mục lục
Trang
Danh mục viết tắt……………………………………………………3
Lời mở đầu…………………………………………………………..4
Chương I: Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM…………………………………………………….6
1.1.Hoạt động tín dụng của NHTM………………………………..7
1.1.1. Khái niệm………………………………………………………..7
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng………………………………...9
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng………………………….11
1.1.4. Qui trình tín dụng chung……………………………………..12
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp………………………….
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1380 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính DN……..16
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong thẩm định tài chínhDN………………18
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính DN……….22
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính DN…………………………….24
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn………………38
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh…………………………40
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh………………….41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển………………………………41
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức…………………………………………42
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh……43
2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh NHCT Đông Anh……………………………………………………………50
2.2.1. Nội dung thẩm định tài chính DN đang áp dụng…………….51
2.2.2. Minh hoạ phân tích tài chính công ty xây dựng Hồng Hà……60
2.2.3. Đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính DN tại Chi nhánh…
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong hoạt động tại Chi nhánh NHCT Đông Anh……………70
3.1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh trong năm 2007….71
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DN trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đông Anh………………….73
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin……………………….. ..74
3.2.2. Nâng cao trình độ, bổ sung thêm đội ngũ CBTD……………..76
3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng……………………………..80
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………..81
3.3.1. Kiến nghị với NHCT Việt Nam………………………………..81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam………………..82
3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước…………………83
Kết luận……………………………………………………………..84
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………86
Danh mục các từ viết tắt
: Ngân hàng thương mại.
: Ngân hàng công thương
: Tài chính doanh nghiệp.
: Doanh nghiệp.
: Tài sản cố định.
: Tài sản lưu động.
: Vốn chủ sở hữu.
: Vốn lưu động.
: Cán bộ tín dụng.
: Lợi nhuận sau thuế.
: Lợi nhuận trước thuế.
NHTM
NHCT
TCDN
DN
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ
CBTD
LNST
LNTT
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ để hoà nhập vào dòng phát triển chung kinh tế toàn cầu, đặc biệt là từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới( WTO). Trong bối cảnh đó, lĩnh vực ngân hàng- tài chính được nhận định là sẽ có những bước nhảy đột biến, cơ hội nhiều song thách thức cũng không hề ít. Sự xuất hiện của một loạt các ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, cùng với sự thâm nhập của các ngân hàng thương mại nước ngoài tên tuổi đã làm cho hoạt động ngân hàng trở nên sôi động, phức tạp hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như vậy, mỗi ngân hàng phải tìm cho mình những hướng đi đúng đắn, phải thận trọng trong từng hoạt động, một mặt để đảm bảo an toàn hoạt động một mặt vẫn đem lại khả năng sinh lợi cao. Muốn vậy, mỗi ngân hàng phải tìm mọi cách để giảm thiểu đến mức tối đa các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tín dụng. Một trong các biện pháp hữu hiệu mà các ngân hàng hiện đã và đang áp dụng là thực hiện một qui trình thẩm định tín dụng một cách khoa học, chặt chẽ, trong đó đặt lên hàng đầu là công tác thẩm định tài chính của khách hàng. Làm tốt công tác này, các ngân hàng sẽ chọn lựa được các khách hàng tốt nhất phù hợp với tiêu chí của ngân hàng là an toàn và sinh lợi. Tuy nhiên trên thực tế hoạt động thẩm định tài chính của khách hàng vay vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay vẫn đang gặp phải những vướng mắc, chưa thật sự khoa học và chặt chẽ.
Xuất phát từ lý do đó cùng với quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh, em đã quyết định chọn đề tài" Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh".
Mục đích của đề tài là nghiên cứu công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn, mà cụ thể là tại Chi nhánh NHCT Đông Anh. Trên cơ sở đó đưa ra các nhận định và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này tại Chi nhánh.
Cấu trúc của chuyên đề, ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận được chia làm ba phần lớn:
Chương I: Lý thuyết chung về thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Đông Anh.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự cảm thông và ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Chi nhánh NHCT Đông Anh, đặc biệt là các anh chị ở phòng Khách hàng doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn thiện chuyên đề. Em cũng xin chân thành cảm ơn và tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Lê Đức Lữ đã hướng dẫn, chỉ bảo em thực hiện chuyên đề này!
Chương I
Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Từ khi ra đời đến nay hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi cả về qui mô, chất lượng và cơ cấu. Tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng sẽ có nhiều loại hình ngân hàng. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về qui mô tài sản, thị phần và số lượng.
Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên thế giới là Banca di Barcalone( năm 1401) và Banca di Valencia( năm 1409), cả hai đều ở Tây Ban Nha.
Mặc dù ngân hàng thương mại ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà nghiên cứu vẫn chưa nhất trí nhau về khái niệm Ngân hàng thương mại. Sự khác biệt này xuất phát bởi sự khác nhau về Pháp luật, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế- xã hội của các vùng lãnh thổ khác biệt…Cách tiếp cận được đánh giá là thận trọng nhất là xem xét Ngân hàng thương mại dưới góc độ những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp. Theo đó, Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán.
ở Việt Nam, theo pháp lệnh " Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính" ban hành ngày 24/05/1990 thì: " Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tịên thanh toán".
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 26/12/1997 thì Ngân hàng là một doanh nghiệp thực hiện" hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
ở Việt Nam, Ngân hàng ra đời vào năm 1951 với tên gọi là" Ngân hàng quốc gia Việt Nam ( tiền thân là Nha tín dụng). Sự ra đời của ngân hàng ở Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng Nhà nước ra đời trước, vừa làm chức năng quản lý tiền tệ vừa làm chức năng của Ngân hàng thương mại( Ngân hàng một cấp). Cho đến ngày 26/03/1988, nghị định 53/HĐBT ra đời quyết định chia hệ thống Ngân hàng Việt Nam thành hai cấp, tách bạch giữa chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ( Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và chức năng kinh doanh tiền tệ( Ngân hàng thương mại).
1.1.2. Khái niệm Tín dụng ngân hàng.
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh: Creditium nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Theo nghĩa này thì tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng trị nhất định từ người sở hữu sang ngươì sử dụng và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Trong thực tế,hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng ,nhưng dù ở bất cứ dạng nào tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ hàng hoá tiền tệ.Với nền kinh tế thị trường, quá trình sản xuất và lưu thông ngày càng phát triển,Tín dụng ngân hàng ra đời, phát triển và trở thành nguồn cung cấp tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế.
Theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/200 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức , cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chinh và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động phổ biến, quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Dưới góc độ một bài đề tài tốt nghiệp em xin xem xét hoạt động tín dụng dưới khía cạnh là hoạt động cho vay. Theo cách hiểu này thì Tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất ,đầu tư, phát triển kinh tế.Do đặc điểm của tuần hoàn vốn nên quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn không có sự ăn khớp về thời gian và khối lợng giữ lượng tiền cần thiết dự trữ vật .Do đó luân chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp có lúc thừa lúc thiếu. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn dỗi cùng các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn tiết kiệm từ ngân sách…được ngân hàng huy động để đầu tư cho các nơi có nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhậpcủa dân chúng.
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,tạo điều kiện phát triển kinh tế với nớc ngoài .Ngoài ra tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá ,luân chuyển tiền tệ thông qua việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện các cơ hội đầu tư.Cũng như vậy tín dụng ngân hàng còn thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản lý tài chính tăng tích luỹ đối với doanh nghiệp và ngân hàng.
1.1.2.2. Tín dụng ngân hàng là công cụ của Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông.
Trong nền kinh tế khi ngân hàng thực hiện hành vi cấp tín dụng cho nền kinh tế,cùng với khả năng “tạo tiền” và các “bút tệ” sẽ được nhân rộng và ngược lại khi muốn thu hẹp tín dụng.Chính từ khả năng này mà Nhà nước đã sử dụng tín
dụng ngân hàng như một công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ lưu thông ,thông qua các chính sách tiền tệ:dự trữ bắt buộc ,hạn mức tín dụng,lãi suất chiết khấu,công cụ thị trờng mở…
1.1. 2.3. Tín dụng ngân hàng thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế.
Với sức mua đồng tiền ổn định sẽ tạo tâm lý an tâm trong dân chúng từ đó huy động được tối đa các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội,thoả mãn nhu cầu vốn mở rộng đầu tư của nền kinh tế.Mặt khác ngân hàng là trung gian tài chính đặc biệt có thể giảm thiểu các chi phí và rủi ro,do đó thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền kinh tế.
1.1.2.4. Tín dụng ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng ,tín dụng luôn là khoản mục lớn nhất chiếm 70% tài sản có sinh lời của một ngân hàng .Nghiệp vụ tín dụng ngày càng đợc đa dạng hoá càng làm tăng vai trò của tín dụng trong tổng thể kinh doanh của ngân hàng và do đó thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm phần lớn lợi nhuận quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Tóm lại,hoạt động tín dụng với chức năng vai trò của mình không những trở thành hoạt động quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng thương mại mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của cả nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đói với DN.
Tín dụng Ngân hàng cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN. Ngân hàng với đặc điểm là nhận tiền gửi sẽ tích tụ, tập trung được một bộ phận vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bộ phận này được ngân hàng sử dụng để cho các DN vay nhằm bổ sung nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhờ có nguồn vốn này mà quá trình sản xuất của DN được diễn ra liên tục, giúp DN mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường từ đó mang lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao cho DN.
Vốn tín dụng kích thích các DN sử dụng vốn một cách hiệu quả, tránh lãng phí vốn. Một trong các nguyên tắc của tín dụng là vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn vay và lãi vay. Điều này đặt ra yêu cầu cho mỗi DN là phải sử dụng nguồn vốn Ngân hàng có hiệu quả để có thể tạo ra một tỉ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất Ngân hàng để vừa đảm bảo trả được nợ vay đồng thời lại có lợi nhuận cho DN. Như vậy khi sử dụng vốn vay các DN phải nỗ lực hết mình, phải tìm mọi cách để có thể có nguồn thu để chi trả cho ngân hàng.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng còn giúp DN chủ động hơn trong việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn tự có. Thực tế cho thấy không phải lúc nào DN cũng có đủ vốn tự có để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vào các dự án lớn hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao. Đồng thời khi sử dụng vốn vay ngân hàng thì cũng có nghĩa là DN đang sử dụng đòn bẩy tài chính. Như vậy, khi xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu, lợi dụng triệt để mặt tích cực của nguồn vốn vay DN
sẽ có được chi phí trung bình của vốn là thấp nhất.
1.1.4. Qui trình tín dụng chung.
Qui trình tín dụng ngân hàng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
Về mặt hiệu quả: Qui trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản trị:
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
+ Qui trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan, phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức và quản lý mà mỗi ngân hàng thiết kế cho mình một qui trình tín dụng riêng. Nhưng nhìn chung qui trình tín dụng ở mỗi ngân hàng đều bao gồm các bước cơ bản sau:
Các giai đoạn
Nhiệm vụ
1.
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
2
Phân tích tín dụng
Thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính
3
Quyết địng tín dụng
Cho vay hoặc từ chối cho vay
4
Giải ngân
5
Giám sát và thanh lý tín dụng
Phân tích hoạt động, báo cáo tài chính, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay
Tái xét và xếp hạng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.4.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, là khâu thu thập thông tin cơ bản ban đầu về khách hàng. Tuỳ theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, tuỳ vào loại tín dụng yêu cầu mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin cần thiết. Những thông tin mà khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng bao gồm:
Những tài liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
Những tài liệu chứng minh khả năng hấp thu và khả năng hoàn trả vốn vay.
Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng.
Thông thường bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng DN thường bao gồm các loại giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DN: giấy phép thành lập, điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm giám đốc…
Phương án sản xuất kinh doanhvà kế hoạch trả nợ.
Báo cáo tài chính của thời kì gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh nợ vay.
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần.
1.1.4.2. Phân tích tín dụng.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của việc sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực:
Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực tiếp tới vấn đề tài chính của khách hàng, đó là:
Kiểm tra tính pháp lý của khách hàng.
Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp.
Đánh giá tính cách, uy tín của khách hàng trong kinh doanh.
Phân tích tình hình quản trị DN
Nghiên cứu triển vọng của DN, xu thế của ngành…
Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo tài chính trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và dự đoán những trường hợp xấu có thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Quá trình này bao gồm:
- Phân tích khái quát về nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Phân tích các hệ số tài chính.
- Phân tích sự lưu chuyển tiền tệ.
- Phân tích các dự bao tài chính…
1.1.4.3. Quyết định tín dụng.
Đây là khâu cực kì quan trọng, nó ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Quyết định tín dụng được đưa ra trên cơ sở phân tích khách hàng ở các bước trên. Các bước phân tích trước sẽ góp phần lam cho ngân hàng tránh được hai loại sai lầm, đó là:
Chấp thuận cho vay với một khách hàng không tốt. Điều này sẽ gây thiệt hại về tài chính cho bản thân ngân hàng.
Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín, đến cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
Kết thúc giai đoạn này được đánh dấu bởi những văn bản thể hiện kết quả ra quyết định tín dụng: Nếu chấp thuận thì ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng tín dụng với khách hàng. Nếu từ chối cấp tín dụng thì ngân hàng phải có văn bản thông báo và phải chỉ rõ lý do tại sao lại từ chối.
1.1.4.4. Giải ngân.
Giải ngân là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã kí. Nguyên tắc giải ngân là phải luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy nhiên giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn cho khách hàng.
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng có thể kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay có được sử dụng đúng mục đích cam kết không, đồng thời có những khắc phục nếu có sai sót ở các khâu trước.
1.1.4.5. Giám sát và thanh lý tín dụng.
Giám sát tín dụng nhằm đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm.
Các phương pháp kiểm tra, giám sát rất đa dạng:
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
Phân tích các báo cáo tài chính theo định kì.
Viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiền vay.
Giám sát thông qua các nguồn thông tin khác như: từ các ngân hàng mà DN cũng có quan hệ tín dụng, từ đối tác, từ nhà cung cấp của DN…
Thanh lý tín dụng là khâu kết thúc của qui trình tín dụng, bao gồm : thu nợ gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng; thanh lý hợp đồng tín dụng.
Tóm lại, các giai đoạn tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện giai đoạn sau.
1.2. Thẩm định tài chính doanh nghiệp.
Khả năng tài chính của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định khả năng trả nợ cho ngân hàng. Việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng đã được các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỉ thứ 19. Từ đầu thế kỉ 20 đến nay việc phân tích tài chính doanh nghiệp thực sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết. Vậy thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì? Tại sao lại phải tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng? Và nội dung của thẩm định tài chính doanh nghiệp là gì?
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích nhằm xem xét, rà soát lại một cách khách quan, khoa học, hệ thống và toàn diện tất cả các khía cạnh liên quan đến tình hình tài chính của DNđánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, xu hướng tài chính và khả năng, tiềm lực của DN nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng.
1.2.1.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của NHTM.
Ngân hàng thương mại là loại hình DN kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền tệ. Với hoạt động đặc trưng là huy động nguồn tiền gửi của các cá nhân, tổ chức rồi dùng để cho vay nhằm mục đích thu lợi nhuận, NHTM vừa có tư cách là người đi vay vừa là người cho vay. Là người đi vay, ngân hàng luôn phải trả cho người cho vay- người gửi tiền một số lãi nhất định và luôn phải đối mặt với nguy cơ người gửi tiền rút tiền bất cứ lúc nào. Trong khi đó với tư cách là người cho vay, mặc dù đã có được người đi vay trả cho một chi phí nhất định song ngân hàng luôn ở thế bị động. Không phải lúc nào ngân hàng muốn đòi lại số tiền cho vay cũng được mà phải chờ đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Như vậy, nếu các khoản cho vay của ngân hàng ma không đòi được hoặc không được trả đầy đủ và đúng hạn thì rủi ro sẽ đến với ngân hàng là rất lớn. Như đã trình bày ở trên, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi với mỗi ngân hàng dù muốn hay không. Người ta chỉ có thể hạn chế nó thông qua một quá trình phân tích khách hàng kĩ càng về cả phương diện tài chính và phi tài chính.Trên thực tế, những yếu tố phi tài chính như uy tín , đạo đức… của khách hàng là rất khó xác định. Vì lý do đó mà những thông tin tài chính định lượng là đặc biệt quan trọng đối với mỗi một ngân hàng, và thẩm định tài chính khách hàng( ở đây là DN) là một giải pháp đem lại hiệu quả cao.
Tình hình tài chính DN lành mạnh là một trong những điều kiện cần thiết để xem xét việc cho DN vay vốn. Điều kiện này đặt ra vừa tốt cho cả hai phía: khách hàng và ngân hàng.
Về phía DN: khả năng tài chính tốt sẽ đảm bảo khả năng trả nợ của DN. Họ sẽ yên tâm rằng sẽ trả được nợ khi nó đến hạn và do vậy giữ được uy tín của DN, tạo điều kiện thuận lợi trong mối quan hệ với ngân hàng trong các khỏan tín dụng tương lai.
Về phía ngân hàng: khả năng tài chính của DN tốt sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro không thu hồi được nợ, làm tăng chất lượng các khoản tín dụng của ngân hàng từ đó tạo hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên, bất kì một DN nào khi lập hồ sơ vay vốn đều cố gắng thể hiện tình hình tài chính của DN là lành mạnh, có khả năng đảm bảo tốt cho việc trả nợ. Nhưng thực sự có phải thề không thì cần phải trải qua một quá trình phân tích, thẩm định một cách kĩ càng thì mới có thể có được một cái nhìn trung thực được. Đây chính là lý do làm cho việc thẩm định tài chính DN là cần thiết và quan trọng trong hoạt động tín dụng của mỗi một ngân hàng.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính DN.
Trong quá trình thẩm định tài chính DN, các cán bộ tín dụng phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin cần thiết như từ các thông tin nội bộ DN đến các thông tin bên ngoài DN( trạnh thái nền kinh tế,chính sách thuế, cơ hội kinh doanh, sự thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ…,sự phát triển công nghệ, thông tin về ngành, hàng…). Mỗi loại thông tin đều cung cấp những giá trị nhất định, nó giúp các cán bộ tín dụng có được một cái nhìn chung về tình hình tài chính của DN. Tuy nhiên để đánh giá một cách cơ bản nhất về tình hình tài chính của DN ngươi ta sử dụng các Báo cáo tài chính như một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Vì các Báo cáo tài chính cho biết tình hình tài chính của DN ổ thời kì báo cáo; cho biết kết quả hoạt động mà DN đạt được; và giá trị thực của chúng là cho phép dự đoán các thu nhập và cổ tức trong tương lai. Các Báo cáo tài chính ở Việt Nam bao gồm:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( Ngân quỹ).
Thuyết minh các Báo cáo tài chính.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính trình bày tóm tắt tình hình tài sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định, thường là cuối quí hoặc cuối năm.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng. Người ta coi đây là một bức ảnh chụp nhanh về tình hình tài chính của DN. Nó mô tả một cách khái quát sức mạnh tài chính của DN bằng cách trình bày những thứ mà doanh nghiệp có và những thứ mà DN nợ tài một thời điểm.
Về kết cấu: bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối: phần tài sản bằng phần nguồn vốn.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển thành tiền( tính lỏng hay tính thanh khoản) giảm dần từ trên xuống.
Bảng cân đối kế toán.
Ngày…. tháng …. năm …
Đơn vị tính: …….
Tài sản
Nguồn vốn
Khoản mục
N-1
N
Khoản mục
N-1
N
I. Tài sản lưu động
I. Nợ
1. Tiền và tương đương tiền
1. Phải trả nhà cung cấp
2. Phải thu
2. Phải trả, phải nộp khác
3. Dự trữ
3. Vay ngắn hạn
4. Vay dài hạn
II. Tài sản cố định
II. Vốn chủ sở hữu
1. TSCĐ hữu hình
1. Vốn góp ban đầu
2. TSCĐ vô hình
2. Quỹ
3. TS tài chính
3. Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng tài sản
Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Về kinh tế: Số liệu ở phần tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của DN tại thời điểm hiện có.
Về pháp lý: Số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản và vốn hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các laọi tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo.
Về kinh tế: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của DN.
Về pháp lý: Số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN với người cho vay về các khoản nợ phải trả, đối với khách hàng và các khoản phải thanh toán với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với Nhà nước về các khoản phải nộp, với cán bộ nhân viên về các khoản pahỉ trả…
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một niên độ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN được coi là một cuốn phim quay chậm về tình hình của một DN. Đây là một báo cáo tài chính được rất nhiều nhà phân tích quan tâm vì:
Những số liệu trên báo cáo cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của DN trong kì; chỉ ra rằng các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn.; phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật, trinh độ quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Báo cáo kết quả hạot động kinh doanh còn được sử dụng như là một bản hướng dẫn để dự tính xem DN sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính trình bày tình hình số dư tiền mặt đầu kì , tình hình các dòng tiền thu vào chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối kì của DN.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp bổ sung tình hình tài chính DN mà Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chưa phản ánh hết được. Chẳng hạn, ngay cả khi trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy DN có được lợi nhuận lớn trong một thời kì nhưng trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại cho thấy tiền mặt của DN không tăng thậm chí có khi là giảm đi. Nghịch lý này được giải thích rằng DN có thể sử dụng lợi nhuận ròng vào nhiều mục đích khác nhau chứ không phải để nó trên tài khoản tiền mặt. Ví dụ, DN có thể đã sử dụng lợi nhuận ròng để tài trợ cho khoản phải thu, tồn kho, TSCĐ, trả nợ vay, chia cổ tức, đầu tư chứng khoán…
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một mặt giúp DN tiến hành xử lý ngân quĩ để có một mức ngân quĩ tối ưu. Mức ngân quĩ tối ưu là mức ngân quĩ phải đủ lớn để đảm bảo khả năng thanh toán , mặt khác nó phải đủ để tạo ra khả năng sinh lợi. Với ngân hàng, nếu như ngân quĩ nhỏ hơn mức yêu cầu thì chắc chắn khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN sẽ bị đe doạ. Còn nếu mức ngân quĩ duy trì cao hơn nhiều so với mức cần thiết thì có thể thấy rằng khả năng của DN trong việc sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh là yếu kém, làm giảm khả năng sinh lợi của tiền.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong kì. Một chú ý khi phân tích thuyết minh báo cáo tài chính cần xem xét các thông tin chung liên quan đến hoạt động của DN kì phân tích so với kì gốc như: đặc điểm hoạt động, niên độ kế toán, chính sách kế toán áp dụng…
1.2.3. Phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp tỷ số.
Đây là phương pháp truyền thống, được áp dụng phổ biến trong thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp. Các tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa các số liệu trên các báo cáo tài chính. Chúng chỉ ra những biến động về phương hướng và các biến động phản ánh rủi ro, cơ hội và hiệu quả của DN.
Phương pháp tỷ số là phương pháp có tính hoàn thiện cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một DN hay một nhóm DN.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phương pháp tỷ số giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo thời gian.
1.2.3.2. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng để phân tích các Báo cáo tài chính:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính DN, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của D._.N.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình ngành để thấy vị trí tài chính của DN trong ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tuyệt đối và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.3.3. Phương pháp Dupont.
Dupont là một nhà quản trị tài chính người Pháp, ông đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Bằng cách này người ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của DN đồng thời cũng giúp đưa ra quyết định nên cải thiện tình hình tài chính DN theo hướng nào. Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình cơ bản sau, gọi chung là phương trình Dupont:
Doanh thu
LNST
LNST
Tổng TS
Doanh thu
Tổng TS
ROA = = *
Tổng TS
Doanh thu
LNST
LNST
= Lãi gộp * Vòng quay tổng TS
VCSH
Tổng TS
Doanh thu
VCSH
ROE = = * *
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Thẩm định mức độ tin cậy của các Báo cáo tài chính.
Đứng trên giác độ của doanh nghiệp, các Báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp thực hiện. Các báo cáo này được làm ra vì mục đích vay vốn nên thường đã được chỉnh sửa so với bản báo cáo thực tế trong nội bộ của doanh nghiệp. Vì vậy các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng là chưa được đảm bảo.
Đứng trên giác độ ngân hàng, khi cân nhắc bất kì một khoản tín dụng nào thì trước hết ngân hàng sẽ xem xét, cân nhắc mọi phương án trả nợ mà khách hàng đề ra. Không mấy ai sẵn lòng cho vay mà các thông tin để đảm bảo rằng tiền của họ sẽ được an toàn và sinh lợi.
Xuất phát từ lý do này, việc thẩm định độ tin cậy của các Báo cáo tài chính là cần thiết.Việc thẩm định mức độ tin cậy này được thực hiện thông qua việc: nghiên cứu kĩ các số liệu, xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn , tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp…
1.2.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính.
Có nhiều cách khác nhau trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp:
ử Mô hình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp căn cứ vào mục đích.
Phân tích nhu cầu vốn của DN
Phân tích tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của DN
Phân tích rủi ro kinh doanh của DN
Quyết định nhu cầu vay vốn của DN.
ử Mô hình phân tích tình hình tài chính của DN căn cứ vào loại phân tích.
Đo lường và đánh giá:
Tình hình tài chính.
Tình hình hoạt động.
Phân tích tỷ số:
Tỷ số thanh khoản.
Tỷ số nợ.
Tỷ số hoạt động.
Tỷ số sinh lời.
Phân tích so sánh:
So sánh xu hướng.
So sánh trong ngành.
Phân tích cơ cấu.
Phân tích tỷ số.
Đứng trên giác độ ngân hàng thường phân tích theo mô hình thứ hai và người ta thường sử dụng kĩ thuật phân tích các tỷ số tài chính.
1.2.4.1.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản.
Tỷ số thanh khoản: là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Loại tỷ số này bao gồm:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh khoản hiện thời: thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Trong đó:
- Tài sản lưu động gồm: tiền; chứng khoán ngắn hạn; khoản phảithu và hàng hoá tồn kho.
- Nợ ngắn hạn gồm: khoản phải trả người bán; nợ ngắn hạn ngân hàng;nợ dài hạn đến hạn trả; khởn trả thuê; chí phí phải trả ngắn hạn khác.
Tính hợp lý của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên tốt nhất là tỷ số này luôn lớn hơn hoặc bằng một. Một tỷ lệ nhỏ hơn một có thể cho nhận định rằng:
+ DN trả chậm các nhà cung ứng quá nhiều
+ DN dùng các khoản vay ngắn hạn để mua TSCĐ hoặc trả các khoản nợ thay vì dùng lãi trong hoạt động kinh doanh để chi trả.
Một tỷ lệ quá cao có thể dẫn tới một số nhận định sau:
+ DN có quá nhiều tiền nhàn rỗi.
+ DN có quá nhiều khoản phải thu.
+ DN có quá nhiều hàng hoá tồn kho.
Một xu hướng tăng lên của tỷ số này cũng cần phải được xem xét kĩ càng vì nó có thể là kết quả của một số bất lợi:
+ Doanh số bán hàng giảm.
+ Hàng hoá tồn kho lỗi thời hoặc tồn đọng do kế hoạch sản xuất kinh doanh o hợp lý.
+ Trì hoãn trong thu hồi công nợ.
Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 có thể không phản ánh rằng DN đang gặp vấn đề đối với việc hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Thêm vào đó nhiều khi tỷ số này không phản ánh đúng khả năng thanh khoản của DN, vì nếu hàng hoá tồn kho là hàng hoá khó bán, DN khó có thể chuyển hoá ngay thành tiền được.
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho thấy tỉ lệ giữa TSLĐ và Nợ ngắn hạn về tương đối chứ chưa cho thấy mức độ chênh lệch của chúng về mặt tuyệt đối. Vì lý do đó người ta thường kết hợp phân tích cùng với chỉ tiêu Vốn lưu động ròng. Nếu hai DN có tỷ số thanh khoản hiện thời là tương đương nhau, DN nào có CHỉ số Vốn lưu động ròng lớn hơn thì được ưa thích hơn.
Tỷ số thanh khoản nhanh: đây là thước đo khả năng trả nợ ngay của DN
TSLĐ - Hàng tồn kho
Giá trị Nợ ngắn hạn.
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị Nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Tiền mặt
Tỷ số này bổ sung cho tỷ số thanh khoản hiện thời, nó đánh giá khả năng trả nợ ngay của DN không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá. Sự khác nhau giữa hai hệ số chính là tốc độ chuyển đổi từ tài sản thành tiền và ngược lại.
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản tức thời =
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của DN bằng nguồn tiền mặt, không bị chi phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng tồn kho và các khoản phải thu. Về mặt lý thuyết hệ số này lớn hơn 0.5 trở nên là tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này quá lớn thì lại chứng tỏ rằng DN giữ tiền mặt quá nhiều, nó làm giảm khả năng sinh lời của tiền.
1.2.4.1.2. Phân tích tỷ số về khả năng cân đối vốn.
Hệ số tài trợ TSCĐ: cho thấy 1 đơn vị TSCĐ sẽ được tài trợ bởi bao nhiêu đồng vốn chủ.
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ TSCĐ =
Tỷ số này càng nhỏ càng an toàn. Tuy nhiên nếu DN nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao thì thực tế DN sẽ an
toàn nhiều hơn so với những gì hệ số này có thể phản ánh. Tỷ số này với tỷ số thanh khoản hiện thời tốt lên hoặc xấu đi một cách đồng thời nhưng ngược chiều nhau.
Hệ số nợ: được dùng để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của DN. Loại tỷ số này bao gồm: tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu; tỷ số nợ trên tổng tài sản; tỷ số nợ dài hạn.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: tỷ số này đánh giá mức độ sử dụng nợ của DN và qua đó đo lường khả năng tự chủ tài chính của DN.
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên VCSH =
Đứng trên giác độ ngân hàng thì tỷ số này chỉ nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì DN đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy rủi ro của DN sẽ dồn hết cho ngân hàng.
Đứng trên giác độ DN thì muốn duy trì tỷ số này cao. Vì DN đang trong môi trường kinh doanh thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh tranh thì điều này sẽ mang lại cho DN tỷ suất lọi nhuận cao.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: tỷ số này dùng để đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của DN.
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Đứng trên giác độ ngân hàng thì tỷ số nay tốt nhất là trong khoảng từ 0 tới 1, vì DN sẽ có khả năng trả nợ cao hơn. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 thì có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của DN không đủ để trả nợ và thực tế thì DN sẽ phá sản ngay nếu các chủ nợ đến đòi cùng một lúc.
Về phía chủ DN thì họ muốn có tỷ số này cao vì như vậy sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho chủ DN.
Hệ số tự tài trợ: cho thấy mức độ tự chủ tài chính của DN.
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ =
Tỷ số này cáng cao thì càng thể hiện năng lực tự chủ tài chính cao và ngược lại. Các nhà ngân hàng thì quan niệm tỷ số này cáng cao càng tốt vì như vậy sẽ đảm bảo an toàn vốn vay. Các DN thì ngược lại họ muốn tỷ số này thấp để tăng tỷ trọng vốn vay nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính để đem lại lợi nhuận cao.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số khả năng trả lãi:
Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi ( EBIT) =
Tỷ số này cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của DN và mức độ sử dụng nợ của DN. Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của DN. Việc không trả được khoản nợ này thể hiện DN bị mất khả năng thanh toán, nguy cơ đe doạ DN là rất cao. Khoản LNTT và lãi vay( EBIT) của DN được sử dụng để thanh toán lãi vay cho chủ nợ, nộp thuế thu nhập DN và phần còn lại thuộc về bản thân DN. Như vậy thì tối thiểu EBIT cũng phải bằng lãi vay, nghĩa là DN có LNST cảu DN bằng không. Điều này chứng tỏ DN làm ăn không có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Tuy nhiên có một điều rằng những thành phần tạo nên EBIT là các số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, nghĩa là chúng chỉ mang tính sổ sách kế toán, chúng chưa phải là giá trị thực bằng tiền. Chính vì vậy nó chưa phản ánh chính xác lãi thực tế của một DN. Với một tỷ số thanh toán lãi vay thấp mà hệ số nợ lại cao thì chắc chắn ngân hàng sẽ không cho vay.
1.2.4.1.3. Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động.
Vòng quay tổng tài sản: cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu.
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân đầu
Vòng quay tổng tài sản =
Nếu tỷ số này thấp có nghĩa là vốn của DN đang được sử dụng không hiệu quả và có khả năng DN thừa hàng tồn kho hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc DN đang vay nợ quá nhiều so với nhu cầu thực tế. Vòng quay tài sản có thể tính riêng cho từng loại tài sản : TSCĐ và TSLĐ.
Vòng quay hàng tồn kho: cho biết số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kì.
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay càng cao thì càng chứng tỏ rằng công việc kinh doanh của DN là tốt, vì DN chỉ đầu tư hàng tồn kho thấp song vẫn đạt được doanh số cao. Trong một số trường hợp nếu không có thông tin về giá vốn hàng bán thì người ta có thể sử dụng doanh thu thuần nhưng khi đó thông tin về vòng quay hàng tồn kho sẽ có chất lượng kém hơn.
Kỳ thu tiền bình quân: cho biết số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu.
Giá trị các khoản phải thu
Doanh thu thuần / 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian thu hồi các khoản nợ của DN thấp có thể cho các thông tin như sau:
Việc thu hồi nợ của DN là có hiệu quả.
Khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của DN là tốt. DN thường hoặc chỉ bán hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Thời gian thu hồi các khoản nợ của DN dài có thể dẫn đến các thông tin sau:
Chính sách bán hàng trả chậm của DN là khá dễ dàng.
Việc thu hồi tiền bán hàng chậm làm cho việc lưu chuyển vốn lưu động sẽ trở nên khó khăn hơn.
Nói chung khi đánh giá tiêu chí này, ngân hàng cần xem xét lại các mục tiêu và chính sách của DN như: mục tiêu mở rộng thị trường; chính sách bán hàng…
1.2.4.1.4. Phân tích tỷ số về khả năng sinh lợi.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: cho biết một đồng doanh thu mà DN thu về trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi của tài sản( ROA): cho biết mỗi đồng tài sản của DN thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROA đo lường kết quả sử dụng tài sản của DN để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành từ vốn chủ hay vốn vay.
ROA =
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu( ROE): cho biết trong một đồng vốn chủ sở hữu DN bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
ROE =
ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN cao và ngược lại. Khi xem xét ROE ta cần lưu ý đến vấn đề đòn bẩy tài chính. Khi DN đang kinh doanh thuận lợi, doanh thu tăng lên và DN đang có lãi thì tăng vay nợ sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi tình hình kinh doanh của DN xấu đi thì chính đòn bẩy tài chính lại làm đẩy nhanh DN vào kết cục xấu hơn. Tuy nhiên dưới góc độ
người cho vay, ngân hàng với mục tiêu an toàn vốn luôn muốn khống chế một tỷ lệ vay nợ hạn chế.
Giá trị tài sản tài chính
Mức sinh lời trên tài sản tài chính =
Thu nhập từ lãi và cổ tức
Tài sản tài chính bao gồm: các khoản đầu tư; tiền mặt; tiền gửi; chứng khoán và các tài sản tài chính khác. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính thì các tài sản tài chính ngày càng tăng trong cơ cấu tài sản của DN, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho DN.
Một chú ý khi phân tích khả năng sinh lợi của DN là ngân hàng cần phải chú ý các điểm sau:
- Lợi nhuận được tạo ra có tăng cùng doanh thu không?
- Chất lượng của lợi nhuận: có phải chúng được tạo ra là do kết quả hoạt động kinh doanh của DN không? hay một phần hay toàn bộ là do việc bán những chứng khoán bất thường?
- Nếu xảy ra tình trạng làm ăn thua lỗ thì nguyên nhân có được xác minh và hành động cứu chữa có được thực hiện không?
- Mối quan hệ giữa ROA và ROE( theo mô hình Dupont): nó thể hiện sự đánh đổi cơ bản giữa lợi nhuận và rủi ro mà các DN phải đối mặt trong việc lựa chọn các chính sách đòn bẩy tài chính.
1.2.4.1.5. Phân tích giá trị thị trường với DN phát hành cổ phiếu.
Các nhóm tỷ số về khả năng thanh khoản, hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời cũng như khả năng cân đối vốn chỉ phản ánh tình hình quá khứ và hiện tại của DN. Giá trị tương lai của DN như thế nào còn tuỳ thuộc vào kỳ vọng của thị trường. Dưới đây là một số tỷ số cho biết nhận định của thị trường về giá trị tương lai của DN:
Tỷ số P/E : tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng lợi nhuận của DN.
Giá cổ phiếu
Thu nhập trên một cổ phiếu
P/E =
Giá trị thị trường của cổ phiếu
Tỷ số P/B: tỷ số này so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị ghi sổ hay mệnh giá của cổ phiếu.
Mệnh giá cổ phiếu
P/B =
Tỷ số này nếu nhỏ hơn 1 thì rất có khả năng DN hoạt động không hiệu quả, không có được sự tin tưởng của các nhà đầu tư.
Đánh giá tình hình TCDN thông qua phân tích tỷ số:
Mục đích cuối cùng của công tác thẩm định TCDN là đưa ra các kết luận về hoạt động của DN trên cơ sở các số liệu đã tính toán và phân tích. Muốn đánh giá được vấn đề này chúng ta cần phải xem xét ba yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất là phân tích xu hướng phát triển: đây chính là việc so sánh các giá trị theo thời gian để đánh giá xem các tỷ số là tốt lên hay xấu đi. Đây là một biên pháp cực kì quan trọng vì nó cho thấy chiều hướng phát triển hoạt động kinh doanh của DN. Một tỷ số tài chính có thể thấp hơn so với mức trung bình của
ngành nhưng cao hơn nhiều so với thời kì trước thì vẫn là một bằng chứng thuyết phục ngân hàng.
Thứ hai là so sánh với tỷ số trung bình ngành. Việc so sánh này sẽ giúp ngân hàng đưa ra những nhận định có ý nghĩa về vị thế của DN trên thị trường; sức mạnh tài chính của DN so với đối thủ cạnh tranh…Tuy nhiên cần phải chú ý một điều rằng giá trị trung bình ngành cũng chỉ là một tiêu chuẩn để tham khảo, ngay cả khi chúng được xây dựng một cách hết sức khách quan. Các giá trị ngành không được coi là những giá trị mà DN phải đạt tới. Điều này xuất phát từ việc mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu tư, về công nghệ, về chất lượng dản phẩm… và khác nhau về giá trị kì vọng với các tỷ số tài chính. Bởi vậy không có gì là sai lầm khi một DN thực hiện một chiến lược bán hàng giá thấp và thu lợi nhuận biên thấp để đạt tới một mức doanh thu thuần cao. Như vậy có thể kết luận rằng vị thế tài chính mạnh không nhất thiết đòi hỏi DN phải đạt trên mức trung bình ngành với tất cả các tỷ số.
Thứ ba là so sánh giá trị các tỷ số tài chính của các DN trong cùng một ngành. Mỗi một DN đều có những nét đặc trưng riêng có, song do hoạt động trong cung một lĩnh vực thì đều có những nét tương đồng. Việc sử dụng các tỷ số tài chính của một DN có cơ cấu tương đương như DN cần phân tích cũng mang lại những cái nhìn nhất định. Tuy nhiên cần chú ý không nên so sanh hai DN mà có sự khác biệt quá lớn về công nghệ,kĩ thuật, lao động, qui mô… vì rất dễ bị mác sai lầm.
Những hạn chế của việc phân tích các tỷ số tài chính.
Không thể phủ nhận những giá trị mà việc phân tích các tỷ số tài chính mang lại cho các nhà phân tích tín dụng. Tuy nhiên, việc phân tích này còn tồn tại một số hạn chế :
Thứ nhất là độ tin cậy của các số liệu trong các báo cáo tài chính. Như đã trình bày ở trên, các kết quả phân tích tài chính có được là từ các số liệu trong các Báo cáo tài chính. Nếu như các số liệu này thiếu chính xác mà trong quá trình thẩm định cán bộ tín dụng không phát hiện ra thì những kết luận đưa ra từ phân tích sẽ bị sai lệch.
Thứ hai là việc xác định tỷ số bình quân ngành để dùng làm cơ sở đối chiếu so sánh là việc không hề đơn giản. Thêm vào đó có nhiều DN có qui mô lớn và hoạt động đa ngành nên rất khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình quân ngành. Do vậy có thể nói việc phân tích các tỷ số tài chính thường chỉ có ý nghĩa trong những DN nhỏ và không có hoạt động đa ngành.
Thứ ba là các yếu tố thời vụ có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của DN và làm cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn vào mùa vụ thì hàng hoá tồn kho của DN lên cao hơn so với bình thường. Và lúc này nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng tồn kho sẽ thấy dường như DN hoạt động kém hiệu quả.
Thứ tư là các tỷ số tài chính được xây dựng và tính toán từ các Báo cáo tài chính, nên mức độ chính xác của nó phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và nguyên tắc thực hành kế toán. Thế nhưng nguyên tắc và thực hành kế toán có thể lại khác nhau giữa các DN, giữa các ngành. Phương thức kế toán cho phép có nhiều cách hạch toán khác nhau trong khuôn khổ các nguyên tắc kế toán được chấp nhận phổ biến( GAAP). Chẳng hạn với khoản mục khấu hao: có nhiều cách tính khấu hao như khấu hao tuyến tính, khấu hao giảm đều…mỗi cách sẽ cho một kết quả khác nhau.
Thứ năm là nếu các tỷ số tài chính được sử dụng một cách riêng lẻ thì sẽ không phản ánh được tình hình thực tế hoạt động của DN. Thêm vào đó một DN có thể cùng một lúc có nhiều tỷ số tài chính được coi là tốt và nhiều tỷ số tài chính được coi là không tốt, và như vậy khó có thể đưa ra một kết luận chung chính xác.
Thứ sáu là các Báo cáo tài chính xét về bản chất là những báo cáo tạm thời của một DN đang hạot động, với giả định là DN tiếp tục hoạt động trong một thời gian không xác định trong tương lai. Chính vì vậy Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm không phản ánh tình hình lãi lỗ cuối cùng của DN, mà chỉ đánh giá tại một thời điểm. Bảng cân đối kế toán không phản ánh giá trị của DN được bán mà chỉ đơn thuần là giá trị của các nguồn lực của DN được hạch toán vào một ngày nhất định. Thêm vào đó các Báo cáo tài chính chỉ phản ánh những hoạt động biểu hiện bằng tiền, nó không ghi lại những sự kiện phi tài chính như: thời tiết xấu, chiến tranh, thiên tai…
1.2.5. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ để các nhà quản trị tài chính hoạch định chính sách tài chính của DN trong thời kì tới. Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho biết DN đang tiến triển hay gặp khó khăn. Thông tin này đặc biệt hữu ích đối với các nhà ngân hàng vì nó cho biết DN đã làm gì với số vốn của họ.
Để lập được bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường tổng hợp sự thay đổi các khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai thời kì là đầu kì và cuối kì. Mỗi sự thay đổi đều được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình sử dụng vốn ta còn phải xem xét việc vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không? Có huy động vốn ngắn hạn đầu tư vào dai hạn không? Vốn lưu động thường xuyên tăng hay giảm? Để làm sáng tỏ vấn đề này cần làm rõ mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên và tài sản lưu động.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành tài sản dài hạn, phần dư ra( nếu có) và nguồn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn được gọi là nguồn vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào độ lớn của nguồn vốn lưu động thường xuyên.
VLĐ thường xuyên = Nguồn dài hạn – TS dài hạn.
= TS ngắn hạn - Nguồn ngắn hạn.
Trong trường hợp đặc biệt khi nguồn VLĐ thường xuyên < 0( nghĩa là DN hình thành TS dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn) là dấu hiệu việc sử dụng vốn sai, cán cân thanh toán chắc chắn đã mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn < 1, DN lúc này phải dùng TS dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn.
chương II
thực trạng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương đông anh
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NHCT Đông Anh.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội.
Chi nhánh NHCT Đông Anh nằm trên địa bàn huyện Đông Anh, một huyện ngoại thành của thủ đô Hà Nội, có diện tích 182.3 km2 với số dân 276.750 người. Đây là một vùng đất có bề dày truyền thống lịch sử văn hoá, với Cổ Loa từng hai lần là kinh đô của nước Việt, với nhiều danh nhân văn hoá và là nơi lưu giữ những giá trị của một nền văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc.
Huyện Đông Anh là một huyện có lợi thế lớn về giao thông: trên địa bàn có hai tuyến đường sắt chạy qua( tuyến Hà Nội- Yên Bái; tuyến Hà Nội- Thái Nguyên); có cảng hàng không Nội Bài. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa Hà Nộ và các tỉnh Đông Bắc, là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước, đồng thời đó cũng là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.
Với vị trí thuận lợi như vậy, Đông Anh đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước. Thêm vào đó, trong qui hoạch tổng thể của thủ đô Hà Nội đến năm 2020 sẽ ưu tiên đầu tư cho khu vực Bắc sông Hồng. Tại đây sẽ hình thành một " Hà Nộ mới" với ba tam giác kinh tế; Bắc Thăng Long- Vân Trì; Đông Anh – Cổ Loa; Gia Lâm- Sài Đồng- Yên Viên. Hướng ưu tiên này đã tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và phát triển kinh tế- xã hội của huyện Đông Anh.
Lịch sử hình thành và phát triển: NHCT Chi nhánh Đông Anh là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 05/HĐQT-QĐ ngày 07/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam
NHCT Chi nhánh Đông Anh là một chi nhánh mới được thành lập từ tháng 06 năm 1996. Tiền thân là phòng giao dịch, sau đó chuyển thành NHCT Chi
nhánh Đông Anh trực thuộc NHCT khu vực Chương Dương. Tháng 01 năm 1997 được nâng cấp thành NHCT Chi nhánh Đông Anh trực thuộc NHCT Việt Nam.
Là một Chi nhánh ngân hàng được thành lập sau các Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Anh; Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Anh; Chi nhánh ngân hàng chính sách Đông Anh nên Chi nhánh đã và đang chịu sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động của mình.
Trải qua mười năm không ngừng nỗ lực vươn lên về mọi mặt, với phương châm" phát triển ổn định, an toàn hiệu quả" và " vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp", Chi nhánh NHCT Đông Anh đã gặt hái được những thành công nhất định, đóng góp vào sự phát triển chung của hệ thống NHCT Việt Nam và sự phát triển kinh tế- xã hội khu vực và đang ngày càng khẳng định được tên tuổi của mình.
2.1.2. Cơ cầu bộ máy tổ chức.
Chi nhánh NHCT Đông Anh có trụ sở tại Khối 1- Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Về cơ cấu tổ chức, Chi nhánh có 111 cán bộ, nhân viên( tính đến thời điểm 31/12/2006) trong đó có trên 80% nhân viên có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học. Hiện nay đội ngũ cá bộ nhân viên của Chi nhánh được phân bổ vào 13 phòng ban và được tổ chức theo mô hình hiện đại hoá của hệ thống NHCT Việt Nam:
Phòng khách hàng DN
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng tài trợ thương mại
Phòng hành chính
Phòng tổng hợp
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toán
Phòng kho quĩ
Phòng vi tính
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Đông Anh.
2.1.3.1. Công tác huy động.
Bất cứ một DN nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều rất quan tâm đến các yếu tố đầu vào vì nó là nhân tố chủ lực quyết định đầu ra của mọi DN. Ngân hàng trung gian tài chính, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là đi vay để cho vay. Nếu như công tác đầu vào mà không tốt thì chắc chắn sẽ không có được đầu ra. Đặc biệt là trong những năm gần đây thị trường vốn thường xuyên có những diễn biến phức tạp nhất là trong năm 2006. Năm 2006 là một năm mà sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa khối các Ngân hàng thương mại Nhà nước và khối các Ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực huy động. Thách thức, khó khăn từ nhiều phía song chi nhánh cũng đã cố gắng nỗ lực để thực hiện tốt công tác huy động. Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần hiện nay của chi nhánh bao gồm: tiền gửi của doanh nghiệp; tiền gửi của cá nhân; tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác. Tình hình huy động những năm qua của chi nhánh như sau:
Năm 2004
(tỉ đồng)
Năm 2005
(tỉ đồng)
(+),(-) so với năm 2004( %)
Năm 2006
(tỉ đồng)
(+),(-) so với năm 2005( %)
Tổng nguồn
1059
1216
14.83
1357
11.6
Tiền gửi DN
456
500.442
9.75
521
4.1
Tiền gửi cá nhân
173
235
35.8
351
49.36
Tiền gửi TCTD
430
480
11.62
488
1.04
( Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh NHCT Đông Anh.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh tăng dần qua các năm: năm 2005 là 1.216 tỉ đồng, tăng 14.83% so với năm 2004; năm 2006 là 1.357 tỉ đồng, tăng 11.6% so với năm 2005 và tăng 28.14% so với năm 2004. Trong cơ cấu nguồn vốn cũng có sự dịch chuyển theo hướng tăng dần tỷ trọng của tiền gửi cá nhân, cụ thể như sau:
đơn vị: %
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tiền gửi DN.
43.34
41.15
38.39
Tiền gửi cá nhân.
16.34
19.33
25.87
Tiền gửi của TCTD.
40.6
39.47
35.96
(Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Trong thời gian qua chi nhánh cũng đã phát triển các hình thức sản phẩm huy động đa dạng: tiết kiệm bậc thang; tiết kiệm dự thưởng; các đợt phát hành trái phiếu, kì phiếu…Cùng với thủ tục gọn nhẹ và tinh thần phục vụ tận tình chu đáo của các giao dịch viên nên công tác huy động vốn của Chi nhánh trong năm 2006 đã tăng trưởng: tổng số vốn huy động tính đến 31/12/2006 là 1.357 tỉ đồng ba gồm cả nội và ngoại tệ qui đổi. Chi nhánh cũng đã nộp vốn điều hoà năm 2006 là 326 tỷ đồng, trong đó có 142 tỷ nội tệ và 184 tỷ ngoại tệ.
2.1.3.2. Hoạt động đầu tư cho vay.
Thực hiện sự chỉ đạo của NHCT VN về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, nhánh đã tiến hành rà soát khách hàng đã có quan hệ tín dụng vơí chi nhánh, chấm điểm và phân loại khách hàng theo tiêu chí của ngân hàng. Dưới đây là một số kết quả mà chi nhánh đã đạt được:
2005
(tỉ đồng)
Tỉ trọng
( %)
2006
(tỉ đồng)
Tỉ trọng
( %)
Dư nợ bình quân
833
864
1.Theo kì hạn
- Ngắn hạn
558.11
67
587.52
68
- Trung dài hạn
274.99
33
276.48
32
2.Theo thành phần
- DNNN
516.46
62
449.28
52
- Ngoài quốc doanh
316.54
38
414.72
48
3.Theo TSĐB nợ vay
- Có TSĐB
374.85
45
406.08
47
- Không TSĐB
458.15
55
457.92
53
(Nguồn: Phòng khách hàng DN- Chi nhánh NHCT Đông Anh)
Có thể thấy rằng trong những năm gần đây cơ cấu tín dụng của chi nhánh nghiêng về tín dụng ngắn hạn. Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tăng sẽ đảm bảo tốt hơn sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động- chủ yếu là nguồn ngắn hạn từ dân cư và các tổ chức kinh tế với kỳ hạn của các khoản cho vay. Từ đó chi nhánh được đảm bao an toàn hơn trước rủi ro về kỳ hạn. Hiện nay chi nhánh đang chuyển dịch dần dần cơ cấu cho vay theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng. Tỷ lệ cho vay có đảm bảo năm 2006 đã tăng hơn so với năm 2005, song cho vay không có đảm bảo vẫn chiếm một tỷ lệ cao hơn. Đây là dấu hiệu chứng tỏ công tác thẩm định của chi nhánh đã được làm khá tốt. Đồng thời đây cũng là tín hiệu mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu tài sản đảm bảo và có dự án tốt, hoạt động hiệu quả có cơ hội vay vốn ngân hàng dễ dàng hơn.
Bên cạnh những khó khăn vướng mắc trong quá trình cho vay và thu hồi nợ, chi nhánh cũng đã đạt được những tỷ lệ tăng trưởng tốt:
Doanh số cho vay năm 2005 là 1.261,980 tỉ đồng, năm 2006 là 1.404 tỉ đồng, tăng 11.25% so với năm trước.
Doanh số thu nợ năm 2005 là 1.229,638 tỉ đồng, năm 2006 là 1.442 tỉ đồng, tăng 17.28% so với năm trước.
Trong năm 2006 đã có 969 khách hàng có quan hệ tín dụng với chi nhánh trong đó có 12 doanh nghiệp nhà nước, 107 doanh nghiệp là công ty TNHH và công ty Cổ phần, 4 doanh nghiệp tư nhân và 846 hộ vay tư nhân cá thể. Hỗu hết các doanh nghiệp và các hộ vay đều đã thực hiện tốt các cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tuy nhiên chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc trong hoạt động tín dụng. Cụ thể là năm 2005 số lượng các khoản cho vay phải tiến hành gia hạn nợ và các khoản nợ phải cho vào nợ xấu là khá cao. Tính đến 31/12/2005 tổng số nợ gia hạn là 83.108 triệu đồng, nợ quá hạn là 2.320 triệu đồng. Nợ xấu chủ yếu tăng trong khối xây dựng cơ bản dẫn đến năm 2005 chi nhánh phải trích rủi ro là 47 tỷ đồng, không thực hiện được nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức là có lãi. Sang năm 2006, tổng dư nợ của Chi nhánh là 797 tỷ đồng, trong đó Nợ nhóm 1 là 795 tỷ đồng; Nợ nhóm 2 là 226 triệu đồng; Nợ nhóm 3 là 426 triệu đồng; Nợ nhóm 4 là 1.2 tỷ đồng; Nợ nhóm 5 là 2.9 triệu đồng.Chi nhánh cũng đã đề nghị NHCT Việt Nam xử lý rủi ro 54.8 tỷ đồng .
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thu phí.
ự Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Thông qua thanh toán mạng SWIFT hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ đã và đang được khách hàng quan tâm. Năm 2006 chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ c._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32125.doc