Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

Tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội: ... Ebook Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may tại Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội I. Khái quát về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 1. Giới thiệu về Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1, là đơn vị trực thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 1 địa điểm giao dịch duy nhất tại trụ sở C3 phường Phương Liệt, sau gần 9 năm hoạt động, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới có 11 phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như đường Chùa Bộc, đường Triệu Quốc Đạt, đường Vương Thừa Vũ … và 1 trụ sở chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay…, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã chịu ảnh hưởng rất lớn. Hơn nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng. Để khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT Việt Nam và các NH khác đánh giá là một Chi Nhánh hoạt động có hiệu quả và có quy mô lớn. 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2.1. Cơ cấu tổ chức Tổng số cán bộ của Chi nhánh đến 31 tháng 12 năm 2008 là 150 người, so với năm 2005 tăng 21 cán bộ. Các phòng ban trong chi nhánh được sắp xếp theo sơ đồ sau: Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phßng kÕ to¸n ng©n quü C¸c phßng giao dÞch Phßng hµnh chÝnh nh©n sù Phßng tÝn dông Phßng kÕ ho¹ch tæng hîp Phßng kinh doanh ngo¹i hèi Phßng kiÓm tra kiÓm to¸n néi bé Bảng : Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội Các chi nhánh và phòng giao dịch: + Phòng giao dịch Giảng Võ + Phòng giao dịch số 1 + Phòng giao dịch Nam Đô + Phòng giao dịch số 2 + Phòng giao dịch Khâm Thiên + Phòng giao dịch số 3 + Phòng giao dịch số 4 + Phòng giao dịch số 5 + Phòng giao dịch số 6 + Phòng giao dịch số 7 + Phòng giao dịch số 8 + Phòng giao dịch số 9 + Phòng giao dịch số 10 2.2 Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng đảm nhiện 3 chức năng cơ bản của một Ngân hàng thương mại gồm : thực hiện chức năng của một trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và làm trung gian thanh toán a. Thực hiện chức năng của một trung gian tài chính là một chức năng cơ bản và quan trọng nhất của 1 Ngân Hàng Thương Mại với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Chức năng này góp phần kích cầu đầu tư,nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Song song với việc Ngân hàng thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế như tiền của các hộ gia đình, cá thể, các doanh nghiệp… thì Ngân hàng còn dùng tiền huy động được để cho các thành phần kinh tế khác vay. b. Tạo phương tiện thanh toán: Khi Ngân hàng có cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. c. Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn Nam Hà Nội là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. 2.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Theo Quy chế về Tố chức và Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nno&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 7 năm 2007, các phòng ban trong Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ như sau: 2.3.1. Phòng tín dụng Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau: Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc. Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định. Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu… Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề xuất phương hướng khắc phục. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực thuộc trên địa bàn. 2.3.2. Phòng kế hoạch tổng hợp Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phòng có các nhiệm vụ như sau: Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trực thuộc. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định. 2.3.3. Phòng kế toán ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Chi nhánh. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn do Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán, kế toán, quyết toán theo quy định. Chấp hành chế độ báo các và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. 2.3.4. Phòng điện toán: hiện nay phòng này đang được lên kế hoạch để xây dựng với các nhiệm vụ như sau: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác. . Làm dịch vụ tin học. Thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. 2.3.5 Phòng hành chính nhân sự Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên… 2.3.6. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông nghiệp ; giám sát việc chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng … 2.3.7. Phòng kinh doanh ngoại hối Khai thác ngoại tệ với giá cả hợp lý, thực hiện các hoạt động thanh toán cho khách hàng bằng ngoại tệ, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. 2.3.8. Phòng dịch vụ và marketing Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, đề xuất cải tiến sản phẩm. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền… 3. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân Hàng Nam Hà Nội 3.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 3.1.1. Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng cho Ngân hàng, gồm có các hình thức chính sau: 3.1.1.1.Các khoản tiền gửi của khách hàng - Tiền gửi tíết kiệm từ dân cư: Đây Là những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có như cầu sử dụng trong dân cư. Bằng cách gửi vào Ngân hang, chủ của những khoản tiền nhàn rỗi này có thể kiếm được một khoản lãi sau môtj thời gian nhất định. Các khoản gửi tiết kiệm này thường được phân chia theo tiêu thức thời gian gồm có tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn. Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của tất cả các Ngân hàng thương mại. - Tiền ký gửi: Đây là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng .Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng . 3.1.1.2.Thông qua phát hành giấy tờ có giá Bên cạnh công cụ huy động vốn phổ biến là thong qua các khoản tiền gửi của khách hàng. Các NHTM còn sử dụng các công cụ khác mới mẻ và có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình cũng như những khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khác khi tìm đến Ngân hàng. Một trong những công cụ đó là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng. Đây là loại giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của Ngân Hàng với người nắm giữ các loại giấy tờ này. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm còn kỳ phiếu thường được phát hành thường xuyên với các kỳ hạn : 3,6 … 12 tháng. Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống. 3.1.1.3. Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. 3.1.2. Hoạt động tín dụng Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải dược tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu: - Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Các hình thức tín dụng có thể phân chia như sau: Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng. Căn cứ vào thời hạn tín dụng có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tượng tín dụng có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. 3.1.3 Hoạt động thanh toán quốc tế - Cung ứng các phương tiện thanh toán quốc tế - Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế - Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng 3.1.4. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay,mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh tái bảo lãnh, chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ và dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNNo&PTNT Việt Nam. 3.1.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép: Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án vay vốn Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam Thực hiện các nhiệm vụ khác của giám đốc chi nhánh ngân hàng No & PTNT Hà Nội 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH Nam Hà Nội từ năm 2007 đến năm 2009 3.2.1. Hoạt động huy động vốn Là một chi nhánh cấp 1 với nhiều thuận lợi là đóng trên địa bàn Hà Nội, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi tặng quà… để nâng cao khả năng thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư bởi vì chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là trọng tâm, đóng vai trò quan trọng. Ngoài ra Chi nhánh còn tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, các tổ chức kinh tế có nguồn vốn với giá rẻ. Không chỉ có vậy chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm tiếp cận tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn Chi nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động được là 6.994 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động địa phương là 4.787 tỷ, giảm 514 tỷ so với 31/12/2007, vượt 1.119 tỷ so với KH và đạt 130% kế hoạch năm. Chi tiết: Bảng : Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 So sánh 2007 +/- % Tổng nguồn vốn 7,139 7,488 6,994 -494 93% 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 740 572 357 -215 62% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 0 -39 + Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% 5% 2. Tiền gửi các TCKT 2,606 2,828 3,126 298 111% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 112 77 118 41 153% + Tỷ trọng TG TCKT 37% 38% 45% 3. Tiền gửi của dân cư 3,793 4,088 3,511 -577 86% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 402 419 457 38 109% + Tỷ trọng TG dân cư 53% 55% 50% ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội) Như ta đã thấy ở trên, tuy Ngân hàng đã có những cố gắng đem lại nhiều hiệu quả tích cực như nguồn vốn huy động ở các chỉ tiêu đã vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề tích cực cho các hoạt động cho vay sau này. Nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và tình trạng lạm phát của Việt Nam, đã khiến cho các chỉ tiêu huy động vốn của Ngân hàng giảm xuống, thấp hơn năm 2007. Điều này có thể được giải thích thông qua một số nguyên nhân sau : - Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên người dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ, thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của các Ngân hàng. - Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng tăng cao làm cho người dân và các doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp giảm đi, trong điều kiện đó, các Ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy động. - Khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào Ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến khích các dòng vốn chảy vào Ngân hàng. Đây là một xu hướng chung trong tình hình kinh tế hiện nay và Ngân hàng cần phải tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn để có thể cho vay các dự án mới và tiếp tục giải ngân cho các dự án đã có. * Về cơ cấu nguồn vốn huy động tại địa phương : Cũng như đa số các ngân hàng trên địa bàn nguồn vốn huy động chủ yếu là VNĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, nguốn vốn ngoại tệ cũng tăng dần lên qua các năm. Trong năm 2008 tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư tương ứng là 153% và 109% so với năm 2007. - Nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD đến 31/12/2008: 353 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% nguồn vốn tại địa phương giảm so năm 2007 là 215 tỷ với tỷ lệ giảm 62%, nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước khống chế các Ngân hàng thương mại huy động nguồn tiền gửi tiền vay từ các tổ chức tín dụng xuống 10% trên tổng nguồn huy động do đó NHNo & PTNT Việt Nam khống chế việc tăng trưởng nguồn vốn này nên Chi nhánh Nam Hà Nội phải giảm nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD theo kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam giao. - Nguồn tiền gửi của TCKT : 3.126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương 10% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn . - Nguồn vốn huy động từ dân cư : 1.308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm trước và bằng 85% kế hoạch năm. Nguyên nhân nguồn vốn này giảm mạnh do năm 2008 là năm đến hạn thanh toán kỳ phiếu NHNo phát hành năm 2003 (kỳ phiếu 5 năm). Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn . Trong đó : + Nguồn huy động từ dân cư bằng nội tệ : 854 tỷ, giảm 626 tỷ so với năm trước, giảm 360 tỷ so với KH và bằng 70% kế hoạch năm (như đã phân tích ở trên). + Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ USD : 24.310 ngàn USD tương đương 413 tỷ, giảm 141 ngàn USD so với năm trước; vượt 7.410 ngàn USD so với KH và bằng 144% kế hoạch năm. + Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ EUR : 1.724 ngàn EUR, tăng 703 ngàn và bằng 169% so với năm trước. Theo số liệu trên, ta có thể tổng hợp thành sơ đồ cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng như sau : Biểu đồ : Cơ cấu huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng năm 2008 ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội) Bên cạnh đó, nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Nam Hà Nội thay đổi không đáng kể so với năm 2007, nguồn vốn trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn chiếm 68% tổng nguồn vốn. Theo các số liệu ở trên, ta có thể nhận thấy: cùng với sự phát triển nóng của TTCK đầu năm 2007 là tỷ trọng nguồn tiền gửi của TTCK tại Ngân hàng, lên tới 65% nguồn vốn tại địa phương. Đồng thời nguồn tiền gửi của dân cư giảm sút rõ rệt, từ chiếm 50% tỷ trọng nguồn vốn vào năm 2007 xuống còn 28% trong năm 2008. Điều này một phần vì người dân rút tiền để đầu tư vào chứng khoán, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế hiện nay. Tuy vẫn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính nhưng Ngân hàng vẫn huy động vượt chỉ tiêu đã đề ra ở nguồn vốn ngoại tệ. Đây là 1 thành công rất lớn của Ngân hàng trong tình hình tài chính đang gặp khó khăn hiện nay, và nó sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút các đối tác nước ngoài trong năm tới. Bước sang năm 2009, cùng với các gói giải pháp kích cầu của Nhà nước, Ngân hàng cũng đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút vốn như : Xây dựng và triển khai kịp thời các chương trình tín dụng cụ thể ngay từ đầu năm 2009, bố trí vốn và áp dụng lãi suất hợp lý theo chính sách ưu tiên khách hàng của mình, đưa ra các chương trình tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn huy động phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, ... Chính vì vậy, trong hai tháng đầu năm 2009, kết quả nguồn vốn huy động được của Ngân hàng có nhiều khả quan, vượt chỉ tiêu đã đề ra. Tính đến 28/02/09 tổng nguồn vốn toàn Chi nhánh là: 6.986 tỷ đồng. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương: 4.780 tỷ đồng, tăng 341 tỷ so với đầu năm, đạt 125% kế hoạch quý I và 112 % KH năm. Nguồn vốn tăng do tăng nguồn nội tệ 261 tỷ và tăng nguồn ngoại tệ 80 tỷ. Bảng: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội 2 tháng đầu năm 2009 (Đơn vị : Tỷ đổng) Chỉ tiêu T12/08 T01/09 T02/09 Cơ cấu KH QI KH năm 09 +/- So T01/09 % So KH QI % So KH n¨m A. Tæng nguån vèn 6,994 6,645 6,986 341 105% 1- Ph©n theo lo¹i tiÒn 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% 125% 112% + Nguån néi tÖ 4,207 3,844 4,105 86% 3,320 3,680 261 107% 124% 112% + Ngo¹i tÖ 581 596 676 14% 511 587 80 113% 132% 115% 2-Ph©n theo thêi gian 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% + TG kh«ng kú h¹n 889 702 805 17% 103 115% + TG Ký quü 39 52 49 1% -3 93% + TG cã kú h¹n < 12T 1,821 1,827 1,924 40% 97 105% + TG cã kú h¹n ≥ 12T 2,039 1,858 2,003 42% 144 108% 3-Ph©n theo TPKT 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% 125% 112% + TG, TV c¸c TCTD 353 249 399 8% 659 150 160% 61% + TiÒn göi c¸c TCKT 3,126 2,818 2,888 60% 1,574 70 102% 184% + TiÒn göi d©n c­ 1,308 1,372 1,493 31% 1,598 1,495 121 109% 93% 100% Nguồn: Báo cáo giao ban toàn chi nhánh tháng 02 năm 2009) 3.3.2. Hoạt động tín dụng Với lợi thế huy động vốn dồi dào tạo cho chi nhánh có khả năng mở rộng các hoạt động của mình. Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng: như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận... cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ tín dụng nói riêng và toàn chi nhánh nói chung, trong năm qua, công tác tín dụng của chi nhánh đã thực sự khởi sắc. Tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 2.350 tỷ đồng, trong đó dư nợ tại địa phương là 1.839 tỷ, tăng 135 tỷ so với năm trước. Chi tiết : Bảng : Tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008 Chỉ tiêu 30/12/2006 30/12/2007 30/12/2008 2008 so sánh 2007 +/- % Tổng dư nợ 3,746 2,234 2,329 95 104% - Ngắn hạn 1,554 813 1092 279 134% - Trung hạn 1,355 535 483 -52 90% - Dài hạn 837 886 754 -132 85% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 59% 64% 53% (Nguồn: Báo cáo KQKD 2006 – 2008 NHNo&PTNT Nam Hà Nội) Tính đến 27/02/2009, tổng dư nợ toàn Chi nhánh là 2.547 tỷ đồng. Trong đó, dư nợ tại địa phương là 2.042 tỷ đồng, tăng 45 tỷ so với tháng trước, đạt 93% KH quý và 93% KH năm. Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, việc tăng tổng dư nợ so với năm trước là 1 thành tựu rất đáng mừng của Ngân hàng. Thêm vào đó là việc tỷ lệ nợ xấu giảm 0.09% so với năm trước và giảm 5.62% so với KH giao. Đến 31/12/2008, tổng nợ xấu là 25.367 trđ, bằng năm trước, chiếm 1.38% tổng dư nợ. Tuy vậy, trong hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại những yếu tố bất cập như việc cho vay tín dụng chỉ đạt 98% kế hoạch năm, giảm 29 tỷ so với kế hoạch đã đề ra. Để khắc phục tình trạng này, trong hai tháng đầu năm 2009, Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế tỷ lệ nợ xấu như hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro, thực hiện các phương pháp phân tích để phòng tránh các rủi ro... Những hoạt động này đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho Ngân hàng, cụ thể là: - Nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là: 824.8 tỷ, chiếm tỷ trọng 32.38%. Trong đó: + Nợ nhóm 2->5 tại địa phương là: 458.5 tỷ chiếm tỷ trọng 22.46%, giảm 54.2 tỷ so với tháng trước. Cụ thể + Nợ nhóm 2 dư nợ hộ TW: 366.3 tỷ . - Nợ xấu: 78.7 tỷ chiếm tỷ trọng 3.86% tổng dư nợ tại địa phương, giảm 48.5 tỷ so với tháng trước. - Nợ đã xử lý rủi ro: Dư nợ đã xử lý rủi ro đến 28/02/09 là 27.689 trđ. Nguyên nhân dẫn đến nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng do khủng hoảng kinh tế để kiềm chế lạm phát giữa năm 2008 thực hiện chỉ thị của Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng nhà nước và lãi suất cho vay tăng cao có thời điểm lên đến 21%/năm dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn trong việc trả nợ lãi, gốc đến hạn. Thực hiện quyết định phân loại nợ theo quyết định của NHNN cũng như NH No&PTNT Việt Nam, việc chậm trả lãi cũng như cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) đều bị chuyển nhóm nợ lên nhóm cao hơn. 3.2.3 Hoạt động thanh toán quốc tế Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động cùng với sự vững vàng trong nghiệp vụ, vị thế trong cạnh tranh của toàn Chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số tiền thanh toán hàng nhập là 73.750 ngàn USD, hàng xuất là 112.322 ngàn USD. Bên cạnh đó thì công tác tiếp thị khách hàng luôn được coi trọng, duy trì mối quan hệt tốt với các khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng. Kết quả là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh số mua ngoại tệ đạt đến 162.758 ngàn USD. Doanh số bán ngoại tệ là 159.687 ngàn USD. Công tác dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, công tác dịch vụ ngân hàng trong năm qua tăng mạnh. Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số tiền chuyển đến là 7.752 tỷ. Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng , tăng 35% so với năm trước. Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập ròng. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng thông qua dịch vụ thẻ ATM: triển khai dịch vụ thẻ ATM ở tất cả các chi nhánh và các phòng giao dịch. Tổng số thẻ chi nhánh phát hành trong năm 2008 là 8.076 thẻ. Trong đó có 7.930 thẻ AMT; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc tế. II. Khái quát về công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại NH Nam Hà Nội 1. Những quy định của Ngân hàng NNo&PTNT đối với hình thức cho vay theo dự án đầu tư 1.1. Đối tượng cho vay Các đối tượng được vay bao gồm : - Khách hàng Việt Nam gồm DNNN, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điểu kiện tại Điều 94 của Bộ luật dân sự, DNTN và công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. - Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài 1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 1.2.1. Nguyên tắc vay vốn Khác hàng vay vốn của NH No&PTNT Nam Hà Nội phải đảm bảo các nguyên tắc sau : - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tìn dụng - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.2.2. Điều kiện vay vốn - Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết : + Khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống : tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn hạn và 15% tông rnhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn. + Khách hàng có tình hình kinh doanh có hiệu quả : có lãi, có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NH No&PTNT.. - Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả ; hoặc có dự sán đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ hiệu quả - Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chỉnh phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NH NNo&PTNT. 1.3. Mức tiền cho vay 1.3.1. Căn cứ xác định mức cho vay Ngân hàng xác định mức cho vay đối với một khách hàng dựa trên các căn cứ sau : - Nhu cầu vay vốn của khách hàng - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NH NNo&PTNT. - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay - Khả năng nguồn vốn của NH NNo&PTNT nhưng không được vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc chi nhánh. Nếu vượt quá phải trình lên cấp trên xin phê duyệt. - Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông thôn, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và NH NNo&PTNT. 1.3.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NH NNo&PTNT tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức khác hoặc những dự án được Chính phủ đòng ý cho vay vượt mức). 1.4. Lãi suất và phí cho vay Các kỳ trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ ch._.o mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa Ngân hàng NNo&PTNT và khách hàng căn cứ vào : đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng năng tài chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng. 1.5. Thời hạn cho vay Ngân hàng NNo&PTNT và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. 2. Số lượng và qui mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Trong năm 2007, Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đã tiến hành thẩm định 81 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,234 tỷ VNĐ. Sang năm 2008, ngân hàng tiến hành thẩm định 67 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,329 tỷ VNĐ. Như vậy năm 2008 tuy số lượng dự án xin vay vốn giảm 14 dự án nhưng tổng số tiền cho vay tăng hơn 4%. Điều này thể hiện giá trị vốn vay của các dự án đã tăng lên, từ 27,58 tỷ VNĐ/dự án vào năm 2007 lên 34,76 tỷ VNĐ/dự án vào năm 2008.Số lượng các dự án được thẩm định được phân chia theo các tiêu chí sau : 2.1. Thẩm định dự án đầu tư theo loại hình cho vay Vào năm 2007, các dự án xin cấp vốn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội tập trung nhiều nhất vào các dự án ngắn hạn (34 dự án), nhưng các dự án dài hạn lại chiếm số vốn đầu tư rất lớn, hơn cả hai loại còn lại (886,073 tỷ VND). Sang năm 2008, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư vào các dự án dài hạn như trước nên số dự án dài hạn được thẩm định và tổng số tiền cho vay cũng giảm so với năm 2007 về cả giá trị và tỷ trọng trong cả 3 loại (từ 38,8% năm 2007 xuống còn 32,4% năm 2008) Bảng  : Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay (Đơn vị : tỷ VNĐ) Loại hình cho vay Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Cho vay ngắn hạn 40 1,567,358 34 813,801 28 1,092,032 Cho vay trung hạn 29 1,368,624 27 535,036 22 483,092 Cho vay dài hạn 16 810,702 20 886,073 17 754,722 Tổng cộng 85 3,746,684 81 2,234,910 67 2,329,837 (Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội ) 2.2. Thẩm định các dự án đầu tư theo ngành kinh tế So với năm 2007, các dự án xin vay vốn năm 2008 trong các lĩnh vực đều giảm, trong đó ngành công nghiệp là giảm nhiều nhất. Bên cạnh đó, các dự án xin vay vốn chủ yếu tập trung vào ngành thương mại dịch vụ (53 dự án). Các dự án ở lĩnh vực công nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ (10% tổng số các dự án) nhưng lại có giá trị trung bình dự án cao nhất ( 52056 tỷ VNĐ/ dự án). Bảng  : Số dự án được thẩm định theo loại ngành kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ) Ngành kinh tế Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Ngành công nghiệp 12 382,147 7 364,395 Điện 4 132,590 3 212,090 Thép 4 141,179 2 62,589 Da dày, may mặc, dệt - - 1 81,436 Khác 4 108,378 1 8,280 Ngành xây dựng 9 179,408 3 105,158 Xi măng 1 91,963 - - KD Bất động sản 1 4,709 - - Khác 7 82,736 3 105,158 Thương mại, dvụ 54 1,082,128 53 1,167,016 Các ngành khác 6 145,227 4 632,866 Tổng cộng 81 1,788,910 67 2,269,435 2.3.Thẩm định các dự án đầu tư theo thành phần kinh tế So với năm 2007, các dự án xin vay vốn năm 2008 của các thành phần kinh tế hầu hết đều giảm, trừ các dự án của công ty cổ phẩn. Nhưng các dự án xin vay vốn của các DN Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tiền cho vay (chiếm 76%) Bảng  : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ) Thành phần KT Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền DN Nhà nước 23 1,207,286 18 1,729,639 Cty CP 24 370,537 26 313,174 Cty hợp doanh Cty TNHH 27 104,410 19 104,561 DN có VĐT nngoài DN tư nhân 2 450 2 350 Pháp nhân khác 5 106,227 2 121,711 Tổng cộng 81 1,788,910 67 2,269,435 (Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 2.4. Thẩm định các dự án đầu tư theo loại tiền gửi Trong năm 2008, các dự án chủ yếu vay vốn bằng đồng nội tệ, chiếm 60% tổng giá trị khoản vay tại ngân hàng. Các dự án vay bằng đồng ngoại tệ chủ yếu là vay bằng đồng đô la Mỹ, còn cho vay ngoại tệ bằng EUR thì chỉ có 1 dự án vay dài hạn. Bảng  : Thẩm định dự án theo thành phần kinh tế năm 2008 Đơn vị: TRD, USD, EUR Chỉ tiêu Tổng dư nợ Số dự án Cho vay nội tệ 1,931,832 53 Cho vay ngắn hạn 1,059,483 32 Cho vay trung hạn 450,592 17 Cho vay dài hạn 421,757 4 Cho vay ngoại tệ (USD) 19,974,837 13 Cho vay ngắn hạn 4,224,567 11 Cho vay trung hạn 272,960 1 Cho vay dài hạn 15,477,310 1 Cho vay ngoại tệ (EUR) 3,329,697 1 Cho vay dài hạn 3,329,697 1 Tổng quy đổi ra VND 2,350,451 67 III. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư vào ngành dệt may tại NH Nam Hà Nội Đặc điểm và yêu cầu đối với công tác thẩm các dự án đầu tư vào ngành dệt may §Ó cã thÓ thÈm ®Þnh c¸c dù ¸n ®Çu t­ vµo lÜnh vùc dÖt may mét c¸ch chÝnh x¸c, khoa häc, ®¶m b¶o cho Ng©n hµng cã thÓ ra quyÕt ®Þnh cho vay ®óng ®¾n th× cÇn ph¶I lµm râ ®Æc ®iÓm cña c¸c dù ¸n ®Çu t­ vµo lÜnh vùc nµy. Tõ nh÷ng ®Æc ®iÓm ®ã th× c¸n bé thÈm ®Þnh míi cã thÓ x¸c ®Þnh ®­îc c¸c néi dung, c¸c yªu cÇu khi thÈm ®Þnh dù ¸n ®Çu t­ vµo lÜnh vùc dÖt may C¸c ®Æc ®iÓm næi bËt cña lÜnh vùc dÖt may vµ c¸c dù ¸n ®Çu t­ vµo lÜnh vùc nµy cã thÓ g©y ¶nh h­ëng ®Õn c«ng t¸c thÈm ®Þnh lµ : Thø nhÊt, ®èi víi c¸c thiÕt bÞ m¸y mãc phôc vô cho dù ¸n hÇu hÕt lµ c¸c thiÕt bÞ ngo¹i nhËp. V× vËy c¸n bé thÈm ®Þnh ph¶I hÕt søc chó ý tíi khÝa c¹nh kü thuËt cña dù ¸n. LiÖu m¸y mãc thiÕt bÞ nµy cã ®¶m b¶o ho¹t ®éng ®óng qui tr×nh, an toµn vµ hiÖu qu¶ hay kh«ng? Ph­¬ng ¸n chuyÓn giao m¸y mãc thiÕt bÞ nµy ra sao, tÊt c¶ c¸c vÊn ®Ò ®ã ®Òu ph¶I ®­îc l­u t©m. Thø hai, c¸c s¶n phÈm cña lÜnh vùc dÖt may cã thÓ ®a d¹ng, s¶n phÈm cã thÓ lµ mÆt hµng sîi hoÆc lµ mÆt hµng dÖt may, x¬,….. V× vËy nguyªn liÖu cho mçi qu¸ tr×nh cña mçi s¶n phÈm lµ kh¸c nhau. Nh­ng hÇu hÕt nguyªn liÖu ®Çu vµo c¬ b¶n lµ b«ng. Nguyªn liÖu nµy cã thÓ lµ trong n­íc hoÆc n­íc ngoµi, chÊt l­îng cña nguyªn liÖu ®Çu vµo sÏ quyÕt ®Þnh ®Õn chÊt l­îng cña s¶n phÈm. Thø ba, hÇu hÕt s¶n phÈm dÖt may ngoµi tiªu thô thÞ tr­êng trong n­íc th× cßn h­íng ®Õn xuÊt khÈu ( tû träng xuÊt khÈu cã thÓ ®Õn 70%-80% sè s¶n phÈm). Do vËy viÖc thÈm ®Þnh khÝa c¹nh thÞ tr­êng cña s¶n phÈm hÕt søc quan träng. LiÖu c¸c thÞ tr­êng nµy cã h¹n ng¹ch víi hµng dÖt may kh«ng, thuÕ nhËp khÈu cã ¶nh h­ëng g× ®Ðn gi¸ thµnh s¶n phÈm sau nµy kh«ng, chÊt l­îng cña s¶n phÈm dÖt may cã ®¶m b¶o ®­îc tiªu chuÈn cña c¸c thÞ tr­êng quèc tÕ kh«ng. Nh­ng nãi chung lµ c¸c dù ¸n vµo ngµnh dÖt may cã ®Æc ®iÓm chñ yÕu lµ: -  Sử dụng nhiều lao động (nhất là lao động nữ) -   Ít gây ô nhiễm môi trường -  Sử dụng điện, nước ở mức vừa phải -  Vốn đầu tư không nhiều và thu hồi vốn nhanh - Phát triển mạnh ở  tất cả các nước trên thế giới Do không có các đặc điểm quá đặc biệt nào của ngành dệt may so với các ngành công nghiệp khác nên yêu cầu đặt ra cho các cán bộ thảm định chỉ là tuân thủ đúng các quy định, tiêu chuẩn của ngành dệt may trong vấn đề thẩm định chất lượng và các quy định của Ngân hàng. 2. Quy trình và thẩm quyền thẩm định : 2.1.Quy trình thẩm định Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gồm các bước sau: Bước 1: Phòng Tín dụng sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất tín dụng Bước 2: Cán bộ phòng Tín dụng sẽ kiểm tra sự phù hợp với các chính sách, quy trình tín dụng hiện hành. Bước 3: Cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng Bước 4: Thẩm định chi tiết và lập báo cáo thẩm định Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện, sau đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Bước 5: Trình báo cáo thẩm định trưởng phòng Tín dụng và Giám đốc chi nhánh phê duyệt Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung. Bước 6: Thông báo kết quả thẩm định và quyết định cho vay hay không cho khách hàng 2.2.Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn. Sau đó, cán bộ tín dụng lập Báo cáo thẩm định kiêm Tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình lên Trưởng phòng tín dụng. Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng xem xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình. Dự trên ý kiến của trưởng phòng tín dụng, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ tài liệu, thẩm định lại bổ sung tờ trình và soạn thảo văn bản trả lời khách hàng nếu từ chối cho vay. Sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại nội dung và trình lên lãnh đạo quyết định. Nếu khoản vay thuộc quyền phán quyết, sau khi kiểm tra lần cuối các hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo sẽ quyết định : duyệt đồng ý/ không đồng ý cho vay, cho vay có điều kiện. Nếu khoản vay vượt quyền phán quyết : sẽ được hội đồng tín dụng/ ban thẩm định dự án Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, Ngân hàng mới được phép giải ngân. 3.Phương pháp thẩm định 3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Theo phương pháp này, việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự biện chứng, từ tổng quart đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau Bước 1: Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung cần thẩm định (theo quy định đối với các cấp) để xem xét tổng quát, phát hiện các vấn đề hợp lý, chưa hợp lý, cần phải đi sâu thêm. Thảm định tổng quát cho phép hình dung khái quát về dự án, thực chất các vấn đề chủ yếu của dự án, mục tiêu dự án, các giải pháp chủ yếu, những lợi ích cơ bản. Qua đó hình dung được quy mô, tầm cỡ của dự án, liên quan đến ngành nào, bộ phận nào, trong đó ngành nào, bộ phận nào chính. Trên cơ sở đó ta mới dự kiến được các công việc cần làm tiếp và những công việc đó liên quan đến những ai để có thể hoàn thành được việc thẩm định tốt nhất và nhanh nhất. Bước 2: Thẩm định chi tiết tiến hành sau khi đã thẩm định tổng quát. Yêu cầu của việc thẩm định là theo từng nội dung cần phải có ý kiến nhận xét, kết luận, đồng ý, không đồng ý, những gì cần phải bổ sung, sửa đổi. Điều này chỉ có thể đạt được bằng thẩm định chi tiết. Khi soạn thảo dự án, có thể có sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn nhau, không logic, thậm chí các phép tính toán cũng có thể nhầm lẫn. Thẩm định chi tiết không được bỏ qua những sai sót đó. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài còn phải sửa đổi cả caauv ăn chữ nghĩa để tránh hiểu sai, dẫn đến bất đồng ý kiến trong các đối tác tham gia đầu tư. Phương pháp này giúp cho các cán bộ thẩm định có khả năng cho kết luận một cách khách quan và chính xác hơn. 3.2. Phương pháp so sánh dối chiếu các chỉ tiêu Đây là một phương pháp thường được sử dụng phổ biến trong khâu thẩm định dự án tại các Ngân hàng. Những nội dung có thể định lượng được trong dự án thường được tính toán và thể hiện bằng các chỉ tiêu. Có rất nhiều loại chỉ tiêu, mỗi loại chỉ tiêu có một ý nghĩa và mức độ quan trọng khác nhau. Cần xác định rõ chỉ tiêu nào là quyết định và chỉ tiêu nào chỉ sử dụng có tính chất tham khảo bổ sung khi cần thiết. Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các chỉ tiêu, tiêu chuẩn, định mức, hạn mức dựa theo các quy trình, quy phạm... để đánh giá tính hợp lý của dự án. 3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này thường được áp dụng cho các dự án lớn, phức tạp để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của djw án đầu tư. Vì vậy, đây là một phương pháp phổ biến được dùng trong hệ thống Ngân hàng hiện nay và là một nội dung không thể thiếu trong báo cáo thẩm định. Mục đích của phương pháp này là tìm ra các yếu tố nhạy cảm, có ảnh hướng đến chỉ tiêu của dự án chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính trong điều kiện có biến độngg nghịch chiều của các yếu tố có liên quan như: sản lượng đạt thấp hơn dự kiến, chi phí xăng dầu tăng đột biến, nhu cầu thị trường giảm, chính sách của Nhà nước có sự thay đổi… Trên cơ sở đó, khảo sát sự thay đổi của cac chỉ tiêu chủ yếu như giá trị hiện tại ròng NPV, hệ số hoàn vốn nội bộ IRR, thời gian thu hồi vốn T, … Sau đó, kết luận về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề ra các phương án quản lý và đề phòng rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án. 3.4. Phương pháp dự báo Phương pháp này sử dụng các số liệu dự báo, điều tra hệ thống để kiểm tra các nhân tố cso ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án: cung cầu của sản phẩm của dự án trên thị trường, giá chả, chất lượng công nghệ thiết bị, nguyên vật liệu… Để vận dụng tốt phương pháp này, yêu cầu cán bộ thẩm định phải có kỹ năng tổng hợp dữ liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp hay từ các phương tiện thông tin đại chúng, quy hoạch ngành, địa phương… Sau đó, phải dùng các phương pháp thống kê như mô hình hồi quy tương quan, mô hình hệ số co dãn cầu… hay phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Phương pháp này nếu sử dụng tốt sẽ đem lại mức độ chuẩn xác cao cho kết quả thẩm định. Phương pháp dự báo có thể được sử dụng tương tự như phương pháp phân tích độ nhạy nhưng phương pháp này dựa trên các giả định khách quan hơn và khoa học hơn. 3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Quá trình hình thành một dự án đầu tư thường sử dụng các dữ liệu được xây dựng dựa trên các giả định tương lai, do vậy khi tiến hành thực hiện dự án có thể sẽ phát sinh nhiều rủi ro không lường trước được. Vì vậy, trong quá trình phân tích, đánh giá dự án cần xem xét đến các yếu tố rủi ro có thể xẩy ra. Trong trường hợp rủi ro phát sinh mà dự án vẫn hiệu quả điều đó cho thấy dự án có độ an toàn cao và ngược lại, cần phải có các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, phân tán rủi ro. Trong một ngân hàng, việc nhận diện rủi ro một phần phụ thuộc vào khả năng của cán bộ thẩm định, một phần sẽ được thực hiện thông qua hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng của ngân hàng đó như hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng .Một hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng được xây dựng tốt sẽ là công cụ hữu hiệu giúp phân biệt mức độ rủi ro giữa các nhóm khách hàng và giúp ngân hàng xác định chính xác hơn về tính chất các khoản cho vay và lập quỹ dự phòng rủi ro phù hợp với từng loại hình cho vay. 4. Nội dung thẩm định 4.1. Thẩm định khách hàng Mục đích của công tác này là tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp 4.1.1. Tìm hiểu chung về khách hàng Ngân hàng sẽ tìm hiều những thông tin dùng để đánh giá chung về khả năng hiện tại cũng như tính cạnh trang của công ty trong tương lai, như : Lịch sử công ty Những thay đổi về vốn góp Những thay đổi trong cơ chế quản lý Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị Những thay đổi trong sản phẩm Lịch sử về các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể Loại hình kinh doanh hiện nay của công ty là gì Khía cạnh chính trị và xã hội đằng sau các hoạt động kinh doanh này Điều kiện địa lý Đây là điều kiện cần thiết để biết liệu công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả năng mở rộng hoạt động. 4.1.2. Điều tra đánh giá tư cách và năng lực pháp lý Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nếu thiết lập quan tín dụng lần đầu phải gửi đến NHNo nơi cho vay các giấy tờ (bản sao có công chứng) sau: + Quyết định thành lập doanh nghiệp: Phải nêu ra được là đơn vị hạch toán độc lập hay phụ thuộc – thời hạn quyết định + Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).Nêu tóm tắt điều lệ như quyền hạn nghĩa vụ về tài chính của DN đó. + Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng Giám đốc (Giám đốc): Giám đốc là người như thế nào? đã có bao nhiêu năm trong ngành? trình độ chuyên môn ra sao? + Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng: là người như thế nào? đã có bao nhiêu năm trong ngành? trình độ chuyên môn ra sao? Trong những năm gần đây ban lãnh đạo công ty như thế nào có thay đổi không, kết quả kinh doanh lãi hay lỗ… + Đăng ký kinh doanh: nêu rõ mặt hàng kinh doanh của cty. + Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) + Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh). 4.1.3. Vị thế của doanh nghiệp Vị thế của doanh nghiệp sẽ được cán bộ thẩm định xem xét đánh giá dựa vào bảng so sánh chỉ tiêu trung bình ngành về doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Sơ đồ tổ chức và bố trí lao động của doanh nghiệp : thể hiện ở một số chỉ tiêu cơ bản sau : Quy mô hoạt động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh Số lượng trình độ lao động Cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp Chính sách và kết quả tuyển dụng Hiệu quả sản xuất : doanh số trên đầu người, hiệu quả của giá trị gia tăng Trình độ kỹ thuật : trình độ của các kỹ sư chính, tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về công nghệ... 4.1.5. Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo Những thông tin ở phần này gồm có : Danh sách ban lãnh đạo công ty Trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo công ty Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao nhất và ban điều hành Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo Ban lãnh đạo có khả năng quản lý dựa vào các thông tin tài chính không Sau khi thẩm định bước 1 xong CBTD phải có nhận xét: Nêu lên được DN này là CTy Hạch toán độc lập hay phụ thuộc, là DN nhàn nước hay laọi hình khác… có đủ tư cách pháp nhân hay không... Phân tích đánh giá khả năng tài chính của khách hàng Nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không, tình hình hoạt động sản xuất của cty, mức lãi lỗi của doanh nghiệp để từ đó xác định xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Các bước tiến hành : Bước 1 : Kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính Một điều quan trọng là phải kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính của khách hàng vay vốn trước khi bắt đầu đi vào phân tích chúng. Các báo cáo tài chính, kể cả những báo cáo đã kiểm toán, nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích cự có dụng ý, mà còn có thể vô tình bị sai lệch. Bước 2 : Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng Bước 3: Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng Cán bộ thẩm định xem xét tình hình quan hệ với ngân hàng của khách hàng trên những khía cạnh sau. Lưu ý rằng việc tìm hiều thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả tình hình trong quá khứ, bao gồm : - Xem xét quan hệ tín dụng + Đối với chi nhánh cho vay và cả hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam : dự nợ, mục đích của các khoản vay, mức độ tín nhiệm, không có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 6 tháng... + Đối với các tổ chức tín dụng khác : dư nợ gần đây, mục đích vay vốn, mức độ tín nhiệm... Nhận xét: phải đánh giá được tình hình tài chính của Cty đưa ra được nhận xét tổng quát nhất. Tăng giảm các khoản phải thu so với vốn vay như thế nào, tăng giảm vốn vay so nợ phải trả. tình hình hàng tồn kho như thế nào, khả năng tài chính của Cty tốt hay xấu cho việc đầu tư của Ngân hàng. Căn cứ vào các tiêu chí phân loại DN của NHNo CBTD tự xếp loại DN?… Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cán bộ thẩm định cần thu thập các thông tin về: Sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp Thị phần của từn loài sản phẩm trên thị trường Mạng lưới phân phối sản phẩm Khả năng cạnh tranh Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường Mức độ tín nhiệm của bạn hàng: chiến lược kinh doanh trong thời gian tới Chính sách khách hàng Các khách hàng quan hệ giao dịch có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đánh giá tình hình tài chính của công ty Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Hồ sơ tài chính của doanh nghiệp để làm căn cứ thẩm định gồm có Báo cáo kế toán 2 năm liền kề với thời gian xin vay cụ thể: Bảng cân đối kế toán Kết quả kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Một số tình hình tài chính đến ngày xin vay Báo cáo kiểm toán (nếu đã được kiểm toán) Kết hợp với thông tin CIC Ngoài những thông tin trên CBTD cần phải liên hệ với Cty để lấy được số liệu chi tiết như chi tiết phải thu phải trả, chi tiết hàng tồn kho, chi tiết TSCĐ….chi tiết các khoản nợ vay NgaHa…..(tuỳ trường hợp cụ thể để yêu cầu Cty cung cấp) Sau khi đã có đầy đủ các tài liệu cần thiết CBTD tiến hành thẩm định: - Trước tiên xem xét Tổng tài sản và tổng nguồn so với năm trước tăng hay giảm? (tăng thì có nghĩa là Cty mở rộng quy mô hoạt động KD, giảm có nghĩa là Cty thu hẹp quy mô kinh doanh). - Về nguồn vốn : + Nguồn vốn chủ sở hữu: so sánh với đầu năm: So sánh tỷ lệ % trên tổng nguồn số đầu năm và cuối năm đây là tỷ suất tự tài trợ => tỷ suất này càng cao thì tính tự chủ về tài chính của Cty càng lớn + Nguồn vốn kinh doanh: Tăng giảm ra sao?Nguyên nhân tăng giảm: (tăng do tự bổ sung hay do Ngân sách cấp) + Tự bổ sung bằng nguồn nào? lợi nhuận hay góp vốn của các cổ đông? góp vốn thì góp bằng cách nào? - Nợ phải trả : tăng giảm như thế nào? ( tỷ lệ so với tổng nguồn….) + Nợ vay ngắn hạn : tăng giảm so đầu năm, tỷ lệ trên tổng nguồn, vay ở đâu phải có chi tiết, có nợ quá hạn hay không? + Phải trả người bán: phải có chi tiết và so sánh so với đầu năm + Người mua trả trước: phải có chi tiết và so sánh so với đầu năm + Phải trả khác: phải có chi tiết và so sánh so với đầu năm + Nợ vay dài hạn: Vay ở đâu? vay để đầu tư vào mục đích gì?… - Về tài sản: + Tiền : + Các khoản phải thu: phải có chi tiết và so sánh so với đầu năm (Phải thu của khách hàng, Trả trước cho người bán, Các khoản phải thu khác) + Hàng tồn kho: phải có chi tiết và so sánh so với đầu năm + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: + Chi phí XDCB dở dang: Phân tích là phải so sánh và tìm nguyên nhân tăng giảm - Các hệ số tài chính: Căn cứ vào các chỉ tiêu trong CV 1963/NHNo-05,06 ngày 18/8/2000 phân loại DN của NHNo VN để đánh giá. + Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Hệ số này dùng để đánh giá khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp. Nếu nó lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, nhưng nếu nó quá cao thì doanh nghiệp có rất nhiều khảon phải thu, hàng tồn kho và có quá nhiều tiền nhàn rỗi. Nếu nó nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là thấp. + Hệ số thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động - Dự trữ) / Nợ ngắn hạn Hệ số này có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Nếu tỷ số này giảm đi thì mức dự trữ của doanh nghiệp đang tăng, khả năng thanh toán của doanh nghiệp trở nên yếu đi. + Hệ số tài sản cố định = tài sản cố định / vốn chủ sở hữu Hệ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp nắm giữ nhiều tài sản như chứng khoán có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt cao thì tỷ số này có thể thấp nhưng vẫn đảm bảo an toàn. + Hệ số nợ = tài sản nợ / vốn chủ sở hữu Hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng lớn, lại là nguồn vốn không phải hoàn trả, điều đó có nghĩa khả năng tài chính của công ty càng tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này càng cao thì có 1 khả năng lớn là công ty đang không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý hoặc cũng có thể dòng tiền của nó sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. + Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn Hệ số này cao cho thấy năng lực của doanh nghiệp cao và ngược lại. 4.2. Thẩm định dự án đầu tư 4.2.1. Khái quát chung về dự án Cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá một cách tổng quan về dự án mua sắm tàu biển theo các chỉ tiêu sau: *Mục tiêu của dự án là gì? Dự án là dự án đầu tư mới, mua lại hay là bổ sung máy móc thiết bị ? Doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn lưu động, mua nguyên liệu hay để phục vụ kế hoạch sản xuất… * Sản phẩm của dự án là gì? Thông thường sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp có thể gồm nhiều mặt hàng như sợi, khăn bông, quần áo,….. * Phương thức vay vốn là gì? Số tiền đề nghị vay, hình thức vay, lãi suất, thời hạn vay, tài sản đảm bảo. 4.2.2. Thẩm định chi tiết về dự án 4.2.2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư Cán bộ thẩm định kiểm tra các thông tin cần thiết về ngành dệt may và xu hướng phát triển của ngành trong tương lai, để đánh giá mức độ chính xác về sự cần thiết phải đầu tư của dự án. Từ đó kết luận xem dự án có đủ lý do để thẩm định cho vay hay không. 4.2.2.2 Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước và địa phương quy định đối với ngành dệt may * Thẩm định sự phù hợp của dự án đối với các văn bản pháp quy của Nhà nước:Các văn bản được sử dụng là luật Doanh nghiệp, luật đầu tư, các văn bản liên quan đến thuế. Thêm vào đó còn có các báo cáo phê chuẩn tác động về môi trường phòng cháy chữa cháy,……… * Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển của ngành dệt may đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực này thì các văn bản được dùng để tham khảo là: QuyÕt ®Þnh sè 161/1998/Q§-TTg ngµy 04/09/1998 cña Thñ t­íng ChÝnh phñ V/v phª duyÖt tæng thÓ ph¸t triÓn nghµnh c«ng nghiÖp DÖt – May ®Õn n¨m 2010; QuyÕt ®Þnh sè 55/2001/Q§-TTg ngµy 23/04/2001 cña Thñ t­íng ChÝnh phñ V/v phª duyÖt chiÕn l­îc ph¸t triÓn vµ mét sè c¬ chÕ, chÝnh s¸ch hç trî thùc hiÖn ph¸t triÓn ngµnh dÖt may ViÖt Nam ®Õn n¨m 2010; * Đánh giá sự phù hợp của dự án với những quy định, thông lệ quốc tế về dệt may văn bản được tham khảo gồm những văn bản liên quan đến các hiệp định thương mại đã kí kết giữa Việt Nam và các nước, hiệp định thương mại Việt- Mỹ, các hiệp định về dệt may và Việt Nam đã ký kết khi giap nhập WTO, các thông lệ tiêu chuẩn về hàng dệt may của quốc tế,……. 4.2.2.3 Thẩm định thị trường đầu ra của dự án * Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án trên thị trường Thông thường, sản phẩm của 1 dự án vào ngành dệt may thường là các mặt hàng may mặc hoặc sản phẩm là nguyên liệu đầu vào của một quá trình khác như sợi. Vì vậy khi thẩm định nhu cầu sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm định phải đánh giá cẩn thận và khách quan về sản phẩm của dự án. Do đặc tính trên của sản phẩm của dự án, để đánh giá đúng về nhu cầu hiện nay đối với sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các nội dung sau: Dự án lựa chọn phương án kinh doanh nào Tình hình sản xuất, kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh đến thời điểm thẩm định như thế nào Tổng nhu cầu hiện tại và về sản phẩm của dự án là bao nhiêu Nhu cầu gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng đáp ứng của dự án là bao nhiêu Bao nhiêu phần trăm về khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các đối thủ cạnh tranh Đánh giá về năng lực cung cấp đáp ứng nhu cầu sản phẩm trong nước hiện nay đối với loại hàng hóa mà dự án lựa chọn, các công ty trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm nhu cầu và phải nhập khẩu bao nhiêu phần trăm. Liệu việc nhập khẩu như vậy là do sản phẩm trong nước chưa đáp ứng đủ hay là do sản phẩm của nước ngoài có tính cạnh tranh hơn. Mức độ biến động của thị trường tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường như thế nào * Đánh giá về khả năng cung cấp sản phẩm đầu ra của dự án Đánh giá chất lượng sản phẩm đầu ra của dự án: có đạt được chỉ tiêu về tiêu chuẩn của ngành dệt may hay không, tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, các tiêu chuẩn mà sản phẩm đạt được… Đánh giá sản lượng của sản phảm đầu ra của dự án: tổng mức cung dự kiến và tốc độ tăng trưởng tổng cung của dự án là bao nhiêu, công suất máy móc thiết bị tàu, năng suất lao động của công nhân, … Đánh giá mức giá của sản phẩm đầu ra của dự án: Đây là một nội dung rất quan trọng. Do doanh nghiệp thường muốn lập một dự án có tính khả thi cao nên thường tăng giá sản phảm để tăng lợi nhuận cho dự án, dẫn tới nhiều sai lệch trong phân tích dòng tiền. Vì vậy, cán bộ thẩm định phải xác định lại mức giá, xem có phù hợp với thị trường hiện nay của dự án không từ đó làm cơ sở tính toán cho các bước sau này. 4.2.2.4 Thẩm định thị trường đầu vào phục vụ cho dự án * Công nghệ, máy móc thiết bị sử dụng Cán bộ thẩm định sẽ đánh giá các chỉ tiêu như sau: Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức độ nào của thế giới Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành công nghệ được không Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý không, có đảm bảo cho máy móc thiết bị và tính đồng bộ của cả con tàu hay không Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị này có đáp ứng được yêu cầu hay không Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán có hợp lý không, đáng ngờ không Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án dự kiến không Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án không Khi đánh giá về công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích lũy của mình, cán bộ thẩm định cần tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với Lãnh đạo thuê tư vấn chuyên ngành để việc thẩm định được chính xác và cụ thể. * Nguồn nguyên liệu p._.cơ hội phát triển. Cùng với các rủi ro trong xuất khẩu ngày càng tăng, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu cũng có cơ hội phát triển. 2. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2009 2.1. Phương hướng kinh doanh năm 2009 Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 tạo tiền đề để cuối năm Ngân hàng đạt hạng doanh nghiệp loại AAA. Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu Agribank giai đoạn 2008-2010 thông qua việc định vị thương hiệu và xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu. 2.2. Các mục tiêu cụ thể năm 2009 - Nguồn vốn huy động tại địa phương: tăng 15% so với năm 2008. - Tỷ trọng tiền gửi dân cư: 30% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. - Dư nợ địa phương: 2.020 tỷ đồng, tăng 10% so với năm trước. - Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn: 50% tổng dư nợ địa phương. - Tỷ lệ nợ xấu: 2%/tổng dư nợ địa phương - Quỹ thu nhập: 135 tỷ. - Thu dịch vụ: >10% thu nhập ròng. - Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. 2.3. Các biện pháp chính Tiến hành xếp loại doanh nghiệp, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo của cán bộ, nhân viên Ngân hàng, xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi Ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân cư, đẩy mạnh việc tăng trưởng loại tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế. Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả thành chi nhánh cấp 2 để phát huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động Ngân hàng trong môi trường hiện nay. Tiếp tục tìm hiểu, tiếp cận với các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án. Đây vẫn được coi là giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phái trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án. Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng. Chú trọng công tác kiểm tra sau khi cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 3. Định hướng chung cho công tác thẩm định Đối với Ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, Ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác sau: Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của Ngân hàng. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghề nghiệp chuyên môn. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. II. Một số giải pháp chủ yếu nhắm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào ngành dệt may 1. Phát triển nhận thức về vị trí và vai trò của công tác thẩm định trong ngân hàng Để có được các quyết định cho vay đúng đắn, có khả năng thu hồi vốn tốt là một việc cực kỳ khó khăn của Ngân hàng. Do ngân hàng không có những thông tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì một ngân hàng phải luôn cân nhắc đắn đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản xin vay có chất lượng khi quyết định cho vay hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Do vậy công tác thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt của giai đoạn sau. Giai đoạn này được Ngân hàng tiến hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo, an toàn chất lượng. Hơn nữa, với chức năng quản lí và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động Ngân hàng có tính chất đặc thù: ngành Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó một nguồn vốn quan trọng được Ngân hàng sử dụng cho vay là tiền gửi của khách hàng. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, Ngân hàng còn phải đảm bảo an toàn và thanh khoản tức là phải hoạt động có trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thoả mãn bất cứ một nhu cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào. Điều này ảnh hưởng đến tính hiệu quả và an toàn vốn của một Ngân hàng. Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ chức tín dụng. Nó giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lôgíc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài, xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn. 2 .Hoàn thiện quy trình thẩm định Trong môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng hiện nay, khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải có một quy trình thẩm định nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí. Quy trình thẩm định là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc phân tích theo một trình tự nhất định từ khi nhận hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Quy trình thẩm định được sử dụng như một cẩm nang chuẩn cho cán bộ, nên việc xây dựng một quy trình thẩm định chặt chẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác thẩm định của Ngân hàng. Ngân hàng cần hoàn thiện quy trình thẩm định dự án trong đó quy định rõ các bước thẩm định, các nội dung, phương pháp thống nhất và đảm bảo các yêu cầu sau: Xây dựng chi tiết, tránh viết chung chung. Quy định rõ từng bước cán bộ thẩm định cần phải làm gì và làm như thế nào Toàn bộ quy trình phải nằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng: vay vốn phải sử dụng đúng mục đích, phải hoàn trả gốc lẫn lãi đúng quy định. Được xây dựng thống nhất và được phổ biến rộng rãi ở các phòng ban. Bên cạnh đó, cần phải xây dựng các quy trình thẩm định riêng cho một số lĩnh vực phổ biến của ngân hàng như lĩnh vực dệt may, lĩnh vực thủy điện… Phải thường xuyên cập nhập, hoàn thiện quy trình thẩm định dự án, cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh tế và mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. 3. Hoàn thiện nội dung thẩm định Chú trọng hơn nữa công tác thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư.. Đầu tiên, cán bộ thẩm định nên để ý đến những thông tin cung cấp từ các nguồn dễ tiếp cận như các Bộ ngành, Cục đăng kiểm chất lượng hay các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin này đóng vai trò tương đối quan trọng và hữu ích. Nhưng đối với các dự án lớn, phức tạp thì cần đầu tư thích đáng cho công tác thẩm định kỹ thuật như thuê chuyên gia tư vấn, am hiểu về lĩnh vực dệt may. Vì chất lượng của bước này quyết định đến tính khả thi của dự án và an toàn nguồn vốn của ngân hàng. 4. Đào tạo cán bộ thẩm định Trong thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế- xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của Ngân hàng, có thể làm cho Ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng. Bắt nguồn từ yêu cầu thực tế về kiến thức liên ngành tổng hợp được sử dụng trong quá trình thẩm định tài chính doanh nghiệp, cần bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ. Một thực trạng phổ biến hiện nay là phần lớn các cán bộ thẩm định là đều được đào tạo từ khối ngành kinh tế, do vậy mặc dù đã được tham gia ít nhiều trong các hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các khoá đào tạo..., nhưng mọi thứ mới chỉ dừng lại ở sự đào tạo không bài bản, ngắn hạn và chớp nhoáng. Do vậy, ban lãnh đạo Chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể và thiết thực hơn nữa trong việc quan tâm đầu tư chất xám, vì trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định nói riêng và vì sự phát triển lâu dài của toàn Chi nhánh nói chung. Để làm được điều này, Chi nhánh cần: - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thẩm định dự án. Việc tiến hành đào tạo, nâng cấp hay đào tạo lại một cách bài bản và hệ thống phải được tiến hành đều đặn hàng năm. Ngoài ra có thể trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Thường xuyên thực hiện công tác bổ xung, tuyển mới một cách nghiêm túc nhằm tuyển dụng được những người có năng lực thực sự vào làm việc, bố trí dàn xếp đầy đủ cán bộ cho những công đoạn còn thiếu và yếu. - Ngoài việc tích cực đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính, mức độ lành mạnh trong tài chính doanh nghiệp qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích. Hơn nữa bên cạnh việc phối kết hợp nhiều chỉ tiêu để đưa ra đánh giá, cán bộ cần tìm tòi các số liệu liên quan đến những dự án khác tương tự đã và đang hoạt động cũng như có được các số liệu liên quan đến các định mức chuẩn của toàn ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó. - Lưu ý tích cực đào tạo trình độ sử dụng công nghệ thông tin, công nghệ tin học, mặt khác đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học cho đội ngũ cán bộ thẩm định trong quá trình phân tích, tránh tình trạng thủ công như hiện nay bằng các biện pháp như tăng cường hơn nữa việc đầu tư tài liệu, trang thiết bị vi tính, giảng dạy các phần mềm tiện ích hữu dụng... - Các chính sách đãi ngộ cần phải được cụ thể hoá theo hướng tăng cường và khuyến khích vật chất, kèm theo đó là các cơ hội thăng tiến để thúc đẩy ý thức trách nhiệm và tinh thần tự vươn lên của các cá nhân, đồng thời có chính sách thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi về hợp tác tư vấn. - Bên cạnh việc đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn, cần giáo dục đạo đức, tư tưởng cho cho cán bộ thẩm định. Điều này bắt nguồn từ đặc điểm của hoạt động thẩm định: đó là một lĩnh vực phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy cần xác định đạo đức, kỷ luật nghề nghiệp, nghiêm túc tuân thủ các quy trình, văn bản của cấp trên. - Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của Nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh những sai sót đáng tiếc. 5. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin Trong thời đại hiện nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kịp thời hơn sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh, thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Để giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ thể như: những thông tin về người xin vay vốn, những thông tin từ sổ sách của Ngân hàng, những thông tin bên ngoài tín dụng… - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình Ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành công của một Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức, nhiều khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hóa hệ thống thông tin, Ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại Ngân hàng. - Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ : Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Nếu Ngân hàng biết khai thác có hiệu quả mạng máy tính này thì đây sẽ là chìa khoá giải quyết vấn đề thông tin một cách nhanh chóng và thu hồi được lợi ích lớn. Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu: + Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài hay đầu tư trong nước cho các ngành công nghiệp, năng lượng, điện lực… tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất… + Thông tin về tài chính Ngân hàng: Các Nghị định của Chính phủ, thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các thông tư liên Bộ. + Thông tin về thị trường giá cả : bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng. - Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác. - Lưu trữ thông tin cũng là vấn đề đáng quan tâm, do đó Ngân hàng nên chuyển toàn bộ các thông tin lưu trữ cần thiết ở hình thức văn bản giấy tờ vào máy tính để quản lý có hiệu quả hơn. Với sự trợ giúp của công nghệ tin học, Ngân hàng sẽ xây dựng được những phương pháp thu thập, phân tích, xử lý và lưu trữ thông tin có hiệu quả và góp phần nâng cao số lượng, chất lượng thông tin thu thập được. Nhưng để thực hiện được điều này Ngân hàng phải nâng cấp hệ thống máy tính, hoàn thiện trình độ cán bộ công nhân viên trong việc xử lý thông tin trên mạng máy tính của Ngân hàng. Để nâng cao được tính khả thi của các giải pháp trên đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một phần mềm tin học chuyên dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án. Ngoài ra, Ngân hàng có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình quan hệ thanh toán, khả năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan. Nhà nước với vai trò là người quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, để công tác thẩm định các dự án tại ngân hàng thương mại thuận lợi, Nhà nước cần: - Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế,… giảm thiểu những đột biến xấu trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các Ngân hàng nói riêng. - Nhà nước cần công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc địa phương, quy hoạch phát triển ngành… - Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tếcủa từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh dể làm cơ sở cho Ngân hàng trong việc so sánh các chỉ tiêu tính toán được - Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán kiểm toán, lập các báo cáo theo đúng quy định, tạo điều kiện giúp ngân hàng thẩm định tài chính các doanh nghiệp được thuận lợi hơn. - Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các Ngân hàng khi cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn. - Đề nghị Nhà nước phối hợp với các Bộ xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành, làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Trước khi được thẩm định tại Ngân hàng, các dự án đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề là phải thẩm định một cách thận trọng để cho Ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực thẩm định dự án, Ngân hàng Nhà nước cần: - Đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, kiện toàn và củng cố lại, tập trung phát triển theo định hướng của ngân hàng về vai trò chủ đạo của ngân hàng quốc doanh là rất cần thiết nhằm tạo ra sự hiệu quả và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thưong mại. - Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các ngân hàng nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư như việc hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ Ngân hàng thương mại trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy tính. - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho công tác thẩm định. Để nâng cao vai trò của CIC, Ngân hàng Nhà nước cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các các Ngân hàng thương mại về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. - Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các Ngân hàng thương mại để kịp thời phát hiện sai sót trong công tác tín dụng và đặc biệt là công tác thẩm định. 3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội Đề nghị Ngân hàng hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung và dài hạn băng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, các ban ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và Ngân sách của Nhà nước. Do trình độ của cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị Ngân hàng hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, Ban thẩm định nên mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định... để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn nghiệp vụ, giúp cho công tác thẩm định được hiệu quả hơn. PHỤ LỤC C«ng ty cæ phÇn TM XNK DATEX Phô lôc sè 1: KÕ ho¹ch s¶n xuÊt sîi cao cÊp §VT: triÖu ®ång STT Néi dung N¨m SX thø 1 N¨m SX thø 2 N¨m SX thø 3 N¨m SX thø 4 N¨m SX thø 5 N¨m SX thø 6 N¨m SX thø 7 N¨m SX thø 8 N¨m SX thø 9 N¨m SX thø 10 1 C«ng suÊt thiÕt kÕ cña dù ¸n (4.800 tÊn sîi/ n¨m) 2 HÖ sè CS ph¸t huy (%) 70% 80% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 3 Sè lîng s¶n phÈm ( tÊn) 3,360 3,840 4,320 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4 Gi¸ b¸n 1Kg kh¨n thµnh phÈm 57.000 §ång/ Kg) 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 5 Doanh thu 184,800 211,200 237,600 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 Phô Lôc 2 : Chi phÝ gi¸ thµnh hµng n¨m §VT: triÖu ®ång STT Kho¶n môc chi phÝ N¨m 1 N¨m 2 N¨m 3 N¨m 4 N¨m 5 N¨m 6 N¨m 7 N¨m 8 N¨m 9 N¨m 10 HÖ sè ®¹t c«ng suÊt 70% 80% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% C«ng suÊt(tÊn/n¨m) 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 I Chi phÝ biÕn ®æi (Kh«ng VAT) 105,490 120,521 135,552 150,311 150,311 150,311 152,185 152,185 152,185 152,185 1 Nguyªn liÖu chÝnh ( b«ng1,3kg/1kgsäi) 83,349 95,256 107,163 119,070 119,070 119,070 119,070 119,070 119,070 119,070 2 Bao b×=75®/1kg 252 288 324 360 360 360 360 360 360 360 3 Tem d¸n=30®/1kg 101 115 130 144 144 144 144 144 144 144 4 Chi phÝ èng sîi=120®/1kg 403 461 518 576 576 576 576 576 576 576 5 Chi phÝ diÖn=3,4kw*1000d/1kW 11,424 13,056 14,688 16,320 16,320 16,320 16,320 16,320 16,320 16,320 6 Chi phÝ ní+ PCCC=42®/1kg 141 161 181 202 202 202 202 202 202 202 7 Chi phÝ nh©n c«ng=1000®/1kg 3,360 3,840 4,320 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 8 Chi phÝ b¶o hiÓm=19%nh©n c«ng 638 730 821 912 912 912 912 912 912 912 9 Chi phÝ c«ng cô dông cô=1%NVLC 833 953 1,072 1,191 1,191 1,191 1,191 1,191 1,191 1,191 10 Chi phÝ ph©n xëng=0,2%NLC 167 191 214 238 238 238 238 238 238 238 11 Chi phÝ qu¶ng c¸o, b¸n hµng=0,5% DT 1,056 1,188 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 12 Chi phÝ l·ivay vèn lu ®éng(10.5%) 2,709 3,095 3,481 3,858 3,858 3,858 5,732 5,732 5,732 5,732 13 Chi phÝ sña ch÷a thêng xuyªn 0,5% DT 1,056 1,188 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 1,320 II Chi phÝ cè ®Þnh 71,087 70,782 67,397 64,059 60,489 56,841 53,061 49,281 45,501 41,721 1 KhÊu hao (XL 23 n¨m, TB 13 n¨m) 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 2 Söa ch÷a=10% KH 2,949 2,949 2,949 2,949 2,949 2,949 2,949 2,949 2,949 3 L·i vay ®Çu t 38,622 35,183 31,613 28,043 24,473 20,825 17,045 13,265 9,485 5,705 - - - - - - - - - - L·i vay vèn NHTM(11% n¨m) 38,622 35,183 31,613 28,043 24,473 20,825 17,045 13,265 9,485 5,705 4 TiÒn thuª ®Êt+ phÝ(2,500d/m2+2080®) 232 232 232 232 232 232 232 5 Chi phÝ qu¶n lý(=0,7%DT) 1,478 1,663 1,848 1,848 1,848 1,848 1,848 1,848 1,848 1,848 6 Chi phÝ BHTS ( 0,35% tµi s¶n) 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 1,497 Tæng Céng( Ct) 176,577 191,303 202,949 214,370 210,800 207,152 205,246 201,466 197,686 193,906 §VT: triÖu ®ång STT Kho¶n môc Thêi gian ®t Thêi gian thùc hiÖn dù ¸n N¨m 1 N¨m 1 N¨m 2 N¨m 3 N¨m 4 N¨m5 N¨m6 N¨m 7 N¨m 8 N¨m 9 N¨m 10 c«ng suÊt( tÊn/n¨m) 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 1 HÖ sè ph¸t huy c«ng suÊt(%) 80% 90% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 2 Sè lîng s¶n phÈm SX tiªu thô 3,840 4,320 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 4,800 - Hµng b¸n néi ®Þa 1,152.0 1,296.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 1,440.0 -Hµnh xuÊt khÈu 2,688.0 3,024.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3,360.0 3 - Gi¸ b¸n (cã VAT) 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 55.0 I Tæng lîi Ých hµng n¨m( Bi) 211,200 237,600 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 1 Tæng doanh thu 211,200 237,600 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 264,000 - Hµng b¸n néi ®Þa 63,360 71,280 79,200 79,200 79,200 79,200 79,200 79,200 79,200 79,200 - Hµng xuÊt khÈu 147,840 166,320 184,800 184,800 184,800 184,800 184,800 184,800 184,800 184,800 2 Gi¸ trÞ tµi s¶n thu håi II Chi phÝ gi¸ thµnh hµng n¨m( Ct) 176,577 191,303 202,949 214,370 210,800 207,152 205,246 201,466 197,686 193,906 III Tæng chi phÝ hµng n¨m( Ci=It+Cot) 427,700 114,801 139,242 157,204 170,596 171,096 182,237 180,865 181,923 182,981 184,040 1 Chi ®Çu t ( It) 427,700 2 Chi phÝ ho¹t ®éng hµng n¨m(Cot) 114,801 139,242 157,204 170,596 171,096 182,237 180,865 181,923 182,981 184,040 Trong ®ã thuÕ c¸c lo¹i( Tn) 6,336 12,612 15,358 13,759 14,259 21,620 22,154 23,212 24,270 25,329 - ThuÕ GTGT(tÝnh víi DT néi ®Þa) 6,336 7,128 7,920 7,920 7,920 7,920 7,920 7,920 7,920 7,920 - ThuÕ TNDN( Vtn) ( 28%) 5,484 7,438 5,839 6,339 13,700 14,234 15,292 16,350 17,409 IV Thu nhËp sau thuÕ( TNst) 28,287 33,685 45,692 35,871 38,941 35,229 36,601 39,322 42,044 44,766 Lîi nhuËn luü kÕ 28,287 61,972 107,664 143,535 182,476 217,704 219,077 257,027 261,121 301,792 V C©n b»ng thu chi(Bi-Ci) (427,700) 96,399 98,358 106,796 93,404 92,904 81,763 83,135 82,077 81,019 79,960 VI Tæng nguån tr¶ nî 84,964 85,304 90,139 79,694 78,273 72,026 69,206 67,331 65,456 63,582 - KhÊu hao ( 90%, 70%KH) 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 26,541 - Lai vay vèn ®Çu t 38,622 35,183 31,613 28,043 24,473 20,825 17,045 13,265 9,485 5,705 - TNST 70%) 19,801 23,580 31,985 25,109 27,259 24,660 25,621 27,526 29,431 31,336 VII KÕ ho¹ch tr¶ nî 70,622 69,183 65,613 62,043 58,473 56,825 53,045 49,265 45,485 41,705 1 Tr¶ nî gèc 32,000 34,000 34,000 34,000 34,000 36,000 36,000 36,000 36,000 36,000 - Nguån vèn vay NHTM 32,000 34,000 34,000 34,000 34,000 36,000 36,000 36,000 36,000 36,000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 L·i vay cè ®Þnh 38,622 35,183 31,613 28,043 24,473 20,825 17,045 13,265 9,485 5,705 VIII C©n b»ng tr¶ nî( VI-VII) 14,342 16,120 24,526 17,650 19,800 15,201 16,162 18,067 19,972 21,877 IX Nguån hîp ph¸p kh¸c ®Ó tr¶ nî X TÝch luü sau tr¶ nî 0 14,342 30,462 54,988 72,638 92,438 107,639 108,599 125,705 128,571 147,582 Dòng tiền -369,923 63,175 75,182 65,361 68,431 64,718 66,091 68,812 71,534 207,056 NPV 62,844 IRR 14.52% Phô lôc 4: b¶ng tÝnh ®é nh¹y dù ¸n Doanh thu NPV 62,844 -5% -3% -1% 1% 3% Chi phi -3% 21,877 46,426 70,974 95,522 120,070 -1% 8,288 32,831 57,374 81,917 106,460 1% (5,302) 19,236 43,774 68,312 92,850 2% (12,096) 12,439 36,974 61,510 86,045 3% (18,891) 5,642 30,174 54,707 79,240 5% (32,481) (7,953) 16,575 41,102 65,630 DT IRR 14.52% -5% -3% -1% 1% 3% 5% CP -5% 12.75% 14.32% 15.92% 17.52% 19.15% 20.80% -3% 11.89% 13.45% 15.04% 16.64% 18.26% 19.90% -1% 11.02% 12.59% 14.16% 15.75% 17.36% 18.99% 1% 10.16% 11.72% 13.29% 14.87% 16.48% 18.10% 3% 9.31% 10.86% 12.42% 14.00% 15.59% 17.20% 5% 8.45% 10.00% 11.55% 13.12% 14.71% 16.31% C«ng ty cæ phÇn TM XNK DATEX Phô lôc sè 5: KÕ ho¹ch khÊu hao tµI s¶n cè ®Þnh §VT : TriÖu ®ång STT Tªn h¹ng môc, tµi s¶n Tæng gi¸ trÞ Thêi h¹n khÊu hao N¨m 1 N¨m 2 N¨m 3 N¨m 4 N¨m 5 N¨m 6 N¨m 7 N¨m 8 N¨m 9 N¨m 10 Gi¸ trÞ cßn l¹i 1 X©y l¾p 101,961 23 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 4,433 57,630 2 ThiÕt bÞ 324,713 13 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 24,978 74,934 3 Kh¸c + DP 1,026 13 79 79 79 79 79 79 79 79 79 79 237 Tæng céng 427,700 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 29,490 132,801 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31728.doc
Tài liệu liên quan