Hoàn thiện công tác thẩm định rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam

-1- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Ngân hàng thế giới (World Bank) - một định chế tài chính đa quốc gia rất nổi tiếng trong lĩnh vực tài trợ dự án ở khắp nơi trên thế giới đã đưa ra định nghĩa như sau về dự án: “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu

pdf64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng Thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất định trong một thời gian nhất định”. Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO 8402) thì đưa ra định nghĩa: “Dự án là một quá trình bao gồm các hoạt động được phối hợp thực hiện và quản lý trong một giai đoạn xác định nhằm đạt được một mục tiêu cụ thể trong điều kiện hạn chế về nguồn lực”. Ở nước ta hiện nay, theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng do Chính phủ Việt Nam ban hành thì dự án được hiểu như sau: Dự án là một tập hợp những đề xuất cĩ liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Từ các định nghĩa trên đây chúng ta cĩ thể rút ra được các yếu tố cơ bản sau đây hình thành nên một dự án đầu tư: - Các chính sách, giải pháp và đề xuất về việc bỏ vốn, chi phí hay nguồn lực phải được hoạch định, lập kế hoạch, tính tốn cụ thể. - Các mục tiêu mà dự án cần phải đạt được là mục tiêu tăng trưởng, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.. và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội. - Dự án phải được hồn thành trong một khoảng thời gian xác định. -2- 1.1.2. Các loại hình dự án đầu tư Tùy theo đối tượng và mục tiêu nghiên cứu người ta phân loại các dự án đầu tư theo các tiêu thức sau đây: - Căn cứ vào chủ thể đầu tư: gồm dự án đầu tư trong nước, dự án đầu tư nước ngồi. - Căn cứ vào trình tự lập dự án: Dự án tiền khả thi và dự án khả thi. - Căn cứ vào tính chất của dự án, gồm các loại: dự án độc lập, dự án phụ thuộc và dự án loại trừ (hay thay thế) lẫn nhau. - Căn cứ vào mục đích đầu tư, người ta phân loại thành dự án đầu tư mở rộng; dự án thay thế; dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu về pháp lý, sức khỏe và an tồn. Đây là tiêu chí phân loại phổ biến mà chủ đầu tư và các nhà tài trợ quan tâm. + Các dự án đầu tư mở rộng: Do hầu hết các sản phẩm hiện cĩ cuối cùng đều trở thành lỗi thời, tăng trưởng của một doanh nghiệp tùy thuộc vào việc triển khai và tiếp thị các sản phẩm mới. Điều này đưa đến việc phát sinh các đề xuất đầu tư vào nghiên cứu phát triển, đầu tư nghiên cứu thị trường, đầu tư tiếp thị thử sản phẩm và cĩ thể ngay cả đầu tư vào các nhà máy, tài sản và thiết bị mới. + Các dự án thay thế: Nếu sản phẩm trở nên lỗi thời theo thời gian thì nhà máy, tài sản, thiết bị và các quy trình sản xuất cũng vậy. Việc sử dụng thường xuyên làm hoạt động của các nhà máy lâu năm trở nên tốn kém hơn do chi phí bảo trì cao hơn và thời gian ngưng việc nhiều hơn. Hơn nữa, việc triển khai các cơng nghệ mới làm cho các thiết bị hiện hữu trở nên lỗi thời về mặt kinh tế. Các yếu tố này tạo nên cơ hội cho các đầu tư tiết giảm chi phí, bao gồm việc thay thế các máy mĩc thiết bị cũ kỹ, lỗi thời bằng các máy mĩc thiết bị mời hơn cĩ năng suất cao hơn. + Các dự án phát sinh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và an tồn: Các dự án này bao gồm các đề xuất đầu tư cho những thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm, an tồn lao động, bảo vệ mơi trường… -3- 1.2. Thẩm định tín dụng dự án đầu tư 1.2.1. Ý nghĩa và vai trị của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền tệ hoặc hàng hĩa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đĩ bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay cĩ trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, cá nhân khác. Đây là hình thức chủ yếu chiếm vị trí đặc biệt trong nền kinh tế. a. Ý nghĩa của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư - Trước hết đĩ là loại đầu tư cĩ hồn trả trực tiếp, do vậy nĩ thúc đẩy việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và cĩ hiệu quả. - Là hình thức đầu tư linh họat cĩ thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với những quy mơ lớn, vừa và nhỏ, do vậy nĩ cho phép thỏa mãn nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền cơng nghệ... - Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy trong xã hội, vì vậy nĩ cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên nhằm phát triển và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. b. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư Tín dụng dự án đầu tư nĩi riêng và tín dụng nĩi chung là hình thức cấp tín dụng gĩp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ngân hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng dự án đầu tư là một loại sản phẩm quan trọng cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích đem lại lợi nhuận. Việc nhận thức tín dụng như là một sản phẩm tiêu thụ nhằm mục đích sinh lợi giúp cho ngân hàng thấy được trách -4- nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng của mình tốt hơn. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với dự án đầu tư thể hiện ở các yếu tố chủ yếu sau: - Tài trợ vốn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư nhằm mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, các doanh nghiệp ra đời theo luật doanh nghiệp ngày càng nhiều, nền kinh tế đang rất cần vốn cho đầu tư. Phần lớn các doanh nghiệp đang trong tình trạng máy mĩc thiết bị cũ kỹ, cơng nghệ lạc hậu, dẫn đến đầu tư cho chất lượng sản phẩm chưa cao, chất lượng cạnh tranh kém. - Giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển thị trường, tăng cường khả năng cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào chất lượng và giá cả sản phẩm. Chất lượng và giá cả lại phụ thuộc vào cơng nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý. Muốn cĩ được kỹ thuật hiện đại, cơng nghệ tiên tiến địi hỏi phải cĩ vốn lớn. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chủ động lập dự án đổi mới cơng nghệ, thiết bị, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ chuyên mơn... Điều này chỉ cĩ thể làm được khi cĩ vốn. Nhờ vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư, doanh nghiệp cĩ thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư máy mĩc thiết bị nhằm tăng năng lực cạnh tranh. - Giúp các chủ dự án chủ động trong việc huy động và thanh tốn vốn: + Để huy động vốn thực hiện dự án của mình, các doanh nghiệp cĩ thể tiến hành kêu gọi gĩp vốn, liên doanh hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên các hình thức này cĩ các hạn chế: + Phải phân chia quyền hạn và lợi ích hoặc cơng bố thơng tin về mình hoặc đang ở trong điều kiện thị trường khơng cĩ lợi cho việc phát hành. + Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường tài chính. + Thơng qua tín dụng ngân hàng, các nhà đầu tư khơng lo ngại việc phải thanh tốn nợ trong cùng một thời hạn như trái phiếu. Mặt khác, trong quá trình sử -5- dụng vốn, các nhà đầu tư cĩ thể chủ động hơn trong việc sử dụng theo tiến độ xây dựng, sản xuất kinh doanh, vốn chưa sử dụng chưa phải chịu lãi vay, cĩ thể trả nợ trước hạn và thậm chí khơng phải bị phạt, cĩ thể thương lượng lại các điều khoản một cách trực tiếp với người cho vay. + Thời hạn của các khoản vay dự án thường ngắn hơn thời hạn của các trái phiếu, do đĩ cĩ thể cĩ lợi cho doanh nghiệp ở những thời kỳ lãi suất cao. + Đối với vay đầu tư dự án người đi vay khơng phải tốn chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh và chi phí bán chứng khốn ra thị trường. Vì vậy trong một số trường hợp chọn con đường đi vay sẽ cĩ chi phí thấp hơn phát hành trái phiếu. 1.2.2. Vai trị của thẩm định tín dụng dự án đầu tư Hoạt động tín dụng đa dạng nhưng rủi ro của nĩ cũng được thể hiện ở nhiều mặt với nhiều mức độ khác nhau. Riêng về lĩnh vực cho vay đối với các tổ chức kinh tế được chia thành các khâu liên kết trong dây chuyền tín dụng, từ khâu quyết định cho vay, giải ngân đến khâu thu nợ. Chất lượng của các khoản tín dụng được đảm bảo khi quyết định cho vay là đúng đắn, mà một quyết định là đúng đắn khi các yếu tố liên quan đã được thẩm định đầy đủ rõ ràng.Vì thế thẩm định tín dụng khơng chỉ là một khâu trong quá trình hoạt động tín dụng mà cịn là điều kiện tiên quyết, một yếu tố khơng thể thiếu tính cân nhắc của ngân hàng. a. Khái niệm Thẩm định tín dụng dự án đầu tư là việc tổ chức thu thập và xử lý thơng tin một cách khách quan, tồn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án đầu tư làm căn cứ để quyết định cho vay. b. Vai trị của thẩm định tín dụng dự án đầu tư Thẩm định tín dụng dự án đầu tư cĩ ý nghĩa quan trọng, được coi là giai đoạn khởi đầu cho quá trình đầu tư tín dụng. Qua thẩm định cĩ thể đánh giá một cách khách quan về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án, nhờ đĩ cĩ biện pháp để quản lý tốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng. Mặt khác, thơng qua thẩm định cĩ thể tư vấn cho đơn vị -6- vay vốn cĩ phương hướng và biện pháp xử lý các vấn đề liên quan đến dự án một cách tốt nhất. Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, xác định được những lợi ích và thiệt hại của dự án khi đi vào hoạt động dựa trên các khía cạnh cơng nghệ, vốn, ơ nhiễm mơi trường và các lợi ích xã hội khác. c. Mục đích thẩm định tín dụng dự án đầu tư Đối với doanh nghiệp hay chủ đầu tư, mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm đánh giá dự án cĩ khả thi hay khơng để quyết định đầu tư và huy động nguồn tài trợ. Cịn đối với ngân hàng hay nhà tài trợ thì mục đích của việc thẩm định tín dụng đầu tư theo dự án là sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề nghị vay vốn, nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên gĩc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn được vay vốn, cĩ thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên khơng phải vì thế mà tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút đến nỗi quyết định khơng cho vay. Mục đích của thẩm định tín dụng là thu thập thơng tin và đánh giá lại dự án nhằm phục vụ cho quyết định cho vay. Do vậy thẩm định tín dụng cần phải đạt được các mục tiêu sau: - Đánh giá mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. - Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. - Giảm xác suất của hai loại sai lầm khi quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án tồi và (2) từ chối cho vay một dự án tốt. - Gĩp phần nâng cao chất lượng tín dụng và giữ cho nợ quá hạn trong vịng kiểm sốt. -7- 1.2.3. Các quan điểm khi thẩm định dự án đầu tư Một dự án đầu tư phải được thẩm định đầy đủ các phương diện: Thị trường - Kỹ thuật - Nhân sự và quản lý - Tài chính - Kinh tế - Xã hội. Từ các phương diện thẩm định này cĩ thể phân chi thành các quan điểm thẩm định như: Quan điểm tài chính - Quan điểm kinh tế - Quan điểm phân phối thu nhập và Quan điểm nhu cầu cơ bản. Ngồi việc phân chia theo các quan điểm thẩm định như trên, dự án cịn cĩ thể được thẩm định theo các quan điểm của các cá nhân và tổ chức như : Chủ đầu tư, ngân hàng và các định chế tài chính khác, cơ quan quản lý ngân sách hay quốc gia. Việc thẩm định dự án theo các quan điểm khác nhau là rất quan trọng vì chúng cho phép các nhà thẩm định xác định xem các thành viên cĩ liên quan tới dự án thấy cĩ đáng tài trợ, đáng tham gia hay thực hiện dự án hay khơng. Nếu kết quả dự án là hấp dẫn đối với chủ đầu tư nhưng khơng hấp dẫn đối với các tổ chức tài chính hay các cơ quan quản lý ngân sách của chính quyền thì dự án cĩ thể gặp khĩ khăn trong khâu xét duyệt hoặc tìm nguồn tài trợ. Ngược lại, nếu dự án là cĩ lợi theo quan điểm của ngân hàng hay của cơ quan quản lý ngân sách nhưng khơng cĩ lợi cho chủ đầu tư thì dự án cĩ thể gặp nhiều khĩ khăn trong quá trình thực hiện. Nĩi tĩm lại, để đảm bảo cho việc phê chuẩn và thực hiện thành cơng một dự án cần hấp dẫn đối với tất cả các nhà đầu tư và các tổ chức cĩ liên quan tới dự án. Dưới đây là bảng biểu diễn các quan điểm thẩm định của các chủ thể tham gia vào dự án: Quan điểm thẩm định Tài chánh Kinh tế xã hội Phân phối thu nhập Nhu cầu cơ bản Ngân hàng + - + - Chủ sở hữu + - + - Cơ quan ngân sách + - + - Quốc gia - + + + -8- Từ các quan điểm thẩm định trên đây cho thấy, thẩm định kinh tế, phân phối thu nhập và nhu cầu cơ bản là thẩm định theo quan điểm của quốc gia nên các quan điểm thẩm định này khơng được chủ đầu tư và ngân hàng quan tầm nhiều lắm. Ngược lại, chủ đầu tư, ngân hàng và cơ quan quản lý ngân sách quan tâm đến thẩm định theo quan điểm tài chính. Sau đây ta xem xét cụ thể từng quan điểm thẩm định nêu trên. - Quan điểm tổng đầu tư (TIPV – Total Investment Point of View): Theo quan điểm của tổng đầu tư (mà đại diện là quan điểm của ngân hàng), xem xét một dự án là nhằm đánh giá sự an tồn của số vốn vay mà dự án cĩ thể cần. Do đĩ quan điểm tổng đầu tư là nhằm xác định hiệu quả sinh ra từ tồn bộ số vốn đầu tư ban đầu thơng qua xem xét tới tổng dịng ngân lưu chi cho dự án (kể cả phần đĩng thuế) và tổng dịng ngân lưu thu về (kể cả phần trợ cấp trợ giá). Từ sự phân tích này các ngân hàng (nhà tài trợ) sẽ xác định được tính khả thi về mặt tài chính, nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của dự án. Nĩi cách khác, quan điểm tổng đầu tư cịn được xem là đại diện cho bất cứ thành viên nào muốn tham gia vào dự án. Một cách tổng quát, quan điểm tổng đầu tư cĩ thể được diễn tả như sau: A = Lợi ích tài chính trực tiếp – Chi phí tài chính trực tiếp – Chi phí cơ hội - Quan điểm của chủ đầu tư (EPV - Equity Investment Point of View): Theo quan điểm của chủ sở hữu (cịn gọi là quan điểm của chủ đầu tư hay quan điểm của cổ đơng), mục đích là xem xét giá trị thu nhập rịng cịn lại của dự án so với những gì họ cĩ được trong trường hợp khơng thực hiện dự án, hay nĩi cách khác là xem xét dịng tiền cịn lại cĩ đủ bù đắp được chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu hay khơng. Khác với quan điểm tổng đầu tư, quan điểm phân tích của chủ sở hữu khi tính tốn dịng ngân lưu phải tính đến, tức là phải cộng vốn vay ngân hàng cho dịng ngân lưu vào và khoản trả lãi vay và nợ gốc cho dịng ngân lưu ra. Tổng quát, dịng tiền theo quan điểm chủ sở hữu cĩ thể diễn tả như sau: B = A + Vay - Trả nợ gốc và lãi vay -9- - Quan điểm của cơ quan quản lý ngân sách (Government Budget Point of View): Đối với cơ quan quản lý ngân sách, một dự án ra đời cĩ thể cần được ngân sách trợ giá hay trợ cấp đối với các sản pẩhm đầu ra hay sử dụng yếu tố đầu vào của dự án và ngân sách cũng cĩ thể thu được từ dự án các khoản phí và thuế trực tiếp hay gián tiếp. Do đĩ, dịng tiền theo quan điểm này cĩ thể diễn tả như sau: C = Phí, thuế trực tiếp và gián tiếp - Trợ giá, trợ cấp trực tiếp và gián tiếp - Quan điểm của nền kinh tế (Economic Point of View): Khi sử dụng phân tích kinh tế để tính tốn mức sinh lợi của dự án theo quan điểm của tồn quốc gia, các nhà phân tích sử dụng “giá cả kinh tế” để xác định giá trị thực của các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án. Những giá cả kinh tế này cĩ tính đến thuế và trợ cấp. Ngồi ra cịn phải tính đến các ngoại tác tích cực và tiêu cực mà dự án gây ra. Một số dự án thuộc lĩnh vực cơng như: bệnh viện, trường học, cơng viên, cơ sở hạ tầng, đường giao thơng miễn phí…, thẩm định dự án về mặt tài chính cĩ rất ít hoặc khơng cĩ ý nghĩa mà chủ yếu là thẩm định về mặt kinh tế. Lợi ích rịng của dự án theo quan điểm nền kinh tế cĩ thể diễn tả như sau: D = Tổng lợi ích kinh tế - Tổng chi phí kinh tế - Quan điểm phân phối thu nhập (Social Distribution Point of View): Theo quan điểm này, nhà thẩm định tính tốn lợi ích tài chính rịng mà dự án mang lại cho những nhĩm đối tượng khác nhau khi họ bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi dự án sau khi đã trừ chi phí cơ hội của họ. Thẩm định phân phối thu nhập được xây dựng trên cơ sở của thẩm định kinh tế và tài chính cĩ tính đến các ngoại tác do dự án mang lại làm thay đổi thu nhập của các đối tượng khác nhau trong xã hội. - Quan điểm nhu cầu cơ bản (Basic Needs Point of View): Theo quan điểm này, các nhà thẩm định quy ra một lợi ích ngoại tác khi dự án tạo ra được một sản phẩm hàng hĩa hay dịch vụ đáng khuyến khích như giáo dục, y tế hay dinh dưỡng và trong trường hợp đĩ, nhà thẩm định sẽ cộng thêm một -10- khoản tiền thưởng cho mỗi giá trị hàng hĩa gia tăng đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội. Ngược lại, nếu dự án tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ đáng trách cho xã hội chẳng hạn như thuốc lá thì sẽ quy ra một khoản tiền phạt cho mỗi đơn vị giá trị hàng hĩa gia tăng gây hại cho xã hội. 1.2.4. Các nội dung của thẩm định tín dụng dự án đầu tư Thẩm định tín dụng nĩi chung và thẩm định tín dụng đầu tư theo dự án nĩi riêng được khái quát qua các nội dung sau: - Thẩm định tính pháp lý, tư cách của đơn vị vay vốn. Căn cứ thẩm định là dựa trên cơ sở hồ sơ pháp lý do khách hàng cung cấp, thơng qua phỏng vấn, hồ sơ lưu trữ… Đây là yếu tố mang tính tiền đề khi ra quyết định tín dụng. - Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của đơn vị vay vốn. Cơ sở thẩm định là tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính dựa trên các báo cáo tài chính gồm các nhĩm chỉ tiêu: nhĩm chỉ tiêu thanh tốn; nhĩm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn; nhĩm chỉ tiêu lợi nhuận; nhĩm chỉ tiêu cơ cấu tài chính. Đây là yếu tố mang tính tham khảo khi ra quyết định tín dụng. - Thẩm định dự án đầu tư. Đây là yếu tố mang tính quyết định khi ra quyết định tín dụng. - Thẩm định tài sản đảm bảo. Đây là yếu tố mang tính dự phịng khi ra quyết định tín dụng. 1.3. Thẩm định rủi ro tài chính dự án đầu tư 1.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư Một dự án đầu tư được đánh giá là rất tốt khi dự án đĩ phải tạo ra được mức lợi nhuận tuyệt đối - tức khối lượng của cải rịng lớn nhất; cĩ tỷ suất sinh lời cao – ít nhất phải cao hơn lãi suất vay hoặc tỷ suất sinh lời mong muốn hoặc tỷ suất chiết khấu bình quân ngành hoặc thị trường; khối lượng và doanh thu hịa vốn thấp và dự án phải nhanh chĩng thu hồi vốn - để hạn chế những rủi ro bất trắc. -11- Xuất phát từ suy nghĩ đơn giản và thơng thường đĩ, người ta cĩ những tiêu chuẩn tương ứng dùng để thẩm định tính hiệu quả của dự án. Cĩ nhiều tiêu chuẩn khác nhau được dùng để đánh giá kết quả dự kiến của các dự án đầu tư nhưng trên thực tế cĩ ba chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong thẩm định dự án đầu tư đại diện cho các tiêu chuẩn hiệu quả về mặt tuyệt đối, tương đối và thời gian, đĩ là các tiêu chuẩn: hiện giá rịng - NPV; tiêu chuẩn tỷ suất sinh lời nội bộ - IRR và tiêu chuẩn thời gian hồn vốn đầu tư. a. Tiêu chuẩn hiện giá rịng – NPV - Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư vì nĩ thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án mang lại cho cơng ty. NPV là tổng hiện giá ngân lưu rịng của dự án với suất chiết khấu thích hợp. NPV được sử dụng rộng rãi trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án. ∑ = += n t t t r NCFNPV 0 )1( Trong đĩ: NCFt là ngân lưu rịng năm thứ t; r là suất chiết khấu của dự án; n là tuổi thọ của dự án; - Ý nghĩa của NPV: + Với cùng một suất chiết khấu, dự án nào cĩ NPV lớn chứng tỏ dự án đĩ cĩ hiệu quả hơn vì nĩ tạo ra giá trị lớn hơn cho cơng ty. + Một dự án cĩ NPV>0 cĩ nghĩa là dự án cĩ suất sinh lời cao hơn chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời của dự án cao hơn suất chiết khấu). + Một dự án cĩ NPV=0 cĩ nghĩa là dự án cĩ suất sinh lời bằng chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời của dự án bằng suất chiết khấu). + Một dự án cĩ NPV<0 cĩ nghĩa là dự án cĩ suất sinh lời thấp hơn chi phí cơ hội của vốn (suất sinh lời của dự án nhỏ hơn suất chiết khấu). Nĩi chung dự án chỉ đáng đầu tư khi nào cĩ NPV>0 và chỉ khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ trang trải chi phí và mang lại lợi nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. -12- Sử dụng chỉ tiêu NPV để quyết định cĩ nên đầu tư dự án hay khơng nĩi chung cĩ các ưu điểm sau: Cĩ tính đến thời giá của tiền tệ; xem xét tồn bộ ngân lưu của dự án; đơn giản và cĩ tính chất cộng: NPV(A+B) = NPV(A) + NPV(B); cĩ thể so sánh giữa các dự án cĩ quy mơ khác nhau. Tuy nhiên, chỉ tiêu NPV cũng cĩ nhược điểm là việc tính tốn xác định chỉ tiêu này phụ thuộc vào suất chiết khấu, do đĩ địi hỏi phải quyết định tỷ suất chiết khấu phù hợp mới áp dụng tiêu chuẩn này được. b. Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lời nội bộ - IRR Tỷ suất sinh lời nội bộ là tỷ lệ chiết khấu tại đĩ giá trị hiện tại của dịng tiền vào tương đương với dịng tiền ra. Nĩi cách khác, nĩ là tỷ lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị hiện tại của đầu tư và NPV=0. ∑ = =+= n t t t IRR NCFNPV 0 0 )1( IRR chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy một dự án được chấp nhận khi tỷ suất sinh lời thực tế của nĩ (IRR) bằng hoặc cao hơn tỷ suất sinh lời yêu cầu (suất chiết khấu). Sử dụng chỉ tiêu IRR để quyết định cĩ nên đầu tư dự án hay khơng nĩi chung cĩ ưu điểm là cĩ tính đến thời giá tiền tệ, cĩ thể tính IRR mà khơng cần biết suất chiết khấu, tính đến tồn bộ ngân lưu. Tuy vậy, phương pháp này cĩ nhược điểm là cĩ thể một dự án cĩ nhiều IRR khi dịng ngân lưu đổi dấu nhiều lần. Cùng với NPV, chỉ tiêu IRR được sử dụng rộng rãi trong đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư. c. Tiêu chuẩn thời gian hồn vốn – PP – Payback Period Thời gian hồn vốn là thời gian để ngân lưu tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian hồn vốn là thời gian hồn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hồn vốn yêu cầu hay cịn gọi là ngưỡng thời gian hồn vốn. -13- Cĩ hai phương pháp tính thời gian hồn vốn là thời gian hồn vốn khơng chiết khấu và thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu. - Phương pháp thời gian hồn vốn khơng chiết khấu. 1 0 + =∑+= n n t t NCF NCF nPP Trong đĩ: n là số năm để ngân lưu tích lũy của dự án <0, nhưng ngân lưu tích lũy sẽ dương khi đến năm thứ n+1. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản nhưng nĩ khơng xét đến dịng ngân lưu sau thời gian hồn vốn và khơng quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian. Để khắc phục được nhược điểm này người ta thường dùng phương pháp thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu (DPP – Discount Payback Period). Việc tính tốn thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu cũng giống như phương pháp tính thời gian hồn vốn khơng chiết khấu nhưng dựa trên dịng ngân lưu cĩ chiết khấu. Một dự án được chọn là dự án mang lại lợi nhuận tuyệt đối - tức khối lượng của cải rịng lớn nhất (NPV lớn nhất). Tuy nhiên nguồn lực nĩi chung theo quy luật ngày một khan hiếm, vì vậy phải xem xét dự án tạo ra lợi nhuận lớn nhất ấy đã phải sử dụng mức vốn đầu tư là bao nhiêu. Hiệu quả mà dự án mang lại cĩ thật thỏa đáng hay khơng khi so sánh với cùng mức vốn đầu tư như vậy nếu đầu tư vào một dự án khác. Để giải quyết các câu hỏi trên người ta sử dụng chỉ tiêu so sánh tương đối: Chỉ số lợi nhuận - PI. d. Chỉ số lợi nhuận (PI – Profibility Index) Chỉ số lợi nhuận hay cịn gọi là tỷ số lợi ích - chi phí (B/C – Benefit-Cost Ratio) là tỷ số giữa tổng hiện giá của lợi ích rịng chi cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư rịng của dự án. I PVPI = Chỉ tiêu PI cũng cĩ những ưu nhược điểm như chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên chỉ tiêu NPV là số đo tuyệt đối của lợi nhuận hay của cải gia tăng từ dự án, trong khi PI là số đo tương đối biểu thị lợi nhuận tạo ra trên một đồng vốn đầu tư. -14- 1.3.2. Rủi ro tài chính và sự cần thiết phải phân tích rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư a. Rủi ro tài chính trong tín dụng dự án đầu tư Rủi ro là một sự khơng chắc chắn hay một tình trạng bất ổn và được định nghĩa như là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng khi đánh giá một chỉ tiêu nào đĩ. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình cĩ trọng số của một biến nào đĩ, chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đĩ. Nĩi đến rủi ro tức là nĩi đến quan hệ giữa giá trị của một biến nào đĩ so với kỳ vọng của nĩ. Như vậy, rủi ro đối với các chỉ tiêu của dự án đầu tư (như là NPV, IRR...) chính là sự sai biệt của giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng của các chỉ tiêu này. Với cách tiếp cận đĩ chúng ta cĩ thể thấy rằng việc thẩm định rủi ro các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư cần thiết phải tính đến sự biến động của các biến rủi ro ảnh hưởng dẫn đến sự sai biệt giữa giá trị kỳ vọng và giá trị thực tế của các chỉ tiêu tài chính của dự án. Đây chính là mấu chốt của việc đánh giá mức độ rủi ro tài chính của dự án. Cĩ nhiều biến rủi ro ảnh hưởng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án, trong đĩ các biến thường tác động nhiều nhất là sự thay đổi của giá bán, sản lượng tiêu thụ, thay đổi giá cả nguyên vật liệu, yếu tố lạm phát, tỷ giá hối đối, cơng suất hoạt động... b. Sự cần thiết phải thẩm định rủi ro tài chính dự án đầu tư Người ta thường nĩi: “cĩ một điều chắc chắn là khơng cĩ gì chắc chắn cả”. Mặc dù trước khi ra quyết định cho vay, ngân hàng đã tiến hành thẩm định các yếu tố kỹ càng và khoa học, nhưng khả năng thu hồi vốn của dự án cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa và chẳng ai biết chắc được chuyện gì sẽ xảy ra cho đến khi nĩ thực sự xảy ra. Vì thế quyết định tín dụng dự án đầu tư là một quyết định rủi ro. Chúng ta khơng thể loại bỏ được rủi ro nhưng cĩ thể phân tích, đánh giá mức độ rủi ro nhằm kiểm sốt và hạn chế được rủi ro. -15- Thẩm định rủi ro tài chính dự án đầu tư bắt đầu từ việc nhận định các yếu tố rủi ro, phân tích rủi ro cho đến dự báo các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính dự án, trên cơ sở đĩ đề xuất các giải pháp phù hợp để quản lý và hạn chế rủi ro. Việc phân tích rủi ro tài chính dự án sẽ giúp cho cơng tác thẩm định nhận biết các dự án xấu, hiệu quả khơng chắc chắn. Qua phân tích rủi ro sẽ xác định mức độ chắc chắn về hoạt động của dự án, tạo cơ sở cho việc quản lý rủi ro bằng cách phân tán, chia sẻ rủi ro thơng qua các yếu tố tính tốn của hợp đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án. Thị trường vốn ngày càng phát triển đa dạng sẽ giúp cho các ngân hàng dễ quản lý các rủi ro này hơn. Sự phát triển các thị trường phái sinh như hốn đổi, kỳ hạn, quyền chọn và tương lai cho phép các ngân hàng sắp xếp đưa ra các chiến lược tự bảo hiểm để giảm thiểu những thay đổi khơng thể đốn được ở các thị trường tài chính. 1.3.3. Các phương pháp phân tích rủi ro Phân tích rủi ro tài chính dự án đầu tư cĩ thể dựa trên các phương pháp: a. Phương pháp phân tích độ nhạy - Nội dung: Phân tích độ nhạy là xem xét mức độ nhạy cảm của các kết quả khi cĩ sự thay đổi giá trị của một hay một số tham số đầu vào. Nếu biến nào thay đổi mà khơng ảnh hưởng đến kết quả thì các biến này khơng được dùng trong phân tích rủi ro. Phân tích độ nhạy giúp người ra quyết định trả lời câu hỏi “cái gì xảy ra nếu như… ", giúp đánh giá được các biến số quan trọng, đĩ là biến số cĩ ảnh hưởng nhiều đến kết quả và sự thay đổi của biến số cĩ nhiều tác động đến kết quả. Phân tích độ nhạy gồm hai loại: + Phân tích độ nhạy một chiều: Phân tích sự thay đổi của một biến rủi ro ảnh hưởng đến kết quả dự án. Ví dụ như phân tích mức độ nhạy cảm của mức biến động của giá bán sản phẩm đến chỉ tiêu NPV của dự án. + Phân tích độ nhạy hai chiều: Phân tích sự thay đổi của hai biến rủi ro cùng lúc để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến kết quả dự án. Ví dụ như phân tích -16- đồng thời sự biến động của chi phí nguyên vật liệu và giá bán ảnh hưởng đến chi tiêu NPV hay IRR của dự án. - Ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích độ nhạy: Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản và dễ dàng áp dụng. Về kỹ thuật phân tích, nhờ cĩ Microsoft Excel, những người thường xuyên sử dụng bảng tính như trong thẩm định dự án dễ dàng sử dụng kỹ thuật này bằng lệnh Table trong thanh cơng cụ Data. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của phân tích độ nhạy là chỉ xem xét từng tham số trong khi kết quả lại chịu tác động của nhiều tham số cùng một lúc và khơng trình bày được xác suất xuất hiện của các tham số và xác suất xảy ra của các kết quả. Phân tích độ nhạy là loại phân tích “tất định” ở trạng thái tĩnh. Mỗi lần thử chỉ xem xét sự thay đổi của một biến (đối với phân tích độ nhạy hai chiều là hai biến) và giả định các biến cịn lại là khơng đổi. Tuy nhiên trong thực tế rất khĩ xảy ra trường hợp lý tưởng như vậy. Do đĩ nĩ khơng đưa ra một quy tắc rõ ràng giúp các nhà thẩm định đưa ra quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án. Phân tích độ nhạy chỉ giúp “xem và hình dung” mà khơng đưa ra một kết quả rằng dự án cĩ đáng được thực hiện hay khơng về mặt tài chính để làm cơ sở ra quyết định tín dụng. Điều này địi hỏi phải cĩ một mơ hình phân tích sự thay đổi đồng thời của nhiều tham số. b. Phương pháp phân tích tình huống (Scenario Analysis): - Nội dung: Phân tình huống hay cịn gọi là phân tích kịch bản giúp xem xét sự thay đổi dịng ngân lưu của một tổ hợp các biến cĩ mối tương quan nhau. Phân tích tình huống dựa trên quan điểm các biến cĩ tương quan lẫn nhau và biến động theo chiều hướng thuận lợi hay bất lợi cho dự án. Theo đĩ một tập hợp của nhiều biến rủi ro được chọn do được đánh giá là mang nhiều rủi ro nhất và được sắp đặt theo các tình huống: lạc quan, ._.trung bình và bi quan. Mục đích là xem xét kết quả của dự án trong các tình huống tốt nhất (ví dụ giá bán cao nhất, chi phí thấp nhất, lạm phát thấp nhất…), trường hợp trung bình, trường hợp xấu nhất (giá bán thấp nhất, chi phí cao nhất, lạm phát cao nhất…). Như vậy, muốn cĩ kết quả cho mỗi tình huống ta phải tiến hành tính tốn lại kết quả dự án theo các dữ liệu của -17- từng kịch bản. Về kỹ thuật phân tích tình huống, nhờ cĩ Microsoft Excel, người thẩm định dự án dễ dàng sử dụng kỹ thuật này bằng lệnh Scenario trong thanh cơng cụ Tools. - Nhược điểm: Phân tích kịch bản cũng là dạng phân tích tất định, nĩ cĩ hạn chế là khơng thể xác định được cho tất cả các trường hợp kết hợp lẫn nhau giữa các yếu tố. Để khắc phục các nhược điểm của hai phương pháp nêu trên, người ta đã xây dựng phương pháp phân tích thứ ba, đĩ là phương pháp phân tích mơ phỏng. c. Phân tích rủi ro theo phương pháp mơ phỏng Monte Carlo Mơ phỏng là xây dựng những mơ hình mà mỗi mơ hình là một ý niệm hoặc một đại biểu của một hệ thống thực (một ý tưởng thực hay một đối tượng nghiên cứu thực). Tiến hành thử nghiệm trên các mơ hình đĩ để đạt tới sự hiểu biết rõ ràng về hành vi của hệ thống hoặc trợ giúp để giải quyết những vấn đề ra quyết định. Ngồi mơ hình tất định (deterministic) là mơ hình mà ở đĩ, mọi dữ liệu đã được biết hoặc giả định là đã biết một cách chắc chắn (như các mơ hình quy họach tuyến tính – Liner programming Models) cịn cĩ mơ hình xác suất (probabilistic) là mơ hình cĩ vài dữ liệu được mơ tả bởi các phân phối xác suất (probability distribution), mang tính ngẫu nhiên. Mơ phỏng được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như sản xuất, quân sự, nghiên cứu vũ trụ…ví dụ như việc chạy thử một hệ thống máy mĩc thiết bị, cuộc tập trận hay một trị chơi quay số ở sịng bạc Monte Carlo. Phương pháp phân tích mơ phỏng Monte Carlo, cịn gọi là phương pháp thử nghiệm thống kê (Method of Statistics), là một phương pháp phân tích mơ tả hiện tượng cĩ chứa yếu tố ngẫu nhiên (trong dự án đầu tư là các biến rủi ro ảnh hưởng đến kết quả dự án) nhằm tìm ra lời giải đúng. Phương pháp phân tích mơ phỏng Monte Carlo xuất phát từ mong muốn tìm ra quy luật để chiến thắng trong trị chơi ở sịng bạc Monte Carlo. Mỗi lần đặt tiền nhận một kết quả và ghi nhận lại (sẽ cĩ một tổ hợp của các giả định và các kết quả) để tìm ra một chiến lược chơi và đi đến chiến thắng. -18- Phân tích mơ phỏng được ứng dụng trong lĩnh vực tài chính là sự mở rộng tự nhiên của phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Thực chất của phương pháp phân tích mơ phỏng Monte Carlo là lấy một cách ngẫu nhiên các giá trị cĩ thể cĩ của các biến ngẫu nhiên ở đầu vào và tính ra một kết quả thực nghiệm của đại lượng cần phân tích. Quá trình đĩ lặp lại nhiều lần để cĩ một tập hợp của các kết quả thử nghiệm, tính tốn thống kê các kết quả đĩ để cĩ các đặc trưng thống kê cần thiết của kết quả cần phân tích. Với sự phát triển của máy tính, mơ phỏng được thực hiện nhanh chĩng và chính xác nhiều bài tốn phức tạp trong kinh tế cũng như nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác. Crystal Ball là một điển hình. Đĩ là một phần mềm mơ phỏng đầy sức mạnh, tạo sự nhanh chĩng và thuận lợi trong việc thực hiện các bảng tính và tiến hành các phân tích rủi ro theo mơ hình xác suất. Hàng chục ngàn lần mơ phỏng chỉ được thực hiện trong vài mươi giây đồng hồ. d. Kỹ thuật phân tích mơ phỏng theo phương pháp Monte Carlo Kỹ thuật phân tích mơ phỏng theo phương pháp Monte Carlo được thực hiện thơng qua chương trình Crystal Ball. Đây là một trong những chương trình dự báo và phân tích rủi ro thân thiện với người sử dụng theo xu hướng sử dụng đồ thị, giúp loại trừ yếu tố bất định khi ra quyết định, được xây dựng và vận hành trên nền tảng của Microsoft Excel - một cơng cụ phân tích quen thuộc với những nhà thẩm định tài chính. Thơng qua sức mạnh mơ phỏng, Crystal Ball đã trở thành cơng cụ hiệu quả trong tay những người ra quyết định, giúp cho chủ đầu tư và nhà tài trợ cĩ thể trả lời câu hỏi như: khả năng đạt mức lợi nhuận kỳ vọng là bao nhiêu, làm thế nào để gia tăng lợi nhuận của dự án, rủi ro (về mặt tài chính) của dự án là gì, khả năng dự án kết thúc đúng thời hạn là bao nhiêu… Khi chạy mơ phỏng, Crystal Ball sử dụng phương pháp Monte Carlo để phát ra các số ngẫu nhiên cho các biến rủi ro (Crystal Ball gọi là các ơ giả thiết – Assumption cells), tuân theo các khả năng của đời sống thực. Mỗi tập số ngẫu nhiên mơ phỏng chỉ một kịch bản “cái gì - nếu” cho mơ hình bảng tính. Khi chạy mơ phỏng, đối với mỗi kịch bản, mơ hình sẽ tính tốn lại và các kết quả được hiển thị -19- động trong một đồ thị dự báo dễ hiểu của các biến kết quả (Crystal ball gọi là ơ dự báo – Forecast cells). Đây là một quá trình lặp cho đến khi hoặc đã đạt đến tiêu chuẩn dừng hoặc mơ phỏng được dừng bằng tay. Đồ thị dự báo cuối cùng phản ánh tính khơng chắc chắn được kết hợp của các ơ giả thiết trên kết quả mơ hình. - Các ưu điểm khi sử dụng phương pháp mơ phỏng Monte Carlo trong phân tích rủi ro dự án: + Mơ phỏng Monte Carlo cho phép phân tích cùng một lúc rất nhiều các biến rủi ro và mối tương quan giữa chúng ảnh hưởng đến kết quả phân tích để đưa bài tốn đến gần với thế giới thực hơn. + Phân tích độ nhạy và thể hiện bằng đồ thị độ nhạy trong quá trình chạy mơ phỏng, giúp dễ dàng dự báo và đánh giá được độ mạnh của các biến rủi ro ảnh hưởng đến kết quả dự án như thế nào nhằm đưa ra giải pháp quản lý rủi ro thích hợp. + Sử dụng quá trình mơ phỏng Monte Carlo, Crystal Ball mơ tả các kết quả trong đồ thị dự báo và trình bày tồn bộ các kết quả cĩ thể cĩ cũng như khả năng đạt được mỗi kết quả, giúp cho người ra quyết định cĩ cái nhìn tồn diện hơn về kết quả cần phân tích. - Các bước xây dựng mơ phỏng Monte Carlo: + Bước 1: Xây dựng mơ hình tốn học. Trong phân tích tài chính dự án đĩ là xây dựng các bảng tính thẩm định dự án từ bảng thơng số đầu vào cho đến bảng kết quả ngân lưu dự án. Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình thực hiện mơ phỏng, bởi vì việc xác định giá trị các thơng số kỹ thuật chính xác hay khơng sẽ ảnh hưởng đến kết quả tồn bộ mơ hình, cịn kỹ thuật tính tốn được máy tính giải quyết một cách đơn giản. + Bước 2: Xác định các ơ giả thiết (hay cịn gọi là biến nhạy cảm và khơng chắc chắn hay biến rủi ro – Define Assumption) cĩ ảnh hưởng đến kết quả cần phân tích. Các biến nhạy cảm và khơng chắc chắn chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, cơng suất máy mĩc thiết bị, giá bán, tỷ lệ lạm phát…Các biến này được khai báo ở bảng thơng số. Các ơ giả thiết ơ dữ kiện ban đầu nên phải là ơ khơng chứa các cơng thức tính tốn. -20- + Bước 3: Định nghĩa các ơ giả thiết. Bước này gồm hai nội dung: • Xác định các phân phối xác suất cho các biến nhạy cảm. Các phân phối xác suất thơng thường nhất là phân phối xác suất chuẩn; phân phối xác suất tam giác; phân phối xác suất đều và phân phối xác suất bậc thang. Crystal Ball liệt kê tối đa 17 loại phân phối xác xuất trong bảng phân phối xác xuất. • Xác định các tham số (miền các lựa chọn) cho phân phối xác suất của các biến này. Việc xác định các tham số của phân phối xác suất của biến rủi ro thơng qua dãy dữ liệu lịch sử của biến đĩ. Chẳng hạn, để xác định 2 tham số là độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của phân phối xác xuất chuẩn của biến lạm phát, Crystal Ball căn cứ vào dãy dữ liệu quá khứ của tỷ lệ lạm phát để tính tốn và gắn các tham số này cho phân phối xác suất được lựa chọn. + Bước 4: Xác định và định nghĩa tương quan giữa các biến (Correlated Assumption). Việc xác định và định nghĩa các biến cĩ tương quan gồm hai nội dung là xác định các biến cĩ tương quan đồng biến hay nghịch biến và xác định độ mạnh của tương quan (hệ số tương quan). Trong Crystal Ball, các giả thiết thường được tính độc lập nhau. Crystal Ball phát ra các số ngẫu nhiên đối với mỗi giả thiết mà khơng quan tâm đến việc các số ngẫu nhiên được phát ra sao đối với các giả thiết khác. Tuy nhiên tình trạng phụ thuộc nhau thường xảy ra giữa các biến trong hệ thống được mơ hình hĩa. Tính năng các giả thiết cĩ tương quan trong Crystal Ball cho phép sử dụng các hệ số tương quan để định nghĩa sự phụ thuộc giữa các giả thiết. Crystal Ball sau đĩ sẽ dùng các hệ số tương quan để sắp xếp lại các số được phát ra ngẫu nhiên để tạo ra các tương quan mong muốn. Giá trị của hệ số tương quan nằm trong khoảng từ -1 đến 0 đối với tương quan nghịch biến và từ 0 đến +1 đối với tương quan đồng biến. + Bước 5: Xác định các ơ dự báo (Define Forecast). Các ơ dự báo thường chứa cơng thức tham chiếu đến một hoặc nhiều ơ giả thiết. Các ơ dự báo phối hợp các giá trị trong các ơ giả thiết để tạo ra kết quả mong muốn. Định nghĩa một ơ dự báo nghĩa là gán một tên cho một dự báo, xác định đơn vị của trị số dự báo, chọn -21- kích thước của hiển thị dự báo và chỉ định rằng cĩ muốn thấy cửa sổ đồ thị dự báo hay khơng trong khi mơ phỏng đang chạy. Ví dụ xác định các ơ dự báo như NPV, IRR trong bảng lưu chuyển tiền tệ là các kết quả cần phân tích của dự án. Crystal Ball cho phép giới hạn thực tế bao gồm tổng cộng khoảng 1.000 giả thiết, dự báo và tương quan phối hợp cho mỗi bảng tính, nghĩa là A + F + C < 1.000 (Asumptions + Forecast + Correlated <1.000). + Bước 6: Chạy mơ hình mơ phỏng. Crystal Ball sử dụng kỹ thuật mơ phỏng Monte Carlo để dự báo một dãy tồn bộ các kết quả mà cĩ thể xảy ra trong trường hợp đã định nghĩa trong mơ hình bảng tính. Kỹ thuật này bao gồm phát ra các số ngẫu nhiên cho các biến giả thiết, tức là thực hiện một chuỗi phân tích cho nhiều tổ hợp giá trị tham số khác nhau. Trong khi mơ phỏng đang chạy, Crystal Ball hiển thị các kết quả giả thiết này trong một đồ thị dự báo để cho thấy dãy tồn thể các kết quả cĩ thể cĩ. Khi chạy mơ phỏng ta cĩ thể dừng, tiếp tục hoặc tái lập mơ phỏng bất kỳ lúc nào. Trước khi chạy mơ phỏng ta xác định số lần thử tối đa cho mỗi lần mơ phỏng, chẳng hạn 1.000; 10.000 hay 100.000 lần thử… tùy theo tốc độ của máy tính. Số lần thử càng lớn độ chính xác của kết quả phân tích sẽ càng cao. + Bước 7: Phân tích các kết quả, tức là phân tích các giá trị thống kê và các phân phối xác suất. Sau khi chạy mơ phỏng, Crystal Ball sẽ tạo ra các kết quả sau: • Tạo đồ thị dự báo cho mỗi ơ dự báo bằng cách sử dụng các phân phối tần số. Một phân phối tần số cho thấy con số hay tần số các giá trị xảy ra trong một khoảng nhĩm cho trước. Đồ thị biểu diễn các kết quả dự báo cho thấy cách thức các kết quả dự báo được phân phối và khả năng đạt được một kết quả cho trước. Cụ thể, đồ thị dự báo biểu diễn một khoảng hiển thị bao gồm tất cả các giá trị cách giá trị trung bình một khoảng bằng 2,6 lần độ lệch chuẩn (xấp xỉ 99% các giá trị dự báo) và biểu diễn khoảng chắc chắn cho dự báo là khả năng đạt được các giá trị dự báo trong một khoảng xác định nào đĩ. • Đồ thị độ nhạy (Sensitivity Chart): Crystal Ball sẽ xếp hạng các giả thiết theo mức độ ảnh hưởng của chúng đến kết quả phân tích thơng qua đồ thị độ nhạy. Đồ thị độ nhạy giúp nhanh chĩng và dễ dàng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các ơ -22- giả thiết lên một ơ dự báo bất kỳ nào đĩ. Đồ thị độ nhạy sẽ biểu diễn các hạng này bằng đồ thị cột và chỉ ra rằng giả thiết nào là quan trọng nhất và ít quan trọng nhất đối với kết quả phân tích. Crystal Ball tính độ nhạy bằng cách tính thứ tự hệ số tương quan hạng giữa các giả thiết và các dự báo với nhau trong khi đang chạy mơ phỏng. Hệ số tương quan cung cấp một đại lượng cĩ nghĩa để đo mức độ các giả thiết và dự báo thay đổi cùng nhau. Nếu một giả thiết và một dự báo cĩ tương quan cao cĩ nghĩa là giả thiết đĩ cĩ ảnh hưởng lớn đến dự báo thơng qua cả độ khơng chắn chắn và độ nhạy mơ hình của nĩ. Hệ số dương chỉ ra rằng giả thiết tăng sẽ liên quan đến dự báo tăng, hệ số âm diễn tả điều ngược lại. Hệ số tương quan cĩ trị số tuyệt đối càng lớn thì mối quan hệ càng mạnh. Trên cơ sở đĩ ta cĩ thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các biến nhạy cảm đến kết quả cần phân tích để cĩ thể đưa ra giải pháp quản lý rủi ro thích hợp. • Đồ thị phủ (Overlay Chart): Cho phép xem xét các tính chất tương đối của các dự báo trong cùng một đồ thị. Đồ thị phủ tập hợp các số liệu tần suất từ các dự báo được lựa chọn vào cùng một chỗ để cĩ thể rút ra các nhận xét về sự khác nhau hay giống nhau giữa chúng. • Đồ thị xu hướng (Trend Chart): Cho phép xem khoảng chắc chắn của tất cả các dự báo trên một đồ thị duy nhất, tĩm tắt và hiển thị thơng tin từ nhiều dự báo, giúp dễ dàng phát hiện và phân tích các xu hướng cĩ thể tồn tại giữa các dự báo cĩ liên quan nhau. • Báo cáo (Report): Crystal Ball cho phép tạo một báo cáo sau khi chạy mơ phỏng bằng cách diễn giải gồm các hạng mục: đồ thị phủ, đồ thị xu hướng, đồ thị độ nhạy, tổng kết dự báo, thơng kê, đồ thị dự báo, các thơng số giả thiết, đồ thị giả thiết, phân vị, đếm tần suất. Một cách tổng quát, ở gĩc độ ngân hàng với tư cách là trung gian trong mối quan hệ giữa chủ thể cần vốn cho đầu tư và chủ thể nhàn rỗi vốn, thẩm định tín dụng dự án đầu tư là khâu cốt lõi trong cả quá trình tài trợ dự án đầu tư nhằm đánh -23- giá và nhận diện các rủi ro nhằm đưa ra các giải pháp quản lý và kiểm sốt rủi ro, trong đĩ thẩm định hiệu quả tài chính của dự án được xem là khâu tổng hợp của tất cả các nội dung thẩm định liên quan đến dự án. Tuy nhiên việc thẩm định hiệu quả tài chính của một dự án đầu tư khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính một cách cứng nhắc trong trạng thái tĩnh và khơng quan tâm đến sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố rủi ro liên quan đến kết quả cần thẩm định mà phải xem xét ở trạng thái luơn biến đổi của các yếu tố rủi ro và trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa chúng cĩ khả năng ảnh hưởng đến kết quả của dự án. Nĩi đến dự án tức là nĩi đến những gì hình thành trong tương lai được xây dựng trên những thơng tin cĩ được trong quá khứ và hiện tại, mà một điều chắc chắn trong tương lai đĩ là khơng cĩ gì chắc chắn cả. Do vậy việc phân tích và lượng hĩa các rủi ro trong tương lai ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án là vấn đề hết sức quan trọng mà các tổ chức tín dụng cần phải quan tâm nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro trước khi đưa ra các quyết định tín dụng. Phương pháp phân tích mơ phỏng Monte Carlo là một trong những kỹ thuật hiện đại đáp ứng được yêu cầu này. -24- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM ĐỊNH RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG TÍN DỤNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.1. Khái quát cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Trước đây trong nền kinh tế tập trung bao cấp, hệ thống ngân hàng Việt Nam là ngân hàng một cấp và cho đến cuối năm 1987 vẫn chưa cĩ ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng huy động và chức năng cho vay, việc cho vay cịn theo cơ chế ban cho, các đơn vị vay vốn chủ yếu là thành phần kinh tế quốc doanh. Đặc biệt, trong lĩnh vực cho vay đối với các cơng trình xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư thì việc cho vay của ngân hàng thực hiện theo kế hoạch được duyệt, ngân hàng ít quan tâm đến tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án. Mặt khác, việc cho vay trung dài hạn đối với các dự án đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, ngân hàng cũng chưa cĩ những quy định hoặc những hướng dẫn cụ thể về phương pháp, kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư. Do vậy cơng tác thẩm định để cho vay đối với các dự án đầu tư cịn sơ sài và chưa thống nhất. Các nội dung thẩm định chỉ nêu chung chung về sự cần thiết của dự án đầu tư cùng với một số chỉ tiêu tính tốn hiệu quả kinh tế so sánh trước và sau khi đầu tư. Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, cơng tác thẩm định tín dụng đầu tư theo dự án tại các ngân hàng thương mại đã cĩ một bước chuyển đáng kể. Các dự án đầu tư đã dần dần được phân tích, thẩm định trên nhiều nội dung quan trọng như yếu tố về thị trường, kinh tế xã hội, kỹ thuật và tài chính… -25- Trong thời gian này, các tài liệu về khoa học thẩm định dự án đầu tư nước ngồi vào Việt Nam bắt đầu được phổ biến. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng cao, địi hỏi tính hiệu quả của dự án khi vay vốn, cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư ngày càng hồn chỉnh, khoa học hơn, từng bước đã tiến dần đến hịa nhập với thế giới về kỹ thuật thẩm định. Việc tính tốn các chỉ tiêu thẩm định đã quan tâm đến vấn đề giá trị thời gian của tiền tệ, quan tâm đến các chỉ tiêu đánh giá về khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ, đã phân tích được vịng đời của dự án thay vì áp đặt lịch trả nợ vay của ngân hàng. 2.1.2. Những tác động đến hoạt động tín dụng dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại Việt Nam Cĩ thể khái quát các thời cơ và thách thức hiện nay đối với hoạt động tín dụng nĩi chung và tín dụng dự án đầu tư đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam nĩi riêng như sau: - Chính sách ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu của Chính phủ: Để triển khai định hướng này, vừa qua Chính phủ đã thực thi hàng loạt các giải pháp như giảm thuế xuất khẩu; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư…và mới đây nhất là việc thành lập quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu. Theo đĩ trong hàng loạt các mặt hàng truyền thống chiếm tỷ trọng vay lớn của các ngân hàng thương mại trong thời gian qua như gạo, thủy sản, cà phê, hạt điều, cao su, may mặc, giày da… thì nhiều mặt hàng được nằm trong danh mục được vay vốn ưu đãi giờ đây được chuyển cho quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện. Như vậy định hướng ưu tiên đẩy mạnh xuất khẩu của chính phủ một mặt cĩ tác động thuận lợi đến hoạt động đầu tư của các ngân hàng trong lĩnh vực xuất khẩu, đồng thời cũng là một thách thức lớn vì các ngân hàng thương mại sẽ phải đối mặt với việc chuyển dời vốn của các doanh nghiệp xuất khẩu lớn sang quỹ hỗ trợ phát triển, thị phần cho vay của các ngân hàng thương mại chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng. -26- - Xuất hiện nhân tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi: Tình hình chính trị và trật tự xã hội tại Việt Nam đang được đánh giá cĩ độ an tồn cao trong vùng, tốc độ phát triển kinh tế đạt mức tăng trưởng cao và ổn định liên tục qua các năm, đảm bảo các điều kiện làm ăn yên ổn lâu dài. Chính vì vậy rất cĩ khả năng các nhà đầu tư nước ngồi sẽ chuyển dịch vùng đầu tư từ các nước kém an tồn sang Việt Nam, theo đĩ mức tăng trưởng tín dụng cũng tiếp tục được duy trì ở mức cao. Đây vừa là mặt thuận lợi vừa là thách thức cho các ngân hàng thương mại Việt Nam đối với hoạt động tín dụng dự án đầu tư. Bảng 1: Mức tăng trưởng GDP và tín dụng từ 1999 - 2003: Năm Mức tăng trưởng GDP (%) Mức tăng trưởng tín dụng (%) 1999 4,77 24,1 2000 6,57 32,9 2001 6,84 27,1 2002 7,04 27,9 2003 7,24 26,6 2004 7,7 24 2005 (ước tính) 8,5 25 Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồ thị 1: Mức tăng trưởng GDP và mức tăng trưởng tín dụng qua các năm. Mức tăng trưởng GDP (%) - 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 1999 2001 2003 2005 (ước tính) -27- Mức tăng trưởng tín dụng (%) - 10.00 20.00 30.00 40.00 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 (ước tính) Tiến trình hội nhập quốc tế thơng qua việc Việt Nam đang và sẽ trở thành thành viên chính thức các tổ chức AFTA, WTO… chắc chắn sẽ mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho các ngân hàng thương mại trong nước đầu tư, tài trợ vốn cho các dự án xuất nhập khẩu, nhất là cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngồi. - Nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn: Để thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước, các ngành cơng nghiệp mũi nhọn như dầu khí, điện lực, viễn thơng, giao thơng, xi măng, sắt thép, đĩng tàu… đều đang phát triển, triển khai các dự án lớn. Nhu cầu vốn cho các dự án này là rất lớn. Tuy nhiên dư nợ tín dụng đáp ứng cho nền kinh tế thời gian qua chỉ mới đạt xung quanh 55% GDP, thấp xa so với mức trên 80% của các nước trong khu vực. Do mơi trường kinh doanh được cải thiện nên thành phần kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi tỏ ra yên tâm hơn trong đầu tư. Tính chung trong gần bốn năm qua cĩ gần 80.000 doanh nghiệp được thành lập trong cả nước. Các hộ nơng dân phát triển theo xu hướng hình thành các trang trại trồng cây cơng nghiệp, nuơi trồng theo phương pháp cơng nghiệp… Nhu cầu vốn tăng lên nhanh chĩng và các khoản vay ở dạng dự án cũng tăng lên nhanh chĩng. -28- - Chủ trương nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong đầu tư cho vay: Cơ chế chính sách của Nhà nước tiếp tục được ban hành theo hướng thơng thống hơn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các ngân hàng thương mại trong việc cấp tín dụng đến khách hàng. Đặc biệt là Quyết định 1627/QDĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Ngân hàng Nhà nước về quy chế cho vay; Nghị định 85/2002/NĐ- CP của Chính phủ và Thơng tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay; Luật sửa đổi luật tổ chức tín dụng cĩ hiệu lực từ ngày 1/10/2004 theo hướng giao quyền chủ động nhiều hơn cho các tổ chức tín dụng. Như vậy định hướng đa dạng hĩa khách hàng, đa dạng hĩa danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại cĩ điều kiện tốt để triển khai. - Xu hướng phát triển của nền kinh tế: Xu hướng chuyển sang đầu tư dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh thay vì đơn thuần kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến và cĩ hướng phát triển nhanh trong thời gian tới của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để các ngân hàng thương mại cho vay các dự án trung dài hạn nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức trong quản trị thanh khoản và cân đối vốn. Định hướng chiến lược của Nhà nước là phát triển các ngành cơng nghiệp mũi nhọn. Đây chính là cơ hội để các ngân hàng thương mại thực hiện việc cho vay trung dài hạn đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước, nhưng cũng là thách thức trong việc thẩm định và đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn. - Mức độ cạnh tranh cho vay giữa cá ngân hàng thương mại ngày càng trở nên gay gắt: Mặc dù nhu cầu vốn của nền kinh tế là rất lớn song nhìn chung do tình hình tài chính của các doanh nghiệp chưa thực sự mạnh, phát triển sản xuất kinh doanh chưa ổn định, năng lực quản trị cịn yếu kém… Vì vậy số lượng các dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả khơng nhiều. Trong khi đĩ lãi suất huy động vốn của các -29- ngân hàng thương mại ngày càng manh tính cạnh tranh vì vậy ảnh hưởng đến tình hình tài chính của mỗi ngân hàng cũng như của chung các ngân hàng thương mại. Các chi nhánh ngân hàng nước ngồi cĩ kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động tín dụng đầu tư dự án, ngồi những khách hàng chủ yếu là doanh nhiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi trong thời gian tới các ngân hàng này sẽ mở rộng sang các đối tượng cho vay khác nhằm cạnh tranh, giành giật thị phần từ hệ thống ngân hàng thương mại nĩi chung và ngân hàng thương mại nhà nước nĩi riêng, vốn là các ngân hàng cĩ thế mạnh trong lĩnh vực này. 2.2. Thực trạng cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 2.2.1. Những hiệu quả đạt được từ tín dụng dự án đầu tư a. Đáp ứng vốn cho nền kinh tế Trong những năm qua cơng tác thẩm định dự án đã gĩp phần cung ứng vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn cho nền kinh tế. Điều này thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn ngày càng tăng trong tổng dư nợ của tồn nền kinh tế. Bảng 2: Cơ cấu tín dụng phân theo thành phần kinh tế và thời hạn tín dụng từ năm 1999 -2003: Đơn vị tính: tỷ đồng Theo thời hạn tín dụng Năm Tổng dư nợ tín dụng Ngắn hạn Tỷ trọng (%) Trung dài hạn Tỷ trọng (%) 1999 139.180 89.120 64,3 49.896 35,7 2000 184.936 118.359 64 66.577 36 2001 225.704 142.194 63 83.510 37 2002 286.644 171.985 60 114.665 40 2003 365.300 212.970 58,3 152.330 41,7 (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) -30- Đồ thị 2: Cơ cấu tín dụng 0 10 20 30 40 50 60 70 1999 2000 2001 2002 2003 Tỷ trọng ngắn hạn (%) Tỷ trọng trung dài hạn (%) Bảng trên cho thấy dư nợ tín dụng ngày càng tăng qua các năm, trong đĩ dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ, gĩp phần đáp ứng vốn cho hoạt động và tăng trưởng của tồn nền kinh tế. Kết quả đĩ cĩ sự đĩng gĩp một phần rất lớn từ cơng tác thẩm định dự án đầu tư vì một trong những vấn đề cốt lõi quyết định hiệu quả cơng tác cho vay đầu tư dự án đĩ là chất lượng cơng tác thẩm định trong tồn bộ quy trình tín dụng. Bảng 3: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ tại các Ngân hàng thương mại Nhà nước: Đơn vị tính: % Tên ngân hàng / Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 NH NN&PTNT 39,0 42,0 42,8 42 41,5 44,1 NH Đầu tư & Phát triển 54,0 51,0 52,0 53 49 47 NH Cơng Thương 20,0 25,2 30,6 40,0 41,4 40,4 NH Ngoại Thương 30,0 19,7 16,8 35 45 48,0 Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Nhà nước -31- Đồ thị 3: Tỷ trọng dự nợ trung dài hạn của các ngân hàng thương mại Nhà nước: 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0% 1999 2000 2001 2002 2003 2004 NH NN&PTNT NH Đầu tư & Phát triển NH Cơng Thương NH Ngoại Thương b. Các ngân hàng thương mại đã xây dựng quy trình tín dụng mang tính khoa học Trước năm 2004 tại các ngân hàng thương mại nhà nước chưa cĩ ngân hàng nào xây dựng sổ tay tín dụng một cách thống nhất và khoa học mà chỉ là tập hợp các văn bản hay tài liệu hướng dẫn. Cho đến năm 2004 các ngân hàng thương mại Nhà nước đã xây dựng được sổ tay (hay cẩm nang) tín dụng, trong đĩ đã thiết lập được quy trình tín dụng nĩi chung và tín dụng theo dự án nĩi riêng một cách cĩ hệ thống và khoa học, tồn bộ là phiên bản 1. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đưa vào lưu hành tháng 9/2004; Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam lưu hành tháng 10/2004; Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sơng Cửu Long lưu hành đầu năm 2004; Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đưa vào lưu hành từ tháng 1/2004; Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam lưu hành tháng 7/2004. c. Ứng dụng sự phát triển của cơng nghệ thơng tin và khoa học thẩm định dự án đầu tư Trong vài năm trở lại đây, sự phát triển của ngành cơng nghệ thơng tin đã hỗ trợ rất nhiều cho cơng tác thẩm định dự án đầu tư, nhất là nguồn thơng tin phục vụ thẩm định thơng qua Internet. Thơng qua Inernet, nguồn thơng tin và dữ liệu từ các lĩnh vực, ngành nghề được cập nhật phong phú, đa dạng và dễ dàng truy cập đã tạo -32- điều kiện thuận tiện cho việc tìm kiếm, truy cập thơng tin về các yếu tố liên quan đến dự án đầu tư phục vụ cho cơng tác thẩm định. Bên cạnh đĩ, thơng tin về khách hàng, tình hình tài chính và tình hình quan hệ tín dụng từ trung tâm thơng tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước (CIC) đã cĩ thể được truy cập một cách trực tiếp giúp cho việc nắm bắt thơng tin về khách hàng một cách khá hiệu quả và nhanh chĩng. Việc áp dụng sự phát triển của mơn khoa học thẩm định dự án cũng đã gĩp phần hỗ trợ và nâng cao khả năng thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại và kỹ năng thẩm định của cán bộ thẩm định. Thẩm định tài chính dự án đã tính đến giá trị tiền tệ theo thời gian, tính đến yếu tố thị trường… 2.2.2. Những hạn chế trong cơng tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư a. Quy mơ và hiệu quả của tín dụng dự án đầu tư cịn thấp - Về quy mơ tín dụng: Bảng 4: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế từ năm 1999 – 2003: Đơn vị tính: Tỷ đồng Theo thành phần kinh tế Năm Tổng dư nợ tín dụng Quốc doanh Tỷ trọng (%) Ngồi quốc doanh Tỷ trọng (%) 1999 139.180 103.506 75 35.510 25 2000 184.936 136.853 74 48.083 26 2001 225.704 165.862 73,5 59.812 26,5 2002 286.644 209.250 73,3 77.394 26,7 2003 365.300 260.824 71,4 104.476 28,6 (Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). -33- Đồ thị 4: Tỷ trọng dư nợ theo thành phần kinh tế 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 1999 2000 2001 2002 2003 Tỷ trọng quốc doanh (%) Tỷ trọng ngồi quốc doanh (%) Bảng trên đây cho thấy dư nợ cho vay thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (hơn 70%) mặc dù cĩ xu hướng giảm dần nhưng khơng nhiều. Điều đĩ một phần cho thấy với tỷ trọng dư nợ trung bình khoảng 40% trong tổng dư nợ, tín dụng trung dài hạn chưa nâng cao khả năng đáp ứng vốn cho thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nhằm gĩp phần thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển, mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất. - Về chất lượng tín dụng: Bảng 5: Tỷ lệ nợ quá hạn theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF qua các năm (tỷ lệ %): Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 Tồn hệ thống 13,2 13,1 9,3 9,25 8,02 NHTM Nhà nước 11,1 11,0 9,1 8,7 7,20 NH TMCP 23,0 24,4 23,8 22,4 20,4 NHLD& Chi nhánh nước ngồi 0,42 0,51 0,55 0,52 0,50 Nguồn: Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm cấp bộ: Những giải pháp chủ yếu và bước đi cho quá trình tự do hĩa tài chính và hội nhập quốc tế của hệ thống ngân hàng Việt Nam (số liệu: IMF). -34- Đồ thị 5: Tỷ lệ nợ quá hạn 0.00 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 1999 2000 2001 2002 2003 Tồn hệ thống NHTM Nhà nước NHTM Cổ phần NHLD & Chi nhánh nước ngồi Theo số liệu về nợ quá hạn của IMF như trên thì tỷ lệ nợ quá hạn của tồn nền kinh tế trong những năm qua là rất cao so với tỷ lệ nợ quá hạn trong mức an tồn 5% theo thơng lệ quốc tế. Số liệu về tỷ lệ nợ quá hạn nêu trên đã một phần phản ánh thực trạng yếu kém trong cơng tác quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại thời gian qua trong đĩ cĩ cơng tác thẩm định dự án, bởi vì dư nợ cho vay trung dài hạn trong giai đoạn hiện nay chiếm khoảng 40% tổng dư nợ tồn nền kinh tế. b. Chưa xây dựng chi tiết khung phân tích tài chính thống nhất._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0921.pdf
Tài liệu liên quan