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại VCB Bắc Ninh được các cán bộ thẩm định phòng Quan hệ khách hàng thực hiện thông qua các bước như sau: - Bước 1: Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường: Cán bộ thẩm định xem xét đánh giá nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của dự án, khả năng cạnh tranh của dự án. Nó bao gồm các công việc đánh giá tổng thể, phân tích thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án, dự báo cung của loại sản phẩm và cầu của nó để xác định thị phần của dự án. Ngoài ra còn đánh giá các biện pháp khuyến mại, tiếp thị của dự án, mạng lưới phân phối. - Bước 2: Phân tích nhu cầu sản xuất của dự án, phân tích dòng doanh thu hàng năm, chi phí hàng năm - Bước 3: Lập bảng dòng tiền trên cơ sở các số liệu trên, tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR,T, B/C…Việc tính toán cụ thể chỉ tiêu nào dựa vào đặc điểm của từng loại dự án đầu tư và mục đích của dự án. - Bước 4: Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Việc thẩm định này cũng tùy thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà chú trọng đến chỉ tiêu nào. - Bước 5: Ra quyết định đầu tư hay không. Nếu không cho vay thì cán bộ thẩm định thông báo cho khách hàng biết. Nếu cho vay cũng thông báo cho khách hàng biết và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và ký hợp đồng về tài sản đảm bảo. Quy trình thẩm định tài chính dự án là tổng hợp các hoạt động đánh giá xem xét phân tích về các yếu tố liên quan đến dòng các khoản thu và khoản chi phí của dự án và sau đó tính toán lợi ích mà dự án mang lại. Bằng việc xác định dòng tiền của dự án, chuyên viên thẩm định có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và dựa vào kết quả ấy có thể biết hiệu quả của dự án như thế nào và biết được dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không để ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn tại VCB Bắc Ninh Phân tích dự báo về nhu cầu thị trường SP đầu ra Phân tích đánh giá về nhu cầu sản xuất Phân tích kế hoạch thu chi hàng năm Phân tích dòng tiền hàng năm Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Ra quyết định về tính khả thi hay không của dự án 2.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Bắc Ninh: 2.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau, từ đó đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ khoản cho vay dự án đầu tư. Phương pháp này được sử dụng trong nội dung thẩm định tài chính, phi tài chính về Chủ đầu tư. Đây được coi là phương pháp có hiệu quả cao, tiết kiệm cả về thời gian, chi phí. Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà không đi vào các nội dung chi tiết. Khi thẩm định tổng quát khía cạnh tài chính, sẽ cho biết được quy mô nguồn vốn, doanh thu, chi phí….từ đó có thể đánh giá tổng quát về tài chính dự án, hiểu một cách tổng thể về dự án trên phương diện tài chính., biết được những nội dung nào thiếu, những nôi dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết hơn. Thẩm định chi tiết: Bước này xem xét một cách chi tiết cụ thể hơn nữa trên tất cả các nội dung đã thực hiện ở bước đánh giá tổng quát. Các chi tiết nhỏ như đơn giá hay sản lượng hoặc các khoản mục chi phí, phương pháp tính lãi vay, khấu hao, dòng tiền, … sẽ được thẩm định chi tiết, kỹ càng. Mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý , cần sửa đồi hay không chấp nhận được, tuy nhiên mức độ tập trung của các nội dung có thể khác nhau. Các chỉ tiêu tài chính được thẩm định bằng phương pháp này như hoàn trả vốn vay, chỉ tiêu lợi nhuận… Phương pháp này khá quan trọng trong khâu thẩm định tại Ngân hàng. Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Trong khâu thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo. 2.2.3.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Đây là phương pháp đơn giản và được dùng khá phổ biến trong quá trình thẩm định tại Ngân hàng: kiểm tra tính hợp lý của hồ sơ, các thông số tiêu chuẩn của hồ sơ… Phương pháp này thường được dùng để so sánh các chỉ tiêu của một dự án với dự án tương tự đang hoạt động, hoặc so sánh với các tiêu chuẩn mực đối với từng lĩnh vực đã được các chuyên gia kinh tế tính toán sẵn nhằm làm một khung chuẩn mực cho các cán bộ thẩm định so sánh, lựa chọn khi thẩm định.Việc so sánh này giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát nhất về hiệu quả tài chính của dự án. Các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để làm căn cứ so sánh: - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế, xây dựng, các điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ kỹ thuật của trang thiết bị so với các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Bảng giá công nghệ, thiết bị đó, đặc biệt là hàng nhập khẩu. - Tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng, chế độ bảo hành…sản phẩm của dự án mà thị trường yêu cầu. - Các chỉ tiêu tổng hợp như: nguồn vốn,cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư… - Các định mức về tiêu hao năng lượng, nguyên – nhiên liệu, tiền lương, chi phí quản lý, …theo định mức của ngành, định mức kinh tế - xã hội hiện hành. - Các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. Phương pháp này nhìn chung là khá đơn giản do nó đều có những chuẩn mực tính toán sẵn, xong không vì thế mà coi nó là một phương pháp dễ dàng. Phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm, trong quá trình thẩm định cần tham khảo ý kiến của các phòng ban trong ngân hàng và các chuyên gia trong lĩnh vực khác để có cái nhìn khách quan và chính xác. Tránh khuynh hướng chủ quan dẫn đến cứng nhắc trong so sánh, đối chiếu 2.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án (doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất hoàn vốn, …), nhằm xem xét độ nhạy cảm của các chỉ tiêu tính toán đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho ngân hàng có thể chọn được những dự án có độ an toàn cao. Đồng thời, thông qua phân tích độ nhạy của dự án mà cán bộ thẩm định có thể xác định được yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến dự án, qua đó đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Các nhân tố thường được khảo sát: Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán, công suất thực hiện… Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công… Các nhân tố khác: Tỷ giá ngoại hối, lãi suất vốn vay… Các bước thực hiện: - Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra phải phân tích độ nhạy. - Liên kêt các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy nhất. - Lập bảng với các cột gồm các nhân tố đã xác định (thường là các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ: thường là NPV, IRR, T, DSCR…). - Cho các nhân tố có liên quan thay đổi và tính toán giá trị các chỉ tiêu cần tính. Yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét thì yếu tố đó cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nhất trong quá trình thực hiện dự án. Phương pháp này thường được sử dụng để thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. 2.2.3.4. Phương pháp phân tích rủi ro Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.       Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm. 2.2.4. Thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng: Đối với những dự án dưới 5 tỷ đồng thì phòng đầu tư dự án sẽ tiếp nhận và trưởng/ phó phòng sẽ phê duyệt ra quyết định cấp tín dụng còn đối những dự án trên 5 tỷ đồng thì sẽ được thông qua và đánh giá sơ bộ tại phòng quan hệ khách hàng sau đó được chuyển xuồng phòng đầu tư dự án xem xét và việc phê duyệt cấp tín dụng. Đối với tất cả các dự án có tổng các khoản đề xuất tín dụng có giá trị vượt quá 10% vốn tự có của VCB đều phải được hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Tuy nhiên tuỳ thẩm quyền phê duyệt sẽ theo sự phân cấp của giám đốc trong từng thời kì. Một dự án được coi là được phê duyệt cấp tín dụng khi thoả mãn một trong 3 trường hợp sau đây: - Thứ nhất, có đủ chữ ký của người có thẩm quyền phụ trách khách hàng và người phụ trách rủi ro trên báo cáo thẩm định. - Thứ hai, Trường hợp một trong hai người có thẩm quyền đi vắng thì người có mặt được ký duyệt với điều kiện khoản tín dụng đã có ý kiến chấp thuận đồng thời của trưởng/phó phòng quan hệ khách hang và trưởng/phó phòng đầu tư dự án. - Thứ ba, có phê duyệt của hội đồng tín dụng. 2.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh: Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối với các dự án đưa đến Ngân hàng ngoại thương xin vay vốn. Nó là công tác quan trọng nhất trong quy trình thẩm định của ngân hàng. Thẩm định tài chính là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án được đánh giá là khả thi về mặt tài chính, có nghĩa là dự án phải đạt được hiệu quả và có độ an toàn cao về mặt tài chính. Công tác thẩm định tài chính có mối quan hệ mật thiết với thẩm định các khía cạnh khác trong dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường tạo cơ sở cho các số liệu kỹ thuật và thông qua các số liệu này, thì sẽ có thể tính toán được tổng vốn đầu tư, chi phí và doanh thu của dự án từ đó mà đánh giá được tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Khi thẩm định tài chính thì cán bộ thẩm định sẽ đi sâu xây dựng bảng dòng tiền, khả năng trả nợ và phân tích độ nhạy của dự án. Trong văn bản hướng dẫn thẩm định dự án chung của NHNT Việt Nam thì nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư được thông qua các nội dung cơ bản sau: Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Thẩm định khả năng triển khai vốn của dự án. Thẩm định các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Thẩm định an toàn về tài chính (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). 2.2.5.1. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án. Khi có một dự án khách hàng mang đến Ngân hàng để xin vay vốn, Chi nhánh thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. Để làm được điều này, CBTĐ Chi nhánh đến trực tiếp doanh nghiệp để tìm hiểu tình hình SXKD của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án… Ngoài ra, CBTĐ thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như: giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý Nhà nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ xem xét dự án trên các phương diện về mục tiêu của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, nhận xét các phương diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án… Trên thực tế, việc xác định chính xác các thông tin về dự án không phải dễ, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng có thể làm méo mó thông tin, kể cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, yêu cầu cán bộ thẩm định cần xem xét kỹ lưỡng vì giai đoạn này rất quan trọng ảnh hưởng đến kết quả thẩm định tất cả các giai đoạn sau. 2.2.5.2. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án: Tổng mức đầu tư Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư. Để tránh tình trạng khi dự án đi vào thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến không cân đối được nguồn vốn, Chi nhánh tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư, mà mục đích cuối cùng là xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Căn cứ vào hồ sơ dự án/ khoản vay để xác định chỉ tiêu này. Tùy theo tiến độ triển khai thực hiện mà hồ sơ gồm có: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi - Quyết định phê duyệt dự án - Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán - Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư. - Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng thi công xây lắp và cung cấp thiết bị. Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Vốn đầu tư ban đầu có thể có nhiều hình thái khác nhau như: vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay…nên khi thẩm định tổng vốn đầu tư, trước hết cán bộ thẩm định xem đã đầy đủ các khoản mục cần thiết hay chưa,suất đầu tư của dự án cao hay thấp, mức độ hợp lý như thế nào, ngoài ra nhìn vào dự án cán bộ thẩm định có thể dự đoán các nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá, các khoản phát sinh thêm, dự phòng thay đổi tỷ giá ngoại tệ…. Để làm được điều này, ngân hàng có thể sử dụng những dự án tương tự làm căn cứ, cơ sở so sánh. Tại VCB Bắc Ninh, việc xác định tổng mức đầu tư được xác định theo phương pháp cộng chi phí. Tức là, căn cứ vào các khoản chi phí tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư rồi tổng hợp thành tổng mức đầu tư. Phương pháp này chủ yêu dựa vào các chi phí được dự tính cho từng công việc theo thiết kế cơ sở cho dự án trong phần phân tích kỹ thuật. Cán bộ thẩm định thường xác định tổng mức vốn đầu tư dựa vào: vốn đầu tư cố định, vốn lưu động và vốn dự phòng. Bảng 2.1: Xác định Tổng mức vốn đầu tư theo các yêu tố cấu thành tại VCB Bắc Ninh Năm thực hiện Thành phần vốn đầu tư 1 2 … n Vốn cố định Chi phí trước vận hành Chi phí xây lắp và thiết bị Chi phí xây lắp Chi phí thiết bị Vốn lưu động Vốn sản xuất Vốn lưu thông Vốn dự phòng Tổng mức đầu tư (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) Trong đó: - Vốn xây lắp bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất… - Vốn thiết bị bao gồm: thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, tận dụng thiết bị hiện có… Trường hợp thiết bị nhập khẩu theo phuơng thức trả chậm thì cán bộ thẩm định phải ghi rõ trị giá và lãi suất, hoa hồng… trả chậm. Qua đó so sánh với lãi suất vay trong nước để quyết định cho vay hay bảo lãnh. - Vốn lưu động sản xuất: là vốn cần thiết cho một chu kỳ sản xuất, kể cả các khoản chi phí dự trù bảo hiểm cần thiết. - Vốn lưu động lưu thông: là khoản khó xác định chính xác. Để xác định khoản này thì cán bộ thẩm định tham khảo các dự án tương tự và dựa vào đặc điểm của từng dự án để xác định. - Vốn dự phòng: không vượt quá 15% tổng mức đầu tư, phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng loại công trình. - Xác định được tổng vốn đầu tư là quan trọng, xong để cho dự án được tiến hành trôi chảy thì cần xác định được kế hoạch triển khai vốn phù hợp với tiến độ của dự án và khả năng đáp ứng vốn theo đúng tiến độ. Để đảm bảo điều đó, thì cán bộ thẩm định kỹ càng khả năng triển khai vốn cho dự án bao gồm các yếu tố: nguồn tài trợ, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn cả về mặt số lượng và chất lượng. 2.2.5.3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng triển khai vốn cho dự án: Xem xét khả năng tham gia, chi phí, điều kiện vay đi kèm của từng lại nguồn vốn. Đối với từng loại nguồn vốn, VCB Bắc Ninh xem xét ở các khía cạnh cơ bản sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó xác định nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và xem xét khả năng huy động nguồn vốn này của doanh nghiệp… Thông thường căn cứ vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để cán bộ tín dụng thẩm định nguồn vốn này. - Nguồn vốn vay: xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cam kết cho vay. Đặc biệt đối với các dự án có tổng mức đầu tư lớn, có nhu cầu vay lớn thì việc xem xét khả năng cho vay của các ngân hàng hết sức quan trọng nó đảm bảo khả năng cung cấp vốn cho dự án không làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án do có thể làm chậm tiến độ đưa dự án vào vận hành kinh doanh. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối ưu cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự ảnh hưởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án. VCB Bắc Ninh tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu cầu vốn cho từng giai đoạn. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu, chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. 2.2.5.4. Thẩm định tỷ suất lợi nhuận và tính dòng tiền của dự án a. Thẩm định doanh thu: Trước khi lập bảng tính doanh thu của dự án thì cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung như: Giá thành từng loại sản phẩm, so sánh giá thành này với các các loại sản phẩm tương tự trên thị trường. Kiểm tra về giá bán sản phẩm của dự án trên thị trường, kiểm tra công suất của dự án, việc tính toán doanh thu có đúng với công suất thực tế dự tính hay không và công suất dự tính đã hợp lý hay chưa. Thẩm định công suất dự kiến của dự án: - Công suất thiết kế: Là công suất mà dự án đạt được khi dự án hoạt động trong điều kiện bình thường, tức là máy móc hoạt động theo đúng yêu cầu dây chuyền công nghệ và không bị gián đoạn vì những lý do không dự tính trước như: hỏng hóc đột xuất, cúp điện,... (thông thường là 300 ngày/năm, 1-1,5 ca/ngày, 8h/1ca). Công thức tính công suất thiết kế: Công Suất Công suất thiết kế Số giờ Số ca làm Số ngày Thiết kế = trong 1 giờ của máy X làm trong X trong X làm việc 1 năm móc thiết bị chủ yếu 1 ca 1 ngày 1 năm. - Công suất hoạt động dự kiến: Là công suất mà dự án dự kiến đạt được trong từng năm kể từ khi đi vào vận hành khai thác. Công suất thực tế của dự án qua các năm thường khác nhau. Trong những năm đầu, công suất thực tế của thiết bị thường chưa đạt được công suất thiết kế do năng lực điều hành, tổ chức sản xuất, sự chưa thành thục của người lao động, do nhu cầu thị trường, do khả năng gia nhập thị trường của sản phẩm mới, do nguồn cũng cấp nguyên – nhiên vật liệu chưa ổn định... Do đó, tại VCB Bắc Ninh, năm đầu công suất thực tế của dự án thường chỉ tính bằng 50% công suất thiết kế của dự án. Trong những năm tiếp theo, khi sản xuất ổn định thì công suất thực tế thường được tính là 90% công suất thiết kế. Tuy nhiên cũng cần dựa vào đặc điểm và tính chất của từng ngành để xác định công suất thực tế của dự án. Ví dụ như những ngành phụ thuộc vào trình độ tay nghề của nhân công như giày da, may mặc... thì thông thường những năm đầu sản xuất chỉ đạt khoảng 40-50% công suất thiết kế, năm thứ 2 khoảng 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi thì đạt được khoảng trên 70% công suất thiết kế... Xác định giá bán bình quân của sản phẩm: Giá bán bình quân của sản phẩm phụ thuộc vào mặt hàng dự án dự kiến sản xuất, tình hình tiêu thụ của các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường, phương thức tiêu thụ...Để có thể xác định được chính xác giá cả bình quân thì cần nghiên cứu giá cả của sản phẩm những năm trước đó, tìm hiểu cung cầu sản phẩm trong tương lai và xu hướng biến động của giá cả theo quy luật. Đơn giá bình quân của sản phẩm dự án được xác định theo công thức sau: P= (∑Pi xQi)/∑Qi Trong đó: P là đơn giá bình quân của sản phẩm dự án Pi là đơn giá của sản phẩm loại i Qi là số lượng sản phẩm loại i Xác định sản lượng tiêu thụ trong kỳ: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ được xác định bằng cách xác định khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và khối lượng tồn kho cuối kỳ. Xác định doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm Doanh thu của toàn bộ sản phẩm của dự án được tính theo công thức: DT= ∑Pi x Qi. (i= 1,2, ..., n) Trong đó: Pi là giá bán bình quân sản phẩm i Qi là sản lượng tiêu thụ trong kỳ của sản phẩm i n là số lượng sản phẩm của dự án Bảng 2.2: Bảng tính doanh thu của dự án Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Sản phẩm 1: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào Sản phẩm 2: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào … Tổng doanh thu Thuế VAT đầu ra Tổng doanh thu không có thuế (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) b. Thẩm định chi phí của dự án: Chi phí của dự án thể hiện toàn bộ hao phí của dự án để tạo nên doanh thu. Chi phí bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. + Chi phí biến đổi: hay còn gọi là biến phí, là loại chi phí thay đổi theo sự biến đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩm tăng thì biến phí cũng tăng và ngược lại. Biến phí bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, chi phí cho nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp... ∑biến phí toàn bộ sp = ∑ biến phí 1 đơn vị sp i x số lượng sp i + Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm. Khi khối lượng sản phẩn tăng hoặc giảm thì biến phí vẫn giữ nguyên. Chi phí cố định có thể bao gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê đất đai, nhà xưởng, chi phí thành lập doanh nghiệp, phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, sản phẩm, chi phí đào tạo nhân công... Trong quá trình đánh giá, cán bộ xem xét kỹ tính chính xác của từng khoản mục, phân bổ chi phí, tính toán mức thuế phải nộp, phương pháp tính khấu hao…Các cán bộ đánh giá xem chi phí có hợp lý không. Khi xem xét tính chính xác các khoản mục thì cán bộ lập bảng chi phí theo mẫu: Bảng 2.3: Bảng tính chi phí hoạt động Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Điện Nước Lương + BHYT + BHXH CP thuê đất CP quản lý phân xưởng CP quản lý doanh nghiệp CP bán hàng Tổng cộng chi phí hoạt động Thuế VAT được khấu trừ CP hoạt động đã khấu trừ thuế VAT (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) Bảng 2.4: Bảng tính khấu hao Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Nhà xưởng -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Thiết bị -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Chi phí đầu tư khác -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Tổng cộng Bảng 2.5: Bảng tính chi phí lãi vay STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n 1 Dư nợ đầu kỳ 2 Vay trong kỳ 3 Trả nợ gốc trong kỳ 4 Dư nợ cuối kỳ 5 Nợ dài hạn đến hạn trả 7 Lãi vay trong kỳ (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) Sau khi tính toán được các khoản chi phí, cán bộ thẩm định có thể so sánh các thông số của dự án với các định mức hoặc với các dự án tương tự. Ngoài ra cán bộ thẩm định các chi phí khác như nhân công, phương pháp xác định khấu hao, cách xác định chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư. Cán bộ tính toán lại toàn bộ chi phí của dự án. c. Thẩm định tỷ suất chiết khấu và tính dòng tiền của dự án Thẩm định tỷ suất chiết khấu Việc thẩm định tỷ suất “r” của dự án được các cán bộ coi là rất quan trọng vì tỷ suất “r” được sử dụng để tính chuyển các khoản tiền về cùng một mặt bằng t._.tư. Thứ tư: Chưa có sự phân biệt rõ ràng trong quy trình, nội dung, phương pháp phân tích hiệu quả tài chính dự án đối với các dự án thuộc các ngành, các lĩnh vực khác nhau. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định dự án nói chung và công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh 1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh 1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Ngân hàng Phương châm hoạt động của VCB Bắc Ninh là “an toàn – hiệu quả - tăng trưởng” trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của Ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán triệt sâu sắc phương châm, “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt” là trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng, và cũng là tôn chỉ của VCB Bắc Ninh. NHNT chi nhánh Bắc Ninh xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung sau: - Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động, bắt kịp với trình độ khu vực và thế giới. - Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của Ngân hàng để mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều sau và chiều rộng Về lĩnh vực cho vay, VCB Bắc Ninh đã định hướng: - Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh tranh cao nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp, củng cố uy tín của Ngân hàng trên địa bàn, trong nước và nước ngoài để tranh thủ tiếp nhận được nguồn vốn ủy thác của Nhà nước và các tổ chức nước ngoài. - Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trưởng (tốc dộ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế của đất nước và nhu cầu vốn của nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá nóng về tín dụng); an toàn (căn cứ vào những ngành có môi trường đầu tư thuận lợi, có dự án khả thi và hiệu quả); hiệu quả (căn cứ vào khả năng an toàn vốn và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án). Những mục tiêu cụ thể mà VCB Bắc Ninh đã đề ra trong năm 2010: - Phấn đầu tăng dự nợ tín dụng hàng năm từ 20-25% trở lên. Duy trì và phát triển tỉ trọng đầu tư tín dụng vào kinh tế đối ngoại, phục vụ xuất nhập khẩu với tỷ lệ chiếm khoảng 55-65% tổng dư nợ. - Tăng tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn từ 30-35% tổng dư nợ. Đặc biệt, tập trung đối với các ngành, các tập đoàn kinh tế, các dự án có công nghệ tiên tiến, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vốn trung và dài hạn tập trung vào các ngành: điện, dầu khí, ngoài ra mở rộng đầu tư vào các ngành: hàng không, bưu điện, điện tử, tin học, thủy lợi, dệt may, xi măng… - Chênh lệch thu chi hàng năm tăng 5% kế hoạch chi nhánh giao hàng năm. - Nợ quá hạn: dưới 3%. 1.2. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng phải đứng trên góc độ của người cho vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn. Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong hoạt ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hóa trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên,liên tục,toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay trong quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giai ngân,thu nợ,thu lãi. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phải được tiến hành theo một quy trình khoa học,hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù cho hoạt động cho vay của ngân hàng,duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh thương trường. Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức ,chỉ đạo điều hành cụ thể trong việc quyết định các khoản vay. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo.khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên được tổng kết, rút ra kinh nghiệm ,bài học để hoàn thiện và phát triển. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại VCB Bắc Ninh 2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất. 2.1.1. Về phương pháp thẩm định Việc lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do vậy ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, có những phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo học hỏi các ngân hàng khác tiến bộ trong nước và quốc tế. Các phương phấp thẩm định có rất nhiều và đa dạng, tuy nhiên việc vận dụng vào từng dự án như thế nào còn tùy thuộc vào sự linh hoạt của từng cán bộ thẩm định và điều đó cần được ban quản trị Ngân hàng quan tâm đúng mực hơn nữa. NHNT Bắc Ninh cần đa dạng hóa phương pháp thẩm định hơn nữa. Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ lãi. Dự án đầu tư đa phần là các dự án mang tính dài hạn, trong quá trình dự án hoạt động có thể xảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được tốt thì cán bộ thẩm định phải không ngừng đánh giá, tổ chức theo dõi dự án một cách khoa học hiệu quả, tránh tình trạng lơi là của cán bộ thẩm định. Phải có quy chế cụ thể về việc thẩm định trong quá trình cho vay của các dự án. Các cán bộ phải có báo cáo về tình hình dự án một cách thường xuyên và cụ thể. Hàng tháng tổ chức buổi họp bàn xem xét về các dự án đang trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp với những dự án có dấu hiệu không tốt. Tiến hành linh hoạt thay đổi cách thức kiểm soát theo dõi khoản vay tùy thuộc vào tình hình, ví dụ việc theo dõi thẩm định trong thời kỳ kình tế suy thoái hiện nay phải được tiến hành khác với thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng . Trong thời kỳ hiện nay nên chú trọng đầu tư hơn đến việc thẩm định các giải pháp của các dự án khi đối mặt với suy thoái kinh tế. Tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên từ các dự án đã tiến hành thanh lý để tìm ra trọng tâm khi quản lý các khoản cho vay. Đối với mỗi phương pháp, cần chi tiết hóa các bước. Mỗi bước thẩm định cần áp dụng theo phương pháp nào đạt hiệu quả nhất. Sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những dự án tương tự hay với chuẩn của ngành, lĩnh vực. Ví dụ: khi phân tích rủi ro của dự án ta thường dùng phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Dự án đầu tư nào cũng chứa đựng rủi ro, khi phân tích nhận định được các yếu tố rủi ro giúp chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định tìm ra biện pháp giảm thiểu, hạn chế rủi ro. Hoặc khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì hay áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, dự án tương tự…Cần áp dụng, so sánh nhiều hơn với các chuẩn của khu vực và quốc tế. Kết hợp các phương pháp nhiều hơn để có thể có một kết luận cho mỗi dự án mang tính thuyết phục. 2.1.2. Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định cần hoàn thiện ở những mặt sau: - Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ: Trong tính toán tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng thường chỉ để ý đến đơn giá do chủ đầu tư đưa ra mà ít có sự so sánh với giá thị trường. Do đó, nên xem xét kỹ về các số liệu giá cả thiết bị, đơn giá nguyên vật liệu tính cho tài sản lưu động ròng…có sát với thị trường không. Chi nhánh nên xây dựng thành một khung giá với những dự án có tài sản cố định và tài sản lưu động tương đối giống nhau để rút ngắn được thời gian tính toán cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để khung giá đặt ra luôn sát với thị trường. Các biến động về lạm phát hay tỷ giá hối đoái cũng cần được tình đến để ước lượng khoảng dự phòng phù hợp. VCB Bắc Ninh cũng cần có sự so sánh đối chiếu giữa những dự án thuộc cũng lĩnh vực, loại hình được thực hiện bởi các công ty khác để tăng tính khách quan trong tính vốn đầu tư. Về phía nguồn tài trợ, Ngân hàng cần xác định được các nguồn tài trợ và vị trí của từng nguồn tài trợ đối với dự án. VCB Bắc Ninh cần phải thận trọng trong khi ra quyết định cho vay nếu xét trong trường hợp dự án không thành công mà ngân hàng chỉ được trả nợ sau khi các nguồn khác được thanh toán. Vốn chủ đầu tư đóng góp trong dự án cần đặc biệt quan tâm độ trách nhiệm của chủ đầu tư có không chỉ là tấm đệm an toàn cho dự án mà còn có ảnh hưởng đến thái độ trách nhiệm của chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Vốn của chủ đầu tư nên quy định phải trên một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư. Qua đó, chi nhánh có thể giảm thiểu rủi ro với khoản cho vay, tránh được những tổn thất. Với các nguồn khác, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và chắc chắn của từng nguồn, đảm bảo là quá trình thực hiện dự án không bị đình trệ vì thiếu vốn. - Thẩm định dòng tiền của dự án: Một trong những yếu tố quyết đinh tới tính chính xác của NPV cũng như các chỉ tiêu tài chính khác là việc tính toán dòng tiền chênh lệch chính xác. Muốn vậy cần phải tính chính xác các yếu tố doanh thu chi phí từng năm của dự án cũng như thời điểm xuất hiện các dòng doanh thu, chi phí đó. Chi nhánh cần phải xác định được rõ ràng mọi nguồn tạo ra doanh thu cho dự án khi tính toán doanh thu của dự án, bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thù từ sản phẩm phụ…chác tính toán một cách khái quát. Phải xem xét cẩn thận đến đơn giá của sản phẩm do chủ đầu tư đưa ra: có hợp lý không, có tính cạnh tranh trên thị trương không băng việc so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạnh đó, chi nhánh cần chú ý tới chi phí khấu hao và chi phí trả lãi khi tính chi phí của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét phương pháp khấu hao được áp dụng có hợp lý và hợp pháp không; tổng mức khấu hao của các năm có bằng nguyên giá hay không và tính cả các khấu hao của các thiết bị của doanh nghiệp. Chính sách khấu hao của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của luật pháp hay không. Chi nhánh cần xây dựng một danh mục những tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao hợp lý tương ứng với mỗi tài sản đó tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đối chiếu khi tiến hành thẩm định. Đối với chi phí trả lãi cần xem xét thận trọng trong trường hợp dự án đi vay theo lãi suất biến đổi. Một vấn đề nữa cần chú ý khi tính toán dòng tiền của dự án là phải tính tới chi phí cơ hội vì hiện nay chi phí này vẫn chưa được Chi nhánh đưa vào khi tính toán thẩm định dòng tiền. - Thẩm định lãi suất chiết khấu: Ngân hàng hiện nay đang lấy lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với một phần bù rủi ro nhất định làm lãi suất chiết khấu. Đây là cách tính tương đối đơn giản so với việc phải tính chi phí vốn trung bình của dự án. Tuy nhiên cần tính xem phần bù rủi ro được cộng thêm bao nhiêu là hợp lý và với mỗi dự án khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau thì phần bù rủi ro cũng phải khác nhau. Do đó, cần xây dựng một phương pháp xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý. Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam còn chưa hoàn hảo thì việc tính toán chi phí vốn trung bình là rất khó khăn nên trước mắt chi nhánh vẫn có thể sử dụng cách cũ để xác định lãi suất chiết khấu nhưng cần tính toán phần bù rủi ro hợp lý cho từng loại hình dự án cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai, khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì cần xây dựng một cách tính chính xác hơn nhằm đảm bảo sự hợp lý giữa lợi nhuận thu được và rủi ro phải chấp nhận. - Thẩm định rủi ro của dự án: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng để xác định rủi ro của dự án. Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán rất lớn nên nhất định phải có phần mềm chuyên dụng để xử lý. Các tình huống được đặt ra để phân tích cần hợp lý, tránh tình trạng đưa ra nhiều tình huống nhưng vẫn không đánh giá được rủi ro của dự án. 2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Quy trình thẩm định của ngân hàng được quy định trong cẩm nang tín dụng do Vietcombank ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng… Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả. Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định tránh những sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích. Hiện nay, nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy, đối với công tác thẩm định tài chính, quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng. 2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, hoạt động mà kết quả của nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, những ý kiến chủ qua của người cán bộ thẩm định. Chính vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, kết hợp với rèn luyện tư cách đạo đức. Trước hết, Chi nhánh phải thực hiện tuyển dụng, chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đạo đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao, Công việc của cán bộ thẩm đinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định đầu tư, nếu một quyết định sai lầm là do sai sót của cán bộ thẩm định, cũng với sự thiếu đi sâu, đi sát của cán bộ lãnh đạo đều có thể gây hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, việc tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng ở chi nhánh là việc rất quan trọng và cần phải được tiến hành khẩn trương. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ,ngân hàng nên có hướng đào tạo ,đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng phù hợp với những yêu cầu cơ bản sau: - Có năng lực, trình độ chuyên môn để phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu trong hồ sơ dự án, nhận thức rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới việc thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được xác định để xác định mức độ khả thi của dự án. - Biết thu thập, xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định. Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ngành, địa phương có liên quan đến dự án. - Có bản lĩnh và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định dự án,phong cách làm việc khẩn trương,khoa học.Có tinh thần học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhất là nghiệp vụ thẩm định, trình độ ngoại ngữ, tin học. - Bố trí đủ cán bộ tín dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác thẩm định được giao. Ngân hàng nên tổ chức cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để hoàn thiện hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ngoài việc cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức, chi nhánh có thể tự tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ thẩm định, mời các chuyên gia, các giáo sư của các trường đại học về tham gia giảng bài, trao đổi để gắn hơn nữa lý thuyết với thực tế. Ngoài ra ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có hiệu quả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời kỷ luật nghiêm minh các cán bộ có những hành vi tiêu cực. Nhưng để đem lại hiệu qua cao cho công tác thẩm định thì ngoài việc củng cố nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thì chi nhánh còn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán hiệu quả dự án, việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định cũng như ngăn chặn những hành vi sai lệch về đạo đức. Tuy nhiên công tác tổ chức điều hành thẩm định phải được tiến hành sao cho các dự án được thẩm định ngày càng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, chi nhánh cẩn chú trọng xác lập mối quan hệ về thẩm định với các NHTM khác để có thể trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Hàng quý tổ thẩm định dự án nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định các dự án được thực hiện trong kỳ, tổ chức đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho từng cán bộ thẩm định để chất lượng của hoạt động thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao. 2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin Thông tin là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thẩm định tài chính dự án về đơn vị vay vốn và về những yếu tố khác. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác thẩm định tại chi nhánh chưa đạt kết quả cao.Nó là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với chi nhánh vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất,gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án. Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn thì việc thu thập thông tin để phân tích , thẩm định là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng.Hiện nay,các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán hoặc là được cố ý làm cho tính khả thi của nó không đúng như thực tế để tranh thủ được chấp nhận vay vốn rất phổ biến hiện nay do đó nếu ngân hàng không có đủ thông tin để kiểm tra, đánh giá thẩm định thì khi cho vay khả năng rủi ro do không thu hồi vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao. Thông tin cần được tìm hiểu và thu thập theo các yếu tố cơ bản sau: - Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh( công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều). - Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,về thị trường nguyên lieu…để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh,doanh thu. - Thông tin về biến động giá cả,về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm ,hạch toán chi phí kinh doanh,xác định lãi suất ngân hàng( lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính toán lãi suất chiết khấu). Ngoài những vấn đề về thông tin cần thu thập, chi nhánh cần nhận thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ…nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào nền kinh tế thế giới. Vấn đề đặt ra là phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Ngoại thương Bắc Ninh đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định.Bên cạnh việc chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này,mặt khác phải thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ vừa chính xác lại vừa hiệu quả. Các kênh thông tin mà chi nhánh cần tham khảo, đó là: + Kênh thông tin của các nghành chuyên môn,quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đang đàu tư. + Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề,các dự án cùng loại. + Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí. Đối với một loại thông tin thì có nhiều nguồn khác nhau để kiểm tra, đảm bảo tính khách quan của thông tin. Vì thế chi nhánh cần kiểm tra thông tin một cách độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ. Với các thông tin tài chính do bên khách hàng cung cấp nên được kiểm tra bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực, khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng. 2.5. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với ngân hàng, việc thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định,cụ thể: - Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho cả chi nhánh nói chung và bộ phận thẩm định nói riêng. - Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán,phòng thanh toán quốc tế. - Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng, tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ lieu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay. - Xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định riêng của chi nhánh một cách chặt chẽ và hợp lý hơn. 2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở VCB Bắc Ninh mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc. Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác. Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan, tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc. Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định. Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó. Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai. 3. Kiến nghị 3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế có đủ diều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật Ngân hàng đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn Đề nghị NHNN có biện pháp nâng cao chất lượng hiện đại hóa làm giàu thêm thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thông qua việc tổ chức thu thập tin tức từ các doanh nghiệp trong nước và xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp đó. Tăng cường nhân lực làm việc tại trung tâm và đổi mới các thiết bị phục vụ cho việc thu thập và đánh giá thông tin đáng tin cậy cho mỗi cán bộ thẩm định trong quá trình tác nghiệp. NHNN cũng có thể tư vấn cho các NHTM về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động cũng như quy hoạch tổng thể và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai. NHNN có thể tổ chức khảo sát, đánh giá chung về môi trường kinh doanh và những biến động của nó liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước. Ngoài ra NHNN có thể tổ chức các buổi phổ biến kiến thức pháp luật mới hay các nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án cho các cán bộ thẩm định của các NHTM. Tăng cường hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. - Đề nghị bộ Tài Chính, Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Tổng cục thống kê… xây dựng đề án xác định chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực - Thực hiện công khai hoạt động kế toán tài chính, áp dụng nghiêm túc chặt chẽ chế độ kiểm toán bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp - Ban hành những chế tài xử lý vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp thông tin không chính xác. 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước -Ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất sao cho phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế -Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức lớp đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành -Tiếp tục thực hiện thông tin tín dụng (CIC) để cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần có mối liên hệ chặt chẽ với các ngân hàng thương mại để thu thập thông tin của khách hàng. -Xây dựng mạng lưới ngân hàng bền vững 3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù. - Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. 3.4. Đối với chủ đầu tư -Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình -Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cả về chiều sâu và cả chiêu rộng. Sự sôi động đó thể hiện rất rõ nét ở hoạt động đầu tư của các doanh nghiejep, tổ chức trong nền kinh tế. Để hoạt động đó đạt hiệu quả cao thì hoạt động thẩm định tài chính dự án của các NHTM đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của các đơn vị, tổ chức vay vốn. Tuy nhiên, đối với NHNT Việt Nam và NHNT Bắc Ninh nói riêng, công tác thẩm định tài chính dự án mới được quan tâm trong vài năm gần đây. Do đó, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế cũng như cần tìm ra những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng đó. Trên đây là viết chuyên đề của em về đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Bắc Ninh”. Qua thời gian thực tập tại NHNT Bắc Ninh cùng với những kiến thức đã học được trong quá trình học tập tại trường, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Bắc Ninh cùng với một ví dụ điển hình về vấn đề thẩm định dự án cụ thể, từ đó mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tạo Chi nhánh. Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn cùng một số hạn chế khác khiến nội dung của chuyên đề thực tập hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo………………………………đã tận tình giúp đỡ em thực hiện bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 2. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) – NXB Thống kê, 2005 3. Giáo trinh thẩm định tài chính dự án – PGS. TS Lưu Thị Thiên Hương - NXB Tài chính. 4. Giáo trình NHTM – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 5. Sổ tay tín dụng NHNT Bắc Ninh. 6. Báo cáo thường niên NHNT Bắc Ninh các năm 2006, 2007, 2008, 2009. 7. Báo cáo thẩm định dự án NHNT Bắc Ninh. 8. Một số báo cáo và tạp chí chuyên Tài chính, tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2006,2007,2008, 2009. 9. Luận văn của các khóa trước – Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 10. Một số Website: www.bacninh.gov.vn/ 11. Các tài liệu tham khảo khác.. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25529.doc