Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Sơn La

LỜI MỞ ĐẦU Trong nhưng năm qua, - Sơn La từ một tỉnh miền núi nghèo nàn, lạc hậu đã vươn lên không ngừng, bộ mặt thành phố đang thay đổi từng ngày với nhiều khởi sắc.Cùng với sự phát triển chung của toàn phố, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Sơn La đã khẳng định vai trò của mình, vinh dự được đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của cả thành phố, thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình, trở thành một điểm đến tin cậy của người dân cũng như

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nhiều nhà đầu tư. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng, trong thời gian qua, Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Để nâng cao hoạt động của ngân hàng, công tác thẩm định luôn là một trong những hoạt động trọng tâm. Công tác thẩm định hiệu quả có chất lượng tốt tạo ra các quyết định cho vay chính xác, giúp cho ngân hàng tránh được các khoản nợ xấu, các món vay khó thu hồi… Đồng thời, lựa chọn được các nhà đầu tư tiềm năng, các dự án đạt hiệu quả cao về tài chính và khả năng trả nợ. Được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tín dụng, ngân hàng phát triển nông thôn tỉnh qua 4 tuần thực tập tổng hợp tôi đã tìm hiểu nắm bắt được tình hình hoạt động nói chung và thực trạng đầu tư nói riêng của Ngân hàng.Trong giai đoạn này tôi cũng lựa chọn được đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La” Chuyên đề gồm có hai chương: Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La trong thời gian qua. Chương 2: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay vốn tại ngân hàng NN&PTNT trong thời gian tới. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GVHD và các anh chị phòng tín dụng ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA TRONG THỜI GIAN QUA. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA TRONG NHỮNG NĂM QUA. Giới thiệu sơ bộ về Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (NHNo Sơn La ) trước năm 1998 được gọi là Ngân hàng Nhà nước tỉnh Sơn La, hoạt động với chức năng là một ngân hàng trung ương cơ sở. Sau khi chuyển đổi nền kinh tế năm 1986, đứng trước yêu cầu mới của sự phát triển các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của đất nước nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, ngày 08/07/1988 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 66/NHNN trong đó quyết định tổ chức lại NHNN tỉnh Sơn La thành ngân hàng chuyên doanh mang tên (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Sơn La. Đến nay NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La là một ngân hàng thương mại nhà nước trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, là một chi nhánh cấp một có trụ sở tại số 08 đường Chu Văn Thịnh - thị xã Sơn La. NHNo Sơn La hoạt động với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là: Huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng đồng việt nam và đồng ngoại tệ. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động vốn khai thác theo quy định của NHNo Việt Nam. Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của chính phủ và chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước. Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng khác khi được phép của tổng giám đốc NHNoViệt Nam . Dùng số vốn huy động được cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế trên địa bàn. Làm dịch vụ các Tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn thực hiện một số chức năng và nhiệm vụ khác. 1.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La, đã có những bước tăng trưởng khá cao, điều này thể hiện rõ thông qua công tác huy động vốn, cho vay... a. Hoạt động huy động vốn. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiêp vụ kinh doanh của mình. Bởi vì với đặc chưng hoạt động của ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà lại là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết - tức là vốn điều lệ theo luật định - thì ngân hàng phải thường xuyên quan tâm tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn. Nhận thức được tầm quan trọng này, những năm qua công tác huy động vốn của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La không ngừng được nâng cao: Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của NHNo Sơn La trong 3 năm (Đơn vị: Triệu VN) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng Tiền Tỷ trọng I. Tổng nguồn vốn kinh doanh 944.3 100% 1.054.550 100% 1.229.814 100% 1. Huy động tại địa phương 822.8 87% 924.55 1.077.814 1.077.814 Phân loại theo thời gian Thời gian không kì hạn 373.672 40% 432.100 41% 510.214 41% Thời gian có kì hạn 12 tháng 214.317 23% 231.800 22% 278.000 23% Thời gian có kì hạn > 12 tháng 234.815 25% 260.650 25% 289.600 24% 2. Vốn ủy thác đầu tư 121.500 13% 152.000 12% 152.000 12% (Nguồn: Phòng tín dụng - NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La) Qua bảng, biểu trên ta thấy. Tổng nguồn vốn của NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La hàng năm có mức tăng trưởng khá cả về tỷ lệ và số lượng, cụ thể: Năm 2007 là 1.054.550 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 12%. Năm 2008 là 1.229.814 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 17%. Trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn vốn huy động từ địa phương có mức tăng trưởng nhanh, ổn định và luôn chiếm tỷ lệ từ 87% - 88% trong tổng nguồn vốn. Kết quả này có được là do ngân hàng vận dụng linh hoạt các mức lãi suất, đa dạng các hình thức huy động theo thời gian, cải tiến tác phong giao dịch, trang bị các phương tiện thanh toán hiện đại, bố trí cán bộ có tác phong giao dịch ân cần tận tụy đã có tác động đến tâm lý khách hàng. Do vậy, mặc dù các tổ chức tín dụng, các tổ chức phi ngân hàng trên địa bàn thường xuyên đưa mức lãi suất cùng loại cao hơn nhưng nguồn vốn tiền gửi dân cư vẫn khá ổn định và có mức tăng trưởng khá. Cùng với việc thu hút nguồn vốn từ các tầng lớp dân cư chi nhánh đã duy trì và củng cố mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể xã hội, để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng, phục vụ tốt nhu cầu nộp lĩnh, thanh toán chính xác kịp thời tạo niềm tin và tăng tín nhiệm với khách hàng. Do vậy nguồn vốn huy động này đã tăng lên đáng kể qua các năm, bình quân hàng năm chiếm 78% - 80% thị phần trên địa bàn. b. Hoạt động sử dụng vốn. Bất cứ một doanh nghiệp nào, kinh doanh trong lĩnh vực nào đi chăng nữa (trừ những đơn vị kinh doanh đặc biệt của nhà nước) đều phải mang lại lợi nhuận. Bởi vì, lợi nhận quyết định đến sự "tồn vong" của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại cũng vậy, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực Tài chính - Tiền tệ, đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Nhưng chủ yếu không phải bằng vốn tự có mà chủ yếu bằng vốn của người gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các nhà đầu tư và những người tích luỹ. Thực hiện các chức năng chung gian của mình, nắm trong tay một khối lượng vốn của xã hội nhưng không có quyền sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng với điều kiện dàng buộc về vật chất, sau một thời gian nhất định phải hoàn lại với một khối lượng lớn hơn. Gánh trên vai một trách nhiệm nặng nề, vậy ngân hàng phải sử dụng những đồng vốn làm sao cho thật hiệu quả để thực hiện đúng ràng buộc và đồng thời vẫn duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La là một ngân hàng thương mại hoạt động vẫn còn mang tính chất truyền thống, cho nên hoạt động sử dụng vốn chủ yếu là cho vay “Độc canh tín dụng”. ý thức được yêu cầu trên, những năm qua ngân hàng xác định tư tưởng đầu tư tín dụng với phương châm “Tín dụng - hiệu quả - an toàn, tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, tận dụng triệt để nguồn vốn uỷ thác đầu tư”. Thực hiện tư tưởng trên, những năm qua NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp cụ thể: Không quá thiên về lợi nhuận, khách hàng của ngân hàng luôn được lựa chọn kỹ càng. Ngân hàng đã kiên quyết từ chối các khách hàng không đảm bảo đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định hoặc dự án, phương án kinh doanh không có hiệu quả. Do vậy, những năm qua với sự nỗ lực của các cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La, công tác đầu tư tín dụng tốc độ tăng trưởng nhanh, chất lượng tín dụng được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức dưới 1%, cụ thể: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng NHNo Tỉnh Sơn La. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 07/06 08/07 1.Doanh số cho vay 850.782 995.700 1.215.700 117% 122% 2.Doanh số thu nợ 721.690 813.480 929.220 113% 114% 3.Tổng dư nợ 895.400 1.077.620 1.364.100 120% 127% + Ngắn hạn 692.540 782.250 896.300 113% 115% + Trung và dài hạn 202.860 295.370 467.800 146% 158% (Nguồn: Phòng tín dụng - NHNo&PTNT Tỉnh Sơn La) Doanh số cho vay có tốc độ tăng nhanh năm sau cao hơn năm trước. Nếu như năm 2007 doanh số cho vay là 995.700 triệu, tăng so với năm 2006 là 17% với số lượng tăng 144.918 triệu, đến năm 2008 doanh số cho vay đạt 1.215.700 triệu với tốc độ tăng 22% so với năm 2007. Có thể thấy rằng, ngân hàng rất nỗ lực trong công tác cho vay. So với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngân hàng cũng đạt ở mức cao và không kém. Nếu năm 2007 doanh số thu nợ đạt ở mức cao là 813.480 triệu với tốc độ tăng là 13% với số tiền là 91.790 triệu so với năm 2005. Nhưng bước sang năm 2008 con số này đạt cao hơn với doanh số thu nợ là 929.220 tỷ với tỷ lệ tăng 14%. Như vậy, ngoài việc nỗ lực trong công tác cho vay thì NHNo Tỉnh Sơn La còn tập trung sức lực vào công tác thu nợ để tăng nhanh vòng quay của vốn. Với sự nỗ lực trên có thể thấy rằng dư nợ tín dụng của ngân hàng ngày một tăng: Thông qua dư nợ và biểu trên, cho ta thấy trong những năm qua dư nợ tín dụng của NHNo Tỉnh Sơn La luôn tăng trưởng khá bình quân từ 20 - 27% và đạt dư nợ cao nhất 1.364.100 triệu vào năm 2007, chiếm 75% thị phần toàn tỉnh. Sự tăng trưởng này, đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế Tỉnh Sơn La. Những năm qua ngân hàng NHNo Sơn La đã tập chung hàng trăm tỷ đồng đầu tư cho những dự án kinh tế trọng điểm của tỉnh có vai trò làm nền tảng cho phát triển kinh tế Tỉnh: dự án trồng chè, bông, dâu, các loại cây ăn quả của, dự án cải tạo đàn bò địa phương, cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng… Với sự thành công trên bên cạnh đó còn những vấn đề nổi cộm đang là nỗi chăn trở đối ban lãnh đạo cùng với cán bộ nhân viên ngân hàng, làm thế nào để mở rộng cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất nợ xấu; nhằm đưa hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng ổn định và có hiệu quả, nâng cao vị thế của mình để có một hành trang tốt nhất trước khi bước vào hội nhập với những cơ hội mới và thánh thức mới. 1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÂM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA 1.2.1 Tổng quan về công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La a. Quy mô số dự án đầu tư thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La là ngân hàng chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Trong những năm qua Ngân hàng luôn là đơn vị đi đầu trong hoạt động kinh doanh trong hệ thống Ngân hàng của Tỉnh. Cho vay trung và dài hạn (cho vay theo dự án) là một trong các hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng. Đóng góp một phần lớn vào sự thành công của Ngân hàng trong những năm qua. Thẩm định dự án là một công tác quan trọng trong hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng. Trong những năm vừa qua Ngân hàng đã tiếp nhận và chấp nhận cho vay số dự án và số tiền cho vay được thể hiện qua bảng sau. Bảng 3: Quy mô số dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 10 tháng 2009 Dự án xin vay vốn 25 35 28 24 Tổng số dự án. 25 35 28 24 Tổng số tiền (Tr.đồng) 756.587 896.325 1153.256 1253.568 Dự án được chấp nhận 18 33 23 20 Tổng số dự án 18 33 23 20 Tổng số tiền (Tr.đồng) 652.225 773.458 1015.235 1125.956 Dự án bị từ chối 7 2 5 4 Tổng số dự án. 7 2 5 4 Tổng số tiền (Tr.đồng) 104.362 122.867 138.021 127.612 Tỷ lệ dự án được chấp nhận(%) Số dự án 72% 94% 82% 83% Số tiền 86% 86% 88% 90% Tỷ lệ dự án từ chối (%) Số dự án 28% 6% 18% 27% Số tiền 14% 14% 12% 10% (Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La) Biểu 1: Quy mô dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La Qua bảng trên cho thấy số dự án vay vốn tăng không đều qua các năm do nhiều nhân tố tác động kinh tế xã hội tác động. Năm 2007 nền kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ, các Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đều muốn mở rộng sản xuất. Cùng với đó là công trình Thủy điện Sơn La bước vào giai đoạn xây dựng nhiều hạng mục công trình cơ sở, nhu cầu về vốn để đầu tư vào dự án tăng, số dự án xin vay vốn đã tăng 40% so với năm 2006. Trong đó có 33 dự án được chấp thuận và 2 dự án từ chối. Các dự án từ chối là các dự án qua công tác thẩm định chưa đạt yêu cầu. Bước sang năm 2008 nền kinh tế đối mặt với nhiều thách thức về lạm phát, sự đi xuống của thị trường chứng khoán, nền kinh tế toàn cầu có sự suy thoái, số dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng đã giảm 25% so với năm 2007. Do chính sách thu hẹp tín dụng từ Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, Ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng quen và các dự án lớn phục vụ thủy điện. Vì vậy tuy số dụ án giảm nhưng khối lượng tiền vay vẫn tăng 28.67%. Trong đó 28 dự án được chấp thuận 5 dự án bị từ chối. Bước sang năm 2009 nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, lạm phát giảm xong tâm lý e dè của khách hàng cùng với sự ra đời của nhiều ngân hàng. Nguồn tiền huy động của ngân hàng giảm nền hoạt động cho vay dự án vẫn dè chừng tập trung vào các khách hàng quên và các dự án phục vụ thủy điện lớn. Khối lượng tiền vay tăng 8.6 %. Số dự án được chấp nhận cho vay là 20 dự án, số dự án bị từ chối là 4 dự án. Các dự án bị từ chối là các dự án nhỏ, dự án qua thẩm định không đạt yêu cầu, Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng còn ít. Qua 4 năm nhìn lại quy mô số dự án thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La mặt bằng chung của các Ngân hàng trên địa bàn tỉnh là không cao nhưng khối lượng tiền vay luôn cao. Qua đó cho thấy công tác thẩm định và cho vay theo dự án của Ngân hàng đã bắt đầu chú trọng vào chất lượng. b. Cơ cấu dự án đầu tư thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Bảng 4: Cơ cấu dự án đầu tư thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 10 tháng 2009 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Dự án theo ngành kinh tế 25 756.587 35 896.235 28 1153.26 24 1253.57 Nông, lâm, ngư nghiệp 12 364.254 11 253.254 9 201.589 7 198.284 Công nghiệp 8 267.042 20 523.437 13 756.254 11 856.587 Dịch vụ 5 125.291 4 119.544 5 170.159 4 123.239 Khác 0 0 0 0 1 25.254 2 75.458 Dự án theo thành phần kinh tế 25 756.587 35 896.235 28 1153.26 24 1253.57 Doanh nghiệp nhà nước 13 487.589 19 568.568 9 358.591 7 298.328 Công ty cổ phần, Công ty TNHH 7 215.25 11 205.289 14 652.872 13 735.256 Doanh nghiệp cố vốn đầu tư nước ngoài. 0 0 0 0 1 25.256 1 20.254 Khác 5 53.748 5 122.378 4 116.537 3 199.73 Dự án theo loại tiền 25 756.587 35 896.235 28 1153.26 24 1253.57 Nội tệ 25 756.587 35 896.235 27 91.281 23 1233.31 Ngoại tệ 0 0 0 0 1 25.256 1 20.254 (Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La) Biểu 2 : Cơ cấu số dự án thẩm định theo ngành kinh tế Biểu 3: Cơ cấu số dự án thẩm định theo thành phần kinh tế 1.2.2 Mục đích và căn cứ thẩm định a. Mục đích của thẩm định Mục đích của công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La là đánh giá dự án có tính khả thi và có đạt hiệu quả kinh tế hay không. Dự án có tính khả thi và có đạt hiệu quả về mặt kinh tế mới có khả năng trả nợ vốn vay của Ngân hàng đúng thời hạn và đủ số lượng.Tính khả thi và tính hiệu quả của dự án thể hiện như sau: Đánh giá tính khả thi của tính toán của dự án. Dự án khả thi mới có thể thực hiện và đem lại hiệu quả. Dự án ban đầu mới là đánh giá tính khả thi dự án của chủ đầu tư, thẩm định tính khả thi của dự án để đánh giá lại tính khả thi của dự án trên quan điểm của ngân hàng để đảm bảo tính khách quan và chính xác. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét phương diện hiệu quả tài chính dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên hiệu quả là điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...). Kết quả của công tác thẩm định là ngân hàng ra quyết định cho dự án vay vốn hay không. Tính khả thi và tính hiệu quả của dự án là điều kiện để ngân hàng ra quyết định. Vì vây, công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm đánh giá lại tính khả thi và tính hiệu quả của dự án để quyết định cho vay với dự án là chính xác. b. Căn cứ thẩm định 1/ Chủ trương phát triển kinh tế xã hội của ngành, địa phương. 2/ Quy hoạch phát triển được duyệt hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà nước giao ( chỉ thị, nghị quyết… của các cấp lãnh đạo Nhà nước). 3/ Hệ thống văn bản pháp quy: các thông tư của Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ XD Các tài liệu căn cứ thẩm định. Dự án (luận chứng kinh tế kỹ thuật) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Văn bản về chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước, nhiệm vụ phát triển ngành và địa phương. Các tài liệu quy hoạch về vùng kinh tế. Các thông tin về tình hình giá cả đối với hàng hóa vật tư, thiết bị, sản phẩm dịch vụ… có liên quan đến dự án. Các tiêu chuẩn về định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư. Tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính và pháp lý của khách hàng đến thời điểm gần nhất. Thảm khảo các dự án tương tự ( nếu có). Quy chế cho vay hiện hành của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các quy định bảo đảm tiền vay đang có hiệu lực. Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan các tài liệu có thể được thay đổi, bổ sung theo từng thời điểm nhất định. Khi tiến hành thẩm định phải căn cứ vào hiệu lực của các văn bản có liên quan để xem xét cho phù hợp. 1.2.3 Quy trình thẩm định. Biểu 4: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Bổ sung, giải trình (nếu chưa rõ) Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Nhận hồ sơ để thầm định Thẩm định Lập báo cáo thẩm định Lưu hồ sơ, tài liệu Chưa đủ cơ sở để thẩm định Kiểm tra, kiểm soát Kiểm tra hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ Chưa đạt yêu cầu Đạt Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước chính sau: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa đủ cơ sở thẩm định thì chuyển lại cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ thẩm định. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại hướng dẫn thuộc quy trình này. Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn. Nếu cần thiết, đề nghị Cán bộ thẩm định hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm. Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem xét. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầuc cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ nội dung. Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng tín dụng. 1.2.4 Phương pháp thẩm định. Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi dự án và từng nội dung thẩm định mà ngân hàng có các phương pháp thẩm định khác nhau, nhưng chủ yếu là bốn phương pháp: Phương pháp thẩm định theo trình tự Phương pháp so sánh, đổi chiếu các chỉ tiêu Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp dự báo Nội dung cụ thể của bốn phương pháp là: a. Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này, thẩm định được tiến hành từ tổng quát đến chi tiết, các kết luận của bước thẩm định trước làm cơ sở, tiền đề cho bước thẩm định tiếp theo. Thẩm định tổng quát: Cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cơ bản của dự án, từ đó đánh giá một cách chung nhất về tính đầy đủ, hợp lý của dự án. Nếu kết luận của thẩm định tổng quát bác bỏ dự án thì có thể không tiến hành thẩm định chi tiết. Ngược lại, kết luận tổng quát chấp nhận dự án không có nghĩa dự án được tài trợ mà phải xem xét đến kết luận của thẩm định chi tiết. Thẩm định chi tiết: Cán bộ thẩm định đánh giá một cách đầy đủ, chi tiết các khía cạnh của dự án nhưng tùy theo đặc điểm của từng dự án mà mức độ chi tiết khác nhau, ở các khía cạnh khác nhau. Khi thẩm định chi tiết, nếu một số nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung còn lại. Nếu kết luận của thẩm định chi tiết thống nhất với kết luận của thẩm định tổng quát và chứng tỏ dự án hiệu quả thì dự án sẽ được tài trợ. b Phương pháp so sánh đối chiếu. Theo phương pháp này, cán bộ thẩm định so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án với các định mức, tiêu chuẩn của nhà nước, của ngành, của các dự án đã và đang hoạt động. Các chỉ tiều thường so sánh thuộc về các chỉ tiêu phân tích tài chính, kỹ thuật của dự án (Vốn đầu tư, cơ cấu vốn, suất đầu tư, tỷ lệ vốn tự có, vốn pháp định, khả năng trả nợ vay dài hạn, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, vòng quay vốn lưu động, tỷ lệ xuất nhập khẩu, định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiêu chuẩn về công nghệ, giá trị chuyển giao công nghệ, nhân công, chi phí quản lý, …) c. Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Theo phương pháp này, cán bộ thẩm định dự kiến một số tình huống rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án như tăng giá đầu vào, giảm giá sản phẩm đầu ra… và khảo sát sự thay đổi của hiệu quả dự án theo các yếu tố đó. Dự án vẫn hiệu quả trong các tình huống rủi ro thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Nếu dự án phản ứng nhạy cảm với các bất trắc đó nghĩa là hiệu quả biến động mạnh theo xu hướng xấu, cán bộ thẩm định từ chối hoặc yêu cầu chủ dự án có các phương án khắc phục, hạn chế các biến động tiêu cực. d. Phương pháp dự báo Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong thời gian dài vì vậy cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp dự báo để xác định một số nội dung: Dự báo cung - cầu thị trường về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào của dự án qua các năm kể từ khi dự án bắt đầu cho tới khi kết thúc dự án như: Nguyên vật liệu đầu vào, biến động về giá mua, chính sách nhập khẩu hàng hóa… Cán bộ thẩm định cần phải dự đoán đơn giá dựa trên các thông tin về thị trường. Dự báo cung - cầu thị trường về sản phẩm đầu ra của dự án. Dựa vào định mức tiêu dùng và quy mô đối tượng tiêu dùng, chúng ta có thể dự báo được lượng cầu về hàng hóa, đồng thời cũng cần dự báo về các sản phẩm thay thế hoặc có tính năng tương tự như đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp Các phương pháp thẩm định trên được cán bộ thẩm định sử dụng kết hợp trong thẩm định dự án vay vốn. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng phù hợp với những dự án nhất định, nội dung nhất định. Tuy nhiên, khi cán bộ thẩm định áp dụng các phương pháp trên còn một số hạn chế: Phương pháp so sánh đối chiêu các chỉ tiêu còn hạn chế ở số lượng các chỉ tiêu cũng như cách thức so sánh. Phương pháp dự báo đôi khi sử dụng thiếu cơ sở khoa hoch và thực tiễn. Phương pháp triệt tiêu rủi ro chưa được sử dụng. Hạn chế cụ thể nguyên nhân và giải pháp sẽ được trình bày ở các phấn kế tiếp.. 1.2.5 Nội dung thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. Mỗi dự án thường do một doanh nghiệp đứng ra làm chủ đầu tư, vì vầy bên cạnh thẩm định dự án,thì thẩm định hồ sơ pháp lý, thẩm định năng lực chủ đầu tư cho phép cán bộ thẩm định đánh giá một cách tổng thể và chính xác hơn về khả năng thành công của dự án. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án. Khi xem xét căn cứ pháp lý của bộ hồ sơ của dự án, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu so sánh các tài liệu trong dự án với tài liệu trong các dự án tương tự, tài liệu do cán bộ thẩm định thu thập được. Khi thẩm định yêu cầu một số hồ sơ cơ bản sau: Quyết định đầu tư cho phép đầu tư hoặc giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thiết kế kỹ thuật; thiết kế kỹ thuật thi công về nội dung. Giấy phép xây dựng công trình. Tổng dự toán công trình được phê duyệt. Y kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn chính quyền sở tại địa điểm thực hiện dự án đầu tư. Nghị quyết của HĐQT, sáng lập viên… về đầu tư dự án. Các giấy tờ liên quan về đất và địa điểm xây dựng. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo dự án, Ban chủ nhiệm dự án, Ban quản lý dự án. Các hồ sơ có liên quan khác. Thẩm định năng lực chủ đầu tư. Thẩm định năng lực chủ đầu tư là một trong các nội dung cần thiết để xem xét đánh giá khả năng tài chính, quản lý và tính hợp pháp của chủ đầu tư. Dự án có thể thực hiện chủ đầu tư phải có đủ năng lực tài chính và năng lực pháp lý cần thiết. Khi tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu so sánh các tài liệu báo cáo trong dự án với các tài liệu cán bộ thẩm định thu thập được từ khách hàng và các tài liệu từ cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh. Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một số nội dung Tư cách pháp lý, pháp nhân Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng vay vốn. Sau khi thẩm định hồ sơ pháp lý và năng lực chủ đầu tư, cán bộ thẩm định đi vào nội dung thẩm định dự án đầu tư cụ thể như sau: 1.2.5.1 Thẩm định về thị trường. Thẩm định thị trường là khâu thẩm định đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng bởi vì nó là một trong những yếu tố quyết định khả năng hoàn trả vốn đầu tư, khả năng trả nợ vốn vay của ngân hàng. Khi thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu và phương pháp dự báo. Thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ thẩm định thẩm định một số chỉ tiêu: Sản phẩm của dự án: Thẩm định đặc tính sản phẩm của dự án được thực hiện chủ yếu ở hai phương diện: Loại sản phẩm: Xem xét sản phẩm tiêu thụ của dự án thuộc loại nào (Sản phảm phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng; sản phẩm thuộc mặt hàng chiến lược hay mặt hàng thay thế nhập khẩu để từ đó biết được đối tượng khách hàng tiềm năng, sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước. Chu kỳ sản phẩm. Khi lựa chọn sản phẩm của dự án, cần tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường để biết được sản phẩm dự định sản xuất đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sản phẩm. Cán bộ thẩm định tiến hành so sánh phân tích sản phẩm của dự án với sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm gần giống sản phẩm của dự án. Khu vực thị trường: thị trường được phân ra trong nước, nước ngoài (nếu dự án có xuất khẩu). Thẩm định khu vực thị trường là xem xét, sản phẩm dich vụ của dự án đó được tiêu thụ trong nước, nước ngoài hay tiêu thụ ở cả hai khu vực. Thẩm định nhu cầu sản phẩm tiêu thụ trên thị trường hiện tại và của thị trường tương lai. Ngoài việc thẩm định nhu cầu hiện tại cán bộ thẩm định biết được mức tiêu thụ sản phẩm của dự án hiện nay trên thị trường cần phải thẩm định để dự báo nhu cầu của sản phẩm dự án trong tương lai, từ đó đưa ra đánh giá tính hợp lý của phân tích sản phẩm của dự án. Số lượng sản phẩm của dụ án có thể tiêu thụ được tùy thuộc vào tổng nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm. Cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp dự báo dự báo số cầu sản phẩm của dự án ở trong nước cũng như xuất khẩu trong những năm tới. Thẩm định chiến lược cạnh tranh, chiến lược tiếp thị và phân phối sản phẩm của dự án. Cán bộ thẩm định thẩm định khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án ở hai phương diện: giá cả và chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Giá cả: so sánh giá bán dự kiến của sản phẩm dự án với giá bán cùng loại trên thị trường để biết rẻ hơn không để biết khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm về phương diện giá cả. Chất lượng, mẫu mã: so sánh với chất lượng, mẫu mã của sản phẩm dự án với chất lượng mẫu mã sản phẩm cùng loại trên thị trường. Chiến lược tiếp thị sản phẩm và phân phối sản phẩm: khả năng thành hiện thực, sản phẩm dự án phải được nhiều người tiêu dùng biết và cần sản phẩm của dự án, doanh nghiệp phảI có chiến lược tiếp thị. Thẩm định chiến lược tiếp thị của dự án ngoài việc xem xét các đối tượng khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu, các phương án giới thiệu sản phẩm để hỗ trợ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cán bộ thẩm định còn xét đến các cách tổ chức bán hàng. 1.2.5.2 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Việc xem xét đánh giá về kỹ thuật của một số dự án đầu tư có công nghệ kỹ thuật cao đối với cán bộ thẩm định rất khó khăn vì cán bộ ngân hàng không thể am hiểu chuyên sâu về công nghệ kỹ thuật của nhiều ngành. Khi tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. Cán bộ thẩm định so sánh phân tích khía cạnh kỹ thuật của diự án với các dự án tương tự, so sánh các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật của dự án với các tiêu chuẩn quy chuẩn của nhà nước. Khi tiến hành thẩm định các dự án có quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, cán bộ thẩm định ngân hàng thường thực hiện bằng cách thuê chuyên gia tư vấn hoặc tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân, ký kết hợp đồng kinh tế về tư vấn có quy định quyền lợi và trách nhiệm về một số khía cạnh kỹ thuật và giá cả của máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật, cán bộ thẩm định thẩm định các nội dung sau: Thẩm định phương án công nghệ của dự án: trình độ, x._.uất xứ công nghệ, sự phù hợp của công nghệ với hạ tầng đi kèm, môi trường, nhân lực, các điều khoản chuyển giao công nghệ,… Thẩm định địa điểm của dự án: có phù hợp về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội không? Thẩm định chi phí xây dựng nhà xưởng cần căn cứ vào quy định mức dự toán do các cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành hoặc có thể sử dụng các chỉ tiêu đơn giá tổng hợp đúc kết từ các công trình tương tự trong khoảng thời gian gần với thời gian xây dựng nhà xưởng. Thẩm định về nguồn nhân lực thực hiện dự án: Cần xác định và phân loại công nhân chuyên môn để từ đó xác định được nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo công nhân. Thẩm định khả năng cung cấp đầu vào cho dự án: Nguồn cung cấp nguyên liệu trong hay ngoài nước, có ổn định hay không, có mang tính mùa vụ không, vận chuyển có thuận tiện không,… Thẩm định về môi trường và bảo vệ tài nguyên: Cắn cứ vào thông tư hướng dẫn của Bộ khoa học công nghệ môi trường về đánh giá tác động của môi trường về đánh giá tác động của môi trường đối với các dự án đầu tư, việc thẩm định về môi trường và bảo vệ tài nguyên được tiến hành đánh giá tác động của sản xuất ảnh hưởng đến môi trường và đánh giá các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường. 1.2.5.3. Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư. Đối với ngân hàng việc thẩm định tài chính có ý nghĩa quan trọng đặc biệt vì liên hệ đến việc tính toán khả năng sinh lời, khả năng trả nợ, bảo đảm thu hồi nợ đúng hạn theo thời gian quy định. Thẩm định tài chính của dự án đầu tư là xem xét tất cả các nội dung tài chính có liên quan đến dự án, từ các vấn đề kiểm tra chi phí đầu tư cho dự án, việc tính nguồn tài trợ cho dự án, đến việc xác định hiệu quả của dự án, khả năng rủi ro của dự án có thể gặp phải. Khi tiến hành thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp phân tích đô nhạy. Cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự, thẩm định từ tổng quát đến chi tiết các nội dung trong thẩm định phương pháp tài chính. Cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu khi tính toán tổng mức đầu tư, so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án với các dự án tương tự. Cụ thể cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định từng nội dung sau: a. Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu của dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ, 1/ Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư dự án đầu tư được xác định theo phương pháp: xác định theo thiết kế cơ sở: bao gồm toàn bộ chi phí của dự án đầu tư được xác định trong giai đoạn lập dự án gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng. Tổng mức vốn đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư. Cán bộ thẩm định thẩm định tổng mức đầu tư của dự án thường sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Kiểm tra giá các yếu tố đầu vào của dự án qua tài liệu trên mạng và hướng dẫn thẩm định của Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Thẩm định về tổng mức vốn đầu tư được phê duyệt gồm có vốn cố định(đầu tư cơ bản và vốn lưu động), vốn sản xuất, vốn lưu thông. Việc thẩm định tổng vốn đầu tư rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn đến việc khônh cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Xác định tổng vốn đầu tư sát thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Cán bộ thẩm định đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán kỹ hay chưa, xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ, nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dụ án tương tự đã thực hiện và được ngân hàng đúc rụt ở giai đoạn thẩm định sau dự án đầu tư (về suất vốn đầu tư, về phương án kỹ thuật công nghệ, về các hạng mục cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư …) Sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng có thể tham gia vào dự án. 2/ Nguồn vốn đầu tư, tỷ suất chiết khấu của dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn về mặt số lượng và tiến độ bỏ vốn Vốn tự có của khách hàng (ghi rõ số tiền, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư, bao gồm vốn bằng tiền, vốn bằng hiện vật). Việc xác định vốn tự có của khách hàng tham gia vào tổng vốn đầu tư dựa vào vốn tự có trừ đi giá trị tài sản cố định trong bản cân đối kế toán và phần lợi nhuận để lại trong giai đoạn thẩm định. Đến khi hiện dự án đầu tư, khách hàng chứng minh tính xác thực vốn tự có bằng các chứng từ giải ngân bằng vốn tự có của mình để mua sắm hay đầu tư. Nguồn vốn vay (ghi rõ số tiền xin vay, tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư, vay vốn cố định hay vốn lưu động. Các nguồn vốn khác (nếu có): ghi số tiền, tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư: vốn ngân sách cấp (đối tượng đầu tư); vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu, bán cổ phần, vay cán bộ công nhân viên. Cán bộ thẩm định sử dụng tỷ suất chiết khấu trong việc tính các chỉ tiêu hiệu quả của dự án, đồng thời nó còn được dùng làm độ đo giới hạn để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tỷ suất ( r ) của dự án được xác định dựa vào chi phí sử dụng vốn. Chi phí sử dụng vốn phụ thuộc vào cơ cấu các nguồn vốn huy động. Khả năng đảm bảo vốn đầu tư từ mỗi nguồn về mặt tiến độ và số lượng. cán bộ thẩm định so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ thông qua lập bảng cân đối vốn đầu tư. Nếu khả năng huy động vốn lớn hơn hoặc bằng nhu cầu vốn sử dụng thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn yêu cầu thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét lại và có phương án khắc phục. b. Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm và xác định dòng tiền của dự án Các báo cáo tài chính giúp cán bộ thẩm định thấy được tình hình hoạt động tài chính của dự án và nó là nguồn số liệu giúp cho việc tính toán phân tích các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án: Doanh thu từ hoạt động của dự án được cán bộ thẩm định xác định: Do bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp bên ngoài. Doanh thu của dự án được tính cho từng năm hoạt động. Dự tính chi phí sản xuất: Chỉ tiêu này được tính cho từng năm trong suốt đời dự án. Việc dự tính chi phí sản xuất dựa trên kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch khấu hao và kế hoạch trả nợ của dự án. Xác định dòng tiền của dự án: Dòng tiền của dự án được xác định là dòng của mức chênh lệch giữa các khoản thu và các khoản chi trong từng năm hoạt động của dự án. Dòng tiền được cán bộ thẩm định sử dụng để tính các chỉ tiêu hiệu quả là dòng tiền sau thuế. c. Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư 1/ Giá trị hiện tại ròng (Net present value: NPV) NPV là chênh lệch giữa các khoản thu và tông các khoản chi của cả đời dự án đã được chuyển về mặt bằng hiện tại (đầu thời kỳ phân tích. NPV = Trong đó: Bi : Khoản thu của năm i. Nó có thể là doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian (khi các tài sản hết tuổi thọ theo quy định) và ở cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về ở cuối đời dự án.. Ci : Khoản chi phí của năm i. Nó có thể là chi phí vốn đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm ban đầu và tạo ra tài sản cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hằng năm của dự án. n: Số năm hoạt động của dự án. r: Tỷ suất chiết khấu được chọn. Điều kiện là NPV>0 và càng lớn càng tốt thì dự án được chấp thuận. Ngược lại dự án có NPV< 0 sẽ bị bác bỏ. 2/ Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return: IRR) IRR: là tỷ lệ thu nhập hòa vốn hay tỉ lệ hoàn vốn nội bộ nội bộ nghĩa là tại đó giá trị hiện tại ròng tính theo lãi suất chiết khấu đó bằng với giá trị vốn đầu tư. Đó chính là tỷ suất sinh lời tối thiểu của dự án, nghĩa là khi NPV=0 thì dự án cũng tạo ra được một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất là bằng IRR. IRR được tính bằng công thức. = 0 Dự án được chấp nhận nếu IRR lớn hơn tỷ suất (r) của dự án, ngược lại sẽ bị bác bỏ. 3/ Thời gian thu hồi vốn đầu tư. (T) Trong các dự án thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La chỉ tiêu T chỉ sử dụng trong thẩm định các dự án lớn. Việc tiến hành tính toán thời gian thu hồi vốn (T) được tiến hành chủ yếu bằng phần mềm Excel. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hằng năm của dự án. Phương pháp xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền Phương pháp cộng dồn: Thời gian thu hồi vốn đầu tư theo phương pháp cộng dồn được thực hiện như sau: T là năm thu hồi vốn. Trong các dự án thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La chỉ tiêu T chỉ sử dụng trong thẩm định các dự án lớn. Dự án có chỉ tiêu T càng ngắn càng tốt. d Phân tích độ nhạy của dự án. (Phân tích rủi ro của dự án đầu tư) Phân tích độ nhạy của dự án xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên quan chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan. Trong các dự án thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La phân tích độ nhạy áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu. Cán bộ thẩm định so sánh đối chiếu phân tích độ nhạy của dự án với các dự án tương tự. Các chỉ tiêu hiệu quả sẽ thay đổi thế nào khi giá trị một trong những chỉ tiêu các biệt thay đổi? Khi tiến hành phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định tiến hành so sánh các nội dung theo trình tự: Mô hình hóa mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu hiệu quả và các chit tiêu nhân tố liên quan. Như NPV có liện hệ tương quan với các chỉ tiêu như: Giá bán sản phẩm, chi phí đầu vào sản lượng… Xác định các giá trị có khả năng xảy ra nhất của các nhân tố và phạm vi biến động của chúng. Thay đổi giá trị của nhân tố để ngiên cứu ảnh hưởng của chúng đến sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng. Quy trình phân tích độ nhạy thông thường sẽ thay đổi một nhân tố trong khi các nhân tố khác giả định không thay đổi, dự án đầu tư có độ nhạy (thay đổi) của các chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR …) nhỏ nhất được coi là rủi ro nhỏ nhất. Do đó, từ các nội dung nêu trên cần chú ý đến các trường hợp cần xem xét của các phương pháp này như sau: Đối với từng dự án đầu tư, xem xét các nhân tố, nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư. Xem xét giữa các dự án đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư nào thay đổi nhiều nhất khi một nhân tố nào đó thay đổi. Việc vận dụng phương pháp phân tích độ nhạy được diễn giải để phân tích rủi ro cho dự án đầu tư: Phân tích rủi ro dự án theo sự sụt giảm giá bán qua các bảng tính NPV, IRR, T. Phân tích rủi ro dự án theo sự sụt giảm sản lượng tiêu thụ. Phân tích rủi ro dự án theo sự gia tăng chi phí đầu vào. Phân tích rủi ro dự án khi có sự biến động tỷ giá. e. Thẩm định khả năng trả nợ Thông thường, nguồn trẩ nợ của dự án được lấy từ dòng tiền thuần hằng năm của dự án. Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận và khấu khao dùng để trả tiền vay (gốc) cho ngân hàng tùy thuộc vào từng dự án, lợi nhuận để trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi trích khen thưởng, quỹ phúc lợi, chia cổ tức,... Khi thẩm định khả năng trả nợ cán bộ thẩm định áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Khi thẩm định, cán bộ thẩm định xây dựng bảng phân tích tổng hợp hiệu quả - khả năng trả nợ của dự án để dánh giá được, trong thời gian vay vốn, dự án có khả năng trả nợ của dự án để đánh giá được, trong thời gian vay vốn, dự án có khả năng trả nợ đúng hạn hay không? Bao lâu thì thu hồi xong khoản vốn cho vay? Trả theo kỳ hạn như thế nào? Kỳ hạn nào trả nợ được? Kỳ hạn nào còn thiếu và các biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào? ... 1.3 VÍ DỤ MINH HỌA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA a. Giới thiệu về dự án. Tên dự án: Dự án thủy điện Nậm Pia. Chủ đầu tư: Công ty TNHH XD& TM Lam Sơn, vốn chủ sở hữu: 20.239 triệu đồng. Địa điểm xây dựng dự án: Xã Chiềng Hoa và Chiềng Công, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Mục đích của dự án: Phát điện cung cấp điện năng cho phát triển dân sinh kinh tế của khu vực Sơn La, hàng năm cung cấp khoảng 61,32 triệu kWh cho hệ thống điện quốc gia. Tổng mức đầu tư (Bao gồm cả thuế VAT): 265.259 Triệu VND. Trong đó: + Vốn tự có : 80.000 Triệu VND + Vay NHTM : 185.259 Triệu VNĐ. Thời gian thực hiện dự án: Dự án khởi công vào tháng 12/2006, dự kiến đưa công trình vào vận hành vào Quý II năm 2009. Địa điểm thực hiện dự án: Tuyến công trình nằm cách thị trấn Mường La 20 km; Tọa độ địa lý của tuyến đập: 104080’20’’ Kinh độ Đông - 21026’00’’ vĩ độ bắc; Tọa độ địa lý của tuyến nhà máy: 104010’00’’ kinh độ đông - 21026’52’’ vĩ độ bắc. Qui mô dự án và các thiết bị chính: Công suất lắp máy: 15MW, trong đó công suất lắp máy Nlm: 15 MW với 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy là: 7,5 MW. Cấp công trình: cấp III theo TCVN 285-2002 Diện tích lưu vực: 193km2 Dung tích hữu ích: 168.000 m3 Mực nước dâng bình thường : 332,5 m Diện tích mặt hồ ứng vớiMNDBT : 4,2 ha. Lưu lượng lũ tần suất thiết kế P = 1%: 1627m3/s Mực nước dâng bình thường : 332,5 m Mực nước chết : 326,0 m Điện lượng bình quân hàng năm E : 61,32 triệu kwh - Các hạng mục công trình chủ yếu và giải pháp kết cấu chính: Công trình đầu mối gồm: Đập dâng nước bằng đất đá hỗn hợp kết hợp tràn xả lũ bằng bê tông cốt thép. Tuyến năng lượng gồm: Cống lấy nước, kênh dẫn, bể áp lực, đường ống áp lực, nhà máy thuỷ điện, bể lắng cát, kênh xả. Trạm phân phối 110kv và đường dây tải điện mạch kép 110kv có chiều dài khoảng 11 km (dây AC185) đấu nối nhà máy với hệ thống điện quốc gia tại trạm 110KV Mường La - Sơn La. + Công trình thủy điện được xây dựng trên suối Nậm Pia, huyện Mường La, tỉnh Sơn La; Tuyến đầu mối của thuỷ điện Nậm Pia nằm giữa danh giới của xã Chiềng Hoa và xã Chiềng Công, nhà máy đặt ở bản Mường Pia, xã chiềng Hoa. + Suối Nậm Pia bắt nguồn từ vùng núi có độ cao trên 2000m, là một nhánh cấp 1 của sông Đà, nằm ở huyện Mường La, Tỉnh Sơn La chảy theo hướng chính Đông Bắc - Tây Nam đổ ra sông Đà ở độ cao 120m thuộc bản Tả, xã Chiềng Hoa, huyện Mường La. b. Nội dung thẩm định. Trước khi đi vào thẩm định dự án, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm đinh khách hàng vay vốn. Thẩm định khách hàng vay vốn cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu: so sánh các văn bản trong dự án với các tài liệu cán bộ thẩm định thu thâp được từ cơ quản lý nhà nước, từ các dự án tương tự...Khi tiến hành thẩm định khác hàng vay vốn là Công ty TNHH xây dựng và thương mại Lam Sơn. Thẩm định khách hàng vay vốn trên các phương diên: Năng lực cán bộ quản lý của Công ty Thẩm định tình hình tài chính của Chủ đầu tư Bảng 5: Cơ cấu sở hữu vốn của Công ty TNHH Lam Sơn (Đơn vị: Triệu đồng) Thành viên sáng lập Số vốn tham gia (triệu VNĐ) Tỷ lệ góp vốn (%) Trương Đình Lam 13.005 72,25 Phạm Anh Ngọc 1.995 11,085 Nguyễn Phương Diệu 600 3,333 Đinh Sâm Hà 600 3,333 Đàm Mỹ Vân 600 3,333 Cầm Thị Thanh 600 3,333 Phạm Thị Hồng 600 3,333 Tổng cộng 18.000 100 Bảng 6: Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty TNHH Lam Sơn Tài sản (đồng) Nguồn vốn (đồng) - TS ngắn hạn 68.674.689.584 - Nợ ngắn hạn 61.230.499.007 - TS dài hạn 24.118.727.421 - Nợ dài hạn 10.639.602.198 + TSCĐ hữu hình 14.889.255.214 - Vốn chủ sở hữu 20.923.315.800 + TSCĐ vô hình 94.050.000 + TSCĐ thuê TC 1.392.874.521 +CFXDCB dở dang 2.251.058.916 Tổng Tài sản 92.793.417.005 Tổng N.vốn 92.793.417.005 (Theo Báo cáo tài chính năm 2007 của Công ty) Công ty TNHH XD&TM Lam Sơn là đơn vị hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, có tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh được 8 năm, tham gia xây dựng nhiều công trình lớn: Công trình Thuỷ điện Sê San 4 Gia lai, điểm tái định cư Thanh Thịnh Nghệ An và nhiều các công trình khác tại Sơn La. - Người đại diện được pháp luật công nhận năng lực dân sự theo Bộ luật dân sự. Giám đốc là người quản lý, điều hành tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp, không mắc các tệ nạn xã hội, có uy tín trong quan hệ SXKD trên địa bàn. - Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với việc quản lý, đầu tư dự án Nhà máy Thủy điện Nậm Pia - Huyện Mường La, tỉnh Sơn La. - Công ty có đủ tư cách trong quan hệ với NHNo & PTNT VN. - Chủ đầu tư có đủ tư cách pháp nhân thực hiện việc vay vốn. - Công ty kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, có tình hình tài chính khả quan. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cho thấy khả năng Nguồn vốn tự có tham gia vào dự án của Cty là tương đối khả thi. Thẩm định bộ hồ sơ pháp lý của dự án. Cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp so sánh đối chiểu để thẩm định tính chính xác của các hồ sơ pháp lý của dự án. Việc so sánh đối chiếu chỉ dừng lại ở kiểm tra các hồ sơ chủ đầu tư đưa ra không kiểm tra được chính xác của một số tài liệu đưa ra. Các tài liệu về quyết định đầu tư của công ty và cho phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền: 1. Văn bản của công ty - Quyết định số: 05/QĐ-LS ngày 25/04/2006 của HĐTV công ty “V/v: Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Pia”. - Quyết định số: 10/2006/QĐ-HĐTVLS ngày 24/08/2006 của HĐTV công ty “V/v: Phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện Nậm Pia - Điều chỉnh lần 2). - Quyết định số: 20/2007/QĐ-HĐTVLS ngày 12/04/2007 của HĐTV công ty “V/v: Phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện Nậm Pia - Điều chỉnh lần 3). - Biểu tổng hợp giá trị đề bù đất đai, tài sản cây cối, hoa mầu, mồ mả khu đất bị thu hồi giao cho công ty TNHH ĐT&XD Lam Sơn. - Quyết định số: 01/2007/QĐ-HĐTV ngày 28/02/2007 của HĐTV “V/v: Khởi công xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Pia” - Báo cáo khối lượng xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Pia ngày 13/03/2007. - Biên bản họp hội đồng thành viên số 01/BB-HĐTV ngày 05/03/2007 “V/v: Kết nạp thêm thành viên công ty”. - Biên bản họp hội đồng thành viên số 02/BB-HĐTV ngày 06/03/2007 “V/v: bổ sung vốn điều lệ, sửa đổi điều lệ...”. - Biên bản họp hội đồng thành viên số 18/BB-HĐTV ngày 12/04/2007 “V/v: Phê duyệt lại tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn, vay vốn các tổ chức tín dụng để xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Pia”. - Quyết định số: 19/2007/QĐ-HĐTV ngày 12/04/2007 của HĐTV “V/v: Phê duyệt lại tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn, vay vốn các tổ chức tín dụng để xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Pia”. - Giấy đề nghị vay vốn ngày 12/04/2007. - Báo cáo tài chính năm 2004, năm 2005 và năm 2006. 2. Văn bản của UBND tỉnh Sơn La, chính quyền địa phương. - Báo cáo đầu tư dự án Nhà máy thuỷ điện Nậm Pia của Sở công nghiệp tỉnh Sơn La số: 30/BC-CN ngày 17/05/2005. - Công văn số: 1256/UB ngày 26/05/2005 của UBND tỉnh Sơn La gửi Bộ công nghiệp, Tổng công ty điện lực Việt Nam, công ty TNHNH Lam Sơn nhất trí đề nghị của công ty TNHH XD&TM Lam Sơn được lập dự án đầu tư xây dựng Nhà máy thuỷ điện Nậm Pia. - Công văn số: 16/UBND của UBND huyện Mường La ngày 09/01/2006 của UBND huyện Mường La gửi UBND tỉnh, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Sơn La “V/v: nhất trí công ty TNHH XD&TM Lam Sơn đầu tư, xây dựng nhà máy thuỷ điện Nậm Pia, Chiềng Công” - Quyết định số: 26/QĐ-STNMT ngày 24/02/2006 của Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La “V/v: Phê chuẩn bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường”. - Thông báo số: 92/TB-UBND ngày 18/04/2006 của UBND tỉnh Sơn La thông báo ý kiến của đồng chí Cầm Văn Đoản - Phó chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp nghe báo cáo dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện Nậm Pia. - Quyết định số: 1533/QĐ-UBND ngày 31/05/2006 của UBND Tỉnh Sơn La “V/v: Thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tại xã Chiềng Hoa, Huyện Mường La giao cho công ty TNHH XD&TM Lam Sơn để xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Pia”. - Biên bản làm việc gữa công ty TNHH XD&TM Lam Sơn và UBND Xã Chiềng Hoa, huyện Mường La, Tỉnh Sơn La ngày 16/06/2006. - Quyết định số: 2158/QĐ-UBND ngày 16/06/2006 của UBND huyện Mường La “V/v: Thành lập hội đồng bồi thường, GPMB để xây dựng thuỷ điện Nậm Pia”. - Công văn số: 112/VPUB ngày 04 tháng 07 năm 2006 của Văn phòng UBND tỉnh Sơn La gửi Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn la “V/v: Chấp thuận dự án thuỷ điện Nâm Pia”. - Quyết định số: 4545/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND huyện Mường La “V/v: Thu hồi 206.270,8m2 đất nông - lâm nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại Bản Pia, Nà Cưa, Huổi Lay xã Chiềng Hoa - Huyện Mường La”. - Quyết định số: 4549/QĐ-UBND ngày 25/12/2006 của UBND huyện Mường La “V/v: Phê duyệt bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân bản Huổi Lay, Nà Cưa, Bản Pia xã Chiềng Hoa huyện Mường La”. - Báo cáo thẩm định thiết kế cơ sở dự án thuỷ điện Nậm Pia của Sở công nghiệp tỉnh Sơn La số:213/BC-SCN ngày 12 tháng 04 năm 2007. - Công văn số:246/CV-KH ngày 12/04/2007 của sở KH và ĐT tỉnh Sơn La V/v: Tham gia về nguồn vốn dự án thuỷ điện Nậm Pia. 3. Văn bản của bộ công nghiệp, EVN. - Công văn số: 4069CV/EVN-KH ngày 10/08/2005 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam chấp thuận mua điện của Nhà Máy thuỷ điện Nậm Pia. - Công văn số: 4620/BCN-NLDK ngày 29/08/2005 của Bộ công nghiệp thống nhất để công ty TNHH XD&TM Lam Sơn được triển khai nghiên cứu dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện Nậm Pia. - Công văn số: 3122/CV-EVN-TĐ ngày 23/06/2006 của Tổng công ty Điện lực Việt Nam thoả thuận phương án đấu nối cụm điện suối Nậm Pia. - Công văn số: 3969/BCN-NLDK ngày 12/07/2006 của Bộ công nghiệp “V/v: Có ý kiến dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Pia”. - Biên bản thỏa thuận giữa công ty TNHH XD&TM Lam Sơn và Tổng công ty điện lực Việt Nam “V/v: Mua bán điện từ nhà máy thuỷ điện Nậm Pia”, ngày 28/09/2006. 4. Hồ sơ dự án. 4.1 Báo cáo tóm tắt. 4.2 Thuyết minh dự án 4.3. Thuyết minh thiết kế cơ sở. 4.4 Báo cáo khảo sát địa hình. 4.5 Báo cáo khảo sát địa chất. 4.6 Điều kiện khí tượng thuỷ văn. 4.7 Thiết bị công nghệ. 4.8 Thuyết minh tổ chức xây dựng. 4.9 Tổng mức đầu tư. 4.10 Thuỷ năng - kinh tế năng lượng. 4.11 Bản vẽ thiết kế. 4.12 Báo cáo đánh giá tác động môi trường. 5. Các văn bản khác. - Hợp đồng kinh tế số 06/HĐKT ngày 05/09/2005 giữa công ty TNHH XD&TM Lam Sơn và CTCP tư vấn và đầu tư VINACONEX 36 “V/v: Tư vấn khảo sát và thiết kế lập dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Nậm Pia, huyện Mường La, tỉnh Sơn La”. - Hợp đồng giao thầu thẩm định dự án đầu tư Công trình Nhà máy thuỷ điện Nậm Pia số: 205 HĐ/TKTV1 ngày 22/09/2005 giữa công ty TNHH XD&TM Lam Sơn và Xí nghiệp thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 1. - Hợp đồng kinh tế số 01/HĐ-KT ngày 18/04/2006 giữa công ty TNHH XD&TM Lam Sơn và Viện năng lượng “V/v: Lập phương án đấu nối cụm thuỷ điện Nậm Pia vào lưới điện khu vực”. - Công văn 73CV/TKTK1 ngày 24/04/2006 của xí nghiệp thiết kế tư vấn xây dựng thuỷ lợi 1 báo cáo giải trình thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuỷ điện Nậm Pia. Nhận xét: Hồ sơ dự án đầy đủ theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Với các hồ sơ hiện có đủ điều kiện để phục vụ cho quá trình thẩm định xem xét khoản cho vay đầu tư nhà máy thủy điện Nậm Pia. Thẩm định sự cần thiết của dự án Cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để tiến hành thẩm định sự cần thiết đầu tư của dự án. So sánh nội dung trong dự án với các tài liệu trên mạng và tham khảo đánh giá của các cán bộ phòng đầu tư của Tỉnh để đánh giá tính chính xác của các nội dung của dự án. Công trình thủy điện Nậm Pia thuộc địa bàn huyện Mường La, tỉnh Sơn La, cách trung tâm huyện khoảng 20 km. Công trình được dự kiến xây dựng trên suối Nậm Pia. Hồ chứa và khu đầu mối của công trình được xây dựng tại Xã Chiềng Hoa và xã Chiềng Công, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Địa hình công trình đồi núi, có độ dốc tương đối lớn, phức tạp. Do độ dốc địa hình tương đối lớn, nên đất đai thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi, độ màu mỡ kém, khó khăn trong canh tác trồng trọt. Rừng ở khu vực này có chất lượng thấp, độ che phủ kém, phân bố không đồng đều. Đường giao thông từ trung tâm huyện Mường La đi vào công trình có thể theo 2 con đường: + Đường bộ: đường giao thông liên xã cấp 4 - miền núi, phải vượt qua 2 ngầm, các thiết bị cơ giới có thể đi vào công trình bằng con đường này. + Đường Sông: Từ bến phà Tạ Bú cánh trung tâm huyện Mường La khoảng 5km về phía hạ lưu sông Đà có thể vận chuyển thiết bị, vật liệu xây dựng dọc theo sông đà đến bến phà Mường Pia vào công trình là 3km đường giao thông liên xã. Đây là điều kiện thuận lợi cho vận chuyển vật liệu xây dựng, đặc biệt là thiết bị nặng. Dân cư vùng dự án là đồng bào người dân tộc Thái sinh sống, trình độ dân trí chưa cao, chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, thời gian nông nhàn hàng năm kéo dài 4 - 5 tháng. Tuy nhiên việc sản xuất nông nghiệp rất bấp bênh phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên dẫn đến đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn. Vì vậy, việc xây dựng công trình thủy điện Nậm Pia sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội khu vực, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. So sánh nội dung khía cạnh thị trường trong dự án với các tài liệu trên mạng và tham khảo ý kiến của ngành điện của tỉnh để kiểm tra tính chính xác của các nội dung. Điện lực là một ngành công nghiệp đặc biệt, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế và đầu tư, việc sản xuất và tiêu thụ điện năng của nước ta cũng đã có những bước phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tốc độ tăng trưởng sản lượng điện giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân là 14,7%, đây là tốc độ tăng cao nhất trong các nước châu á hiện nay. Theo Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2006-2015, tính đến cuối 2005, tổng công suất lắp đặt các nguồn điện toàn quốc là 11.298MW, công suất cực đại của hệ thống điện quốc gia là 9.255MW và sản lượng điện toàn quốc đạt 53,462 tỷ kWh. Công suất cực đại của các miền như sau: Miền Bắc 3886 MW, miền Trung 979 MW, miền Nam 4539 MW. Trong tổng công suất lắp đặt, tỷ lệ thuỷ điện giảm dần từ 54,8% xuống khoảng 30,8% tổng công suất, thay vào đó là sự phát triển của nhiệt điện chạy than và tua bin khí hỗn hợp (tỷ trọng sản lượng tua bin khí tăng từ 16,4% năm 2000 lên 31,0% năm 2005). Mặc dù trong thời gian vừa qua, rất nhiều công trình điện được ưu tiên xây dựng và khẩn trương đưa vào vận hành đã góp phần làm giảm đáng kể căng thẳng về nguồn điện đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế xã hội nhưng thực tế cho thấy cung cầu điện năng hiện vẫn còn mất cân đối, cung vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng cao. Trên cơ sở dự báo phát triển kinh tế đất nước giai đoạn 2001-2010 và định hướng đến 2020, tháng 10/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 176/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2004-2010, định hướng đến 2020. Theo đó, mục tiêu phát triển của ngành điện Việt Nam đến năm 2010 là: sử dụng tốt các nguồn thuỷ năng, khí và than để phát triển cân đối nguồn điện, đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới phân phối điện quốc gia. Việc phát triển nguồn điện sẽ thực hiện theo hướng ưu tiên phát triển thủy điện, khuyến khích đầu tư các nguồn thuỷ điện nhỏ với nhiều hình thức. Trong khoảng 20 năm tới, sẽ xây dựng hầu hết các nhà máy thuỷ điện tại những nơi có khả năng xây dựng, dự kiến tổng công suất các nhà máy thuỷ điện đến năm 2020 sẽ đạt khoảng 13.000 - 15.000 MW. Phát triển các nhà máy nhiệt điện với tỷ lệ thích hợp, phù hợp với khả năng cung cấp và phân bố của các nguồn nhiên liệu. Dự kiến đến năm 2010, nhiệt điện than sẽ có tổng công suất khoảng 4.400 MW và tổng công suất của nhiệt điện khí sẽ đạt 7000 MW. Với tiến độ thực hiện thực tế của các công trình điện dự kiến đưa vào vận hành trong giai đoạn 2006 - 2010, hệ thống điện quốc gia sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu điện ở tất cả các phương án phụ tải. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu Bộ Công nghiệp chỉ đạo Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) và các chủ đầu tư khác có liên quan đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án nguồn và lưới điện; nâng cấp các nguồn điện hiện có; đổi mới phương thức vận hành và quản lý đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng tăng trên nguyên tắc chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm. Cụ thể: trong hai năm 2005-2006, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành 15 công trình nguồn điện đang xây dựng khắc phục tình trạng chậm tiến độ với tổng công suất khả dụng là 1200 MW; năm 2007 dự kiến đưa vào vận hành 47 công trình thuỷ điện với tổng công suất 2.092,05 MW; giai đoạn 2008-2010, sẽ đưa vào vận hành 50 công trình nguồn điện với tổng công suất khả dụng là 7.952MW. Theo kết quả tính toán khi chưa có các giải pháp cấp bách, mức độ thiếu hụt điện năng năm 2006 là 1,1 tỷ kWh, năm 2007 là 6,6 tỷ kWh và từ năm 2008 trở đi, mức độ thiếu hụt càng trầm trọng hơn nếu các biện pháp khắc phục không được áp dụng. Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu cung cấp điện cho hệ thống và khai thác hiệu quả nhất các cơ sở nguồn điện, EVN đã đặt ra yêu cầu tập trung công suất phát điện của các nhà máy thuỷ điện có khả năng điều tiết để phủ phần đỉnh của biểu đồ phụ tải ngày, đặc biệt là mùa kiệt. Theo tính toán của cán bộ thẩm định căn cứ vào giá điện chung đang áp dụng và sử dụng phương pháp dự báo bằng excel để kiểm tra tính chính xác, giá thành của ._. tính độc lập của mỗi bộ phận, không chồng chéo tạo tính khoa học trong quá trình thẩm định. Về phương pháp thẩm định. Phương pháp thẩm định cán bộ thẩm định ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La áp dụng chủ yếu là bốn phương. Phương pháp thẩm định theo trình tự đánh giá, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp dự báo và phương pháp phân tích độ nhạy. Bốn phương pháp đều có tính khoa học và tính thực tiễn áp dụng khá cao. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn áp dụng khá linh hoạt các phương pháp vào thẩm định từng khía cạnh của dự án, giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao. Về nội dung thẩm định. Thẩm định khách hàng vay vốn: cán bộ thẩm định đã tiến hành khá chi tiết trong thẩm định khách hàng vay vốn. Thẩm định đầy đủ các vấn đề cần thiết của chủ đầu tư. Đặc biệt là thẩm định năng lực pháp lý, và khả năng tài chính của chủ đầu tư. Các chỉ tiêu đánh giá độ án toàn trong khả năng trả nợ, an toàn về nguồn vốn đều được tính toán chi tiết và cẩn thận. Trong phân tích thị trường và kỹ thuật đều đảm bảo các nội dung cần phân tích. Trong phân tích tài chính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như NPV, IRR được tính toán đầy đủ trên cả hai góc độ chủ đầu tư và Ngân hàng. Dòng tiền của dự án được tính toán cụ thể chi tiết. Các chỉ tiêu về nguồn vốn, khấu hao, lãi vay, được tính toán cụ thể chi tiết, có độ chính xác cao, là chỗ dựa vững chắc cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Trong tính toán độ an toàn của dự án, cán bộ thẩm định chi tiết cụ thể : biến động của giá, của các yếu tố đầu vào… đến hiệu quả của dự án. Các chỉ tiêu của dự án đều được cán bộ thẩm định tính toán lại cụ thể. Nhìn chung , về mặt nội dung thẩm định Ngân hàng đã thực hiện rất đầy đủ và chi tiết. Các chỉ tiêu được tính toán đầy đủ với độ chính xác cao. Như vậy, có thể đánh giá một cách tổng quát, công tác thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Sơn La khá chuyên nghiệp, phản ánh trình độ và năng lực của cán bộ thẩm định nói riêng và tiềm lực của Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Sơn La nói chung, ngày càng đáp ứng được các đòi hỏi cao của một mô hình hiện đại, có tầm cỡ, khẳng định uy tín của một nhà tài trợ vốn hàng đầu trong địa bàn tỉnh. Những hạn chế và nguyên nhân Về căn cứ thẩm định Hạn chế Thứ nhất: Các quy định hướng dẫn của Nhà nước và Ngân hàng NN&PTNT một số đã tương đối cũ không còn phù hợp với thực tế trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Các quy định hướng dẫn của Nhà nước và Ngân hàng NN&PTNT Trung ương chưa được cập nhật thường xuyên. Một số quy định và hướng dẫn của Nhà nước và Ngân hàng NN&PTNT Trung ương chưa được hiểu và áp dụng một cách đầy đủ vào công tác thẩm định dự án của Ngân hàng. Các chủ trương phát triển ngành, tỉnh đôi khi chưa nhất quán, hoặc có nhiều sự thay đổi và không thông báo thường xuyên dẫn đến việc cập nhật, theo dõi để sử dụng trong công tác thẩm định mang lại hiệu quả chưa cao. Thứ hai: Về tài liệu thẩm định, tài liệu thẩm định dự án đa số là đầy đủ. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Về phía Ngân hàng, do đặc điểm là một tỉnh vùng cao, khoảng cách địa lý rất xa trung tâm cả nước, các tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định của cán bộ thẩm định còn nghèo nàn về nội dung và tính hiện đại của tài liệu. Nhiều tài liệu đã khá cũ không còn phù hợp với thực tế thẩm định các dự án hiện nay. Các bảng biểu, báo cáo, thống kê về giá xây dựng, giá cả máy móc nguyên vật liệu thường được cập nhật rất chậm dẫn đến sự tính toán không chính xác trong các chỉ tiêu tài chính. Về phía chủ dự án xin vay vốn, các chủ dự án thường là các doanh nhân chủ các doanh nghiệp vẫn chưa khai báo chính xác tình hình hoạt động của công ty. Do hạn chế về trình độ và hiểu biết về công tác lập dự án, các dự án vay vốn đôi khi còn thiếu về nội dung và tính chính xác trong các nội dung của dự án. Nguyên nhân Khách quan: Do đặc điểm tỉnh Sơn La là một tỉnh miền núi biên giới, cách xa so với các trung tâm kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó, Sơn La là một trong các tỉnh nghèo, việc tìm tra cứu các tài liệu phục vụ công tác thẩm định của cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn, kết quả tìm được ít về số lượng, chất lượng chưa được kiểm định đặc biệt là tính hiện đại của tài liệu rất thấp. Chủ quan: Do ngân sách của ngân hàng dành cho công tác thẩm định còn hạn chế nên không thể cập nhật được nhiều tài liệu cho công tác thẩm định.Ngân hàng chưa có các phòng ban riêng chuyên về các tài liệu phục vụ trong ngành. Về quy trình thẩm định Hạn chế: Quy trình thẩm định của Ngân hàng đã tương đối khoa học và được cán bộ thẩm định theo sát. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế: Tính linh hoạt trong việc vận dụng quy trình thẩm định chưa cao. Trong một số dự án, chưa theo đúng quy trình thẩm định ngân hàng quy định. Nguyên nhân: Do trình độ của cán bộ thẩm định còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm chưa cao. Mặt khác quy trình thẩm định đã tương đối cũ nhiều điểm cần sửa đổi. Về phương pháp thẩm định. Hạn chế Khi sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu còn hạn chế ở số lượng các chỉ tiêu cũng như cách thức so sánh. Các tiêu chuẩn để so sánh sử dụng không hợp lý. Phương pháp dự báo đôi khi sử dụng thiếu cơ sở khoa học và thực tiễn. Ví dự khi dự báo cầu trong thẩm định khía cạnh thị trường của dự án, cán bộ thẩm định phần lớn dựa trên những đánh giá chủ quan, mang tính định tính. Các số liệu trong quá khứ cũng được cán bộ thẩm định thu thập nhưng lại không dựa vào đố để tìm ra quy luật của cầu. Một số căn cứ rất quan trọng để dự báo cầu sản phẩm như tốc độ tăng dân số, tốc độ phát triển đô thị, quy luật thị hiếu người tiêu dùng… không được quan tâm đúng mức trong dự báo. Khi dự báo cung sản phẩm, cán bộ thẩm định dựa chủ yếu vào quy hoạch của nhà nước về phát triển ngành mà không căn cứ vào kế hoạch phát triển của các doanh nghiệp trong ngành. Phương pháp dự báo còn có thể sử dụng rất hiệu quả trong thẩm định nhiều nội dung khác của dự án nhưng chưa được chú trọng. Phương pháp phân tích độ nhạy cũng gặp một số hạn chế: việc lựa chọn các yếu tố biến động không có căn cứ thực tế, mức độ biến động không phù hợp; một số trường hợp không tính mức độ biến động tương ứng của các chỉ tiêu hiệu quả mà chỉ đưa ra các kết luận định tính. Phương pháp triệt tiêu rủi ro chưa được sử dụng. Mọi vấn để rủi ro của dự án đều quy về phân tích độ nhạy. Nguyên nhân Do hạn chế về trình độ của cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định chưa có trình độ chuyên môn sâu về thẩm định. Do hạn chế về ngân sách, ngân hàng chưa tổ chức được nhiều buổi tập huấn nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định. Về nội dung thẩm định. Hạn chế Trong khía cạnh thị trường và phân tích kỹ thuật còn thiếu một số nội dung. Trong phân tích khía cạnh tài chính: tính toán tỷ suất chiết khấu của dự án do nhiều nguồn vốn hình thành, ngân hàng mới dừng ở tính các chỉ tiều trên tỷ suất chiết khấu mà chủ đầu tư đưa ra, dẫn đến tính chính xác chưa cao. Trong tính toán dòng tiền của dựa án cán bộ thẩm định chưa có cách tính thông nhất. Trong tính toán tỷ suất chiết khấu của dự án, ngân hàng mới căn cứ vào tính toán của chủ đầu tư, chưa tính toán lại cụ thể để đưa ra tỷ suất chiết khấu sử dụng trong dự án. Ngân hàng chưa kiểm định tính chính xác của các nguồn vốn chủ đầu tư đưa ra mà chỉ dựa vào báo cáo chủ đầu tư lập ra. Khía cạnh phi tài chính của dự án đầu tư như uy tín thương trường, khả năng quản lý, kinh nghiệm của chủ đầu tư chưa được xem xét có tính khoa học. Đây là một sự cảm nhận chủ quan, trực giác của cán bộ thẩm định, đồng thời cũng là một nghệ thuật của từng cán bộ chiếm một phần quan trọng trong công tác thẩm định. Nguyên nhân Thông thường thẩm định các dự án đầu tư có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp có liên quan đến nhiều vấn đề đòi hỏi bổ sung, khai thác số liệu nắm thông tin cần tốn nhiều thời gian. Ngoài ra còn vướng mắc về kỹ thuật công nghệ và định mức kỹ thuật phức tạp, vần để cạnh tranh… mà cán bộ thẩm định chưa đủ tầm, đủ sức để phân tích sâu được. Do chưa có sự quan tâm đúng mức của Ngân hàng đến công tác thẩm định dự án đầu tư, nguồn kinh phí dành cho công tác thẩm định còn hạn hẹp. Bên cạnh đó số lượng cán bộ thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng còn tương đối ít gây khó khăn rất lớn đến công tác thẩm định. Do thiếu phương tiện di chuyển, hoặc đặc điểm giao thông đến nơi thực hiện dự án phức tạp, cán bộ thẩm định không thể đi đến nơi thực hiện dự án để có sự đánh giá chính xác hơn về dự án. Do thiếu các công cụ hỗ trợ công tác thẩm định, nên công tác thẩm định các dự án lớn thường kéo dài và chất lượng thẩm định chưa cao. Hiện nay, công cụ hỗ trợ cán bộ thẩm định của ngân hàng chủ yếu là máy tính và các dự án tương tự đã thực hiện còn lưu trữ trong Ngân hàng, Về cán bộ thẩm định, Hạn chế Số lượng cán bộ chuyên về công tác thẩm định dự án đầu tư chưa tương xứng với lượng dự án cần thẩm định. Cán bộ thẩm định không nắm vững được khía cạnh kỹ thuật của dự án, dẫn đến việc thẩm định gặp nhiều khó khăn, thiếu tính chính xác trong đánh giá hiệu quả của dự án. Trong tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, cán bộ thẩm định chỉ sử dụng trên các phần mềm chưa nắm vững được bản chất, phương pháp tính cụ thể cho từng chỉ tiêu dẫn đến khi có các yếu tố thay đổi bất thường khó đảm bảo tính chính xác trong đánh giá về dự án. Cán bộ thẩm định chưa cập nhật, áp dụng được các thành tựu khoa học hiện đại hỗ trợ công tác thẩm định Nguyên nhân Do trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định còn hạn chế. Cán bộ thẩm định hầu hết mới có trình độ cao đẳng. Do đặc điểm dự án phức tạp, số lượng cán bộ thẩm định có hạn không đáp ứng được hết yêu cầu của công tác thẩm định. Do công cụ hỗ trợ công tác thẩm định còn hạn chế về số lượng và chất lượng. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA TRONG THỜI GIAN TỚI. 2.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI GIAN TỚI 2.1.1 Định hướng phát triển chung. Với phương châm hướng sự thịnh vượng của khách hàng và sự phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La trong thời gian tới là tiếp tục giữ vị trí là ngân hàng thương mại hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng tỉnh Sơn La . Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La kiên trì với định hướng phát triển. Tiếp tục phát triển mạnh mẽ đề án tái cớ cầu. Kiên về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng : Giảm cấp trung gian, cải cách khâu kế toán; nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu; tập trung đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ; bổ sung quy chế điều hành ở các chi nhánh cấp huyện. Tăng cường tranh sự hỗ trợ về tài chính kỹ thuật của các ngân hàng trung ương, các ngân hàng trong tỉnh và trong cả nước đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. -Giai đoạn 2007 – 20010 phấn đấu hoàn thành việc tạo lập những tiền đề quan trọng cho sự phát triển của các năm tiếp theo. Đến năm 2010, phấn đấu tăn tổng nguồn vốn từ 30 – 35%/năm, tổng dư nợ từ 30 – 35%/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn chiếm tối đa 45% tổng dư nợ trong cơ sở cân đối nguồn vốn cho hợp lý. Nợ quá hạn dươI 1% tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiếu tăng 10%. Coi trọng công tác huy động vốn, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân cư, nguồn vốn trung và dài hạn để tạo thế ổn định, đồng đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút nguồn vốn ủy thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La cũng thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như đối tượng khách hàng để nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp để ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính thông qua thực hiện cơ chế lãi suất thực dương và thực hiện chỉ huy lãi suất trung tại trụ sở chính. Kiện toàn cơ chế tài chính đến từng người lao động. 2.1.2 Định hướng phát triển trong công tác thẩm định. Với định hướng tìm kiếm các dự án khả thi để đẩy mạnh công tác cho vay phục vụ tốt hơn sự phát triển kinh tế đất nước trong thời gian tới, công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La cần có các định hướng sau: Công tác thẩm định phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay trong từng giai đoạn. Thẩm định tài chính phải đứng trên quan điểm người cho vay để xem xét tính khả thi hiệu quả của dự án, gắn bó chặt chẽ lợi ích của ngân hàng với lợi ích của dự án. Quy trình thẩm định phải được tiến hành khoa học, hiện đai, sát với thực tế và phù hợp với nghiệp vụ của ngân hàng. Hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định để quy trình đó hợp lý hơn, dễ thực hiện, giảm thiểu những rườm rà không rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong quá trình thực hiện công tác thẩm định. Tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng. Tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban thực hiện công tác thẩm định. Nội dung thẩm định đảm bảo toàn diện. Chi tiết một cách khách quan. Củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án: Các cán bộ làm công tác thẩm định của ngân hàng sẽ phát triển cả về số lượng và chất lượng, đảm đương tốt nhiệm vụ, chức năng của mình. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho việc thẩm định nhanh chính xác phù hợp với xu hướng hội nhập và quốc tế. Thực hiện thẩm định các dự án một cách nhanh chóng, có chất lượng đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay đảm bảo thực hiện đúng tiến đọ và vốn vay sử dụng đúng mục đích. Cán bộ thẩm định phải thẩm định dự án trong từng giai đoạn từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi vận hành và kết thúc dự án 2.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT TỈNH SƠN LA TRONG THỜI GIAN TỚI 2.2.1 Hoàn thiện căn cứ thẩm định. Căn cứ thẩm định là một yếu tố quan trọng, là cơ sở cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Việc hoàn thiện cơ sở thẩm định sẽ giúp công tác thẩm định đạt hiệu quả cao hơn . Một số giải pháp hoàn thiện cơ sở thẩm định như sau: Thường xuyên cập nhật các quy định hướng dẫn của Nhà nước và Ngân hàng NN&PTNT Trung ương. Có các buổi định kỹ dành cho phổ biến và hướng dẫn thực hiện các quy định và hướng dẫn thực hiện các quy định và hướng dẫn mới. Có sự quan tâm hơn nữa dành thêm kinh phí cho việc quản lý các quy định và hướng dẫn để tiện cho việc tra cứu của cán bộ thẩm định nói riêng và cán bộ Ngân hàng nói chung. Cần có nhân viên có trình độ chuyên môn chuyên về Luật và các quy định của Nhà nước để ngiên cứu và hướng dẫn chính xác các quy định và Luật cho cán bộ thẩm định. Thường xuyên cập nhật các quy hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương. Khi các quy hoạch được công bố cần có sự ngiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng rãi đến tất cả cán bộ của Ngân hàng. Các quy hoạch phát triển ngành vũng, địa phương có vài trò hết sức quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án, vì vậy cần có sự quan tâm đúng mức của Ngân hàng để hỗ trợ tốt hơn nữa cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Thường xuyên cập nhật số liệu về giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu, giá cả máy móc thiết bị… từ tổng cục thống kê và các báo cáo, hướng dẫn của Ngân hàng NN&PTNT Trung ương. Cập nhật và lưu trữ các định mức kỹ thuật, giá cả máy móc công nghệ nhập khẩu. Cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng tài liệu sử dụng (hiệu lực, phạm vi áp dụng, do cơ quan nào ban hành….) Tài liệu phục vụ công tác thẩm định không đảm bảo chất lượng sẽ khiến đánh giá hiệu quả của dự án không chính xác gây hậu quả nghiêm trọng, vì vậy ngân hàng cần dành nhiều sự quan tâm và kinh phí hơn nữa cho hoạt động cập nhật các tài liệu phục vụ cho công tác thẩm định và cho các hoạt động khác của Ngân hàng. Hoàn thiện căn cứ thẩm định là cơ sở đầu tiên cho công tác thẩm định dự án đầu tư được chính xác và hiệu quả hơn. Ngoài những giải pháp trên cần Ngân hàng cần ngiên cứu và tìm hiểu thêm nhiều giải pháp khác để cơ sở thẩm định là chỗ dựa vững chắc cho cán bộ thẩm định. 2.2.2 Hoàn thiện quy trình thẩm định. Quy trình thẩm định có vai trò quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Quy trình thẩm định quy định cán bộ thẩm định cần làm gì từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến ra quyết định cho vay. Quy trình thẩm định Ngân hàng đang áp dụng khoa học và hợp lý. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định như sau: Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định cần tuân thủ theo đúng quy trình thẩm định do Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam quy định cho toàn bộ chi nhánh của Ngân hàng. Quy trình tuy khá đơn giản nhưng cần thực hiện một cách cẩn thận và chi tiết, không cắt bớt các bước trong quy trình ngay cả đối với dự án nhỏ. Quy trình thẩm định cần được thực hiện độc lập giữa các bộ phận để đảm bảo tính khách quan trong công tác đánh giá. Đồng thời cũng cần sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả giữa các bộ phận thực hiện công tác thẩm định và phòng thẩm định với các phòng ban liên quan để tạo được hiệu quả cao nhất trong quá trình thẩm định. Vai trò của quy trình thẩm định cần được nâng cao hơn nữa trong nhận thức của cán bộ thẩm định để đảm bảo quy trình luôn được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đưa ra được các nhận định chính xác về dự án. Cần thường xuyên tổ chức các buổi rút kinh nghiệm của phòng thẩm định về quy trình thẩm định đã thực hiện trong kỳ. Cần dành thêm ngân sách cho công tác nghiên cứu hoàn thiện quy trình thẩm định. 2.2.3 Hoàn thiện phương pháp thẩm định. Một số giải pháp để hoàn thiện phương pháp thẩm định như sau: Sử dụng linh hoạt các phương pháp với từng trường hợp cụ thể. Mỗi dự án đều có những đặc điểm khác nhau. Sử dụng linh hoạt các phương pháp sẽ cho hiệu quả cao nhất trong đánh giá dự án. Ví dụ: Đối phương diện thẩm định khía thị trường của dự án. Khi thẩm định giá cả của sản phẩm có thể sử dụng cả 2 phương pháp: Phương pháp hồi quy tương quan để kết quả dự báo được chính xác Sử dụng kết hợp các phương pháp khác nhau trong cùng một nội dung thẩm định. Trong dự án thường xuyên phải sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Sử dụng kết hợp các phương pháp sẽ tăng tính an toàn của các kết quả tính toán. Một số phương pháp phổ biến và cần thiết, cán bộ thẩm định cần áp dụng thêm trong thẩm định: Phương pháp triệt tiêu rủi ro Phương pháp triệt tiêu rủi ro là một phương pháp mới và thực sự cần thiết đối với quá trình thẩm định dự án đầu tư vì: Quá trình soạn thảo dự án đứng trên góc độ chủ quan của người lập, thường nhìn nhận dự án với nhiều thuận lợi, nhưng khi dự án đi vào thực tiễn thì gặp nhiều khó khăn thậm chí có dự án chấm dứt hoạt động trước thời hạn. Bất kỳ một dự án nào cũng phải chịu những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của nó. Để đảm bảo tính hiệu quả và vững chắc của dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan. 2.2.4 Hoàn thiện nội dung thẩm định. Nội dung thẩm định sẽ quyết định công tác thẩm định dự án đầu tư có tốt hay không. Đánh giá đầy đủ và chính xác các nội dung cần thẩm định cán bộ thẩm định mới có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất về dự án. Một số giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định: Phân tích thị trường Tất cả các dự án đầu tư được lập đều mang tính chất dự báo trong tương lai. Mỗi dự án đầu tư được lập ra đều chưa được hoàn thiện về phân tích khía cạnh thị trường. Do vai trò vô cùng quan trọng của phân tích khía cạnh thị trường, công tác lập dự án cần hoàn thiện hơn nữa trong khâu phân tích thị trường về hai nội dung: Về nội dung: cần đưa ra chính xác và cụ thể hơn nữa về sản phẩm của dự án. Xác định thị trường tiềm năng của sản phẩm sát với thực tế. Tìm hiểu sâu và toàn diện hơn các đối thủ cạnh tranh trong tương lai của sản phẩm và đưa ra những ưu điểm cụ thể của sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm tương tự trong tương lai. Về phương pháp: Cần áp dụng thêm nhiều phương pháp trong phân tích thị trường để nhận định và dự báo được chính xác hơn. Áp dụng kết hợp các phương pháp một cách linh hoạt trong dự báo cầu của sản phẩm. Không ngừng bổ sung và hoàn thiện hơn các phương pháp để công tác phân tích thị trường được chính xác hơn. Cập nhật các phần mềm ứng dụng hỗ trợ trong khâu phân tích thị trường. Phân tích kỹ thuật. Phân tích kỹ thuật thường rất khó đối với cán bộ thẩm định trong việc đánh giá nội dung và độ chính xác của các báo cáo. Giải pháp tích cực nhất mà các ngân hàng thường áp dụng là thuê các tổ chức tư vấn có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt để đánh giá khía cạnh kỹ thuật của dự án tốt hay không. Ngoài ra đối với các dự án đơn giản cán bộ thẩm định có thể dựa vào những dự án tương tự để đánh giá nội dung của khía cạnh kỹ thuật. Phân tích nhân sự của dự án. Trong phân tích nhân sự của dự án, cần nêu rõ hơn các phương án huy động và đào tạo công nhân và kỹ sư khi dự án đi vào hoạt động. Ví dụ như ở dự án đầu tư khai thác mỏ đá Bổ sung thêm các chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực trong quá trình lập dự án để dự án có thể là cơ sở vững chắc cho quá trình thực hiện dự án và vận hành khái thác. Áp dụng linh hoạt các phần mềm hỗ trợ như Excel, Project… để quản lý dự án được khoa học và chính xác mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phân bổ nguồn nhân lực cho dự án. Có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn định kỹ cho các cán bộ thực hiện công tác lập và thực hiện dự án. Phân tích khía cạnh tài chính của dự án. Phân tích tài chính là nội dung hết sức quan trọng trong dự án đầu tư, là cơ sở ra quyết định đầu tư, xin vay vốn, xin tài trợ… và ảnh hưởng đến cả quá trình thực hiện và vận hành khai thác dự án. Vì vậy trong công tác phân tích tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình chính vì vậy đề công tác phân tích tài chính đạt được tính chính xác cao cần bổ sung một số vấn đề như sau: Cần xem xét và thẩm định cẩn thận chi tiết vốn đầu tư và tiến độ huy động vốn cả về số lượng và thời điểm huy động vốn. Trong các dự án ngân hàng đã thẩm định chưa ngiên cứu kỹ đến thời điểm huy đông vốn. Thời điểm huy động vốn không chính xác có thể làm kéo dài thời gian thực hiện dự án và tăng chi phí thực hiện. Cần xem xét và thẩm định từng nguồn vốn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của các dự án lớn. Tính toán chính xác tỷ suất chiết khấu của dự án. Tỷ suất chiết khấu của dự án sẽ quyết định độ chính xác của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR, T…Khi tính toán chỉ suất chiết khấu cần căn cứ vào cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụngcủa từng nguồn vốn. Trong các dự án lớn cần tính toán thêm hai chỉ tiêu B/C và RR. Hai chỉ tiêu này cũng cho cán bộ thẩm định một cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả của dự án.. Hoàn thiện thêm các nội dung phân tích. Áp dụng các phần mềm thông dụng để tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác như: Excel, Project… 2.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định là nhân tố chính trong công tác thẩm định. Kết quả của thẩm định là kết quả của việc đánh giá xem xét dự án trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn thẩm định của cán bộ thẩm định. Do đó để nâng cao chất lượn của công tác thẩm định dự án đầu tư cần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng, chất lượng đáp ứng được những đòi hỏi của công việc.Mỗi cán bộ thẩm định cần đạt được những tiêu chuẩn nhất định về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, năng lực, phẩm chất đạo dức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Cán bộ thẩm định phải có trình độ từ đại học trở lên, có kiến thức vững vàng về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động thẩm định, có tinh thần trách nhiệm kỷ luật cao. Một số giải pháp nâng cao trình độ của cán bộ thẩm định.: Tuyển dụng cán bộ: Cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm và khả năng. Cần đưa ra các bài thi kiểm tra trình độ một cách toàn điện và kiểm định chất lượng bài thi một cách nghiêm túc rõ ràng, tranh tiêu cực. Tuyển dụng nhân viên mới có trình độ đại học, tốt nghiệp các trường tài chính, ngân hàng, kinh tế, có chuyên ngành chuyên về ngân hàng hoặc chuyên về dự án đầu tư. Cần có chính sách đãi ngộ thích đáng để tuyển dụng được những cán bộ giỏi… Bồi dưỡng cán bộ: Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ. Có chính sách khuyến khích cán bộ đị học nâng cao trình độ. Thường xuyên tổ chức những buổi rút nghiệm và đưa ra cách khắc phục những nhược điểm của công tác thẩm định trong kỳ. Đãi ngộ với cán bộ: Ngân hàng cần có chế độ khen thưởng về vật chất và tinh thần kịp thời cho mỗi cán bộ thẩm định hoàn thành nhiệm vụ tốt. Những khen thưởng động viên kịp thời sẽ giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm và lòng yêu nghề của cán bộ thẩm định giúp họ hoạt động hiệu quả hơn nữa trong lĩnh vực mình đảm nhân. Mặt khác cần có chế độ phạt thích đáng các vi phạm nguyên tắc tín dụng. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất của cán bộ thẩm định. Ngân hàng cần dành ngân sách cho công tác mua sắm thiết bị công nghệ tiện ích hỗ trợ công tác thẩm định. Thường xuyên có các buổi hướng dẫn cán bộ thẩm định cập nhật công nghệ mới. 2.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.3.1 Một số kiến nghị Chính phủ và các Bộ ban ngành. Hoàn thiện các quy định các điều luật về dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư. Có văn bản hướng dẫn cụ thể với các quy định, chính sách đưa ra. Có biện pháp kinh tế và hành chính đối với các doanh nghiệp gian lân việc lập và khai báo tình hình tài chính không đúng sự thật. Các chính sách định hướng phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển của ngành, vùng, địa phương và của cả nước cần được công bố công khai. 2.3.2 Một số kiến nghị với Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Có các định hướng và chính sách cụ thể với hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định dự án đầu tư. Thường xuyên gúp đỡ ngân hàng trong giải quyết các vướng mắc, ra các quyết định vượt thẩm quyền của ngân hàng tỉnh. Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa các Ngân hàng của các tỉnh trao đổi kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh của Ngân hàng và của công tác thẩm định dự án đầu tư phát triển Có chế độ khen thưởng kịp thời hợp lý đối với các thành tựu mà ngân hàng đạt đư KẾT LUẬN Hòa cùng sự phát triển của đất nước và sự nỗ lực không ngừng của toàn thành phố vào sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa, Ngân hàng đầu tư và phát triển nông thôn thành phố Sơn La đã, đang và sẽ phấn đầu không mệt mỏi để xứng đáng với niềm tin của người dân cũng như các cấp lãnh đạo thành phố. Trải qua quá trình hình thành, phát triển lâu dài, cùng những ngày tháng khó khăn, thiếu thốn của cả thành phố, Ngân hàng đã khẳng định được chỗ đứng của chính mình góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của thành phố. Thực hiện tốt vai trò tiên phong của mình trong hệ thống ngân hàng NN&PTNT của tỉnh, xứng đáng là ngân hàng chi nhánh cấp 1 của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Ngân hàng luôn hoàn thiện mình trong vai trò là tổ chức tài chính với nghiệp vụ tín dụng nói chung và công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng. Cùng với sự phát triển lớn mạnh của ngân hàng, vài trò của công tác thẩm định ngày càng được khẳng định như một khâu không thể thiếu trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy việc không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định là một đòi hỏi khách quan và cần phải nhận được sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý Chuyên đề tập chung vào phân tích thức trạng công tác thẩm định tại ngân hàng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do sự hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết tình hình thực tế, bài viết của em vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn GVHD đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHNo&PTNT Ngân hàng NN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TNHH&XD Trách nhiệm hữu hạn và xây dựng NHTM Ngân hàng thương mại KT-XH Kinh tế- xã hội DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. 2. Giáo trình Kinh Tế Đầu Tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ quang Phương. 3. Nghị định 12, Thông tư 03. 4. Báo cáo tài chính năm 2008 của Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Sơn La 5 Báo cáo thường niên năm 2008 Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Sơn La 6 Thông tin tham khảo từ các trang web: www.gso.gov.vn www.mot.gov.vn www.moi.gov.vn LêI CAM §OAN Em xin cam đoan bài chuyên đề tốt nghiệp trên là do em tự mình nghiên cứu tìm hiểu trong quá trình thực tập tại Ngân hàng NN&PTNT Tỉnh Sơn La không sao chép bất cứ luận văn nào khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm! Hà Nội ngày 5 tháng 1 năm 2009 Sinh viên Hoàng Trọng Hưng MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả hoạt động huy động vốn của NHNo Sơn La trong 3 năm 3 Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng NHNo Tỉnh Sơn La. 5 Bảng 3: Quy mô số dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La............... 7 Biểu 1: Quy mô dự án đầu tư xin vay vốn tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La.................... 7 Bảng 4: Cơ cấu dự án đầu tư thẩm định tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. 9 Biểu 2 : Cơ cấu số dự án thẩm định theo ngành kinh tế 10 Biểu 3: Cơ cấu số dự án thẩm định theo thành phần kinh tế 10 Biểu 4: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Sơn La. 13 Bảng 5: Cơ cấu sở hữu vốn của Công ty TNHH Lam Sơn 27 Bảng 6: Bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty TNHH Lam Sơn 27 Bảng 7: Dự báo giá sản phẩm điện 34 Bảng 8: Vật liệu xây dựng cần thiết cho quá trình thực hiện dự án 36 Bảng 9: Thống kê diện tích đất được giao và thuê 39 Bảng 10 : Tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn cho dự án thuỷ điện Nậm Pia 41 Bảng 11 : Tổng đầu tư dự án xây dựng thủy điện Nậm Pia 43 Bảng 12 : Cơ cấu vốn đầu tư 43 Bảng 13: Kế hoach nguồn vốn chưa có lãi vay 46 Bảng 14: Kết quả kinh doanh. 47 Bảng 15: Kết quả hoạt động kinh doanh 48 Bảng 16: Dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư 50 Bảng 17: Tính độ nhạy của dự án 52 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31768.doc
Tài liệu liên quan