Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-tự do-hạnh phúc *** BẢN CAM KẾT Kính gửi: -Phòng đào tạo Trường Đại học kinh tế quốc dân -Khoa Đầu tư Sinh viên: Lê Đức Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47A Mã sinh viên: CQ470449 Xin cam đoan với nội dung sau: - Tự thực hiện nghiêm túc bản chuyên đề tố nghiệp’’Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam’’. - Các số liệu trong chuyên đề được lấy trong quá trình thực tập tại Ban thẩm định-Ngân hàng Phát triển Việt Na

doc116 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1451 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m. - Không có bất kỳ hình thức sao chép các bài luận văn,chuyên đề khóa trước. -Nộp đầy đủ,đúng hạn đề cương,bản thảo chuyên đề cho giáo viên hướng dẫn thực tập. Tôi xin cam đoan những nội dung của bản cam kết là hoàn toàn đúng. Hà nội, ngày 29/04/2009 Sinh viên thực hiện Lê Đức Dũng MỤC LỤC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHPTVN Ngân hàng phát triển Việt Nam VDB Ngân hàng phát triển Việt Nam NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước UBND Ủỷ ban nhân dân HĐ SXKD Hợp đồng sản xuất kinh doanh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của NHPTVN 5 Bảng 1.1: Bảng thời gian thẩm định dự án mới,thẩm định lại dự án 22 Bảng 1.2: Bảng thời gian thẩm định tại các ban 22 Bảng 1.3: Bảng Các chỉ tiêu kinh tế, tài chính 43 Bảng 1.4: Các chỉ tiêu đánh giá 44 Bảng 1.5: Bảng thành phần hóa học của thạch cao nhập từ trung Quốc 51 Bảng 1.6: Bảng bố trí nhân lực của nhà máy 53 Bảng 1.7: Bảng cán bộ được đào tạo tại nước ngoài 54 Bảng 1.8: Bảng giá bán sản phẩm của dự án 57 Bảng 1.9: Bảng quy mô công suất được lựa chọn 59 Bảng 1.10: Bảng giá sản phẩm 67 Bảng 1.11: Bảng nguồn vốn đầu tư của dự án 67 Bảng 1.12: Bảng phân tích độ nhạy của dự án 68 Bảng 1.13: Bảng các dự án trong năm 2007,2008 74 Bảng 1.14: Bảng tổng hợp chi phí xây dựng (xem phụ lục) Bảng 1.15: Bảng tổng hợp chi phí thiết bị (xem phụ lục) Bảng 1.16: Bảng tổng hợp tổng mức đầu tư (xem phụ lục) LỜI MỞ ĐẦU Trong hơn nửa Thế kỷ qua, ở nhiều nước trên Thế Giới, hệ thống Ngân hàng thực sự đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng tạo động lực thúc đẩy phát triển mạnh mẽ trên toàn bộ nền kinh tế quốc doanh. Sự lành mạnh của hệ thống Ngân hàng ở mọi quốc gia luôn luôn là cơ sở của sự ổn định tình hình kinh tế xã hội, đồng thời là điều kiện tiền đề để khai thác mọi nguồn lực phát triển kinh tế. Đối với đất nước ta hiện nay, thực hiện mục tiêu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế do Đảng và Nhà nước đề xướng, rất nhiều dự án đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề và lĩnh vực đang được thực hiện. Để công cuộc đầu tư triển khai được thuận lợi thì việc đảm bảo đầy đủ vốn đầu tư là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên, trên thực tế nguồn tài chính của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn của dự án. Để đáp ứng nguồn tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án có quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa mấy hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ dự án, điểm mấu chốt nhất mà các Ngân hàng đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án. Trên thực tế, đầu tư dự án là lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do đó, vừa đảm bảo hiệu quả, đồng thời đảm bảo an toàn vốn đầu tư là bài toán hết sức phức tạp đối với các Ngân hàng hiện nay. Hướng tới mục tiêu này, Ngân hàng phát triển Việt Nam đã sử dụng nhiều phương thức khác nhau để đánh giá tính khả thi và quản trị khoản tài trợ sao cho đạt được yêu cầu mong muốn. Trong đó, Thẩm định dự án đầu tư luôn luôn được Ngân hàng phát triển Việt Nam coi như một công cụ hữu hiệu và đặc biệt quan trọng trong hệ thống các biện pháp đảm bảo cho hoạt động tài trợ vốn của Ngân hàng đối với dự án. Chính vì những lý do trên, trước khi quyết định tài trợ vốn cho dự án, Ngân hàng phát triển Việt Nam nhất thiết phải tiến hành công tác thẩm định để có thể nắm bắt một cách cụ thể và rõ ràng mọi vấn đề có liên quan đến dự án. Trong quá trình thực tế tại Ngân hàng phát triển Việt Nam cùng với phần lý luận được đào tạo tại trường, em đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác Thẩm định dự án đầu tư. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm tại các ban, đặc biệt là Ban thẩm định của Ngân hàng phát triển Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo:Ths Nguyễn Thị Ái Liên, em đã hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp “Hoàn thiện công tác thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt Nam". Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương: Chương I::Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Phát triển Việt Nam Chương II:Giải pháp hoàn thiện công tác Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt Nam.. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM(VDB) 1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam 1.1.1 Giới thiệu,quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) Trước đây,Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập theo nghị định50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.Xuất phát từ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, dự kiến nhiệm vụ kế hoạch 2006-2010, những yêu cầu thách thức của quá trình hội nhập và tăng trưởng kinh tế nói chung và lĩnh vực đầu tư phát triển, lĩnh vực xuất khẩu nói riêng, Quỹ hỗ trợ phát triển đã báo cáo chính phủ phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước như sau:Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được hoạch định theo lộ trình hội nhập, định hướng thị trường đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từng bước điều chỉnh phạm vi, đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi, hình thức và thời hạn hỗ trợ theo lộ trình hội nhập đảm bảo hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của các nhà đầu tư, chuyển dàn tư ưu đãi về lãi suất sang ưu đãi về điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ.Tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo mô hình Ngân hàng chính sách, là công cụ của Chính phủ để hỗ trợ đầu tư và xuất khẩu theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank (VDB) Tên viết tắt: VDB Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), khụng phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 10.000 tỷ đồng (mười nghìn tỷ đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển. Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi Quyết định này có hiệu lực thi hành. 1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Phát triển Việt Nam(VDB) Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) là một tổ chức tài chính của Chính phủ,hoạt động của VDB trong lĩnh vực ngân hàng nên cơ cấu tổ chức của VDB có những nét tương đồng các ngân hàng khác. Cơ quan quyền lực cao nhất của VDB là Hội đồng quan lý do thủ tướng chính phủ thành lập và bổ nhiệm các thành viên bao gồm:thành viên của Bộ tài chính,thành viên Bộ Kế hoạch và đầu tư,thành viên ngân hàng nhà nước và thành viên của ngân hàng phát triển. Hoạt động dưới hội đồng quản lý là ban điều hành và ban kiểm soát.Giúp việc cho Ban điều hành là các Ban chức năng như:Ban kế hoạch tổng hợp, Ban tín dụng trung ương,Ban thẩm định. Ngoài ra,còn có các Trung tâm đào tạo và nghiên cứu,Trung tâm Công nghệ thông tin,Trung tam xử lý nợ va Tạp chí hỗ trợ phát triển. Bộ máy điều hành gồm Hội sở chính đặt tại thủ đô, sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhiệm vụ , quyền hạn cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành ngân hàng phát triển được thực hiện theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng phát triển do Thủ Tướng chính phủ phê duyệt. Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả. Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của NHPTVN Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của VDB, có thẻ thấy VDB có một tổ chức rộng lớn được xây dụng theo một mô hình Ngân hàng- nhiều chi nhánh, điều này chỉ rõ lợi thế của VDB trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao từ chính phủ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ mang tính truyền thống và cạnh tranh với các tổ chức tính dụng khác Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả. 1.1.3 Chức năng,nhiệm vụ của ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) -Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ; - Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển + Cho vay đầu tư phát triển +  Hỗ trợ sau đầu tư +  Bảo lãnh tín dụng đầu tư. - Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu +Cho vay xuất khẩu +   Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu; - Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác. - Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Phát triển. - Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo qui định của pháp luật. -Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu. - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao. 1.1.4.Trách nhiệm và quyền hạn ngân hàng phát triển Việt Nam - Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Chính phủ giao cho Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật và Điều lệ này, - Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng, kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật. - Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; mở tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. - Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm về thất thoát vốn của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan. Ngân hàng Phát triển được quyền: + Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay, bảo lãnh; +Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính, phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng; +Từ chối cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu các dự án, các khoản vay không bảo đảm các điều kiện theo quy định; +Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng; +Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật; +Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật; +Được xử lý rủi ro theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan; +Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác mà khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng Phát triển được quyền phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật. -Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thực hiện công khai, minh bạch về hoạt động và tài chính của Ngân hàng Phát triển và chấp hành chế độ báo cáo thống kê với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định. -Ủy thác, nhận uỷ thác trong hoạt động của ngân hàng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng; cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của pháp luật; các hoạt động khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ 1.1.5. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) Với nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu là góp phần thực hiện tốt chính sách đầu tư phát triển kinh tế xã hội,hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển Việt Nam la huy động vốn và sử dụng vốn. 1.1.5.1 Huy động vốn Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng từ lâu,tuy nhiên đối với ngân hàng phát triển,vấn đề đặt ra trong hoạt động này là làm thế nào để huy động được nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong các điều kiện cạnh tranh của các tổ chức tín dung gia tăng,ổn định vĩ mô kém bền vững và khả năng tích lũy nền kinh tế không cao… Yêu cầu với nguồn vốn huy động của ngân hàng phát triển là phải đảm bảo mối liên hệ về kỳ hạn và lãi suất.Quy mô của các nguồn liên quan đến quy mô của các dự án mà ngân h tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận.Lãi suất và kỳ hạn nguồn bị tác đông bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của dự an tài trợ Ngoài ra,với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án trung và dài hạn có khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao,yêu cầu đát ra cho ngân hàng phát triển là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất bình quân tương đối thấp,thời gian sử dụng vốn dài và chấp nhận rủi ro.Trong điều kiện thị trường vốn trung,dài hạn kém phát triển,khả năng tích lũy của nền kinh tế thấp,để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của ngân hàng phát triển và cá điều kiện kinh tế,pháp luật phù hợp. Trong tình hình đó,để thực hiện gia tăng nguồn vôn,ngân hàng phát triển có thể sử dụng những hình thức huy động vốn như:huy động vốn từ chính phủ,huy động vốn từ phát hành trái phiếu qua thị trường vốn,huy động từ các quỹ của nhà nước,huy động từ các khoản tài trợ từ tổ chức khác,vay nước ngoài(vay song phương,đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính phát triển),huy động tiền gửi… Như vậy việc tìm kiếm và thực hiện các bện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi suất thấp,kỳ hạn dài và ổn định là công tác quan trọng của ngân hàng phát triển.Chiến lược huy động vốn của ngân hàng là khai thác triệt để các nguồn hỗ trợ từ chính phủ,các tổ chức tài chính,tiết kiệm trung và dài hạn của nền kinh tế. 1.1.5.2 Sử dụng vốn Ngân hàng phát triển thực hiện chức năng,nhiệm vụ và mục tiêu thông qua sử dụng vốn,một số hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng phát triển gồm có: 1.1.5.2.1 Hoạt động cho vay tài trợ thúc đẩy trong nước Ngân hàng phát triển trực tiếp cung cấp những khoản tin dụng ưu đãi mang tính chất thúc đẩy,làm chất xúc tác góp phần tích cực thực hiện mục tiêu nâng cao dan trí ,xóa đói giảm nghèo,bảo vệ môi trướng,sức khỏe,ổn định xã hội thông qua đầu tư dự án xây dựng các công trình thủy lợi,giao thông,hạ tần xã hội…bằng các khoản cho vay ưu đãi về mức vốn cho vay,thời hạn cho vay,lãi suất và tài sản đảm bảo 1.1.5.2.2 Hoạt động cho vay tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Để thực hiện nhiệm vụ tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.Đối tượng cho vay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập hoặc đang hoạt động. Ngân hàng phát triển có thể không trực tiếp cho vay đến các khách hàng mà thông qua mạng lưới các ngân hàng thương mại và ngân hàng địa phương.Việc tiếp nhận hồ sơ,thẩm định dự án,duyệt vay đều do các ngân hàng thương mại và ngân hàng địa phương thực hiện.Ngân hàng phát triển chỉ thẩm tra lại hồ sơ duyệt vay của các ngân hàng này trước khi chấp thuận tài trợ.Trong trường hợp này,các ngân hàng thương mại sẽ phải ký hợp đồng thỏa thuận với ngân hàng phát triển.Các hình thức tài trợ chính sau: -Cho vay vốn thành lập doanh nghiệp và vốn đầu tư thông thường -Cho vay vốn hổn hợp dưới dạng vốn cổ phần và vốn đầu tư dự án cho doanh nghiệp. -Cho vay vốn dưới hình thức góp vốn chủ sở hữu. Với các hình thức này,thời hạn vay vốn thường là trung,dài hạn.Lãi suất cho vay cao hơn lãi suất ưu đãi nhưng thấp hơn lãi suất thương mại. 1.1.5.2.3 Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu Đây là một trong những hoát động rất được chú trọng tại các ngân hàng phát triển.Các hình thức tài trợ bao gồm:tài trợ xuất khẩu tài trợ dự án quốc tế, tài trợ thương mại tài trợ tài chính doanh nghiệp tài trợ mua bán công ty bảo lảnh dự thầu bảo lảnh thực hiện hợp đồng, thanh toán… Đối với các hình thức tài trợ này, điều kiện để tài trợ là phục vụ cho lợi ích của quốc gia và phạm vi hoạt động của các nghiệp vụ này có thể là trong nước và cả ngoài nước. Hoạt động tài trợ của ngân hàng phát triển trong lỉnh vực này là hoạt động cạnh tranh đối với tất cả các ngan hàng khác nên đối tượng cho vay của lĩnh vực này rất rộng, bao gồm các ngành công nghiệp cơ bản, chế tạo thương mại, nước, tái chế, hàng không, viển thông tàu thủy, đường sắt, sân bay, cảng biển. công nghiệp xây dựng…Với các đối tượng như vậy nên khách hàng thường là những doanh nghiệp, những tập đoàn lớn. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng phát triển được coi là rất đa dạng nhưng hiện tại các ngân hàng phát triển chủ yếu tạp trung vào hai mảng sau: - Tài trợ xuất khẩu Đây là việc cho vay tài trợ xuất khẩu hàng hóa, các khoản cho vay có thể thực hiện cho cả người mua và người bán. Một đặc điểm rất ưu đĩa của hình thức tài trợ này là thời hạn cho vay dài đủ để khách hàng thực hiện hoàn tát thường vụ của mình. Để thực hiện hình thức tài trợ xuất khẩu thường có những tổ chức tham gia như: Tổ chức cho vay( ngân hàng phát triển) , nhà xuất khẩu( thực hiện hợp đồng xuất khẩu , nhận tiền dãi ngân), cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(cấp bảo hiểm tín dùng bảo hiểm xuất khẩu cho nhà xuất khẩu và ngân hàng phát triển là người thụ hưởng ), nhà nhập khẩu nước ngoài( là ký thỏa thuận trực tiếp vay vốn với ngân hang phát triển- trong trường hợp tín dụng người mua) tổ chức bảo lảnh(nếu có). - tài trợ dự án quốc tế Là hình thức cho vay tài trợ cho một dự án xây dựng ở nước ngoài và người vay là một pháp nhân được thành lập để thực hiện dự án. Đói với hình thức tài trợ này việc phân tích khả năng trả nợ của dự án chỉ hoàn toàn dựa vào sự tính toán luồng tiền tạo ra từ dự án tài sản đảm bảo nợ vay chính là tài sản cố định của dự án. Hoạt động hợp tác tài chính và hỗ trợ phát triển với các nước đang phát triển Đây chính là hoạt động tài trợ phát triển dành cho các nước đang phát triển thông qua các hình thức cho vay ODA và các khoản vay thúc đẩy phát triển. Ngân hàng phát triển thay mặt cho chính phủ thực hiện tư vấn và tài trợ đầu tư cho các nước đang phát triển. Mục tiêu của hoạt động này là nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển và chuyển đổi thực hiện: Cải cách nền kinh tế một cách ổn đinh, xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường xã hội và đời sống bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì hòa bình thế giới. Các lỉnh vực hỗ trợ gồm có: Hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính và bả vệ tài nguyên.Các đối tác của ngân hàng phát triển la chính phủ các nước và các tổ chức nhà nước, ngân hàng phát triển thực hiện hoạt động này thông qua hai kênh sau : -Viện trợ,cho vay ODA ưu đãi và các khoản vay phát triển Đối với khoản cấp viện trợ và cho vay ODA ưu đãi:Ngân hàng phát triển là cơ quan được chính phủ ủy thác thực hiện nhiệm vụ này.Nguồn vốn để viện trợ và cho vay được lấy hoàn toàn tư ngân sách của chính phủ. Đối với khoản vay phát triển:đây cũng được xem là nguồn ODA,nguồn vốn để thực hiện các khoản cho vay này một phần lấy từ ngân sách và một phần từ nguồn huy động của ngân hàng phát triển .Do vậy,các khoản vay phát triển này có lãi suất cao hơn khoản vay ODA ưu đãi.Tuy nhiên,mức lãi suất này vẩn thấp hơn nhiều so với lãi suất thương mại.Do được coi la một dạng ODA nên khoản vay này có thể có ràng buộc và không ràng buộc. Về nguyên tắc,các khoản vay phát triển này phải có một số điều kiện như:Phải có hiệp định giữa hai chính phủ,chính phu nước nhận khoản vay là người vay hoặc phải cấp bảo lãnh chính phủ cho người vay,điều kiện cho vay phụ thuộc vào dự án,lãi suất huy động của ngân hàng phát triển và đánh giá rủi ro của ngân hàng phát triển đối với người vay. -Khoản vay thúc đẩy phát triển Khác với khoản vay phát triển,khoản vay thúc đẩy phát triển này không phải là ODA.Tuy nhiên, có thể coi khoản vay này như một kênh hổ trợ chính thức khác.Nguồn vốn thực hiện các khoản vay này là nguồn vốn thuần túy của ngân hàng phát triển huy động trên thị trường.Do đó,về cơ bản,các diều kiện cho vay của khoản vay này theo điều kiện thị trường với một số nguyên tắc: +các dự án phải là dự an đầu tư phát triển nhưng phải có khả năng hoàn vốn và rủi ro ở mức chấp nhận được. +khoản vay chỉ dành cho những nước có độ rủi ro thấp. +Việc phê duyệt khoản vay hoàn toàn do ngân hàng phát triển quyết định trên các điều kiện thương mại. +khoản vay này là khoản vay không ràng buộc nhưng cơ sở để đàm phán là sự thỏa thuận giữa hai chính phủ và thường có sự bảo lãnh của chính phủ bên vay. +Trường hợp có bảo lãnh chính phủ,lãi suất cho vay sẽ thấp hơn. Bên cạnh đó,các điều kiện cho vay có thể thỏa thuận trên cơ sở tính khả thi của từng dự án xin vay. Mặc dù đây là một khoản vay thương mại nhưng lãi suất của thúc đẩy phát triển vẫn thấp hơn lãi suất thị trường nhờ vào lão suất huy động thấp của ngân hàng phát triển. Xét một cách tổng thể,các khoản vay phát triển và thúc đẩy phát triển đều nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển của các nền kinh tế đang phát triển hoặc đang chuyển đổi.Cơ chế hỗ trợ của hai hình thức này là hỗ trợ phát triển nhưng theo cơ chế gần với thị trường,qua đó định hướng cho các quốc gia tiếp nhận khoản vay tiếp cận với các hình thức tài trợ tân tiến và theo thông lệ quốc tế. 1.1.6. Nguồn vốn của ngân hàng Phát triển Việt Nam(VDB) - Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước + Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam; +Vốn của Ngân sách Nhà nước cho các dự án theo kế hoạch hàng năm; +Vốn ODA được Chính phủ giao. - Vốn huy động +Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật. +Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. - Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước. - Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức trong và ngoài nước. - Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá nhân trong và ngoài nước. - Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật. 1.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển Việt Nam Qua hơn 9 năm hoạt động ngân hàng phát triển Việt Nam(tính cả quỹ hỗ trợ phát triển) đã cho vay vốn đầu tư trên 6600 dự án trong đó có 90 dự án nhóm A với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký khoảng 170000 tỷ đồng đã giải ngân trên 105000 tỷ đồng dư nợ trên 87000 tỷ đồng 6320 dự án vay vốn trong nước với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký gần 80000 tỷ đồng dư nợ 45000 tỷ đồng, 281 dựa án vay vốn ODA được VDB cho vay lại với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký 6.2 tỷ USD đã giải ngân gần 3.4 tỷ USD dư nợ trên 42.000 tỷ đồng Hiện tại có trên 3400 dự án, trong đó có 38 dự án nhóm A thuộc lỉnh vực sản xuất điện, cơ khí chế tạo, sản xuất bột giấy, hạ tầng giao thông, nhà máy đóng tàu, sản xuất xi măng… Dã hoàn thành toàn bộ hoặc từng phần được đưa vào khai thác sư dụng, góp phần đem lại những hiệu quả thiết thực trên các mặt: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển một sốlỉnh vực, chương trình, dự án và sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế, khai thác tiềm nằng kinh tế của các vùng, miền, thúc đẩy xã hội hóa y tế, giáo dục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA. Cùng với việc đầu tư thực hiện các dự án hạ tàng, sản xuất theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, ngân hàng phát triển đã cung ứng nguồn vốn cho các tỉnh, thành phố để làm mới 27000 km kênh mương nội đồng, 15000 km giao thông nông thôn được bê tông hóa hoàn thành tôn nền 720 cụm tuyến dân cư đồng bằng Sông Cửu Long góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và ổn định cuộc sống cho người dân. Trong lỉnh vực hỗ trợ xuất khẩu: Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho trên 2200 doanh nghiệp, với số vốn hỗ trợ trên 33000 tỷ đồng để thực hiện thành công rất nhiều hợp đồn xuất khẩu các mặt hàng theo doanh mục Thủ tướng chính phủ quy định, bao gồm cả cho vay đống tàu 53000 tấn xuất khẩu theo hợp đồng với các nước Cùng với hoạt động cho vay ngân hàng phát triển cũng đã đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho 2700 dự án góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn tự có và vay vốn ngân hàng thương mại để thực hiện dự án. Hàng năm, các bộ, các ngành địa phương, các quỷ đầu tư các tổng công ty đã ủy thác cho ngân hàng phát triển Việt Nam kiểm soát để cấp phát và cho vay bình quân trên 6000 tỷ đồng từ năm 2004 khi ngân hàng phát triển Việt Nam còn là quỷ hỗ trợ phát triển, được giao nhiệm vụ cho vay và cấp phát cho dự án thủy điện Sơn La gồm dự án nhà máy thủy điện Sơn La và dự án di dân tái định cư tại 3 tỉnh. 1.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) 1.2.1 Đặc điểm dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) NHPTVN hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%,không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,được chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán,miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo pháp luật.Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại NHPTVN tùy theo ngành nghề, lĩnh vực mới được thẩm định dự án để quyết định cho vay.Sau đây là danh mục các ngành nghề,lĩnh vực được thẩm định để cho vay vốn taị NHPTVN: Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư gồm: Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư) như dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt, xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp..., xây dựng các quỹ nhà ở tập trung cho công nhân, dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa; Nông nghiệp, nông thôn như dự án xây mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm tập trung, dự án phát triển giống thủy, hải sản, cây trồng, vật nuôi; Các dự án Công nghiệp như đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản, sản xuất Alumin, fero hợp kim sắt..., đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy xe lửa, sản xuất thuốc kháng sinh, vắc xin thương phẩm, nhà máy điện từ gió, thủy điện nhỏ, sản xuất DAP và phân đạm; Các dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn... và các dự án cho vay theo Hiệp định Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) 1.2.2.1 Tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ 1.2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Khi nhận được hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải vào sổ và đóng dấu công văn đến và kiểm tra danh mục hồ sơ vay vốn: a, Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến NHPTVN: - Ngay sau khi vào sổ công văn, Bộ phận văn thư chuyển hồ sơ và hướng dẫn khách hàng gặp đơn vị chủ trì thẩm định. - Sau khi nhận được hồ sơ, đơn vị chủ trì thẩm định phải tiến hành kiểm tra danh mục các tài liệu giấy tờ trong hồ sơ, xác định rõ những văn bản giấy tờ còn thiếu theo quy định đồng thời lập Phiếu giao nhận hồ sơ với đại diện của chủ đầu tư; thông báo cho chủ đầu tư gửi bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy định. b, Trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ đến NHPT qua đường bưu điện: Bộ phận văn thư nhận, đóng dấu công văn đến, chuyển toàn bộ hồ sơ đến đơn vị chủ trì thẩm định để kiểm tra. Trường hợp hồ sơ dự án chưa hoàn chỉnh, đơn vị chủ trì thẩm định dự thảo công văn trình Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc (đối với Hội sở chính); Giám đốc hoặc Phó Giám đốc (đối với Chi nhánh) ký thông báo đề nghị chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Thời hạn thông báo cho chủ đầu tư không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. 1.2.2.1.2 Luân chuyển hồ sơ - Hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư sau khi được vào sổ, đóng dấu công văn đến, được chuyển đến đơn vị chủ trì thẩm định để thực hiện thẩm định; - Đơn vị chủ trì thẩm định sao các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm định gửi các Ban tham gia thẩm định theo chức năng quy định; - Trường hợp dự án được chấp thuận cho vay, sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, đơn vị chủ trì thẩm định bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án cho Ban Tín dụng (đối với Hội sở chính) hoặc Phòng Tín dụng (đối với Chi nhánh) để quản lý, theo dõi theo lĩnh vực được phân công. 1.2.2.2 Tổ chức thẩm định 1.2.2.2.1 Tại các Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT: - Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định các dự án được phân cấp hoặc uỷ quyền trong hoạt động tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. - Trường hợp Giám đốc Sở giao dịch hoặc Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định và quyết định cho vay đối với dự án (hoặc chủ đầu tư dự án) thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa điểm đặt trụ sở chính của ._.Chủ đầu tư, thì Giám đốc Chi nhánh NHPT nơi có dự án đầu tư (hoặc nơi đặt trụ sở chính của Chủ đầu tư) có trách nhiệm tham gia phối hợp trong việc thẩm định dự án, thẩm định chủ đầu tư theo đề nghị của Giám đốc Sở giao dịch hoặc Giám đốc Chi nhánh chủ trì thẩm định dự án. - Việc phân công đơn vị chủ trì thẩm định, đơn vị tham gia phối hợp thẩm định dự án cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT do Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh quy định phù hợp với đặc điểm tổ chức, năng lực hoạt động của đơn vị. 1.2.2.2.2 Tại Hội sở chính a,Ban Thẩm định: - Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm A; tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định dự án, dự thảo văn bản trình Tổng giám đốc NHPT chấp thuận cho vay (hoặc từ chối cho vay đối với dự án); - Tham gia thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định dự án. b, Các Ban Tín dụng: -Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh theo lĩnh vực được phân công; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay đối với dự án nhóm B, C; - Tham gia thẩm định dự án nhóm A về các nội dung: hồ sơ dự án, năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư; nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, phương án trả nợ vốn vay, mức vốn cho vay; thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay và các nội dung khác (nếu có); - Tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, dự thảo văn bản trình Tổng giám đốc NHPT chấp thuận cho vay (hoặc từ chối cho vay) đối với dự án chủ trì thẩm định. c, Ban Pháp chế: Tham gia thẩm định hồ sơ pháp lý dự án, thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay của dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của đơn vị chủ trì thẩm định dự án. d, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn: Tham gia thẩm định dự án theo chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT. 1.2.2.3 Quyết định cho vay 1.2.2.3.1 Đối với dự án phân cấp Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT quyết định cho vay các dự án được phân cấp theo Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007 của Tổng giám đốc NHPT; báo cáo NHPT kết quả thẩm định và quyết định cho vay đối với dự án để thực hiện giám sát theo quy định. 1.2.2.3.2 Đối với dự án không phân cấp Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định và đề xuất với Tổng giám đốc NHPT về việc cho vay đối với dự án. Báo cáo NHPT kết quả thẩm định và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ dự án về Hội sở chính để xem xét trình Tổng giám đốc NHPT quyết định cho vay. 1.2.2.4 Thời gian thẩm định dự án Thời gian thẩm định đối với dự án cho vay Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày NHPT nhận đủ hồ sơ dự án hợp pháp, hợp lệ theo quy định đến thời điểm có văn bản thông báo kết quả thẩm định, được thực hiện như sau: - Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thời gian thẩm định, tham gia ý kiến thực hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định (không quá 60 ngày làm việc). - Dự án nhóm A: Không quá 40 ngày làm việc; - Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày làm việc; - Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày làm việc. Thời gian quy định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cho vay mới và thẩm định lại dự án. 1.2.2.5 Quy định thời gian thẩm định dự án tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT và tại Hội sở chính. 1.2.2.5.1 Tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT - Thời gian thẩm định, tham gia ý kiến về đối tượng được vay vốn tín dụng đầu tư của dự án để chủ đầu tư đăng ký đầu tư: không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định. - Đối với các dự án phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh quyết định việc cho vay, thời gian thẩm định thực hiện như quy định tại Khoản 1 Mục III, Phần D văn bản này. - Đối với dự án uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh tổ chức thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng giám đốc về việc chấp thuận (hoặc từ chối) cho vay: + Dự án nhóm A: Không quá 20 ngày làm việc; + Dự án nhóm B: Không quá 15 ngày làm việc; + Dự án nhóm C: Không quá 10 ngày làm việc. Thời gian thẩm định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cho vay mới và thẩm định lại dự án. Thời gian thẩm định quy định đối với các đơn vị tham gia thẩm định tại Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT do Giám đốc quyết định. 1.2.2.5.2 Tại Hội sở chính - Đối với dự án do Hội sở chính trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, thời gian thẩm định theo quy định : Thời gian thẩm định dự án mới, thẩm định lại dự án tại các Ban nghiệp vụ nhu sau: Bảng 1.1 Bảng thời gian thẩm định dự án mới,thẩm định lại dự án Đơn vị Dự án quan trọng QG Dự án nhóm A Ban Thẩm định Tối đa 40 ngày Tối đa 27 ngày Ban Tín dụng Tối đa 20 ngày Tối đa 13 ngày Tổng cộng 60 ngày 40 ngày Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia thẩm định các nội dung, yêu cầu bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT. - Đối với dự án không thuộc diện phân cấp, đã được Chi nhánh NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng giám đốc về việc chấp thuận (hoặc từ chối) cho vay, thời gian thẩm định tại các Ban như sau: Bảng 1.2 Bảng thời gian thẩm định tại các ban Đơn vị Dự án nhóm A Dự án nhóm b Dự án nhóm C Ban Thẩm định Tối đa 14 ngày Tối đa 6 ngày Tối đa 4 ngày Ban Tín dụng Tối đa 6 ngày Tối đa 9 ngày Tối đa 6 ngày Tổng cộng 20 ngày 15 ngày 10 ngày Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia thẩm định các nội dung, yêu cầu bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT. 1.2.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại VDB Việc thẩm định dự án là một công việc rất quan trọng và phức tạp.Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và sát với thực tế khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn của cán bộ thẩm định và các nguồn thông tin đáng tin cậy.Có nhiều phương pháp để tiến hành phân tích,thẩm định dự án phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.Và nhiều khi cũng cần có sự kết hợp giữa các phương pháp.Hiện nay tại Ngân hàng phát triển Việt Nam thường áp dụng các phương pháp sau: 1.2.3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết,kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định tổng quát:là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án,qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ,phù hợp,hợp lý của dự án như hồ sơ dự án,tư cách pháp lý của chủ đầu tư…Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án,hiểu rõ quy mô,tầm quan trọng của dự án.Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án,do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đè cần phải bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần được bổ sung hoặc sửa đổi.Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết,những vấn đè sai sót của dự án mới bị phát hiện. Thẩm định chi tiết:Được tiến hành sau thẩm định tổng quát.Việc thẩm định này được tiến hành tỷ mỉ,chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường kỹ thuật,tổ chức quản lý,tài chính và kinh tế xã hội của dự án.Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay phải cần sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được.Tuy nhiên,mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dư án.Trong bước phân tích chi tiết,kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu.Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. 1.2.3.2 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án đầu tư Phương pháp này thường dùng để kiêm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án(lợi nhuận,thu nhập thuần,tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động các yếu tố liên quan.Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét,để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.Mặt khác,phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.Chính vì vậy,phân tích độ nhạy là một trong các phương pháp được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư. Theo phương pháp này,trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thê xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như:vượt chi phí đầu tư,giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm,có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi…Đánh giá tác động các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống xấu đó đã xảy ra trong quá khứ,hiện tại và dự báo trong những năm tương lai.Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao.Trong trường hợp ngược lại,cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng. 1.2.3.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư.Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định,các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp,thông lệ(quốc tế và trong nước)cũng như các kinh nghiệm thực tế,phân tích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: -Tiêu chuẩn thiết kế,xây dựng,tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. -Tiêu chuẩn công nghệ,thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia,quốc tế. -Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi -Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư -Các định mức về sản xuất ,tiêu hao năng lượng,nguyên liệu,nhân công,tiền lương,chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế-kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. Trong quá trình thẩm định,cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiện đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh,kiểm tra tính hợp lý,tính thực tế của các giải pháp lựa chọn(mức chi phí đầu tư,cơ cấu khoản mục chi phí,các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu,nhiên liệu hay chi phí nói chung…) -Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư(ở mức trung bình tiên tiến) -Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu(địa điểm xây dựng,chọn công nghệ thiết bị,giải phá kỹ thuật và tổ chức xây dựng…) -Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước,của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp. Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý,các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp,tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc,máy móc. 1.2.3.4 Phương pháp dự báo Hoạt động đầu tư mang tính lâu dài.Do đó việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án,về giá cả sản phẩm,thiết bị,nguyên vật liệu và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là;phương pháp ngoại suy thống kê,phương pháp mô hình hồi quy tương quan,phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu,phương pháp định mức,phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. 1.2.4 Thẩm định dự án để quyết định cho vay 1.2.4.1 Hồ sơ của dự án Chủ đầu tư là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ lập hồ sơ vay vốn gửi đến NHPT để thẩm định theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay ban hành theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL; cụ thể như sau: a, Văn bản của chủ đầu tư đề nghị NHPT thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, (bảng kê danh mục hồ sơ vay vốn gửi kèm theo). b, Hồ sơ dự án - Hồ sơ báo cáo dự án + Báo cáo đầu tư dự án: Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và các dự án nhóm A không nằm trong quy hoạch được duyệt; +Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (hoặc thuyết minh dự án đầu tư): Đối với dự án đầu tư (hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình) nhóm A, B, C. +Trường hợp dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng, chủ đầu tư gửi Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định. - Giấy chứng nhận đầu tư: đối với nhà đầu tư trong nước làm chủ đầu tư dự án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên phải có giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư; - Quyết định đầu tư (đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư); - Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện); - Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm: +Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có); +Kết quả thẩm định dự án, thẩm định tổng mức đầu tư (nếu có); +Thoả thuận của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW về địa điểm xây dựng dự án, chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất... ( nếu có); +Báo cáo thẩm định đánh giá tác động môi trường của dự án, Giấy phép khai thác và sử dụng nguồn nước (đối với dự án cấp nước, thuỷ điện); +Giấy phép thăm dò khoáng sản, kết quả đánh giá trữ lượng, giấy phép khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác sử dụng khoáng sản xi măng, quặng, vật liệu xây dựng...); +Báo cáo thẩm duyệt về phương án phòng chống cháy nổ của dự án; +Văn bản về các nội dung khác có liên quan đến dự án. - Các văn bản khác do chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến đầu tư dự án. c, Hồ sơ chủ đầu tư - Hồ sơ pháp lý + Hồ sơ hợp lệ về việc thành lập và đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư . Quyết định thành lập doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đối với chủ đầu tư được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); . Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đối với chủ đầu tư được thành lập theo Luật Doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân); Tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã; (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); . Giấy phép đầu tư: Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật doanh nghiệp, (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); + Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp; + Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác xã (đối với Hợp tác xã); Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); + Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao làm chủ đầu tư dự án (hoặc làm đại diện của chủ đầu tư) thì phải có văn bản uỷ quyền của cấp trên có thẩm quyền. + Các tài liệu liên quan khác do chủ đầu tư gửi kèm theo (nếu có). 1.2.4.2 Hồ sơ tài chính - Đối với chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh: + Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 2 năm liền kề và báo cáo nhanh tình hình tài chính doanh nghiệp đến quý gần nhất. (Nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 2 năm thì gửi báo cáo tài chính các năm đã hoạt động và báo cáo nhanh tình hình tài chính doanh nghiệp các quý gần nhất). Trường hợp báo cáo tài chính của chủ đầu tư phải kiểm toán bắt buộc theo quy định và báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp đã được kiểm toán, thì phải gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán kèm theo kết luận của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, (bản chính). Trường hợp chủ đầu tư là công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty. Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn với sự bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công ty con, báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty. - Đối với chủ đầu tư là đơn vị mới thành lập: Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc góp vốn đầu tư xây dựng dự án, phương án góp vốn phù hợp với nghị quyết được thông qua, (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); 1.2.4.3 Báo cáo về quan hệ tín dụng Báo cáo về quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay khác của chủ đầu tư, của Người đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn đến thời điểm gần nhất: Bảng kê các hợp đồng tín dụng đã ký và tình hình thực hiện vay, trả nợ đối với các hợp đồng tín dụng... 1.2.4.4 Hồ sơ bảo đảm tiền vay Hồ sơ bảo đảm tiền vay (đối với trường hợp dùng tài sản khác để bảo đảm tiền vay): thực hiện theo hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của tổng giám đốc NHPT. 1.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư 1.2.5.1 Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư - Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ của các văn bản, tài liệu trong hồ sơ vay vốn theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và hướng dẫn tại Mục I, Phần A văn bản này. - Kiểm tra tính hợp lệ của các văn bản, tài liệu + Tính nhất quán về nội dung, số liệu; +Tính hợp lệ về trình tự ban hành văn bản, thẩm quyền ký duyệt; - Nhận xét, đánh giá trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn bản, tài liệu liên quan đến dự án theo quy định. 1.2.5.2 Về chủ đầu tư dự án 1.2.5.2.1 Năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành dự án của chủ đầu tư - Nhận xét, đánh giá kinh nghiệm, thời gian và kết quả hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đầu tư dự án hoạt động của doanh nghiệp đầu tư dự án, của Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư ; - Nhận xét, đánh giá về mô hình tổ chức, bộ máy điều hành của chủ đầu tư 1.2.5.2.2 Về năng lực tài chính của chủ đầu tư - Đối với đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh: + Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của đơn vị theo các nhóm chỉ tiêu: khả năng thanh toán; hệ số nợ, phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời; các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... + Phân tích, đánh giá vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu (vốn tự có) tham gia đầu tư dự án. Nội dung và phương pháp xác định các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phụ lục II kèm theo văn bản này. - Đối với đơn vị mới thành lập, chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh: Nhận xét, đánh giá khả năng góp vốn điều lệ của các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn, tính khả thi của việc góp vốn, sử dụng vốn tự có để giải ngân theo tiến độ đầu tư vào dự án của chủ đầu tư. 1.2.5.2.3 Về uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay khác Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ ghi trong các hợp đồng mà chủ đầu tư đã ký với NHPT và các tổ chức cho vay; trong đó, đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với từng hợp đồng tín dụng đã ký. 1.2.5.3. Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay 1.2.5.3.1. Nhận xét, đánh giá thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra của dự án a, Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất: - Nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; tính ổn định bền vững của nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu; chiến lược, lộ trình đầu tư xây dựng mạng lưới cung cấp nguyên liệu đầu vào; phân tích khả năng biến động giá cả, biến động về tỷ giá ngoại tệ (trường hợp dự án có nhập khẩu vật tư, thiết bị) biến động về khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào... - Nguồn nhân lực: khả năng đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cũng như trình độ, tay nghề của người lao động; kế hoạch và kinh phí đào tạo nghề cho công nhân, người lao động. b,Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra của dự án, trong đó: - Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm; - Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án; - Uy tín về thương hiệu của doanh nghiệp; - Khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm cùng loại, chiến lược chiếm lĩnh, mở rộng thị trường; - Khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như sự hợp lý về giá bán sản phẩm dự kiến. 1.2.5.3.2 Các yếu tố liên quan khác ảnh hưởng đến dự án - Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào: giao thông, điện, nước; - Điều kiện về khí hậu, thổ nhưỡng; bảo vệ môi trường - Các vấn đề về trình độ kỹ thuật, công nghệ của dự án... 1.2.5.3.3 Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án a, Nhận xét, đánh giá về địa điểm đầu tư, quy mô dự án, công suất thiết kế, (sản lượng sản xuất), công nghệ thiết bị và hình thức đầu tư; b, Về tổng mức đầu tư: - Nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư với suất đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; so sánh chi phí đầu tư với các dự án tương tự đã thực hiện. - Tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí trong cơ cấu của tổng mức đầu tư dự án: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng; - Đối với dự án đã có quyết định đầu tư, dự án đã triển khai thực hiện bằng các nguồn vốn khác áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Yêu cầu xác định cụ thể giá trị khối lượng đã thực hiện để nhận xét về khả năng tăng, giảm về tổng mức đầu tư so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. c, Về tính khả thi của các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án: - Nhận xét, đánh giá về việc đảm bảo đủ vốn thực hiện dự án (ngoài vốn vay tín dụng đầu tư của Nhà nước), bao gồm: vốn tự có, vốn vay tổ chức tín dụng, vốn huy động khác. Trong đó mức vốn tự có tham gia đầu tư dự án tối thiểu bằng 15% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án. - Đánh giá tính hợp lý về cơ cấu các nguồn vốn và tính khả thi trong việc huy động đủ vốn để thực hiện đầu tư dự án. - Nhận xét khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng (lãi suất vay, thời gian vay) mà dự án đã đề xuất đối với từng nguồn vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án. 1.2.5.3.4 xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư a,Thẩm định các điều kiện được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án: - Về chi phí sản xuất, kinh doanh: + Tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí; + Sự phù hợp về giá cả đầu vào (nguyên, nhiên liệu, nhân công...) - Về khả năng thu nhập của dự án: + Khả năng phát huy công suất thiết kế; + Khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án; + Khả năng cạnh tranh về giá bán sản phẩm của dự án.... b,Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án (NPV, IRR, B/C; thời gian hoàn vốn có chiết khấu): - Nội dung và phương pháp tính theo hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo văn bản này. - Đánh giá khả năng thu hồi vốn của dự án; - Nhận xét, đánh giá về hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án. c,Phân tích các yếu tố rủi ro: - Rủi ro do thay đổi về cơ chế, chính sách; - Rủi ro về giá: + Tăng chi phí đầu vào: nguyên liệu, nhiên liệu, nhân công; + Giá bán sản phẩm giảm; + Chi phí đầu tư tăng; + Tỷ giá ngoại tệ tăng làm thay đổi tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành công trình; - Rủi ro về khả năng cung cấp nguyên liệu, về nhu cầu tiêu thụ và khả năng sản xuất sản phẩm (công suất hoạt động so với công suất thiết kế). d, Phân tích độ nhạy của dự án: Chọn phân tích độ nhạy của dự án theo một hay nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính như: tổng mức đầu tư, giá nguyên liệu đầu vào, giá sản phẩm đầu ra, công suất hoạt động thực tế giảm ... . * Lưu ý: đối với các dự án nguồn điện, trong quá trình thẩm định cần tham khảo Quy định tạm thời nội dung tính toán phân tích kinh tế, tài chính đầu tư và khung giá mua bán điện các dự án nguồn điện ban hành theo Quyết định số 2014/QĐ-BCN ngày 13/6/2007 của Bộ Công nghiệp. 1.2.5.3.5 Thẩm định phương án trả nợ vốn vay của dự án a.Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: - Nguồn trả nợ của dự án: Xác định các nguồn vốn có thể dùng để trả nợ (nguồn thu từ dự án, từ các nguồn thu nhập khác của chủ đầu tư, từ hỗ trợ của Nhà nước... - Cân bằng Thu - Chi tài chính của dự án. b. Thẩm định kế hoạch trả nợ: - Nhận xét về tính khả thi của kế hoạch trả nợ; - Khả năng trả nợ phù hợp với điều kiện, thời gian vay của từng nguồn vốn - Khả năng sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ trả nợ vốn vay của dự án. c. Thẩm định sự phù hợp của các điều kiện vay vốn tín dụng đầu tư: - Thời hạn vay, thời gian ân hạn; - Thời hạn trả nợ vốn vay; - Kỳ hạn trả nợ và mức vốn trả nợ; 1.2.5.3.6. Đề xuất, kiến nghị Nhận xét, đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án, hiệu quả kinh tế-xã hội và khả năng trả nợ vốn vay; kiến nghị phương án giải quyết đối với dự án. a. Trường hợp chấp thuận cho vay: đề xuất các điều kiện tín dụng cụ thể đối với dự án: mức vốn cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay; b. Trường hợp từ chối cho vay: nêu rõ lý do từ chối. 1.2.5.4 Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay Công tác thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc NHPT về bảo đảm tiền vay. 1.2.5.5 Trường hợp dự án đã có quyết định đầu tư; dự án đang triển khai thực hiện đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước Các trường hợp dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư đã được quyết định đầu tư hoặc dự án đang thực hiện bằng các nguồn vốn khác nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đề nghị NHPT cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, ngoài các nội dung thẩm định theo quy định, yêu cầu thẩm định thêm một số nội dung sau: - Thẩm định thời gian hoàn thành dự án đang triển khai xây dựng, (cơ cấu nguồn vốn trong quyết định đầu tư chưa có vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước), đề nghị vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. - Nhận xét, đánh giá về việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng trong quá trình thực hiện dự án của chủ đầu tư; - Thẩm định về thời gian dự kiến hoàn thành dự án trên cơ sở khối lượng, hạng mục xây dựng đã thực hiện; - Nhận xét, đánh giá về khả năng tăng, giảm tổng mức đầu tư; - Nhận xét, đánh giá về các nguồn vốn đã sử dụng để thực hiện đầu tư dự án; trong đó phân tích rõ các nguyên nhân chủ đầu tư không bảo đảm huy động đủ vốn để thực hiện dự án theo phương án đã duyệt trong quyết định đầu tư; - Tính khả thi của việc điều chỉnh phương án nguồn vốn đầu tư dự án. 1.2.6 Thẩm định lại dự án 1.2.6.1 Các trường hợp thẩm định lại dự án -Dự án có thay đổi so với quyết định đầu tư đã phê duyệt và được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự án bằng văn bản đảm bảo phù hợp với quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. - Sau thời hạn 12 tháng, kể từ khi NHPT có ý kiến thẩm định nhưng dự án chưa được Người có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư hoặc dự án đã có quyết định đầu tư nhưng sau 12 tháng dự án chưa triển khai thực hiện (trừ các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư). 1.2.6.2 Hồ sơ của dự án 1.2.6.2.1.Trường hợp dự án có thay đổi Trường hợp dự án có thay đổi so với quyết định đầu tư đã phê duyệt và được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh bằng văn bản, yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ bổ sung như sau a) Văn bản đề nghị thẩm định lại dự án điều chỉnh của chủ đầu tư, (kèm theo bảng kê danh mục hồ sơ dự án ). Hồ sơ dự án: - Báo cáo đầu tư điều chỉnh, (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật điều chỉnh) được lập phù hợp theo quy định hiện hành đối với các loại dự án; - Quyết định điều chỉnh dự án đầu tư (nếu có); (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); - Các văn bản, hồ sơ khác có liên quan đến sự thay đổi của dự án so với dự án đã được phê duyệt lần đầu. c) Hồ sơ chủ đầu tư: - Báo cáo tài chính trong 2 năm liền kề với thời điểm chủ đầu tư đề nghị thẩm định lại dự án; - Các văn bản, tài liệu liên quan đến những thay đổi của chủ đầu tư so với hồ sơ gửi thẩm định lần đầu, (như thay đổi đăng ký kinh doanh, thay đổi nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư...) 1.2.6.2.2. Trường hợp sau 12 tháng kể từ khi NHPTVN có ý kiến thẩm định Trường hợp sau 12 tháng kề từ khi NHPTVN có ý kiến thẩm định nhưng dự án chưa được người có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư; hoặc dự án đã phê duyệt quyết định đầu tư nhưng sau 12 tháng dự án chưa triển khai thực hiện, (trừ các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư). a) Văn bản của chủ đầu tư đề nghị thẩm định lại dự án (nêu rõ các nguyên nhân và kế hoạch thực hiện dự án); b) Hồ sơ dự án: - Sử dụng hồ sơ chủ đầu tư đã gửi lần đầu; - Trường hợp các nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ dự án có sự thay đổi so với hồ sơ thì chủ đầu tư phải gửi hồ sơ bổ sung hoặc thay thế; c) Hồ sơ chủ đầu tư: - Báo cáo tài chính trong 2 năm liền kề với thời điểm chủ đầu tư đề nghị thẩm định lại dự án; - Các văn bản, tài liệu liên quan đến những thay đổi của chủ đầu tư so với hồ sơ gửi thẩm định lần đầu, (như thay đổi đăng ký kinh doanh, thay đổi nhân sự Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư...) 1.2.6.3 Nội dung thẩm định lại Ngoài các nội dung thẩm định theo hướng dẫn ,yêu cầu thẩm định tiếp các nội dung sau: - Nhận xét, đánh giá cơ sở điều chỉnh dự án, tính hợp lý của các nội dung điều chỉnh; - Thẩm định đánh giá các yếu tố thay đổi, biến động có ảnh hưởng đến phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay._.ộ thẩm định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, dưới góc độ ngành ngân hàng phải có những chính sách đào tạo thêm để nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Từ đó, giúp cán bộ thẩm định bắt kịp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Trên cơ sở đó mới có thể tạo ra một nền tảng vững chắc để phục vụ cho việc cải thiện chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư, nhất là đối với những dự án có vốn đầu tư lớn và kỹ thuật phức tạp. NHPTVN cần phải xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực của cán bộ thẩm định dự án đầu tư. Chỉ đạo sát sao công tác đào tạo một cách có hệ thống; đầu tư đúng mức nâng cao năng lực thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư; tổ chức hội thảo, giải quyết các vướng mắc trong quá trình học tập chuyên môn nghiệp vụ và xử lý công việc; khuyến khích phát huy sáng kiến của cán bộ trong toàn Ngân hàng để nhằm đưa ra chất lượng thẩm định dự án đầu tư được tốt hơn; điều chỉnh mức lương, thưởng cho cán bộ thẩm định một cách hợp lý. Ngoài ra, NHPTVN cần có các quy định để xử lý các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế thẩm định dự án để nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thầm trách nhiệm. Cần đưa công tác kiểm tra giám sát thành công tác trọng tâm để giúp lãnh đạo Ngân hàng điều hành công việc; chỉ đạo kịp thời bộ phận thẩm định tránh sơ hở, sai sót đáng tiếc trong khi thẩm định dự án đầu tư mà chấp nhận dự án không khả thi hoặc bỏ qua các dự án có hiệu qủa. 2.2.2 Giải pháp về quy trình thẩm định dự án đầu tư Chất lượng công tác thẩm định phụ thuộc rất lớn vào sự chi tiết,chặt chẽ của quy trình thẩm định.Một quy trình thẩm định càng chi tiết thì giúp cho cán bộ thẩm định giảm thiểu được thời gian thẩm định và quy trình đó các chặt chẽ thì chất lượng công tác thẩm định càng cao.Vì vậy,trong thời gian tới,quy trình thẩm định cần hướng dẫn chi tiết cụ thể từng loại dự án,từng loại hình dự án để tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các dự án nhanh chóng,chính xác đạt chất lượng cao. Các căn cứ pháp lý để tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn hay thay đổi,vì vậy cần phải liên tục bổ sung những căn cứ pháp lý mới.Và phải thường xuyên kiểm tra lại các điều kiện pháp lý để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng tín dụng,hợp đồng bảo đảm tiền vay,hợp đồng giao dịch bảo đảm. Việc đơn giản hóa thủ tục cho vay là rất quan trọng và cần thiết.Hiện nay hồ sơ khách hàng còn nhiều thủ tục rườm rà,hướng dẫn chưa cụ thể khiến cho khách hàng phải làm đi làm lại,gây mất thời gian.Vì vậy đối với lĩnh vực cụ thể thì phải phân công cán bộ tín dụng phụ trách riêng và thiết lập một bảng phân công với đầy đủ các thông tin cần thiết được niêm yết công khai tại nơi giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng 2.2.3 Giải pháp về phương pháp thẩm định dự án đầu tư Ngân hàng phát triển Việt Nam đã có một quy trình thẩm định rất chi tiết và khoa học được ban hành trên toàn bộ hệ thống quy định trình tự và nội dung cần thực hiện khi thẩm định dự án đầu tư.Cán bộ thẩm định cần nghiêm túc thực hiện theo đúng quy trình đó và có thể có những bổ sung cần thiết theo từng dự án.Tuy nhiên trong quá trình làm việc,cán bộ thẩm định cũng cần lưu ý đến những vấn đề sau: *Phân tích dự án ở trạng thái động. Dự án luôn thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh thực tế,dự án được hình thành cà thực hiện trong môi trường kinh tế đầy biến động,chịu tác động nhiều nhân tố không những trong nước mà còn trên thế giới.Vì thế khi phân tích dự án,cán bộ thẩm định phải quan tâm đến việc dự đoán,dự báo các tình huống.Nếu các con số phục vụ cho việc tính toán không chính xác hay không bao hàm cả những rủi ro do có biến động xảy ra thì một dự án tốt có thể trở thành một dự án tồi,ảnh hưởng không tốt đến chất lượng thẩm định dự án,đến chủ đầu tư và nền kinh tế. Do vậy,để việc thẩm định dự án đầu tư có tính thuyết phục và độ chính xác cao thì nhất thiết mọi sự tính toán đều phải đặt trong một môi trường động,trong đó mọi con số đề phản ánh đúng giá trị thực thông qua việc đưa giá trị thời gian của tiền,tỷ giá,lãi suất,lạm phát…vào tính toan. Muốn vậy,cán bộ thẩm định cần nâng cao khả năng dự đoán,dự báo,thu thập và phân tích thông tin,tăng cường sử dụng các công cụ hiện có vào phân tích như các phương pháp thống kê dự báo,toán xác suất,mô hình toán,phần mềm kinh tế lượng…và những phân tích rủi ro như phân tích tình huống,phân tích nhạy cảm. *Việc xây dựng bảng tính dòng tiền của dự án cần được dựa trên các căn cứ khoa học chính xác để đảm bảo tính logic cần thiết cho những kết luận thẩm định đưa ra.Cụ thể như sau: -Chi phí thẩm định dự án phải được xác định căn cứ vào hệ thống các quy định của ngành và nhà nước.Để tuân thủ điều này,Ngân hàng cần thường xuyên cập nhật những điều chỉnh về pháp lý có liên quan tới công tác thẩm định.Bên cạnh đó việc nghiên cứu các dự án cùng ngành với các thông số kỹ thuật tương ứng cũng là điều cần làm khi Ngân hàng tiến hành xây dựng định mức chi phí dự án.Đây là những cơ sở quan trọng giúp cán bộ thẩm định tính toán chính xác chi phí dự án. -Do khấu hao là một chỉ tiêu nhạy cảm của dự án nên việc lưa chọn phương pháp tính khấu hao có vài trò rất quan trọng khi tính toán dòng tiền của dự án.Việc tính khấu hao phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động và vòng đời dự án.Phương pháp được lựa chọn phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn của chủ đầu tư,khả năng sinh lời và trả nợ dự án -Vốn lưu động ròng và giá trị tài sản cố định thu hồi là nguồn thu ở năm cuối dự án.Việc tính toán các chỉ tiêu này khi xác định dòng tiền của dự án sẽ đảm bảo khả năng bao quát dự án một cách toàn diện trong suốt thời gian kinh tế của nó.Còn luồng tiền thu hồi được sẽ được xác định trên giá trị còn lại của tài sản và giá bán khi thanh lý. *Hoàn thiện việc sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án. Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư,một nhân tố quan trọng quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án,đó chính là lãi suất chiết khấu.Lãi suất chiết khấu phản ánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư mà dự án cần đạt được.Vì vậy,để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính,ngân hàng cần xác định một lãi suất chiết khấu hợp lý.Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định chính xác nhất là bằng chi phí vốn bình quân gia quyền.Tuy nhiên,trong điều kiện ở Việt Nam hiện nay,việc xác định chi phí này là rất khó thực hiện.Vì vậy,với các dự án có tỷ lệ sử dụng vốn vay cao,Ngân hàng sẽ chọn lãi suất cho vay dự kiến đã được điều chỉnh rủi ro làm lãi suất chiết khấu.Trên cơ sở lãi suất chiết khấu được chọn,ngân hàng sẽ tiến hành việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án như NPV,IRR…Ngoài ra ngân hàng cũng quan tâm đến khả năng trả nợ của dự án.Để đảm bảo dự án sẽ hoàn vốn vay đúng hạn,ngân hàng nên tiến hành phân tích tài chính dự án qua các năm thông qua các chỉ tiêu của dự án. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư cần được thực hiện một cách chủ động và linh hoạt tùy theo từng điều kiện cụ thể và từng dự án riêng biệt.Vì vậy,các cán bộ thẩm định cần phải nhạy bén trong việc lựa chọn và kết hợp các nội dung thẩm định một cách hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Trong thời gian tới,Ngân hàng cần hoàn thiện chiến lược khách hàng cho công việc thẩm định dự án đầu tư nhằm không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.Để làm được điều này,trước hết cán bộ ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng.Trên cơ sở kết quả phân loại,ngân hàng sẽ lựa chọn các khách hàng có độ tín nhiệm cao với những dự án khả thi để tiến hành thẩm định rồi ra quyết định cho vay.Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có những khoản tài trợ an toàn và hiệu quả. 2.2.4 Giải pháp về nội dung thẩm định dự án đầu tư Khi tiến hành thẩm định một dự án thì có hai nội dung chính cần quan tâm -Thẩm định khách hàng vay vốn Trước khi tiến hành thẩm định ngân hàng cần xác minh tính trung thực của các số liệu do khách hàng cung cấp.Ví dụ như vốn cố định biểu hiện dưới dạng máy móc,nhà xưởng,thiết bị là lạc hậu hay hiện đại,khoản phải thu trong báo cáo tài chính của khách hàng thì có bao nhiêu phần trăm là khó đòi… Khi tính toán các chỉ tiêu tài chính,Ngân hàng nên đánh giá,kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của lĩnh vực ngành liên quan.Cần phân tích,đánh giá báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá chính xác năng lực quản lý ngân quỹ cũng như khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của khách hàng. Bên cạnh những biện pháp định tính được coi như kỹ thuật thẩm định nên áp dụng các phương pháp định lượng.Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng đánh giá khách quan nhất về ngân hàng.Nghĩa là chỉ cần tiếp xúc trực tiếp doanh nghiệp,cán bộ thẩm định có thể thu thập được nhiều thông tin hơn so với những gì thể hiện trên giấy tờ.Ngân hàng cần đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý doanh nghiệp của ban giám đốc điều hành vì đây là yếu tố năng động nhất.Bên cạnh đó,ngân hàng cũng phải đánh giá hình ảnh,vị trí,uy tín của doanh nghiệp trên thương trường thông qua dư luận xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng,trong quan hệ khách hàng,với nhà cung cấp. Mọi dự án vay vốn đòi hỏi phải được xem xét đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo đánh giá một cách toàn diện và giúp cho việc ra quyết định đầu tư một cách chính xác.Cần nhận thức rằng,mọi nội dung của dự án đều có mối quan hệ mật thiết với nhau:Kết quả thẩm định phương diện thị trường là cơ sở để đánh giá việc lựa chọn kỹ thuật,quy mô,công suất của dự án,kết quả thẩm định phương diện kỹ thuật lại là cơ sở để tính toán các dòng thu nhập,chi phí,xác định nên hiệu quả tài chính của dự án.Trong khi hiệu quả tài chính lại là cơ sở để thẩm định lợi ích kinh tế,xã hội và quyết định phương án cho vay,thu nợ của dự án. Khi thẩm định phương diện thị trường,cần thu thập các thông tin về:số lượng doanh nghiệp sản xuất cùng loại snr phẩm trong cùng một khu vực thị trường,Mức cầu sản phẩm cung loại trong những năm qua đê thấy được tốc độ tăng trưởng trong những năm qua,đó là cơ sở cho việc dự báo tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới;mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường;thông tin giá ca;dự báo thị trường.Ngoài ra cần nắm được quy hoạch,kế hoạch đầu tư,định hướng phát triển của Bộ,ngành để đảm bảo dự án là các công trình được tiến hành theo đúng kiến trúc quy hoạch của nhà nước. Khi tiến hành thẩm định phương diện kỹ thuật thì ngân hàng phải nghiên cứu,tìm hiểu vê những ngành nghề,sản phẩm của dự án do mình phụ trách. Thẩm định phương án tài chính được coi là khâu quan trọng nhất,quyết định đến việc ngân hàng có đầu tư cho vay dự án hay không.Khi xem xét phương diện tài chính của dự án cần lưu ý -Dự toán và nguồn vốn đầu tư của dự án:kiểm tra tính hợp lý về chi phí đầu tư dựa trên cơ sở tham khảo những dự án tương tự điển hình,không nên chỉ dựa vào kế hoạch dự trù chi phí do chủ đầu tư đưa ra nhằm tránh tình trạng tính thừa hoặc thiếu. -Vấn đề các định dòng tiền của dự án:Dòng tiền của dự án cần được tính toán nhất quán theo quan điểm tổng mức đầu tư bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay.Đối với dòng tiền hoạt động,nếu vòng đời của dự án được tính toán vượt quá thời gian khả dụng của máy móc,thiết bị thì sẽ phải tính thêm chi phí nâng cấp máy móc thiết bị và khi đó thời gian khấu hao cũng phải tăng lên tương ứng. -Đánh giá dự án trong điều kiện có lạm phát:thẩm định dự án đầu tư chủ yếu trong dài hạn mà trong dài hạn luôn có sự thay đổi giá cả.Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới NPV của dự án đầu tư.Cho nên khi đánh giá dự án phải luôn tuân thủ nguyên tắc:tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng với nhưng khoản thu nhập thực tế. 2.2.5 Giải pháp về nguồn thông tin Để tiến hành thẩm định dự án đầu tư thì yếu tố đầu tiên mà cán bộ thẩm định cần là thông tin.Nó là căn cứ để cán bộ thẩm định phân tích đánh giá về khách hàng,về dự án xin vay vốn của khách hàng.Hiện nay thông tin phục vụ cho hoạt động thẩm định của NHPTVN được lấy từ hai nguồn:khách hàng cung cấp và cán bộ thẩm định tự thu thập.Tuy nhiên hệ thống thông tin của Ngân hàng còn thiếu độ chính xác và chưa đầy đủ,trong thời gian tới ngân hàng cần tiến hành một số biện pháp sau: *Về thu thập thông tin Ngân hàng cần thiết lập một hệ thống thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.Đối với thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp ngoài những thông tin do doanh nghiệp cung cấp,cán bộ thẩm định phải thu thập thông tin thông qua phương pháp điều tra trực tiếp,tiếp xúc,phỏng vấn.Cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu,khảo sát thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để hình dung rõ ràng về tình trạng hiện thời của doanh nghiệp cũng như quan sát tình trạng ở văn phòng,kho bãi,tiếp xúc trực tiếp với ban lãnh đạo hiện thời,với lớp lãnh đạo kế cận để đánh giá phần nào vè trình độ,năng lực quản lý,tình hình sản xuất kinh doanh.. Ngoài ra,cán bộ thẩm định cũng có thể thu thập thông in từ khách hàng thông qua đối tác của khách hàng để đánh giá về uy tín của khách hàng,tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng,hoặc thông qua các tổ chức tín dụng đã và đang tài trợ vốn cho doanh nghiệp,các cơ quan quản lý có liên quan để tìm hiểu về khách hàng.Việc thu thập thông tin từ các tổ chức tín dụng,cơ quan nhà nước là rất khó khăn nhưng nếu ngân hàng thiết lập được một cơ chế hợp tác,trao đôi chia sẽ thông tin với các tổ chức này thì đây là một điều vô cùng thuận lợi trong việc thu thập thông tin về khách hàng. Tuy nhiên không phải khi có dự án cần thẩm định thì cán bộ thẩm định mới bắt đầu đi thu thập thông tin mà công việc này phải được tiến hành thành một quá trình thường xuyên,liên tục ,hằng ngày.Cán bộ thẩm định phải thường xuyên cập nhật những quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư,tham khảo tạp chí sách báo chuyên ngành nhằm phục vụ cho công tác thẩm định,đặc biệt là thẩm định về phương diện thị trường của dự án *Vấn đề lưu trữ thông tin Thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được thì nhiều,do vậy cần phải lưu trữ thông tin một cách khoa học.Đối với khách hàng có quan hệ lâu dài,ngân hàng cần lưu giữ những tài liệu đã thu thập được từ lần trước để khi cần cán bộ thẩm định có thể thuận tiện lấy thông tin.Đễ lưu trữ được những thông tin có khối lượng lớn thì việc sử dụng phần mềm quản trị và lưu trữ thông tin là rất cần thiết,đặc biệt là trong điều kiện số lượng dự án xin vay vốn tại ngân hàng càng tăng. *Về xử lý thông tin Sau khi thu thập thông tin,cán bộ thẩm định cần phân loại thông tin,đánh giá độ chính xác của thông tin,tầm quan trọng của thông tin đối với việc đánh giá doanh nghiệp và dự án xin vay vốn.Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại từng tiêu thức đánh giá và lập bảng theo dõi từng khách hàng. 2.2.6 Giải pháp về trang thiết bị công nghệ Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định có đặc điểm là phạm vi rộng,thu thập khó khăn,do vậy ngân hàng nên áp dụng phần mềm quản lý lưu trữ thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định khi làm công tác thẩm định dễ dàng tra cứu,lưu trữ thông tin. Trong quá trình thẩm định việc tính toán các chỉ tiêu,ngoài sử dụng chương trình Excel,ngân hàng nên có chiến lược mua sắm các phần mềm hỗ trợ công tác thẩm định,để việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng,chính xác kịp thời,tiết kiệm thời gian,công sức của cán bộ thẩm định 2.2.7 Giải pháp về công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư Một bộ máy tổ chức khoa học và hợp lý sẽ giúp phát huy tối đa khả năng mỗi cá nhân,đồng thời lại đảm bảo cho sự thuận tiện,sự hợp tác giữa các cá nhân,giữa các bộ phận.Qua đó giúp cho hoạt động thẩm định được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn.Do đó,NHPTVN cần thực hiện các giải pháp sau: -Trên cơ sở kinh nghiệm và năng lực cụ thể của từng cán bộ mà phân chia công việc cho phù hợp,tránh tình trạng giao dự án thẩm định quá phức tạp cho những cán bộ còn quá trẻ,chưa có nhiều kinh nghiệm trong thực tế. -Hằng năm tổ chức các buổi báo cáo tổng kết cuối năm để đánh giá hoạt động thẩm định của NHPTVN,từ đó rút ra kinh nghiệm cho thời gian sau và hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHPTVN. 2.3 Một số kiến nghị 2.3.1 Kiến nghị đối với nhà nước -Nhà nước cần phải công bố rộng rãi,đầy đủ các quy hoạch tông thể phát triển kinh tế xã hội theo ngành,vùng và theo từng thời kỳ,để các ngân hàng căn cứ vào đó xây dựng kế hoạch tín dụng sao cho vừa đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp vừa phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đất nước. -Nhà nước cần nhanh chóng tạo lập môi trường pháp lý ổn định,đặc biệt các quy chế pháp luật liên quan đến đầu tư,sản xuất kinh doanh,tài chính,xử lý tranh chấp,tạo một môi trường đầu tư ổn định.Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh,ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc xử lý những vấn đề liên quan đến thẩm định dự án. -Nhà nước phải xây dựng quy định buộc các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các chế độ hạch toán,kế toán,thông tin báo cáo tài chính,đồng thời xây dựng chế tài xử phạt đủ mạnh đối với các doanh nghiệp vi phạm. -Nhà nước cần phải ban hành quy chế bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán và công khai báo cáo tài chính tạo điều kiện thuận lợ cho cán bộ thẩm định trong việc xác minh tính chính xác của các thông tin trong báo cáo tài chính. -Nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động tín dụng của ngân hàng,để các ngân hàng tự chủ trong vấn đè phát triển nghiệp vụ,nâng cao chất lượng kinh doanh.Mỗi quyết định đầu tư của ngân hàng phải được dựa trên đánh gí của họ chứ không phải chịu một sức ép nào -Ban hành nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế cho phù hợp với tình hình mới,nghiên cứu phát triển hệ thống lưu thông séc,hối phiếu và hệ thống thanh toán thay thế thanh toán bằng tiền mặt giúp cho việc quản lý,sử dụng vốn vay đúng mục đích. 2.3.2 Kiến nghị với NHNN Việt Nam NHNN cần tăng cường vài trò lãnh đạo trong hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam.Trước hết NHNN cần tiếp tục hoàn thiện Trung tâm công nghệ tín dụng(CIC) thông qua việc liên kết chặt chẽ với các ngân hàng nhằm thu thập các thông tin cần thiết về khách hàng,chấm điểm theo trọng số và đưa ra các mức độ rủi ro cho các ngành nghề kinh doanh.Đây là căn cứ để các ngân hàng lựa chọn khách hàng và các dự án có hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư Bên cạnh đó ,NHNN cần hỗ trợ các Ngân hàng trong việc nâng cao nghiệp vụ thẩm định,phát triển đội ngũ nhân viên,trợ giúp về thông tin và kinh nghiệm thẩm định.Hằng năm,NHNN cần tổ chức các buổi hội nghị rút kinh nghiệm trong toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng trong công tác thẩm định.Để hợp tác đạt hiệu quả cao thì bản thân các ngân hàng cũng cần nổ lực và phát huy tính chủ động trong việc hợp tác,trao đổi thông tin và kinh nghiệm trong công tác thẩm định.Vì mỗi ngân hàng có những đặc điểm và thế mạnh riêng nên sự hợp tác này rất có ý nghĩa nhằm bổ sung và hỗ trợ nhau cùng phát triển,đặc biệt là trong các dự án đồng tài trợ. 2.3.3 Kiến nghị với NHPTVN -Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các hội nghị tổng kết kinh nghiệm thẩm định,hội thi cán bộ thẩm định giỏi,tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các chi nhánh,các phòng ban trong hệ thống. -NH cần phải tăng cường hơn nữa công tác thanh tra,kiểm tra hoạt động thẩm định dự án đặc biệt là tái thẩm định dự án.Đồng thời cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm,các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo NHPTVN đến từng chi nhánh,phòng ban có liên quan đến hoạt động thẩm định,trao đổi kinh nghiệm,đóng góp ý kiến với cán bộ thẩm định. -NH cần phải có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ thật giỏi 2.3.4 Kiến nghị đối với chủ đầu tư Để có thể được vay vốn thì kết quả thẩm định chính xác đối với chủ đầu tư rất quan trọng,điều đó lại phụ thuộc phần lớn những thông tin mà chủ đầu tư cung cấp cho NH.Vì vậy,khi thiết lập hồ sơ thì chủ đầu tư cần phải đảm bảo rằng những thông tin mà mình đưa ra đã đúng thực tế và đã được nghiên cứu kỹ.Với những lĩnh vực nào chủ đầu tư không thể tìm hiểu kỹ thì cần phải thuê những công ty tư vấn đề việc phân tích dự án càng cụ thể,càng chi tiết thì hiệu quả dự án càng cao. KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư là một mảng nghiệp vụ lớn trong hoạt động của các Ngân hàng hiện nay.Đó là một vấn đề vô cùng phức tạp với nhiều ảnh hưởng đan xen và liên quan đến nhiều đối tượng. Việc đánh giá toàn diện một dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng đánh giá trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ những kết quả nghiên cứu được trong thời gian thực tập giúp tôi củng cố những kiến thức đá học trong nhà trường cũng như vận dụng lý thuyết vào thực tế. Từ sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế cộng với những quan điểm của bản thân tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định hồ sơ vay vốn lưu động... Luận văn chủ yếu đề cập đến những vấn đề sau: 1- Hệ thống hoá được một số lập luận về thẩm định dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, nhìn nhận ra vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án đối với công tác đầu tư, thẩm định trung dài hạn tại ngân hàng. 2- Dựa vào thực tế nổi lên qua công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHPTVN kết hợp với cơ sở lý luận, chuyên đề đã rút ra những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong thời gian tới. 3- Đánh giá toàn diện công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHPTVN trong thời gian qua. Trên góc độ đánh giá đó đưa ra những mặt được và những mặt chưa được, những vấn đề nổi cộm cần giải quyết trong thời gian tới. Bản thân mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé về kiến thức của mình vào việc hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư,song trong quá trình thực tập và nghiên cứu bản thân còn có nhiều hạn chế nhất định, cho nên, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ ngân hàng và những ai quan tâm đến vấn đề này để bài viết thêm phong phú về lý luận và có tác dụng thực tiễn hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo:Ths Nguyễn Thị Ái Liên cùng toàn thể cô chú cán bộ ban thẩm định NHPTVN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt,TS Từ Quang Phương,Giáo trình’’Kinh tế đầu tư’’-NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư,Khoa Ngân hàng-tài chính,NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 3. Tạp chí quỹ hỗ trợ phát triển các số năm 2007,2008. 4. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2008 và phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2009 của NHPTVN. 5. Báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư” Đầu tư xây dựng công trình chuyển đổi công nghệ lò đứng sang lò quay công suất 1.000tấn clinker/ngày của Công ty cổ phần xi măng Bắc Giang’’của NHPTVN(VDB). 6. QĐ 108/2006 QĐ-TTg CP ngày 19/5/2006 về việc thành lập NHPTVN(VDB). 7. QĐ 110/2006 QĐ-TTg CP ngày 19/5/2006 về việc phê duyệt điều lệ hoạt động của NHPTVN(VDB). 8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHPTVN năm 2007,2008. 9. Văn bản về Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHPTVN(VDB). 10. Website của NHPTVN:www.vdb.gov.vn. 11. Các báo mạng khác. PHỤ LỤC Bảng 1.14:Bảng tổng hợp chi phí xây dựng STT Hạng mục xây dựng Đơn vị Khối lượng Đơn giá Giá trị khái toán trước VAT Thuế VAT Giá trị khái toán sau VAT Giá trị quy đổi USD I Khu sản xuất 104.445.927 1.1 Tiếp nhận đá vôi m2 40,25 23.216 a,nhà gầu b,Phễu và nhà tiếp nhận đá vôi c,Nhà chuyển hướng TT1 1.2 Silô chứa đá vôi m2 132,73 23.606 3.133.169 313.317 3.446.486 214.267 1.3 Trạm đập đất sét m2 78 48.953 3.818.362 381.836 4.200.198 261.125 1.4 Kho đất sét m2 2.367 2.447 5.791.621 579.162 6.370.783 396070 1.5 Công đoạn cân đông nguyên liệu m2 78,54 9.52 747.720. 74.772 822.492 51.134 1.6 Nhà nghiền liệu và xử lý khí thải m2 331,12 10.334 3.421.677 342.168 3.763.844 233.997 1.7 Si lô đồng nhất phối liệu D trong =12m,cao 40.7m m2 113,1 76.313 8.631.054 863.105 9.494.159 590.249 1.8 Lò quay và tháp trao đổi nhiệt m2 838,11 30.733 a,Lò quay 2.214.719 221.472 2.436.191 151.457 b,Tháp trao đổi nhiệt 19.661.049 1.966.105 21.627.154 1.344.554 1.9 Nhà làm nguội clanhke 3.882.115 388.211 4.270.326 265.485 1.10. Nhà nghiền than m2 212 45.344 9.613.025 961.302 10.574.327 657.403 1.11 Silô clinker D=18m,cao 35.5m và nhà bao che trên nóc m2 183 79.604 14.567.592 1.456.759 16.024.351 996.229 1.12 Trạm đập thạch cao-phị gia m2 84 2.583 216.952 21.695 238.647 14.837 1.13 Nhà cân đong nghiền xi măng m2 500,5 10.681 5.346.009 534.601 5.880.610 365.596 1.14 Silô xi măng m2 544,61 29.628 16.135.900 1.613.590 17.749.490 1.103.481 1.15 Nhà đóng bao và xuất xi măng bao m2 555 4.907 2.723.590 272.359 2.995.949 186.257 1.16 Tuyến băng tải(toàn bộ) m2 250 6.5 1.625.000 162.5 1.787.500 111.128 1.17 Nhà chuyển hướng băng tải TT2,TT3,TT4 m2 108 2.3 248.400. 24.840. 273.24 16.987 1.18 Trạm đập đá vôi 1.733.542 173.354 1.906.896 118.551 II Khu phụ trợ 5.742.433 529.243 6.271.676 389.908 2.1 Trạm khí nén m2 30 2.4 7200 7.200. 79.200. 4.924 2.2 Xưỡng sửa chữa cơ điện m2 160 4.125 666.000. 66.000. 726.000. 45.135 2.3 Kho vật tư m2 160 4.5 720.000. 72.000. 792.000. 49.238 2.4 Nhà thí nghiệm và điều khiển trung tâm m2 192 13.218 2.537.833 253.783 2.791.616 173.554 2.5 Trạm cấp dầu m2 100 2150 215.000. 21.500. 236.500. 14.703 2.6 Nhà ăn ca m2 160 2200 352 32.200. 387.200. 24.072 2.7 Văn phòng các xưởng m2 50 2300 115.000. 11.500. 126.500. 7.864 2.8 Nhà bảo vệ m2 24 2100 50.400. 5.040. 55.440. 3.447 2.9 Cầu cân m2 137 1000 137.000. 13.700. 150.700. 9.369 2.10. Nhà để xe 2 bánh m2 150 1000 150.000. 15.000. 165.000. 10.258 2.11. Trạm điện khu vực m2 118 2400 283.200. 28.320. 311.520. 19.367 2.12. Cây xanh 450.000. 450 27.976 III Các công trình hạ tầng 13.799.615 1.379.962 15.179.577 943.710. 3.1 San nền,đường bãi trong nhà máy a/San nền m3 59.744 42,500 2.539.120. 253.912 2.793.032 173.642 b/Đường bãi trong nhà máy m3 59.744 40,742 2.434.069. 243.407 2.677.476 166.642 3.2 Đường ngoài bãi nhà máy(bãi quay xe+đường lên trạm đập đá vôi) 919.791 91.979 1.011.770. 62.901 3.3 Cấp thoát nước H.thống 1 7.906.636 790.664 8.697.300. 540.709 IV Xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công 1.239.880. 123.988 1.363.868 84.791 * TỔNG CỘNG CHI PHÍ XÂY DỰNG(I+..+IV) 125.227.855 12.477.785 137.705.640. 8.561.122 Bảng 1.15:Bảng tổng hợp chi phí thiết bị Đơn vị tính:1.000 đồng STT Hạng mục thiết bị Giá trị khái toán trước VAT Thuế VAT Giá khai toán sau VAT Phần chi phí bằng ngoại tệ(USD) Giá trị quy đổi USD I Thiết bị nhập khẩu 142.596.556 0 142.596.556 8.865.188 8.865.188 1.1 Thiết bị công nghệ nhập khẩu gồm: 113.342.888 113.342.888 7.046.496 7.046.496 Máy đập đá vôi(180 tấn/h);Máy đập đá sét(50tấn/h) Máy nghiền than(8tấn/h);Máy nghiền liệu(90tấn/h) Máy nghiền xi măng(56,3tấn/h);Máy đóng bao(100tấn/h) Các loại xi lô đồng nhất bột liệu,clinker và xi lô xi măng... 1.2 Thiết bị điện điều khiển,đo lường,hóa nghiệm 21.081.168 21.081.168 1.310.610 1.310.610 1.3 Thiết bị cấp dầu 130.000. 130.000. 8.082 8.082 1.4 Vật tư kỹ thuật 6.434.000 6.434.000 400.000. 400.000. 1.5 Phụ tùng thay thế 1.608.500 1.608.500 100 100.000. II Thiết bị mua và chế tạo trong nước 52.267.233 4.980.295 57.247.528 3.559.063 2.1 Thiết bị phi tiêu chuẩn 4.928.571 246.429 5.175.000 321.728 2.2 Thiết bị điện và vật tư điện 19.212.934 1.921.293 21.134.228 1.313.909 2.3 Thiết bị khí nén 2.666.561 266.656 2.933.217 182.357 2.4 Thiết bị xưỡng sữa chữa cơ điện 2.924.545 292.455 3.217.000 200.000. 2.5 Thiết bị cứu hỏa 857.638 85.764 943.401 58.651 2.6 Thiết bị cấp thoát nước 2.400.000. 240.000. 2.640.000 164.128 2.7 Thiết bị thông tin văn phòng 186.074 18.607 204.682 12.725 2.8 Xe tải vận chuyển đá vôi từ mỏ vào nhà máy 19.090.909 1.909.091 21.000.000 1.305.564 III Chi phí chuyển giao công nghệ và đào tạo 6.434.000 6.434.000 400.000. 3.1 Dịch vụ kỹ thuật kèm theo hợp đồng thiết bị 6.434.000 6.434.000 400.000. 400.000. IV Vận chuyển nội địa,bố dở,lưu kho,bảo quản 1.358.816 77.349 1.436.166 89.286 4.1 Vận chuyển nội địa và bốc dở thiết bị 1.170.644 58.532 1.229.176 76.418 4.2 Bảo hiểm vận chuyển 181.676 18.168 199.844 12.424 4.3 Bảo quản,bảo dưỡng 6.496 650 7.145 444 V Chi phí lắp đặt 11.268.087 1.126.809 12.394.896 770.587 5.1 Lắp đặt thiết bị cơ và phụ trợ 8.197.876 819.788 9.017.664 560.626 5.2 Lắp đặt thiết bị điện 3.070.211 307.021 3.377.232 209.962 * TỔNG CỘNG CHI PHÍ THIẾT BỊ(I+...+V) 213.924.692 6.184.453 220.109.145 18.130.377 13.684.125 Bảng 1.16:Bảng tổng hợp tổng mức đầu tư STT Khoản mục Giá trị trước VAT Thuế VAT Giá trị sau VAT Giá trị quy đổi USD I Vốn cố định 426.301.371 20.650.071 446.951.443 27.786.848 1.1 Chi phí xây dựng 125.227.855 12.477.785 137.705.640 8.561.122 1.2 Chi phí thiết bị 213.924.692 6.184.453 220.109.145 13.684.125 1.3 Chi phí đền bù,QLDA,tư vấn ĐTXD và chi phí khác(chưa kể VLĐ và lãi vay) 23.037.211 1.987.833 25.025.044 1.555.800 1.4 Lãi vay trong thời gian xây dựng 22.116.027 22.116.027 1.374.947 1.5 Dự phòng 41.995.586 41.995.586 2.610.854 II Vốn lưu động 15.000.000 15.000.000 932.546 * TỔNG MỨC ĐẦU TƯ 441.301.371 20.650.071 461.951.443 28.719.393 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21587.doc