LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã trải qua một giai đoạn khó khăn. Nhất là sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giảm, tỷ lệ lạm phát thất nghiệp tăng cao. Các ngành sản xuất gặp nhiều khó khăn do không tiêu thụ được sản phẩm. Ngành thép Việt Nam không nằm ngoài qui luật đó. Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập WTO, đây là một sự kiện đánh dấu bước đi lớn của nền kinh tế nói chung và của ngành thép nói riêng, mở ra cho chúng ta nhiều c
84 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương - Oceanbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ hội và cả thách thức mới. Nhằm đạt được những kết quả tốt không thể không nhắc tới vai trò của công tác đầu tư. Nhất là trong một lĩnh vực cần có những tiền đề ban đầu vững chắc như ngành thép. Hoạt động đầu tư tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tốt tiềm tăng của đất nước và phát huy được khả năng của từng doanh nghiệp.
Với mỗi dự án đầu tư được thực hiện có thể sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội cao, tuy nhiên cũng có những dự án đầu tư lại để lại hậu quả nặng nề, nhất là đối với các dự án ngành thép có vốn đầu tư lớn,thời gian đầu tư dài. Do vậy, trước khi được thực hiện thì các dự án đầu tư cần được lập và thẩm định rất kỹ lưỡng để tránh những sai sót không đáng có và giảm thiểu rủi ro. Công tác thẩm định các dự án đầu tư trong ngành thép của ngân hàng là một nội dung vô cùng quan trọng, nó quyết định xem dự án có được tài trợ vốn hay không và nó quyết định đến cả hoạt động cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực thép. Hệ thống ngân hàng có chức năng nhiệm vụ là nơi lưu thông tiền tệ cho toàn bộ nền kinh tế, là nơi người cần huy động vốn có thể đáp ứng được nhu cầu của mình và người dư thừa vốn có thể cho vay thu lãi. Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng đang ngày càng hoàn thiện và có những bước phát triển đánh kể, đang dần khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế nói chung và sự phát triển của ngành thép trong nước nói riêng. Để có được những kết quả như vậy là có sự đóng góp rất quan trọng của công tác thẩm định và dự án đầu tư vào nền kinh tế và vào ngành thép.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, ngân hàng TMCP Đại Dương đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của xã hội và ngành thép Việt Nam. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định ngành thép, Oceanbank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn trong ngành và đã tạo được uy tín rộng khắp trên cả nước.
Qua thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đại Dương, dưới sự hướng dẫn tận tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về công hoạt động thẩm định các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án đầu tư ngành thép trong ngân hàng và đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank” làm bài viết chuyên đề thực tập của mình. Bố cục bài viết gồm hai chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Với chuyên đề này, em hy vọng có thể đóng góp được một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành thép tại ngân hàng. Do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài viết này. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ trong ngân hàng Oceanbank và đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo ThS. Hoàng Thị Thu Hà đã chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết này./.
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH THÉP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI DƯƠNG
Tổng quan về ngân hàng TMCP Đại Dương.
Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đại Dương tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng được thành lập vào năm 1993 theo Quyết định số 257/QĐ – NH ngày 30/12/1993, giấy phép số 0048/QĐ – NH ngày 30/12/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau 14 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Nông thôn Hải Hưng chính thức được chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị theo quyết định 104/QĐ-NHNN ngày 09/01/2007 của Ngân hàng nhà nước và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank).
Trụ sở chính: Số 4 – Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
Tel: 04.3772 6789
Fax: 04.3772 6969
Website: www.oceanbank.vn
Email: support@oceanbank.vn
Sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động và mở rộng mạng lưới kinh doanh, OceanBank đã đạt được sự tăng trưởng vượt bậc, tốc độ tăng trưởng ngoạn mục thể hiện ở các chỉ tiêu về tổng tài sản và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, với doanh thu năm sau tăng nhanh hơn so với năm trước.
OceanBank hiện triển khai tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng đa năng, hiện đại như Bảo lãnh phát hành Trái phiếu, kinh doanh ngoại hối, các sản phẩm cho vay và huy động vốn ... OceanBank cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm: dịch vụ tín dụng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ...OceanBank đặc biệt quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân với đa dạng sản phẩm dịch vụ bán lẻ như: tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ tài khoản chuyển tiền, xác định năng lực tài chính, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ…Dịch vụ Thẻ, Home Banking, Internet Banking, Mobile Banking…là bước đột phá trong công nghệ thanh toán của OceanBank.
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng số một và với mục tiêu quyết tâm đến năm 2010 trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam, OceanBank thu hút nhiều nhân lực có trình độ quản lý giỏi, chuyên viên tài chính cao cấp, các chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là những nhân sự biết kết hợp trình độ quản lý chuyên môn sâu, năng lực xây dựng văn hoá tổ chức hiện đại với hiệu quả tổng thể. Tính đến hết tháng 12/2009, OceanBank đã có 900 nhân viên. Dự kiến năm 2010, tổng số CBNV của OceanBank sẽ đạt mức 1500 người. Ở OceanBank, mỗi con người là tài sản, là nguồn vốn và vì vậy việc chiêu mộ, trọng dụng và đãi ngộ nhân tài rất được coi trọng . Mỗi cá nhân được lựa chọn công việc phù hợp với trình độ chuyên môn và sự yêu thích. Phương châm của OceanBank là: Nguyên tắc linh hoạt, tự chủ công việc, thượng tôn trách nhiệm và kỷ luật chặt chẽ.
Phát triển mạng lưới rộng và mạnh, thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch đồng nghĩa với việc chiếm lĩnh thị phần và xây dựng năng lực cạnh tranh nên đây là một trong những ưu tiên hàng đầu trong kế hoạch của OceanBank. Tính đến tháng 12/2009, OceanBank có 80 chi nhánh và phòng giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng, Nghệ An, Quảng Ngãi, Vũng Tàu, Sài Sòn, Cà Mau. Năm 2010 OceanBank dự kiến sẽ mở thêm 10 chi nhánh và nâng số phòng giao dịch lên con số trên 100
Hệ thống CNTT là nền tảng cho việc tiếp tục phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng hiệu quả, các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng, đồng thời là cơ sở để quản trị ngân hàng theo chuẩn mực hiện đại. Phần mềm Corebanking đi vào hoạt động giúp OceanBank trở thành ngân hàng có công nghệ cao nhất trong thời gian ngắn nhất, OceanBank cũng triển khai hệ thống cáp quang tốc độ cao kết nối toàn hệ thống.
Kết nối thành công với hệ thống chuyển mạch quốc gia Banknet VN cho phép thẻ OceanBank thực hiện giao dịch tại hơn 4000 máy ATM trên toàn quốc. OceanBank đang vững chắc triển khai dịch vụ Internet Banking, Home Banking, Mobile Banking hướng tới cung cấp dịch vụ tài chính trên nền tảng công nghệ hiện đại, đồng thời xây dựng hạ tầng dữ liệu Data Center an toàn, bảo mật cao. Ứng dụng CNTT là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển, đổi mới của OceanBank
Khái quát về hoạt động kinh doanh của Oceanbank.
* Công tác huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau: Nhận tiền gửi; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Vay vốn; Các hình thức huy động vốn khác.Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng theo quy định của Pháp luật. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Dương chịu ảnh hưởng mạnh không chỉ từ tình hình tài chính quốc tế mà còn từ những thay đổi trong chính sách điều hành tiền tệ quốc gia cũng như sự gia tăng sức ép cạnh tranh từ phía các ngân hàng TMCP khác trong hệ thống.
Để có cái nhìn tổng quan về tình hình huy động vốn của ngân hàng TMCP Đại Dương ta xem xét bảng số liệu sau :
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Oceanbank
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nguồn vốn huy động
7.001
10.680
14.013
30.515
Tỷ lệ tăng trưởng
-
52,5%
31,2%
117,7%
( Nguồn: báo cáo tài chính của ngân hàng qua các năm)
Qua bảng trên ta thấy tổng vốn huy động qua các năm của ngân hàng TMCP Đại Dương không ngừng tăng theo các năm.
Cơ cấu huy động cũng không biến động nhiều qua các năm. Chủ yếu nguồn huy động là từ khu vực dân cư. Tỷ trọng huy động từ khu vực dân cư chiếm tỷ lệ cao.
Ta có thể thấy tỷ lệ đó qua bảng cơ cấu nguồn vốn dưới đây. Từ đó, có thể thấy, công tác huy động vốn của ngân hàng đã đạt được kết quả rất khả quan, liên tục tăng qua các năm, phù hợp với quy mô của ngân hàng. Đây có thể coi là một thành tích tốt trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tiền gửi của các tổ chức TD
1.006
6.750
5.018
7.134
Tiền gửi khách hàng
3.986
5.419
7.411
15.193
Các công cụ TC phái sinh
134
-
251
345
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư
1.725
5.289
4.756
4.789
Phát hành giấy tờ có giá
150
162
938
2.089
Các nguồn khác
-
227
576
965
( Nguồn: Báo cáo thường niên các năm)
* Công tác tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại thì hai khâu quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay. Xuất phát từ tình hình thực tế, với nhiệm vụ và mục tiêu của mình, hoạt động tín dụng của ngân hàng đã không ngừng mở rộng tất cả các loại hình: cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh.
Năm 2009 hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt 14.121 tỷ đồng, tăng gấp hai lần năm 2008
Cơ cấu tín dụng qua các năm được thể hiện qua bảng
Bảng 1.3: Cơ cấu tín dụng qua các năm của ngân hàng
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Phân theo thời gian
Cho vay ngắn hạn
52,5
55.6
56,5
53,6
70,7
Cho vay trung hạn
7,7
6.8
5,7
3,4
27,1
Cho vay dài hạn
39,8
37,8
37,8
43
2,2
Phân theo loại tiền
Cho vay VNĐ
60,4
62,7
63,4
76,3
83,8
Cho vay bằng ngoại tệ
39,6
37,3
36,6
22,7
16,2
Phân theo thành phần kinh tế
Cho vay các TCKT
76,2
74,6
77,2
72,3
59,6
Cho vay dân cư
23,8
25,4
22,8
27,7
40,4
Phân theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay sản xuất
44,5
40,5
44,8
51,5
38,8
Cho vay tiêu dùng
34,6
33,7
36,4
30,0
46,4
Cho vay khác
20,9
25,8
18,8
18,5
14,8
( Nguồn : Báo cáo thường niên các năm của ngân hàng Ocean Bank)
Cho vay nền kinh tế cho đến ngày 31/12/2009 đạt 1.147,496 tỷ đồng, tăng 09,543 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương với tăng 35,6%. Đây là một con số khá ấn tượng, chứng tỏ năm 2009, hoạt động tín cho vay của ngân hàng rất thành công.
Trong hai năm 2007 và 2008, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế không thay đổi đáng kể, chủ yếu tập trung cho các tổ chức kinh tế vay, đều chiếm trên 70%. Riêng năm 2009, Ngân hàng đã chú trọng hơn vào việc cho các tầng lớp dân cư vay. Dư nợ cho vay dân cư đạt 259,535 tỷ đồng, chiếm 40,4%.
* Các hoạt động khác
Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và tín dụng, OceanBank còn thực hiện một số các dịch vụ khác như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán trong nước và quốc tế. Các hoạt động này cũng tạo ra một nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Trong những năm tới, các dịch vụ này sẽ ngày được quan tâm và mở rộng phát triển. Sau đây là bảng tổng kết thu dịch vụ từ năm 2007 – 2009
Bảng 1.4: Bảng thu dịch vụ tại ngân hàng TMCP Đại Dương
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Thu phí bảo lãnh
1800
3947
7500
2
Thu phí thanh toán
2750
3222
3895
3
Thu dịch vụ ngân quỹ
15
23
20
4
Thu kinh doanh ngoại tệ
445
738
3100
5
Thu phí làm thẻ ATM
39
91
123
6
Thu khác
35
84
365
7
Tổng cộng
5084
8082
15003
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 – 2009)
Giai đoạn 2007-2008 là giai đoạn có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ khu vực và của Việt Nam. Sự gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO của Việt Nam vào cuối năm 2006 vừa qua đã tạo cơ hội cho sự bùng nổ của mạng lưới ngân hàng thương mại trong cả nước. Trên địa bàn thành phố Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các ngân hàng lớn nhỏ của Việt Nam. Do đó ngân hàng cũng chịu không ít những thách thức. Trong bối cảnh đó, OceanBank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, bảo đảm đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hàng.
Sau 17 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Đại Dương đã đạt được thành tựu nhất định:
- Tạo dựng được vai trò, thương hiệu của một ngân hàng trên thị trường tài chính Việt Nam, mở rộng thị phần hoạt động trên tất cả các lĩnh vực: huy động, tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ…
Tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động cả về số lượng và chất lượng, tổng tài sản của ngân hàng. Với tổng tài sản tính đến cuối năm 2007 đạt 13.680 tỷ đồng, OceanBank đã đạt mức lợi nhuận trước thuế cả năm là 135,5 tỷ đồng, tăng gấp hơn 10 lần so với năm 2006. Năm 2008, mặc dù được coi là năm khó khăn đối với hoạt động ngân hàng, OceanBank đảm bảo kế hoạch về chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn huy động, dư nợ, thu nhập... Tính riêng tổng tài sản, năm 2008, OceanBank đã đạt 14.091 nghìn tỷ. Kết thúc năm 2009, tổng tài sản của OceanBank đạt trên 33.000 tỷ đồng, đạt 135% kế hoạch; lợi nhuận trên 300 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch A.
- Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng là tương đối ổn định, phù hợp với quy mô của ngân hàng.
Tuy nhiên bên cạnh đó, trong hoạt động của ngân hàng vẫn có những tồn tại nhất định:
* Tín dụng
- Tỷ lệ dư nợ bán lẻ tại ngân hàng còn thấp
- Việc cập nhật thông tin, nắm bắt tình hình biến động của doanh nghiệp chưa chủ động, chưa kịp thời.
- Công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng vẫn chưa phát huy đồng bộ được tất cả các khâu: trước, trong và sau khi giải ngân.
- Công tác xử lý nợ xấu, nợ quá hạn vẫn chưa quyết liệt, dứt khoát.
* Huy động vốn:
- Nguồn vốn huy động giá rẻ lại ít nên chi phí đầu vào của ngân hàng vẫn khá lớn.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng về huy động tiền gửi từ các tổ chức này luôn quyết liệt, khiến mức lãi suất ngân hàng nhận tiền gửi của các tổ chức này tương đương lãi suất huy động tiết kiệm dân cư.
* Dịch vụ:
- Việc quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ mới vẫn đơn điệu mới chỉ thông qua băng rôn, tờ rơi… chưa thực sự thuyết phục được khách hàng.
- Tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi nhuận trước thuế vẫn thấp, tỷ trọng này hầu như không biến đổi qua các năm.
Thực trạng công tác thẩm định đối với các dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Đặc điểm các dự án ngành thép ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án xin vay vốn tại ngân hàng TMCP Đại Dương.
Khi thẩm định một lĩnh vực như ngành thép thì các đặc điểm đặc thù của ngành ảnh hưởng rất nhiều đến công tác thẩm định của cán bộ ngân hàng. Sau đây là các đặc điểm nổi bật sẽ ảnh hưởng mạnh đến chất lượng thẩm định dự án.
Các dự án ngành thép thường có tổng vốn đầu tư cao, thời gian xây dựng dài, thời gian hoàn vốn cao… Vì các đặc điểm này, nên khi tiến hành thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ quan tâm nhiều đến cơ cấu nguồn vốn, sự hợp lý trong việc phân bổ vốn. Cán bộ ngân hàng cũng cần thẩm tra lại kế hoạch xây dựng của dự án, tính hợp lý của thời gian xây dựng. Đánh giá kết quả tài chính của dự án, từ đó thẩm định lại nhu cầu vay vốn và kế hoạch trả nợ của khách hàng. Cũng do các đặc điểm này mà khi kết quả thẩm định sai sẽ dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, khi dự án thua lỗ thì do số vốn đầu tư là nhiều sẽ gây thiệt hại cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, ngân hàng sẽ khó thu hồi lại được khoản cho vay, còn doanh nghiệp lại bị tổn thất các nguồn tài nguyên tham gia vào dự án.
Các kỹ thuật được sử dụng trong ngành thép là các kỹ thuật phức tạp, tinh vi, yêu cầu chuyên môn. Do đó khi tiến hành thẩm định cán bộ ngân hàng thường tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành. Thêm vào đó cán bộ ngân hàng cũng có sự tự trau dồi kiến thức chuyên môn của mình về ngành thép để có được những nhận xét đánh giá chính xác.
Mặt khác, công nghệ sử dụng trong ngành thép thường là nhập khẩu, khi thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ xem xét rõ nguồn gốc, xuất xứ của công nghệ, từ đó đánh giá sự phù hợp của công nghệ nhập khẩu với công nghệ hiện có của công ty và sự phù hợp với nền công nghệ của quốc gia.
Thị trường tiêu thụ của ngành thép là không ổn định. Do kinh tế thế giới và thị trường bất động sản chững lại, mặt khác do sức tiêu thụ thép trong nước thời gian gần đây giảm, giá thép xây dựng giảm khiến nhiều doanh nghiệp sản xuất thép và phôi thép gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Phôi thép và thép thành phẩm tồn kho nhiều, các doanh nghiệp gặp khó khăn khi không huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và có nguy cơ phá sản. Ngược lại với quy luật cung cầu, khi giá thép xây dựng giảm đáng ra sức cầu ngành thép phải được cải thiện. Vì vậy khi thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ xem xét một cách toàn diện các phương án tiêu thụ sản phẩm dự án của doanh nghiệp, từ đó đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án. Nhằm có được những nhận xét chính xác về tính khả thi của dự án.
Đầu tư vào các dự án ngành thép thường gặp rất nhiều rủi ro như :
Chậm tiến độ thi công, vượt mức tổng đầu tư hay các loại hình rủi ro sẽ sảy ra trong quá trình vận hành. Vì vậy, khi thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ nhận diện các rủi ro mà dự án sẽ gặp phải, từ đó đánh giá được các tác động của rủi ro và có các biện pháp phòng tránh thích hợp.
Ngành thép của Việt Nam nói chung hiện nay phát triển được là nhờ nguồn phôi thép nhập khẩu, không tận dụng được lợi thế giàu tài nguyên của Việt Nam.
Nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng sau khi tăng mạnh trong giai đoạn 2007-2008, đã có dấu hiệu giảm nhiệt. Nhu cầu thấp dẫn đến giá cả cũng giảm theo, lợi nhuận của ngành giảm.
Tuy ngành thép đã có những bước chuyển biến đáng kể trong thời gian qua, nhưng ngành thép Việt Nam nói chung lại lệ thuộc 60% vào phôi thép nhập khẩu. Nguồn tài nguyên trong nước chưa được tận dụng, các sản phẩm thép phục vụ công tác quốc phòng, đóng tàu… Việt Nam chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Đóng góp phần lớn vào sự phát triển của ngành thép phần nhiều là do công sức của doanh nghiệp nhà nước như Hòa Phát, thép Việt Ý, thép Đình Vũ… Các doanh nghiệp phải tự bươn trải tìm hướng ra trong điều kiện nguồn phôi thép phải nhập khẩu phần lớn, giá thành thép phụ thuộc vào sự biến động giá phôi thép thế giới.
Đứng trước tình trạng này các doanh nghiệp ngành thép mong muốn Chính phủ nên thành lập quỹ dự trữ phôi thép nhằm bình ổn giá thép trong nước và thế giới có biến động.
1.2.2. Vai trò và yêu cầu của công tác thẩm định đối với các dự án ngành thép.
1.2.2.1. Vai trò
Việc thẩm định các dự án đầu tư nói chung và các dự án đầu tư ngành thép nói riêng tại Oceanbank đều nhằm mục đích là lựa chọn được các dự án có tính khả thi cao. Cụ thể công tác thẩm định sẽ đánh giá tính hợp lý, chính xác, hiệu quả và khả năng thành công của dự án. Việc thẩm định dự án xin vay vốn là việc cán bộ ngân hàng thẩm tra lại tính chính xác của các thông tin mà khách hàng cung cấp và tìm kiếm các thông tin bên ngoài nhằm đáng giá khả năng thực hiện được của dự án. Vì hoạt động của ngân hàng là cho vay và thu lãi nên, việc thẩm định chính là công tác đánh giá khả năng trả nợ các khoản vay của khách hàng.
Công tác thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn nhằm loại bỏ đi các dự án không khả thi, các dự án kém hiệu quả, nhằm tránh rủi ro cho ngân hàng trong công tác tín dụng.
Nếu công tác thẩm định sai sẽ gây thiệt hại cho cả chủ đầu tư và ngân hàng. Thẩm định sai một dự án kém hiệu quả sẽ tạo ra cho ngân hàng các khoản nợ xấu khó đòi, gây khó khăn cho công tác kinh doanh của ngân hàng, bên cạnh đó cũng tạo ra thiệt hại cho khách hàng khi thực hiện dự án mà không mang lại được hiệu quả tài chính. Khi đánh giá sai một dự án khả thi sẽ làm cho ngân hàng mất một khách hàng tiềm năng, giảm đi một khoản cho vay tốt, còn doanh nghiệp có thể sẽ không thực hiện được dự án hoặc là sẽ mất thời gian dài mới có thể thực hiện được.
Yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng
Kết quả của khâu thẩm định là cơ sở để ra quyết định cho vay hay không cho vay của ngân hàng. Vì vậy yêu cầu chung được đặt ra với công tác thẩm định là:
Lựa chọn được các dự án có tính khả thi cao, nghĩa là có khả năng thực hiện được và đem lại hiệu quả .
Loại bỏ các dự án đầu tư không khả thi, nhưng cũng không bỏ qua các cơ hội đầu tư có lợi.
Tuy nhiên, do sản xuất thép xây dựng là một lĩnh vực đặc thù nên công tác thẩm định các dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng cũng có những yêu cầu nhất định.
Thứ nhất, với Oceanbank thì việc thẩm định khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo nợ vay là ưu tiên số một trong thẩm định dự án trong ngành thép. Để thẩm định khả năng trả nợ tốt, cán bộ ngân hàng cần có được kết luận chính xác về khả năng kinh doanh của chủ dự án và mức độ thu lợi nhuận của dự án đầu tư. Dự án đầu tư thu được lợi nhuận cao thì khả năng trả nợ của dự án cũng cao.
Thứ hai , vì một dự án trong lĩnh vực thép đòi hỏi khối lượng lớn trong vốn đầu tư, hoạt động thì lâu dài, thị trường thì thường xuyên biến động nên các cán bộ ngân hàng cần có sự phân tích chính xác và đầy đủ thông tin, nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức thấp nhất có thể.
Thứ ba, dự án trong lĩnh vực sản xuất thép hầu hết có tỷ lệ vốn tự có thấp,việc huy động vốn gặp khó khăn nên việc thẩm định nhu cầu vốn và tiến độ rót vốn cũng là một nội dung quan trọng của công tác thẩm định dự án ngành thép. Khi thực hiện dự án đầu tư thì vốn chủ sở hữu sẽ được đưa ra sử dụng trước sau đó mới đến các nguồn khác, vì vậy cán bộ ngân hàng cần thẩm định rõ nhu cầu vốn của từng giai đoạn thực hiện dự án để từ đó có được quyết định giải ngân chính xác.
Thứ tư, do đặc tính của dự án về ngành thép là dự án kéo dài, vốn lớn, sản phẩm của dự án liên quan mật thiết tới thị trường nên trong quá trình thẩm định, cán bộ ngân hàng phải có sự hiểu biết rộng và có kinh nghiệm vững chắc.
1.2.3 Các căn cứ thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép xây dựng tại ngân hàng TMCP Đại Dương
1.2.3.1. Căn cứ vào hồ sơ tín dụng của khách hàng.
Khi thẩm định một dự án đầu tư xin vay vốn, điều đầu tiên cán bộ ngân hàng quan tâm đó chính là hồ sơ tín dụng của khách hàng. Thông qua bộ hồ sơ này cán bộ ngân hàng có thể có được kết luận chính xác về hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như tính khả thi của dự án xin vay vốn. Hồ sơ tín dụng của khách hàng sẽ bao gồm các nội dung như tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, các thông tin về dự án xin vay vốn và các thông tin về tài sản đảm bảo nợ vay.
Căn cứ vào các thông tin về khách hàng như cơ cấu nguồn vốn, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán, bảng lưu chuyển tiền tệ…
Căn cứ vào dự án xin vay vốn, trong hồ sơ này có đầy đủ các thông tin liên quan đến dự án như:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư, hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác;
Mô tả qui mô và diện tích xây dựng cơ sở sản xuất thép xây dựng;
Các giải pháp thực hiện bao gồm giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng lao động, quản lý dự án;
Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn của dự án;
Các giải pháp về vấn đề kỹ thuật của dự án như công suất, các giải pháp về nguồn nguyên nhiên liệu;
Các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án
Đối với hồ sơ xin vay vốn phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh thép xây dựng của nhà máy đang hoạt động cần chú trọng đến phương án kinh doanh, khả năng trả nợ và tính khả thi của phương án. Cán bộ thẩm định cần xem xét đến khả năng thành công của dự án cũng như sự phù hợp của dự án với chính sách phát triển của quốc gia và xu hướng phát triển của thị trường thép trong nước.
1.2.3.2. Căn cứ pháp lý
Khi thẩm định một dự án đầu tư xin vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ quan tâm đến năng lực pháp lý của chủ đầu tư, xem chủ đầu tư có đầy đủ tư cách pháp nhân theo qui định của pháp luật hay không và có đủ năng lực kinh doanh để thực hiện dự án hay không.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng sẽ xem xét đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với qui hoạch của địa phương, của đất nước, hay sự phù hợp với kế hoạch phát triển của ngành.
1.2.3.3. Các căn cứ khác
Ngoài các căn cứ trên, đối với việc thẩm định các dự án ngành thép cán bộ ngân hàng Oceanbank còn dựa trên các căn cứ như: các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, kỹ thuật tiêu chuẩn về phôi thép, định mức về chất thải và xử lý chất thải công nghiệp. Hay căn cứ vào các quy ước và thông lệ quốc tế về nhập khẩu phôi thép và xuất khẩu thép thành phẩm
Thêm vào đó, cán bộ ngân hàng còn dựa vào các thông tin được các tổ chức có uy tín công bố như các thông tin của CIC – trung tâm tín dụng, VSA – hiệp hội thép Việt Nam, các thông cáo báo chí…
1.2.4. Quy trình thẩm định dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng.
Bước 1: tiếp nhận nhu cầu khách hàng
Giai đoạn 1: lập kế hoạch và tiếp thị khách hàng
Phòng kinh doanh lập kế hoạch phát triển khách hàng mục tiêu, xác định phương pháp tiếp cận khách hàng. Tìm hiểu thông tin về nhóm khách hàng.
Giai đoạn 2: tiếp nhận nhu cầu của nhóm khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ và các thông tin vay vốn
Giai đoạn 3: Thẩm định hồ sơ và các thông tin vay vốn
Nội dung thẩm định bao gồm:
-Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng;
-Thẩm định về tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực họat động và uy tín của khách hàng trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng;
-Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng;
-Thẩm định về phương án vay vốn;
-Thẩm định dự án đầu tư vào sản xuất thép;
-Thẩm định về tài sản đảm bảo và các biện pháp đảm bảo nợ vay.
Trách nhiệm chính trong quá trình thẩm định:
Trách nhiệm của CBKD:
CBKD chịu trách nhiệm thẩm định Khách hàng và lập tờ trình thẩm định. Tờ trình phải nêu và đánh giá được các nội dung thẩm định của dự án trong lĩnh vực thép;
CBKD phải nêu rõ ý kiến của mình có đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay, lý do và chịu trách nhiệm đến cùng về quyết định của mình;
Sau khi lập xong tờ trình, CBKD tập hợp lại hồ sơ, báo cáo Trưởng phòng.
Trách nhiệm của Trưởng Phòng kinh doanh:
Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung CBKD đã nêu trong tờ trình;
Bổ sung thêm những thông tin về Khách hàng và dự án (nếu có), có ý kiến độc lập đề xuất cho vay, không cho vay....;
Ý kiến của Trưởng Phòng phải ghi trực tiếp vào tờ trình và phải chịu trách nhiệm về những thông tin, ý kiến đánh giá và đề xuất.
Tờ trình thẩm định hợp lệ phải có đủ ít nhất 2 chữ ký của CBKD và Trưởng/phó Phòng kinh doanh.
Chuyển hồ sơ và tờ trình thẩm định đến phòng thẩm định.
Sau khi có ý kiến của Trưởng Phòng, CBKD có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, bàn giao hồ sơ và tờ trình lên Phòng thẩm định (có biên bản bàn giao).
Bước 3 : Tái thẩm định tín dụng
Giai đoạn 4 : Tái thẩm định tờ trình thẩm định của phòng kinh doanh và khách hàng ( nếu thấy cần thiết)
Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tờ trình của phòng kinh doanh và chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, logic của các thông tin tại tờ trình thẩm định của phòng kinh doanh, yêu cầu phòng kinh doanh làm rõ các nội dung có liên quan.
Giai đoạn 5: Thẩm định tính hiệu quả của phương án, dự án vay vốn và khả năng trả nợ. Cán bộ thẩm định độc lập tính toán hiệu quả phương án vay vốn, lập bảng dòng tiền và đáng giá độc lập khả năng trả nợ của khách hàng.
Giai đoạn 6: Định giá tài sản bảo đảm nợ vay
CBTĐ có trách nhiệm độc lập thẩm định tính pháp lý của TSBĐTV, xác định giá trị TSĐBTV làm cơ sở xác định mức cho vay tối đa.
Tính toán khả năng thanh lý tài sản trong tương lai (nếu không may xảy ra rủi ro).
Lập báo cáo thẩm định
Trách nhiệm của CBTĐ:
Sau khi tiến hành thẩm định CBTĐ chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định. Trong đó, phải nêu rõ ý kiến của mình đối với các nội dung thẩm định của Phòng kinh doanh và những nội dung thẩm định độc lập và chịu trách nhiệm đến cùng về quyết định của mình;
CBTĐ tập hợp lại hồ sơ, báo cáo Trưởng Phòng thẩm định.
Trách nhiệm của Trưởng Phòng thẩm định:
Kiểm tra, kiểm soát lại hồ sơ vay vốn, những nội dung CBTĐ đã nêu trong báo cáo thẩm định;
Bổ sung thêm những thông tin về Khách hàng và dự án (nếu có), có ý kiến độc lập đề xuất cho vay, không cho vay... ;
Ý kiến của Trưởng phòng phải ghi trực tiếp vào tờ trình và phải chịu trách nhiệm về những thông tin, ý kiến đánh giá và đề xuất;
Phòng thẩm định có trách nhiệm trình lãnh đạo hồ sơ, tờ trình thẩm định của Phòng kinh doanh và Báo cáo thẩm định của Phòng mình lên lãnh đạo cấp trên để xét duyệt.
Một Báo cáo thẩm định hợp lệ phải có ít nhất 2 chữ ký: Chữ ký của CBTD và Trưởng/phó Phòng thẩm định.
Bước 4: Xét duyệt cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay
Giai đoạn 7: Xét duyệt cho vay
Lãnh đạo căn cứ vào báo cáo của phòng thẩm định để xem xét, quyết định cho vay hay không cho vay và trình Hội đồng tín dụng(nếu vượt mức phán quyết)
Giai đoạn 8: Ký hợp đồng tín dụng ( sau khi có ý kiến của lãnh đạo, nếu được phê duyệt)
Cán bộ thẩm định kiểm tra lại tòan bộ hồ sơ. Tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng theo mẫu hợp đồng tín dụng và các nội dung áp dụng đối với hợp đồng cụ thể đó. Trưởng phòng thẩm định kiểm tra lại các điều khỏan hợp đồng tín dụng theo đúng các nội dung đã được quyết định.
1.2.5. Phương pháp thẩm định dự án vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép
Oceanbank đang tiến hành thẩm định các dự án xin vay vốn theo các phương pháp sau:
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp dự báo
1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp thẩm định theo trình tự được sử dụng phổ biến tại Oceanbank. Đây là phương pháp đầu tiên được sử dụng trong công tác thẩm định dự án ngành thép tại Oceanbnak.
Việc thẩm định theo trình tự là phương pháp đư._.ợc tiến hành thẩm định dự án từ tổng quát đến chi tiết.
Khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay vốn, cán bộ phòng kinh doanh tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn. Cán bộ ngân hàng sẽ xem xét khái quát nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, hợp lý của dự án thông qua đó có được cái nhìn khái quát nhất về dự án đầu tư, về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án.
Sau khi thẩm định sơ bộ, cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định chi tiết đối với hồ sơ xin vay vốn. Trong bước này, dự án đầu tư được xem xét một cách cụ thể hơn. Cán bộ ngân hàng sẽ tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành thép để có được cái nhìn chính xác nhất về dự án đầu tư. Quá trình thẩm định được tiến hành một cách tỉ mỉ, chi tiết tới từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và hiệu quả của dự án trên các khía cạnh như: điều kiện pháp lý, thẩm định thị trường, kĩ thuật, tổ chức quản lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Khi thẩm định chi tiết cán bộ ngân hàng đưa luôn ra ý kiến của mình là đồng ý hay không đồng ý hay yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ dự án. Nếu có nội dung cơ bản nào không đáp ứng được yêu cầu, hồ sơ dự án sẽ bị bác bỏ ngay mà không cần thẩm định các nội dung còn lại.
Thẩm định theo trình tự là phương pháp thẩm định được sử dụng cho tất cả các dự án xin vay vốn tại Oceanbank. Tùy từng dự án cụ thể mà xem xét có thể bỏ qua những nội dung không cần thiết phải nghiên cứu, nhằm giảm bớt thủ tục và thời gian thẩm định.
1.2.5.2. Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong thẩm định các dự án xin vay vốn. Nó được sử dụng trong nội dung phân tích kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính của các dự án đầu tư.
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp qui định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp, cũng như các kinh nghiệm thực tế, của các dự án đã được thực hiện trước đây.
Trong nội dung phân tích kỹ thuật các dự án ngành thép các chỉ tiêu thường được mang ra để so sánh đối chiếu là:
- Công suất thiết kế của dự án so với nhu cầu thị trường.
- Trình độ công nghệ của máy móc so với trình độ công nghệ của ngành.
- Mức tiêu hao nguyên nhiên liệu so với các dự án tương tự.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với các loại sản phẩm thép được sản xuất đưa ra thị trường.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý…so với của ngành.
Trong nội dung phân tích tài chính: các chỉ tiêu được đem ra so sánh đối chiếu là.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư so với các dự án tương tự hoặc các quy định của ngành;
Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV;
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR;
Thời gian hoàn vốn T;
Trong nội dung phân tích thị trường:
Giá mua các nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất so với mức thị trường.
Giá bán sản phẩm đầu ra.
1.2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp thường được sử dụng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Đối với các dự án ngành thép phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của giá thành sản phẩm, giá các nguyên liệu đầu vào lên mức thu nhập hiện tại thuần của dự án NPV.
Khi thực hiện phương pháp này cán bộ thẩm định cho giá trị của các yếu tố giá sản phẩm, giá điện hay giá than nguyên liệu tăng theo hướng bất lợi từ 5% - 15%, sau đó tính ra giá trị NPV tương ứng. Rồi đưa ra nhận xét, nếu trong trường hợp có những điều kiện bất lợi như thế xảy ra mà giá trị NPV vẫn đảm bảo ở mức chấp nhận được thì dự án được gọi là có tính vững chắc về tài chính và có độ khả thi cao.
Phương pháp này đặc biệt quan trọng đối với những dự án có vốn đầu tư lớn và thời gian dài như sản xuất thép xây dựng.
1.2.5.4. Phương pháp dự báo
Phương pháp này thường được các cán bộ tín dụng áp dụng thẩm định khâu lựa chọn thị trường và lựa chọn công nghệ các dự án đầu tư trong ngành thép xây dựng.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo điều tra thống kê để điều tra cung - cầu sản phẩm dự án trên thị trường, kiểm tra giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… cũng như là xu hướng của sự phát triển công nghệ trong tương lai. Từ đó cán bộ thẩm định sẽ đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của dự án.
Các phương pháp dự báo thường được sử dụng như : hồi quy tương quan, phân tích co giãn cung – cầu, định mức.
1.2.5.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Tại Oceanbank đây không được coi là một phương pháp thẩm định cụ thể nhưng công tác triệt tiêu rủi ro rất được chú trọng.
Khi thẩm định một dự án xin vay vốn trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng cán bộ thẩm định thường phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp để hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro. Đồng thời, tìm ra cách phòng tránh rủi ro với mức thiệt hại nhỏ nhất để vẫn đảm bảo được hiệu quả.
Một số rủi ro mà dự án sản xuất và chế biến thép công nghiệp thường gặp phải và biện pháp phòng ngừa:
Các loại rủi ro
Biện pháp phòng ngừa
Giai đoạn thực hiện đầu tư
Chậm tiến độ thi công
Kiểm tra kế hoạch dự án, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng của chính quyển địa phương.
Vượt tổng mức đầu tư
Kiểm tra hợp đồng giá (một giá hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả khối lượng phải được ấn định).
Cung cấp dịch vụ kỹ thuật – công nghệ chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo
Kiểm tra chặt chẽ hợp đồng, các điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng.
Tài chính (thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ)
Kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc bên tài trợ vốn.
Rủi ro bất khả kháng
Mua bảo hiểm đầu tư hoặc bảo hiểm xây dựng
Giai đoạn vận hành
Thiếu nguyên vật liệu đầu vào hoặc không được cung cấp đúng tiến độ
Ký hợp đồng cung cấp với nhà cung cấp
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng
Ký kết hợp đồng cung ứng lâu dài
Bị thép ngoại nhập cạnh tranh
Nâng cao chất lượng và giảm giá thành thép sản xuất trong nước
Rủi ro giá cả đầu ra giảm
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm, giảm chi phí nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng
Các rủi ro bất khả kháng
Mua bảo hiểm
1.2.6. Nội dung thẩm định
Đối với các dự án đầu tư nói chung và các dự án chế biến và sản xuất thép công nghiệp nói riêng, tùy theo mục đích, quy mô và tính chất của từng dự án, hình thức và nguồn vốn đầu tư của dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định trên các nội dung khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản, Oceanbank chủ yếu xem xét và tiến hành thẩm định trên các nội dung chính sau:
1.2.6.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Trong nội dung thẩm định này, cán bộ ngân hàng sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp so sánh chỉ tiêu.
* Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn: dựa vào hồ sơ pháp lý mà khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin bên ngoài, cán bộ thẩm định sẽ thẩm định những thông tin chung về năng lực pháp lý của chủ đầu tư dự án trên một số nội dung sau:
Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình hoạt động hiện nay của khách hàng;
Tư cách pháp lý của chủ đầu tư, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lệ và còn hiệu lực hay không;
Kiểm tra tư cách của người đại diện theo pháp luật, giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp và các văn bản ủy quyền có phù hợp với luật pháp hay không;
* Thẩm định năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh của khách hàng : xem xét khả năng và năng lực quản lý của bộ máy điều hành. Khả năng điều hành máy móc và kinh nghiệm, số lượng cán bộ công nhân viên, thẩm định tính phù hợp của trình độ cán bộ với lĩnh vực sản xuất thép xây dựng.
* Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng: xem xét quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng khác: Doanh nghiệp đang vay vốn của các tổ chức tín dụng nào? Dư nợ là bao nhiêu? Mục đích vay là gì? Mức độ tín nhiệm? Doanh nghiệp đang gửi tiền ở các tổ chức tín dụng nào? Doanh nghiệp từng có quan hệ tín dụng với Oceanbank chưa? Nếu có rồi thì tổng dư nợ, tình trạng các khoản vay, khả năng trả nợ?...
* Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh : việc thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biện pháp nhằm đánh giá năng lực sản xuất của khách hàng. Từ đó có được những đánh giá, nhận xét về khả năng đáp ứng các yêu cầu thực hiện dự án. Bao gồm các nội dung :
Tiến hành phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đang muốn vay vốn trên những chỉ tiêu sau:
- Thẩm định hiện trạng nhà xưởng, văn phòng của doanh nghiệp : đưa ra kết luận về tình trạng sở hữu và hiện trạng của văn phòng, nhà xưởng, nhà kho, bãi bốc dỡ hàng hóa. Từ đó có những nhận xét về tính phù hợp của thiết bị với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Về máy móc thiết bị : cán bộ ngân hàng sẽ kiểm tra lại các thông tin về hiện trạng của dây chuyền sản xuất như nguồn gốc, năm sản xuất, công suất thiết kế… từ đó đưa ra các đánh giá về công suất sử dụng, hiện trạng, tình trạng sở hữu.
Sau đó cán bộ ngân hàng sẽ đưa ra nhận xét về các nội dung trên và xem xét mức độ đáp ứng của dây chuyền công nghệ cho việc thực hiện dự án đầu tư.
- Thẩm định nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào : kiểm tra và đánh giá năng lực của các đơn vị cung cấp các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau đó đưa ra các kết luận về tính đảm bảo và chất lượng nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án
- Thị trường tiêu thụ : đưa ra các nhận xét về chất lượng sản phẩm, tiềm năng khách hàng của doanh nghiệp, từ đó dự báo về cung cầu của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường.
- Kênh phân phối : đánh giá về tiềm năng phân phối của khách hàng, chất lượng của mạng lưới tiếp thị.
* Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp : Việc tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng cần được thực hiện qua nhiều năm, nhưng tối thiểu cũng phải tiến hành phân tích trên báo cáo tài chính của 2 năm gần nhất.
- Tổng tài sản
- Cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản
- Tình trạng của tài sản (TSCĐ, cơ cấu TSLĐ, tình trạng hàng tồn kho, thực trạng các khoản phải thu)
- Tình trạng nguồn vốn
- Ngân hàng phân tích các nhóm chỉ tiêu để phản ánh khả năng tự chủ về vốn tự có, khả năng thanh toán cũng như tốc độ luân chuyển vốn.
Từ đó đưa ra nhận xét về mức độ hợp lý về tình hình tài chính của doanh nghiệp so với tiêu chuẩn chung của ngành.
Thẩm định dự án vay vốn
Trong nội dung thẩm định dự án vay vốn, bước đầu cán bộ ngân hàng sử dụng phương pháp thẩm định theo trình tự để tiến hành xem xét từ khái quát đến chi tiết dự án đầu tư.
* Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án
- Xem xét tính hợp pháp của dự án.
- Xem xét sự cần thiết của dự án : nhận định về cung cầu sản phẩm của dự án.
- Đánh giá mức độ hợp lý của quy mô và cơ cấu nguồn vốn tham gia dự án thông qua xác định tổng dự toán và cơ cấu vốn.
- Quy mô vốn đầu tư ( tồng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư…)
- Dự kiến triển khai thực hiện dự án.
Với các dự án đảm bảo được các thông tin cần thiết về tính pháp lý và các thông tin chung của dự án, bước tiếp theo cán bộ ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung chi tiết liên quan đến dự án đầu tư.
* Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Kỹ thuật của dự án sản xuất thép là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của dự án. Việc ra quyết định đúng đắn trong việc thẩm định phương diện kỹ thuật giúp cho dự án tăng thêm nguồn lực hoặc tiết kiệm được các chi phí về nguồn lực.
Bằng việc sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu, cán bộ ngân hàng đã tiến hành thẩm định mức độ phù hợp của các chỉ tiêu kỹ thuật của dự án với tình hình công nghệ của doanh nghiệp, của ngành thép Việt Nam nói chung và nhu cầu sản phẩm dự án của trong tương lai.
Thẩm định về kỹ thuật của một dự án trong lĩnh vực sản xuất thép xây dựng bao gồm:
Đánh giá về quy mô và thiết bị công nghệ mà dự án sử dụng nhằm xem xét tính khả thi của dự án xin vay vốn;
Đánh giá tính phù hợp sản phẩm của dự án với nhu cầu của thị trường : sản phẩm của dự án sẽ được thị trường đón nhận như thế nào, khả năng tiêu thụ của sản phẩm là như thế nào;
Kiểm tra tính đồng bộ trong trang thiết bị công nghệ và tính đồng bộ giữa công nghệ và con người;
Đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư: dự án đầu tư có cần thiết không?
Xem xét chất lượng của sản phẩm mà dự án sẽ tạo ra, so sánh với các sản phẩm thép đã có mặt trên thị trường;
Xem xét phương thức mua sắm nguyên vật liệu nhằm kiểm tra chất lượng và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào của dự án. Từ đó đưa ra nhận xét về tính phù hợp và chất lượng của nguyên liệu;
* Thẩm định thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Với việc sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các dự án tương tự và phương pháp dự báo cung cầu sản phẩm là chủ yếu, nhằm tiến hành phân tích sản phẩm đầu ra của dự án từ đó làm cơ sở cho các tính toán tài chính sau này.
Cán bộ ngân hàng tiến hàng điều tra tình hình cung cầu của sản phẩm dự án từ đó cho nhận xét về khả năng tiêu thụ sản phẩm khi dự án được hoàn thành. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá là:
- nhu cầu sản phẩm của thị trường hiện tại và trong tương lai
- công suất của dự án khi đi vào hoạt động
- so sánh về mặt bằng chất lượng của dự án
* Thẩm định nguồn nguyên liệu đầu vào của dự án
Trên cơ sở hồ sơ dự án do khách hàng cung cấp và các chỉ số kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, kết hợp sử dụng phương pháp dự báo để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào cho dự án.
Đối với các dự án ngành thép nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là:
- Điện : hầu hết được lấy từ mạng lưới điện quốc gia, tuy nhiên có một số doanh nghiệp có thể tự cung cấp được nguồn điện này. Khi thẩm định cán bộ ngân hàng sẽ đánh giá mức độ tự đáp ứng nhu cầu điện của doanh nghiệp ra sao, có bao nhiêu phần trăm phải lấy từ lưới điện quốc gia.
- quặng nguyên liệu : đây là một đầu vào vô cùng quan trọng của dự án ngành thép. Cán bộ ngân hàng đều chú ý tới nguồn gốc của nguồn nguyên liệu này là trong nước hay nhập khẩu để đánh giá mức độ cung ứng.
- Nước : đa số đều được lấy từ nguồn nước sạch quốc gia.
- Than : là nguồn nhiên liệu quan trọng trong ngành thép, đặc biệt với các dự án khai thác quặng.
* Thẩm định phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm và trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư thực hiện dự án;
- Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư đối với việc tiếp cận, điều hành dây chuyền công nghệ, thiết bị mới của dự án;
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động mà dự án cần, đòi hỏi về trình độ kỹ thuật tay nghề, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn lực cho dự án.
* Thẩm định về phương diện tài chính của dự án
Trong nội dung này, phương pháp thẩm định được cán bộ ngân hàng sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp so sánh đối chiếu với những dự án tương tự hay theo các quy định của ngành để xem xét phân tích, và đưa ra kết luận.
Đây là nội dung thẩm định quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tư, là nội dung mà bất cứ dự án nào cũng phải có. Thông qua nội dung thẩm định này mới có thể đánh giá chính xác dự án. Thẩm định nội dung tài chính thực chất là thẩm định về chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận thuần hàng năm của dự án, từ đó có được sự đánh giá về hiệu quả của dự án. Trong nội dung này cán bộ ngân hàng tiến hành thẩm định các nội dung sau:
a. Tổng mức vốn đầu tư và nguồn huy động vốn:ở nội dung này cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp dự báo và so sánh đối chiếu các chỉ tiêu để tiến hành thẩm định.
Tại ngân hàng, việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư của dự án nhằm tránh việc khi thực hiện dự án tổng vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự toán ban đầu. Việc này dẫn đến việc không cân đối được nguồn vốn và gặp khó khăn trong việc trả nợ. Việc thẩm định đúng tổng mức vốn đầu tư sát với thực tế là tiền đề cho việc tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ chính xác.
Vốn đầu tư ban đầu được thể hiện dưới nhiều hình thái như : vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, giải phóng mặt bằng… tạo nên tổng vốn đầu tư. Khi thẩm định nội dung này trước hết cán bộ thẩm định xem xét đã đầy đủ các khoản mục cần thiết chưa, mức độ hợp lý như thế nào. Ngoài ra, cán bộ ngân hàng còn dự đoán các nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá, các khoản phát sinh thêm, thay đổi tỷ giá…Khi nhận thấy có thể có bất cứ sự thay đổi nào đáng kể thì cán bộ ngân hàng sẽ tập trung tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để đưa ra các khoản mục hợp lý mà vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu của dự án.
Nội dung thẩm định tổng mức vốn đầu tư chính là việc xem xét tính toán mức độ đầy đủ và chính xác của lượng vốn. Vốn đầu tư cho dự án thường bao gồm :
Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: là toàn bộ số vốn cần thiết để hoàn thành công trình và đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn giải phóng mặt bằng , vốn mua sắm thiết bị, dụng cụ…
Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác, chế biến và sử dụng công trình. Vốn lưu động bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn nguyên nhiên vật liệu, tiền lương của nhân viên, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chụi, các khoản chi phí đột suất khác.
Bên cạnh đó cán bộ ngân hàng còn xem xét tỷ lệ giữa vốn lưu động so với vốn cố định và so sánh tỷ lệ này với đặc trưng của ngành thép. Từ đó căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp trong ngành và khả năng tự chủ của CĐT mà từ đó xác định được mức nhu cầu vốn cho từng giai đoạn.
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư dự tính, cán bộ ngân hàng rà soát lại các loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại vốn, đặc biệt là khả năng tham gia của vốn chủ sở hữu. Với mỗi nguồn vốn khác nhau thì tiến độ và phương thức góp vốn là những nội dung được chú ý để xem xét, sau đó xem xét chi phí của từng loại vốn và các điều kiện đi kèm với các loại vốn vay cũng được chú ý đánh giá.
b. Thẩm định tỷ suất “r” của dự án.
Việc thẩm định tỷ suất “r” của dự án là một nội dung quan trọng vì tỷ suất “r” được sử dụng để chuyển các khoản tiền về cùng một điểm thời gian. Việc xác định đúng tỷ suất sử dụng vốn quyết định đến độ chính xác của các tính toán chỉ tiêu hiệu quả sau này. Ngoài ra, tỷ suất này còn được sử dụng làm giới hạn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án thông qua việc so sánh với chỉ tiêu IRR.
Tỷ suất “r” được xác định dựa trên chi phí sử dụng các nguồn vốn của dự án. Tại Oceanbank tỷ suất “r” chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC và được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, có phản ánh tỷ trọng của các nguồn vốn tham gia dự án.
Công thức để tính :
=
Trong đó : Ivk : Số vốn vay từ nguồn k
rk : lãi suất vay từ nguồn k
m : số nguồn vay vốn
Dự án chỉ được coi là có hiệu quả khi tỷ suất sinh lời của dự án IRR lớn hơn tỷ suất “r”.
Thông thường, đối với các dự án có nguồn vốn vay là một nguồn duy nhất của ngân hàng, cán bộ ngân hàng sẽ lấy luôn chi phí vay vốn tại ngân hàng để làm chi phí sử dụng vốn của dự án. Điều này hoàn toàn đúng khi chi phí sử dụng vốn tự có của CĐT bằng với chi phí cho vay của ngân hàng. Đối với các dự án huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất “r” sẽ được tính theo bình quân gia quyền của các nguồn vốn vay.
c. Thẩm định các khoản chi phí và doanh thu của dự án.
Về chi phí: cán bộ ngân hàng thẩm định chi phí tiêu hao nguyên vật liệu , nhiên liệu, năng lượng, chi phí sản xuất, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bán hàng,…Khi thẩm định, cán bộ ngân hàng xem xét đánh giá tính chính xác của từng khoản mục chi phí, mức phân bổ từng khoản, tính toán mức thuế cần nộp, thẩm định phương pháp tính khấu hao…Các cán bộ ngân hàng thẩm định mức hợp lý của các khoản mục. Từ đó có được các nhận xét đánh giá, so sánh với các thông số của ngành và của các dự án tương tự.
Về doanh thu: cán bộ ngân hàng tiến hành thẩm định về công suất dự kiến của dự án xem có phù hợp với thực tế hay không, có hợp lý hay không. Thẩm định giá bán của dự án so với các dự án tương tự và có được chấp nhận trên thị trường không. Sau đó tiến hành thẩm định việc tính toán doanh thu có phù hợp với công suất thực tế dự tính. Tiếp đó kiểm tra sự chính xác trong tính toán doanh thu, lợi nhuận và thuế thu nhập của dự án.
d. Thẩm định dòng tiền của dự án.
Tại Oceanbank, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất, thông qua đó có thể cho thấy khả năng trả nợ của dự án. Việc thẩm định dòng tiền là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả của phương án đầu tư, vì vậy thẩm định đúng dòng tiền là một nội dung vô cùng quan trọng.
Dòng tiền của dự án được hình thành từ 3 bộ phận chính:
Dòng đầu tư ban đầu: dòng tiền này chủ yếu là khoản vốn đầu tư ban đầu thực hiện dự án và khoản thu thanh lý cuối đời của dự án. Vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định và vốn hoạt động tăng thêm mỗi năm của dự án.
Dòng chi phí vận hành hàng năm: bao gồm tất các các loại chi phí như cho phí quản lý, chi phí tiền lương nhân công, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng…và các khoản chi phí khác hàng năm.
Dòng thu hàng năm: là các khoản thu hàng năm do dự án mang lại. Dòng thu được hình thành từ lợi nhuận sau thuế của dự án cộng với chi phí trả lãi và chi phí khấu hao của tài sản cố định.
Các nguồn cấu thành nên dòng tiền đểu được thẩm định một cách riêng rẽ trước đó. Sau khi thẩm định xong các yếu tố trên, cán bộ ngân hàng lập bảng dòng tiền của dự án.
Bảng dòng tiền của dự án
STT
Chỉ tiêu
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
A
Dòng tiền ra
1
Đầu tư vào TSCĐ
2
Đầu tư ban đầu khác
B
Dòng tiền vào
1
Doanh thu
2
Chi phí sản xuất
3
Lãi vay
4
Khấu hao
5
Chi phí quản lý
6
Chi phí bán hàng
7
Chi phí khác
8
LN trước thuế
9
Thuế TNDN
10
LN sau thuế
C
Dòng tiển ròng của dự án
e. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả
Các chỉ tiêu hiệu quả là cơ sở trực tiếp và đầu tiên dễ nhận biết nhất để đánh giá hiệu quả của dự án. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là:
Giá trị hiện tại ròng của dự án :NPV
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chỉ tiêu phản sự chênh lệch giữa các khoản thu và tổng các khoản chi phí cả đời dự án sau khi đã qui về mặt bằng hiện tại
Công thức xác định : NPV = -
Trong đó :
Bi : là dòng tiền vào (thu) của dự án năm i
Ci : là dòng tiền ra (chi) của dự án năm thứ i
r : lãi suất chiết khấu. nếu có nhiều nguồn vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau thì lãi suất chiết khấu được lấy là công thức bình quân gia quyền.
n : vòng đời của dự án được lấy là số năm dự án tồn tại
Dự án chỉ có tính khả thi khi NPV > 0. Dự án có giá trị NPV càng lớn thì càng có tính khả thi cao. Thông thường các dự án được cho vay phải có NPV lớn hơn 0 rất nhiều thì mới đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của chủ đầu tư. Nếu dự án chỉ vừa đủ khả năng trả nợ thì cán bộ ngân hàng cần xem xét kỹ hơn và yêu cầu chủ đầu tư làm rõ mục đích sử dụng vốn của mình.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án NPV = 0.
Công thức xác định :
IRR = r1 + ( r2-r1) *( )
Trong đó :
NPV1 là giá trị hiện tại ròng của dự án ứng với tỷ suất chiết khấu r1. NPV1 < 0
NPV2 là giá trị hiện trị ròng của dự án ứng với tỷ suất chiết khấu r2. NPV2 > 0
(r2-r1) ≤ 5%
Dự án chỉ được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn của Oceanbank. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư không có hiệu quả kinh tế.
IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng lớn.
Thời gian hoàn vốn nội bộ T
Thời gian thu hồi vốn T được hiểu là thời gian cần thiết mà dự án phải hoạt động để thu lại đủ lượng vốn đầu tư bỏ ra ban đầu khi thực hiện dự án. Cơ sở để tính giá trị thu hồi vốn ở Oceanbank là phương pháp trừ dần.
Ivi+1 = ∆i(1+r) hay Ivi = ∆i-1(1+r) khi ∆i→ 0 thì i → T
Trong đó :
Ivi : là vốn đầu tư phải thu hồi ở năm i
(W + D)I là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i
∆i = Ivi-(W+ D) là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm I, phải chuyển sang năm t`iếp theo.
Sau khi tính toán thời gian thu hồi vốn T, cán bộ ngân hàng sẽ đánh giá dự án đầu tư có hiệu quả tài chính không thông qua việc so sánh thời gian thu hồi vốn với tuổi thọ của dự án. Nếu thời gian thu hồi vốn T lớn hơn hoặc bằng với tuổi thọ của dự án thì dự án không có hiệu quả tài chính và sẽ không được thực hiện. Thời gian thu hồi vốn càng nhỏ so với tuổi thọ của dự án, thì phương án đầu tư này càng có hiệu quả. Vì sau khi thu hồi vốn thì lợi nhuận thu được sẽ là của chủ đầu tư.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là dễ tính toán.
Nhược điểm: bỏ qua giá trị thời gian của tiền, bỏ qua các luồng tiền phát sinh trong quá trình dự án đi vào hoạt động.
Về cơ bản, tại Oceanbank tính toán chủ yếu 3 chỉ tiêu trên cho mọi dự án, tuy nhiên tùy thuộc vào từng dự án mà cán bộ ngân hàng sẽ tính toán thêm các chỉ tiêu khác nữa để đánh giá được chính xác và chắc chắn hơn hiệu quả tài chính của dự án.
* Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Cán bộ ngân hàng xem xét các nguồn trả nợ được lấy từ khấu hao TSCĐ và lợi nhuận giữ lại của dự án khi đi vào hoạt động, từ đó cân đối với kế hoạch trả nợ. Sau đó, đưa ra các nhận xét về khả năng trả nợ của dự án. Nếu nhận thấy không hợp lý, cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp lập lại kế hoạch trả nợ mới. Kế hoạch trả nợ có thể được xem xét dưới các nội dung sau:
A. kế hoạch trả nợ
1. Trả nợ Oceanbank:
Trả nợ gốc : là khoản tiền cố định mà doanh nghiệp sẽ trả đều đặn hàng năm
Trả lãi định kỳ = số tiền còn nợ * lãi suất
2. Trả nợ các tổ chức tín dụng khác
3. Trả nợ khác
B. Nguồn trả nợ
1. Trích từ hoạt động kinh doanh của dự án
Khấu hao TSCĐ
Lãi ròng : doanh nghiệp sẽ trích phần trăm từ lợi nhuận ròng của dự án
2. Trích từ hoạt động kinh doanh ngoài dự án
* Thẩm định độ nhạy của dự án.
Đối với dự án ngành thép, yếu tố được dùng để phân tích độ nhạy thường là giá của điện năng tăng hay các chi phí của việc khai thác khoáng sản tăng. Sự thay đổi theo hướng bất lợi này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, cán bộ ngân hàng đưa ra các nhận xét về độ an toàn của hiệu quả tài chính.
Khi phân tích độ nhạy thường có hai cách thức:
Một là, cho một yếu tố thay đổi, rồi xác định mức thay đổi của các chỉ tiêu tài chính.
Hai là, cho đồng thời nhiều yếu tố cùng thay đổi, từ đó có được kết quả tài chính trong điều kiện có nhiều yếu tố bất lợi. Phương pháp này có nhiều rắc rối trong cách tính hơn so với phương pháp trên, tuy nhiên lại có ưu điểm là đánh giá được các chỉ tiêu tài chính trong điều kiện có nhiều yếu tố thay đổi hơn, phù hợp với điều kiện thị trường hơn.
* Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế-xã hội của dự án
Thực ra đối với các dự án vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân các NHTMCP nói cung và Oceanbank nói riêng thường không chú trọng vào việc xem xét đến khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án. Tuy nhiên với các dự án có ảnh hưởng mạnh đến môi trường xung quanh, có xu hướng ngược lại so với chủ trương của chính phủ, có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong nước đều bị Oceanbank từ chối cho vay.
1.2.6.3.Thẩm định tài sản đảm bảo
Đảm bảo tiền vay có thể sử dụng như là một trong các cách để ngân hàng gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Đối với các dự án ngành thép thì vấn đề thẩm định tài sản đảm bảo càng cần được quan tâm do đặc điểm của ngành thép là rất dễ gặp rủi ro và thời gian vay vốn dài. Các ngân hàng thường chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản, việc giới hạn này nhằm đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng.
Tài sản dùng để thế chấp là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng. Khi đem tài sản đi đảm bảo khoản vay của ngân hàng, khách hàng sẽ giao các giấy tờ chứng nhận tính sở hữu của mình. Khi đó tài sản đảm bảo sẽ thuộc quyền quản lý của ngân hàng. Khách hàng không cần giao tài sản cho ngân hàng để có thể nhận được khoản vay. Nhưng mọi giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm phải được thông qua ngân hàng và có được sự đồng ý của ngân hàng mới được phép giao dịch.
Việc thẩm định tài sản đảm bảo là việc mà cán bộ ngân hàng kiểm tra xem xét tính hợp pháp cũng như giá trị thị trường của tài sản thế chấp. Từ đó đánh giá chính xác được mức vốn mà ngân hàng có thể cho vay.
1.3. Minh họa về công tác thẩm định một dự án cụ thể. Dự án “ đầu tư xây dựng nhà máy luyện quặng Feromangan” của công ty Công ty liên doanh sản xuất thép Vinasteel
Khi nhận được hồ sơ xin vay vốn, phòng kinh doanh sẽ tiến hành thẩm định về khách hàng xin vay vốn.
1.3.1. Thẩm định về khách hàng vay vốn
Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Tên khách hàng : Công ty liên doanh sản xuất thép Vinasteel.
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Hiệp Sơn, Kinh Môn, Hải Dương.
Địa điểm nơi sản xuất, kinh doanh: Công ty liên doanh.
Vốn điều lệ: 12.700.000 USD
Trong đó vốn Nhà nước tham gia (VSC) : 3.000.000 USD.
Ngành kinh doanh: sản xuất.
Ngành hàng: sắt thép.
Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ yếu: Thép khoanh tròn, thép thanh văn, các sản phẩm thép dùng cho xây dựng…
Tên người đại diện theo pháp luật : Nguyễn Lâm Hùng.
Chức vụ: giám đốc.
CMND ( số, ngày, nơi cấp): E7079668 do Đại sứ quán Australia cấp ngày 23/7/2003
Địa chỉ thường trú : thành phố Hồ Chí Minh.
Các chứng nhận và giải thưởng về chất lượng, môi trường.. đã được cấp:
Đạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 năm 1994,1998.
Đạt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 năm 2000,2001.
Đạt hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 năm 2002.
Và đạt các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý phòng thử nghiệm, phần mềm Solomom, hệ thống mã vạch.
Kiểm toán báo cáo tài chính: báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Ernst & Young.
Thời điểm bắt đầu quan hệ tín dụng với NH ĐD: là khách hàng mới.
Giấy phép đầu tư: Số 898/GP do Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư ký ngày 28/06/1994. Còn giá trị hiệu lực.
Chứng nhận mã số thuế : số 0200108811 do Cục thuế Hải Dương cấp ngày 01/07/2004.
Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật: theo Hội đồng quản trị nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày 15/08/2006.
Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng: số 126 ngày 15/08/2000.
Nhận xét của cán bộ ngân hàng:
Hồ sơ pháp lý của khách hàng cu._.ép đa phần là các dự án có thời gian hoạt động dài, trong quá trình hoạt động của dự án có thể sảy ra nhiều biến cố. Do vậy muốn chất lượng khoản cho vay được đảm bảo thì cán bộ thẩm định cần phải không ngừng đánh giá, xem xét theo dõi hoạt động của tổ chức vay vốn một cách bài bản và có khoa học, tránh tình trạng “đem con bỏ chợ”của cán bộ thẩm định.
Đối với mỗi phương pháp thẩm định trong ngành thép cần được cụ thể hoá một cách rõ ràng. Mỗi bước thẩm định cần được áp dụng bằng các phương pháp hiệu quả và phù hợp nhất. Sau đó , tìm ra mối liên hệ giữa các kết quả tìm được và đưa ra kết luận chính xác nhất về khoản xin vay vốn.
Nhìn chung công tác thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép tại Oceanabank còn rất sơ sài, vẫn là chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính mà chưa có sự phân tích định lượng cụ thể và khoa học. Vì vậy trong thời gian tới, cán bộ thẩm định cần đưa ra một số phương pháp thẩm định có độ sai lệch ít và hiệu quả cao như phân tích độ nhạy hay hỏi các ý kiến của chuyên gia, phương pháp hệ số co giãn…Đặc biệt cần hoàn thiện và phát triển việc sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy của dự án, nhất là đối với các dự án ngành thép.
Đối với một dự án ngành thép mà nói thì việc áp dụng phương pháp tính độ nhạy là vấn đề quan trọng. Vì hầu hết các dự án thép đều có nguyên liệu cần nhập khẩu từ nước ngoài nên việc biến động của tỷ giá sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả của dự án. Hầu hết khi thẩm định các dự án cán bộ thẩm định sẽ sử dụng tỷ giá hiện tại tại thời điểm thẩm định, tuy nhiên yếu tố tỷ giá là luôn luôn biến đổi, mà đối với 1 dự án ngành thép thì thời gian hoạt động sẽ kéo dài hàng chục năm , trong khỏang thời gian này chắc chắn sẽ có sự biến động về tỷ giá.
Ngoài việc phân tích độ nhạy của yếu tố tỷ giá thì sự thay đổi giá bán của sản phẩm đầu ra cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dự án. Lượng cung trên thị trường thép ngày càng biến động. Càng ngày càng có nhiều dự án trong ngành thép được xây dựng, mà các nhà máy sản xuất thép sẽ cạnh tranh nhau nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm. Điều này dẫn đến khả năng thành công của dự án xin vay vốn bị ảnh hưởng. Điều đó chứng minh rằng yếu tố giá thành sản phẩm cần phải được xem xét kỹ lưỡng khi thẩm định. Yếu tố giá bán thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của dự án và tính hiệu quả của dự án cũng không còn chính xác nữa.
2.3.2.3. Hoàn thiện các nội dung thẩm định dự án ngành thép
Thẩm định chủ đầu tư dự án:
Đây là một mặt thẩm định có liên quan đến các văn bản pháp luật khác nhau. Bản thân các cán bộ thẩm định khó có khả năng nắm vững toàn bộ các văn bản này hoặc nếu có thì sẽ tốn thời gian. Nhưng việc thẩm định mà cán bộ cần thực hiện không phải liên quan đến tất cả những gì có trong các văn bản này nên ngân hàng cần hệ thống hóa những nội dung cần thiết cho mặt thẩm định này và có sự bổ sung kịp thời khi có sự thay đổi về luật và quy định. Bên cạnh đó hoàn thiện hồ sơ bao gồm đầy đủ các tài liệu cần thiết cũng là công việc cần làm để nâng cao chất lượng thẩm định.
Thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư:
Như đã phân tích khả năng tài chính của chủ đầu tư ảnh hưởng không nhỏ đến dự án, không chỉ từ phương diện rủi ro phá sản mà khả năng tài chính của chủ đầu tư trong các mặt khác còn ảnh hưởng lớn đến quản lý và điều hành dự án, và cả vấn đề thực hiện thành công dự án. Hiện nay có rất nhiều phướng pháp nhằm thẩm định khả năng tài chính của chủ dự án, tuy nhiên cách áp dụng tại mỗi ngân hàng lại là khác nhau.
Đối với việc thẩm định khả năng tài chính chủ dự án của một dự án trong ngành thép Oceanbank cần hệ thống những nội dung cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định của mình. Đứng trên quan điểm của ngân hàng mà nói thì khả năng cân đối vốn và khả năng thanh toán là hai vấn đề được ngân hàng quan tâm nhất đối với chủ đầu tư dự án trong ngành thép. Ngoài báo cáo tài chính ba năm gần nhất Oceanbank cần yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm đầy đủ thông tin về tình hình nợ để phân tích khả năng thanh toán của khách hàng. Đồng thời giúp cho cán bộ thẩm định có được kết luận chính xác về khả năng tài chính của chủ đầu tư. Ngân hàng cũng cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu chuẩn để là cơ sở cho việc so sánh. Cần phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành có liên quan để có thông tin chính xác phục vụ cho công tác thẩm định.
Thẩm định dự án bao gồm: thẩm định khả năng tài chính và tính khả thi của dự án.
Trên cơ sở các tài liệu mà chủ dự án cung cấp trong đó quan trọng là các thông tin kỹ thuật của dự án, cán bộ thẩm định cần phải thực hiện công tác xác minh lại tính chính xác của thông tin. Cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin để phục vụ cho công tác của mình. Trước tiên cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính hợp lý của thông tin mà khách hàng đưa ra, công việc này đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có kinh nghiệm trong ngành. Mỗi sự không hợp lý trong thông tin mà doanh nghiệp ngành thép cung cấp đều phải được điều chỉnh bằng cách yêu cầu cung cấp thêm thông tin hoặc sửa đổi thông tin. Trên cơ sở thông tin đã được sửa đổi cán bộ thẩm định mới tiến hành các nội dung tiếp theo.
Thẩm định tài chính dự án ngành thép chủ yếu tập trung vào các nội dung doanh thu, chi phí, lợi ích và chi phí đầu tư. Do lợi ích và chi phí phát sinh ở các thời điểm khác nhau mà cán bộ thẩm định cần đưa chung vào một thời điểm nhằm loại bỏ các yếu tố khách quan tác động đến dự án. Trong phân tích tài chính dự án cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu NPV, IRR, PP… Tuy nhiên khi sử dụng các yếu tố này cán bộ ngân hàng cần chú ý đến yếu tố thời gian của dòng tiền để có được kết quả chính xác.
Hiện nay trong việc tính toán ở ngân hàng chưa quan tâm nhiều tới yếu tố rủi ro. Trong đầu tư rủi ro là yếu tố tất yếu khó có thể tránh khỏi nhất là đối với một dự án trong ngành thép bởi quá trình đầu tư thường phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên không thể lường trước được. Rủi ro ở đây là sự biến động bất lợi của thị trường, rủi ro về nhân công, rủi ro về máy móc thiết bị… Để tiến hành thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro ngân hàng cấn tiến hành theo hai phương pháp sau:
Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro: theo phương pháp này tỷ lệ chiết khấu ( chi phí sử dụng vốn ) sẽ được công thêm một tỷ lệ nhất định. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ mạo hiểm của dự án đầu tư. Tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh. Đối với dự án thép thì tỷ lệ chiết khấu thường là có độ mạo hiểm trung bình khoảng 10%.
Phân tích độ nhạy cảm của dự án cần lưu ý đến các biến số có tích chất sống còn của dự án. Đặc biệt đối với các dự án nhập nguyên liệu từ nước ngoài hay trong điều kiện nên kinh tế bất ổn như hiện nay.
Đối với các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ , khi tiến hành thẩm định cần chú ý đến khả năng áp dụng vào địa điểm của từng dự án. Trên cơ sở các chỉ tiêu chung của nền công nghiệp kỹ thuật tiên tiến, ngân hàng cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với điều kiện trong nước và phù hợp với ngành thép Việt Nam.
Thẩm định tài sản đảm bảo là một vấn đề quan trọng của một dự án trong ngành thép. Vì đặc thù của ngành nên ngân hàng cần có một mức tỷ trọng giữa tài sản đảm bảo và vốn vay riêng đối với ngành. Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng cần có sự am hiểu về các lĩnh vực khác nhau của cán bộ thẩm định.
2.3.2.4. Nâng cao năng lực và chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành thép.
Yêu cầu chuyên môn hóa cán bộ thẩm định ngành thép là một yêu cầu cầu cấp thiết, tuy nhiên muốn chuyên môn hóa được cán bộ thẩm định theo từng ngành thì trước tiên cần tăng cường đội ngũ cán bộ hiện nay. Vì có đủ cán bộ mới có thể phân chia theo ngành lĩnh vực được, tránh tình trạng một cán bộ lại phải làm nhiều ngành cùng một lúc. Sau đó cần có chiến lược đào tạo năng lực cho cán bộ chủ chốt cho từng ngành để rồi tạo điều kiện cho các cán bộ khác học tập và tiếp thu kinh nghiệm theo. Đặc biệt đối với ngành thép cần có cán bộ chủ chốt nắm giữ trách nhiệm quản lý các dự án và dần đi vào chuyên môn hóa sâu hơn.
Ngân hàng cũng cần tiếp xúc và tiến hành thành lập tổ thẩm định danh mục các dự án ngành thép với chức năng rõ ràng như: tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định danh mục dự án thép trong qui hoạch, thẩm định các nhu cầu về công nghệ, nguyên vật liệu… để thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.
Bên cạnh việc chuyên môn hóa thì việc nâng cao nâng lực cán bộ thẩm định cũng là một yếu tố quan trọng cần được đầu tư thỏa đáng. Nhận thức mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thẩm định dự án ngành thép nói riêng thì việc đầu tiên là phải hạn chế những yếu kém từ phía các cán bộ ngân hàng. Ngân hàng cần có chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ bài bản thông qua các khóa huấn luyện chuyên biệt, khóa học thực tế, và được trang bị kiến thức phong phú về nhiều ngành nghề, lĩnh vực và có kỹ năng nắm bắt sự thay đổi của thị trường cũng như am hiểu pháp luật Việt Nam và thế giới. Cán bộ thẩm định dự án ngành thép thì có kỹ năng chuyên môn thôi là chưa đủ mà trong ngành thép này thì đòi hỏi cán bộ phải có kỹ năng tổng hợp và kiến thức toàn diện về các ngành nghề khác. Ngoài ra cán bộ thẩm định ngành thép cần phải là những cán bộ có đạo đức, liêm khiết và có tinh thần trách nhiệm, chụi trách nhiệm cao, vì công việc thẩm định các dự án ngành thép là một công việc có tác động trực tiếp đến lợi ích kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép, để ra quyết định cho vay với khối lượng vốn lớn nên cần có tinh thần trách nhiệm cao của cán bộ thẩm định.
Mặt khác năng lực của cán bộ thẩm định là một yếu tố mang tính chất quyết định đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Vì vậy , việc nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định là yêu cầu cấp thiết và tất yếu của mỗi ngân hàng.
Đầu tiên Oceanbank cần có chính sách tuyển dụng hợp lý và hấp dẫn để tuyển chọn ra những ứng viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao cho các vị trí tín dụng. Sau khi đã tuyển dụng được các ứng viên phù hợp, ngân hàng cần phải tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn với sự chỉ bảo của các cán bộ trong ngành, trong ngân hàng để những cán bộ mới không chỉ nắm vững lý thuyết mà còn có những kiến thức thực tế phù hợp với công việc.
Ngân hàng cũng cần thường xuyên kiểm tra giám sát, sát hạch công việc của các cán bộ thẩm định nhằm luôn đảm bảo năng lực công tác của cán bộ. Và thường xuyên có những sự bố trí lại cán bộ công tác nhằm phát huy được tối đa nội lực của đội ngũ cán bộ.
Một yếu tố hết sức quan trọng đó chính là chính sách đãi ngộ khen thưởng hợp lý, để khuyến khích tinh thần làm việc, sự hăng say trong công tác và lòng nhiệt tình làm việc của các cán bộ thẩm định. Cần có sự hỗ trợ kinh phí thẩm định đối với các cán bộ trong việc đi thực tế, thu thập thông tin và tìm hiểu khách hàng … nhằm đảm bảo được kết quả công việc cao nhất.
2.3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu thập thông tin và xử lý thông tin về ngành thép của cán bộ ngân hàng.
Do thị trường thép Việt Nam chịu sự ảnh hưởng nhiều của thị trường thép quốc tế, nên để có được các kết luận thẩm định chính xác về dự án đầu tư thì cán bộ ngân hàng cần nắm được các thông tin về thị trường, về diễn biến về giá, về xu hướng công nghệ và cung cầu của thị trường.
Với tầm quan trọng của ngành thép trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước, nên Chính phủ đã có những chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp trong ngành. Vì vậy cán bộ ngân hàng cũng cần tìm hiểu về những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án nhất là đối với các doanh nghiệp được nhà nước bảo hộ.
Bên cạnh đó, lượng kênh thông tin trên thị trường ngành thép là rất lớn, việc xác định được chính xác thông tin cần nắm bắt khó, tốn nhiều thời gian và chi phí. Nên để có thể chọn lọc được đúng thông tin cần thiết cán bộ ngân hàng cần có những hiểu biết căn bản về ngành và xu hướng phát triển của ngành.
2.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án xin vay vốn trong ngành thép xây dựng.
2.4.1. Đối với ngân hàng nhà nước
Hệ thống các NHTM đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đây là những đơn vị tài trợ vốn hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của nền kinh tế. Do đó yêu cầu đạt ra là cần hoàn thiện một hệ thống cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng TM hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
NHNN cần xây dựng các quy trình thẩm định dự án đối với từng loại dự án nói chung và từng ngành nói riêng bằng cách hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. Từ đó các ngân hàng sẽ có căn cứ để xây dựng riêng cho mình một quy trình trinh thẩm định riêng cho mình đối với từng loại dự án.
NHNN cần ban hành tài liệu hướng dẫn chung cho các NHTM về nội dung và quy trình thẩm định một dự án đầu tư nói chung và cho ngành thép nói riêng. Đồng thời phối hợp với các bên hữu quan có liên quan để xây dựng một chính sách hợp lý với điều kiện Việt Nam và đảm bảo được thông lệ quốc tế.
Kiến nghị NHNN thường xuyên cập nhật thông tin trên hệ thống thông tin CIC, nhằm tạo nguồn cơ sở thông tin chính xác và tập trung cho hoạt động của các NHTM.
NHNN cần xây dựng chiến lược phát triển công bằng và dài hạn đối với các NHTM, đảm bảo sự phát triển riêng nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển chung của hệ thống liên ngân hàng. Đồng thời chính sách đó cũng cần tạo được điều kiện cho sự phát triển chung của các ngân hàng. Đồng thời những chiến lược đầu tư đó phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và liên kết giữa các ngân hàng với nhau. Tạo điều kiện cho các ngân hàng học hỏi lẫn nhau và cùng nhau phát triển. Điều này tạo điều kiện cho các ngân hàng phát huy tối đa lợi thế của mình, từ đó nâng cao niềm tin và vị thế của ngân hàng trong con mắt người vay vốn.
NHNN cũng cần phải theo dõi và có báo cáo tổng hợp về tình hình hoạt động của các NHTM đối với các ngành nghề nhằm có những điều chỉnh phù hợp .
2.4.2. Về phía nhà nước, các cơ quan hữu quan và đối với ngành thép.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và đang được đánh giá là con rồng nhỏ của Châu Á, đang phát triển mạnh và có sức hút đầu tư lớn. Hiện tại đang có nhiều dự án thép đang được triển khai và đồng thời nhu cầu xây dựng của Việt Nam ngày càng tăng nên nhu cầu về thép là rất lớn. Việt Nam lại có nguồn khoáng sản dồi dào, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành thép. Vì vậy, nhà nước và các cơ quan hữu quan cần có chiến lược về việc phát triển các dự án ngành thép và có kế hoạch hỗ trợ các tổ chức tín dụng thuận lợi trong việc thẩm định dự án và ra quyết định đầu tư đối với ngành thép.
Để hỗ trợ Ngân hàng tham gia tài trợ vốn cho ngành thép thành công thì trước tiên nhà nước cần cố quy hoạch điều chỉnh phát triển ngành thép đúng hướng
- Đánh giá tình hình phát triển ngành thép sau từng năm, nêu ra các dự án, công trình kém chất lượng chậm tiến độ, từ đó phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình hình trên. Rồi đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình, phân tích các nguyên nhân hạn chế. Trong đó cần lưu ý đến sự khác nhau trong đầu tư của các dự án thuộc thành phần kinh tế nhà nước và các thành phần kinh tế khác và những bất cập trong việc thu xếp tài chính cho dự án.
- Tiếp tục hoàn thiện công tác dự báo cung cầu ngành thép trong các năm tới, khả năng cân đối cung cầu. Nêu lên các phương án tính toán nhu cầu theo các cách tiếp cận khác nhau, trên cơ sở phối hợp với các cơ quan chức năng của nhà nước để xác định nhu cầu của thị trường trong các năm tới. Sau khi xác định được nhu cầu thị trường thì cần phải cần đối lại từng dự án và đưa ra các giải pháp cho phương án cung cầu mới. Kèm theo các giải pháp mới này thì cần có cơ chế chính sách hợp lý. Từ đó mà các ngân hàng có thể năm bắt các chủ trương của nhà nước, của ngành và có được các thông tin liên quan để dễ dang hơn trong công tác thẩm định và quyết định cho vay của mình.
- Ngành thép nói riêng và nhà nước nói chung cần có những quy hoạch phát triển ngành lâu dài. Cần có các văn bản hay tài liệu chính thức về công nghệ quy trình sản xuất thép, cần đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể từ đó giúp cho các ngân hàng có cơ sở đánh gía chỉ tiêu kỹ thuật của dự án. Thông qua đó có những biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
- Do cung cầu ngành thép trong nước biến động mạnh, thêm vào đó phải chụi sự tác động của ngành thép quốc tế nên nhà nước và các cơ quan chức năng cần cung cấp thông tin thường xuyên về diễn biến thị trường thép trong nước và quốc tế. Cũng như thông tin về các phương thức đầu tư mới, các giải pháp hữu ích, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng cảnh báo cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư vốn trong việc lựa chọn trang thiết bị công nghệ, tránh những vấn đề đáng tiếc xảy ra.
- Hiệp hội ngành thép cần phối hợp với các cơ quan chức năng, bộ ban ngành liên quan thường xuyên tổ chức các diễn đàn về ngành thép trong từng vùng miền và trên cả nước nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giao lưu với nhau. Từ đây sẽ tạo môi trường thuận lợi để các dự án ngành thép tìm được thị trường và tìm được nhà tài trợ cho mình.
Nhà nước cần công khai những qui hoạch, chiến lược của mình để các đơn vị tài trợ vốn cho các dự án đầu tư vào ngành thép có thể nắm bắt thông tin về các chính sách ưu đãi của vùng miền… và để ngân hàng có cơ sở để đánh giá về tiềm năng thành công của dự án đầu tư. Đặc biệt là về các chính sách liên quan đến vấn đề khai thác khoáng sản, nguồn nguyên liệu, và các chính sách chủ trương mở rộng các dự án mới, khu công nghiệp mới. Nếu thuộc diện ưu đãi đây sẽ là một yếu tố có lợi cho doanh nghiệp khi ngân hàng tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn.
- Ngân hàng, nhà đẩu tư và các bộ ngành liên quan cần phối hợp với nhau trong việc thẩm định địa điểm xây dựng dự án đầu tư, cần đánh giá chính xác về nguồn cung cấp nguyên vật liệu dầu vào của dự án. Tránh tình trạng dự kiến sai, gây khó khăn cho hoạt động của dự án, gây mất an toàn về vốn của dự án.
- Đa số các ngân hàng đều gặp khó khăn về nguồn thông tin thẩm định các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Vì vậy, Nhà nước cần có những bộ phận kiểm tra chuyên nghiệp và công khai những tài liệu liên quan đến doanh nghiệp cho các Ngân hàng khi cần để quyết định tài trợ vốn. Như vậy mới giảm thiểu được các dự án kém hiệu quả hoạt động, giảm thiểu lãng phí cho nền kinh tế.
- Chính phủ cần tiếp tục cổ phần hóa các doanh nghiệp thép nhà nước, giảm thiểu bao cấp, bảo hộ cho các dự án của doanh nghiệp nhà nước, nâng cao khả kinh doanh và tự kinh doanh của các doanh nghiệp này
2.4.3. Đối với chủ đầu tư
- Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng thẩm định dự án đầu tư được nhanh chóng, giảm thời gian và chi phí thẩm định, chủ đầu tư cần phải cung cấp đầy đủ những tài liệu cần thiết và trung thực cho ngân hàng đúng như quy định. Đây là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp. Vì khi cung cấp đầy đủ thông tin thì cán bộ ngân hàng mới có thể đánh giá chính xác dự án, nếu ngân hàng không thấy được những rủi ro, thì khi rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp cũng phải chụi một phần thiệt hại.
- Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình. Chủ đầu tư cần tự nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư. Từ đó có sự hợp tác tích cực với cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định dự án đầu tư.
- Cung cấp các thông tin chính xác và cần thiết về tình hình sản xuất kinh doanh của kinh doanh giúp cho cán bộ ngân hàng đánh giá được chính xác năng lực của chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư cần nghiêm chỉnh chấp hành việc xây dựng và lập dự án đúng nội dung quy định của các văn bản pháp luật về lĩnh vực đầu tư. Khi lập dự án cần cung cấp các biểu mẫu quy định và tính đầy đủ các chi phí và doanh thu của dự án.
- Nghiên cứu kỹ qui luật cung cầu của ngành thép để có được những quyết định đầu tư chính xác và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
- Khi thi công dự án cần đảm bảo đúng những nội dung đã lập ra trong dự án theo đúng kế hoạch và cần phối hợp với ngân hàng giải quyết các vấn để phát sinh trong quá trình thi công.
KẾT LUẬN
Công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép là một công tác có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay của ngân hàng trong ngành thép nói riêng và của cả các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nói chung. Hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay. Mà đối với một dự án ngành thép thì số lượng vốn vay là rất lớn, nên công tác thẩm định dự án ngành thép đang rất được coi trọng. Vì nếu quyết định sai sẽ gây nên tổn thất lớn không chỉ cho riêng ngân hàng mà còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của đất nước.
Trên đây là bài viết chuyên đề của em với đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank” sau thời gian thực tập tại đây. Bài viết phản ánh tổng quan về ngân hàng TMCP Đại Dương và thực trạng công tác thẩm dự án đầu tư ngành thép tại ngân hàng, cùng một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án ngành thép. Bài viết của em còn nhiều sai sót do hạn chế về mặt kiến thức và thời gian, kính mong thầy cô góp ý cho bài viết chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này,/.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
PHỤ LỤC
Bảng 2.1 : Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua các năm.
Bảng 2.2 : Bảng chi phí sản xuất kinh doanh dự kiến của dự án
Bảng 2.3. Bảng kế hoạch trả lãi vay của dự án
Bảng 2.4. : Bảng kế hoạch khấu hao của dự án
Bảng 2.5 : Bảng dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án
Bảng 2.6 : Bảng dòng tiền của dự án
Bảng 2.7 : Thời gian thu hồi vốn
Tài liệu tham khảo
Giáo trình lập dự án đầu tư - PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB ĐH Kinh tế quốc dân.
Giáo trình kinh tế đầu tư – PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, PGS.TS. Từ Quang Phương. NXB ĐH kinh tế quốc dân.
Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – PGS.TS Từ Quang Phương. NXB ĐH Kinh tế quốc dân.
Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư – PGS.TS Phước Minh Hiệp, ThS.Lê Thị Vân Đan. NXB Thống Kê.
Tờ trình báo cáo thẩm định về việc cấp hạn mức tín dụng đối với công ty liên doanh sản xuất thép Vinasteel.
Sổ tay tín dụng của Oceabank
Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 của Oceanbank.
Các trang Web:
www.vsa.com.vn
www.oceanbank.vn
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng nhà nước
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
CĐT
Chủ đầu tư
TSBĐ
Tài sản đảm bảo
TSCĐ
Tài sản cố định
CBNH
Cán bộ ngân hàng
CBKD
Cán bộ kinh doanh
CBTĐ
Cán bộ thẩm định
TSLĐ
Tài sản lưu động
HĐQT
Hội đồng quản trị
VĐT
Vốn đầu tư
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - tự do - hạnh phúc
---***---
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Ban giám hiệu trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Khoa kinh tế đầu tư
Tên em là : Nguyễn Thu Hiền
Sinh viên lớp : KTĐT 48B
Khoa : Kinh tế đầu tư
Mã số sinh viên : CQ 480906
Sau thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Đại Dương – Oceanbank, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong ngành thép tại ngân hàng TMCP Đại Dương ”.
Em viết lời cam đoan này xin cam kết đây là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu độc lập của em, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Những số liệu sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo để hoàn thành chuyên đề. Các số liệu trong chuyên đề là hoàn toàn chân thực và chính xác.
Nếu có bất kì sai sót nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hiền
PHỤ LỤC
Bảng 2.1 : Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng
Khoản mục
2005
Tỷ lệ %/DT
2006
Tỷ lệ %/DT
2007
Tỷ lệ %/DT
2008
DT thuần
1.162.542
100
1.072.910
100
1.694.690
100
2.311.175
Trong đó Dt xuất khẩu
Giávốn háng bán
1.110.274
95,5
1.004.669
93,36
1.585.781
93,57
2.175.453
Lợi nhuận gộp
52.267
4,5
68.241
6,36
108.909
6,43
117.393
CP bán hàng
19.056
1,64
11.127
1,04
8.656
0,51
15.648
CP quản lý
25.030
2,15
25.733
2,4
28.286
1,67
32.600
Lãi lỗ tài chính
-11.996
-
- 9.398
-
- 9.767
-
- 16.631
Lãi lỗ bất thường
1.727
0,14
761
0,07
3.461
0,2
5.687
LN trước thuế
- 2.089
-
22.742
2,12
65.660
3,87
58.194
Thuế thu nhập
-
-
6.619
0,61
17.273
1,0
Thu nhập sau thuế
- 2.089
-
16.123
1,5
48.387
2,86
43.645
Bảng 2.2 : Bảng chi phí sản xuất kinh doanh dự kiến của dự án
Đơn vị : triệu đồng
năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DTT
81972
84435
86963
89573
92902.7
95027.9
97878
100815
103838.9
106954.1
110162.8
113468.3
tổng chi phí
78496.6
79596
80394.6
81218.5
82065.5
82940
83838.7
84766
85439
86074
87549
87149
lãi vay
5115
4688.76
4262.52
3836.28
3410.04
2983.8
2557.56
2131.36
1705.08
1278.84
852.6
462.36
khấu hao
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
LN trước thuế
3475.4
4839
6568.4
8354.5
10837.2
12087.9
14039.3
16049
18399.9
20880.1
22613.8
26319.3
thuế TNDN
973.112
1354.92
1839.152
2339.26
3034.416
3384.612
3931.004
4493.72
5151.972
5846.428
6331.864
7369.404
LN sau thuế
2502.288
3484.08
4729.248
6015.24
7802.784
8703.288
10108.3
11555.28
13247.93
15033.67
16281.94
18949.9
dòng tiền vào
10871.29
11426.84
12245.77
13105.52
14466.82
14941.088
15919.86
16940.64
18207.01
19566.51
20388.54
22666.26
Bảng 2.3. Bảng kế hoạch trả lãi vay của dự án
Đơn vị : triệu đồng
năm
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
trả gốc
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
3552
dư nợ
42625
39073
35521
31969
28471
24865
21313
17761
14209
10657
7105
3552
trả lãi
5115
4688.76
4262.52
3836.28
3410.04
2983.8
2557.56
2131.36
1705.08
1278.84
852.6
462.36
Bảng 2.4. : Bảng kế hoạch khấu hao của dự án
Đơn vị : triệu đồng
năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
khấu hao nhà xưởng
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
1301.6
khấu hao thiết bị
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
1952.4
tổng khấu hao
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
Bảng 2.5 : Bảng dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án
Đơn vị : triệu đồng
năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
DTT
81972
84435
86963
89573
92902.7
95027.9
97878
100815
103838.9
106954.1
110162.8
113468.3
tổng chi phí
78496.6
79596
80394.6
81218.5
82065.5
82940
83838.7
84766
85439
86074
87549
87149
lãi vay
5115
4688.76
4262.52
3836.28
3410.04
2983.8
2557.56
2131.36
1705.08
1278.84
852.6
462.36
khấu hao
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
LN trước thuế
3475.4
4839
6568.4
8354.5
10837.2
12087.9
14039.3
16049
18399.9
20880.1
22613.8
26319.3
thuế TNDN
973.112
1354.92
1839.152
2339.26
3034.416
3384.612
3931.004
4493.72
5151.972
5846.428
6331.864
7369.404
LN sau thuế
2502.288
3484.08
4729.248
6015.24
7802.784
8703.288
10108.3
11555.28
13247.93
15033.67
16281.94
18949.9
dòng tiền vào
10871.29
11426.84
12245.77
13105.52
14466.82
14941.088
15919.86
16940.64
18207.01
19566.51
20388.54
22666.26
Bảng 2.6 : Bảng dòng tiền của dự án
Đơn vị : triệu đồng
STT
chỉ tiêu
năm 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
A
dòng tiền ra
72050
1
Đầu tư TSCĐ
39050
2
Đầu tư ban đầu khác
33000
B
dòng tiền vào
10871.29
11426.84
12245.77
13105.52
14466.82
14941.09
15919.86
16940.64
18207.01
19566.51
20388.54
22666.26
1
doanh thu
81972
84435
86963
89573
92902.7
95027.9
97878
100815
103838.9
106954.1
110162.8
113468.3
2
chi phí sản xuất
65968.1
66971.3
67995.4
69039.3
70104.1
71190.9
72299.7
73430.5
74585.5
75762.5
76964.8
78192.4
3
lãi vay
5115
4688.76
4262.52
3836.28
3410.04
2983.8
2557.56
2131.36
1705.08
1278.84
852.6
462.36
4
khấu hao
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
3254
5
chi phí quản lý
2458.5
2532.2
2608.1
2686.2
2817.1
2850.1
2935.9
3023.9
3114.1
3115.2
3207.6
3403.4
6
chi phí bán hàng
1228.7
1266.1
1303.5
1303.5
1343.1
1424.5
1467.4
1621.4
1556.5
1603.8
1652.2
1701.7
7
chi phí khác
472.3
883.64
971.08
1099.22
1137.16
1236.7
1324.14
1304.84
1223.82
1059.66
1617.8
135.14
8
LN thuần trước thuế
3475.4
4839
6568.4
8354.5
10837.2
12087.9
14039.3
16049
18399.9
20880.1
22613.8
26319.3
9
thuế TNDN
973.112
1354.92
1839.152
2339.26
3034.416
3384.612
3931.004
4493.72
5151.972
5846.428
6331.864
7369.404
10
LN sau thuế
2502.288
3484.08
4729.248
6015.24
7802.784
8703.288
10108.3
11555.28
13247.93
15033.67
16281.94
18949.9
C
dòng tiền ròng của dự án
-72050
10871.29
11426.84
12245.77
13105.52
14466.82
14941.09
15919.86
16940.64
18207.01
19566.51
20388.54
22666.26
Bảng 2.7 : Thời gian thu hồi vốn
Năm
LN thuần
khấu hao
vốn thu hồi hàng năm
vốn thu hồi tích lũy
số vốn còn phải thu hồi
1
2502.288
3254
5756.288
5756.288
66748.71
2
3484.08
3254
6738.08
12494.37
54254.34
3
4729.248
3254
7983.248
20477.62
33776.73
4
6015.24
3254
9269.24
9269.24
24507.49
5
7802.784
3254
11056.78
20326.02
4181.464
6
8703.288
3254
11957.29
32283.31
-28101.8
7
10108.3
3254
13362.3
13362.3
8
11555.28
3254
14809.28
28171.58
9
13247.93
3254
16501.93
44673.5
10
15033.67
3254
18287.67
18287.67
11
16281.94
3254
19535.94
37823.61
12
18949.9
3254
22203.9
60027.5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng Oceanbank 5
Bảng 1.2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động 5
Bảng 1.3: Cơ cấu tín dụng qua các năm của ngân hàng 6
Bảng 1.4: Bảng thu dịch vụ tại ngân hàng TMCP Đại Dương 7
Bảng 1.5: Sản lượng sản xuất kế hoạch 39
Bảng 1.6: tính độ nhạy NPV của dự án 44
Bảng 1.7 Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2010: 56
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26906.doc