Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Quảng Ninh

MỤC LỤC: Trang DANH MỤC BẢNG BIỂU 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ. Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sơ đồ 1.2. Quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh Bảng 1.1. Bảng thông số cho trường hợp cơ sở. Bảng 1.2. Lịch đầu tư. Bảng 1.3. Bảng tính sản lượng và doanh thu. Bảng 1.4. Bảng tính chi phí hoạt động. Bảng 1.4.1. Bảng chi phí nguyên vật liệu. Bảng 1.4.2. Bảng tính chi phí quản lý, bán hàng. Bảng 1.5. Bảng khấu hao cơ bản. Bảng 1.6.1. Lãi vay vốn trung dài hạn. Bảng 1.6.2. L

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãi vay vốn ngắn hạn. Bảng 1.7. Bảng tính nhu cầu vốn lưu động. Bảng 1.8. Báo cáo kết quả kinh doanh: Bảng 1.9. Bảng cân đối trả nợ (khi không lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ). Bảng 1.10. Bảng tính điểm hòa vốn. Bảng 1.11. Cơ cấu vốn đầu tư của dự án. Bảng 1.12. Bảng thông số cơ sở. Bảng 1.13. Kết quả sản xuất kinh doanh. Bảng 1.14. Nhu cầu vốn lưu động. Bảng 1.15. Bảng dòng tiền để tính các chỉ tiêu tài chính. Bảng 1.16. Bảng cân đối khả năng trả nợ. Bảng 1.17. Bảng kế hoạch khấu hao. Bảng 1.18. Khi thay đổi sản lượng (công suất). Bảng 1.19. Thay đổi giá bán. bảng 1.20. Thay đổi chi phí đầu vào tương đối. Bảng 1.21. Thay đổi cả chi phí và giá bán. LỜI MỞ ĐẦU. Trong bối cảnh đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang đứng trước những khó khăn của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ cuối năm 2008, với tất cả những nỗ lực nhằm vực lại nền kinh tế đất nước và thực hiện những mục tiêu-kế hoạch đã đề ra, thì một trong những yêu cầu cấp bách đối với các dự án đầu tư của nước ta, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, là phải đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các dự án, tránh những dự án đầu tư kém hiệu quả, thiếu tính thực tế mang lại những tổn thất và làm chững lại sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Đây là những vấn đề vốn đã tốn nhiều thời gian, công sức và giấy bút của rất nhiều những nhà hoạch định chính sách kinh tê nhằm giải quyết một thực tế vốn tồn tại rất lâu và bế tắc trong phương án giải quyết của nước ta: chất lượng dự án đầu tư ở nước ta? Đứng trước những khó khăn đó, một trong những giải pháp có thể khắc phục chính là tác động ngay từ đầu vào những quyết định cho vay vốn của các ngân hàng, nếu quá trình thẩm định ra quyết định của các ngân hàng chính xác, đảm bảo yêu cầu và chất lượng ngay từ đầu thì sẽ là một giấy bảo đảm cho chất lượng dự án đầu tư được thực hiện sau này. Là những tế bào của nền kinh tế, các ngân hàng cũng luôn nỗ lực trong quá trình hoạt động nhằm củng cố và hoàn thiện dần công tác thẩm định dự án đầu tư, nhưng quá trình này luôn khó khăn và muốn thực hiện được cũng cần có sự hỗ trợ và giúp sức của nhiều tổ chức và thành phần của nền kinh tế. Nhưng, công tác thẩm định dự án đầu tư là gì? gồm những công việc gì? Và các ngân hàng đã và sẽ làm gì để củng cố và hoàn thiện công tác này?...vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh” giới thiệu khái quát nhất về những quy trình, nội dung và những phương pháp tính toán hiệu quả trong thẩm định dự án đầu tư cùng những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác này. Kết cấu của đề tài gồm hai phần: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Chưong II: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Đề tài nghiên cứu có thể còn nhiều thiếu sót, kính mong được sự xem xét và đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Hoàng Thu Hà và những cán bộ của phòng Quản lý rủi ro-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG I: THỰCTRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG NINH. 1.1. Tổng quan hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chung của Ngân hàng: 1.1.1.1. quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. *) Thời kỳ từ 1957- 1980: Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. *) Thời kỳ 1981- 1989: Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là duy trì hoạt động cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước với quy mô và khối lượng lớn trong cả nước. Bên cạnh đó cũng đã mở rộng, đa dạng hóa các nghiệp vụ ngân hàng và nghiệp vụ cho vay đầu tư, chuẩn bị đầu tư. *) Thời kỳ 1990 - nay: + Thời kỳ 1990- 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. + Từ 1/1/1995 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, cùng với ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã giữ vai trò chủ đạo của ngân hàng thương mại quốc doanh trên mặt trận tiền tệ-tín dụng-dịch vụ khách hàng, góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp của ngành ngân hàng phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. + Thời kỳ 1996 - nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,… 1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ninh: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh tiền thân là chi nhánh Ngân hàng Kiến Thiết Khu Hồng Quảng, được thành lập ngày 27 tháng 5 năm 1957 theo nghị định 233/NĐ TCCB của Bộ tài chính, là một trong những ngân hàng Kiến thiết được thành lập sớm nhất trong cả nước. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nên nó không nằm ngoài quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu sự thay đổi cơ bản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về cả chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, đây là giai đoạn chập chững bước vào thị trường, bắt đầu thực hiện và đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại, nhất là huy động vốn dân cư bằng hình thức tiết kiệm, thử nghiệm các hình thức huy động mới, mở rộng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn song song với cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch nhà nước, mở rộng cho vay tư nhân. Từ năm 2001 đến nay là giai đoạn chuyển mình quan trọng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã trưởng thành và dần khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống và trên địa bàn. Hoạt động của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã đạt nhiều thành tích quan trọng trong việc lo vốn cho đầu tư phát triển bằng cách huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho đầu tư phát triển, đa dạng hoá nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng chất lượng luôn được đổi mới nên đã tạo tốc độ tăng trưởng cao. 1.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh. a) Cơ cấu tổ chức: Các bộ phận của chi nhánh được tổ chức theo cơ cấu như được trình bày ở sơ đồ dưới: Mối quan hệ giữa các Phòng trong chi nhánh là mối quan hệ phối hợp công tác theo quy trình nghiệp vụ và theo chức trách của từng Phòng. Mối quan hệ giữa các phòng thuộc trụ sở chi nhánh với các phòng Giao dịch/Quỹ tiết kiệm là mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, hỗ trợ về nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị để cùng thực hiện nhiệm vụ chung. GIÁM ĐỐC Phó giám đốc Tổ kiểm tra nội bộ Phòng tài chính kế toán Phòng tài trợ dự án Phòng quản lý rủi ro Phòng dịch vụ khách hàng Phòng điện toán Phòng tổ chức nhân sự Phòng giao dịch Phòng quản trị tín dụng Phòng quan hệ khách hàng Phòng kế hoạch tổ chức Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh b) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: *) Giám đốc: là đại diện theo pháp luật của chi nhánh, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc của BIDV và pháp luật vể việc điều hành hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn. *) Các phó giám đốc: là người giúp việc giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của chi nhánh theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công. *) Tổ kiểm tra nội bộ: là bộ phận giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của chi nhánh, chịu sự chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ của BIDV. *) Phòng quan hệ khách hàng: gồm - phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: nhiệm vụ chính là tiếp thị và phát triển mối quan hệ khách hàng (như tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngan hàng); công tác tín dụng (như; trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng; phân loại, rà soát, phát hiện rủi ro; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển phòng quản lý rủi ro xử lý tiếp theo luật định; tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng) và các nhiệm vụ khác (quản lý thông tin; phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ; cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên quan đến nhiệm vụ của Phòng; tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao…) - Phòng quan hệ khách hàng các nhân: với những nhiệm vụ chính: thực hiện công tác tiếp thị và phát triển khách hàng (tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm; Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV…); công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ (Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân; tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV; triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng; chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng); công tác tín dụng và các nhiệm vụ khác. *) Phòng tài trợ dự án: thực hiện một phần nhiệm vụ của Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp đối với các dự án; trực tiếp thẩm định từ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh tế - kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng (theo phân cấp uỷ quyền và/hoặc đề xuất của Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp). Chịu trách nhiệm lập báo cáo đề xuất tài trợ dự án trình Lãnh đạo/chuyển Phòng Quản lý rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án. Tìm kiếm dự án tốt của các khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Tư vấn, giới thiệu cho khách hàng lựa chọn sản phẩm, phương thức tài trợ, phương án thu xếp tài chính và các điều kiện cần đáp ứng; thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh. *) Phòng quản lý rủi ro: - Công tác quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; đầu mối nghiên cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm; giám sát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; thu thập, quản lý thông tin về tín dụng, thực hiện các báo cáo về công tác tín dụng và chất lượng tín dụng của chi nhánh; lập báo cáo phân tích thực trạng tài sản đảm bảo nợ vay của chi nhánh. - Công tác quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp, hỗ trợ Phòng Quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. - Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp. - Công tác phòng chống rửa tiền. - Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO. - Công tác kiểm tra nội bộ. - Các nhiệm vụ khác. *) Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp; và các nhiệm vụ khác. *) Phòng giao dịch: thực hiện các giao dịch như: nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, làm thẻ, thanh toán…cho khách hàng. *) Phòng kế hoạch - tổng hợp: - Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh; tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp việc Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Công tác nguồn vốn: đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn; trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định và trình Giám đốc chi nhánh giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan; giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. *) Phòng điện toán: trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh; hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc chi nhánh, các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Hỗ trợ các khách hàng lớn sử dụng các dịch vụ có tiện ích và ứng dụng công nghệ cao. *) Phòng tài chính - kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính… *) Phòng tổ chức nhân sự: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh. 1.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Nắm vững phương châm “ Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng” và được sự chỉ đạo và hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã nỗ lực phấn đấu, lấy hiệu quả kinh doanh làm mục tiêu chính, nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, từng bước hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng phục khách hàng, tăng cường các biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn nên hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Uy tín của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh ngày càng được nâng cao. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh luôn hướng tới phục vụ tốt nhất các khách hàng về sản phẩm- dịch vụ- tiện ích, coi việc khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong xã hội với chi phí đầu vào thấp nhất và dùng nó để đầu tư cho các phương án, dự án khả thi mang lại hiệu quả tối đa là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình, theo đúng phương châm “Ổn định - An toàn - Hiệu quả - Phát triển bền vững ”. Trên cơ sở nguồn vốn tăng nhanh và ổn định, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã thực hiện chính sách thu hút khách hàng, mở rộng qui mô đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư vào các ngành trọng điểm, ưu tiên cho thành phần kinh tế quốc doanh, đảm bảo tỉ lệ hợp lý giữa đầu tư tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn, luôn đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do có hướng đi đúng đắn và hợp lý nên kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh ngày càng ổn định theo hướng tích cực, hạn chế được rủi ro ở mức thấp nhất và thực tế đã chứng minh trong thời gian qua trên địa bàn thành phố có nhiều Ngân hàng xảy ra tình trạng mất an toàn, chất lượng tín dụng thấp nhưng Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh được các cấp các ngành của tỉnh và Ngân hàng cấp trên đánh giá cao các mặt hoạt động nhất là trong việc chấp hành các qui định, thể lệ của ngành. 1.1.2.1. Công tác huy động vốn: Quán triệt chủ trương phát huy nội lực, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cùng với toàn hệ thống, trong những năm qua Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ huy động vốn trong nước với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân năm sau cao hơn năm trước . Cuối năm 2006 số dư huy động bình quân là 1.562 tỷ đồng; trong đó 322 tỷ đồng là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân; 1.240 tỷ đồng là tiền gửi tiết kiệm dân cư. Đến 31/12/2006 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 1.710 tỷ đồng (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ quy đổi) tăng 12% so với năm 2005, trong đó tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 318,3 tỷ đồng, tiền gửi tiết kiệm dân cư đạt 1.391 tỷ đồng, giúp ngân hàng đầu tư và Phát triển Quảng Ninh cơ bản tự chủ được nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2006 đáp ứng được 94% dư nợ vay của chi nhánh. Đến cuối năm 2008, huy động vốn bình quân là 1.749 tỷ đồng, đạt 102,9% kế hoạch năm tăng khoảng 25% so với năm 2007, huy động vốn cuối kỳ là 2.014 tỷ đồng, đạt 111.9% kế hoạch năm và tăng 25,4% so với đầu năm. Và trong năm 2009, chi nhánh còn đề ra chỉ tiêu kế hoạch về huy động vốn bình quân là 2.140 tỷ đồng và huy động vốn cuối kỳ là 2400 tỷ đồng, trong đó: (1) huy động vốn cuối kỳ từ các định chế tài chính là 340 tỷ đồng, chiếm 14,17% tổng vốn huy động cuối kỳ. (2) huy động vốn cuối kỳ từ các doanh nghiệp là 510 tỷ đồng chiếm 21,25% . (3) huy động vốn cuối kỳ từ các khách hàng cá nhân, hộ gia đình là 1.550 tỷ đồng, chiếm 64,58%. Như vậy nguồn vốn từ các cá nhân và các hộ gia đình vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động từ ngân hàng và cũng luôn được các ngân hàng ưu tiên khai thác triệt để bằng những dịch vụ chăm sóc khách hàng mang tính cạnh tranh. Sau hơn 11 năm triển khai hoạt động ngân hàng thương mại, công tác huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, đặc biệt huy động vốn dân cư đã góp phần quan trọng tạo nên uy tín của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các chính sách lãi suất cạnh tranh luôn thay đổi phù hợp với thị trường qua các phương thức thanh toán lãi phong phú (trả trước, trả sau, trả hàng tháng, quý...), thực hiện điều chỉnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm linh hoạt qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động (phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm rút dần...), qua thái độ, tác phong giao dịch, tính trung thực liêm khiết, sự cầu thị của cán bộ, từ cán bộ lãnh đạo đến cán bộ thừa hành trong việc giải quyết nhu cầu và các khó khăn vướng mắc của khách hàng, qua áp dụng công nghệ nâng cao chất lượng giao dịch, qua các dịch vụ ngày càng đa dạng... Niềm tin của khách hàng là tài sản vô giá góp phần tạo nên sức mạnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh trên thương trường. 1.1.2.2. Công tác sử dụng vốn: Trong những năm qua và nhất là từ năm 1995 trở lại đây Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh luôn thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ. Coi tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại trong thi công xây lắp, trong khảo sát thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, trong sản xuất vật tư thiết bị xây dựng là mặt trận hàng đầu; đồng thời coi trọng bước đi và có chọn lọc đối với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng khác, cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ngoài đầu tư phát triển và xây lắp, nhất là cho vay khép kín đồng bộ về vốn lưu động đối với những doanh nghiệp đã được Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Quảng Ninh cho vay đầu tư trung và dài hạn. Từ chỗ ngân hàng chỉ cho vay tín dụng dài hạn theo kế hoạch nhà nước chiếm chủ yếu trong cơ cấu tín dụng của ngân hàng (năm 1995 chiếm 78% trong tổng dư nợ). Sau khi chuyển một phần cấp vốn theo kế hoạch Nhà nước sang Cục Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng phải tự tìm lối ra cho mình, tự tìm kiếm khách hàng. Chi nhánh đã thực hiện đa dạng và chuyển dịch cơ cấu khách hàng tín dụng, mở rộng hoạt động với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh bước đầu đã đạt kết quả tốt, tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng được cơ cấu khách hàng, cơ cấu tín dụng, phân tán rủi ro, không phụ thuộc vào một số khách hàng lớn. Nhờ đó tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm tăng 12%. Cuối năm 2006 dư nợ đạt 1.805 tỷ đồng, tính đến thời điểm 31/12/2006 dư nợ tín dụng đã tăng lên 296 tỷ đồng tăng 16,38% so với cùng kỳ năm trước, dư nợ tín dụng trong năm 2008 là 2.319 tỷ đồng băng 99,1% giới hạn tín dụng được giao. Đến năm 2008 chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tăng trưởng tín dụng có kiểm soát, cơ cấu tín dụng của chi nhánh đã chuyển biến theo hướng tích cực phong phú và hợp lí hơn; tín dụng trung và dài hạn thương mại đến 31/12/2006 đạt 1.273 tỷ đồng tăng 52% so với năm 2005, năm 2008 dư nợ tín dụng trung dài hạn là 1.355 tỷ đồng, chiếm 58,44% tổng dư nợ (kế hoạch giao là <60% như vậy là đã hoàn thành kế hoạch đề ra), và trong năm 2009 mức này cũng được chi nhánh đề ra khoảng 1.500 tỷ đồng chiếm khoảng 59% tổng dư nợ; dư nợ tín dụng ngắn hạn đạt 528 tỷ đồng năm 2006, tăng 35,86% so với đầu năm và chiếm 29,24% trong tổng số, năm 2008 mức này là 964 tỷ đồng, chiếm 41,57% tổng dư nợ, và tỷ lệ này trong kế hoạch năm 2009 đề ra là ở mức khoảng 41% tổng dư nợ. Tín dụng theo kế hoạch Nhà nước: 4.163 triệu đồng năm 2006 giảm 32.17% so với năm 2005. Ngược chiều với tăng trưởng quy mô tín dụng, tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh dần dần được hạ thấp đến nay chỉ chiếm 1,35% (Năm 2006 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh đã áp dụng chính sách phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo điều 7 của công văn 493/2005/QĐ-NHNN). 1.1.2.3. Công tác dịch vụ khách hàng và phát triển sản phẩm : Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, cộng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ làm công tác dịch vụ khách hàng do vậy công tác dịch vụ đã đạt được một số kết quả sau: Năm 2006,mặc dù khối lượng tiền mặt chu chuyển qua quỹ nghiệp vụ ngân hàng rất lớn so với cùng kỳ năm trước, với doanh số hoạt động ngày càng tăng (Doanh số thu chi tiền mặt là 19.923.064 triệu đồng tăng 49,7% so với năm 2005) chi nhánh đã đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu thu chi của khách hàng, đội ngũ nhân viên luôn có tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện đúng chế độ quy trình nghiệp vụ, tổ chức theo mô hình giao dịch một cửa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nộp, lĩnh tiền mặt, không có hiện tượng thất thu, hoãn chi xảy ra, thực hiện tốt công tác tuyển chọn tiền, đấu tranh chống tiền giả xâm nhập vào quỹ ngân hàng. Không để xảy ra một sai sót nào và kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối. Hồ sơ thế chấp, giấy tờ có giá được bảo quản trong kho đúng chế độ. Để góp phần giữ vững uy tín của đồng tiền Việt Nam, anh chị em phòng ngân quỹ vẫn luôn chú trọng trong việc kiểm đếm để phát hiện tiền giả, lập biên bản kịp thời; Trong năm đã thu giữ được 83 tờ tiền giả các loại với số tiền 6.880 ngàn đồng nộp về NHNN đúng chế độ. Trong quá trình thu chi tiền mặt anh chị em kiểm ngân ngoài việc cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao còn luôn phát huy tinh thần thật thà liêm khiết. Trong năm bộ phận ngân quỹ, kiểm ngân 182 lần trả tiền thừa cho khách hàng với giá trị là 385.686 ngàn đồng và 100 USD. Tổng thu dịch vụ ròng đến 31/12/2008 của Chi nhánh đạt 15,307 tỷ đồng bằng 105% kế hoạch phấn đấu và bằng 113,3% kế hoạch chính thức, tăng 140% so với năm 2007. Tốc độ tăng hàng năm giai đoạn 2006-2008 là 137,5%/năm. Thu dịch vụ ròng trong năm chủ yếu là từ thu thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thẻ và bảo lãnh, trong đó là kinh doanh ngoại tệ khoảng 30% chiếm tỷ trọng 27,6%, tiếp đó là dịch vụ thanh toán chiếm tỷ trọng 27,6%; dịch vụ thẻ và bảo lãnh là >10%. Năm 2008 do đột biến về thu kinh doanh ngoại tệ dẫn tới mức tăng trưởng thu dịch vụ ròng bình quân cao, thực chất các nguồn thu khác ngoài kinh doanh ngoại tệ chỉ đạt ở mức tăng trưởng >20%/năm. Chi tiết hoạt động dịch vụ như sau: Dịch vụ thanh toán quốc tế: tổng thu từ hoạt động này năm 2008 của Chi nhánh đạt 541 triệu đồng, tăng 2 lần so với năm 2007, trong đó tăng đều ở dịch vụ chuyển tiền kiều hối và tài trợ thương mại liên quan đến thanh toán LC hàng nhập khẩu. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: năm 2008 Chi nhánh có sự nỗ lực trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu kinh doanh ngoại tệ ròng đến 31/12/2008 đạt 6.041 triệu đồng, tăng 17% tương đương 5.689 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2007, chiếm tỷ trọng 39,4%/tổng thu dịch vụ ròng. Dịch vụ bảo lãnh: Thu từ dịch vụ này năm 2008 của toàn Chi nhánh là 1,120 tỷ đồng, tăng 235% so với năm 2007. Loại hình bảo lãnh chủ yếu vẫn là bảo lãnh dự thầu, thực hiện hợp đồng trong xây dựng cơ bản và bảo lãnh thanh toán. Dịch vụ thẻ: hiện Chi nhánh có 21 máy ATM. Tổng số thẻ phát hành trong năm đạt 13.807 thẻ, lũy kế đến cuối năm 2008 là 56.158 thẻ (bình quân 2.674 thẻ/máy). Thu phí từ dịch vụ thẻ đạt 1.821 triệu đồng tăng 63% so năm trước. Dịch vụ thanh toán: là nguồn thu chủ yếu trong hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh (trừ kinh doanh ngoại tệ). Đến cuối năm 2008, thu dịch vụ ròng thanh toán trong nước đạt 4.240 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,6%/Tổng thu dịch vụ ròng, tăng 1.454 triệu đồng so với cuối năm 2007. Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: kết quả đến cuối năm 2008 của Chi nhánh đã đạt 2 tỷ đồng, tăng 42% so với năm 2007 và bằng 114,5% kế hoạch trung ương giao. Công tác phát triển thương hiệu và Marketing đã được chú trọng, bên cạnh việc tuyên truyền, quảng cáo trực tiếp trong quá trình giao dịch hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong năm Chi nhánh đã tổ chức phát tờ rơi trong các khu vực đông dân cư. Tổ chức các buổi thuyết trình, giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh tại các doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể như giới thiệu sản phẩm thẻ ATM, đại lý nhận lệnh chứng khoán… 1.1.2.4. Công tác tài chính - kế toán, hiệu quả kinh doanh: Chi nhánh đã tổ chức hạch toán, cập nhật chính xác, chấp hành đúng nguyên tắc chế độ kế toán tài chính, thực hiện tăng thu, giảm chi kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh tạo nguồn trích lập quĩ dự phòng rủi ro theo qui định. Chênh lệch thu chi trước dự phòng rủi ro (không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng) đến 31/12/2008 của chi nhánh đạt 69 tỷ đồng, tăng 77% so với năm 2007 và vượt 38% kế hoạch điều chỉnh. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 61,4 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người là 338 triệu động, tăng 30,5% so với năm 2007. Chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào năm 2008 là 4,7%. Kết quả trích dự phòng rủi ro: năm 2008 chi nhánh được giao kế hoạch trích dự phòng rủi ro là 4 tỷ đồng. Thực tế trích là 7,612 tỷ, vượt 90% kế hoạch được giao. Tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro đến 31/12/2008 là 24,725 tỷ đồng. 1.1.2.5. Hoạt động khác: Chi nhánh đã triển khai và tổ chức thực hiện kịp thời các chủ trương chính sách của Nhà nước, của Ngành, các văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Thực hiện cụ thể hóa bằng các chương trình hành động, chương trình kế hoạch công tác hàng tháng để chỉ đạo điều hành thực hiện theo đúng chương trình kế hoạch đã đề ra đảm bảo kỷ cương kỷ luật, chấp hành nghiêm chỉnh quyền phán quyết. Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo, thông tin tín dụng và các loại báo cáo định kỳ, đột xuất của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Trung ương. Đã chỉ đạo các đơn vị thường xuyên và định kỳ rà soát lại các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro để kiểm soát được rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời. Thực hiện bổ nhiệm và bổ nhiệm lại 13 cán bộ; điều động luân chuyển 27 cán bộ giữa các đơn vị trong chi nhánh; cử 96 cán bộ tham gia học 20 khóa đào tạo ngắn ngày về các nghiệp vụ do Ngân hàng Trung ương tổ chức, 129 lượt cán bộ tập huấn nghiệp vụ do Chi nhánh tổ chức. Đến cuối năm 2008 cán bộ có trình độ Đại học, sau Đại học là 119 người chiếm 87%. Tuyển dụng 17 cán bộ theo đúng quy trình, bổ sung vào các bộ phận nghiệp vụ, các đơn vị trong chi nhánh. 1.2. Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: 1.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư: Tại Ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu cấp tín dụng thì Ngân hàng ._.sẽ tiến hành một quy trình thẩm định khách hàng/dự án để ra quyết định có cấp tín dụng cho khách hàng hay không, quy trình này được trình bày theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Quy trình cấp tín dụng tại Chi nhánh Phòng Quan hệ khách hàng Phòng Quản Lý rủi ro 2 có (1) Khách hàng Đánh giá sự phù hợp với quy định của BIDV Đề nghị xin cấp tín dụng Thu thâp, phân tích thẩm định khách hàng/dự án. Lập báo cáo đề xuất tín dụng Phó Giám Đốc QHKH phê duyệt đề xuất tín dụng. Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định rủi ro theo quy định. Tiến hành các thủ tục sau phê duyệt Cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt. Lập báo cáo thẩm định rủi ro và trình lãnh đạo Phòng kiểm soát. không (1) Là những khách hàng thuộc nhóm B-khoản 2-điều 2. (2) Là những khách hàng thuộc nhóm A-khoản 2 -điều 2 và các khách hàng tại phòng giao dịch. Trong đó, quy trình thẩm định rủi ro tại phòng Quản lý rủi ro như sau: Bước 1: Từ dự án khách hàng đưa lên, cán bộ phòng quản lý rủi ro tiến hành xác định các thông số quan trọng của dự án và kiểm tra độ tin cậy của các thông số đó. Bước 2: Tiến hành thẩm định dự án ở các nội dung cụ thể sau: sự cần thiết phải đầu tư; phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu; đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật của dự án; đánh giá phương diện tổ chức dự án; thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi về phương án vốn; đánh giá tài chính dự án; đánh giá rủi ro của dự án. Bước 3: Tổng kết những kết quả thu được ở bước 2 rồi đưa ra quyết định: nếu khả thi thì đưa ra đề xuất cho vay vốn; nếu không thì đề nghị bác bỏ. 1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng: Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định dự án nhằm đạt được các yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định dự án. Tại chi nhánh ngân hàng BIDV Quảng Ninh, trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định luôn áp dụng kết hợp các phương pháp thẩm định nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 1.2.2.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết và kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau, cụ thể: Thẩm định tổng quát: cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô và tầm quan trọng của dự án. Khi kiểm tra hồ sơ vay vốn, cán bộ thẩm định dựa vào các chỉ tiêu cần thẩm định để xem xét tổng quát, phát hiện những vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư… Thẩm định chi tiết: là thẩm định đi sâu vào từng nội dung của dự án, được tiến hành sau thẩm định tổng quát, từ đó đưa ra những ý kiến cụ thể về sự đồng ý hay bác bỏ, chấp nhận hay sửa đổi trong từng nội dung cụ thể mà cán bộ thẩm định đã xem xét. Trong bước thẩm định này, kết luận rút ra ở nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. 1.2.2.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu: Do tính chất đơn giản, dễ tiến hành và chi phí ít mà phương pháp này được sử dụng rất phổ biến và cũng đem lại hiệu quả. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính ưu việt và tính hợp lý của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án đầu tư. So sánh các chỉ tiêu trong những trường hợp sau: Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án. Các chỉ tiêu của dự án tương tự (đã được phê duyệt hay thực hiện). Các định mức, hạn chế, chuẩn mực đang được áp dụng. Và các chỉ tiêu được tiến hành so sánh gồm: Các tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị. Tiêu chuẩn đối với sản phẩm của dự án so với yêu cầu cụ thể của thị trường. Các chỉ tiêu tổng hợp quan trọng như cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư… Các định mức về tiêu hao cho nguyên vật liệu đầu vào cũng như các chi phí liên quan khác đối với dự án. Khi thực hiện cần lưu ý, tùy từng đặc điểm cụ thể của dự án cũng như doanh nghiệp mà áp dụng những chỉ tiêu phù hợp, tránh tình trạng máy móc, cứng nhắc ảnh hưởng đến kết quả thẩm định của dự án sau này. 1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy: Phương pháp này cũng là một trong những phương pháp rất phổ biến và thường dùng để kiểm tra tính vững chắc của dự án về mặt tài chính, nó xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trước những thay đổi của các yếu tố có liên quan, từ đó đưa ra kết luận về mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của những yếu tố đó, khẳng định tính vững chắc của dự án trong những trường hợp cụ thể. Việc xem xét này giúp đánh giá đúng đắn dự án trước những rủi ro có thể có trước những biến động phức tạp của tình hình thị trường trong tương lai… Theo phương pháp này, ta phải xác định những yếu tố có liên quan ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tài chính của dự án rồi dự kiến những tình huống có thể xảy ra trong tương lai, kết hợp với việc sử dụng những phương tiện tính toán phù hợp (phần mềm Excel) để phân tích, xác định yếu tố ảnh hưởng nhiều-ít đến hiệu quả tài chính dự án rồi đưa ra kết luận. 1.2.2.4. Phương pháp dự báo: Do tính chất lâu dài của hoạt động đầu tư nên hoạt động này luôn hàm chứa nhiều rủi ro, việc vận dụng những phương pháp dự báo như: hỏi ý kiến chuyên gia (thuê tư vấn), dùng các hàm tuyến tính, phân tích các số liệu thống kê…để đưa ra những dự báo chính xác về cung-cầu sản phẩm đầu ra trong tương lai, chi phí các yếu tố đầu vào của dự án hay nhưng rủi ro có thể xảy ra trong tương lai ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả…từ đó đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. 1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro: Như đã phân tích ở trên, hoạt động đầu tư luôn hàm chứa rất nhiều rủi ro nên phương pháp này là vô cùng cần thiết và quan trọng, để đảm bảo tính vững chắc của dự án và sự an toàn của các bên tham gia vào dự án (chủ đầu tư và tổ chức tín dụng tài trợ vốn). Trong thực tế, một dự án đầu tư có thể gặp phải những loại rủi ro và phương pháp phòng ngừa cũng được đề cập cụ thể sau: 1.2.2.5.1. Rủi ro về cơ chế, chính sách: rủi ro này được coi là gồm tất cả những bất ổn tài chính và chính sách của địa điểm xây dựng dự án, bao gồm các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hoặc các luật, nghị quyết, nghị định và các chế tài khac có liên quan tới dòng tiền của dự án. Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (thể hiện trong hồ sơ dự án) để đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các luật và quy định hiện hành có liên quan tới dự án. Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đãi riêng, quy định về vấn đề này. Những bảo lãnh cụ thể về cung cấp ngoại hối sẽ góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới dự án. Hỗ trợ/bảo lãnh tín dụng xuất khẩu… 1.2.2.5.2. Rủi ro xây dựng, hoàn tất: Hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù hợp với thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Ngân hàng, tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau: Lựa chọn nhà thầu xây dựng uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm. Việc lựa chọn này càng chặt chẽ, minh bạch và khách quan sẽ càng góp phần giảm thiểu những rủi ro loại này. Thực hiện nghiêm túc việc thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng công trình. Giám sát chặt chẽ trong quá trình xây dựng. Hỗ trợ các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán. Quy định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải tỏa mặt bằng. Hợp đồng giá cố định hoặc chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ tàng nghĩa vị các bên. 1.2.2.5.3. Rủi ro thị trường, thu thập, thanh toán: Loại rủi ro này có thể giảm thiểu bằng cách: Nghiên cứu thị trường, đánh giá phân tích thị trường, thị phần cẩn thận. Dự kiến cung-cầu thận trọng (không nên có những dự báo quá lạc quan). Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng (không chỉ người bao tiêu). Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp đầu ra của dự án bằng các biện pháp: phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất. Xem xét các hợp đồng bao tiêu sản phẩm dài hạn với bên có khả năng về tài chính (nếu có). Hỗ trợ bao tiêu sản phẩm của Chính phủ (nếu có). Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Giảm thiểu các điều khoản không cạnh tranh (nếu có). 1.2.2.5.4. Rủi ro về cung cấp: dự án không có được nguồn nguyên liệu, nhiên liệu (đầu vào chính/quan trọng) với số lượng, giá cả và chất lượng như dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ. Loại rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách: Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ QHKH/QLRR phải nghiên cứu, đánh giá cẩn trọng các báo cáo về chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án. Đưa ra những nhận định ngay từ ban đâầ trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính của dự án. Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật tư. Linh hoạt về thời gian và số lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hợp đồng/thỏa thuận với cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cuối cùng. Những hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín. 1.2.2.5.5. Rủi ro về kỹ thuật-vận hành, bảo trì: đây là những rủi ro về việc dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thiết kế ban đầu. Loại rủi ro này có thể được giảm thiểu bằng cách: Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm. Có thể ký hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạt vi phạm rõ ràng. Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên như lụt lội, động đất, chiến tranh. Kiểm soát ngân sách và kế hoạch vận hành. Quyền thay thế người vận hành do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ. 1.2.2.5.6. Rủi ro về môi trường và xã hội: những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh. Loại rủi ro này chủ đầu tư có thể giảm thiểu thông qua thực hiện một số biện pháp sau: Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản. Nến có sự tham gia của các bên có liên quan (cơ quan quản lý môi trường, chính quyền địa phương) từ khi bắt đầu triển khai dự án. Tuân thủ các quy định về môi trường. 1.2.2.5.7. Rủi ro về kinh tế vĩ mô: phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát và lãi suất. Biện pháp: Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. Sử dụng các công cụ thị trường như hoán đổi và tự bảo hiểm. Bảo vệ trong các hợp đồng. Đảm bảo cam kết của Nhà nước về phá giá tiền tệ và cung cấp ngoại hối (nếu được). 1.2.2.5.8. Rủi ro tỷ giá: sự khác biệt về loại tiền trong ngân lưu vào và ngân lưu ra gây ra những rủi ro về tỷ giá cho dự án. Đối với nước đang phát triển nội tệ ít có khả năng chuyển đổi trên thị trường thế giới, do đó các giao dịch thương mại quốc tê (mua sắm thiết bị, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào) hầu như được thực hiện thông qua các loại ngoại tệ mạnh như: USD, EUR hoặc sử dụng đồng tiền của bên bán làm đồng tiền thanh toán, như vậy nếu không có các biện pháp bảo hiểm tỷ giá sẽ có nguy cơ rủi ro về tỷ giá trong quá trình thực hiện dự án. Để hạn chế rủi ro này cần thực hiện biện pháp bảo hiểm như: mua ngoại tệ kỳ hạn, hoặc sử dụng các công cụ phái sinh cần thiết khác. Ngoài ra còn các loại rủi ro khác. Như vậy, những yếu tố không chắc chắn, yếu tố rủi ro cần được nhận định, phân tích và định hướng ngay từ các nội dung phân tích dự án, định lượng để trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào nội dung đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kết quả tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, đặc biệt là kết quả phân tích/khảo sát độ nhạy với các yếu tố được đánh giá là không chắc chắn/rủi ro sẽ là cơ sở để cán bộ QHKH/QLRR đưa ra hình thức/biện pháp đảm bảo tiền vay cũng như các điệu kiện tín dụng khác trong hợp đồng chấp thuận tham gia tài trợ vốn cho dự án. 1.2.3. Các nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng: Khi thẩm định dự án đầu tư vay vốn thì cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định tổng hợp các nội dung sau: 1.2.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư: Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung khác. Lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị để đánh giá, lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp. Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cũng cần phụ thuộc vào tính chất, mục tiêu đầu tư dự án. Đối với các dự án đầu tư mới, căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương, chiến lược đầu tư của công ty và cân đối cung-cầu, năng lực, kinh nghiệm kinh doanh của chủ đầu tư, cơ hội/thời điểm đầu tư, sản phẩm của dự án...để quyết định việc đầu tư. Tuy nhiên đối với các dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh chuyển đổi công nghệ...ngoài những căn cứ trên cần dựa vào các thông tin, căn cứ về: tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng huy động, tình hình vay và trả nợ vay với các tổ chức tín dụng, tình hình tiêu tông sản phẩm, hiệu quả hoạt động của dây chuyền hiện tại để đánh giá. Ngoài ra có thể xem xét, đánh giá sơ bộ một số nội dung: Mục tiêu đầu tư dự án đã phù hợp hay không: nếu ở mức khiêm tốn quá với năng lực tài chính, yêu cầu thị trường thì việc đầu tư có trở nên lãng phí không? ở mức quá tham vọng thì khả năng đứng vững của dự án trên thị trường như thế nào? Lựa chọn quy mô, hình thức đầu tư: có phù hợp với khả năng mở rộng thị phần, yêu cầu thị trường, khả năng chiếm lĩnh vào thị trường trong thời gian nhất định hay không? Quy mô: dự án, tổng mức đầu tư cơ cấu vốn phù hợp chưa? Tiến độ triển khai: việc thực hiện dự án có những yếu tố nào ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư dự án, việc sử dụng tiến độ có ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Chú ý đến những dự án chịu sự chi phối nhiều bởi cơ hội đầu tư: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ sở hạ tầng giao thông, chuyển giao quyền thu phí, đầu tư bất động sản. Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá cụ thể tại các phần sau. Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những thuận lợi, khó khăn của dự án và là cơ sở để các tổ chức tài chính quyết định việc đầu tư dự án có hợp lý không? nếu hợp lý tiếp tục phân tích các nội dung trên cụ thể trong phần dưới đây. 1.2.3.2. Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án: Ở nội dung này, cán bộ thẩm định chủ yếu sử dụng phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm, so sánh đối chiếu với sản phẩm của dự án tương tự để tiến hành phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án trong thời gian dự án đi vào hoạt động để làm cơ sở cho những phân tích tài chính sau này. Thực tế tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ QHKH/QLRR cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án với các nội dung cần xem xét là: 1.2.3.2.1. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: Dựa vào quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực địa bàn và các số liệu, thông tin dựa báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ QHKH/QLRR tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau: Phát triển quan hệ cung-cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Định dạng sản phẩm của dự án. Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án. Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án, trong đó lưu ý với mức độ gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án bị thay thế bới các sản phẩm khác có cùng công dụng. Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu, tín hiệu của thị trường đối với sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. nhận định về tính cần thíêt và tính hợp lý của dự án trên phương diện như: Sự cần thiết đầu tư trong giai đoạn hiện nay. Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm. Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư (phân kỳ đầu tư, mức huy động vốn, công suất thiết kế). 1.2.3.2.2. Đánh giá về cung cầu sản phẩm: Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nhu cầu của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng được bao nhiêu %? phải nhập khẩu bao nhiêu? việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế đến thị trường sản phẩm của dự án. Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm dịch vụ. 1.2.3.2.3. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án: Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu tư của dự án thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý không? Để đánh giá về knăng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ QHKH/QLRR cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: Thị trường nội địa: + Hình thức, mẫu mã, kết cấu, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không? + Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng hiện nay hay không? + Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có cạnh tranh hơn không, có phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không? Thị trường nước ngoài: + Những cơ chế, chính sách, quy định của Nhà nước đối với các sản phẩm xuất khẩu: doanh nghiệp được phép xuất khẩu, sản phẩm, mẫu mã, khối lượng, giá trị, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh, đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường... + Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu? + Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không? + Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không? + Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến này hay chưa, kết quả như thế nào? + Các đại lý, bạn hàng tiêu thụ sản phẩm đã có hoặc đang thiết lập ở thị trường dự kiến xuất khẩu (nếu có)? 1.2.3.2.4. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Xem xét đánh giá trên các mặt: Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối không ? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa? mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. Cán bộ QHKH/QLRR cũng phải ước tính chi phí thiết kế mạng lưới phân phối khi tiến hành tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay về dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị/kênh phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không? nếu đã có đơn đặt hàng thì cần xem xét tính hợplý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện. 1.2.3.2.5. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, cán bộ quan hệ khách hàng (QHKH)/quản lý rủi ro (QLRR) phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính sau: Sản lượng sản xuất, sản lượng tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm. Những thay đổi về cơ chế chính sách trong và ngoài nước ảnh hưởng đến giá bán, cơ cấu sản phẩm của dự án. Khả năng bao tiêu sản phẩm của đơn vị cung cấp hoặc các thành viên sáng lập công ty hoặc cam kết tiêu thụ sản phẩm của một hoặc một số bạn hàng (nếu có). Việc dự kiến này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở phần sau. 1.2.3.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào: Trên cơ sỏ hồ sơ dự án (báo cáo đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu bên ngoài, nhập khầu…) và đặc biệt tính kỹ thuật của dây truyền công nghệ kết hợp sử dụng với phương pháp phân tích dự báo để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho dự án: Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho chủ đầu tư tự cung cấp hay phải cung cấp bởi các nhà cung ứng trong và ngoài nước. Chi phí đầu tư vùng/nguồn nguyên liệu đầu vào do chủ đầu tư tự đầu tư hay sử dụng các nguồn hỗ trợ khác (ngân sách, các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài để đưa vào tổng mức đầu tư (nếu có)). Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào: một hoặc nhiều nhà cung cấp đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. Chính sách của Nhà nước đối với việc nhập khẩu các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có). Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, những biến động của thị trường quốc tế, tỷ giá ngoại tệ trong trường hợp phải nhập khẩu. Tất cả những phân tích, đánh giá trên nhằm kết luận được hai vấn đề chính sau: Dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào là gì? 1.2.3.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật: Ở nội dung này, cán bộ thẩm định chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với những tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định để xem xét tính phù hợp, hợp lý về mặt kỹ thuật của dự án. Cụ thể: 1.2.3.4.1. Địa điểm xây dựng: Đánh giá tổng quan về địa điểm đầu tư dự án có thuận lợi/khó khăn gì về mặt: hệ thống giao thông vận tải, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của dự án, điện, nước, thông tin liên lạc, nguồn cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng công trình; thị trường tiêu thụ hay không? Trình độ dân trí, mật độ dân cư có ảnh hưởng như thế nào đến kế hoạch và chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng dự án, đặc điểm xây dựng có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư thế nào? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với dự án tương tự ở địa điểm khác. Điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thủy văm tại địa điểm xây dựng công trình có ổn định không? Có những ảnh hưởng gì đến việc triển khai xây dựng công trình. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ hoặc chi phí cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân và tái định cư. 1.2.3.4.2. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án: Công suất thiết kế dự kiến của dự án bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ, dự báo của thị trường trong tương lai hay không? Sản phẩm của dự án là mới hay đã có sẵn trên thị trường? Quy cách, phẩm chất, mẫu mã, cơ cấu sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không? 1.2.3.4.3. Công nghệ, dây truyền thiết bị: Quy cách công nghệ có tiên tiến, hiện đại không? Ở mức nào của thế giới? Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này? Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không? Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị và tính đồng bộ của dây truyền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không? Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, có đáng ngờ không? Thời gian giao hàng, lắp đặt thiết bị và chuyên giao công nghệ có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không? Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị: các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không? Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ QHKH/QLRR cần tham khảo các nhà chuyên môn trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác, cụ thể. 1.2.3.4.4. Quy mô, giải pháp xây dựng: Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không? Có tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không? Trong tổng mức đầu tư của dự án có hạng mục nào cần đầu tư mà chưa được dự tính hay không? Có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không? Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc, thiết bị có phù hợp với thực tế hay không? Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước… Các giải pháp thi công các công trình/hạng mục công trình phức tạp, mang tính chất đặc thù (nếu có). 1.2.3.4.5. Đền bù, di dân, tái định cư, môi trương, phòng cháy chữa cháy: Diện tích đất phải đền bù các loại và đền bù (nếu có). Vấn đề di dân, tái định canh, định cư và các chi phí liên quan…(nếu có). Xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầu đủ và phù hợp chưa? Đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa? Trong phần này, cán bộ QHKH/QLRR cần phải đối chiếu với các quy định hiện hành về việc dự án có phải lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy hay cấp xác nhận đăng ký Bản cam kết bảo vệ môi trường hay không? 1.2.3.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Trong trường hợp chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự án thì phương án của chủ đầu tư là gì? Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu: tư vấn thi công, cung cấp thiết bị, công nghệ…(nếu có thông tin). Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ sản phẩm dự kiến bị thu hẹp hoặc có khả năng bị mất. Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 1.2.3.6. Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: 1.2.3.6.1. Tổng mức đầu tư dự án: Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đỗi được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chình và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Trong phần này, cán bộ QHKH/QLRR phải xem xét, đánh giá tổng mức đầu tư của dự án đã được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành hay chưa? (bao gồm: chi phí thiết bị; chi phí xây dựng; chi phí bồi bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các chi phí cần thiết khác) và chi phí dự phòng) đã tính đủ, hợp lý các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, lạm phát, tăng giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư của các cấp có thẩm quyền là hợp lý chưa? Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn đầu tư, phương án công nghệ, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư…) cán bộ QHKH/QLRR sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương, hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khái toán, cán bộ QHKH/QLRR phải dựa vào số liệu đã thống kê, đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư để nhận định, đánh giá và tính toán. Ngoài ra, cán bộ QHKH/QLRR cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn lưu động cần thiết ban đầu để thực hiện quá trình chạy thử, nghiệm thu và đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này. 1.2.3.6.2. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Cán bộ QHKH/QLRR cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ._.i, kinh doanh có hiệu quả. Chú trọng thay đổi cơ cấu thu nhập theo hướng tăng thu dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dịch vụ vốn là thế mạnh của chi nhánh như: thanh toán, bảo lãnh, thẻ, kinh doanh ngoại tệ để đảm bảo mục tiêu chung về tăng trưởng lợi nhuận theo kế hoạch. Thực hiện trích đủ 100% DPRR theo quy định. Tiếp tục nâng cao chất lượng quản lý, thực hành tiết kiệm, tránh lãng phí trong toàn chi nhánh. *) Phát triển mạnh mạng lưới dịch vụ và khai thác các sản phẩm. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và toàn diện nhận thức về hoạt động dịch vụ trong giai đoạn mới, khẳng định dịch vụ là mặt trận quan trọng tạo nguồn thu ổn định, ít rủi ro và gia tăng nhanh chóng hàng năm, tạo sự chuyển dịch căn bản nguồn thu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tăng cường tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ, chú trọng nghiên cứu, triển khai các loại hình sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu cho khách hàng và khách hàng mục tiêu. Chú trọng giới thiệu, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ. Tiếp thị sản phẩm có nội dung cụ thể, có trọng điểm. Hình thành một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, nắm vững kiến thức về marketing cũng như về sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Có chính sách phí phù hợp từng nhóm khách hàng sử dụng dịch vụ để khuyên khích thu hút khách hàng truyền thống, khách hàng tốt. Tập trung và có biện pháp chỉ đọa đồng bộ từ nhận thức đến các quy định, quy trình, cơ chế chính sách trong việc bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng Mở rộng dịch vụ thẻ ATM, POS, lắp đặt thêm máy mới tại khu đông dân cư, thuận tiện an toàn cho khách hàng, khắc phục nhanh chóng, kịp thời sai lỗi trong đường truyền, tiếp quỹ giấy in…để nâng cao hiệu quả, tiện ích sử dụng máy ATM, tăng nguồn thu phí dịch vụ. *) Công nghệ thông tin và các ứng dụng công nghệ vào các sản phẩm dịch vụ. Tổ chức vận hành thông suốt hệ thống máy móc thiết bị đúng qui định, quy trình, bảo mật, phục vụ tốt hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Rà soát, khắc phục xử lý lỗi đường truyền, thiết bị phòng ngừa rủi ro, đảm bảo tuyệt đối an toàn tác nghiệp. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện đại phù hợp với phát triển sản phẩm mới, nâng cấp hệ thống đường truyền, nâng cao kỹ năng thao tác may móc thiết bị của cán bộ vào các quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng phục vụ khách hàng. *) Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực: Tiếp tục hoàn thiện và triển khai quản lý, vận hành nhịp nhàng, hiệu quả mô hình dự án TA2 tại chi nhánh. Nâng cấp các điểm giao dịch thành phòng giao dịch theo lộ trình; thành lập thêm 2 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm trong giai đoạn tới 2009-2010. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch và quản lý cán bộ theo quy định của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; quan tâm bồi dưỡng cán bộ trẻ, cán bộ kế cận để tạo nguồn cán bộ cho tương lai. Đề xuất và có hướng quan tâm đãi ngộ đến cán bộ có trình độ năng lực, cán bộ giỏi. *) Công tác kiểm tra nội bộ và chấp hành quy chế-quy trình, thực hiện các sổ tay nghiệp vụ: Tăng cường công tác tự kiểm tra, giàm sát các mặt hoạt động nghiệp vụ tín dụng, kế toán, dịch vụ ngân quỹ, nguồn vốn…đặc biệt hoạt động tín dụng. Thực hiện phúc tra và chấn chỉnh kịp thời những kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với chi nhánh qua các đợt kiểm tra, thanh tra. Tuân thủ các quy trình nghiệp vụ, sổ tay nghiệp vụ của BIDV ; duy trì và thực hiện tốt các quy trình theo hệ thông quản lý chất lượng ISO. *) Phát triển thương hiệu -văn hóa. Nâng cấp chất lượng phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch ứng xử với khách hàng văn minh lịch sự, hiện đại. Xây dựng một đội ngũ nhân vien bán hàng chuyên nghiệp, nắm vững kiến thưc về marketing cung như về sản phẩm dịch vụ ngân hàng Thực hiện và ứng dụng tốt hai bộ quy chuẩn của BIDV về quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp vào cuộc sống, coi đó là nét đẹp văn hóa trong ứng xử, giao dịch hàng ngày của mỗi cán bộ nhân viên và người lao động, hình thành bản sắc văn hóa doanh nghiệp BIDV. *) Công tác khác: Triển khai và chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, của địa phương, chỉ đạo của Ngành và cụ thể hóa bằng chương trình hành động. Thực hiện sự chỉ đạo điều hành theo chương trình, kế hoạch đảm bảo kỷ cương, kỷ luật. Thường xuyên tự kiểm tra giảm sát, thực hiện giao kế hoạch kinh doanh đến từng đơn vị, cá nhân, nâng cao tinh thần lao động sáng tạo của cán bộ nhân viên. Tổ chức theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh để có sự chỉ đạo điều hành kịp thời, hiệu quả. 2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: Tăng cường chất lượng thẩm định dự án đầu tư nhằm đưa ra những quyết định cho vay chính xác để đảm bảo dự án hoạt động có hiệu quả và an toàn vốn cho vay. Hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư theo hướng họp lý, khoa học và đồng bộ, tránh rườm rà, không rõ ràng gây khó khăn cho công việc của các cán bộ thẩm định. Nội dung thẩm định đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và linh hoạt để đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng của từng ngành. Tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức thuộc những lĩnh vực có liên quan đến dự án cho đội ngũ cán bộ thẩm định để họ có những nhận định chính xác. Cải thiện chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: cần phối hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra những kết luận chính xác. Đảm bảo hoàn thành trong thời gian quy định: Đối với dự án nhóm A tổng thời gian xem xét là 25 ngày, trong đó thời gian thẩm định là 19 ngày; đối với dự án nhóm B tổng thời gian xem xét là 18 ngày, trong đó thời gian thẩm định là 14 ngày; đối với những dự án còn lại tổng thời gian xem xét là 9 ngày, thời gian thẩm định là 4 ngày. 2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: 2.2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn: Phương pháp thẩm định ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thẩm định dự án đầu tư, muốn khắc phục được những hạn chế trong phương pháp thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng có thể tiến hành: thực hiện đồng bộ tất cả những phương pháp thẩm định vì càng phân tích nhiều thì càng có thêm căn cứ để ra quyết định chính xác; tiến hành nghiên cứu, đổi mới những cách tính toán khoa học và hiện đại cho từng phương pháp; Đối với thẩm định dự án đầu tư, vấn đề thường thấy ở các ngân hàng là chỉ quan tâm đến thẩm định tài chính dự án còn những nội dung khác cũng rất quan trọng như thị trường, công nghệ kỹ thuật thì lại đánh giá rất sơ sài và mang tính chất liệt kê là chủ yếu. Nhưng cũng phải thấy rằng, những nội dung trong thẩm định tài chính dự án có liên quan mật thiết với nhau, cái trước là cơ sở để đánh giá cho cái sau, như: khi tiến hành phân tích tài chính dự án, có những số liệu được lấy từ phần phân tích thị trường, kỹ thuật (như: doanh thu, chi phí, công suất…). Để hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư thì Ngân hàng cần phải chú trọng tới một số mặt sau: Đối với việc thẩm định khía cạnh thị trường: yêu cầu cán bộ thẩm định nắm vững phương pháp dự báo cung cầu thị trường, so sánh với các dự án tương tự, tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể để có cái nhìn tổng quát nhất về thị trường hiện tại và tương lai của sản phẩm dự án, về thị trường và giá cả của các nguyên vật liệu đầu vào…từ đó có được những kết luận chính xác, an toàn và là cơ sở vững vàng cho đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Đối với công tác thẩm định kỹ thuật: yêu cầu cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định kỹ theo những nội dung đã quy định rất rõ ràng trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp của Ngân hàng. Trong đó chú ý xem xét tính phù hợp của công nghệ đối với thị trường, sản phẩm đầu ra, tránh tình trạng nhập những công nghệ quá lạc hậu ảnh hưởng đến công suất, chất lượng sản phẩm sản xuất ra sau này; nắm được những thông tin về giá trị công nghệ tại thời điểm thực hiện dự án để có căn cứ tính mức khấu hao chính xác phục vụ cho công tác thẩm định tài chính sau này…Đây là nội dung mà cán bộ thẩm định muốn thực hiện tốt đòi hỏi phải có sự am hiểu về lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, vì vậy nếu Ngân hàng thiếu đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng được yêu cầu này thì cách tốt nhất là thuê chuyên gia thực hiện trong những dự án quan trọng, vốn lớn như vậy sẽ hạn chế bớt được rất nhiều rủi ro. Thẩm định tổng mức đầu tư và khả năng khả thi của phương án nguồn vốn: trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp của Ngân hàng đã quy định rất rõ về cách thực hiện cũng như tầm quan trọng của nội dung này, nên chỉ yêu cầu cán bộ thẩm định thực hiện tốt được như quy định là được. Còn về phía Ngân hàng phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo quy trình đã quy định tránh việc làm qua loa, thiếu trách nhiệm. Đối với nội dung thẩm định tài chính dự án: đây là nội dung vô cùng quan trọng nên được Ngân hàng đặc biệt quan tâm, kết quả tính toán trong phần này được lấy làm căn cứ chủ yếu để ra quyết định sau này. Vì vậy, việc hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án, giảm bớt những sai sót xảy ra sẽ giúp Ngân hàng triệt tiêu bớt rủi ro, tăng hiệu quả kinh doanh. Dưới đây là một số kiến nghị mà Ngân hàng có thể tham khảo: Chú ý tới những yếu tố tỷ giá, lạm phát, tỷ suất chiết khấu: Ngân hàng đang sử dụng phương pháp tính tỷ suất chiết khấu dựa vào chi phí sử dụng vốn bình quân của các nguồn tài trợ cho dự án nên Ngân hàng cần thẩm định kỹ những nguồn này. Mặt khác, tỷ suất này cũng thường xuyên biến động do ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, lãi suất trên thị trường nên Ngân hàng cũng cần có những phương pháp nhằm đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Yếu tố tỷ giá cũng cần được quan tâm trong những dự án đầu tư có những hợp đồng hợp tác với phía nước ngoài như những hợp đồng cung cấp công nghệ, nguyên liệu của nước ngoài…nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, chi phí của dự án và việc ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu quả tài chính là tất yếu. Việc dự báo chính xác những trường hợp có thể xảy ra trong tương lai sẽ giúp bảo hiểm được rất nhiều những khoản rủi ro của dự án. Lập chính xác và theo quy định của Ngân hàng về bảng thông số của dự án đầu tư: đây là bảng tính rất quan trọng, làm cơ sở trong suốt quá trình tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau này, vì vậy, nếu lập chính xác ngay từ đầu thì việc tính toán sẽ dễ dàng và yên tâm hơn. Thiết lập đầy đủ những bảng tính trung gian theo quy định và tính toán chính xác những chỉ tiêu có trong nội dung của từng bảng: hiện nay, việc này được cán bộ thẩm định thực hiện tương đối tốt nhưng không vì thế mà chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian của công việc. Việc làm này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải rất tỉ mỉ, cẩn thận và kiên trì do lượng thông tin và số liệu xử lý là tương đối lớn, vì vậy, cũng cần có sự thường xuyên đôn đốc và kiểm tra của những người có kinh nghiệm nhằm phát hiện những sai sót để sửa chữa kịp thời, tránh ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng thẩm định. Mặt khác, ngân hàng cũng nên khuyến khích cán bộ thẩm định tìm tòi, nghiên cứu và đưa ra những ý tưởng, phương pháp tính toán mới, giúp ích cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính nếu có thể. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư: hiện nay Ngân hàng đang sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả tài chính gồm: NPV, IRR, DSCR, thời gian hoàn trả vốn vay, điểm hòa vốn và có lẽ như vậy là chưa đủ, ngân hàng có thể nghiên cứu, tìm hiểu và đưa vào tính toán thêm một số chỉ tiêu khác như: chỉ số doanh lợi (PI), lợi nhuận kế toán bình quân (AAP) là những chỉ tiêu dùng để bổ trợ cho NPV, tỷ số doanh thu/chi phí (B/C)…và phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu để có thêm căn cứ đánh giá và đưa ra quyết định chính xác. Ngân hàng cũng có thể tổ chức những buổi dự thảo giao lưu, trao đổi kinh nghiệm thực tế giữa các ngân hàng để qua đó bổ sung và hoàn thiện dần những thiếu sót của mình. 2.2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định: Trong mọi hoạt động nói chung, con người là một tài sản vô giá, luôn được đặt ở vị trí trung tâm, không nằm ngoài tác động đó, trong hoạt động thẩm định cũng vậy, cán bộ thẩm định luôn đóng vai trò quan trọng và tác động trực tiếp tới chất lượng của công tác thẩm định dự án. Do tính đặc thù của công việc thẩm định dự án đầu tư mà cán bộ thẩm định không chỉ cần có trình độ chuyên môn mà còn phải có kiến thức ở nhiều lĩnh vực như: thị trường, kỹ thuật, kinh tế, xã hội…là những yếu tố luôn biến động, cần được bổ sung thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động, vì vậy mà họ luôn bị đặt trước sức ép công việc rất lớn. Do đó, xây dựng một đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên nghiệp, có tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao là một yêu cầu cấp thiết của Ngân hàng. Và một số biện pháp mà Ngân hàng có thể thực hiện là: Điều chỉnh và hoàn thiện quá trình tuyển dụng đầu vào: có biện pháp kiểm tra khoa học, hợp lý để tuyển chọn cán bộ đảm bảo chất lượng ngay từ những khâu tuyển dụng ban đầu để tránh tình trạng sau khi được tuyển lại phát hiện những cán bộ không đạt yêu cầu, như vậy sẽ rất tốn kém. Mặt khác, nếu làm được như vậy thì chất lượng cán bộ được tuyển dụng cũng được đảm bảo và việc đào tạo thêm chuyên môn, nghiệp vụ riêng của Ngân hàng cũng thuận lợi hơn. Sau khi tuyển dụng cán bộ thì Ngân hàng cũng cần lưu tâm đến việc bố trí công việc cho cán bộ hợp lý, phù hợp với sở trường và năng lực của từng người. Ngoài ra cũng cần sắp xếp hợp lý giữa cán bộ lâu năm, kinh nghiệm với những cán bộ trẻ để qua đó, cán bộ có kinh nghiệm sẽ kèm cặp, truyền dạy và trao đổi kiến thức thực tế công việc trực tiếp với những cán bộ trẻ, điều này rất cần thiết vì những kiến thức này đều là những kiến thức thực tế nên rất tốt cho công việc. Trong quá trình công tác, Ngân hàng cũng cần tiến hành những đợt kiểm tra lại trình độ chuyên môn của cán bộ, qua đó có thể tiến hành luân chuyển lại cán bộ giữa các bộ phận sao cho phù hợp với năng lực của họ. Ngân hàng cũng cần chú trọng mở thêm các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thẩm định do các chuyên gia giảng dạy và khuyến khích các cán bộ đi học cũng như tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho họ tham gia. Một nhược điểm lớn của cán bộ thẩm định là kiến thức chuyên môn về những lĩnh vực thị trường, kỹ thuật, kinh tế, xã hội còn rất hạn chế nên việc có một đội ngũ chuyên gia làm tư vấn cho họ trong những lĩnh vực này là rất cần thiết. Vì vậy, Ngân hàng có thể xem xét đến việc thành lập một nhóm có vấn cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong tương lai. Bên cạnh việc quan tâm chú ý đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng thì Ngân hàng cũng chú ý đến việc bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho những cán bộ này: do tính chất công việc là thường xuyên tiếp xúc với những dự án lớn nên cán bộ thẩm định không tránh khỏi việc đối mặt với những hành vi sai trái, vì vậy để hạn chế tình trạng này, Ngân hàng có thể tiến hành một số giải pháp: quán triệt quyền hạn và trách nhiệm cụ thể đến từng người, có những biện pháp trừng trị nghiêm khắc đối với những hành vi vi phạm cụ thể, tổ chức những buổi nói chuỵện về đạo đức nghề nghiệp với những cán bộ trong Ngân hàng… Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tìm kiếm nhân tài đã khó thì việc giữ nhân tài còn khó hơn. Chính vì vậy, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến những chính sách đãi ngộ cán bộ nhất định để cán bộ có lòng tin, từ đó sẽ dốc sức phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Ngân hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, cụ thể: hoàn thiện chính sách tiền lương một cách hợp lý, có chế độ thưởng phạt phân minh, thường xuyên có những buổi tổ chức khen thưởng những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công việc và tiến hành tuyên dương trong toàn hệ thống, có chính sách quan tâm đến những cán bộ có hoàn cảnh khó khăn, ngoài ra cũng thường xuyên tiến hành những buổi liên hoan văn nghệ, thể thao, tổ chức những chuyến du lịch…để giảm bớt căng thẳng và sức ép do công việc, tạo tinh thần thoải mái để tiếp tục công tác và đạt thành tích trong công việc. 2.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin của công tác thẩm định dự án đầu tư: Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư thì tầm quan trọng của thông tin là không thể phủ định, cũng cần khẳng định lại nó là đầu vào quan trong cho công tác thẩm định dự án của cán bộ thẩm định, nó quyết định đến chất lượng kết quả công tác này. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và vì vậy việc đảm bảo chất lượng thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời là vô cùng cần thiết. Để hoàn thiện công tác thu thập và nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng có thể tham khảo một số giải pháp sau: Thông tin được cung cấp từ khách hàng thông qua hồ sơ xin vay vốn (gồm hồ sơ về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hồ sơ về dự án xin vay vốn và những thông tin khác có liên quan) là nguồn thông tin chủ yếu vì vậy yêu cầu độ chính xác cao. Muốn vậy, cần phải yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp đầy đủ và đạt yêu cầu bằng những văn bản hướng dẫn cụ thể những nội dung cần cung cấp kết hợp sự hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, sự đảm bảo bằng cam kết của chủ đầu tư… Đa dạng hóa nguồn cung cấp thông tin cho công tác thẩm định dự án đầu tư: thông tin có thể được thu thập thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình biến động của thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm của dự án, sự biến động của tỷ giá…đây là nguồn thông tin dồi dào, cập nhật, khách quan và trung thực nhất, đã có sự đánh giá, nhận xét từ các chuyên gia trong những lĩnh vực liên quan; hay từ các đối tác kinh doanh với những mối quan hệ lâu dài, từ những tổ chức tín dụng khác và một nguồn vô cùng quan trọng và đảm bảo chất lượng là từ các chuyên gia tư vấn trong những lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, quy hoạch, thị trường, các chính sách phát triển ngành, vùng, địa phương liên quan đến dự án đầu tư…nếu biết tận dụng thông tin từ những nguồn này thì Ngân hàng có thể tạo ra được kho thông tin tương đối phục vụ đắc lực cho việc thẩm định, ra quyết định cho vay vốn của mình, từ đó có thể hạn chế được thấp nhất những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình giải ngân vốn sau này. Chú ý thu thập thông tin từ những dự án đã hoạt động, đang hoạt động và xử lý khối lượng thông tin đó, để có thêm căn cứ hữu ích cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thành lập kho lưu trữ thông tin đã được thu thập và xử lý, vì đó sẽ là những tài liệu tham khảo vô cùng quan trọng cho công tác thẩm định những dự án tương tự sau này. Việc lưu trữ này có thể được tiến hành bằng một phần mềm chuyên dụng như trong hệ thống thư viện điện tử thông thường như vậy sẽ dễ dàng cho việc tiếp cận và nghiên cứu sau này của cán bộ thẩm định. 2.2.4. Hiện đại hóa công nghệ, trang thiết bị phục vụ công tác thẩm định dự án đầu tư: Trong suốt quá trình phát triển của mình, con người không ngừng tìm cách cải tiến các công cụ lao động để phục vụ hoạt động sống và làm việc của mình. Con người muốn làm việc hiệu quả thì không thể thiếu những phương tiện hỗ trợ, và đối với các cán bộ thẩm định nói riêng thì sự hiện đại của công nghệ và các trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho công việc của họ sẽ giúp ích rất nhiều cho họ trong suốt quá trình làm việc nhằm đạt được một kết quả tốt nhất, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt của ngành ngân hàng như hiện nay. Vì vậy, để theo kịp với nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh được với những Ngân hàng thương mại trên địa bàn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh phải tiến hành ngay những biện pháp đầu tư trang thiết bị và công nghệ đúng mức để phục vụ đắc lực cho hoạt động của ngân hàng nói chung và cho công tác thẩm định nói riêng. Cụ thể: Ngân hàng có thể trang bị thêm máy photocopy, máy in hiện đại, đảm bảo chất lượng cho phòng để phục vụ cho việc xử lý thông tin và dữ liệu trong quá trình làm việc tránh tình trạng phải chờ đợi khi nhu cầu lớn ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành của công việc. Trong những nguồn cung cấp thông tin thì Internet là một nguồn hữu hiệu nhất, đảm bảo được tính kịp thời, chính xác và nếu biết khai thác thì khối lượng thông tin là rất lớn. Nhưng hiện nay, số lượng máy nối mạng internet là chưa nhiều, được bố trí ở ngoài hành lang nên khó khăn cho việc truy cập, mặt khác chất lượng đường truyền là rất kém-tốc độ chậm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công việc, dễ khiến các nhân viên nản lòng trong việc truy cập. Vì vậy, để khắc phục Ngân hàng có thể lắp đặt riêng cho mỗi phòng ít nhất một máy tính nối mạng Internet, và lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu công việc của mình. Đối với những phương pháp thẩm định dự án đầu tư được sử dụng tại Ngân hàng đều là những phương pháp được tính toán bằng những cách truyền thống, đơn giản, ít tính cập nhật. Và như vậy, nếu theo tình hình hiện nay thì chỉ có thể cạnh tranh được với những ngân hàng trong nước còn trong tương lai, khi phải cạnh tranh với những Ngân hàng nước ngoài-vốn áp dụng những công nghệ tiên tiến với những công cụ thẩm định hiện đại, có độ chính xác cao- thì sẽ vấp phải rất nhiều khó khăn. Vì vậy, ngay từ bây giờ Ngân hàng có thể đầu tư trang thiết bị cùng đội ngũ cán bộ có trình độ công nghệ cao để nghiên cứu, tìm hiểu những phần mềm thẩm định tiên tiến hơn trên cơ sở phát huy tính năng sẵn có của các phần mềm đang được sử dụng. Hiện nay, trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc này có lẽ là rất cần thiết cho mục tiêu đứng vững và phát triển trong của Ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể mở những buổi hướng dẫn trực tiếp cho các cán bộ thẩm định nói riêng tiếp cận và sử dụng những phần mềm ứng dụng mới phục vụ cho công việc dưới sự giám sát trực tiếp của các chuyên gia về công nghệ hay những cán bộ tin học của Ngân hàng. Đặc biệt, đối với những cán bộ làm việc lâu năm thì hoạt động này cần được tiến hành nhiều hơn để không làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc của ngân hàng. 2.2.5. Hoàn thiện công tác tổ chức, điều hành việc thẩm định dự án đầu tư: Tổ chức và quản lý điều hành công việc đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, nó giúp cho công việc được tiến hành khoa học, thống nhất trên cơ sở phân công công việc và trách nhiệm rõ ràng đến từng phòng ban và từng người, từ đó tiết kiệm được thời gian, chi phí và đảm bảo chất lượng công việc. Để công tác tổ chức điều hành và quản lý phát huy hiệu quả tốt nhất, Ngân hàng cũng nên tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân quyền phán quyết và thẩm định theo quy định; trong phân công công việc thì phải căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm của mỗi cán bộ trong hoạt động thẩm định; quản lý thắt chặt trong suốt quá trình thẩm định như tổ chức một số đợt kiểm tra nhằm phát hiện và loại bỏ những sai sót ngay từ đầu; bên cạnh đó, có thể tổ chức những buổi hội thảo để tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực tiễn… 2.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh: 2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu tư tín dụng, tài chính ngân hàng, tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách, những quy định về thẩm định dự án đầu tư theo hướng thống nhất và phù hợp với cơ chế thị trường, từ đó tạo ra hành lang pháp lý thống nhất để các ngân hàng trong nước hoạt động và kinh doanh. Thực hiện tốt vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo môi trường kinh tế-chính trị-xã hội ổn định để hệ thống ngân hàng trong nước yên tâm hoạt động. Trong từng thời kỳ, Nhà nước cần công bố những quy hoạch và định hướng phát triển của ngành, vùng và địa phương trong cả nước, để vừa là cơ sở để các nhà đầu tư có căn cứ để lập kế hoạch đầu tư, tranh thủ sự ưu đãi của Nhà nước, vừa là để các ngân hàng có chiến lược kinh doanh nhằm đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời vốn cho nhu cầu đầu tư của từng thời kỳ, phù hợp với mục tiêu phát triển mà Nhà nước đặt ra. Nhà nước cần có những chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ việc củng cố và phát triển những hệ thống hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư nói riêng tại các ngân hàng như các cơ quan tư vấn (tư vấn luật và các lĩnh vực chuyên môn khác). Điều này là rất cần thiết hiện nay vì nhu cầu thông tin mà các ngân hàng cần trong quá trình thẩm định dự án đầu tư là rất lớn và sự nắm bắt thông tin của những cán bộ thẩm định là có hạn đối với từng nội dung thẩm định và từng lĩnh vực của dự án. Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán nghiêm túc theo quy định và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ theo yêu cầu của các ngân hàng. Để tăng tính pháp lý, Nhà nước cần thiết lập những hình thức xử phạt nghiêm minh khi phát hiện những sai phạm. 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm đến việc tạo lập một môi trường cạnh tranh bình đẳng và hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại phát triển. Để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước cần thực hiện: Phát huy vai trò định hướng hoạt động cho các ngân hàng thương mại trong nước thông qua việc thu thập, xử lý những thông tin về tín dụng, kinh tế, xã hội…để cung cấp cho các ngân hàng, phục vụ cho hoạt động thẩm định. Ngân hàng Nhà nước cũng cần mở rộng phạm vi, tăng cường chất lượng thông tin và đảm bảo tính cập nhật của Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC. Ngân hàng Nhà nước cũng cần thông báo theo định kỳ định hướng phát triển của toàn hệ thống làm cơ sở để các ngân hàng thương mại xây dựng kế hoạch phát triển riêng của mình trong từng năm tiếp theo và có những chỉ tiêu định hướng phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành theo khả năng của mình. Xây dựng một quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam và những thông lệ quốc tế cho toàn hệ thống ngân hàng, Do hiện nay, quy trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng không thống nhất, mỗi ngân hàng lại tự đặt ra một quy trình và nội dung riêng, như vậy rất khó cho công tác kiểm tra và quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc các ngân hàng hoạt động kinh doanh trung thực, khách quan và chấp hành đúng theo những quy định của pháp luật. Có những hình thức xử lý thích đáng khi phát hiện những hành vi sai trái và nên khen thưởng cho những ngân hàng không có vi phạm gì. 2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư: Để đảm bảo nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong tương lai thì chủ đầu tư cũng cần chú ý đến một số vấn đề: Thực hiện đúng theo những yêu cầu và quy trình thẩm định dự án mà Nhà nước nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói riêng quy định, đồng thời cũng cần nghiêm túc thực hiện theo đúng chế độ kế toán và kiểm toán mà Bộ tài chính đã ban hành nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án tại Ngân hàng. Điều này rất cần thiết vì nó sẽ giúp giảm bớt những sai sót ngay từ đầu. Vì chủ đầu tư là nguồn cung cấp thông tin làm cơ sở ban đầu cho công tác thẩm định dự án đầu tư nên thông tin do chủ đầu tư cung cấp càng chi tiết, chính xác và đầy đủ bao nhiêu thì càng dễ dàng cho công tác thẩm định sau này của Ngân hàng, vì vậy, chủ đầu tư nên chú trọng nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư vay vốn trên cơ sở nghiên cứu và phân tích kỹ từng khía cạnh của dự án đầu tư nhất là khía cạnh thị trường, kỹ thuật, phân tích tài chính của dự án. Yêu cầu chủ đầu tư trung thực trong quá trình cung cấp thông tin nhất là những thông tin liên quan đến vấn đề nội bộ trong doanh nghiệp như: tình hình sản xuất kinh doanh, các báo cáo tái chính của doanh nghiệp, tình hình tổ chức quản lý và nhân sự của dự án…đây đều là những thông tin rất cần thiết để cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá rủi ro của dự án đầu tư và có những giải pháp giúp chủ đầu tư khắc phục. Như vậy, đôi bên cùng có lợi. Chủ đầu tư cũng cần thực hiện đúng những quy định và cam kết khi vay vốn tại Ngân hàng, nếu làm tốt điều này sẽ tạo được lòng tin và vun đắp mối quan hệ lâu dài với Ngân hàng, sẽ rất có ích trong những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chủ đầu tư cũng nên có những tìm hiểu về những sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, những quy trình, thủ tục mà ngân hàng yêu cầu…để chủ động trong việc tiếp cận nguồn vốn, tránh những sai sót đáng tiếc ảnh hưởng đến thời gian thẩm định dự án sau này. Vì ai cũng biết thời gian đối với chủ đầu tư là rất quý, quá trình này càng rút ngắn bao nhiêu thì cơ hội của các chủ đầu tư càng nhiều bấy nhiêu. KẾT LUẬN. Như vây, qua khoảng bảy mươi trang viết của đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, chúng ta đã thấy được một bức tranh toàn cảnh về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh, thấy được những nỗ lực cũng như khó khăn của Ngân hàng trong công cuộc hoàn thiện công tác này. Hi vọng với những gì đã có hiện nay và trong tương lai không xa, chất lượng các dự án đầu tư của nước ta được cải thiện, nền kinh tế phát triển vươn tầm với những nước trong khu vực và trên thế giới. Do thời gian có hạn, việc sưu tầm tài liệu và kiến thức thực tế còn hạn chế nên đề tài không tránh mắc phải những thiếu sót. Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện đề tài này, tôi xin một lần nữa chân thành cảm ơn sự hướng dẫn giúp đỡ của cô Hoàng Thu Hà và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh nói chung, cán bộ phòng Quản lý rủi ro nói riêng đã giúp tôi hoàn thành đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hồ sơ thẩm định dự án khai thác hầm lò khu mỏ Hồ Thiên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh. Quy trình tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Sổ tay tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Trang web www.bidv.com. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21729.doc
Tài liệu liên quan