Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Bắc Ninh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Khoa đầu tư. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Tên em là: Phạm Văn Hùng MSV: CQ481228 Lớp: Kinh tế đầu tư 48B Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau 4 năm học tập trên ghế nhà trường và một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Bắc Ninh, được sự cho phép của khoa Đầu tư, sự cho phép và hướng dẫn của cô giáo_ ThS. Lương Hương Giang, em làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh”. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Chi nhánh. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn. Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2010 Sinh viên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phẩn NHNT : Ngân hàng Ngoại thương NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VCB : Vietcombank CBTĐ : Cán bộ thẩm định CP : Chi phí BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội TSCĐ : Tài sản cố định XD : Xây dựng LĐ : Lưu động HSMT : Hồ sơ mời thầu HSDT : Hồ sơ dự thầu TDNN : Tín dụng nhà nước SXKD : Sản xuất kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ Sơ đồ 1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Sơ đồ 2. Quy trình thẩm định dự án vay vốn Sơ đồ 3. Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn Biểu đồ 1. Biểu đồ tăng trưởng vốn đầu tư huy động Biểu đồ 2. Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng Biểu đồ 3. Số lượng dự án được thẩm định Biểu đồ 4. Số lượng dự án thẩm định được cho vay vốn Bảng 1.1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh. Bảng 1.2. Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh. Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Bảng 1.4. Các chỉ số tài chính cơ bản Bảng 2.1. Bảng tính doanh thu của dự án Bảng 2.2. Bảng tính chi phí hoạt động của dự án Bảng 2.3. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án Bảng 2.4. Bảng tính chi phí lãi vay Bảng 2.5. Bảng tính dòng tiền của dự án Bảng 2.6. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bảng 2.7. Bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án Bảng 2.8. Bảng tính độ nhạy của dự án PHÂN TÍCH DỰ ÁN Bảng 1. Danh mục các công trình xây dựng Bảng 2. Danh mục các thiết bị máy móc đầu tư Bảng 3. Cơ cấu đầu tư và nguồn vốn huy động Bảng 4. Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư Bảng 5. Bảng tính chi phí tổng hợp của dự án Bảng 6. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án Bảng 7. Doanh thu hàng năm của dự án Bảng 8. Bảng tính hiệu quả kinh tế của dự án Bảng 9: Bảng phân tích độ nhạy của dự án Bảng 10. Bảng kế hoạch trả nợ vốn vay. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập thế giới, đặc biệt nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc thế WTO. Đây là sự kiện đánh dấu một bước đi lớn của nền kinh tế Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới, kỳ vọng vào một bước phát triển mới. Đóng góp vào sự phát triển mạnh mẽ đó phải kể đến hệ thống NHTM, nó là một mắt xích quan trọng, là kênh huy động vốn hết sức hữu hiệu cho nền kinh tế. Đồng thời các ngân hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng trong việc kích thích cũng như hạn chế các khoản đầu tư trong nền kinh tế. Đối với ngân hàng, tài trợ dự án là hoạt động chủ yếu và quan trọng vì nó thường mang lại lợi nhuận cao song cũng chứa đựng nhiều rủi ro, gây thiệt hại nặng nề (bởi đặc điểm của các dự án đầu tư thường có quy mô vốn lớn, thời gian dài…). Do đó, trước khi được thực hiện thì các dự án đầu tư được lập và thẩm định rất kỹ càng để giảm thiểu rủi ro. Thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định xem dự án ấy có được đầu tư hay không và nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đang luôn được chú trọng nâng cao chất lượng và ngày một hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh nói riêng và trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam nói chung. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam, Vietcombank cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển và thành tựu chung của đất nước. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định, Vietcombank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn và có uy tín trên khắp đất nước Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về hoạt động thẩm định trong ngân hàng và chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài viết của em được chia làm hai chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh. Với chuyên đề này, em hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt kiến thức và khả năng thu thập tài liệu nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong ngân hàng nói chung và các cán bộ phòng Quan hệ khách tại Vietcombank Bắc Ninh nói riêng và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo_ ThS. Lương Hương Giang đã trực tiếp chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề này./. Sinh viên Phạm Văn Hùng Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh (Vietcombank Bắc Ninh) 1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh 1.1. Lịch sử hình thành của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh Ngày 29/6/2004, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã chính thức khai trương hoạt động chi nhánh đầu tiên của mình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (tại số 2 Nguyễn Đăng Đạo, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh). Chi nhánh Bắc Ninh là chi nhánh thứ 54 của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương trên phạm vi toàn quốc. Mặc dù được thành lập và đi vào hoạt động khá muộn so với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, nhưng trải qua hơn 5 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Ngoại thương - Chi nhánh Bắc Ninh đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn, góp phần  thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh từ chỗ chỉ có một trụ sở chính với gần 30 cán bộ công nhân viên đến nay đã có thêm 4 phòng giao dịch tại các huyện Quế Võ, Yên Phong, thị xã Từ Sơn và thành phố Bắc Giang với đội ngũ cán bộ trên 100 người có năng lực trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến và các dịch vụ ngân hàng tiện ích ngày càng mở rộng... Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh không ngừng phát triển. Sự phát triển lớn mạnh cả về quy mô hệ thống, chất lượng tín dụng, dịch vụ ngân hàng và hiện đại hoá công nghệ của Vietcombank Bắc Ninh đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu tín dụng và dịch vụ thanh toán cho mọi thành phần kinh tế, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh, được các cấp, ngành và đông đảo khách hàng ghi nhận, đánh giá cao. Vietcombank Bắc Ninh đã vinh dự đón nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua” năm 2008. 1.2. Cơ cấu tổ chức của phòng ban tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh 1.2.1. Hệ thống tổ chức của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống tổ chức của NHNT Bắc Ninh PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC Phòng Khách hàng Phòng Kinh doanh Dịch vụ Phòng Kế toán thanh toán PGD Từ Sơn Tổ Tin học Bộ phận Thanh toán thẻ Phòng Hành chính Nhân sự Tổ Tổng hợp Bộ phận Ngân quỹ Bộ phận Thể nhân BAN GIÁM ĐỐC PGD Quế Võ PGD Yên Phong PGD Bắc Giang 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 1.2.2.1. Phòng khách hàng Chức năng: Là đầu mối thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Phân tích rủi ro và thẩm định các nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng. Nhiệm vụ cụ thể: Xây dựng kế hoạch kinh doanh. Xây dựng, triển khai chính sách khách hàng. Triển khai các biện pháp Marketing tới khách hàng. Thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với khách hàng Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, thẩm định tín dụng, thực hiện và quản lý các khoản tín dụng. Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng và quản lý danh mục đầu tư. Cung cấp thông tin về khách hàng cho phòng quản lý nợ. Chịu trách nhiệm về lợi nhuận và chất lượng tín dụng của khách hàng trong phạm vi quản lý được giao. Thực hiện các nhiệm vụ khách do cấp trên phân công. 1.2.2.2. Tổ quản lý nợ Chức năng: Quản lý trực tiếp thực hiện tác nghiệp liên quan đến việc mở tài khoản vay/ hợp đồng, cập nhật hệ thống, giải ngân thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng với số liệu trên hồ sơ. Lưu và quản lý hồ so tín dụng đầy đủ và an toàn. Quản lý rủi ro tác nghiệp trong hoạt động tín dụng. Nhiệm vụ: Kiểm soát tính tuân thủ Nhập dữ liệu vào hệ thống Nhận và lưu giữ hồ sơ tín dụng Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến việc rút vốn Lập các báo cáo dữ liệu của các khoản vay Tham gia vào quá trình thu nợ, thu lãi Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. 1.2.2.3. Phòng kế toán Chức năng: Tổ chức hạch toán, kế toán và quản lý tài sản của toàn Chi nhánh Phụ trách bộ phận Quản lý nợ. Phụ trách bộ phận công nghệ thông tin của Chi nhánh. Nhiệm vụ: Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay Theo dõi và quản lý tài khoản tiền vay của khách hàng. Thực hiện nghiệp vụ kế toán tiền vay cho khách hàng. Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc phê duyệt dự toán, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản và mua sắm các tài sản cố định, công cụ lao động. Tính toán, hạch toán thu, nộp các khoản thuế. Lập các loại báo cáo kế. Quản lý và chịu trách nhiệm về ký hiệu mật kế toán của Chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ công việc phía sau của chương trình Ngân hàng bán lẻ. Tính lãi và thu lãi các loại tiền gửi. Thực hiện công tác kế toán tài vụ của Chi nhánh theo đúng quy định . Tham gia Ban quản lý kho tiền của Chi nhánh. Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh. Xây dựng kế hoạch vật tư, trang bị mới và bảo hành thiết bị tin học . Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng Quản trị mạng cua toàn bộ hệ thống mạng Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành của Nhà nước, ngành Ngân hàng và của NHNT Việt Nam có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Phòng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao 1.2.2.4. Phòng thanh toán quốc tế và Kinh doanh dịch vụ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế liên quan đến xuất, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của khách hàng. Phát hành thư bảo lãnh đối với nước ngoài kể cả việc mở và thanh toán thư tín dụng với mức ký quỹ 100%, mở và thanh toán L/C trả chậm (ký quỹ 100%) và giải quyết các hồ sơ bảo lãnh của phòng quan hệ khách hàng thẩm định chuyển đến. Thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, quan hệ mã khoá điện. Tiếp nhận, mở tài khoản và quản lý hồ sơ của khách hàng, giải quyết các yêu cầu thay đổi thông tin khách hàng. Tiếp nhận và trả lời các thông tin về tài khoản khách hàng Tập hợp chấm và trả sao kê, sổ phụ, bảng kê, phiếu tính lãi. Giải đáp thắc mắc, hướng dẫn khách hàng thủ tục mở tài khoản, thanh toán và giao dịch các nghiệp vụ. Thực hiện toàn bộ giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú. Xử lý các nghiệp vụ về thẻ ATM Conect 24, các loại thẻ tín dụng: Amex, Visa, Master… bao gồm phát hành, thanh toán, thông tin sao kê thẻ, phân biệt thẻ thật, thẻ giả… Tham gia ban quản lý ATM (quản lý, tiếp quỹ, theo dõi hoạt động, thông tin, bảo trì máy ATM theo quy định). Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ theo đúng quy định. Tiếp và chi trả kiều hối bằng tiền mặt, chuyển khoản theo yêu cầu của khách hàng. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc ký hợp đồng và mở các bản thu đổi ngoại tệ, các đại lý phát hành. Tiếp nhận và kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ nhờ thu trong nước, ngoài nước và séc đính danh. Trực tiếp thu, chi tiền mặt Việt Nam và ngoại tệ, séc du lịch liên quan đến các nghiệp vụ theo hạn mức do giám đốc giao. Các công việc giao dịch cua Teller ngoài quầy thực hiện trên nguyên tắc độc lập, thu chi tiền mặt, thu tiền giả VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, công văn tài liệu có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giáo. 1.2.2.5. Phòng hành chính – Nhân sự Công tác tổ chức cán bộ: Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí, điều động bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hàng năm và theo dõi triển khai thực hiện kế hoạch đó. Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch nhân sự, tiền lương, xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo của Chi nhánh. Hàng năm nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ theo quy định của Ngân hàng. Thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, trợ cấp, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Lưu giữ quản lý hồ sơ cán bộ theo chế độ quy định. Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ và công tác quân sự của cơ quan. Công tác Hành chính quản trị: Xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác hành chính, quản trị, xây dựng cơ bản, công cụ, vật liệu, thực hiện về điện, nước, điện thoại, sửa chữa và xây dựng nhỏ của Chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của cơ quan. Quản lý, ghi chép theo dõi và bảo quản hiện vật toàn bộ các loại tài sản, công cụ vật liệu của Chi nhánh theo đúng chế độ quy định. Thực hiện công tác lễ tân khánh tiết và các khoản chi tiêu nội bộ. Quản lý, thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản cơ quan, kho tiền và bảo vệ áp tải hàng đặc biệt. Hỗ trợ các phòng ban chuẩn bị các điều kiện làm việc về cơ sở vật chất, in ấn tài liệu, ấn chỉ nghiệp vụ và công tác khách hàng. Quản lý, điều hành xe ô tô. Ký giấy giới thiệu công tác cho cán bộ nhân viên Chi nhánh. Thu thập và lưu giữ các văn bản hiện hành có liên quan. Thực hiện một số nhiệm vụ khách hàng do Giám đốc Chi nhánh giao. 1.2.2.6. Phòng Ngân quỹ Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiền mặt. Thực hiện ghi chép, quản lý sổ sách theo dõi đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, giấy tờ có giá theo đúng chế độ quy định. Đầu mối tiếp nhận và lưu trữ các tài liệu về kho quỹ, thông tin về tiền thật, tiền giả, tiền bị mất cắp…và séc thật, séc giả, séc mất cắp…có trách nhiệm xử lý thông tin, lưu giữ và cung cấp thông tin đã nhận được phát hiện được cho tất cả các phòng, ban có liên quan biết và phối hợp thực hiện phòng ngừa rủi ro. Thực hiện thu chi tiền mặt, séc du lịch bằng đồng Việt Nam và các ngoại tệ tự do chuyển. Giám định tiền mặt, tiền giả. Tổ chức huớng dẫn nghiệp vụ ngân quỹ cho cán bộ mới và các nhân viên các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh. Thực hiện lệnh chuyển hàng đặc biệt (tiền mặt, séc du lịch và giấy tờ có giá) đi nộp hoặc đi nhận tiếp quỹ tại NHNT Việt Nam.hoặc nộp vào, lĩnh ra từ NHNN tỉnh Bắc Ninh đối với tiền mặt đồng Việt Nam. Nhận hoặc tiếp quỹ cho máy ATM. Trực tiếp quản lý kho, quỹ nghiệp vụ, chứng từ có giá. Thực hiện giao dịch nhận tiền mặt từ các teller, thủ quỹ các phòng nghiệp vụ trong chương trình Ngân hàng bán lẻ Silverlake. Thực hiện chế độ báo cáo về các hoạt động ngân quỹ . Đảm bảo mức tồn quỹ tiền mặt VND, ngoại tệ phục vụ hoạt động của chi nhánh có hiệu quả. Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn lưu hành hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Thu thập và lưu giữ các văn bản liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh giao. 1.2.2.7. Phòng giao dịch Gồm có 4 phòng giao dịch: Phòng Giao Dịch số 1 : Thị trấn Từ Sơn Phòng Giao Dịch Số 2: Huyện Quế Võ Phòng Giao Dịch Số 3: Bắc Giang Phòng Giao Dịch Số 4: Huyện Yên Phong. Nhiệm vụ các phòng giao dịch: Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của Phòng Giao Dịch theo đúng quy định. Thực hiện các yêu cầu mở tài khoản tiền gửi của khách hàng . Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến phát hành, thanh toán thẻ. Ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng cầm cố giấy tờ có giá. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Chi nhánh phân công. 1.2.2.8. Tổ kiểm tra nội bộ Lập kế hoạch hoặc định kỳ đột xuất về kiểm tra, kiểm toán nội Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn và kiến nghị các biện pháp nâng cao khả năng an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ, chủ động đề xuất với Ban Giám đốc tiến hành kiểm tra, kiểm soát đột xuất các phòng nghiệp vụ hoặc các nghiệp vụ cụ thể. Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Chi nhánh. Đề xuất bổ sung, chỉnh sửa các quy định nếu phát hiện sơ hở, bất hợp lý . 1.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Bắc Ninh 1.3.1. Tình hình huy động vốn Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn tại VCB Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Theo loại tiền VNĐ 141 86.5 270 85.2 629 85.9 816 80.8 Ngoại tệ 22 13.5 47 14.8 103 14.1 194 19.2 Theo đối tượng HĐ TCKT 47 28.8 94 29.7 233 31.8 330 32.7 HĐ dân cư 116 71.2 223 70.3 499 68.2 680 67.3 Tổng nguồn vốn huy động 163 100 317 100 732 100 1.010 100 Tốc độ tăng liên hoàn 154 94.5 415 130.9 278 38 (Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh) Qua bảng số liệu ta thấy, huy động vốn tại NHNT Chi nhánh Bắc Ninh trong 4 năm 2006-2009 cơ cấu nguồn huy động có sự thay đổi mạnh mẽ, có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2007, nước ta trong tình trạng lạm phát nặng nề, giá cả hàng hóa tăng, đồng tiền mất giá, khiến cho việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Và cũng trong thời gian này, thị trường chứng khoán đang sôi động, dân cư cũng như các tổ chức kinh tế khác rút tiền đầu tư chứng khoán. Để huy động được vốn, hoặc không muốn vốn từ ngân hàng mình chạy sang các ngân hàng khác, thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến của thị trường vốn. Một cuộc chạy đua lãi suất huy động ngoài mong đợi tại hầu hết các ngân hàng (17% - 18%/năm cho kỳ hạn tuần hoặc tháng), luôn tạo ra mặt bằng lãi suất huy động mới, rồi lại tiếp tục cạnh tranh đẩy lãi suất huy động lên. Tuy vậy, công tác huy động vốn của VCB Bắc Ninh vẫn đạt được kết quả khá cao. Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 đạt được là 317 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2006 (163 tỷ đồng). Năm 2008, NHNT tích cực cải thiện chênh lệch lãi suất cho vay - huy động và chênh lệch lãi suất giữa các chi nhánh, cải thiện quản trị thanh khoản dựa trên hệ thống thông số an toàn và phát triển nhiều công cụ huy động vốn mới (Chứng chỉ tiền gửi, lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bảo an...). Nhờ đó, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng vẫn đạt được mức tăng trưởng cao (đạt 732 tỷ đồng, tăng 130,9% so với năm 2007). Năm 2009, nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, nhưng VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát triển. Tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 1.010 tỷ đồng, tăng gấp hơn 6 lần so với năm 2006 (163 tỷ). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn trung bình qua các năm cao. Nguyên nhân của sự tăng liên tục và mạnh của các khoản thu nhập này là do chi nhánh đã thu hút ngày càng đông khách hàng có quan hệ tín dụng bền vững và tin cậy. Chi nhánh luôn kiên trì với phương châm “Ngân hàng tìm đến khách hàng để phục vụ không đợi khách hàng tự tìm đến với ngân hàng”. Chi nhánh đã chủ động tiếp cận các dự án có tính khả thi, tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn, lựa chọn đối tác kinh doanh, đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi đối với khách hàng truyền thống. Với chính sách khách hàng như vậy, một mặt Chi nhánh đã bám sát chủ trương, định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh nhằm đẩy mạnh huy động vốn, tập trung đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực, khu vực kinh tế trọng điểm, mang lại hiệu quả cao. Mặt khác, không ngừng mở rộng mạng lưới nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ. Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng vốn đầu tư huy động của Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh giai đoạn 2006 – 2009 1.3.2. Công tác tín dụng Bảng 1.2: Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 2009 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Giá trị Tỷ trọng % Theo thời gian Ngắn hạn 378 77.5 514 75.4 738 73.7 1.053 72.3 Trung và DH 110 22.5 232 24.6 263 13.4 404 27.7 Theo loại tiền Dư nợ VND 317 65 423 62 570 56.9 786 54 Ngoại tệ 171 35 259 38 499 43.1 670 46 Theo TP kinh tế DNNN 232 47.5 293 43 364 36.4 432 29.7 DN ngoài QD 256 52.5 389 57 637 63.6 1024 70.3 Tổng dư nợ cho vay 488 100 682 100 1.001 100 1.456 100 Tốc độ tăng liên hoàn 194 39.8 319 46.8 455 45.5 (Nguồn báo cáo thường niên các năm VCB Bắc Ninh) Trong suốt hơn 5 năm qua, chi nhánh luôn thực hiện theo đúng sự chỉ đạo điều hành của VCB từng thời kỳ với mục tiêu đảm bảo tăng trưởng an toàn hiệu quả gắn chặt với mục tiêu cơ cấu lại danh mục tín dụng, ưu tiên cho vay các khách hàng tiềm năng, có năng lực tài chính, các lĩnh vực ngành nghề ưu tiên phát triển của Nhà nước (xuất nhập khẩu, ngành mũi nhọn, các khách hàng tư nhân cá thể, …), tích cực xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo đảm bảo hoàn thành theo đúng lộ trình đề ra. - Về quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2006-2009 là 44%/năm (cao nhất là năm 2008 :46.8%, thấp nhất là năm 2006: 39.8%). Lượng dư nợ cho vay tại Chi nhánh không ngừng gia tăng trong 4 năm 2006 - 2009. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng 39.8% so với năm 2006, năm 2008 tăng 46.8% so với năm 2007 và năm 2009 tăng 45.5% so với năm 2008%. Nợ xấu luôn ở mức thấp 2.23%. - Về cơ cấu thời hạn vay vốn và loại hình khách hàng: Có thể thấy trong giai đoạn 4 năm từ 2006-2009, mặc dù tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng 44% nhưng lượng tăng chủ yếu tập trung vào dư nợ ngắn hạn (tăng 675 tỷ đồng). Dư nợ trung dài hạn tăng 294 tỷ đồng so cuối năm 2006. Mức độ chênh lệch này có thể thay đổi vào những năm tiếp theo khi một số dự án trung dài hạn lớn của chi nhánh được giải ngân hết. Tuy nhiên, về cơ bản thực trạng này là tuân thủ theo định hướng hoạt động tín dụng của VCB giai đoạn 2006-2009 là giảm dần dư nợ cho vay trung dài hạn, tăng tín dụng ngắn hạn, chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngoài quốc doanh đồng thời tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp thực thi chính sách tiền tệ của NHNN, giữ ổn định tiền tệ, ổn định các cơ cấu vĩ mô. Cơ cấu tín dụng theo loại hình khách hàng có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng phát triển mở rộng thị trường ngoài quốc doanh. Mức cho vay đối với các doanh nghiệp sở hữu vốn nhà nước giảm dần qua các năm từ 2006-2009 (Năm 2009, dư nợ DNNN: 18.7% giảm 28.8% so với dư nợ cuối 2006, chiếm tỷ trọng 47.5% tổng dư nợ). Trong khi đó, tỉ trọng dư nợ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tăng trưởng liên tục qua các kỳ đánh giá (Đến năm 2009 là 1.024 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 70.3%/tổng dư nợ, tăng 768 tỷ đồng so với 2006). Biểu đồ 2. Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh giai đoạn 2006-2009 1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Trong năm 2009, Chi nhánh đã mở thêm 04 cửa thu chi tiền mặt tại trụ sở chính vừa đáp ứng số lượng khách hàng ngày càng tăng vừa giảm tải công việc cho các cán bộ, tránh những sai xót xảy ra. Bảng 1.3: Tình hình thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh giai đoạn 2006-2009 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Thu kinh doanh ngoại tệ 1362 1519 2461 3665 Thu phí dịch vụ thanh toán 3271 3110 3896 4284 Thu phí dịch vụ kho quỹ 54 121 201 248 Thu phí dịch vụ thẻ 72 83 104 127 Thu phí dịch vụ bảo lãnh 245 428 530 677 Thu phí dịch vụ khác 26 74 159 197 Hoạt động dịch vụ của chi nhánh đã có bước phát triển đáng kể, năm 2009 thu dịch vụ ròng đạt hơn 9 tỉ đồng tăng so với năm 2008 là 1,847 tỉ đồng, tức tăng 25%, tăng hơn 4 tỉ so với năm 2006, tăng khoảng 80%. Tuy nhiên kết quả phát triển sản phẩm dịch vụ và doanh thu dịch vụ còn phụ thuộc nhiều vào tín dụng và chưa đa dạng, chủ yếu là từ thu thanh toán trong nước, TTQT, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh. Các dịch vụ (ATM, trả lương, nhắn tin…) khả năng thu còn rất thấp phải chấp nhận nhiều chi phí có tính chiến lược… 1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNT Bắc Ninh Năm 2009, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới song VCB Bắc Ninh vẫn duy trì tăng trưởng và phát triển. VCB Bắc Ninh vẫn luôn khẳng định được vị thế của một trong những ngân hàng hàng đầu trên địa bàn. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng từ 130% đến 155% so với năm 2008 đảm bảo chỉ tiêu an toàn hiệu quả của ngân hàng. Ngoài ra VCB còn áp dụng hệ thống mạng lưới giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM và phát triển nhiều dịch vụ mới, chất lượng phục vụ cao. Bảng 1.4: Bảng các chỉ số tài chính cơ bản của Vietcombank Bắc Ninh Đơn vị: tỷ VNĐ STT Chỉ số 2009 2008 2007 2006 1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 2 Vón điều lệ 3.642 2.521 1.500 617 3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.009 4 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13,99 14,30 17,28 15,72 5 Tổng doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 6 Qũy dự phòng 512 144 120 89 7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 286 8 Lợi nhuận sau thuế 1.173 510 257 206 9 ROE (%) 25,87 22,98 26,76 45,19 10 ROA (%) 2,28 1,99 1,89 2,60 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietconbank Bắc Ninh) Nhìn vào bảng chỉ số tài chính cơ bản trên, ta thấy các chỉ số của năm 2009 tăng lên so với năm 2008 và những năm trước đó. Điều đó chứng tỏ ngân hàng là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả và đã được Thủ tướng Chính Phủ cấp bằng khen. 2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh. 2.1. Đặc điểm dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Hiện nay, tại VCB Bắc Ninh, các dự án vay vốn hầu hết là các dự án vay vốn trung và dài hạn. Đặc điểm của những dự án loại này là thời gian hoạt động dài hạn (trên 5 năm), vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, thời gian thực hiện đầu tư kéo dài, mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất động trong tương lai không thể dự đoán hết được và cũng không thể dự đoán chính xác (Các dự đoán như dự đoán về nhu cầu, giá cả đầu vào đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, ổn định chính trị…). Những dự án dạng này cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi hoạt động của dự án kết thúc. Do đặc điểm của dự án là thời gian kéo dài nên công tác thẩm định cũng mất nhiều thời gian, cần tính toán thời gian hợp lý, chính xác và phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn sao cho đúng tiến độ. So sánh các dự án với dự án tương tự đã thực hiện. Và các dự án này rủi ro rất cao nên cần được chuẩn bị kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi khi hoạt động của dự án kết thúc. Phương án cho vay các dự án loại này, yêu cầu người đi vay phải có dự án đầu tư làm cơ sở để Ngân hàng thẩm định ra quyết định cho vay cũng như phục vụ cho công tác quản lý hoạt động cho vay. 2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh 2.2.1. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư 1/ Căn cứ đầu tiên chính là hồ sơ do khách hàng cung cấp. - Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua. Các bảng thông số như tình hình hoạt động,tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán… - Hồ sơ dự án đầu tư: hồ sơ này phản ánh toàn bộ các lĩnh vực của dự án xin vay vốn đầu tư như: Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức đầu tư, địa điểm, nhu cầu sử dụng đất. Các giải pháp thực hiện giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng lao động, tiến độ thực hiện dự án… - Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả nợ của dự án… - Thuyết minh về thiết kế, xây dựng dự án Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án Các quy định chung của NHNT, các căn cứ cấp tín dụng. 2/ Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lính vực kinh tế kỹ thuật cụ thể của Nhà nước về mọi mặt liên quan của dự án như tiêu chuẩn các công trình, tiêu chuẩn thiết kế cụ thể, tiêu chuẩn về môi trường…hay các quy ước, thông lệ quốc tế đối với các dự án xuất nhập khẩu, dự án có liên quan đến yếu tố nước ngoài…Các quy ước, thông lệ này là các quy ước thông lệ đã ký kết giữa các tổ chức hay Nhà nước với Nhà nước, các quy định của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên… Cụ thể như là: + Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003. + Luật Đầu tư số 59/2005/ QH11 ngày 12/12/2005, hiệu lực ngày 01/07/2006. + Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003, hiệu lực ngày 01/07/2004. + Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; hiệu lực ngày 16/01/2007. + Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, hiệu lực ngày 23/7/1999. + Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình, hiệu l._.ực ngày 02/4/2009. + Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 151/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hiệu lực ngày 24/8/2007. + Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình, hiệu lực ngày 11/5/2009. + Thông tư số 53/2005/TT-BTC lập, thẩm định báo cáo quyết toán dự án ĐTXDCB. + Quyết định 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội đồng Quản lý Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ban hành Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. + Quyết định số 653/QĐ-NHNT ngày 22/9/2008 của Tổng Giám đốc NHNT về việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư. + Công văn 3854/NHNT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHNT Việt Nam về việc hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Ngoài ra, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là một trong những căn cứ quan trọng để thẩm định dự án. Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả được nợ cho ngân hàng. Đây là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ thẩm định có thể thẩm định chính xác dự án đầu tư. Các thông số trong các dự án tương tự là dữ liệu để so sánh với các thông số của dự án đầu tư cần thẩm định. 2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư 2.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Quá trình thẩm định dự án đầu tư tại VCB Bắc Ninh được thông qua các phòng Tín dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng, Cán bộ thẩm định, phòng nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của VCB Bắc Ninh như sau: - Bước 1: Chuyên viên khách hàng phòng Quan hệ khách hàng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. và hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục các bước trong quy trình. - Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này, CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị cán bộ tín dụng hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. - Bước 3: Thẩm định tài chính (Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay). CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. - Bước 4: Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung. - Bước 5: CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng. Phòng thẩm định Cán bộ thẩm định Phòng tín dụng Kiểm tra, kiểm soát Lập báo cáo thẩm định Bổ sung, giải trình Thẩm định Nhận hồ sơ thẩm định Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án vay vốn tại VCB Bắc Ninh: 2.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư: Thẩm định tài chính dự án đầu tư nằm trong phần thẩm định tín dụng dự án đầu tư. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại VCB Bắc Ninh được các cán bộ thẩm định phòng Quan hệ khách hàng thực hiện thông qua các bước như sau: - Bước 1: Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường: CBTĐ xem xét đánh giá nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của dự án, khả năng cạnh tranh của dự án. Ngoài ra còn đánh giá các biện pháp khuyến mại, tiếp thị của dự án, mạng lưới phân phối. - Bước 2: Phân tích nhu cầu sản xuất của dự án, phân tích dòng doanh thu hàng năm, chi phí hàng năm - Bước 3: Lập bảng dòng tiền trên cơ sở các số liệu trên, tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR,T, B/C…Việc tính toán cụ thể chỉ tiêu nào dựa vào đặc điểm của từng loại dự án đầu tư và mục đích của dự án. - Bước 4: Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Việc thẩm định này cũng tùy thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà chú trọng đến chỉ tiêu nào. - Bước 5: Ra quyết định đầu tư hay không. CBTĐ thông báo cho khách hàng biết dự án có được cho vay hay không. Nếu dự án được xét duyệt vay vốn, ngân hàng sẽ ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và ký hợp đồng về tài sản đảm bảo. Quy trình thẩm định tài chính dự án là tổng hợp các hoạt động đánh giá xem xét phân tích về các yếu tố liên quan đến dòng các khoản thu và khoản chi phí của dự án và sau đó tính toán lợi ích mà dự án mang lại. Bằng việc xác định dòng tiền của dự án, chuyên viên thẩm định có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và dựa vào kết quả ấy có thể biết hiệu quả của dự án như thế nào và biết được dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không để ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không. Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn tại VCB Bắc Ninh Phân tích dự báo về nhu cầu thị trường SP đầu ra Phân tích đánh giá về nhu cầu sản xuất Phân tích kế hoạch thu chi hàng năm Phân tích dòng tiền hàng năm Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Ra quyết định về tính khả thi hay không của dự án 2.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương - chi nhánh Bắc Ninh 2.2.3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau, từ đó đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ khoản cho vay dự án đầu tư. Đây được coi là phương pháp có hiệu quả cao, tiết kiệm cả về thời gian, chi phí. Thẩm định tổng quát là việc xem xét tổng quát các nội dung của một dự án mà không đi vào các nội dung chi tiết. Khi thẩm định tổng quát khía cạnh tài chính, sẽ cho biết được quy mô nguồn vốn, doanh thu, chi phí….từ đó có thể đánh giá tổng quát về tài chính dự án, hiểu một cách tổng thể về dự án trên phương diện tài chính., biết được những nội dung nào thiếu, những nội dung không cần thiết… xem xét dự án đó nên bác bỏ hay tiếp tục thẩm định chi tiết hơn. Thẩm định chi tiết: Bước này xem xét một cách chi tiết cụ thể hơn nữa trên tất cả các nội dung đã thực hiện ở bước đánh giá tổng quát. Các chi tiết nhỏ như đơn giá hay sản lượng hoặc các khoản mục chi phí, phương pháp tính lãi vay, khấu hao, dòng tiền, … sẽ được thẩm định chi tiết, kỹ càng. Mỗi nội dung đều đưa ra ý kiến đồng ý hay không đồng ý , cần sửa đồi hay không chấp nhận được, tuy nhiên mức độ tập trung của các nội dung có thể khác nhau. Các chỉ tiêu tài chính được thẩm định bằng phương pháp này như hoàn trả vốn vay, chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này chủ yếu được trong nội dung thẩm định tài chính, phi tài chính về Chủ đầu tư. Đây là phương pháp khá quan trọng trong khâu thẩm định tại Ngân hàng. Việc thẩm định theo trình tự giúp cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá một cách khái quát về dự án từ đó có quyết định loại bỏ hay tiếp tục thẩm định. Trong khâu thẩm định chi tiết, kết luận rút ra từ nội dung trước là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu, nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo. 2.2.3.2. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Các chỉ tiêu chủ yếu được dùng để làm căn cứ so sánh: - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong thiết kế, xây dựng, các điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ kỹ thuật của trang thiết bị so với các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế. Bảng giá công nghệ, thiết bị đó, đặc biệt là hàng nhập khẩu. - Tiêu chuẩn về mẫu mã, chất lượng, chế độ bảo hành…sản phẩm của dự án mà thị trường yêu cầu. - Các chỉ tiêu tổng hợp như: nguồn vốn,cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư… - Các định mức về tiêu hao năng lượng, nguyên – nhiên liệu, tiền lương, chi phí quản lý, …theo định mức của ngành, định mức kinh tế - xã hội hiện hành. - Các chỉ tiêu về hiệu quả của dự án đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. Phương pháp so sánh chỉ tiêu được sử dụng trong nội dung phân tích kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư. Phương pháp này nhìn chung là khá đơn giản do nó đều có những chuẩn mực tính toán sẵn, xong không vì thế mà coi nó là một phương pháp dễ dàng. Trong quá trình thẩm định, CBTĐ tiến tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực này và đem so sánh với các dự án tương tự đã hoàn thành và đạt hiệu quả mà dự án ấy thực hiện bằng vốn vay tại ngân hàng. 2.2.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho ngân hàng có thể chọn được những dự án có độ an toàn cao. Đồng thời, thông qua phân tích độ nhạy của dự án mà cán bộ thẩm định có thể xác định được yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến dự án, qua đó đánh giá mức độ rủi ro của dự án. Các nhân tố thường được khảo sát: - Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán, công suất thực hiện… - Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công… - Các nhân tố khác: Tỷ giá ngoại hối, lãi suất vốn vay… Các bước thực hiện: - Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra phải phân tích độ nhạy. - Liên kêt các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy nhất. - Lập bảng với các cột gồm các nhân tố đã xác định (thường là các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ: thường là NPV, IRR, T, DSCR…). - Cho các nhân tố có liên quan thay đổi và tính toán giá trị các chỉ tiêu cần tính. Yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của các chỉ tiêu hiệu quả xem xét thì yếu tố đó cần có biện pháp quản lý chặt chẽ nhất trong quá trình thực hiện dự án. Phương pháp này là phương pháp quan trọng, gần như không thể thiếu trong các dự án được thẩm định tại Chi nhánh NHNT Bắc Ninh. Nó được tính chi tiết, phân tích cụ thể. Không chỉ dừng lại ở phân tích độ nhạy một chiều, Chi nhánh còn phân tích độ nhạy hai chiều, đánh giá được chính xác hơn tác động của các nhân tố liên quan đến các chỉ tiêu hiệu quả. Việc cho các thông số liên quan thay đổi như thế nào còn phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, đặc điểm của các yếu tố được thay đổi. Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng như một công cụ đắc lực để khẳng định tính chắc chắn và an toàn trong việc khẳng định các chỉ tiêu hiệu quả. Nó đánh giá sự thay đổi của các yếu tố liên quan có ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. 2.2.3.4. Phương pháp dự báo Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong thời gian dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động làm thay đổi các thông số của dự án như doanh thu, chi phí dẫn đến thay đổi dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Do vậy việc dự báo các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy ra để có thể đánh giá chính xác được hơn nữa hiệu quả của dự án đầu tư xin vay vốn. Phương pháp dự báo dùng để dự báo cung cầu thị trường về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp cho dự án, dự báo giá cả…qua đó dự báo doanh thu của dự án. Phương pháp dự báo hay được dùng tại đây là phương pháp ngoại suy thống kê. Theo phương pháo này thì cán bộ xem xét cung cầu sản phẩm trong quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra quy luật, xu hướng của thị trường. Từ dự báo đó tiến hành dự báo cung cầu sản phẩm trong tương lại. Chi nhánh áp dụng phương pháp này vì nó không quá phức tạp và nó phản ánh tương đối chính xác biến số cần dự báo. Tuy nhiên nó ít được dùng vì việc thu thập số liệu trên thị trường khó khăn và tốn kém. Phương pháp này chỉ được dùng với dự án nào mà ngân hàng có sẵn số liệu. Mặc dù, tại VCB Bắc Ninh phương pháp này không được sử dụng như một công cụ đắc lực nhưng cũng là một trong những phương pháp được sử dụng trong thẩm định tài chính đầu tư. Tại Chi nhánh mới chỉ dùng đến phương pháp ngoại suy thống kê chứ chưa dùng đến các phương pháp khác của dự báo như mô hình hồi quy tương quan, dùng hệ số co giãn cầu, phương pháp định mức…cho nên chất lượng của công tác dự báo còn chưa cao và chưa chính xác. 2.2.4. Thẩm quyền thẩm định phê duyệt tín dụng Đối với những dự án dưới 5 tỷ đồng thì phòng đầu tư dự án sẽ tiếp nhận và trưởng/phó phòng sẽ phê duyệt ra quyết định cấp tín dụng còn đối những dự án trên 5 tỷ đồng thì sẽ được thông qua và đánh giá sơ bộ tại phòng quan hệ khách hàng sau đó được chuyển xuồng phòng đầu tư dự án xem xét và việc phê duyệt cấp tín dụng. Đối với tất cả các dự án có tổng các khoản đề xuất tín dụng có giá trị vượt quá 10% vốn tự có của VCB đều phải được hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. Tuy nhiên tuỳ thẩm quyền phê duyệt sẽ theo sự phân cấp của giám đốc trong từng thời kì. Một dự án được coi là được phê duyệt cấp tín dụng khi thoả mãn một trong 3 trường hợp sau đây: - Thứ nhất, có đủ chữ ký của người có thẩm quyền phụ trách khách hàng và người phụ trách rủi ro trên báo cáo thẩm định. - Thứ hai, Trường hợp một trong hai người có thẩm quyền đi vắng thì người có mặt được ký duyệt với điều kiện khoản tín dụng đã có ý kiến chấp thuận đồng thời của trưởng/phó phòng quan hệ khách hang và trưởng/phó phòng đầu tư dự án. - Thứ ba, có phê duyệt của hội đồng tín dụng. 2.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan trọng đối với các dự án đưa đến NHNT xin vay vốn. Nó là công tác quan trọng nhất trong quy trình thẩm định của ngân hàng, là căn cứ quan trọng để quyết định tài trợ vốn. Trong văn bản hướng dẫn thẩm định dự án chung của NHNT Việt Nam thì nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư được thông qua các nội dung cơ bản sau: Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Thẩm định khả năng triển khai vốn của dự án. Thẩm định các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Thẩm định an toàn về tài chính (dùng phương pháp phân tích độ nhạy). 2.2.5.1. Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án Khi có một dự án khách hàng mang đến Ngân hàng để xin vay vốn, Chi nhánh thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp. Để làm được điều này, CBTĐ Chi nhánh đến trực tiếp doanh nghiệp để tìm hiểu tình hình SXKD của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án… Ngoài ra, CBTĐ thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như: giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng, từ các cơ quan quản lý Nhà nước… 2.2.5.2. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án Trong quá trình thực hiện tất cả dự án tại VCB Bắc Ninh, tình trạng tổng vốn đầu tư thay đổi tăng hoặc giảm so với ban đầu là điều thường xuyên xảy ra và không thể tránh khỏi. Lượng tăng hay giảm quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án. Cán bộ thẩm định tổng mức vốn, nguồn vốn huy động cho từng giai đoạn của dự án và các yếu tố đầu vào nhằm sử dụng nguồn vốn hợp lý. Do vậy việc thẩm định tổng vốn đầu tư là điều tất yếu tại Chi nhánh. Vốn đầu tư ban đầu: vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay… Khi thẩm định tổng vốn đầu tư, trước hết cán bộ thẩm định xem đã đầy đủ các khoản mục cần thiết hay chưa, suất đầu tư của dự án cao hay thấp, mức độ hợp lý như thế nào, ngoài ra nhìn vào dự án cán bộ thẩm định có thể dự đoán các nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá, các khoản phát sinh thêm, dự phòng thay đổi tỷ giá ngoại tệ…. Tại Chi nhánh, khi thẩm định chỉ tiêu này CBTĐ sẽ căn cứ vào hồ sơ dự án/khoản vay. Tùy theo tiến độ triển khai thực hiện mà hồ sơ gồm có: - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi - Quyết định phê duyệt dự án - Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán - Quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư. - Quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng thi công xây lắp và cung cấp thiết bị. Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp. Tại VCB Bắc Ninh, việc xác định tổng mức đầu tư được xác định theo phương pháp cộng chi phí. Tức là, căn cứ vào các khoản chi phí tính theo từng bộ phận cấu thành tổng mức đầu tư rồi tổng hợp thành tổng mức đầu tư: - Vốn đầu tư cố định bao gồm: vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí trước vận hành. CBTĐ kiểm tra nguyên tắc tính toán có đúng không, chế độ áp dụng có phù hợp không, khối lượng tính có chính xác không trên cơ sở các văn bản: + Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình, hiệu lực ngày 02/4/2009. + Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình, hiệu lực ngày 11/5/2009. + Thông tư số 53/2005/TT-BTC lập, thẩm định báo cáo quyết toán dự án ĐTXDCB. + Công văn 3854/NHNT-TĐ ngày 30/11/2007 của NHNT Việt Nam về việc hướng dẫn nghiệp vụ thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình.Vốn lưu động thường bao gồm: nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu, chi phí đột xuất . - Vốn dự phòng: không vượt quá 15% tổng mức đầu tư, phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm của từng loại công trình. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư giúp cán bộ đưa ra được cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, xác định được mức tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ vốn mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của dự án. Cán bộ còn xem xét tỷ lệ giữa vốn lưu động và vốn cố định, tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành nghề. Căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng tự chủ vốn của chủ đầu tư mà xác định được vốn cho từng giai đoạn. Tỷ lệ vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không? Thông thường thì vốn tự có phải được đầu tư trước. Việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư thường được sử dụng phương pháp dự báo, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Sau khi thẩm định tổng vốn đầu tư xong, CBTĐ xem xét lại việc phân bổ vốn đầu tư có theo đúng tiến độ hay không và vốn cần thiết cho từng giai đoạn. Việc này rất quan trọng trong các dự án đặc biệt là dự án đầu tư dài hạn. 2.2.5.3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng triển khai vốn cho dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư là cơ sở để thẩm định nguồn huy động vốn cũng như cơ cấu của các loại vốn khác nhau cùng tham gia tài trợ cho dự án. Có nhiều loại vốn có thể tham gia tài trợ như vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay ưu đãi, vốn do góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức khác…nên cán bộ thẩm định sẽ xem xét được tỷ lệ từng loại trong tổng vốn ban đầu cũng như khả năng đảm bảo cung cấp vốn của nguồn vốn đó. Muốn dự án khả thi thì phải đảm bảo đầy đủ vốn, phải xem xét tỷ lệ tương quan hợp lý giữa các nguồn vốn. Nếu vốn đi vay quá lớn dễ dẫn tới các doanh nghiệp luôn gặp khó khăn về mặt tài chính dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao. Vốn tự có thường phải chiếm 30% tổng vốn đầu tư. Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu các nguồn vốn này, CBTĐ kiểm tra tiến độ và phương thức góp vốn, sau đó xem xét đến chi phí sử dụng nguồn vốn và các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Việc thẩm định này dựa chủ yếu vào phân tích tài chính của chủ dự án hay luận chứng khả thi của dự án gửi lên ngân hàng.. Việc xác định nguồn tài trợ cho dự án cũng là xác định một cơ cấu vốn tối ưu cho dự án nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho chủ đầu tư. Do có sự ảnh hưởng của yếu tố đòn bẩy tài chính nên tuỳ theo tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chủ đầu tư sẽ đưa ra một cơ cấu vốn tài trợ cho dự án phù hợp. 2.2.5.4. Thẩm định tỷ suất lợi nhuận và tính dòng tiền của dự án a. Thẩm định doanh thu Trước khi lập bảng tính doanh thu của dự án thì CBTĐ tiến hành thẩm định các nội dung như: công suất của dự án, giá bán, sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Thẩm định công suất dự kiến của dự án: Công suất hoạt động dự kiến: Công suất thực tế của dự án qua các năm thường khác nhau và chưa đạt được công suất thiết kế do năng lực điều hành, tổ chức sản xuất, sự chưa thành thục của người lao động, do nhu cầu thị trường, do khả năng gia nhập thị trường của sản phẩm mới, do nguồn cũng cấp nguyên – nhiên vật liệu chưa ổn định... Tại VCB Bắc Ninh, năm đầu công suất thực tế của dự án thường được tính bằng 50% công suất thiết kế. Trong những năm tiếp theo, khi sản xuất ổn định thì công suất thực tế thường được tính là 90% công suất thiết kế. Tuy nhiên cũng tùy thuộc vào đặc điểm và tính chất của từng ngành để xác định công suất thực tế của dự án. Ví dụ như những ngành phụ thuộc vào trình độ tay nghề của nhân công như giày da, may mặc thì những năm đầu sản xuất chỉ đạt khoảng 40-50% công suất thiết kế, năm thứ 2 khoảng 60-70%, từ năm thứ 3 trở đi thì đạt được khoảng trên 70% công suất thiết kế... Thẩm định giá bán bình quân của sản phẩm: Giá bán bình quân của sản phẩm phụ thuộc vào mặt hàng dự án dự kiến sản xuất, tình hình tiêu thụ của các mặt hàng cùng chủng loại trên thị trường, phương thức tiêu thụ... Do vậy, khi thẩm định giá bình quân của sản phẩm, CBTĐ tiến hành nghiên cứu giá cả của sản phẩm những năm trước đó, tìm hiểu cung cầu sản phẩm trong tương lai và xu hướng biến động của giá cả theo quy luật. CBTĐ cũng có thể so sánh giá thành này với các các loại sản phẩm tương tự trên thị trường. Xác định sản lượng tiêu thụ trong kỳ: Sản lượng tiêu thụ trong kỳ được xác định bằng cách xác định khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và khối lượng tồn kho cuối kỳ. Xác định doanh thu từ của dự án CBTĐ kiểm tra xem việc tính toán doanh thu có đúng với công suất thực tế dự tính hay không và công suất dự tính đã hợp lý hay chưa. Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ hàng năm, giá bán của sản phẩm, dịch vụ dự án. Cán bộ lập bảng doanh thu theo mẫu: Bảng 2.1: Bảng tính doanh thu của dự án Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Sản phẩm 1: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào Sản phẩm 2: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào … Tổng doanh thu Thuế VAT đầu ra Tổng doanh thu không có thuế (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) b. Thẩm định chi phí của dự án Chi phí của dự án thể hiện toàn bộ hao phí của dự án để tạo nên doanh thu. Chi phí bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. - Chi phí biến đổi: chi phí cho nguyên vật liệu chính, chi phí cho nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp... - Chi phí cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê đất đai, nhà xưởng, chi phí thành lập doanh nghiệp, phí bảo hiểm tài sản cố định và kho nguyên vật liệu, sản phẩm, chi phí đào tạo nhân công... Trong quá trình đánh giá, cán bộ xem xét kỹ tính chính xác của từng khoản mục, phân bổ chi phí, tính toán mức thuế phải nộp, phương pháp tính khấu hao…Các cán bộ đánh giá xem chi phí có hợp lý không. Khi xem xét tính chính xác các khoản mục thì cán bộ lập bảng chi phí theo mẫu: Bảng 2.2: Bảng tính chi phí hoạt động Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Điện Nước Lương + BHYT + BHXH CP thuê đất CP quản lý phân xưởng CP quản lý doanh nghiệp CP bán hàng Tổng cộng chi phí hoạt động Thuế VAT được khấu trừ CP hoạt động đã khấu trừ thuế VAT (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) Bảng 2.3: Bảng tính khấu hao Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n Nhà xưởng -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Thiết bị -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Chi phí đầu tư khác -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Giá trị còn lại cuối kỳ Tổng cộng Bảng 2.4: Bảng tính chi phí lãi vay STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n 1 Dư nợ đầu kỳ 2 Vay trong kỳ 3 Trả nợ gốc trong kỳ 4 Dư nợ cuối kỳ 5 Nợ dài hạn đến hạn trả 7 Lãi vay trong kỳ (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định VCB Bắc Ninh) Sau khi tính toán được các khoản chi phí, cán bộ thẩm định có thể so sánh các thông số của dự án với các định mức hoặc với các dự án tương tự. Ngoài ra cán bộ thẩm định các chi phí khác như nhân công, phương pháp xác định khấu hao, cách xác định chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư. Cán bộ tính toán lại toàn bộ chi phí của dự án. c. Thẩm định tỷ suất chiết khấu và tính dòng tiền của dự án Thẩm định tỷ suất chiết khấu Việc thẩm định tỷ suất “r” của dự án được các cán bộ coi là rất quan trọng vì tỷ suất “r” được sử dụng để tính chuyển các khoản tiền về cùng một mặt bằng thời gian. Ngoài ra nó được dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Hơn nữa nó còn được dùng làm giới hạn đo hiệu quả tài chính của dự án thông qua chỉ tiêu IRR. Tỷ suất “r” được cán bộ tính dựa trên chi phí sử dụng vốn của dự án. Tính tỷ suất thì phải tính đến cơ cấu sử dụng vốn của dự án do mỗi nguồn vốn đều có chi phí sử dụng khác nhau: Tại VCB Bắc Ninh, tỷ suất “r” này cũng chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. Một dự án được coi là có hiệu quả khi tỷ suất “r” của dự án phải nhỏ hơn tỷ suất sinh lời của dự án: IRR Việc tính toán chỉ tiêu này rất cần thiết do chính vai trò quan trọng của nó. Thông thường các dự án xin vay vốn, Chủ đầu tư lấy luôn tỷ suất chiết khấu chính là chi phí vay vốn tại ngân hàng. Điều này đúng khi nguồn vốn vay của dự án là một nguồn duy nhất. Nhưng thường thì các dự án có nhiều nguồn vốn khác nhau và chi phí sử dụng vốn của các nguồn này là khác nhau cho nên tỷ suất của dự án sẽ sai khác so với chi phí lãi vay ngân hàng. Do vậy CBTĐ sẽ tính toán lại tỷ suất chiết khấu của dự án. Thẩm định dòng tiền các năm của dự án. Dòng tiền là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả, nên các cán bộ thẩm định tại ngân hàng coi việc thẩm định dòng tiền là việc quan trọng. Có 3 bộ phận chính cấu thành nên dòng tiền của dự án đầu tư: Dòng đầu tư, dòng chi phí vận hành hàng năm, dòng thu hàng năm. Cả 3 bộ nguồn này đã được các cán bộ thẩm định trước đó, tuy nhiên các cán bộ tại VCB vẫn thẩm định thêm một số chi phí ảnh hưởng đến dự án nhưng nó không trực tiếp được nhắc đến trong phần thẩm định chi phí dự án: chi phí cơ hội ( khoản thu nhập bị mất đi do sử dụng nguồn lực vào dự án), chi phí chìm (chi phí xuất hiện từ trước mà dù dự án có thực hiện hay không, nó không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của dự án)… Sau khi thẩm định xong các yếu tố trên, CBTĐ xác định lại dòng tiền của dự án dựa trên Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiến tệ. Từ các bảng này chúng ta sẽ xác định được dòng tiền của dự án theo bảng mẫu sau: Bảng 2.5: Bảng dòng tiền của dự án STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n 1 Doanh thu sau thuế 2 Chi phí hoạt động sau thuế 3 Khấu hao 4 Thuế VAT phải nộp 5 Lợi nhuận trước thuế (1-2-3-4) 6 Lãi vay 7 Lợi nhuận trước thuế (5-6) 8 Lợi nhuận chịu thuế 9 Thuế thu nhập doanh nghiệp 10 Lợi nhuận ròng (8-9) 11 Chia cổ tức, chi quỹ khen thưởng, phúc lợi 12 Lợi nhuận tích lũy 13 Dòng tiền hàng năm từ dự án -Lũy kế dòng tiền -Hiện giá dòng tiền -Lũy kế hiện giá dòng tiền (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định tại VCB Bắc Ninh) Ngoài cách tính toán và hiểu như ở trên thì tại VCB Bắc Ninh còn có thể tính toán dòng tiền dự án đầu tư theo như báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Bảng 2.6: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 … Năm n 1 Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Lợi nhuận ròng 2.Khấu hao 3.Chi phí trả lãi vay 4.Tăng, giảm nhu cầu vốn lưu động Dòng tiền ròng 2 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 1.Chi phí đầu tư tài sản cố định 2.VLĐ ban đầu 3.Gía trị thu hồi -Gía trị thanh lý TSCĐ -VLĐ thu hồi cuối kỳ Dòng tiền ròng 3 Dòng tiền ròng của dự án 4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án NPV IRR DSCR Thời gian thu hồi vốn (Nguồn: Mẫu báo cáo thẩm định tại VCB Bắc Ninh) d. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Thẩm định giá trị hiện tại ròng (NPV) Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất khi các chủ đầu tư tiến hành lập dự án và các cơ quan chức năng cũng như ngân hàng tiến hành thẩm định dự án. CBTĐ dựa vào NPV xác định được tính khả thi và hiệu quả của dự án khi thực hiện, từ đó đưa ra quyết định cho vay. Khi NPV = 0 thì nhà đầu tư không có lãi vì thu nhập ròng vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư, khi NPV 0, dự án có lãi. Do đó, ngân hàng sẽ lựa chọn những dự án có NPV >= 0 và càng lớn càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu NPV còn được sử dụng như tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn dự án loại trừ lẫn nhau (trong trường hợp không hạn chế về nguồn vốn. Khi so sánh hai hay nhiều dự án, ta sẽ chọn dự án có NPV dương và lớn nhất. Với các dự án đầu tư chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, lãi suất chiết khấu được sử dụng là lãi suất vay trung và dài hạn của ngân hàng. Trường hợp dự án được tài trợ bởi nhiều nguồn khác nhau, lãi suất chiết khấu là lãi suất bình quân gia quyền. Vì thời hạn cho vay dự án của các ngân hàng là có hạn và thường ngắn hơn rất nhiều so với tuổi đời của dự án hoặc giấy phép đầu tư, do vậy, để đảm bảo an toàn khả năng trả nợ đúng hạn của dự án, cán bộ thẩm định yêu cầu chủ đầu tư tính thêm NPV với thời gian t bằng thời gian vay vốn của ngân hàng. Thẩm định tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Chỉ tiêu này cũng là một chỉ tiêu quan trọng không thể thiếu trong việc đánh giá tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Vietcombank. Các cán bộ thẩm định tính lại tỷ suất IRR, đây chính là mức lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. - IRR > r giới hạn: Dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính - IRR = r giới hạn: Dự án hòa vốn - IRR < r giới hạn: Dự án không đạt hiệu quả về mặt tài chính Xác định được IRR, cán bộ thẩm định xác định được dự án của khách hàng có hiệu suất như thế nào. Chỉ tiêu này được dùng để so sánh với chi phí ._.ng vốn lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩn vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho phép. Về công tác thẩm định tài chính: - Thẩm định tài chính dự án đầu tư phải đứng trên quan điểm của người cho vay để xem xét tính khả thi, hiệu quả của dự án, nhận thức rõ lợi ích của ngân hàng gắn bó chặt chễ lợi ích của dự án. - Phát huy từ tình hình thực tiễn trong ngành và phục vụ cho hoạt động cho vay của Chi nhánh trong từng giai đoạn. - Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được quán triệt trong toàn hệ thống không chỉ các cán bộ trực tiếp thực hiện thẩm định mà có cả các bộ phận khác với những mức độ yêu cầu cho công việc khác nhau. - Thẩm định tài chính của dự án phải được tiến hành thường xuyên liên tục với tất cả các dự án xin vay với cả 3 giai đoạn trước và trong khi cho vay. Một số chỉ tiêu tài chính đặt ra năm 2010: 1/ Tổng tài sản: 71.037 tỷ, tăng trưởng 17%. 2/ Tổng nguồn vốn huy động: 1.697 tỷ, tăng trưởng 23.5%. 3/ Thu dịch vụ ròng: 104 tỷ, tăng trưởng 58%. 4/ Chênh lệch thu chi trước trích DPRR: 105 tỷ. 5/ Tỷ lệ nợ xấu: <=2,5%. 6/ Tỷ trọng dư nợ bán lẻ trong dư nợ: 19% 1.2. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng phải đứng trên góc độ của người cho vay của Ngân hàng trong từng giai đoạn. Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong hoạt ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của ngân hàng trong từng giai đoạn. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hóa trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành thường xuyên,liên tục,toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay trong quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giai ngân, thu nợ, thu lãi. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng phải được tiến hành theo một quy trình khoa học,hiện đại sát với tình hình thực tế và phù hợp với nghiệp vụ ngân hàng. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo hướng đặc thù cho hoạt động cho vay của ngân hàng,duy trì phát triển thành một thế mạnh trong kinh doanh thương trường. Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để có những biện pháp tổ chức ,chỉ đạo điều hành cụ thể trong việc quyết định các khoản vay. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo.khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên được tổng kết, rút ra kinh nghiệm, bài học để hoàn thiện và phát triển. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại VCB Bắc Ninh 2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất. 2.1.1. Về phương pháp thẩm định Việc lựa chọn phương pháp thẩm định dự án đầu tư đóng vai trò quyết định đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do vậy ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, có những phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo học hỏi các ngân hàng khác tiến bộ trong nước và quốc tế. Các phương phấp thẩm định có rất nhiều và đa dạng, tuy nhiên việc vận dụng vào từng dự án như thế nào còn tùy thuộc vào sự linh hoạt của từng cán bộ thẩm định và điều đó cần được ban quản trị Ngân hàng quan tâm đúng mực hơn nữa. NHNT Bắc Ninh cần đa dạng hóa phương pháp thẩm định hơn nữa. Công tác thẩm định cần tiến hành thường xuyên, liên tục, toàn diện đối với tất cả dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ khi xem xét dự án đến khi phát vốn và thu nợ lãi. Dự án đầu tư đa phần là các dự án mang tính dài hạn, trong quá trình dự án hoạt động có thể xảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được tốt thì cán bộ thẩm định phải không ngừng đánh giá, tổ chức theo dõi dự án một cách khoa học hiệu quả, tránh tình trạng lơi là của cán bộ thẩm định. Phải có quy chế cụ thể về việc thẩm định trong quá trình cho vay của các dự án. Các cán bộ phải có báo cáo về tình hình dự án một cách thường xuyên và cụ thể. Hàng tháng tổ chức buổi họp bàn xem xét về các dự án đang trong quá trình hoạt động và đề xuất giải pháp với những dự án có dấu hiệu không tốt. Tiến hành linh hoạt thay đổi cách thức kiểm soát theo dõi khoản vay tùy thuộc vào tình hình, ví dụ việc theo dõi thẩm định trong thời kỳ kình tế suy thoái hiện nay phải được tiến hành khác với thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng . Trong thời kỳ hiện nay nên chú trọng đầu tư hơn đến việc thẩm định các giải pháp của các dự án khi đối mặt với suy thoái kinh tế. Tổ chức rút kinh nghiệm thường xuyên từ các dự án đã tiến hành thanh lý để tìm ra trọng tâm khi quản lý các khoản cho vay. Đối với mỗi phương pháp, cần chi tiết hóa các bước. Mỗi bước thẩm định cần áp dụng theo phương pháp nào đạt hiệu quả nhất. Sau đó tìm ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cũng như nguyên nhân gây ra sự khác biệt với những dự án tương tự hay với chuẩn của ngành, lĩnh vực. Ví dụ: khi phân tích rủi ro của dự án ta thường dùng phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Dự án đầu tư nào cũng chứa đựng rủi ro, khi phân tích nhận định được các yếu tố rủi ro giúp chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định tìm ra biện pháp giảm thiểu, hạn chế rủi ro. Hoặc khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư thì hay áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu của ngành, lĩnh vực, dự án tương tự…Cần áp dụng, so sánh nhiều hơn với các chuẩn của khu vực và quốc tế. Kết hợp các phương pháp nhiều hơn để có thể có một kết luận cho mỗi dự án mang tính thuyết phục. 2.1.2. Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định cần hoàn thiện ở những mặt sau: - Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn tài trợ: Trong tính toán tổng vốn đầu tư của dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng thường chỉ để ý đến đơn giá do chủ đầu tư đưa ra mà ít có sự so sánh với giá thị trường. Do đó, nên xem xét kỹ về các số liệu giá cả thiết bị, đơn giá nguyên vật liệu tính cho tài sản lưu động ròng…có sát với thị trường không. Chi nhánh nên xây dựng thành một khung giá với những dự án có tài sản cố định và tài sản lưu động tương đối giống nhau để rút ngắn được thời gian tính toán cho cán bộ thẩm định. Bên cạnh đó phải thường xuyên cập nhật thông tin thị trường để khung giá đặt ra luôn sát với thị trường. Các biến động về lạm phát hay tỷ giá hối đoái cũng cần được tình đến để ước lượng khoảng dự phòng phù hợp. VCB Bắc Ninh cũng cần có sự so sánh đối chiếu giữa những dự án thuộc cũng lĩnh vực, loại hình được thực hiện bởi các công ty khác để tăng tính khách quan trong tính vốn đầu tư. Về phía nguồn tài trợ, Ngân hàng cần xác định được các nguồn tài trợ và vị trí của từng nguồn tài trợ đối với dự án. VCB Bắc Ninh cần phải thận trọng trong khi ra quyết định cho vay nếu xét trong trường hợp dự án không thành công mà ngân hàng chỉ được trả nợ sau khi các nguồn khác được thanh toán. Vốn chủ đầu tư đóng góp trong dự án cần đặc biệt quan tâm độ trách nhiệm của chủ đầu tư có không chỉ là tấm đệm an toàn cho dự án mà còn có ảnh hưởng đến thái độ trách nhiệm của chủ đầu tư trong thực hiện dự án. Vốn của chủ đầu tư nên quy định phải trên một tỷ lệ nhất định trong tổng vốn đầu tư. Qua đó, chi nhánh có thể giảm thiểu rủi ro với khoản cho vay, tránh được những tổn thất. Với các nguồn khác, ngân hàng phải xem xét tính khả thi và chắc chắn của từng nguồn, đảm bảo là quá trình thực hiện dự án không bị đình trệ vì thiếu vốn. - Thẩm định dòng tiền của dự án: Một trong những yếu tố quyết đinh tới tính chính xác của NPV cũng như các chỉ tiêu tài chính khác là việc tính toán dòng tiền chênh lệch chính xác. Muốn vậy cần phải tính chính xác các yếu tố doanh thu chi phí từng năm của dự án cũng như thời điểm xuất hiện các dòng doanh thu, chi phí đó. Chi nhánh cần phải xác định được rõ ràng mọi nguồn tạo ra doanh thu cho dự án khi tính toán doanh thu của dự án, bao gồm: doanh thu từ sản phẩm chính, doanh thù từ sản phẩm phụ…chác tính toán một cách khái quát. Phải xem xét cẩn thận đến đơn giá của sản phẩm do chủ đầu tư đưa ra: có hợp lý không, có tính cạnh tranh trên thị trương không băng việc so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, đặc biệt các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạnh đó, chi nhánh cần chú ý tới chi phí khấu hao và chi phí trả lãi khi tính chi phí của dự án. Cán bộ thẩm định cần xem xét phương pháp khấu hao được áp dụng có hợp lý và hợp pháp không; tổng mức khấu hao của các năm có bằng nguyên giá hay không và tính cả các khấu hao của các thiết bị của doanh nghiệp. Chính sách khấu hao của doanh nghiệp có phù hợp với quy định của luật pháp hay không. Chi nhánh cần xây dựng một danh mục những tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao hợp lý tương ứng với mỗi tài sản đó tạo điều kiện cho các cán bộ thẩm định đối chiếu khi tiến hành thẩm định. Đối với chi phí trả lãi cần xem xét thận trọng trong trường hợp dự án đi vay theo lãi suất biến đổi. Một vấn đề nữa cần chú ý khi tính toán dòng tiền của dự án là phải tính tới chi phí cơ hội vì hiện nay chi phí này vẫn chưa được Chi nhánh đưa vào khi tính toán thẩm định dòng tiền. - Thẩm định lãi suất chiết khấu: Ngân hàng hiện nay đang lấy lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với một phần bù rủi ro nhất định làm lãi suất chiết khấu. Đây là cách tính tương đối đơn giản so với việc phải tính chi phí vốn trung bình của dự án. Tuy nhiên cần tính xem phần bù rủi ro được cộng thêm bao nhiêu là hợp lý và với mỗi dự án khác nhau thuộc các lĩnh vực khác nhau thì phần bù rủi ro cũng phải khác nhau. Do đó, cần xây dựng một phương pháp xác định lãi suất chiết khấu một cách hợp lý. Trong điều kiện thị trường tài chính Việt Nam còn chưa hoàn hảo thì việc tính toán chi phí vốn trung bình là rất khó khăn nên trước mắt chi nhánh vẫn có thể sử dụng cách cũ để xác định lãi suất chiết khấu nhưng cần tính toán phần bù rủi ro hợp lý cho từng loại hình dự án cụ thể. Tuy nhiên trong tương lai, khi thị trường tài chính Việt Nam phát triển thì cần xây dựng một cách tính chính xác hơn nhằm đảm bảo sự hợp lý giữa lợi nhuận thu được và rủi ro phải chấp nhận. - Thẩm định rủi ro của dự án: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy, Chi nhánh cần áp dụng các phương pháp phân tích tình huống và phân tích mô phỏng để xác định rủi ro của dự án. Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khối lượng tính toán rất lớn nên nhất định phải có phần mềm chuyên dụng để xử lý. Các tình huống được đặt ra để phân tích cần hợp lý, tránh tình trạng đưa ra nhiều tình huống nhưng vẫn không đánh giá được rủi ro của dự án. 2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định Quy trình thẩm định rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho công tác thẩm định có hiệu quả. Với mỗi ngân hàng thì sẽ có quy trình thẩm định riêng biệt tùy theo quy định. Quy trình thẩm định của ngân hàng được quy định trong cẩm nang tín dụng do Vietcombank ban hành. Tuy nhiên, nhìn chung việc hướng dẫn đối với công tác thẩm định còn chung chung, chưa cụ thể cho các loại dự án như dự án công nghiệp, dự án cơ sở hạ tầng… Việc phân cấp trong quá trình thẩm định sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa các đơn vị nhưng cũng sẽ gây khó khăn cho công tác thẩm định bởi phòng đầu tư dự án trực tiếp thẩm định tài chính trong khi chỉ có phòng quan hệ khách hàng mới trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Nếu không có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa hai phòng ban này thì công tác thẩm định sẽ không mang tính chính xác được. Chính vì vậy trong thẩm định cần có sự thống nhất, hỗ trợ giữa các phòng ban với nhau, đảm bảo phân cấp trong thẩm định một cách có hiệu quả. Cần giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định tránh những sai sót có thể xảy ra. Bên cạnh đó, công tác thẩm định tài chính cũng được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Những giai đoạn càng về sau thì độ chính xác của các dữ liệu càng cao hơn. Ở cuối mỗi giai đoạn thì người thẩm định cần đưa ra kết luận bác bỏ dự án hay tiếp tục phân tích để tránh tình trạng dự án không hiệu quả nhưng lại gây lãng phí thời gian cho các cán bộ phân tích. Hiện nay, nhiều ngân hàng diễn ra tình trạng thời gian thẩm định kéo dài, trong khi đó lại không đưa ra câu trả lời rõ ràng cho khách hàng. Do đó dễ dẫn tới tình tràng dự án bị treo, không có vốn để thực hiện. Vì vậy, đối với công tác thẩm định tài chính, quan trọng nhất cần quy định rõ thời gian cho khách hàng. 2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động thẩm định, hoạt động mà kết quả của nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ, kinh nghiệm, những ý kiến chủ qua của người cán bộ thẩm định. Chính vì thế phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, kết hợp với rèn luyện tư cách đạo đức. Trước hết, Chi nhánh phải thực hiện tuyển dụng, chọn những cán bộ có đủ tiêu chuẩn, đạo đức, sức khỏe, nhiệt tình với công việc, có ý thức và khả năng tiếp thu tốt những kiến thức nghiệp vụ chuyên môn ngày càng cao, Công việc của cán bộ thẩm đinh có ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định đầu tư, nếu một quyết định sai lầm là do sai sót của cán bộ thẩm định, cũng với sự thiếu đi sâu, đi sát của cán bộ lãnh đạo đều có thể gây hậu quả đáng tiếc. Vì vậy, việc tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng ở chi nhánh là việc rất quan trọng và cần phải được tiến hành khẩn trương. Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa cán bộ,ngân hàng nên có hướng đào tạo ,đào tạo lại, tuyển chọn và sử dụng phù hợp với những yêu cầu cơ bản sau: - Có năng lực, trình độ chuyên môn để phân tích, tổng hợp các vấn đề được nêu trong hồ sơ dự án, nhận thức rõ ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới việc thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch đã được xác định để xác định mức độ khả thi của dự án. - Biết thu thập, xử lý các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác đánh giá, thẩm định. Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, ngành, địa phương có liên quan đến dự án. - Có bản lĩnh và tinh thần trách nhiệm trong việc thẩm định dự án,phong cách làm việc khẩn trương,khoa học.Có tinh thần học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nhất là nghiệp vụ thẩm định, trình độ ngoại ngữ, tin học. - Bố trí đủ cán bộ tín dụng theo yêu cầu, nhiệm vụ công tác thẩm định được giao. Ngân hàng nên tổ chức cho cán bộ thẩm định tham gia các khóa tập huấn, đào tạo để hoàn thiện hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Ngoài việc cho cán bộ thẩm định tham gia các lớp tập huấn do trung ương tổ chức, chi nhánh có thể tự tổ chức các lớp nâng cao nghiệp vụ thẩm định, mời các chuyên gia, các giáo sư của các trường đại học về tham gia giảng bài, trao đổi để gắn hơn nữa lý thuyết với thực tế. Ngoài ra ngân hàng cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có hiệu quả về mặt vật chất và tinh thần, đồng thời kỷ luật nghiêm minh các cán bộ có những hành vi tiêu cực. Nhưng để đem lại hiệu qua cao cho công tác thẩm định thì ngoài việc củng cố nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thì chi nhánh còn phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ hơn nữa nhằm ngăn ngừa những sai sót trong việc tính toán hiệu quả dự án, việc tuân thủ các quy chế, thủ tục trong quá trình thẩm định cũng như ngăn chặn những hành vi sai lệch về đạo đức. Tuy nhiên công tác tổ chức điều hành thẩm định phải được tiến hành sao cho các dự án được thẩm định ngày càng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, chi nhánh cẩn chú trọng xác lập mối quan hệ về thẩm định với các NHTM khác để có thể trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Hàng quý tổ thẩm định dự án nên có các báo cáo tổng hợp tình hình thẩm định các dự án được thực hiện trong kỳ, tổ chức đánh giá, rút ra kinh nghiệm cho từng cán bộ thẩm định để chất lượng của hoạt động thẩm định cũng như thẩm định tài chính dự án ngày càng được nâng cao. 2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin Thông tin là những yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá trình thẩm định tài chính dự án về đơn vị vay vốn và về những yếu tố khác. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến công tác thẩm định tại chi nhánh chưa đạt kết quả cao.Nó là một trong những biện pháp quan trọng nhất hiện nay đối với chi nhánh vì số lượng và chất lượng thông tin đang là khâu yếu nhất,gây ra các hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án. Khi chủ đầu tư dự án xin vay vốn thì việc thu thập thông tin để phân tích , thẩm định là một công việc bắt buộc và vô cùng quan trọng.Hiện nay,các dự án xin vay hoặc là không có đủ thông tin để dự kiến chính xác các yếu tố tính toán hoặc là được cố ý làm cho tính khả thi của nó không đúng như thực tế để tranh thủ được chấp nhận vay vốn rất phổ biến hiện nay do đó nếu ngân hàng không có đủ thông tin để kiểm tra, đánh giá thẩm định thì khi cho vay khả năng rủi ro do không thu hồi vốn đúng hạn hoặc mất vốn sẽ rất cao. Thông tin cần được tìm hiểu và thu thập theo các yếu tố cơ bản sau: - Thông tin về tính năng, đặc điểm hoạt động của máy móc thiết bị,công nghệ sản xuất… để đánh giá công suất, sản lượng đảm bảo cho doanh thu của dự án cũng như góp phần thẩm định chi phí sản xuất kinh doanh( công suất thiết bị càng lớn thì khả năng hạ giá thành càng nhiều). - Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, về đối thủ cạnh tranh,về thị trường nguyên lieu…để thẩm định giá cả tiêu thụ sản phẩm,chi phí sản xuất kinh doanh,doanh thu. - Thông tin về biến động giá cả,về tỷ giá hối đoái để bổ sung cho việc thẩm định giá bán sản phẩm ,hạch toán chi phí kinh doanh,xác định lãi suất ngân hàng( lãi suất ngân hàng là một trong những yếu tố để tính toán lãi suất chiết khấu). Ngoài những vấn đề về thông tin cần thu thập, chi nhánh cần nhận thấy rằng việc phân tích xu hướng và tình hình kinh tế vĩ mô nhiều khi lại là rất quan trọng vì nó chi phối, ràng buộc các tình hình cụ thể. Đó là tình hình về cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước, tình hình phát triển công nghệ…nói xa hơn nữa là các động thái kinh tế đặc trưng của khu vực và thế giới và đặc biệt là lộ trình hội nhập của nền kinh tế trong nước vào nền kinh tế thế giới. Vấn đề đặt ra là phải tổ chức, thu thập, khai thác các thông tin nói trên. Chi nhánh Ngoại thương Bắc Ninh đã quan tâm xây dựng hệ thống thông tin phòng chống rủi ro song hệ thống này do nhiều lý do khác nhau mà vẫn còn những hạn chế nhất định.Bên cạnh việc chúng ta phải tăng cường hoàn thiện hệ thống này,mặt khác phải thu thập thông tin qua nhiều kênh khác nhau. Chi nhánh cần phải chọn lựa, khai thác các kênh đầy đủ vừa chính xác lại vừa hiệu quả. Các kênh thông tin mà chi nhánh cần tham khảo, đó là: + Kênh thông tin của các nghành chuyên môn,quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực mà dự án đang đàu tư. + Kênh thông tin từ các báo cáo, nghiên cứu và hội thảo khoa học chuyên đề về từng ngành nghề,các dự án cùng loại. + Kênh thông tin của các phương tiện truyền thông, tin tức, báo chí. Đối với một loại thông tin thì có nhiều nguồn khác nhau để kiểm tra, đảm bảo tính khách quan của thông tin. Vì thế chi nhánh cần kiểm tra thông tin một cách độc lập nhằm đảm bảo các thông tin sử dụng trong quá trình thẩm định là chính xác và đầy đủ. Với các thông tin tài chính do khách hàng cung cấp nên được kiểm tra bởi các hãng kiểm toán độc lập để đảm bảo tính trung thực, khách quan. Chi nhánh cũng cần hợp tác với các chi nhánh khác trong hệ thống NHNT Việt Nam cũng như các ngân hàng ngoài hệ thống để nhằm xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng. 2.5. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định Trang thiết bị công nghệ là yếu tố góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành tốt một quá trình thẩm định tài chính dự án. Chính vì thế cần phải đầu tư thích đáng cho yếu tố công nghệ và thiết bị phục vụ công tác thẩm định. Đối với ngân hàng, việc thường xuyên nâng cấp thiết bị, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động thẩm định,cụ thể: - Nâng cấp phần cứng, đồng thời cập nhật những phần mềm mới nhất phục vụ tính toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Chi nhánh cũng cần tiếp tục bổ sung về thiết bị công nghệ cho cả chi nhánh nói chung và bộ phận thẩm định nói riêng. - Xây dựng mạng thông tin nội bộ với cơ sở dữ liệu phong phú, quản lý khoa học để thực hiện tốt việc phối hợp, hỗ trợ giữa các phòng ban với phòng thẩm định lấy thông tin về khách hàng thông qua quan hệ tài chính của khách hàng với các bộ phận khác như phòng kế toán,phòng thanh toán quốc tế. - Xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin về khách hàng, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng, tìm kiếm và bổ sung thường xuyên cho kho dữ lieu này để khi cần cho công tác thẩm định hoặc tái thẩm định là có thể sử dụng được ngay. - Xây dựng và hoàn thiện một quy trình thẩm định riêng của chi nhánh một cách chặt chẽ và hợp lý hơn. 2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn Các dự án xin vay vốn đưa đến ngân hàng có quy mô rất đa dạng, việc xem xét,sắp xếp,phân công dự án cần phải căn cứ vào năng lực, sở trường của các mỗi người để phát huy thế mạnh của cán bộ thẩm định. Ngân hàng nên bố trí những dự án có quy mô lớn,tính chất phức tạp cho các cán bộ chủ chốt,kinh nghiệm. Hiện nay nhiệm vụ thẩm định đối với các dự án là rất lớn và đòi hỏi cao nhưng ở VCB Bắc Ninh mới chỉ coi là một tổ. Vì vậy việc thành lập một phòng thẩm định chuyên trách là một vấn đề mà lãnh đạo chi nhánh nên cân nhắc. Chi nhánh cần quy định chi tiết,cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định.Ngân hàng cũng nên kiểm tra và cân nhắc lại đối với những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu công việc. Cần hoàn thiện hơn trong toàn bộ hệ thống thẩm định và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng thẩm định với các phòng ban khác. Chi nhánh cần tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công tác thẩm định tài chính dự án nhằm thực hiện hoạt động thẩm định theo đúng quy trình,các chuẩn mực đã đề ra. Công việc này cần được tiến hành từ những dự án nhỏ bởi sự chủ quan, tiến hành qua quýt đối với những dự án nhỏ này nhiều khi lại dẫn đến không đảm bảo chất lượng trong quá trình thẩm định gây ra hậu quả đáng tiếc. Công việc kiểm tra, giám sát phải được thực hiện trên mọi mặt từ việc tuân thủ các quy định chung tới năng lực chuyên môn và đạo đức của cán bộ thẩm định. Song bên cạnh với việc tiến hành kiểm tra,giám sát trong quá trình thẩm định, Chi nhánh cũng cần theo dõi tiến hành thu nợ, đặc biệt quan tâm tới những trường hợp dự án được đánh giá là tốt nhưng kết quả lại không trả được vốn và lãi đúng hạn,phải tìm ra nguyên nhân và hướng giải quyết các nguyên nhân đó. Để hoạt động thẩm định ngày càng hoàn thiện thì định kỳ phòng thẩm định cần có báo cáo thẩm định để Ban giám đốc nắm bắt được tình hình hiện tại và có những định hướng phát triển cho tương lai. 2.7. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét. 3. Kiến nghị 3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan - Việc đầu tiên cần xem xét đó là vấn đề việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ, đặc biệt cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính quá rườm rà, gây khó khăn trong việc xin phép đầu tư, lập dự án của chủ đầu tư bởi điều đó cũng làm ảnh hưởng tới quá trình thẩm định của ngân hàng. - Xây dựng đề án xác định chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực - Chính phủ cần yêu cầu các Bộ, ngành xây dựng, công khai hệ thống thông tin về những biến động thường xuyên trong lĩnh vực mình quản lý, giúp ngân hàng có những thông tin chính xác, đáng tin cậy để tham khảo trong quá trình thẩm định các dự án trong lĩnh vực đó. - Ban hành những chế tài xử lý vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp thông tin không chính xác. - Hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với hoạt động của mọi thành phần kinh tế nhằm khai thác mọi tiềm năng về lao động, cơ sở vật chất…tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,tức là có chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư thích hợp. Đồng thời Nhà nước cũng phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế- xã hội, thông lệ và chuẩn mực quốc tế, trước hết là các cam kết của chính phủ về hội nhập quốc tế và mở cửa thị trường tài chính. 3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp của các NHTM thì nhất thiết phải có hỗ trợ các NHTM trong công tác thẩm định. NHNN cần ban hành một “cẩm nang” chung về quy trình, nội dung thẩm định dự án trên cơ sở thẩn định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ kế hoạch và Đầu tư phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời hoà nhập dần với thông lệ quốc tế. - Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng gắn kết chặt chẽ NHNN với NHTM để thu thập thông tin khách hàng phục vụ cho công tác thẩm định. Hiện nay NHNN đã có hai trung tâm thông tin Ngân hàng là: trung tâm phòng ngừa rủi ro (TRP) và trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Hiện tại, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngành Ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: + Một là, cần sắp xếp trung tâm này trở thành một thành viên độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. + Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng tài chính họ cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê,… để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. - Đề nghị các ngân hàng thương mại quốc doanh khác toàn quốc tăng cường hợp tác trong việc xử lý thông tin và trao đổi kinh nghiệm, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh. -Xây dựng mạng lưới ngân hàng bền vững. 3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù. - Cần hoàn thiện quy trình tín dụng cũng như quy trình thẩm định dự án đầu tư thống nhất trong toàn hệ thống cho phù hợp với tình hình mới để VCB Bắc Ninh có thể căn cứ vào đó mà thực hiện. - Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro. 3.4. Đối với chủ đầu tư -Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình -Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn. KẾT LUẬN Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ cả về chiều sâu và cả chiêu rộng. Sự sôi động đó thể hiện rất rõ nét ở hoạt động đầu tư của các doanh nghiejep, tổ chức trong nền kinh tế. Để hoạt động đó đạt hiệu quả cao thì hoạt động thẩm định tài chính dự án của các NHTM đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới quyết định đầu tư của các đơn vị, tổ chức vay vốn. Tuy nhiên, đối với NHNT Việt Nam và NHNT Bắc Ninh nói riêng, công tác thẩm định tài chính dự án mới được quan tâm trong vài năm gần đây. Do đó, dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng do còn thiếu kinh nghiệm nên trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại những hạn chế cũng như cần tìm ra những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng đó. Trên đây là viết chuyên đề của em về đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Bắc Ninh”. Qua thời gian thực tập tại NHNT Bắc Ninh cùng với những kiến thức đã học được trong quá trình học tập tại trường, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNT Bắc Ninh cùng với một ví dụ điển hình về vấn đề thẩm định dự án cụ thể, từ đó mạnh dạn nêu ra một số giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tạo Chi nhánh. Tuy nhiên do những hạn chế về trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian tìm hiểu ngắn cùng một số hạn chế khác khiến nội dung của chuyên đề thực tập hẳn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được sự góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo cô giáo_ ThS. Lương Hương Giang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề này./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt – TS. Từ Quang Phương (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 2. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (Chủ biên) – NXB Thống kê, 2005 3. Giáo trinh thẩm định tài chính dự án – PGS. TS Lưu Thị Thiên Hương - NXB Tài chính. 4. Giáo trình NHTM – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (Chủ biên) – NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2007. 5. Sổ tay tín dụng NHNT Bắc Ninh. 6. Báo cáo thường niên NHNT Bắc Ninh các năm 2006, 2007, 2008, 2009. 7. Báo cáo thẩm định dự án NHNT Bắc Ninh. 8. Một số báo cáo và tạp chí chuyên Tài chính, tạp chí Ngân hàng, thời báo kinh tế Việt Nam các năm 2006,2007,2008, 2009. 9. Luận văn của các khóa trước – Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 10. Một số Website: www.bacninh.gov.vn/ 11. Các tài liệu tham khảo khác.. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26565.doc
Tài liệu liên quan