MỤC LỤC
1.4. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN “VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE TAXI” 29
1.4.1. Giới thiệu khách hàng và đề nghị của khách hàng 29
1.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn 30
1.4.2.1. Thẩm định tư cách khách hàng 30
1.4.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 32
1.4.2.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng 38
1.4.3. Thẩm định dự án đầu tư của khách hàng 40
1.4.3.1. Nhu cầu vay vốn và số tiền xin vay 40
1.4.3.2. Thẩm định hiệu quả tài chính và phân tích nguồn trả nợ của dự án 42
1.4
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.4. Tài sản đảm bảo 48
1.4.5. Đề xuất của cán bộ tín dụng 48
1.4.5.1. Kết luận 48
1.4.5.2. Đề xuất 48
1.4.6. Đánh giá công tác thẩm định dự án “Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe taxi” 49
1.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 50
1.5.1. Những thành tựu đạt được 50
1.5.2. Những mặt còn hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính và nguyên nhân 56
1.5.2.1. Những mặt hạn chế trong công tác thẩm định 56
1.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định 61
Phần 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 64
2.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 64
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VPANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 65
2.2.1. Giải pháp về quy trình thẩm định 65
2.2.2. Giải pháp về nội dung, phương pháp thẩm định 66
2.2.3. Giải pháp về nhân tố con người 70
2.2.4. Giải pháp về mặt tổ chức, điều hành 72
2.2.5. Giải pháp về thông tin, trang thiết bị công nghệ phục vụ thẩm định 73
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI 74
2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và Chính quyền địa phương 74
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại và các chủ dự án 75
KẾT LUẬN 76
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP trung bình của 5 năm gần đây đạt mức khá tốt, cơ cấu ngành đã thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Trong năm qua, tuy rằng cuộc khủng hoàng tài chính thế giới đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam, gây ra những khó khăn cho các đơn vị kinh doanh đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Nhưng các ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn, giúp cho đồng vốn được sử dụng có hiệu quả nhất; còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà Nội, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư ở chi nhánh Hà Nội – VPBank.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Hà Nội – VPBank.
Phần 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Quá trình hình thành và phát triển của VPBank trải qua ba giai đoạn:
- Từ năm 1993 đến 1996, tăng trưởng thiếu kiểm soát.
- Từ năm 1996 đến 2004, giải quyết khủng hoảng.
- Từ năm 2004 đến nay, định hướng phát triển bền vững
Trong quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng thị trường, tăng cường mạng lưới hoạt động khắp trên cả nước. Tính đến cuối năm 2008 toàn hệ thống VPBank đã có hơn 130 điểm giao dịch trên toàn quốc.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng VPBank - Chi nhánh Hà Nội
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004 của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, công văn chấp thuận số 1128/NHN-CNH, ngày 6/10/2004 của ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép mở chi nhánh cấp I Hà Nội (số 4 - Dã Tượng - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội). Ngày 2/11/2004, Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành quyết định số 77-2004/QĐ-HĐQT thành lập chi nhánh Hà Nội và chi nhánh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 4/1/2005.
Cơ cấu tồ chức của chi nhánh như sau:
PGD Yên Phụ
Phòng A/O cá nhân
Ban giám đốc
Phòng giao dịch-kho quỹ
Phòng kế toán
Phòng A/O doanh nghiệp
Chi nhánh Cát Linh
Chi nhánh Trần Hưng Đạo
PGD Tràng An
PGD Đội Cấn
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo
Phòng TTQT và Kiều hối
Phòng thu hồi nợ
PGD Thuỵ Khê
PGD Khâm Thiên
PGD Tôn Đức Thắng
PGD Trần Xuân Soạn
Phòng hành chính-tổ chức
PGD Hàng Giấy
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội sở trước đây. Điều đó tạo thuận lợi cho chi nhánh trong quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau hơn 4 năm hoạt động chi nhánh đã kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất toàn bộ hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với kết quả kinh doanh ấn tượng trong khi thời gian thành lập chưa dài, chi nhánh Hà Nội phát triển ngày càng vững chắc.
Trong nền kinh tế có nhiều lĩnh vực hoạt động cần vay vốn từ ngân hàng, tuy nhiên VPBank với chiến lược là trở thành ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Với chiến lược này nên dự án xin vay vốn tại chi nhánh Hà Nội - VPBank chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ tập trung ở một số lĩnh vực: thương mại - dịch vụ, sản xuất hàng hóa tiêu dùng…
1.1.3. Vài nét về thực trạng hoạt động ngân hàng VPBank hiện nay
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, VPBank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem lại dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trên toàn quốc.
Biểu Đồ Vốn Điều Lệ
Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ của VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Tổng tài sản của VPBank đến 30/6/2008 đạt 20.449 tỷ đồng, tăng 2.334 tỷ đồng so với cuối năm 2007 và tăng 8.450 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước; Huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 15.947 tỷ đồng, tăng 23% so với cuối năm trước và tăng 89% so với cùng kỳ năm trước; Dư nợ tín dụng đạt 15.130 tỷ đồng, giảm 2% so với cuối tháng trước, tăng 14% so với cuối năm 2007 và tăng 91% so với cùng kỳ năm ngoái; Lợi nhuận trước thuế 6 tháng đầu năm 2008 đạt gần 120 tỷ đồng. Trong 6 tháng đầu năm 2008 VPBank đưa vào hoạt động thêm 29 điểm giao dịch trên phạm vi toàn quốc nâng số điểm giao dịch của VPBank lên 129 điểm giao dịch hoạt động trên tổng số 135 điểm giao dịch đã có giấy phép.
Đầu năm 2008, Tổng giám đốc VPBank đã có quyết định điều chỉnh lương cho cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống, theo đó, mỗi nhân viên được tăng ít nhất là một bậc lương so với mức lương hiện tại, đồng thời tăng mức lương khởi điểm cho nhân viên kế toán giao dịch. Điều này cũng góp phần làm cho các cán bộ, nhân viên ổn định tâm lý và gắn bó hơn với VPBank trong điều kiện lạm phát cao và giá cả hàng hóa tiêu dùng liên tục leo thang như hiện nay.
1.2. QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
VPBank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Hà Nội được tiến hành theo sơ đồ sau:
Khách hàng nộp hồ sơ vay vốn
Yêu cầu bổ sung
Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Kiểm tra xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
Không đầy đủ
Nhân viên TDDN thẩm định mọi nội dung của dự án, trừ TSBĐ
Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình
Tập hợp hồ sở trình BTD/HDTD (Tùy theo quy mô từng dự án): Nhân viên TDDN tập hợp hồ sơ do khách hàng cung cấp và tờ trình các bộ phận lập để trinh BTD/HDTD
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng:
- Phòng thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng, nhận bàn giao tài sản nếu có.
- Nhân viên TDDN nhập kho hồ sơ TSBĐ, sau đó lập và trình hồ sơ tín dụng để ban TGĐ r GĐ chi nhánh ký duyệt
Thực hiện cấp tín dụng
Kiểm tra và xử lý nợ vay
Tất toán hợp đồng tín dụng
Các bước cụ thể của quy trình thẩm định như sau:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn:
Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiếp xúc với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc thực hiện một dự án. Nhân viên TDDN (tín dụng doanh nghiệp) trao đổi với khách hàng, nắm bắt các thông tin:
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức khách hàng.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các thuận lợi khó khăn của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dụng dự án, phương án kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, phương án kinh doanh, khả năng trả nợ vay.
- Nhu cầu vay vốn.
- Dự kiến phương án đảm bảo tín dụng
- Các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh dự án và doanh nghiệp.
Đồng thời nhân viên tín dụng thông báo với khách hàng các thông tin về lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các dịch vụ và thông tin liên quan về ngân hàng.
Sau khi trao đổi về các vấn đề trên, nếu nhận thấy nhu cầu và điều kiện khách hàng phù hợp với điều kiện cho vay của VPBank thi nhân viên TDDN chuyển cho khách hàng các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xem xét cho vay. Nếu sau khi trao đổi mà nhân viên tín dụng nhận thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết để cho vay thì phải thông báo khác hàng để khách hàng chủ động tìm phương án khác.
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ vay vốn:
- Kiểm tra số lượng hồ sơ tài liệu: Nhân viên tín dụng doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ mẫu của ngân hàng, quy định cho vay vốn của VPBank và các quy định có liên quan để kiểm hồ sơ thực tế của khách hàng. Nếu chưa thấy đầy đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung thêm.
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội đồng quản trị (hoặc hội đồng thành viên) thông qua… bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật. Các tài liệu nếu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công chứng.
Các hồ sơ tài sản đảm bảo có thể tiến hành nhận bản sao để tiến hành định giá, nhưng nhân viên TDDN phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản bảo đảm với bản sao do khách hàng cung cấp, nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của tài sản bảo đảm đang được thế chấp ở một ngân hàng khác.
Bước 3: Tiến hành thẩm định dự án đầu tư:
Nhân viên TDDN tiến hành thẩm định dự án về mọi phương diện như: thị trường, tài chính, quản lý tổ chức, quản lý rủi ro… từ đó tập hợp tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện thẩm đinh và đánh giá các tài sản thế chấp, cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản thế chấp, cầm cố, thẩm định và chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp của các khoản vay.
Bước 4: Trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng quyết định cho vay:
Nhân viên phòng TDDN trình lên trưởng phòng tín dụng ký, thông qua. Sau đó trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng (tùy thuộc vào từng dự án). Ban tín dụng (hội đồng tín dụng) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của đôi bên, ngân hàng sẽ định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay, giám sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng trả nợ của dự án.
1.3. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.3.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính hợp lệ và đầy đủ theo quy định của ngân hàng, hồ sơ bao gồm:
* Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay
Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế: Do Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp. Đối với HTX, đăng ký kinh doanh do UBND quận (huyện) cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong ngành nghề theo quy định riêng của Chính phủ thì do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Doanh nghiệp phải có mã số thuế hợp pháp để nhân viên thẩm định kiểm tra.
- Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận, huyện xác nhận.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng:
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh và của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý: - Đối với giấy tờ có thời hạn: Cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không.
- Nếu là khách hàng cũ: kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như ngành nghề, vốn điều lệ, người đại diện… và yêu cầu bổ sung các hồ sơ hợp pháp.
Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật liên quan đến sử dụng vốn.
- Hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, máy móc…
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án.
Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay vốn. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản phẩm hàng hóa…
Hồ sở đảm bảo tín dụng
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì cần có các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
Theo hướng dẫn thẩm định của ngân hàng là như vậy, tuy nhiên trên thực tế cán bộ thẩm định thường không xem xét hết được các nội dung mà chỉ hoàn thành một cách tương đối. Nguyên nhân là do việc thu thập số liệu gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là các số liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính.
1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
* Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư cách chủ doanh nghiệp
+ Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
- Thời điểm, lý do hình thành và các sự kiện lớn của doanh nghiệp.
- Những khó khăn cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đã và đang trải qua.
- Uy tín, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
+ Tư cách của chủ sỡ hữu và lãnh đạo doanh nghiệp:
- Tiểu sử bản thân, hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, khả năng giao tiếp.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Kinh nghiệm công tác, những thành công và thất bại trên thương trường.
- Uy tín với đối tác, bạn hàng.
- Nhận thức về trách nhiệm người vay vốn, hợp tác với nhân viên ngân hàng.
+ Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
- Sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm gì, chiếm bao nhiêu thị phần, chất lượng sản phẩm như thế nào, việc sản xuất, kinh doanh có ổn định không.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp là ai, mối quan hệ bền vững không.
+ Đánh giá về quan hệ khách hàng với VPBank và các tổ chức tín dụng khác:
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ.
* Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với thông tin từ hệ thống CIC (Trung tâm thông tin tín dụng - NHNN Việt Nam) và từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định năng lực tài chính bao gồm hệ thống các chỉ tiêu:
+ Các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, tài sản. Căn cứ bảng cân đối kế toán xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của người vay. Bao gồm các yếu tố: Tổng tài sản; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; tài sản cố định và đầu tư dài hạn; nguồn vốn chủ sở hữu; nợ phải trả.
+ Tỷ suất tài trợ (Nguồn vốn chủ sỡ hữu / Tổng số nguồn vốn):
Tỷ suất tài trợ =
Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của người đi vay. Thường thì các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn tự có, vốn vay, vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Nhìn chung, nếu người vay có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm.
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 0,5 thì người đi vay đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu quá cao sẽ xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt gây ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn.
- Tỷ suất thanh toán hiện thời =
Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ 1 thì người vay được đánh giá là đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Trường hợp chỉ tiêu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn do lúc này vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
- Tỷ suất thanh toán tức thì =
Nếu chỉ tiêu này ổn định từ 0,1 đến 0,5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu thanh toán tức thì.
Ngoài ra, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác như: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số cộng nợ / tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận xét: Nhân viên thẩm định có nhiều chỉ tiêu hiệu quả thẩm định nội dung này. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp dự án vay vốn mà cán bộ tín dụng sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Chi nhánh Hà Nội tuy mới thành lập nhưng được tách ra từ hội sở chính nên việc thực hiện công đoạn này đơn giản và hiệu quả. Hiện nay, với phần mềm chuyên dụng cán bộ thẩm định dễ dàng tính được các chỉ số trên nếu có đầy đủ thông tin. Tuy nhiên, trong thực tế không phải bao giờ doanh nghiệp cũng cung cấp đầy đủ hồ sơ, khi đó cán bộ thẩm phải sử dụng kinh nghiệm của mình để đánh giá doanh nghiệp.
1.3.3. Tổng quan nội dung thẩm định dự án đầu tư
Đây là nội dung thẩm định quan trọng, chi phối quyết định cho vay của ngân hàng. Nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở các nội dung dự án. Tùy từng dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định một cách toàn diện, chi tiết hay chỉ thẩm định một số nội dụng quan trọng.
* Thẩm định về cơ sở pháp lý của dự án
- Cấp phê chuẩn dự án.
- Mục tiêu triển khai dự án có bị cấm không, phù hợp với mục tiêu phát triển đất nước, của nghành, của địa phương từng thời kỳ phát triển kinh tế hay không.
- Những vấn đề liên quan đến triển khai dự án đòi hỏi phải có ý kiến của các cơ quan chức năng đã được chấp thuận hay chưa.
- Thời hạn triển khai dự án.
* Thẩm định về phương diện thị trường
Đây là nội dung quan trọng xác định tính khả thi của dự án đầu tư.
- Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp. Cán bộ thẩm định thu thập các thông tin như thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân, tình hình phát triển kinh tế xã hội, thu nhập bình quân của người dân... trong khu vực.
- Phân tích thị trường mục tiêu và đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm. Thị truờng mục tiêu là trong nước hay ngoài nước, sức cạnh tranh sản phẩm.
- Phân tích rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường là rủi ro nguy hiểm nhất, ta phải lường trước được những rủi ro này, tìm ra cách khắc phục rủi ro. Đây là khó khăn với cán bộ thẩm định vì đánh giá rủi ro là nội dung mang tính dự đoán. Nguyên nhân của rủi ro thị trường có thể là sự thay đổi nhu cầu do thị hiếu người tiêu dùng thay đổi, thay đổi về công nghệ sản phẩm, cơ chế chính sách thay đổi…
* Thẩm định về hình thức đầu tư
Có hai hình thức đầu tư, tùy theo tính chất đặc điểm của từng dự án, quy mô và khả năng tài chính để lựa chọn cho phù hợp.
Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng, mua sắm mới thiết bị và máy móc toàn bộ.
Đầu tư cải tạo, mở rộng trên cơ sở nhà máy, xí nghiệp đã có sẵn, chỉ đầu tư để cải tạo hay mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của nhà máy xí nghiệp.
* Thẩm định về địa điểm triển khai dự án
Nội dung này được thẩm định khá đơn giản, vì đa số dự án đầu tư đều ở trong phạm vi Thành phố Hà Nội.
* Thẩm định về công nghệ, thiết bị
Thẩm định chủ yếu những yếu tố sau:
- Sự phù hợp của công nghệ so với công nghệ Việt Nam.
- Phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành.
- Sự phù hợp về thời gian giao hàng, lắp đặt với tiến độ thực hiện dự án.
* Thẩm định các yếu tố đảm bảo đầu vào của dự án
Nội dung này không được nhân viên thẩm định chú trọng và xem xét kỹ. Nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho dự án, trường hợp tương lai nguyên vật liệu không có thì nguyên vật liệu thay thế thế nào, giá cả, phương thức vận chuyển.
* Thẩm định tài chính dự án
Đây là nội dung quan trọng đối với ngân hàng, giúp ngân hàng ra quyết định cho vay hay không.
- Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Trên cơ sở thẩm định tổng vốn đầu tư, đánh giá lại cơ cấu nguồn vốn, khả năng tham gia và tiến độ của từng nguồn vốn.
- Doanh thu, chi phí và lợi nhuận dự án
- Dòng tiền của dự án và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính,
Ngân hàng đánh giá dự án thông qua một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính như: chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của cả đời dự án (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn (T), điểm hòa vốn, năng lực hòa vốn (NI).
* Thẩm định về phương diện kinh tế xã hội
Cán bộ thẩm định đứng trên góc độ nhà quản lý xem xét những nội dung sau:
- Đóng góp cho ngân sách nhà nước được bao nhiêu.
- Tạo ra cơ cấu kinh tế mới có giải quyết được việc làm không.
- Dự án có thực hiện các chính sách nhân đạo, giải quyết tệ nạn xã hội không.
* Thẩm định về môi trường sinh thái
Dự án có thuộc diện phải thẩm định trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, nếu có thì phải được cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
* Thẩm định công tác quản lý dự án
Bao gồm những nội dung như là yêu cầu về công tác quản lý vận hành dự án, cơ cấu nguồn lực vận hành dự án, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ nhân viên vận hành, khả năng tiếp thu công nghệ mới.
1.3.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án là việc kiểm tra, xem xét lại một cách khoa học và toàn diện các khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, các cá nhân… Đứng trên giác độ ngân hàng là một tổ chức tài trợ vốn cho dự án thì phân tích tài chính là căn cứ rất qua trọng để quyết định tài trợ vốn cho dự án. Dự án chỉ có khả năng trả nợ khi dự án đó được đánh giá khả thi về mặt tài chính. Thẩm định tài chính là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng.
Nội dung thẩm định tài chính bao gồm những nội dụng sau:
- Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án.
- Thẩm định khả năng triển khai vốn cho dự án.
- Thẩm định các yếu tố đầu vào trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
- Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
1.3.4.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án
Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để lập và đưa dự án vào hoạt động. Nó là một trong những cơ sở quan trọng để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định chỉ tiêu tài chính của dự án.
Đối với ngân hàng, việc xác định tổng vốn đầu tư của dự án đóng vai trò là căn cứ để ngân hàng xác định số vốn sẽ tài trợ cho dự án. Trên cơ sở tham khảo thị trường và các dự án tương tự cán bộ thẩm định xác định tổng vốn đầu tư dự án, sự thay đổi tổng mức vốn trong quá trình thực hiện dự án. Tại ngân hàng, tổng vốn đầu tư được được xác định theo phương pháp cộng chi phí.
Xác định tổng mức vốn đầu tư theo các yếu tố cấu thành.
Năm thực hiện
Thành phần vốn đầu tư
1
2
…
n
I. Vốn cố định
1. Chi phí trước vận hành
2. Chi phí xây lắp thiết bị
- Chi phí xây lắp
- chi phí thiết bị
II. Vốn lưu động
1. Vốn sản xuất
2. Vốn lưu thông
III. Vốn dự phòng:
Tổng mức vốn đầu tư
Trong đó: - Vốn xây lắp bao gồm chi phí khảo sát thiết kế, tiền thuê đất…
- Vốn thiết bị bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong nước, tận dụng thiết bị sẵn có… (nếu thiết bị mua theo phương thức trả chậm thì phải ghi rõ giá và lãi suất, hoa hồng, qua đó so sánh với lãi suất trong nước để quyết định cho vay hay bảo lãnh)
- Vốn lưu động sản xuất: là vốn cần thiết cho một chu kì sản xuất (kể cả các khoản chi phí dự phòng bảo hiểm cần thiết).
- Vốn lưu thông: là khoản khó xác định, thường cán bộ thẩm định tham khảo dự án tương tự và cộng thêm đặc điểm riêng từng dự án.
- Vốn dự phòng: không được vượt quá 15% tổng mức đầu tư, phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm từng loại công trình.
Xác định tổng vốn đầu tư có vai trò quan trọng, song để cho dự án được tiến hành trôi chảy thì cần xác định được kế hoạch triển khai vốn phù hợp với tiến độ dự án và khả năng đáp ứng vốn theo đúng tiến độ.
1.3.4.2. Thẩm định khả năng triển khai vốn cho dự án
Cán bộ thẩm định đánh giá khả năng triển khai vốn cho dự án theo chỉ tiêu.
- Vốn tự có: khả năng tài chính của Chủ đầu tư góp đủ vốn tự có cho dự án, phương thức góp vốn (tiền mặt, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thương mại, góp bằng giá trị thi công, phát hành cổ phiếu ra thị trường…) và tiến độ góp vốn.
- Vốn vay nước ngoài: đã được xác nhận mức độ nào, khả năng thực hiện.
- Vốn vay thương mại trong nước: Chỉ vay vốn VPBank hay vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng, mức độ cam kết tham gia của các tổ chức tín dụng khác (nếu có).
- Các nguồn vốn khác (nếu có): khả năng, tiến độ thực hiện.
Khi thẩm định nội dụng này cán bộ thẩm định cần xác định phương án sơ bộ đáp ứng nguồn vốn lưu động cho dự án ngay từ khi thẩm định cho vay vốn cố định đối với dự án. Việc xác định tương đối mức vay vốn lưu động dự kiến để cân đối giữa mức vốn tự có và tổng số tiền ngân hàng cho vay là một yếu tố cần thiết trong xem xét tài trợ cho dự án. Ngoài ra, còn phải tính tới phương án dự phòng trong trường hợp tổng vốn đầu tư thực tế phát sinh tăng vượt tổng mức đầu tư dự kiến thì chủ đầu tư tự huy động thêm hay các tổ chức tín dụng cho vay bổ sung.
1.3.4.3. Thẩm định tỷ suất lợi nhuận và tính toán dòng tiền của dự án
* Thẩm định công suất dự kiến của dự án
+ Công suất thiết kế: Là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện bình thường, theo thiết kế chuẩn. Máy móc thiết bị hoạt đông theo đúng quy trình công nghệ, các yếu tố đầu vào được đảm bảo đầy đủ, liên tục.
Công suất thiết kế được xác định như sau:
CSTK(1năm) = CSTK(1h) * Sốgiờ LV 1ca * Sốca LV 1ngày * Sốngày LV 1năm
Với CSTK : công suất thiết kế ; LV : làm việc
+ Công suất hoạt động dự kiến: Là công suất hoạt động dự kiến thực tế hàng năm của dự án. Công suất thực tế của thiết bị những năm đầu hoạt động thường chưa đạt công suất thiết kế, nguyên nhân có thể do năng lực điều hành và tổ chức sản xuất chưa tốt, sự chưa thành thục của người lao động, do nhu cầu thị trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chưa ổn định… Tùy theo tính chất của từng lĩnh vực, đặc điểm thị trường, tham khảo số liệu của các đơn vị ngành cán bộ thẩm định có thể giả định công suất thực hiện hằng năm một các phù hợp.
- Đối với các dự án mà chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào trình độ tay nghề công nhân như ngành sản xuất may mặc, giày dép qua thực tế cho thấy những năm đầu thường chỉ đạt 40-50% công suất thiết kế, năm sau đạt 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi mới có thế đạt mức công suất trên 70% công suất thiết kế.
- Đối với ngành sản xuất công nghệ cao, công suất sản xuất thực tế vẫn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm… do vậy công suất năm đầu thường đạt 60-70%, năm thứ 2 có thể đạt 80%.
- Đối với công trình xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp cho thuê cần tham khảo tình hình kinh doanh tại địa phương về cung cầu, giá cả, kiểu dáng thiết kế… để xác định khả năng khai thác trong các năm đầu.
* Thẩm đinh doanh thu
Doanh thu dự án bao gồm: doanh thu do bán sản phẩm chính và phụ doanh thu… Trong quá trình tính toán doanh thu dự án phải chú ý đến công suất thiết kế cũng như công suất thực tế của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án. Doanh thu từ các sản phẩm chính được tính như sau.
- Xác định giá bán bình quân:
Để xác định giá bán, trước hết phải xác định phương thức tiêu thụ sản phẩm, giá bán sản phẩm trên thị trường, so sánh với giá các sản phẩm trên thị trường. Cán bộ thẩm định cần thu thập, phân tích số liệu thông kê về giá của sản phẩm các năm trước, thông tin cung cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại, từ đó xác định xu hướng, qui luật biến động của giá cả để ước tính giá cả cho tương lai.
Đơn giá bán bình quân tính theo phương pháp gia quyền như sau.
Đơn giá bình quân =
Trong đó: Pi, Qi là đơn giá và số lượng sản phẩm loại i; n là số sản phẩm loại i
- Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm:
Sau khi đã xác định được công suất, ta xác định được sản phẩm sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho sản phẩm cuôi kì và từ đó tính được sản phẩm tiêu thụ trong năm.
- Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạc._.h:
Doanh số tiêu thụ = Đơn giá bình quân x Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Hoặc: Doanh số tiêu thụ =
Trong đó: Pi, Qi là đơn giá và số lượng sản phẩm loại i; n là số loại sản phẩm.
* Thẩm định các chi phí đầu vào
- Chi phí biến đổi: Thông thường các chi phí này thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, các chi phí này không nhất thiết tăng giảm cùng tốc độ với mức tăng giảm của sản lượng. Chi phí biến đổi bao gồm các chi phí như nguyên vật liệu, nhiên liệu, lương công nhân sản xuất…
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi theo sự biến đổi của sản lượng. Các chi phí cố định bao gồm những khoản mục chi phí như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo trì sữa chữa máy móc, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí quản lý, lương công nhân (lương tối thiểu), khoản phải trả cố định hàng năm…
- Lãi vay ngân hàng: gồm lãi vay vốn lưu đông và lãi vay vốn trung dài hạn.
- Thuế: bao gồm thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. Các định mức thuế nên tính toán trên cơ sở các quy định hiện hành của Bộ tài chính, định mức mà các đơn vị khác cùng lĩnh vực đang thực hiện.
* Thẩm định tỷ suất lợi nhuận và dòng tiền dự án
Trước tiên, cán bộ thẩm định cần xác định khoảng thời gian phù hợp để tính toán dòng tiền và hiệu quả tài chính dự án (thông thường thời gian tính toán phải dài hơn thời gian vay vốn ngân hàng dự kiến).
Dòng tiền của dự án
STT
Nội dung
Năm vận hành
0
1
2
…
n
Lợi nhuận dự án:
Tổng doanh thu
Tổng chi phí sản xuất
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền dự án:
Vốn đầu tư
Lợi nhuận sau thuế
Khấu hao tài sản cố định
Dòng tiền hàng năm
Tỷ suất chiết khấu
Hệ số chiết khấu
Dòng tiền chiết khấu
NPV
IRR
Tthu hồi
(Nguồn: Tài liệu học tập của nhân viên tân tuyển)
Thông thường có thể ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận với khách hàng về lãi suất vay, một số cách thức thoả thuận với khách hàng:
- Vay theo lãi suât cố định: thông thường chỉ ấp dụng với vay vốn ngắn hạn, vay vốn lưu động trong dự án.
- Vay theo lãi suất thả nổi: Tức là lãi suất cho vay thay đổi theo định kỳ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm. Loại lãi suất này thường xác định đối với các khoản vay cso kỳ hạn trên 12 tháng và bao gồm 2 phần: lãi suất đã tính đến chi phí đầu vào và phẩn margin lợi nhuận bao gồm các chi phì bù đắp rủi ro.
1.3.4.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
* Tính giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value)
- Xác định lãi suất chiết khấu(i): Có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác định lãi suất chiết khấu. Thông thường, người ta dùng chi phí vốn bình quân (WACC- Weighted Cost of Capital) làm lãi suất chiết khấu để tính NPV. Có thể vận dụng công thức xác đinh WACC trong trường hợp đầu tư dự án như sau:
i = WACC = E/V + D/V + S/V
Trong đó: V là vốn đầu tư của dự án; E là vốn chủ sỡ hữu; D là vốn vay thương mại; S là các nguồn vốn khác (nếu có) như: vốn vay trả chậm nước ngoài, vốn vay ưu đãi từ ngân hàng phát triển…; là mức lợi tức kỳ vọng của chủ đầu tư; là lãi suất vay thương mại; là lãi suất vay ưu đãi (nếu có).
- Xác định NPV của dự án theo quan điểm tổng đầu tư:
NPV = + + … + - C
Trong đó: Ct là dòng tiền thuần của dự án vào năm t; i là lãi suât chiết khấu
Trường hợp vốn đầu tư thực hiện kéo dài trong thời gian dài, ta phải quy đổi giá trị đâu tư về thời điểm đưa dự án vào khai thác. Hiện nay việc tính NPV được thực hiện tự động thông qua chương trình phần mềm Microsoft project.
NPV giúp cho chủ đầu tư có cơ sở trong việc lựa chọn và quyết định đầu tư dự án. Chủ đầu tư chỉ đầu tư vào dự án có NPV > 0 và luôn mong tối đa hóa giá trị NPV thu được. Về phía ngân hàng khi xem xét cho vay, chỉ cho vay khi trường hợp dự án có NPV > 0. Khi NPV = 0 hoặc NPV < 0, thì thu nhập ròng dự án bằng 0 hoặc âm, dự án sẽ không được chấp nhận và ngân hàng sẽ không cho vay vốn.
Vì thời gian cho vay của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn so với tuổi đời của dự án. Nên để đảm bảo độ an toàn khả năng trả nợ đúng thời hạn của dự án, các nhân viên thẩm định nên tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian cho vay vốn của ngân hàng.
* Tỷ suât hoàn vốn nội bộ (IRR – Internal Rate of Return)
Để đánh giá hiệu quả dự án đầu tư ta có thể kết hợp tính hệ số IRR, là mức lãi suât chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu từ dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0, do đó ta có thể tính IRR theo công thức sau:
Cho NPV = 0, ta tìm i trong công thức:
+ + ….. +
Trong đó: C là giá trị hiện tại vốn đầu tư ở thời điểm dự án bắt đầu hoạt động.
là thu nhập ròng ở cuối các năm t đầu tư trong tương lai.
t là số năm đầu tư; i là tỷ suất thu hồi nội bộ.
Việc tính toán IRR theo công thức toán học thủ công thường lâu và phức tạp (thường phải áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính). Trên thực tế việc tính IRR thường được thực hiện thông qua sử dụng phần mềm Microsoft Project.
Thông thường chủ đầu đầu tư sẽ lựa chọn dự án nếu IRR lớn hơn chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Chỉ tiêu IRR không thể hiện quy mô của dự án do vậy sẽ khó so sánh các dự án không cùng quy mô. Hơn nữa, trong trường hợp dòng tiền dự án thay đổi phức tạp thì có thể có nhiều giá trị IRR cho cùng một dự án.
Ý nghĩa của các chỉ số NPV và IRR đối với chủ đầu tư
Các chỉ số nay có tính chất tham khảo về mức độ lợi tức theo quan điểm của chủ đầu tư, nó tác động lớn đến quyết định bỏ vốn của chủ đầu tư. Khi tính các chỉ tiêu này sẽ loại bỏ khỏi dòng tiền các yếu tố liên quan đến việc vay vốn ngân hàng mà chỉ tính trên số tiền vốn tự có mà chủ đầu tư bỏ ra và số tiền chủ đầu thu về hằng năm khi đã thanh toán lãi vay và trả nợ hàng năm. Lãi suất chiết khấu áp dụng là mức lợi tức kỳ vọng của chủ đầu tư.
* Tính toán khả năng trả nợ
Chỉ tiêu NPV, IRR có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định đầu tư của chủ đầu tư thì chỉ tiêu khả năng trả nợ có vai trò quan trọng đối với việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Nguồn trả nợ vay trung dài hạn ngân hàng thường được lấy từ lợi nhuận ròng, khấu hao hàng năm và một số nguồn thu khác của dự án.
Nguồn trả nợ vay = KH cơbản + 1phần LN ròng + nguồn khác (lợi tức để lại…)
Lợi nhuận ròng cho từng năm của dự án được tính như sau:
Lãi gộp
Lãi gộp – Thuế lợi tức = Lợi nhuận ròng
Nguồn trả nợ lấy từ lợi nhuận ròng và khấu hao này có thể không được sử dụng 100% cho mục đích trả nợ mà có thể dùng một phần để chủ đầu tư tiếp tục tái đầu tư hoặc trích lập các quỹ, chi trả cổ tức… Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ gốc cho ngân hàng được xác định tùy theo tính chất của từng doanh nghiệp nhưng dựa trên nguyên tắc: ưu tiên sử dụng để trả nợ gốc theo lịch cho ngân hàng trước khi sử dụng vào các mục đích khác.
Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ được xác định theo công thức:
Tỷ lệ LNR dùng trả nợ = (LN dùng trả nợ) / (Tổng LN thu được) x 100%
- Tính thời gian thu hồi vốn vay và thu hồi vốn đầu tư theo phương pháp tĩnh:
Thời gian thu hồi vốn vay là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để trả nợ vốn vay ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả các khoản vay ban đầu cho các tổ chức mà dự án vay vốn, bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận và khấu hao thu hồi hằng năm. Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới các chỉ tiêu này, đây là chỉ tiêu phản ánh rõ ràng nhất khả năng trả nợ của dự án. Thời gian thu hồi vốn vay được tính theo công thức sau:
TG thu hồi =(Vốn vay DA) / (KHCBnăm +LN để trả nợ + nguồn khác)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư cũng tương tự như thời gian thu hồi vốn vay, nó phản ánh thời gian mà dự án hoạt động đủ để thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Đối với chỉ tiêu này ngân hàng không đặc biệt quan tâm mà chỉ tính để đảm bảo tính hiệu quả của dự án. Thời gian thu hồi vốn được tính theo công thức:
TG thuhồivốn = (Vốn đầu tư DA) / (KHCBnăm + LN để trả nợ + nguồn khác)
Tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án
Năm
Đơn vị
1
…
n
I. Công suất thiết bị
II. Doanh thu
1. Sản lượng tiêu thụ
2.Đơn giá bình quân
III. Chi phí sản xuất
1. Tổng định phí
2. Tổng biến phí
IV. Các khoản nộp ngân sách
1. Thuế VAT
2.Thuế lợi tức
V. Nguồn trả nợ ngân hàng
1. Từ KHCB
2. Từ lợi nhuận ròng = (II-III-IV) * Tỷ lệ LNR dùng trả nợ
VI. Nợ trung và dài hạn phải trả ngân hàng
1. Nợ gốc
2. Lãi
VII. Thừa / Thiếu (V - VI)
VIII. Nguồn vốn bù đắp thiếu hụt và trả nợ vay
Từ bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ, cán bộ thẩm định có thể xác định được thời gian vay vốn, dự án có trả nợ đúng hạn, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ hạn nào trả đúng hạn. Thông thường nếu áp dụng lịch trả nợ đều thì những năm đầu hoạt động dự án có thể thiếu hụt nguồn vốn trả nợ. Nếu tổng lợi nhuận sau thuế và khấu hao lũy kế trong thời gian vay vốn mà lớn hơn tổng số nợ gốc vay ban đầu thì dự án có khả năng trả nợ trong thời gian vay vốn và ngược lại. Trong trường hợp bị thiếu hụt nguồn trả nợ hàng năm thì cần phải xác định phương án bù đắp thế nào, chỉ rõ nguồn vốn lấy để bù đắp.
Ngoài việc lập bảng tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ dựa trên công suất khả dụng kể trên, cần phải tính toán mức độ dao động của các số liệu tính toán được bằng cách thay đổi các giá trị công suất, giá bán sản phẩm… để xác định tính ổn định, chắc chắn của dự án.
* Phân tích điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là giao điểm của đường biều diễn doanh thu và đường chi phí. Tại điểm hòa vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp sản xuất có lợi nhuận bằng không. Doanh nghiệp muốn có lãi phải tổ chức sản xuất đạt trên điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả và tính rủi ro thấp.Nhìn chung, các điểm hòa vốn đạt dưới 60% là chấp nhận được.
Điểm hòa vốn được biểu hiện bằng chỉ tiêu hiện vật (sản lượng tại điểm hòa vốn) và chỉ tiêu giá trị (doanh thu tại điểm hòa vốn). Sản lượng, doanh thu hòa vốn cho biết khối lượng sản phẩm, doanh thu thấp nhất mà dự án cần phải đạt được để bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu sản lượng và doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn thì dự án có lãi, còn nếu ngược lại thì dự án lỗ. Ngân hàng tính toán các chỉ tiêu này dưới giác độ như chủ đầu tư của dự án, để tính toán xem dự án có hiệu quả hay không.
Các công thức tính sản lượng và doanh thu hòa vốn:
- Xác định sản lượng hòa vốn:
Sản lượng hòa vốn = Tổng định phí / Mức lãi gộp 1đơn vị sp
- Xác định doanh số (doanh thu) hòa vốn:
DT hòa vốn = định phí / ( 1 – Tổng biến phí /Doanh số bán trong năm)
Ngân hàng thường quan tâm đến điểm hòa vốn tiền tệ và điểm hòa vốn trả nợ. Điểm hòa vốn tiền tệ (điểm hòa vốn hiện kim) là điểm mà tại đó dự án bắt đầu có tiền để trả nợ vay kể cả dùng khấu hao. Một chỉ tiêu hòa vốn nữa mà ngân hàng cũng thường quan tâm đến đó là điểm hòa vốn trả nợ. Đây là điểm mà tại đó chủ đầu tư dự án có đủ tiền để trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập.
Ngân hàng căn cứ vào các điểm hòa vốn và thời gian hoàn vốn để xác định thời hạn cho vay, thời gian ân hạn và phương thức trả nợ áp dụng cho từng dự án.
* Tính toán độ nhạy của dự án
Dự án tiềm tàng và có thể phát sinh rất nhiều rủi ro. Vì thế, để đảm bảo an toàn cho dự án cũng như cho các khoản vay thì chủ đầu tư cũng như ngân hàng cần dự trù rủi ro và tính toán phân tích độ nhạy cho dự án, kiểm tra xem khi rủi ro xảy rả thì dự án còn hiệu quả hay không. Xem xét dự án chịu được dao động trong mức nào để còn có biện pháp quản lý.
Ngân hàng thường xác định độ nhạy bằng cách xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra như thay đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm sản lượng… Trong mỗi trường hợp thay đổi, cán bộ thẩm định tính toán sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá xem dự án nhạy cảm với những yếu tố nào nhất. Cán bộ thẩm định cần xác định mức thay đổi tối đa của các yếu tố đó mà tại đó NPV < 0 hoặc dự án không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
Thông thường có thể xem xét một số trường hợp cụ thể sau:
- Trường hợp sản lượng giảm 5%, 10% hoặc 15% (mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ…); Ta phải tính lại tổng doanh thu và tính lại chi phí biến đổi (biến phí) để kiểm tra kết quả kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án.
- Trường hợp biến phí tăng 5%, 10%... do nguyên giá nguyên vật liệu, tiền lương công nhân… tăng lên nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án.
- Trường hợp giá bán giảm 5%, 10%, 15%... nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ và chi phí sản xuất do vậy doanh thu sẽ giảm. Kiểm tra khả năng trả nợ của dự án thay đổi thế nào, xác định lại chỉ tiêu hiệu quả NPV, IRR…
- Dự đoán các thay đổi chính sách kinh tế, chính sách thuế, việc hình thành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất ngành nghề và thị trường… có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi.
Việc tính toán độ nhay của dự án thông thường được thực hiện trên phần mềm Microsoft project, các sự thay đổi chỉ cân thay đổi giá trị của một nhân tố thay đổi trên phần mền sẽ tự động tính toán lại các chỉ tiêu tài chính.
1.3.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank - Chi nhánh Hà Nội
Công tác thẩm định dự án hiện nay tại chi nhánh VPBank Hà Nội được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau, trong đó một số phương pháp chính là:
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp dự báo.
- phương pháp phân tich độ nhạy.
1.3.5.1. Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là một trong những phương pháp cổ điển thường được dùng trong công tác thẩm định, và đây cũng là phương pháp được dùng tại chi nhánh VPBank Hà Nội. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật đã được quy định, các tiêu chuẩn, định mức thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ thẩm định đem so sánh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành, với những dự án tương tự đã thẩm định hoặc đang hoạt động. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, định mức tiêu hao năng lượng, chi phí tiền lương, giá thành sản phẩm dịch vụ…
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. Trong việc sử dụng phương pháp thẩm định này cũng cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc cứng nhắc.
1.3.5.2. Phương pháp dự báo
Trước đây, nhân viên phòng phục vụ khách hàng phải rất khó khăn và tốn nhiều thời gian để dự báo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các dự án. Nguyên nhân vì nhân viên phải tính toán bằng tay nên có nhiều sai sót và mất thời gian. Hiện nay, công việc này của các nhân viên phục vụ khách hàng đã được giảm đi rất nhiều, tất cả các công việc này đã được phần mềm T24 đảm nhiệm. T24 là phần mềm tài chính có thể gọi là tiên tiến nhất thế giới hiện nay và được rất nhiều ngân hàng sử dụng. Đây là sản phẩm của tập đoàn Temenos - Thụy Sỹ. Phần mềm T24 được sử dụng trong hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng, trong đó thẩm định dự án đầu tư chỉ là một nội dung.
Nhờ việc sử dụng phần mềm này, việc thẩm định trở nên nhanh chóng, dễ dàng và chính xác hơn. Chính vì vậy, năng suất làm việc được nâng cao, giảm sự chờ đợi của khách hàng. Hiện nay, toàn bộ nhân viên của phòng phục vụ khách hàng – chi nhánh Hà Nội đều sử dụng thành thạo phần mềm này.
Nhận xét chung: Nhờ có phần mềm chuyên dụng T24, nhân viên tín dụng đã làm việc hiệu quả, chính xác hơn và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng.
1.3.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Ngân hàng thường xác định độ nhạy bằng cách xây dựng các phương án khác nhau có thể xảy ra như thay đổi doanh thu, chi phí, tăng giảm sản lượng… Trong mỗi trường hợp thay đổi, cán bộ thẩm định tính toán sự thay đổi các chỉ tiêu NPV, IRR và khả năng trả nợ… Trên cơ sở đó đánh giá xem dự án nhạy cảm với những yếu tố nào nhất.
Cán bộ thẩm định tìm ra những nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến kết quả đầu tư, tác động lớn tới hiệu quả tài chính. Sau đó thay đối những nhân tố này, tính toán lại các chỉ tiêu tài chính, nếu dự án vẫn hiêu quả thì dự án chấp nhận được.
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Quá trình toàn cầu hoá đi kèm với sự mất ổn định ngày càng tăng là những điểm đặc trưng của nền kinh tế thế giới. Sự mất ổn định biểu hiện rõ ràng hơn trong khu vực ngân hàng sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 2008, là khu vực hết sức nhạy cảm đối với các yếu tố tác động bên ngoài. Hiện nay, ngành ngân hàng đứng trước nhiều khó khăn, có nhiều nhân tố mới ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động ngân hàng nói chung cũng như chất lượng công tác thẩm định nói riêng. Để có được kết quả tốt nhất vể thẩm định tài chính dự án đầu tư, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Căn cứ thẩm định tài chính, căn cứ thẩm định cần được thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như chính bản thân ngân hàng VPBank. Phải dựa vào tiêu chí nào để xây dựng nên một quy trình cũng như các nội dung thẩm định phù hợp, đặc biệt là nội dung tài chính là yêu cầu đặt ra cho những người quản lý cũng như các nhân viên thẩm định dự án.
- Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Nếu nhà quản lý thấy rõ ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Còn cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thu được đáng tin cậy hơn. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên sâu, hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
Với việc Việt Nam tiến vào sân chơi tài chính quốc tế, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nâng cao được trình độ của các cán bộ ngân hàng để cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Điều này cần sự nhìn nhận đúng đắn và đầu tư dài hạn từ các nhà lãnh đạo ngân hàng.
- Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác. Nhờ có sự hội nhập mà việc mua các phần mềm tài chính tiên tiến như T24 trở nên đơn giản, thuận lợi hơn, phục vụ cho công tác hoạt động và quản lý ngân hàng có hiệu quả.
- Thông tin: Thẩm định dự án được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án. Nếu những thông tin này không được thu thập chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định sẽ bị hạn chế, dễ đưa ra quyết định sai lầm. Trong thời đại hiện nay, thông tin được coi là yếu tố sống còn nên các ngân hàng phải có biện pháp nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin thì mới tồn tại và phát triển tốt.
- Tổ chức công tác thẩm định dự án: Do thẩm định dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có sự kiểm tra giám sát của Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng thì công tác thẩm định dự án sẽ đạt kết quả cao.
1.4. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN “VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE TAXI”
Trên cơ sở nhận được đơn đề nghị và bộ hồ sơ kèm theo của Công ty CP đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R ngày 20/08/2008 về việc vay vốn thanh toán một phần tiền mua 20 chiếc xe ô tô hiệu Hyundai nhập khẩu mới 100% phục vụ hoạt động kinh doanh Taxi. Sau đây là quá trình thẩm đinh dự án đầu tư vay vốn của Phòng phục vụ khách hàng Doanh nghiệp do nhân viên tín dụng Đặng Thị Thúy Duyên thực hiện.
1.4.1. Giới thiệu khách hàng và đề nghị của khách hàng
* Giới thiệu về khách hàng
- Tên khách hàng: Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R (Sau đây gọi tắt là Công ty V.I.S.T.A.R).
- Địa chỉ: Số 282Hoàng Văn Thái, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
- Đăng ký kinh doanh số: 0103012047 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 11/05/2006.
- Loại hình Công ty: Công ty cổ phần
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Mai Quốc Vương - Chức vụ: Giám đốc
- CMND số: 121864053 do Công an Hà Nội cấp ngày 08/04/1995.
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Nga Giáp, Nga Sơn, Thanh Hóa.
- Đại diện vay vốn: Ông Mai Quốc Vương - Chức vụ: Giám đốc (theo Biên bản họp hội đồng quản trị ngày 20/08/2008 của Công ty VISTAR).
- Vốn điều lệ đăng ký: 6.600.000.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh chính theo đăng ký kinh doanh:
+ Vận chuyển hành khách bằng taxi, xe buýt; Vận chuyển khách du lịch.
+ Vận chuyển hành khác theo hợp đồng.
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa.
+ Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa các loại xe có động cơ.
* Đề nghị của khách hàng
- Số tiền đề nghị vay: 4.000.000.000đồng (Bằng chữ: Bốn tỷ đồng chẵn)
- Thời gian vay: 36 tháng kể từ ngày nhận nợ đầu tiên.
- Lãi suất đề nghị: 21%/năm
- Mục đích: Hoàn tiền mua 20 xe ôtô hiệu Hyundai theo dự án đầu tư
- Tài sản bảo đảm: 20 chiếc xe ôtô hình thành từ vốn vay ngân hàng.
Hồ sơ khách hàng gửi đến bổ sung lần này gồm có:
- Đơn đề nghị vay vốn, Biên bản họp hội đồng thành viên.
- Phương án xin vay.
- Báo cáo tài chính đến 31/07/2008.
- Hợp đồng mua xe.
- Một số bảng thu chi hàng ngày.
1.4.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
1.4.2.1. Thẩm định tư cách khách hàng
Công ty CP Đầu tư và Thương mại V.I.S.T.A.R được thành lập và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 9 năm 2006 với 04 sáng lập viên là Ông Mai Quốc Vương, ông Đỗ Văn Dũng, ông Lê Huy Thuận, ông Nguyễn Ngọc Bang. Đến nay hội đồng quản trị của công ty có 03 thành viên như sau:
* Ông Mai Quốc Vương, sinh ngày 30/03/1977, là giám đốc Công ty có số vốn góp là 6.111.600.000 đồng (chiếm 92.6%). Quá trình công tác của ông Vương sau khi tốt nghiệp bằng kỹ sư kinh tế tại Đại học Nông nghiệp I Hà Nội như sau:
- Từ năm 2000 đến 07/2004, ông Vương làm Phụ trách kinh doanh tại Công ty CP taxi Hà Nội.
- Từ 07/2004 đến 12/2004, ông Vương làm Phụ trách kinh doanh tại Công ty CP taxi CP Hà Nội.
- Từ 01/2004 đến 07/2005, ông Vương làm Trưởng phòng tổ chức tại Công ty CP taxi CP Hà Nội
- Từ 07/2005 đến 07/2006, ông Vương làm Trưởng phòng kinh doanh tại Công ty CP Hanoitourist Taxi.
- Từ 08/2006 đến nay, ông Vương làm Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty CP đầu tư và thương mại V.I.S.T.A.R
Ông Vương là người có kinh nghiệm nhiều năm tại các công ty kinh doanh vận tải hành khách, tạo dựng được mối quan hệ tốt với các khách hàng có nhu cầu vận tải và các lái xe taxi.
* Bà Nguyễn Thị Ngọc Bích sinh năm 1980 là vợ ông Vương góp 300 triệu đồng (chiếm 4.5%).
* Bà Nguyễn Thị Khuyên sinh năm 1985 là em ông Vương. Bà Khuyên tốt nghiệp cao đẳng kế toán năm 2006 hiện đang công tác tại phòng kế toán của công ty phụ trách quỹ. Nhiệm vụ chính của bà Khuyên là phụ trách mảng nộp tiền của lái xe khi chốt sổ. Bà Khuyên góp 188.400.000 đồng (chiếm 2.9%)
Ngoài ra, Ban lãnh đạo công ty còn có sự cố vấn của các thành viên:
+ Ông Nguyễn Thiện Long: sinh năm 1958 tại Hà Nội, đã từng đi xuất khẩu lao động tại Bungari trong khoảng thời gian trước năm1990. Từ năm 1991 đến năm 2005 ông Long làm cán bộ thanh tra tại Công ty xe du lịch Hà Nội – Taxi 53. Công việc chính của ông Long trên cương vị này là quản lý lái xe, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế của các lái xe và tham gia giảng dạy quy chế. Từ tháng 8/2005, ông Long được bổ nhiệm là Trưởng ban thanh tra của Công ty CP Hanoitourist Taxi thuộc Tổng công ty du lịch Hà Nội – Taxi 88
+ Ông Nguyễn Thiện Hạp: sinh năm 1945 tại Hà Nôi. Từ năm 1985-1990, ông Hạp làm cán bộ tổ chức Công ty xe du lịch Hà Nôi. Từ năm 1991-1998, ông Hạp đảm nhận vị trí Đội trưởng đội xe thuộc Công ty xe du lịch Hà Nội. Ông cũng đồng thời là cổ đông sáng lập của Công ty CP taxi CP Hà Nội – taxi 26. Từ năm 1999-2005, ông được bổ nhiệm là Trưởng phòng Tổ chức Công ty CP taxi CP Hà Nội. Từ tháng 03/2005, ông Hạp giữ vị trí Giám đốc Cty CP Hanoitourist Taxi thuộc Tổng Công ty du lịch Hà Nội - taxi 88
Qua trao đổi với Giám đốc công ty V.I.S.T.A.R được biết hiện tại cả ông Long và ông Hạp không chỉ đơn thuần là cố vấn kiêm công tác đào tạo và tuyển chọn lái xe cho Công ty mà trên thực tế, ông Long và ông Hạp đều là cổ đông góp vốn vào Công ty nhưng không chính thức vì hiện tại cả hai đều đang đảm nhận các vị trí quan trọng trong Cty CP Hanoitourist Taxi thuộc Tổng Công ty du lịch Hà Nội - taxi 88.
Nhận xét: Như vậy, Công ty V.I.S.T.A.R đầy đủ tư cách pháp nhân, đại diện ông Mai Quốc Vương có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự để quan hệ tín dụng với VPBANK.
1.4.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
Hiện công ty đã đầu tư được 149 xe bao gồm 84 xe Matiz, 51 xe Kia Morning, 12 xe Hyundai và 02 xe Innova và đang triển khai mua thêm khoảng 20 xe nhãn hiệu Hyundai.Với hơn 150 nhân viên bao gồm: Giám đốc, 13 thành viên trung tâm điều hành, 05 kế toán và quỹ, 150 lái xe, phòng tổ chức hành chính văn phòng 03 nhân viên, 03 nhân viên phòng Maketing, 05 nhân viên thanh tra + kỹ thuật + bảo vệ. Do nhu cầu sắp tới tăng số lượng xe lưu hành nên công ty đã tổ chức tuyển dụng và nhận vào thử việc từ 20-30 lái xe.
Trụ sở của công ty đặt tại 282 Hoàng Văn Thái. Đây là ngôi nhà 4 tầng, công ty thuê dài hạn vừa để làm văn phòng giao dịch vừa làm phòng điều hành xe của công ty. Ngoài ra, Công ty V.I.S.T.A.R cũng có 01 văn phòng Giao dịch tại số nhà 14 lô 1A- Khu Trung Yên, Hà Nội. Văn phòng giao dịch này có vị trí khá đẹp, ở khu dân cư đông đúc, rất có giá trị trong việc quảng bá thương hiệu của công ty.
Ngoài ra công ty còn nhận vận chuyển khách theo hợp đồng vận chuyển hàng tháng cho các công ty như: Công ty CP tập đoàn truyền thông Champion Việt Nam, Công ty CP tư vấn kiến trúc - Xây dựng - Môi trường Vạn Xuân, công ty CP đầu tư và XNK VIGLACERA, công ty CP quốc tế Long Thành...
* Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh của công ty V.I.S.T.A.R
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh taxi, vận tải hành khách. Đây là lĩnh vực Ban giám đốc công ty có nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ nên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển và khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường. Theo xu hướng nhu cầu sử dụng, có thể đánh giá khách hàng sử dụng taxi trên địa bàn Hà Nội hiện nay chia thành 3 nhóm đối tượng:
+ Các đối tượng là khách nước ngoài đến Hà Nội du lịch và làm việc tại các văn phòng tại Hà Nội, nhu cầu đi lại của nhân dân Thủ đô.
+ Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế quy mô vừa và nhỏ có nhu cầu sử dụng Taxi phục vụ cho công việc.
+ Một phần bộ phận dân cư có thu nhập khá và trung bình: các doanh nhân, khách du lịch trong nước...
+ Toàn bộ tầng dân cư có thu nhập khá và trung bình, trung bình thấp: cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước, những người buôn bán nhỏ... ở Hà Nội và các địa phương khác về Hà Nội làm việc và sinh sống.
- Công ty V.I.S.T.A.R đang phấn đấu trở thành một thương hiệu taxi quen thuộc trên thị trường. Để đạt được mục tiêu này, công ty V.I.S.T.A.R đã đề ra chiến lược hoạt động trên các mặt như sau:
+ Yếu tố con người: Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ, năng lực làm việc để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành từ đó đưa ra mức cước phí có khả năng cạnh tranh cao.
+ Chất lượng dịch vụ: Sử dụng loại xe chất lượng từ loại trung bình khá trở lên, nhưng chú trọng công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe nâng cao chất lượng phục vụ, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, nhiệt tình, có khả năng phân tích thị trường tốt nhằm nắm bắt kịp thời nhu cầu và xu hướng của thị trường để có những bước điều chỉnh chính sách kinh doanh cho phù hợp.
+ Tận dụng những khả năng tốt nhất của các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty.
+ Marketing và khuyếch trương thương hiệu: Tham gia các hoạt động quảng bá du lịch, tài trợ, từ thiện để quảng bá thương hiệu của Công ty.
+ Chính sách đối với lái xe: Mỗi lái xe được phát đồng phục là áo trắng có in hình logo của hãng, quần đen và có thẻ nhân viên của hãng. Tỷ lệ chia doanh thu cho lái xe là khoảng 45%.
* Thiết bị và công nghệ
- Hiện công ty đã đầu tư được 149 xe bao gồm 84 xe Matiz, 51 xe Kia Morning, 12 xe Hyundai và 02 xe Innova và đang triển khai mua thêm khoảng 20 xe nhãn hiệu Hyundai. Công ty đã đầu tư hoàn chỉnh cột ăngten và tổng đài điều hành tại số 282 đường Hoàng Văn Thái, Hà Nội và đã hoàn thiện các thủ tục cấp phép hoạt động (Theo giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện số 70459/GP-GH do Cục tần số vô tuyến điện cấp ngày 9/10/2006). Tổng đài của công ty có 3 nhân viên thay phiên nhau trực 24/24.
- Công ty V.I.S.T.A.R lấy tên hãng là Phú Hưng Taxi và số điện thoại của hãng là 2.26.26.26 và 2.28.28.28, tất cả các xe của hãng đều được trang bị nội thất hiện đại như đồng hồ tính tiền, dàn âm thanh...
- Trong năm 2006, công ty Vistar chủ yếu đầu tư trang bị các xe Daewoo Matiz. Tuy nhiên, từ tháng 11/2006, công ty Vistar nhận thấy xe Kia Morning là loại xe du lịch đời mới có kiểu đáng phù hợp với dịch vụ vận tải hành khách công cộng, chất lượng tốt, tiêu hao ít nhiên liệu nên đã quyết định lựa chọn loại xe kinh doanh chính là xe Kia Morning. Từ tháng 06/2008 đến nay với dòng xe Huyndai Getz nhập khẩu với hình dáng nhỏ gọn phù hợp với điều kiện hệ thống giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, loại xe này rất dễ dàng đưa đón khách ở bất kỳ điểm nào. Xe Huyndai nhập khẩu từ Hàn Quốc hiện nay đang được ưa chuộng, chức năng cũng như công năng sử dụng không thua kém gì Kia morning và đã chinh phục được các thị trường như Newzealand, Australia, Ấn Độ... Mặt khác trên thị trường hiện nay giá xe Kia và Hyundai Getz tương đương nhau, người tiêu dùng lại ưa chuộng dùng xe Getz hơn vì kiểu dáng cũng như chất lượng xe dòng Hyundai này hơn hẳn.
* Tình hình tài chính
Công ty Vistar thành lập từ tháng 5/2006, và ._.và khó giải quyết.
1.5.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định
* Nguyên nhân khách quan:
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên khốc liệt, số lượng ngân hàng thương mại ngày càng tăng lên, việc tiếp xúc khách hàng, marketing ngày càng được thực hiện tốt. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng lớn, trong khi đó lượng dự án được thực hiện và cần vay vốn vẫn không tăng lên đáng kể, nhất là dự án có tính khả thi cao. Vì vậy để đáp ứng việc tăng doanh số, đặc biệt là không thể để tiền nằm không nên xảy ra tình trạng cho phép các dự án không có tính khả thi cao vay vốn.
Thời gian gần đây, mặc dù cơ chế chính sách của nhà nước thường xuyên được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn nhưng vẫn không tránh được tình trạng chông chéo, không rõ ràng, thiếu nhất quán, người thực thi luật chưa thích ứng kịp thời… đã gây khó khăn không ít cho chủ đầu tư và các cán bộ thẩm định.
Việc thẩm định tài chính dự án cần có sự trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với doanh nghiệp do các doanh nghiệp không chỉ liên hệ với một ngân hàng. Hiện nay sự phối hợp giữa ngân hàng và các bên liên quan còn nhiều hạn chế. Ngân hàng tìm kiếm thông tin về quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng chủ yếu thông qua trung tâm thông tin tín dụng CIC. Tuy nhiên, nguồn thông tin này không phải lúc nào cũng có độ tin cậy cao, bởi thông tin đó thường là do các ngân hàng tự giác cung cấp lên Ngân hàng nhà nước. Trong khi đó việc quản lý thông tin tại các tổ chức tín dụng còn nhiều yếu kém, cập nhật chập, đôi khi không phản ánh đúng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Còn về phía chủ đầu tư trong nhiều trường hợp không cung cấp thông tin đầy đủ cho phía ngân hàng, đặc biệt là các chủ đầu tư có tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn đối với các tổ chức tín dụng khác. Chính vì thế việc tìm hiểu và đánh giá các thông tin về khách hàng gặp nhiều khó khăn, gây nhiều rủi ro cho phía ngân hàng.
Trình độ và năng lực của các chủ đầu tư trong việc lập và quản lý dự án đầu tư vẫn còn nhiều yếu kém. Điều này làm cho việc cung cấp thông tin cho ngân hàng không cụ thể, thiếu chính xác, đầy đủ. Bên cạnh đó, hồ sơ chịu ảnh hưởng từ cái nhìn chủ quan của chủ đầu tư khi cung cấp tài liệu liên quan để xin vay vốn, do đó họ thường đánh bóng điểm mạnh và hạn chế bớt điểm yếu của bản thân doanh nghiệp. Những nguyên nhân này góp phân hạn chế thông tin cho công tác đánh giá dự án, làm cho việc thẩm định dự án từ đó mà bị ảnh hưởng, giảm hiệu quả.
* Nguyên nhân chủ quan:
Việc phân cấp tín dụng quá nhiều trong việc ra quyết định tín dụng của hệ thống VPBank mặc dù đảm bảo an toàn cho các khoản vay, xong làm cho thời gian thẩm định kéo dài, giảm bớt tính linh hoạt của các chi nhánh, đặc biệt là các chi nhánh cấp dưới. Đối với các dự án khó, cán bộ thẩm định thường chuyển lên chi nhánh cấp trên tái thẩm định mà không có tinh thần học hỏi, nâng cao năng lực.
Để đảm bảo an toàn vốn vay cho mình, ngân hàng khi tiến hành thẩm định thường quan tâm nhiều vào thẩm định tài sản thế chấp và thời gian hoàn trả vốn vay bởi vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, phải quan tâm nhiều tới hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Việc thẩm định tài chính dự án chưa đạt yêu cầu tối đa về sự khách quan: các quyết định đưa ra chủ yếu dựa trên kết quả kinh doanh của chủ đầu tư trong các dự án trước và khả năng tài chính của người đi vay; Trong khi đó một số dự án tốt nhưng nằm trong tay những người mới bước vào lĩnh vực kinh doanh lại không được thông qua.
Số lượng cán bộ thẩm định trong toàn bộ hệ thông nhìn chung là tương đối mỏng, vì vây để đáp ứng khối lượng công việc lớn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi thị trường tài chính đang gặp khủng hoảng. Bên cạnh đó công tác phân công nhân sự tiến hành chưa thật sự hiệu quả. Vì mỗi dự án được thẩm định bởi một cán bộ, mỗi người sẽ phải tiến hành tất cả các công đoạn thẩm định nói chung và thẩm định tài chinh nói riêng nên dẫn đến việc không chuyên sâu và bỏ qua một số bước tiến hành khi thẩm đinh, điều đó làm cho chất lượng thẩm định giảm xuống.
Trên đây là một số đánh giá về những mặt thành công cũng như tồn tại và nguyên nhân của công tác thẩm đinh tại Chi nhánh Hà Nội - VPBank.
Phần 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Trong những năm qua, đất nước ta không ngừng đổi mới, phát triển đi lên; Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2007, đánh dấu một bước phát triển mới của Việt Nam trên thế giới. Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập toàn cầu nên nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam; Cuộc khủng hoảng đã gây ra nhiều khó khăn cho các thành phần trong nền kinh tế. Nó tạo ra cho các ngân hàng thương mại rất nhiều khó khăn, sự cạnh tranh để giữa các ngân hàng ngày càng cao đòi hỏi các ngân hàng phải hoạt động có hiệu quả. Để hoạt động và tồn tại thì các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng VPBank nói riêng cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định dự án. Một số định hướng hoàn thiện công tác thẩm định tại Chi nhánh Hà Nội - VPBank là:
- Thẩm định phải dựa trên tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính ngân hàng.
- Hoàn thiện hơn nữa quy trình, nội dung cũng như phương pháp thẩm định theo hướng ngày càng khoa học, hợp lý hơn.
- Khi thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, thẩm định dự án một cách toàn diện trên tất cả các nội dung cần thẩm định của dự án. Công tác thẩm định phải có sự phối hợp một cách đồng bộ giữa các bộ phận trong phòng. Cần vận dụng các phương pháp thẩm định một cách linh hoạt và hợp lý.
- Thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động của dự án về mọi mặt để phát hiện và sửa chữa những sai sót xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
- Học hỏi từ các ngân hàng bạn, nhất là những ngân hàng nước ngoài. Khi gia nhập WTO và hòa mình vào sân chơi chung quốc tế, sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài hoạt động và mở chi nhánh ở Việt Nam, đồng thời các ngân hàng trong nước sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để mở thêm các chi nhánh của nước ngoài. So với các ngân hàng quốc tế, rõ ràng các ngân hàng Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng còn yếu kém hơn nhiều về mọi mặt. Vì vậy, cần học hỏi những điều tiên tiến của các ngân hàng bạn để nâng cao chất lượng thẩm định, dần đáp ứng được nhu cầu cho vay trên thị trường quốc tế đầy khắt khe.
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VPANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư trước khi quyết định cho vay hay cụ thể hơn là việc đảm bảo chất lượng khoản vay, đặc biệt trong tình hình cạnh tranh tín dụng rất ác liệt đang diễn ra giữa các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay, cùng với định hướng tăng tỷ trọng cho vay dự án trung, dài hạn trong sự gia tăng tín dụng cho nền kinh tế, từ thực trạng công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay của VPBank thời gian qua, một vấn đề cần thiết đặt ra là phải nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án tại đây. Có như vậy, sự lựa chọn tài trợ dự án tốt hoặc dự án tốt nhất trong số những dự án loại trừ mới thực sự đem lại lợi ích cho ngân hàng, cho chủ dự án cũng như toàn xó hội.
Trên cơ sở tìm hiểu thực tế công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VPBank, đánh giá kết quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trên các khía cạnh cơ bản sau:
- Quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định
- Con người
- Tổ chức điều hành
- Trang thiết bị, thông tin
2.2.1.Giải pháp về quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định của VPBank là một quy trình được nghiên cứu bởi nhiều chuyên gia kinh tế, đảm bảo tính khoa học, chặt chẻ và hợp lý. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định, cần tuân thủ đúng quy trình để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả.
Ngoài ra, cũng cần học hỏi mô hình quy trình thẩm định của các ngân hàng bạn để hoàn thiện quy trình thẩm định của ngân hàng.
2.2.2. Giải pháp về nội dung, phương pháp thẩm định
Ngân hàng đã áp dụng được các phương pháp thẩm định khoa học, song để đánh giá chính xác nhất DAĐT thì dự án cần được thẩm định theo trình tự, và đối với mỗi nội dung cụ thể thì nên có phương pháp thẩm định riêng áp dụng cho nội dung đó. Ngân hàng cần tích cực áp dụng những phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư hiện đại đang được áp dụng trên thế giới, nhưng không gò ép nguyên xi mà việc vận dụng mang tính sáng tạo, phù hợp với khả năng, điều kiện của VPBank cũng như điều kiện của Việt Nam (cơ chế quản lý tài chính, hệ thống doanh nghiệp…). Cụ thể như sau:
* Nội dung thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ tuy đã được đưa vào song còn khá hình thức. Các cán bộ thẩm định thường xác định theo những số liệu do chủ đầu tư đưa ra, đặc biệt là tổng vốn đầu tư. Ngoài việc thẩm định cơ cấu nguồn vốn (đặc biệt quan tâm đến tỷ trọng vốn tự có) ngân hàng cần chú trọng kiểm tra tính hợp lý của những dự tính về chi phí đầu tư dựa trên cơ sở tham khảo những dự án đầu tư tương tự điển hình (không chỉ những dự án do VPBank thẩm định ). Ngân hàng cần xác định các định mức kinh tế kỷ thuật trong xây dựng cơ bản, thiết bị lắp đặt…những phân tích, đánh giá chung của ngân hàng về tình hình lạm phát, tỷ giá hối đoái, thị trường trong từng giai đoạn… để đồng bộ hoá trong toàn hệ thống ngân hàng, tránh tình trạng mỗi cán bộ định mức, đánh giá một kiểu…ngân hàng cần thẩm định kỷ lưỡng không nên chỉ dựa vào kế hoạch do chủ đầu tư đưa ra như hiện nay, tránh tình trạng tính thừa hay thiếu vốn đầu tư, đặc biệt với những dự án lớn, có thời gian đầu tư lâu dài. ngân hàng cần phải bổ sung những chi phí đầu tư mà chủ dự án bỏ qua như: lãi vay trong thời gian thi công, chi phí dự phòng.
* Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án
Có thể nói, nội dung chính trong thẩm định tài chính dự án chính là ở hệ thống chỉ tiêu tài chính. Vì vậy, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, rà soát lại toàn bộ các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích một cách thường xuyên bởi những người trực tiếp tham gia thẩm định để phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong cách tính toán cũng như sử dụng chúng để đánh giá, giúp cho việc thay đổi, bổ sung cho phù hợp.
Khi vận dụng chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án (về cơ bản gồm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và độ rủi ro của dự án), ngân hàng cần kết hợp giữa các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối bởi mỗi loại chỉ tiêu này có một ý nghĩa khác nhau và chúng cùng bổ sung cho nhau để nhận thức, đánh giá sâu sắc hiện tượng…. Các chỉ tiêu là quan trọng song điều cuối cùng là phải biết cách đánh giá, kết luận từ những gì mà các chỉ tiêu, phương pháp phân tích mang lại, nên phải chú trọng lựa chọn tiêu chuẩn chấp nhận dự án một cách chính xác, thích hợp (nó cũng phụ thuộc vào điều kiện cụ thể), kết luận chung phải mang tính hỗn hợp, khái quát, đôi khi có sự phân biệt tầm quan trọng khác nhau của chỉ tiêu đánh giá cũng như sự ưu tiên khía cạnh nào đó của dự án.
Trong việc tính toán, áp dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu tư thì việc lựa chọn mức lãi suất chiết khấu hợp lý là rất quan trọng. Theo em, ngân hàng nên lựa chọn mức lãi suất chiết khấu để tính NPV cũng như làm tiêu chuẩn so sánh của IRR là lãi suất ngân hàng cho vay với dự án trong trương hợp vốn đầu tư chủ yếu là vốn vay ngân hàng, trường hợp thông thường chọn chi phí bình quân gia quyền của vốn đầu tư dự án. như thế sẽ phù hợp với giác độ thẩm định của ngân hàng đồng thời không làm sai lệch cơ sở lý thuyết của phương pháp (bởi hiện nay cán bộ thẩm định lựa chọn lãi suất chiết khấu hoàn toàn theo chủ quan cá nhân).
* Việc tính công suất, doanh thu dự kiến của dự án
Cần phải chú trọng đặc biệt đến những phân tích về thị trường đầu ra của sản phẩm bởi thực tế kế hoạch về sản lượng phụ thuộc chủ yếu vào việc nhìn nhận chổ đứng của sản phẩm trên thị trường, thị hiếu người tiêu dùng…cũng như giá bán phụ thuộc mức giá chung và vị thế cạnh tranh. Do đó, cán bộ thẩm định khi thực hiện cần đưa ra những mô hình phân tích về cung, cầu hiện tại cũng như tương lai, đặt sản phẩm của dự án trong tương quan với sản phẩm của các nhà cung cấp khác tức là có phân tích định lượng cụ thể (tất nhiên công việc này đòi hỏi phải có nhiều thông tin, có phần mềm chuyên dụng để tính toán và tiêu tốn thời gian, công sức) chứ không phải chỉ dựa vào đánh giá chung chung cảm tính, đặc biệt với những dự án quan trọng.
Đồng thời, ngân hàng cũng phả chú ý thích đáng đến những thẩm định công nghệ kỹ thuật. Việc thẩm định kỹ thuật ở dự án không chỉ dừng lại ở việc công nghệ hiện đại hay lạc hậu mà phải đánh giá ở sự tương quan phù hợp với dự án, phù hợp với điều kiện kỹ thuật của ngành nghề đó…Như vậy, ngân hàng cần có những cán bộ thẩm định có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chú ý tham khảo những dự án tương tự, đồng thời việc thuê tư vấn thẩm định cũng là cần thiết đối với những dự án quan trọng, có công nghệ phức tạp, tinh vi.
* Việc tính chi phí sản xuất
Ngân hàng không nên coi nhẹ những yếu tố chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưa động…mà chấp nhận hoàn toàn như tính toán của doanh nghiệp. Do đây là những chi phí không được quy định rõ ràng, việc tính một cách chính xác đôi khi quá phức tạp không đủ thông tin : Ví dụ như tính lãi vay vốn lưu động cần phải xác định doanh số bán hàng từng ngày…Bởi vậy ngân hàng nên dựa vào những chi tiêu của các dự án tượng tự để tính cho các dự án đầu tư mới và những chỉ tiêu của những năm trước cho dự án mở rộng.
Các chi phí như : Khấu hao tài sản cố định, chi quảng cáo, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với những văn bản quản lý tài chính mới nhất của Nhà nước có liên quan để đảm bảo tinh hợp lệ,tính hợp pháp trong việc tính toán. Trong việc trích khấu hao, doanh nghiệp thường đưa ra mức khấu hao lớn trong những năm đầu để tăng khả năng trả nợ ngân hàng. Nên ngoài việc kiểm tra, đối chiếu với những quy định về quản lý tài chính ngân hàng còn phải xem xét tính hợp lý của cách tính khấu hao tình hình cụ thể của dự án, của doanh nghiệp (ví dụ phù hợp với mức huy động công suất…).
* Việc thẩm định tài chính dự án qua các năm
Việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ (đối với các dự án mở rộng) có thể phần nào nói lên được tương lai của doanh nghiệp căn cứ trên chiều hướng về tình hình tài chính và khả năng sinh lợi. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá độ an toàn của các khoản vay thì việc dự báo tình hình tài chính của dự án sẽ như thế nào vào các thời điểm khác nhau suốt kỳ hạn vay, dựa trên các báo cáo tài chính tạm thời của dự án là việc rất cần thiết. Mặc dù các báo cáo như thế thường là quá rộng đối với giới hạn nhưng sự chuẩn bị và sử dụng chúng là cần thiết khi hoạch định cho tương lai. Ngân hàng cần yêu cầu chủ dự án lập các báo cáo đó, nhất là báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán (thực tế thường bị bỏ qua), xem xét tính hợp lý của các dự tính, đảm bảo cho tính chắc chắn của kế hoạch chuẩn bị ngân quỹ của doanh nghiệp cũng như đánh giá mức rủi ro trong cho vay thông qua việc phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán cũng như hiệu quả đầu tư.
Khi thẩm định cũng như sử dụng những đánh giá từ đó đề ra quyết định, ngân hàng không nên chú trọng đến khả năng trả nợ. Ngân hàng nên quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả tài chính của dự án và tạo điều kiện cho những dự án có hiệu quả tài chính cao về lâu dài mặc dù trước mắt có thể thiếu nguồn trả nợ bằng việc thoả thuận về thời hạn, tính chất nguồn vốn ngân hàng cũng như sự rủi ro trong cho vay dài hạn.
* Việc phân tích rủi ro
ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của phân tích rủi ro đã được đề cập ở phần trước, tuy nhiên khía cạnh này vẫn thường bị bỏ qua hoặc tiến hành không đầy đủ, chi tiết. Như vậy, ngân hàng nên chú trọng hơn vào phân tích rủi ro, đánh giá được mối tương quan giữa rủi ro và lợi ích của dự án, dự án sẽ được chấp nhận ở mức tương quan hợp lý hoặc có thể có những biện pháp đề xuất để hạn chế, ngăn ngừa rủi ro nhằm đảm bảo an toàn vốn ngân hàng nhưng cũng không bỏ qua những cơ hội cho vay tốt.
Về các phương pháp định lượng phân tích rủi ro, trước mắt, ngân hàng nên áp dụng ngay 2 phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích trường hợp. Phân tích độ nhạy có thể mở rộng bằng cách kết hợp sự thay đổi một số yếu tố đầu vào cùng một lúc cũng như chi tiết hơn các mức biến động để kết quả chính xác hơn vì thực tế rất ít khi chỉ có một nhân tố thay đổi. Từ kết quả thay đổi của các chỉ tiêu đầu ra (thường NPV, IRR), sẽ xác định được:
Chỉ số nhạy cảm: Cho biết NPV, IRR thay đổi bao nhiêu % khi yếu tố đầu vào thay đổi 1%.
Đồ thị: Từ đó cũng có thể vẽ đồ thị IRR, NPV cho thấy độ co giãn của những chỉ tiêu này theo sự biến động của các biến đầu vào.
Phân tích tình huống: cần dựa trên phân tích định tính một cách chính xác, đánh giá xác suất cho các tinh huống, áp dụng phân tích khả năng tốt nhất và xấu nhất có thể xảy ra đối với dự án. Đưa ra kết luận dựa trên việc so sánh với tình huống tính toán trước đó.
Ngân hàng cũng nên xây dựng một quy trình phân tích rủi ro với các bước tiến hành được sắp xếp theo một trình tự lôgic, khoa học và phù hợp với điều kiện của ngân hàng,có sự kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính và định lượng rủi ro. Như vậy, phân tích rủi ro mới trở nên nhanh chóng, hiệu quả hơn.
2.2.3. Giải pháp về nhân tố con người
Con người là yếu tố trung tâm, cuội nguồn của mọi vấn đề. Chất lượng thẩm định tài chính dự án, nói rộng ra là sự phát triển của VPBank phụ thuộc lớn vào yếu tố này. Để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, thì đội ngũ cán bộ phải hội đủ các yếu tố về kiến thức, năng lực chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp, cụ thể:
Về trình độ chuyên môn: Tất cả các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định phải trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức về chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng một cách vững vàng cũng như những hiểu biết tương đối rộng về thị trường, công nghệ và pháp luật. Đồng thời, có khả năng nắm bắt nhanh, sáng tạo những phương pháp thẩm định mới, sử dụng thành thạo hiệu quả các trang thiết bị hỗ trợ : Khai thác xử lý, lưu trữ thông tin trên máy vi tính,cùng các phần mềm trong thẩm định tài chính dự án hay các chương trình quản lý dự án.
Về đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ thẩm định nếu không có đạo đức nghề nghiệp tốt thì mọi tiêu chuẩn khác cũng không có giá trị. Đạo đức nghề nghiệp thể hiện ở sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm, trung thực, bản lĩnh vững vàng và có ý thức tự rèn luyện, bồi dưỡng, góp sức mình vào sự nghiệp chung của VPBank. Như vậy, để kiện toàn đội ngũ cán bộ cả về số lượng và chất lượng cho công tác thẩm định trong tương lai, VPBank cần thực hiện một số công việc cụ thể như:
- Tiến hành rà soát lại đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp tham gia thẩm định, với những người không đạt yêu cầu của công việc cần có kế hoạch bồi dưỡng hoặc chuyển sang nhiệm vụ khác, sắp xếp công việc để phát huy tối đa năng lực của mỗi người. Đồng thời, chú ý đào tạo, cân nhắc những cán bộ có trình độ, phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp vào những vị trí quan trọng chủ chốt.
- Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp nhu cầu tăng số lượng cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định từ Trung ương cho tới các chi nhánh trong thời gian tới để tiến hành tuyển chọn, bổ sung cho đủ. Việc tuyển dụng phải đảm bảo chất lượng, trình độ phù hợp yêu cầu công việc.
- Chú trọng xây dựng một đội ngũ chuyên viên giỏi, có kinh nghiệm trong công tác thẩm định làm nòng cốt cho việc thẩm định những dự án quan trọng (đặc biệt ở Hội sở chính) cũng như tham gia hướng dẫn, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định trong toàn hệ thống.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng đào tạo bằng việc tổ chức đào tạo hệ thống cho các cán bộ nhân viên thẩm định về chuyên môn cũng như các lĩnh vực khác như: Ngoại ngữ, quản lý, kiến thức về chính trị, xã hội, công nghệ, thông tin, kiến thức về pháp luật. Về hình thức tổ chức có thể tổ chức các lớp học tập trung tại ngân hàng kết hợp với các chuyên gia giỏi ở trong, ngoài nước giảng dạy hoặc cử cán bộ đi học ở nước ngoài.
- Ngân hàng cần thực hiện chính sách đãi ngộ thoả đáng về lợi ích vật chất cũng như các cơ hội thăng tiến, khen thưởng động viên kịp thời. Đồng thời phát hiện, uốn nắn kịp thời những nhận thức sai lạc, dao động về tương tư, ngăn ngừa các biểu hiện sa sút phẩm chất cán bộ, xử lý nghiêm minh những hành vi tiêu cực.
- Khuyến khích những sáng kiến, đề xuất trong công việc nói chung cũng như trong công tác thẩm định tài chính dự án nói riêng,những ý kiến đó phải được xem xét cẩn thận, có thể đưa vào áp dụng hoặc có sự giải thích rõ ràng tạo tâm lý, tình cảm tích cực trong cán bộ nhân viên.
- Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ bằng sự hỗ trợ về vật chất (như hỗ trợ học phí ), về thời gian cũng như các cơ hội thăng tiến trong công việc.
2.2.4. Giải pháp về mặt tổ chức, điều hành
Công tác tổ chức, điều hành khoa học hợp lý trong hoạt động thẩm định sẽ phát huy được tối đa tính sáng tạo, năng lực sở trường ở mỗi người đồng thời đảm bảo sự thuận tiện, sự hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận trong hệ thống, hạn chế rủi ro. Để tăng thêm tính hiệu quả trong cơ chế hoạt động, an toàn trong thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể xem xét đến một số giải pháp như:
- Xem xét, kiện toàn lại cơ cấu sao cho phù hợp, dễ kiểm tra, kiểm soát từ Trung ương đến chi nhánh nhưng lại thông thoáng tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định phát huy năng lực, sở trường.
- Bộ máy nhân sự phải tinh giản, gọn nhẹ, hướng vào nâng cao hiệu quả hoạt động nhưng cũng không được thiếu.
- Thực hiện nghiêm túc phân quyền phán quyết và thẩm định như đang làm hiện nay. Đồng thời có sự điều chỉnh mức phán quyết, nâng cao quyền tự quyết cho phù hợp với chi nhánh, các đối tượng khách quan cũng như lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
- Phân chia các lĩnh vực hoạt động kinh doanh, căn cứ vào năng lực sở trường và kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng hay nhóm cán bộ tín dụng để phân công công việc. Thực hiện chuyên môn hoá cán bộ tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo khả năng đa dạng hoá đầu tư, khắc phục mâu thuẫn giữa chuyên môn hoá và đa dạng hoá, làm tăng chất lượng thông tin tín dụng, giảm chi phí trong thẩm định cũng như phát huy tạo mối quan hệ khách hàng lâu dài.
- Ban hành các quy chế quản lý nghiệp vụ vừa nghiêm túc, an toàn vừa tạo điều kiện cho phát huy được trí sáng tạo năng động.
- Hàng năm tổ chức hội nghị báo cáo tổng kết tình hình, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác thẩm định trong toàn hệ thống ngân hàng, giúp cho việc thực hiện tốt hơn.
2.2.5. Giải pháp về thông tin, trang thiết bị công nghệ phục vụ thẩm định
- Cán bộ tín dụng cần nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để thấy rõ tình trạng hiện thời của doanh nghiệp cũng như quan sát tình hình hoạt động ở văn phòng, kho bãi. Nhân viên thẩm định nên chú ý xem doanh nghiệp được tổ chức như thế nào, kho bãi, tác phong làm việc, tiếp xúc với ban lãnh đạo… Khi thu thập thông tin về doanh nghiệp, cán bộ tín dụng nên chú ý tới các doanh nghiệp khi họ không sẵn sàng cung cấp các thông tin theo yêu cầu.
- Mở rộng nguồn thu thập thông tin : từ nước ngoài, có quan thông tin tín dụng Asean, hiệp hội thông tin tín dụng Châu Á…
- Sau khi thu thập thông tin cán bộ tín dụng cần phân loại thông tin, đánh giá độ chính xác của thông tin, tầm quan trọng của thông tin với việc đánh giá doanh nghiệp và dự án xin vay vốn. Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng.
- Nhu cầu thông tin về khách hàng của các ngân hàng thương mại là rất lớn và nó có ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định cho vay của các ngân hàng. Hiện nay, Ngân hàng nhà nước cũng đã có Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và trung tâm này hoạt động cũng tương đối hiệu quả. Tuy nhiên trung tâm chủ yếu cập nhật các thông tin về các doanh nghiệp còn các cá nhân thì hầu như không có. Hơn nữa, những thông tin của trung tâm này chỉ dừng ở mức độ tham khảo cho mỗi ngân hàng thương mại. Hoạt động của trung tâm này bằng cách Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng báo cáo những món vay qua đó sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin cho các ngân hàng thương mại khác khi họ có nhu cầu. Thời gian tới đây, Ngân hàng nhà nước cần phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm này ; đồng thời cũng cần hoàn thiện hành lang pháp lý về thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin để phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ của các ngân hàng.
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI VPBANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI
Trên đây là một số giải pháp mà VPBank có thể thực hiện trong nổ lực nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng. Tuy nhiên để đạt được điều đó cần phải có sự hỗ trợ, phối hợp của các Cấp, các Ngành liên quan trong việc ban hành chính sách cũng như hoạt động.
2.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và Chính quyền địa phương
- Việc xây dựng các quy hoạch, định hướng phát triển ở tầm vĩ mô hay quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế ở từng địa phương, ngành cần mang tính định hướng, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và ổn định. Nó hỗ trợ công tác thẩm định trên 2 giác độ : Là cơ sở tham khảo khi thực hiện thẩm định cũng như hạn chế rủi ro của việc thay đổi đột ngột trong định hướng chính sách của chính phủ khiến dự án có thể lâm vào tình trạng bế tắc.
- Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất cũng như nâng cao hiệu lực trong sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hàng năm, cán bộ ngành cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mình quản lý, công khai hoá tình hình hoạt động và phát triển cũng như xây dựng các định mức, các thông số kinh tế của các ngành, các lĩnh vực, có sự điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn. Đây là những thông tin quan trọng cho việc thẩm định tính hợp lý của vốn đầu tư cũng như chi phí hoạt động hàng năm dự kiến. Các Bộ, các Ngành, các cơ quan chuyên trách ở địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư cũng như nâng cao năng lực, tính khách quan trong thẩm định.
- Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi cần có những tổ chức chuyên cung cấp thông tin và nó cũng rất phổ biến ở các nước phát triển. Trong điều kiện nước ta hiện nay, tư nhân chưa có đủ khả năng đưng ra đảm trách việc này, vì vậy Chính phủ cần phối hợp với các Bộ, các Ngành thành lập tổ chức chuyên thu thập, đánh giá, cung cấp thông tin. Thông tin này có thể bao gồm: các thông số về kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ, dự báo về tình hình kinh tế, đánh giá xếp hạng các doanh nghiệp trong các ngành… Như vậy đây sẽ là một nguồn thông tin đáng tin cậy mà ngân hàng sử dụng cho việc thẩm định.
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại và các chủ dự án
- Ngân hàng Nhà nước cần phát huy hiệu quả vai trò điều phối của trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thông qua một số biện pháp: Quy định bắt buộc về cung cấp thông tin của các ngân hàng thương mại, những thông tin về những khách hàng có rủi ro cao, thực hiện tốt vai trò đầu mối trong việc thu thập và trao đổi thông tin, rút kinh thường xuyên giữa các ngân hàng thương mại.
- Đồng thời, tăng cường phối hợp thông tin giữa CIC với các đầu mối thông tin quan trọng như: Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, Uỷ ban giám sát tài chính Quốc gia… để có thông tin vĩ mô về thị trường, chính sách chính xác.
- Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị thẩm định thường xuyên trong toàn ngành nhằm đánh giá, báo cáo kinh nghiệm, tăng cường sự hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định dự án.
- Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng thương mại song việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong công tác thẩm định là có lợi cho tất cả các bên. Vì thế, các ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trên quan điểm các bên cùng có lợi trong việc thông tin về khách hàng, về dự án cũng như trong các hoạt động đồng tài trợ.
- Ngoài ra, các chủ dự án cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng. Các chủ dự án cần nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về hạch toán kế toán, đầu tư… cũng như chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
KẾT LUẬN
Qua những phân tích và đánh giá trên đây ta có thể thấy rằng công tác thẩm định tài chính dự án đóng một vai trò quan trọng đối với ngành ngân hàng. Nó giúp cho ngân hàng ra quyết định cho vay vốn một cách chính xác nhất, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những dự án có khả thi, khách hàng tốt. Từ khi đi vào hoạt động đến nay nhận thức được tầm quan trọng của thẩm định tài chính dự án, ngân hàng VPBank đã chú trọng đến công tác thẩm định tài chính đối với các dự án đầu tư. Chính vì vậy thời gian qua VPBank đã đạt được rất nhiều kết quả tốt và ngày càng hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Tuy nhiên, giống như tình trạng chung của các ngân hàng khác, VPBank cũng gặp phải những thiếu sót trong quá trình thực hiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư xin vay vốn.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà Nội - VPBank, trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư, đồng thời tìm hiểu thực trạng của việc thực hiện công tác này em đã đề xuất một số giải pháp và hy vọng rằng trong chừng mực nào đó, những kiến nghị này sẽ được quan tâm và góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả từng bước công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPBank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21696.doc