Tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm: ... Ebook Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Đầu tư
Em tên: Bùi Phương Minh
Lớp: Kinh tế Đầu tư 47C
Khoa: Đầu tư
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp (06/01/2009 đến 04/05/2009) tại Ngân hàng Công thương – chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã nghiên cứu và thực hiện chuyên đề: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm”.
Em xin cam đoan những nội dung được trình bày trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em hoàn toàn không có sự sao chép từ tài liệu chuyên môn, luận văn, luận án khác mà chỉ có một số trích dẫn tham khảo để hoàn thiện cho chuyên đề.
Em xin chịu mọi trách nhiệm nếu như những cam kết trên đây là không đúng sự thật.
Hà Nội, ngày , tháng , năm 2009
Người cam kết
Bùi Phương Minh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
Cán bộ tín dụng
DAĐT
Dự án đầu tư
DN
Doanh nghiệp
HĐBĐ
Hợp đồng bảo đảm
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
NHCT
Ngân hàng Công thương
NHCT VN
Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
QLRR
Quản lý rủi ro
TSCĐ
Tài sản cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm 14
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm 15
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm 16
Bảng 4: Các phương diện phân tích dự án 21
Bảng 5: Doanh thu hàng năm của dự án 22
Bảng 6: Chi phí hoạt động hàng năm của dự án đầu tư 22
Bảng 7: Khấu hao hàng năm của dự án đầu tư 23
Bảng 8: Kế hoạch trả nợ của dự án đầu tư 24
Bảng 9: Tổng hợp doanh thu - chi phí, lợi nhuận của dự án 24
Bảng 10: Dòng tiền của dự án đầu tư 25
Bảng 11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CNHC Mỏ 32
Bảng 12: Tình hình tài chính của công ty CNHC Mỏ 33
Bảng 13: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty CNHC Mỏ 35
Bảng 14: Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 37
Bảng 15: Sản lượng và doanh thu dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 40
Bảng 16: Chi phí hoạt động dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 40
Bảng 17: Khấu hao dự án DCSX thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 41
Bảng 18: Lãi vay dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 41
Bảng 19: Kết quả kinh doanh dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 42
Bảng 20: Bảng tính điểm hoà vốn dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 43
Bảng 21: Bảng cân đối trả nợ dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 44
Bảng 22: Độ nhạy của dự án khi chi phí tăng 4% 46
Bảng 23: Độ nhạy của dự án khi doanh thu giảm 4% 47
Bảng 23: Độ nhạy của dự án khi doanh thu giảm 4% 48
Bảng 24: Giá trị vật tư thiết bị dự án Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò 50
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là một nội dung quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu về vốn để đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất xây dựng rất lớn. Trong khi đó khả năng về vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn chế, việc huy động vốn trong dân cư của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống Ngân hàng thương mại vẫn là nơi cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang hoạt động còn kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh còn yếu, kém linh hoạt, có nhiều vấn đề bất cập trong đó phải kể đến việc một lượng vốn khổng lồ không thu hồi được ở nhiều Ngân hàng. Ở một số ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn trong khi các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất. Mặc dù đã có nhiều kiến nghị giải pháp đưa ra song tình trạng đó vẫn chưa được khắc phục. Có thể nói, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư của các Ngân hàng còn nhiều bất cập, nhiều trường hợp cho vay những dự án không hiệu quả dẫn đến mất vốn hoặc bỏ qua dự án có tính khả thi cao. Chính vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu công tác thẩm định dự án đầu tư em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm" làm chuyên đề thực tập .
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh - Khoa Đầu tư, cùng các cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn - Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG 1THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên ban đầu là Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam. Sau đó, đến năm 1990, ngân hàng chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm (NHCT Hoàn Kiếm) là một Chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37 Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. NHCT Hoàn Kiếm mà tiền thân của nó là một quỹ tiết kiệm đóng tại 37 Hàng Bồ trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Hà Nội, trước tháng 7/1988 là Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Cho đến tháng 7/1988, với sự hình thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam thì Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm chính thức tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Hà Nội và trực thuộc Ngân hàng Công Thương Hà Nội. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được thành lập theo quyết định 67 ngày 27/3/1993 (trong đó có 67 chi nhánh được thành lập trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, đồng thời xoá bỏ Ngân hàng Công Thương Hà Nội).
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là đơn vị hạch toán tương đối phụ thuộc vào Ngân hàng Công Thương Việt Nam, mặc dù có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Từ khi thành lập đến nay, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua 20 năm hoạt động, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển. Ban đầu, Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm được tách ra chỉ nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm, nhưng sau đó thị trường ngày càng được mở rộng, đối tượng khách hàng ngày càng đa dạng, hoạt động với hiệu quả ngày càng cao. Đến nay, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã là một trong 7 chi nhánh được xếp hạng 1 trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, chi nhánh vẫn hoạt động dựa trên sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của địa phương, năng động sáng tạo chủ động, nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng có những bước đổi mới quan trọng, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng đang ngày càng được củng cố, nâng cao sức cạnh tranh. Để bắt kịp xu thế phát triển chung, Hội đồng quản trị NHCT VN đã ra quyết định số 154/QĐ - HĐQT – NHCT về “Mô hình tổ chức chi nhánh NHCT theo dự án hiện đại hóa NHCT”. Thực hiện theo quyết định đó, từ ngày 01/01/2004, mô hình tổ chức của NHCT – CNHK đã có sự thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sáp nhập từ 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và 2 phòng giao dịch như sau:
Ban Giám đốc
Khối phục vụ và hỗ trợ kinh doanh
Khối kinh doanh
Phòng tổng hợp
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý nợ có vấn đề
Phũng tiền tệ - kho quỹ
Phòng khách hàng
Phòng thanh toán XNK
PhòngGiao dịch
Điểm giao dịch
Phòng khách hàng DN lớn
Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng giao dịch Đồng Xuân
Phòng giao dịch Hồ Gươm
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính - NHCT Hoàn Kiếm)
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Chức năng:
- Tiến hành huy động vốn dưới mọi hình thức: tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,…
- Tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các dịch vụ ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương mại, đánh giá, quản lý rủi ro trong các hoạt động ngân hàng theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN.
- Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ.
- Quản lý và chịu trách nhiệm an toàn kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT VN.
- Thực hiện công tác quản lý tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ các khách hàng là doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức đóng trên địa bàn.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…
- Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng, tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng theo quy định của của NHCT VN.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khác hàng như mở/đóng tài khoản, giao dịch gửi/rút tiền, thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ thu tiền mặt, cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản giãy tờ có giá, cho thuê tủ két,…).
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, séc và giấy tờ có giá) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHCT VN.
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin. Bảo trì bảo dưỡng hệ thống, các thiết bị tin học, đảm bảo thông suốt hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương.
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, xắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ công nhân viên.
1) Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
* Chức năng:
Là Phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; Quản lý tài sản đảm bảo theo qui định của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. thực hiện và quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
2) Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DN vừa và nhỏ.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. thực hiện và quản lý và xư lý nợ nhóm 2.
3) Phòng khách hàng cá nhân
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các các nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân.
* Nhiệm vụ:
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo qui định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT VN.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm của NHCT VN. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng là các cá nhân.
- Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra giám sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy chế tổ chức hoạt động của điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm.
- Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của ngân hàng công thương Việt Nam.
- Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và xử lý nợ nhóm 2.
4) Phòng quản lý rủi ro
* Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách của nhà nước và kế hoạch phát triển kinh tế, các văn bản về hoạt động ngân hàng… chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN.
- Thực hiện thẩm định độc lập (theo cấp độ quy định của NHCT VN, yêu cầu của Giám đốc chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm định.
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh.
- Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc NHCT VN.
- Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản đảm bảo.
- Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán,… của NHCT VN nhằm giúp các hoạt động nghiệp vụ tại chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro.
5) Tổ quản lý nợ có vấn đề
* Chức năng:
Tổ quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy định phân loại nợ) nợ đã xử lý rủi ro, nợ được chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu.
* Nhiệm vụ
- Nghiên cứu chủ trương, chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của nhà nước, các ngành và của NHCT VN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề xuất và thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ, xử lý TSBĐ tiền vay.
- Tổng hợp báo cáo phân loại nợ trên cơ sở kết quả phân loại nợ từng khách hàng do phòng khách hàng cung cấp. Theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro của chi nhánh. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của các khoàn nợ xấu theo yêu cầu của NHCT VN hoặc ban Giám đốc, đề xuất các biện pháp xử lý nợ.
- Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi, bán nợ của chi nhánh theo quy định của NHCT VN, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền cho xủ lý xoá nợ, khoanh nợ (nếu có) theo hướng dẫn của NHCT VN theo từng thời kỳ.
6) Phòng kế toán tài chính
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban Giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của nhà nước và NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán để chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng.
- Thực hiện việc rà soát tài khoản điều chuyển vốn (ngoại tệ và VND) với trụ sở chính; kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán.
- Phối hợp các phòng liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải nộp ngân sách khác theo quy đinh. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế và tài chính.
7) Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
* Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp:
- Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCT VN theo từng thời kỳ.
- Thực hiện về nghiệp vụ mua bán ngoại tệ.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu.
8) Phòng tiền tệ kho quỹ
* Chức năng:
Phòng quản lý kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy định của NHNN và NHCT VN.
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
- Thu, chi tiền mặt có giá trị giao dịch lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng.
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các sự cố hoặc hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ,báo cáo ban Giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính của NHCT VN hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài nhờ thu.
9) Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
*Nhiệm vụ:
- Thực hiện quy định của nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,…
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch lãnh đạo của chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo quy định của nhà nước và NHCT VN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được ban Giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban Giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
10) Phòng thông tin điện toán
* Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: nhận chuyển giao ứng dụng/các dữ liệu tham số mới nhất từ NHCT VN, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp các phòng liên quan đảm bảo thông suốt các giao dịch của chi nhánh.
- Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị ngoại vị, mạng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên bản cập nhật mới nhất từ NHCT VN triển khai cho chi nhánh.
11) Phòng tổng hợp
* Chức năng:
Phòng tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
* Nhiệm vụ:
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi nhánh trình NHCT VN quyết định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai các đề tài khoa học của chi nhánh.
1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian qua
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Sau khi thay đổi mô hình tổ chức, chi nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức mới từ Ban Giám đốc đến các phòng, ban, thực hiện luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu công việc. Sau một năm hoạt động, bộ máy tổ chức của Chi nhánh đã tương đối hoàn chỉnh và phát huy hiệu quả, góp phần quan trọng vào kết quả mà Chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua.
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Tăng/
giảm
Giá trị
Tăng/
giảm
Giá trị
Tăng/
giảm
Giá trị
Tăng/
giảm
Nguồn vốn huy động
2.733
+10%
3830
+40%
4980
+30%
4720
-5%
Dư nợ cho vay
930
+3%
1021
+9.7%
1.122
+9.9%
950
-15.3%
Hoạt động dịch vụ
30
+14%
32
+6%
36
+12.5%
37
+5%
Lợi nhuận
50
+17%
60
+20%
68
+13%
72
+5.9%
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm qua một số chỉ tiêu như sau:
Tình hình huy động vốn: Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh tăng qua các năm, riêng năm 2008 giảm 5%. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 4720 tỷ đồng, giảm 5% so với đầu năm. Có sự giảm sút này là do sự tác động của nền kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2008 gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
TG doanh nghiệp
1.526
2.001
2.276
TG dân cư
855
903
985
Huy động khác
352
926
1.880
Tổng nguồn vốn
2733
3.830
4.980
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
Tổng nguồn vốn tính đến ngày 31/12/2007 là 4980 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động tại chỗ là 3261 tỷ đồng, nguồn vay BHXH 1629 tỷ đồng. Trong năm có sự chuyển dịch nhẹ: tiền gửi dân cư tăng từ 19% lên 23.5%. Ta thấy, nguồn huy động tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, nó tạo ưu thế chủ động cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, đồng thời góp phần điều hòa nguồn vốn chung của hệ thống NHCT Việt Nam.
Chi nhánh đã đạt được những kết quả của hoạt động huy động vốn trong các năm qua là do việc áp dụng các giải pháp một cách quán triệt và triển khai đồng bộ tới các phòng ban ngay từ đầu năm. Đó là những giải pháp chăm sóc khách hàng truyền thống, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, tiếp thị và có những đề án hấp dẫn như: chương trình quà tặng cho khách hàng, thực hiện mô hình giao dịch một cửa, khách hàng gửi tiền một nơI, rút tiền nhiều nơi,… Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng chú trọng phát triển mạng lưới, đa dạng hóa các sản phẩm tại các điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm. Đặc biệt, trong năm 2007 Chi nhánh đã thành lập mới 1 phòng giao dịch, nâng cấp 3 quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch, không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch khác.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Bảng 3: Hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ cho vay
1.100
1.070
1.100
Cho vay ngắn hạn
200
220
410
Cho vay trung & dài hạn
900
850
690
Cho vay DNNN
880
778
800
Cho vay DNNQD
220
292
300
Cho vay VNĐ
890
779
877
Cho vay ngoại tệ
210
291
223
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm:
Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2007 là 1.100 tỷ đồng, tăng so với năm 2006. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 410 tỷ đồng, dư nợ trung dài hạn là 690 tỷ đồng, giảm 19% so với đầu năm.
Về cơ cấu dư nợ theo thời gian: trong năm qua đã có sự thay đổi rõ, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn giảm xuống tương ứng. Cơ cấu khách hàng cũng có sự thay đổi, số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng dư nợ, Ngân hàng cũng hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhiều hơn.
Công tác xử lý và thu hồi nợ đọng cũng được Ngân hàng chú trọng. Những khoản nợ đọng tại Chi nhánh là những khoản nợ xấu, phát sinh trong thời gian dài và ở hầu hết khách hàng đã không còn tồn tại.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
DS TT quốc tế và TT thương mại (triệu USD)
47
78.02
DS chuyển tiền VNĐ
32.000
42.500
75.450
DS chuyển ngoại tệ (triệu USD)
43
67
79
DS chi trả kiều hối và KD ngoại hối (triệu USD)
0.423
0.535
Thu dịch vụ
2.536
3.04
3.363
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại: do công tác huy động vốn của Chi nhánh chủ yếu ở khách hàng là doanh nghiệp sản xuất, rất ít khách hàng là đơn vị kinh doanh XNK, vì vậy hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại chưa được phong phú.
Dịch vụ chuyển tiền: mặc dù phảI cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng thương mại khác, nhưng NHCT Hoàn Kiếm đã quyết tâm đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ bằng cách giao dịch chuyên nghiệp, bài bản, doanh số dịch vụ chuyển tiền tăng đều qua các năm.
Hoạt động phát hành thẻ: Ngân hàng tiếp tục phát triển, mở rộng các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ, đơn vị trả lương qua thẻ tới từng nhân viên.
Hoạt động ngân quỹ: Ngân hàng chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển cũng như công tác quản lý kho quỹ, hồ sơ, giấy tờ. Đồng thời điều hòa tiền mặt hợp lý, duy trì tồn quỹ thích hợp, tránh lãng phí vốn nhưng vẫn đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời.
1.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
1.2.1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
1.2.1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
Trước đây, tại NHCT Hoàn Kiếm,công tác thẩm định và quyết định cho vay do phòng khách hàng thực hiện. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm định được thông qua hội đồng tín dụng chi nhánh quyết định trong mức ủy quyền hoặc quyết định trình NHCT Việt Nam.
Từ tháng 10/2006, được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh Hoàn Kiếm đã thành lập Phòng quản lý rủi ro với chức năng thẩm định rủi ro đối với hoạt động tín dụng để cùng với phòng khách hàng thẩm định độc lập với nhau. Phòng khách hàng thẩm định tổng thể và đưa ra đề xuất cấp tín dụng hay không cấp, phòng Quản lý rủi ro thẩm định về mặt rủi ro tín dụng để đưa ra mức độ rủi ro và các biện pháp để quản lý rủi ro. Trên cơ sở này những người có thẩm quyền đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay một cách khách quan hơn.
1.2.1.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHCT Hoàn Kiếm
a. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
- Thẩm định đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư:
+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
+ Thẩm định sơ bộ nội dung chính của dự án đầu tư
+ Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư
+ Thẩm định khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án đầu tư
+ Thẩm định phương diện kỹ thuật dự án đầu tư
+ Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý dự án đầu tư
+ Thẩm định tổng nguồn vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
+ Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
+ Phân tích rủi ro và đưa ra cách phòng ngừa
- Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu cho khách hàng vay vốn
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
b. Nội dung thẩm định tài chính DAĐT tại._. Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
* Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn đầu tư của dự án
- Thẩm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư:
+ Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp.
+ Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị. Đối với loại thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra theo quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán như chi phí điều tra khảo sát thu thập số liệu, tuyên truyền, quảng cáo dự án,…
Ngoài ra phải kiểm tra một số chi phí: chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công, nhu cầu về vốn lưu động ban đầu,…
- Thẩm định tiến độ bỏ vốn:
Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo chương trình tiến độ đầu tư. Tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ.
- Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
+ Cơ cấu vốn theo công dụng: thường được coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện của dự án, không nên quá máy móc áp dụng.
+ Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi, tính toán hiệu quả của dự án, phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn vốn ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn, cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích, tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn như:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp.
+ Vốn trợ cấp ngân sách: Xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách.
+ Vốn vay ngân hàng: Xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của Ngân hàng đã cam kết cho vay.
* Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư
Trước khi tiến hành kiểm tra việc tính toán xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần nghiên cứu kỹ “Báo cáo nghiên cứu khả thi”, phân tích dự án trên nhiều phương diện khác nhau để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án. Trước khi phân tích tài chính dự án thì phải thông qua các bước phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Việc phân tích những phương diện trên có thể rút ra những con số mang nội dung sau:
Bảng 4: Các phương diện phân tích dự án
Phương diện phân tích
Giả định có thể rút ra
Phân tích thị trường
- Sản lượng tiêu thụ
- Giá bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động ban đầu (các khoản phải thu)
- Chi phí bán hàng
Phân tích các nhân tố đầu vào: nguyên vật liệu, nguồn cung cấp,...
- Giá bán các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
- Chi phí bảo quản
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải trả)
Phân tích kỹ thuật công nghệ
- Công suất
- Tuổi đời của dự án
- Thời gian khấu hao
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Phân tích tổ chức quản lý
- Nhu cầu nhân sự
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
Kế hoạch thực hiện ngân sách
- Thời điểm đưa dự án đi vào hoạt động
- Chi phí tài chính
Từ giả định trên, cán bộ thẩm định có thể xác định được doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư.
* Kiểm tra việc tính toán doanh thu - chi phí của dự án đầu tư
• Kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định doanh thu tính cho từng năm hoạt động của dự án, cần chú ý đến công suất thiết kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 5: Doanh thu hàng năm của dự án
TT
Chỉ tiêu
Năm1
Năm2
Năm3
Năm…
1
Doanh thu từ sản phẩm chính
2
Doanh thu từ sản phẩm phụ
3
Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm
4
Doanh thu từ dịch vụ cung cấp ngoài
5
Tổng doanh thu chưa có VAT
6
Thuế VAT
7
Tổng doanh thu sau thuế VAT
• Kiểm tra việc xác định các khoản chi phí của dự án
Chi phí sản xuất của dự án gồm: Chi phí hoạt động, khấu hao tài sản cố định, chi phí lãi vay,…
- Kiểm tra chi phí hoạt động hàng năm của dự án: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí điện nước, chi phí nhân công, chi phí quản lý phân xưởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác.
Bảng 6: Chi phí hoạt động hàng năm của dự án đầu tư
TT
Chỉ tiêu
Năm1
Năm2
Năm3
Năm…
1
Chi phí vật liệu chính
2
Chi phí vật liệu phụ
3
Chi phí điện nước
4
Lương + BHXH
5
Chi phí thuê đất
6
Chi phí quản lý phân xưởng
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8
Chi phí bán hàng
9
Chi phí khác
I
Tổng chi phí hoạt động
II
Thuế VAT đầu vào
III
CP hoạt động đã khấu trừ VAT
- Kiểm tra việc tính toán khấu hao hàng năm của dự án đầu tư
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, bởi vậy mức khấu hao có ảnh hưởng tới lợi nhuận, đến mức thuế phải nộp hàng năm của doanh nghiệp. Nếu khấu hao giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Kiểm tra chi phí khấu hao hàng năm của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Việc tính toán khấu hao được thực hiện thông qua bảng sau:
Bảng 7: Khấu hao hàng năm của dự án đầu tư
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm…
I. Nhà xưởng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại trong kỳ
II. Thiết bị
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại trong kỳ
III. Tổng cộng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại trong kỳ
- Kiểm tra việc tính toán lãi vay Ngân hàng và kế hoạch trả nợ của dự án
Được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 8: Kế hoạch trả nợ của dự án đầu tư
TT
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm …
1
Dư nợ đầu kỳ
2
Trả nợ gốc trong kỳ
3
Lãi vay trong kỳ
4
Dư nợ cuối kỳ
* Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận, dòng tiền của dự án
• Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận của dự án đầu tư
Trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí hàng năm của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định tiến hành dự tính mức lỗ, lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của cả đời dự án. Ngân hàng thường quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế vì đây là nguồn trả nợ chính của dự án. Việc tính toán chỉ tiêu này được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 9: Tổng hợp doanh thu - chi phí, lợi nhuận của dự án
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm1
Năm2
Năm...
1
Doanh thu sau thuế VAT
2
Chi phí hoạt động sau thuế
3
Chi phí khấu hao
4
Chi phí lãi vay
5
Lợi nhuận trước thuế
=(1)-(2)-(3)-(4)
6
Thuế thu nhập doanh nghiệp
= (7) x thuế suất
7
Lợi nhuận sau thuế
= (7) - (8)
Bảng 10: Dòng tiền của dự án đầu tư
Chỉ tiêu
Diễn giải
Năm 0
Năm1
Năm..
I
Dòng tiền ra
= (1)+(2)+(3)
1
Đầu tư tài sản cố định
2
Vốn lưu động ban đầu
3
Bổ sung vốn lưu động
II
Dòng tiền vào
=(4)+(5)+(6)+(7)+(8)
4
Lợi nhuận sau thuế
5
Lãi vay ngân hàng
6
Khấu hao
7
Thu thanh lý và phần chưa khấu hao
8
Thu hồi vốn lưu động
-
Dòng tiền thuần
= (II) - (I)
1.2.1.3. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư
a. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án theo phương án tĩnh
* Chỉ tiêu lợi nhuận ròng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án đầu tư. Chỉ tiêu này có thể được tính cho từng năm hoặc cho cả đời dự án.
- Lợi nhuận ròng tính cho từng năm:
Lợi nhuận ròng năm i = Doanh thu năm i - Chi phí năm i
- Lợi nhuận ròng tính cho cả đời dự án (NPV):
NPV = - Iv0 + ∑ - ∑ +
Trong đó: Iv0: vốn đầu tư tại thời điểm dự án đi vào hoạt động
Bi: Khoản thu của năm i
Ci: Khoản chi phí của năm i
SV: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn lưu động bỏ ra ban đầu
n: Số năm hoạt động của đời dự án
r: Tỷ suất chiết khấu
Chỉ tiêu NPV được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Dự án được chấp nhận khi: NPV ≥ 0
Dự án không được chấp nhận khi: NPV < 0
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án cũng như chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Nếu dùng IRR làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác IRR của một dự án là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0, tức là:
∑ = ∑
Nếu IRR > r Dự án đầu tư có hiệu quả tài chính
Nếu IRR = r Toàn bộ khoản thu của dự án chỉ đủ bù đắp chi
Nếu IRR < r Dự án đầu tư không hiệu quả tài chính
* Tỷ số lợi ích - chi phí B/C
Tỷ số lợi ích - chi phí kinh tế là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích kinh tế và tổng giá trị chi phí kinh tế của dự án đầu tư quy về cùng một mặt bằng thời gian theo tỷ suất chiết khấu xã hội.
B/C =
B/C ≥ 1: Doanh thu có thể đắp bù chi phí bỏ ra, dự án được chấp nhận
B/C < 1: Doanh thu không đủ để bù chi, dự án không được chấp nhận
* Thời hạn thu hồi vốn của dự án
Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để dự án có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra.
T
=
å Vốn đầu tư
å Lợi nhuận ròng do dự án mang lại hàng năm
* Thời gian thu hồi vốn vay
Chỉ tiêu này cho biết cần phải mất bao nhiêu thời gian để Ngân hàng có thể thu hồi được vốn vay.
Thời gian thu hồi vốn vay
=
Tổng số vốn vay
Khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay
+
Lợi nhuận dự án dùng để trả nợ
+
Nguồn vốn khác dùng để trả nợ
* Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất, ở điểm này dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Nó được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc là giá trị sản phẩm bán được tại điểm đó. Chỉ tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
- Điểm hòa vốn lý thuyết:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
Trong đó: f: Tổng chi phí cố định
p: đơn giá một sản phẩm
v: chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
Doanh thu tại điểm hòa vốn =
- Điểm hòa vốn tiền tệ: Là điểm tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao. Công thức tính điểm hòa vốn tiền tệ cho một năm của đời dự án:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
- Điểm hòa vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án có đủ điều kiện để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập. Công thức tính điểm hòa vốn trả nợ cho một năm của đời dự án:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
b. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương pháp động (phân tích độ nhạy của dự án đầu tư)
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ,…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.
Có thể dùng các phương pháp sau để phân tích độ nhạy của dự án:
- Phương pháp dùng chỉ tiêu hiệu số thu chi (Hiện giá của hiệu số thu chi, giá trị tương lai của hiệu số thu chi, giá trị san đều của hệ số thu chi)
- Phương pháp dùng chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR.
- Phương pháp dùng chỉ tiêu tỉ số thu chi hay tỉ số lợi ích - chi phí (B/C).
1.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Hiện nay tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư thường áp dụng 2 phương pháp thẩm định. Đó là phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng dự án đầu tư để cán bộ thẩm định lựa chọn phương pháp thẩm định. Đối với một dự án có quy mô lớn và tính chất phức tạp thì cán bộ tín dụng thường phối hợp sử dụng 2 phương pháp để đảm bảo quyết định đưa ra được chính xác.
1.2.3. Dự án minh hoạ: Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
A. Giới thiệu chung về dự án đầu tư
1. Tên dự án đầu tư: Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
2. Tên khách hàng vay vốn: Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp hóa chất mỏ - TVK (thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Phan Đình Giót - Phương Liệt - Thanh Xuân).
3. Địa điểm: Dự án được bố trí tại Khu vực kho K4 - Đông Triều thuộc Xí nghiệp VLNCN và Cảng Bạch Thái Bưởi - Tỉnh Quảng Ninh.
4. Quy mô đầu tư
Quy mô đầu tư của dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò được xác định dựa vào nhu cầu thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò sử dụng cho ngành khai thác than hơn 3.000 tấn/năm. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng và yêu cầu bức thiết của sản xuất nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thuốc nổ sử dụng trong các mỏ hầm lò có khí và bụi nổ, quy mô của dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò có công suất ³ 3000tấn/1ca/năm nhưng hiện nay trên thị trường mới chỉ sản xuất được dây chuyền thiết bị với công suất 3.000tấn/năm nên Công ty đã lựa chọn loại dây chuyền thiết bị này.
5. Phương thức đầu tư
- Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng mới.
- Tổng mức đầu tư: 84.086.000.000
Trong đó:
+ Chi phí xây dựng: 22.515.430.000
+ Chi phí thiết bị: 28.690.651.000
+ Chi phí quản lý dự án và chi phí khác: 12.419.154.000
+Chi phí dự phòng: 5.680.633.000
- Nguồn vốn đầu tư chưa kể VLĐ: 74.058.267.000
+ Vốn tự có: 44.058.267.000
+ Vốn vay NHCT Hoàn Kiếm: 30.000.000.000
- Tổ chức thực hiện: Công ty thành lập một tổ điều hành sản xuất và quản lý dự án trực thuộc Công ty đặt tại Quảng Ninh.
6. Đề nghị vay vốn tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
- Tổng số vốn xin vay: 30.000.000.000 đồng
- Thời gian cho vay: 6 năm
+ Thời gian ân hạn: 1 năm
+ Thời gian thu nợ: 5 năm
+ Lãi suất cho vay: Lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm 12 tháng trả lãi sau của NHCTVN + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn 12%/năm. (3,5% là mức lãi suất đảm bảo Ngân hàng hoạt động kinh doanh có lãi).
- Mục đích sử dụng vốn vay: Thực hiện toàn bộ gói thầu số 1 (thiết kế, cung cấp thiết bị, hướng dẫn giám sát thi công xây dựng, lắp đặt, chạy thử, đào tạo và chuyển giao công nghệ) thuộc dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
B. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
1. Cơ sở pháp lý của dự án
+ Công văn số 596/CP-CN ngày 06/05/2004 của Chính phủ v/v cho phép đầu tư dự án Dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
+ Quyết định số 1667/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam ngày 14/09/2004 phê duyệt dự án đầu tư "dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò” của Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
+ Quyết định số 1845/QĐ- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam ngày 13/10/2004 phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu số 1 của dự án.
+ Quyết định số 314/QĐ- HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt Nam ngày 08/03/2005 về việc phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu số 1 của dự án.
+ Quyết định số 1131/QĐ-BTNMT ngày 01/09/04 của Bộ Tài nguyên môi trường v/v phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án.
+ Báo cáo nghiên cứu khả thi.
+ Giấy chứng nhận QSD đất nơi dự án được xây dựng.
+ Hợp đồng giao nhận thầu gói thầu số 1.
+ Quyết định số 407/QĐ-HĐQT ngày 27/02/2007 của Hội đồng quản trị Tập đoàn than Việt Nam v/v điều chỉnh dự án đầu tư dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương hầm lò.
+ Công văn của Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ V/V vay vốn đầu tư dự án.
+ Các tài liệu khác liên quan.
2. Nhận xét, đánh giá về hồ sơ
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng: đúng, đầy đủ và hợp lệ.
- Hồ sơ, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính: Đã đầy đủ
- Hồ sơ về dự án: bao gồm các QĐ phê duyệt, Hợp đồng giao nhận thầu, kế hoạch vay vốn và các tài liệu khác liên quan.
3. Thẩm định khách hàng vay vốn
3.1. Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ là Công ty TNHH một thành viên, đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam.
Công ty công nghiệp hóa chất mỏ có tên đầy đủ là Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Hóa chất mỏ - TVK mà tiền thân là Công ty Hóa chất mỏ được thành lập từ năm 1995. Đến ngày 29/04/2003, theo Quyết định số 77/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, Công ty Hóa chất mỏ được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp. Ngày 22/03/2006, theo Quyết định số 591/QĐ - HĐQT Tập đoàn Than Việt Nam, Công ty TNHH một thành viên Vật liệu nổ công nghiệp được đổi tên thành công ty TNHH một thành viên công nghiệp hóa chất mỏ - TVK.
Công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ là thành viên lớn của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam với chức năng sản xuất kinh doanh đặc thù, có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, được Nhà nước giao nhiệm vụ sản xuất thuốc nổ, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và dự trữ Quốc gia.
Người đại diện: Ông Vũ Văn Hà Chức vụ: Giám đốc
3.2. Năng lực tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ - TVK liên tục phát triển và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch. Do sản xuất kinh doanh mặt hàng đặc thù nên việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất thuận lợi và ổn định. Năm 2006 Công ty tiếp tục cung ứng vật liệu nổ cho khách hàng chủ yếu là các đơn vị thành viên của Tập đoàn Than Việt Nam, một số đơn vị khai thác đá, sản xuất vật liệu xây dựng và giao thông vận tải. Đặc biệt hiện nay Công ty còn cung cấp thuốc nổ cho các công trình trọng điểm của Quốc gia.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Bảng 11: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CNHC Mỏ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tổng doanh thu
1,234,205
1,488,991
Giá vốn hàng bán
1,055,847
1,284,816
LN sau thuế
11,619
44,640
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
* Năng lực tài chính:
Bảng 12: Tình hình tài chính của công ty CNHC Mỏ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
I. Tài sản ngắn hạn
289,525
301,523
1. Tiền
38,290
40,253
2. Phải thu
107,858
121,815
3. Đầu tư ngắn hạn
0
0
4. Hàng tồn kho
138,282
131,916
5. TSLĐ khác
5,093
7,538
II. Tài sản dài hạn
91,242
109,206
1. TSCĐ
87,188
106,390
2. Phải thu dài hạn
1,000
1,000
3. Chi phí XDCB DD
9,516
5,883
4. Đầu tư dài hạn
6
2
5. Tài sản dài hạn khác
3,047
1,814
Tổng tài sản
380,768
410,730
III. Nợ phải trả
280,674
269,439
a. Nợ ngắn hạn
265,727
253,202
1. Phải trả người bán
78,299
67,322
2. Người mua trả trước
3,057
2,471
3. Vay và nợ ngắn hạn
130,713
92,276
4. Phải trả nội bộ
4,654
5,566
5. Thuế phải nộp
3,065
15,424
6. Phải trả CNV
32,475
49,292
7. Phải trả khác
11,055
16,725
8. Chi phí phải trả
2,406
4,122
b. Nợ dài hạn
14,946
16,236
1. Vay dài hạn
14,946
16,236
c. Nợ khác
0
0
IV. Vốn chủ sở hữu
100,093
141,290
1. Nguồn vốn - Quỹ
71,952
98,101
2. Nguồn kinh phí
28,141
43,189
Tổng nguồn vốn
380,768
410,730
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty:
Cơ cấu vốn của Công ty năm 2006: vốn chủ sở hữu chiếm 36%, vốn tín dụng chiếm 22%, vốn thanh toán chiếm 42% trong tổng nguồn vốn, các chỉ tiêu tương ứng năm 2005 là 26/38/36. Nguồn vốn chủ sở hữu là 141.291 triệu đồng, tăng 42 tỷ đồng tương đượng 46% so với năm 2005 do lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 tăng mạnh, trong đó vốn đầu tư của chủ sở hữu là 55.704 triệu đồng, còn lại nguồn kinh phí và các quỹ là 85.587 triệu đồng. Với cơ cấu vốn như trên đảm bảo công ty thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch đầu tư tài sản cố định. Mặt khác, vốn lưu động ròng của Công ty luôn dương: năm 2005 là 23.798 triệu đồng, năm 2006 là 48.321 triệu đồng (tăng 2 lần). Như vậy, tài sản cố định của Công ty được đầu tư bằng nguồn vốn hợp lý.
* Đánh giá các chỉ tiêu tài chính chủ yếu:
Bảng 13: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty CNHC Mỏ
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
I
Chỉ tiêu về tính ổn định
1.1
Hệ số thanh toán ngắn hạn
lần
1.09
1.19
1.2
Hệ số thanh toán nhanh
lần
0.55
0.64
1.3
Hệ số tài sản cố định
%
87.11
75.30
1.4
Hệ số thích ứng dài hạn
%
79.31
69.33
1.5
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
%
280.41
190.70
1.6
Hệ số nợ so với tài sản
%
73.71
65.60
1.7
Hệ số tự tài trợ
%
26.29
34.40
II
Chỉ tiêu về mức tăng trưởng
2.1
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
%
27.47
20.64
2.2
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
%
-27.29
313.44
III
Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
3.1
Hệ số vòng quay tổng tài sản
lần
3.63
3.76
3.2
Thời gian dự trữ hàng tồn kho
ngày
41.54
38.38
3.3
Thời gian thu hồi công nợ
ngày
31.14
28.17
3.4
Thời gian thanh toán công nợ phải trả
ngày
97
76.54
IV
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
4.1
Tỷ suất lợi nhuận gộp
%
14.36
13.64
4.2
Hệ số lãi ròng
%
0.94
3.00
4.3
Suất sinh lời của tài sản
%
3.42
11.28
4.4
Suất sinh lời của VCSH
%
11.98
36.99
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
- Về khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1, hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty tương đối tốt và đủ khả năng đáp ứng nhanh các khoản nợ đến hạn.
- Về tính ổn định và khả năng tự tài trợ: Năm 2006 hệ số tài sản cố định đạt 75% giảm so với năm 2005 là 12% cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư tài sản cố định được nâng lên. Mặt khác, hệ số thích ứng dài hạn là 69% chứng tỏ công ty đã đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn dài hạn hợp lý, không có tình trạng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
- Về khả năng tự chủ tài chính: Công ty có khả năng tự cân đối vốn về tài chính để đáp ứng các khoản nợ phải trả thể hiện qua nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 37% tổng nguồn vốn.
- Các chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm tương đối tốt. Hệ số vòng quay tổng tài sản có xu hướng tăng, năm 2006 là 3.8 lần và năm 2005 là 3.6 lần cho thấy công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả. Thời gian dự trữ hàng tồn kho, thời gian thu hồi công nợ và thời gian thanh toán công nợ phải trả tương đối ngắn, giảm so với năm 2005 do Công ty đã đẩy mạnh việc bán hàng và tích cực hơn trong việc thu hồi công nợ nên không bị chiếm dụng vốn. Hàng hóa có tốc độ luân chuyển nhanh, không có hàng hoá kém phẩm chất.
- Các chỉ tiêu mức sinh lợi: Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 13%, hệ số lãi ròng đạt 3.33%, điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả, các chỉ tiêu mức sinh lợi đạt được ở mức hợp lý.
- Như vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tăng trưởng qua các năm, tình hình tài chính ổn định, môi trường kinh doanh thuận lợi, xu hướng phát triển cao, có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả. Các chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, công nợ và lợi nhuận biến động tương đối tốt, hợp lý.
4. Thẩm định tài chính dự án đầu tư
4.1. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư
Bảng 14: Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: VN Đồng
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư theo QĐ 1667 ngày 14/09/04 của HĐQT Tập đoàn Than VN
Vốn đầu tư điều chỉnh theo QĐ 407 ngày 27/02/07 của HĐQT Tập đoàn Than VN
Tổng vốn đầu tư
77.668.560.000
84.086.217.000
A. Vốn cố định
64.136.700.000
69.305.869.000
1. Chi phí xây dựng
18.758.744.000
22.515.430.000
2. Chi phí thiết bị
31.843.841.000
28.690.651.000
3. Chi phí quản lý dự án, chi phí khác
8.834.868.000
12.419.154.000
4. Chi phí dự phòng
4.699.247.000
5.680.633.000
B. Vốn lưu động
9.750.000.000
10.027.950.000
C. Lãi vay trong thời gian XDCB
3.781.860.000
4.752.397.000
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
- Nguồn vốn đầu tư chưa kể VLĐ: 74.058.267.000 đồng
+ Vốn tự có: 44.058.267.000 đồng
+ Vốn vay NHCT Hoàn Kiếm: 30.000.000.000 đồng
4.2. Tính toán hiệu quả của dự án
* Cơ sở tính toán:
- Thời gian tính hiệu quả của dự án tạm tính là 10 năm
- Sản lượng tiêu thụ và doanh thu:
+ Sản lượng tiêu thụ hàng năm: Năm thứ 1 sau khi xây dựng cơ bản xong thử nghiệm lô hàng đầu tiên, tạm tính 2500T/năm đạt 83% công suất dự án. Các năm tiếp theo là 3000T/năm đạt 100% công suất dự kiến.
+ Giá bán: Dựa trên giá nhập khẩu các loại thuốc nổ an toàn hầm lò có sức công phá lớn trên thế giới để xác định giá bán sản phẩm như sau:
Thuốc nổ Superdyne, giá nhập: 1.395 USD/tấn (21,6 triệu đồng/tấn)
Thuốc nổ P3151, giá nhập: 1.830 USD/tấn (27,8 triệu đồng/tấn)
Thuốc nổ GOMA2, giá nhập: 1.750 USD/tấn (26,7 triệu đồng/tấn)
Giá bán tạm tính của loại thuốc nổ nhũ tương hầm lò là 19.149 ngàn đồng/tấn, giảm 2,5 đến 8,7 triệu đồng/tấn so với các sản phẩm nhập ngoại.
- Chi phí sản xuất: căn cứ vào số liệu do nhà cung cấp dây chuyền thiết bị cung cấp
+ Chi phí NVL: Theo định mức tiêu hao của dây chuyền và giá thành của NVL mà nhà cung cấp dây chuyền thiết bị cung cấp, tạm tính 9.779 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí điện năng: tạm tính 143 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp và BHXH phải trả cho người lao động tạm tính 687 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí khác được ước tính bằng 6% so với chi phí trực tiếp. Chi phí khác tạm tính là 631 ngàn đồng/tấn bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí liên quan đến hoạt động khác của dự án.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tạm tính 419 ngàn đồng/tấn và được phân bổ đều cho các năm của dự án.
+ Chi phí quản lý của dự án tạm tính bằng 10 % chi phí trực tiếp là 1.154 ngàn đồng/tấn.
+ Chi phí tiêu thụ của dự án bằng 0.1% chi phí trực tiếp tạm tính là 15 ngàn đồng/tấn.
- Khấu hao TSCĐ: phần xây lắp được khấu hao trong 10 năm, phần thiết bị khấu hao trong 7 năm, chi phí dự phòng và chi phí khác khấu hao trong 5 năm. Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Lãi vay ngân hàng tính bằng lãi suất huy động TGTK 12 tháng trả lãi sau của NHCVN + 3,5%/năm nhưng không thấp hơn 12%/năm.
* Các bảng tính toán hiệu quả của dự án
Bảng 15: Sản lượng và doanh thu dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm10
Sản lượng (T/năm)
2500
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
3000
Giá bán (ngàn đ/Tấn)
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
19149
Doanh thu (Trđ)
47,873
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
57,447
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
Bảng 16: Chi phí hoạt động dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm10
Chi phí NVL
24,448
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
29,337
Chi phí điện năng
358
429
429
429
429
429
429
429
429
429
Chi phí nhân công
1,720
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
2,064
Chi phí khác
1,628
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
1,953
Chi phí sửa chữa lớn
1047.5
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
1257
Chi phí quản lý
3627.5
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
4353
Chi phí tiêu thụ
37.5
45
45
45
45
45
45
45
45
45
Tổng cộng
32,865
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
39,438
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
Bảng 17: Khấu hao dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Xây lắp
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
2252
Thiết bị
4099
4099
4099
4099
4099
4099
4099
Chi phí khác
3620
3620
3620
3620
3620
Tổng
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
Bảng 18: Lãi vay dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
D nợ đầu kỳ
30000
24000
18000
12000
6000
Trả nợ gốc trong kỳ
6000
6000
6000
6000
6000
D nợ cuối kỳ
24000
18000
12000
6000
0
Lãi vay (12%/năm)
3600
2880
2160
1440
720
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
Bảng 19: Kết quả kinh doanh dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
Doanh thu
47873
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
57447
Chi phí hoạt động
32865
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
39438
Khấu hao
9970
9970
9970
9970
9970
6350
6350
2252
2252
2252
LN trước thuế và lãi vay
5038
8039
8039
8039
8039
11659
11659
15757
15757
15757
Lãi vay
3600
2880
2160
1440
720
Lợi nhuận trước thuế
1438
5159
5879
6599
7319
11659
11659
15757
15757
15757
Thuế TNDN
402.6
1444.5
1646.1
1847.7
2049.3
3264.5
3264.5
4411.9
4411.9
4411.9
Lợi nhuận sau thuế
1035
3714
4233
4751
5270
8394
8394
11345
11345
11345
Dòng tiền hàng năm từ dự án
14605
16564
16363
16161
15960
14744
14744
13597
13597
13597
Tính toán các chỉ số:
LN trước thuế/DT (%)
3.00
8.98
10.23
11.49
12.74
20.30
20.30
27.43
27.43
27.43
LN sau thuế/Vốn tự có (%)
2.35
8.43
9.61
10.78
11.96
19.05
19.05
25.75
25.75
25.75
LNST/Tổng VĐT (%)
1.23
4.42
5.03
5.65
6.27
9.98
9.98
13.49
13.49
13.49
NPV
15024
IRR (%)
0.18
(Nguồn: Báo cáo thẩm định dự án đầu tư - P. khách hàng DN lớn)
Bảng 20: Bảng tính điểm hoà vốn dự án dây chuyền sản xuất thuốc nổ nhũ tương an toàn hầm lò
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm10
Định phí
18283
18505
17785
17065._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22062.doc