Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank)

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân TD Tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng KHĐT Kế hoạch đầu tư HĐQT Hội đồng quản trị TW Trung ương HTX Hợp tác xã DNNN Doanh nghiệp nhà nước TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSBĐ Tài sản bảo đảm VCSH Vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh NXB Nhà xuất bản LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng

doc86 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1728 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài Quốc doanh (VPBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất của nền kinh tế được coi là đòn bẩy quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế, là một công cụ để Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế nhằm ổn định kinh tế . Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành tri thức kinh doanh trong điều kiện mới: từ hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường và đổi mới công nghệ. Hoạt động của Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài Quốc doanh Việt nam nói riêng là rất cần thiết và quan trọng đối với nền kinh tế nước ta.Với hoạt động đi vay để cho vay,các ngân hàng đã huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị, tổ chức cần vốn vay tiến hành các hoạt động của mình. Tuy nhiên, hoạt động trong ngành ngân hàng có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn.Vì vậy cần phải có những biện pháp tốt để giải quyết những rủi ro đó.Một trong các biện pháp đó là nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã quyết định chọn đề tài ‘ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ngành cơ khí tại ngân hàng VPBANK’. Đề tài được chia làm 2 phần ; Phần 1 ; Thực trạng về công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Phần 2 ; Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Vpbank. Trong quá trình phân tích, do còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập của em còn nhiều sai sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ môn, đặc biệt là TS. Nguyễn Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH 1.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Vpbank. 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển. Ngân hàng VPBank hay còn gọi là Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt nam được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động là 99 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UBB ngày 4 tháng 9. Là một ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng; đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. Ngành nghề kinh doanh : Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá ; hùn vốn và liên doanh theo luật định. Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. Thực hiện kinh doanh ngoài tệ, vàng bạc và thoanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép. Hoạt động bao thanh toán. Vốn điều lệ : Khi mới thành lập vốn điều lệ của VPBank là 20 tỷ VND.Do nhu cầu phát triển theo thời gian,Vpbank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của VPBank đạt 2.000 tỷ đồng. Bảng 1.1. Vốn điều lệ của VPBank qua các năm. Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007 Vốn điều lệ ( tỷ VND) 20 70 174.9 198.4 309 750 2.000 (Nguồn : Báo cáo thường niên ngân hàng ) Mạng lưới hoạt động : Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình việc mở rộng mạng lưới hoạt động là một trong những biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của VPBank, đặc biệt là trong những năm gần đâyVPBank tăng trưởng rất nhanh về quy mô.Trong 2 năm đầu hoạt động, mạng lưới hoạt động của VPBank chỉ có 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch, đến cuối năm 2007 hệ thống VPBank đã có 2 công ty trực thuộc và 128 điểm giao dịch ngân hàng bao gồm : Hội sở, 34 chi nhánh và 93 phòng giao dịch.Tính riêng năm 2007 ,VPBank đã mở mới 12 chi nhánh và 67 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành trên toàn quốc. Đến hết tháng 7 thì toàn ngân hàng có trên 135 điểm giao dịch trên toàn quốc. Số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự nhằm thực hiện mục tiêu đến năm 2010 trở thành ngân hàng hàng đầu khu vực phía Bắc,Ngân hàng trong top 5 ngân hàng bán lẻ hàng đầuc, một Ngân hàng có tầm cỡ của khu vực Đông Nam Á về chất lượng ,hiệu quả, độ tin cậy. Để thực hiện mục tiêu trên, trong thời gian tới VPBank phát triển theo hướng mở rộng điểm giao dịch, phát triển hệ thống thẻ, kết hợp phát triển dịch vụ phải hoà nhập với văn hoá tiêu dùng với các sản phẩm cho vay tiêu dùng như; mua nhà, mua ôtô,…VPBank muốn đi vào cuộc sống người dân đúng với sologan đặt ra ‘ VPBank - Cuộc sống mới ‘ 1.1.2.Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban. ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Hội đồng quản trị Ban TGĐ Ban kiểm soát Hội đồng TD Hội đồng ALCO Các chi nhánh cấp I Các chi nhánh cấp II Phòng giao dịch HỘI SỞ Các phòng ban Trong đó: Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ đông có quyền và nhiệm vụ : quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng. Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên chuyên trách có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động. Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông .Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thường trực gồm Chủ tịch, phó chủ tịch thứ nhất và một uỷ viên thường trực kiêm tổng giám đốc.Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề lớn như quyết định chiến lược phát triển của ngân hàng, bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó giám đốc, quyết định cơ cấu tổ chức,quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh,văn phòng đại diện; quyết định giá chào bán cổ phần… Hội đồng tín dụng là tổ do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấpI.Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhưng với các giới hạn tín dụng khác nhau. Chi nhánh cấp I là đơn vị trực thuộc của VPbank, hoạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu riêng theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.Chi nhánh chịu sự chịu chỉ đạo , quản lý trực tiếp của Tổng giám đốc.Các bộ phận nghiệp vụ của Chi nhánh chịu sự chỉ đạo hang dạo và hướng dẫn nghiệp vụ của các phòng,ban tại Hội sở. Mỗi chi nhánh trực thuộc là một trung tâm lợi nhuận của VPbank, thuộc mạng lưới thực hiện các sản phẩm dịch vụ của VPbank tại địa phương, chủ động hoạch định kế hoạch kinh doanh và phát triển khách hang, tạo lợi nhuận choVPbank. Các phòng giao dịch có chức năng : huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, thu hút tiền gửi trong dân cư, thực hiện cho vay và thực hiện một số các nghiệp vụ như; chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Vía và séc du lịch. 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong một số năm gần đây. Về hoạt động huy động vốn. Năm 2008 là một năm cực kỳ khó khăn đối với hoạt động tín dụng, và huy động vốn do các ngân hàng thương mại đua nhau nâng mức lãi suất huy động làm cho vốn huy động của các ngân hàng thường xuyên biến động.Năm 2007 thị trường vốn cũng có sự cạnh tranh gay gắt, nhiều ngân hàng mới thành lập, mạng lưới các chi nhánh củ các NHTM liên tục được mở rộng, tuy nhiên bằng các biện pháp hữu hiệu như : thường xuyên theo dõi và điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động để đảm bảo tính cạnh tranh, thực hiện các chương trình khuyến mại với các phần quà và giải thưởng hấp dẫn dành cho khách hàng gửi tiền…VPBank đã duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cao. Tính đến 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của VPBank là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), và chỉ đạt 66% so với kế hoạch. Năm 2007, tổng số dư huy động vốn của Vpbank là 15.448 tỷ đồng đạt 113% kế hoạch cả năm 2007 và tăng 6.393 tỷ đồng so với năm 2006 ( tương đương tăng 70%).Trong đó nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư ( thị trường I) đạt 12.764 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006.Nguồn vốn liên ngân hàng ( thị trương II) cuối năm 2007 là 2.439 tỷ đồng, giảm 947 tỷ đồng so với cuối năm 2006. Bảng1.2 Tình hình huy động vốn năm 2006-2008 của Vpbank. Đơn vị : tỷ VND 2006 2007 2008 Nguồn vốn huy động 9.055 15.448 15.853 Phân theo kỳ hạn Ngắn hạn 7.244 11.756 13.258 Trung, dài hạn 1.811 3.692 2.594 Phân theo cơ cấu Huy động thị trường I 5.670 12.764 14.395 Huy động thị trường II 3.385 2.439 1.358 (Nguồn : Báo cáo thương niên ngân hàng ) Biểu đồ 1: huy động vốn Vpbank 2006-2008 ( Nguồn :Báo cáo thường niên ngân hàng) Có thể thấy được tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh trong năm 2007 và 2006 nhưng lại có sự chững lại trong năm 2008 cả về giá trị tuyệt đối và tương đối.Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 là 15.853 tỷ đồng, tăng 498 tỷ đồng so với cuối năm 2007 (tương đương tăng 3%), năm 2007 tăng 6.393 tỷ đồng ( tăng 70.6%).Nguồn vốn huy động từ 2 thị trường I và II cũng thay đổi qua các năm.Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên thì trường I so với tổng nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm tương ứng ; năm 2006 là 62.6%, năm 2007 là 82.6%, năm 2008 là 90.8%.Nhìn chung đây là xu hướng tích cực bởi vì nguồn vốn huy động trên thị trường I có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình quân. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008 thị trường tài chình trong nước và trên thể giới có những biến động mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính,lãi suất huy động vào cuối năm 2008 giảm xuống nhanh chóng làm cho nhu cầu về gửi tiền của người dân giảm sút.Năm 2007 ngân hàng mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động và tăng lãi suất huy động tiền gửi nên mức huy động tiền gửi có sự tăng trưởng mạnh mẽ.Bên cạnh đó ngân hàng đã không ngừng chú trọng các biện pháp cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao uy tín với khách hàng, duy trì mối quan hệ tốt trên thì trường liên ngân hàng , nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ bán lẻ đáp ứng nhu cầu càng đa dạng của khách hàng…. Hoạt động tín dụng. Trong những năm gần đây với việc nhiều ngân hàng được thành lập và mở rộng thì hoạt động ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn.Hơn thể nữa trong năm 2008 sự suy giảm của nền kinh tế làm cho nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng giảm đáng kể so với các năm trước.Tuy nhiên nhờ lỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên toàn hệ thống thì hoạt động tín dụng của VPBank vẫn duy trì được mức tăng trưởng tốt trong những năm gần đây.Chất lượng tín dụng vẫn được duy trì tốt và không ngừng được cải thiện.Tổng dư nợ năm 2008 đạt gần 13 ngàn tỷ đồng, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2007.Dư nợ cho vay năm 2007 đạt 13.323 tỷ đồng, tăng 8.317 tỷ so với năm 2006 và vượt 53% so với kế hoạch cả năm 2007, trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 12.726 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ.Dư nợ ngắn hạn đạt 6.959 tỷ đồng, chiếm 52% tổng dư nợ.Hầu hết các chi nhánh trên toàn hệ thống đều thực hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra về dư nợ tín dụng. Bảng 1.3.Cơ cấu dư nợ tín dụng 2006-2008 Đơn vị : tỷ VND Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 5.006 13.323 12.923 Theo loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn 2.488 6.959 6.758 Cho vay dài hạn 2.518 6.364 6.165 Cho vay khác - - Theo loại tiền tệ Cho vay bằng VND 4.736 12.726 12.349 Cho vay bằng ngoại tệ 270 596 574 ( Nguồn : Báo cáo thường niên ngân hàng ) Cơ cấu dư nợ của ngân hàng luôn đảm bảo được sự ổn định trong các năm.Trong năm 2006 tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ là 49.7%, năm 2007 là 52.2987%.Đây là một tỷ lệ hợp lý nhằm hạn chế về rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong thời gian qua khi có sự biến động rất lớn của lãi suất huy động các ngân hàng . Biểu đồ 2 : Dư nợ tín dụng VPBank giai đoạn 2006-2008 ( Nguồn : Báo cáo thường niên ) Về chất lượng tín dụng : Do ảnh hưởng chung từ cuộc khủng hoảng cũng như những biến động của nền kinh tế, các khách hàng của VPBank cũng gặp nhiều khó khăn nên tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Nợ xấu tăng từ mức 0.49% năm 2007 lên 3.41% vào cuối năm 2008 ( tỷ lệ nợ xấu trung bình của ngành là 3.5%). Đây là một tỷ lệ khá cao, tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục giảm tốc độ tăng trưởng và thị trường bất động sản chưa tan băng thì điều này là không thể tránh khỏi. 1.2.Khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.2.1. Đặc điểm các dự án thẩm định và yêu cầu của thẩm định dự án tại Ngân hàng VPBank. Với mục tiêu xây dựng Ngân hàng trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và tiến tới là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước theo định hướng chiến lược đã đặt ra nên đối tượng tập trung chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ, hộ gia đình và các cá nhân. Hoạt động cho vay của ngân hàng liên quan đến một số lượng rất động các khách hàng.Mỗi khách hàng thường vay một số tiền nhỏ.Vì vậy muốn có được một mức dư nợ lớn thì ngân hàng phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay . Với đặc điểm khách hàng vay vốn như trên thì hầu hết các dự án vay vốn được thẩm định chủ yếu là các dự án nhỏ có mức vốn vay không lớn .Các dự án được lập thường không chi tiết và không theo một chuẩn mực nhất định do các doanh nghiệp này thường không có các chuyên gia về lĩnh vực lập dư án.Bên cạnh đó các dự án này có độ rủi ro cao bởi vì thường các doanh nghiệp có dự án vay vốn thường là các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường chưa có nhiều kinh nghiệm kinh doanh.Vì vậy trước khi cho vay vốn ngân hàng thường yêu cầu phải có vốn tự có đầu tư tham gia vào dự án.Cụ thể : - Đối với các dự án cải tiến mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất phải có vốn tự có tối thiểu tham gia dự án bằng 10% tổng mức vốn đầu tư của dự án mở rộng. - Đối với dự án đầu tư mới, khách hàng phải có vốn tham gia tôi thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư cho dự án mới. Khi mà số lượng dự án vay vốn lớn thì yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an toàn và hiệu quả đối với việc ra quyết định cho vay là hết sức cần thiết.Trong trường hợp này yêu cầu ngân hàng phải tiến hành thẩm định một cách chính xác và nhanh nhạy để ra quyết định tín dụng.Yêu cầu cán bộ thẩm định phải nhạy bén trong phân tích để việc thẩm định được chính xác, hợp lệ, kịp thời và khách quan. 1.2.2.Đặc điểm dự án ngành cơ khí và yêu cầu thẩm định. Trong mấy năm gần đây, ngành cơ khí Việt Nam có mức tăng trưởng cao, bình quân 40.7%/năm.Trong những năm tới dự báo ngành cơ khí sẽ tiếp tục giữ vững mức tăng trưởng vì đang có điều kiện và cơ hội mở ra.Ngành cơ khí đến năm 2010 có thể đáp ứng tối thiểu 45-50% nhu cầu sản phẩm cơ khí trong nước và xuất khẩu 30% giá trị sản lượng, doanh số ngành cơ khí có thể đạt bình quân 3.5-4 tỷ USD/năm. Chương trình cơ khí trọng điểm tập trung vào các chuyên ngành cơ khí lớn như máy động lực, máy kéo và máy nông nghiệp, máy công cụ, thiết bị toàn bộ, cơ khí xây dựng, cơ khí tàu thuỷ, cơ khí ôtô và cơ khí giao thông vận tải, thiết bị điện… Thực tế hiện nay ngành cơ khí đang có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó nhiều doanh nghiệp tư nhân nổi lên trở thành các nhân tố tích cực. Nhiều doanh nghiệp đang quan tâm đầu tư các dự án sản xuất các thiết bị cơ khí tiêu dùng nhằm đáp ứng được nhu cầu cơ bản về các sản phẩm cơ khí. Đặc điểm dễ thấy của các dự án cơ khí là có độ phức tạp cao hay sản phẩm siêu trường, siêu trọng, đòi hỏi phải đầu tư dây chuyền thiết bị và công nghệ hiện đại, vốn đầu tư lớn,dự án có thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận không cao nên cần có các chính sách hỗ trợ đặc biệt.Một thực tế hiện tại là ngành cơ khí chưa có dự án đầu tư then chốt, nhiều dự án chưa khả thi; các dự án phát triển cụ thể từng chuyên ngành và từng nhóm sản phẩm cơ khí trọng điểm còn chậm, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành trong việc đề xuất cơ chế, chính sách đủ mạnh nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm cơ khí trọng điểm. Với những đặc điểm trên thì yêu cầu công tác thẩm định dự án tại ngân hàng đối với những dự án ngành cơ khí cũng có những đặc thù riêng. Phải có những cán bộ thẩm định kỹ thuật chuyên sâu để đánh giá tính khả thi về phương diện kỹ thuật của dự án Đây là một lĩnh vực mới, độ rủi ro của các dự án là tương đối cao.Vì vậy khi đi sâu vào thẩm định, cán bộ thầm định phải dự tính được các rủi ro trong tương lai để có biện pháp phòng ngừa và hạn chế. Chi phí cho chuyển giao công nghệ, chi phí đào tạo cho các dự án lớn vì vậy khi thẩm định cán bộ tín dụng phải ước lượng chính xác khoản chi phí này. Các dự án này thường có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài vì vậy độ rủi ro rất cao.Do đó cần phải dự tính được các yếu tố rủi ro tác động đối vơi dự án. Tỷ suất lợi nhuận của các dự án này là không cao.Vì vậy vấn đề xác định tỷ suất chiết khấu chính xác là hết sức quan trọng, nếu không có thể ngân hàng sẽ bỏ qua dự án tốt. 1.2.3. Quy trình thẩm định dự án. Quy trình thẩm định dự án là phần cơ bản trong quy trình nghiệp vụ tín dụng được ban hành riêng trong ngân hàng,trong đó xác định rõ từng bước cụ thể trong trình tự tiến hành thẩm định dự án.Việc tiến hành thẩm định có vai trò cực kỳ quan trọng, một mặt nó cung cấp thông tin cho ngân hàng có thể quyết định cho vay hay từ chối cho vay.Mặt khác nó giúp ngân hàng phân tích, tiên lượng và quản lý rủi ro tín dụng sau khi cho vay. Cụ thể các bước của quy trình thẩm định một dự án tại NH VPBank như sau : * Quy trình thẩm định dự án : Yêu cầu bổ xung KH nộp hồ sơ vay vốn Nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ Tiến hành thẩm định Lập báo cáo kết quả thẩm định Hội đồng tín dụng hoặc ban tín dụng ra quyết định cho vay *Bước 1 : Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ. Khách hàng khi có nhu cầu vay vốn để tài trợ cho dự án sẽ nộp vào ngân hàng dự án đầu tư và các giấy tờ cần thiết khác quy định trong hồ sơ vay vốn.Cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.Nhân viên tín dụng chỉ hướng dẫn khách hàng chứ không được làm hồ sơ thay khách hàng, đặc biệt nghiêm cấm việc tư vấn hoặc phối hợp với khách hàng nguỵ tạo số liệu nhằm có đủ điều kiện vay vốn. * Bước 2 : Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn, nếu hồ sơ chưa đầy đủ về số lượng, tính hợp lệ hoặc không đúng yêu cầu của ngân hàng về nội dung cần phải yêu cầu khách hàng bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ.Hồ sơ thẩm định( đề nghị thẩm định ) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT-BKH-ĐT hướng dẫn về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư . * Bước 3 :Thực hiện thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện ; tài chính, kinh tế - xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án…từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ trình thẩm định.Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa bổ xung.Cán bộ thẩm định có thể đến thực tế doanh nghiệp xem xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ…của chủ đầu tư. Để bảo đảm kết quả thẩm định tốt nhấy thì nhân viên tín dụng phải nắm vững các quy định nghiệp vụ, có kỹ năng phân tích, tích cực tìm hiểu các quy định liên quan, nghiên cứu kỹ hồ sơ do khách hàng nộp, tham khảo thêm các thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp và các nguồn khác để đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. Phòng thẩm định tài sản đảm bảo có trách nhiệm thực hiện và đánh giá tài sản thế chấp cầm cố bao gồm đánh giá tính pháp lý ,quyền sở hữu, đánh giá hiện trạng của tài sản và đánh giá giá trị của tài sản.Sau đó lập biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố. *Bước 4 :Tập hợp hồ sơ thẩm định và trình người có thẩm quyền. Cán bộ tín dụng sẽ tập hợp toàn bộ các tờ trình và hồ sơ thẩm định của các bộ phận liên quan để gửi cho Ban tín dụng hoặc Hội đồng tín dụng thông qua.Ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không.Sau khi Ban tín dụng, Hội đòng tín dụng đã có quyết định, nhân viên tín dụng sẽ soạn thông báo gửi đến khách hàng.Nội dung thông báo cần nêu rõ ; nếu từ chối cho vay thì cần kèm theo lý do, nếu đồng ý cho vay thì cần nêu rõ số tiền cho vay, loại tiền cho vay, thời hạn vay, thời gian ân hạn( nếu có), lịch trả gốc và lãi, các điều kiện bổ xung(nếu có), các công việc cần hoàn tất trước khi giải ngân. 1.2.4. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 1.2.4.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay vốn của khách hàng phải đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của ngân hàng bao gồm : * Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của khách hàng: Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước : Quyết định hoặc giấy phép thành lập Các Tổng Cty 91 phải có quyết định thành lập của Thủ tướng chính phủ ký. Các Tổng Cty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng quản lý ngành ký. Các doanh nghịêp thuộc tỉnh – thành phố trực thuộc TW do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW ký quyết định thành lập. Hợp tác xã phải có biên bản hội nghị thành lập HTX Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định riêng của Chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc TW cấp. Điều lệ : Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận huyện xác nhận. Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Hợp đồng liên doanh được ký đúng quy định của pháp luật. Điều lệ : đã được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư. Giấy phép đầu tư. Danh sách HĐQT và Tổng giám đốc có xác nhận của của Bộ hoặc Sở KHĐT. Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh và của nhà đầu tư nước ngoài. Khi tiến hành thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng thì cán bộ thẩm định cần phải chú ý đối với giấy tờ có thời hạn thì cần phải kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại và thời gian tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không.Nếu là khách hàng cũ cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như : ngành nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện…và yêu cầu bổ xung các hồ sơ hợp pháp về các thay đổi đó. * Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay. - Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng. - Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay. - Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy móc thiết bị…hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm thực hiện dự án đầu tư đó. - Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án. - Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. - Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư. * Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính : Năng lực tài chính thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn…Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án.Nếu coi nhẹ hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án.Dự án có thể phải ngừng hoạt động do chủ đầu tư không đủ năng lực tài chính và năng lực kinh doanh. Thông thường khi tiến hành thẩm định tình hình kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp thì cán bộ tín dụng tại ngân hàng cần phải dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC và từ các nguồn thông tin khác.Cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính.Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải bảo đảm tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác .Thông thường khách hàng phải nộp báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay gồm : bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ…Trên cơ sở báo cáo tài chính thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá khái quát về tình hình tài chính của khách hàng trên các nội dung : nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước, quý trước, nhận xét nguyên nhân lỗ, lãi ; tình hình công nợ, tình hình thanh toán với người mua, người bán… * Hồ sơ đảm bảo tín dụng Hồ sơ về tài sản đảm bảo tín dụng bao gồm giấy tờ của chủ sở hữu/sử dụng tài sản và giấy tờ của tài sản.Các tài sản đảm bảo tiền vay gồm các loại tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp của khách hàng, hoặc bên thứ ba đồng ý bảo lãnh cho khách hàng vay vốn tại VPBank. Cụ thể : Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cầm cố, cần phải có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh với tài sản. Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây dựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán, xác định tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi công- bên vay tại Vpbank. Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sáng lập viên nhất trí cho giám đốc ( hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. * Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ tín dụng thấy cần thiết và liên quan. Một số tài liệu khác có thể liên quan đến việc giải quyết cho vay của ngân hàng như : hợp đồng thuê kho, thuê văn phòng, hợp đồng tín với các ngân hàng khác ( nếu có)…Các tài liệu này giúp cho ngân hàng thêm căn cứ để ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời cũng giúp cho ngân hàng dễ dàng trong việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá trình cho vay. 1.2.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn. Với đối tương cho vay của ngân hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa & nhỏ và các hộ gia đình nên vấn đề thu thập thông tin về khách hàng là hết sức khó khăn và sự chính xác về thông tin thu thập được cũng là những vấn để cần đặc biệt qua tâm.Các thông tin thu thập được chủ yếu là từ hồ sơ khách hàng gửi đến và thông qua phỏng vấn trực tiếp, vì vậy đòi hỏi cán bộ phải có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong vấn đề thẩm định. * Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. - Xuất xứ hình thành doanh nghịêp - Các bước ngoặt lớn đã trải qua : thay đổi quy mô, công nghệ, loại sản phẩm, bộ máy điều hành… - Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của doanh nghiệp. - Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. * Tư cách của chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp. - Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình. - Trình độ học vấn, chuyên môn, quản lý và hiểu biết pháp luật. - Những kinh nghiệm công tác đã trải qua, những thành công, thất bại trên thương trường. - Uy tín trên thương trường với các bạn hàng đối tác. - Nhận thức và trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên tín dụng để hoàn thiện các thủ tục vay vốn để đảm bảo điều kiện vay theo quy định của NHNN và VPBank. Khi tiến hành thẩm định tư cách của ._.chủ sở hữu cán bộ thẩm định cần lưu ý : Đối với các DNNN, việc thẩm định các yếu tố trên dựa trên cơ sở nguồn thông tin có thể thu thập được ở mức độ cố gắng nhất. Đối với các doanh nghiệp thuộc khối ngoài quốc doanh, các yếu tố cần thẩm định nêu trên đối với chủ doanh nghiệp( giám đốc, chủ tịch HĐQT, chủ thực sự của doanh nghiệp) là bắt buộc, nhân viên thẩm định phải bằng mọi cách thu thập thông tin để thể hiện trong tờ trình nhất là trong trường hợp khách hàng quan hệ thường xuyên hoặc áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức. * Thẩm định uy tín của khách hàng trên thị trường Để thực hiện được điều này thì cán bộ thẩm định phải làm rõ được các vấn đề: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào? Nước nào? Mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp chiếm thị phần được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề? Việc sản xuất kinh doanh có ổn định không?. * Thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng. Để tiến hành thẩm định khả năng tài chính của khách hàng thì nhân viên thẩm định cần phải dựa vào báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ các nguồn khác. Nội dung thẩm định bao gồm: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ tài chính :.Các số liệu trong bảng cân đối kế toán phải đảm bảo tính cân bằng và phù hợp trong quan hệ với các báo cáo tài chính khác. Phân tích thực lực tài chính : trong phần này cán bộ thẩm định có thể dùng một số phương pháp để phân tích thực lực tài chính của khách hàng như; phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để đánh giá từng phần và toàn diện về khả năng tài chính của khách hàng. Đánh giá khái quát tình hình tài chính và phân tích các hệ số tài chính :trong phần này phải đi sâu phân tích một số nội dung; nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả sản xuất kinh doanh các năm trước,quý trước, những khoản phải thu từ người mua, phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng và bị chiếm dụng, khả năng giải quyết để đánh giá về thực lực tài chính của khách hàng. Tình hình công nợ và tình hình thanh toán với người mua người bán, với ngân sách, chú ý đến thuế thu nhập doanh nghiệp.Sau đó đi phân tích các hệ số tài chính của khách hàng và so sánh với các định mức tiêu chuẩn.Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả của khách hàng. 1.2.4.3. Thẩm định dự án đầu tư. Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không. Đối tượng cần thẩm định là tính khả thi của dự án về mặt tài chính nhằm mục tiêu đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án đầu tư, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.Vì vậy nhiệm vụ của nhân viên thẩm định khi thẩm định dự án là phát hiện những điểm sai sót, những điểm đáng nghi ngờ hay những điểm chưa rõ ràng của dự án và cùng với khách hàng thảo luận, làm sáng tỏ thêm nhằm đánh giá chính xác và trung thực được thực chất của dự án.Nội dung thẩm định tuỳ vào quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin vay, tính chất của tài sản đảm bảo mà cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định một cách toàn diện chi tiết hay chỉ thẩm định khái quát những vấn đề đủ để kết luận dự án có khả thi không và ngân hàng có nên tài trợ cho dự án không. Nội dung khi thẩm định dự án bao gồm : Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý,thực hiện dự án Thẩm định khía cạnh tài chính dự án Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế- xã hội dự án Thẩm định khía cạnh rủi ro của dự án Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay. 1.2.4.3.1. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án. Thị trường có vai trò hết sức quan trọng và ý nghĩa, quyết định sự thành bại của một dự án.Do vậy thẩm định khía cạnh thị trường là một nội dung không thể thiếu để đánh giá tính khả thi của một dự án.Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ chính xác của thông tin thu thập được mà cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên một số nội dung sau: Xem xét tính đầy đủ, chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án. Trong nội dung này cán bộ thẩm định phải khái quát được về mức độ thoả mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án, kiểm tra tính hợp lý trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án, đánh giá sản phẩm của dự án, xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án, đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm, phương thức tiêu thụ sản phẩm và mạng lưới phân phối sản phẩm… Để có thể khái quát được về mức độ thoả mãn cung cầu về sản phẩm của dự án thì trước tiên cán bộ thẩm định phải phân tích được tình hình cung- cầu hiện tại. Để xác định được mức tiêu thụ của thị trường tổng thể thì cán bộ thẩm định phải nắm bắt được những dữ liệu sau : tổng sản phẩm sản xuất trong nước tính theo công suất thực tế các nhà máy hiện đang hoạt động, tổng lượng nhập khẩu, tổng lượng xuất khẩu, lượng tồn kho từng kỳ hoặc từng năm..Các thông tin này có thể tìm thấy được từ Bộ thương mại, tổng cục thống kê, các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan chuyên ngành…Trên cơ sở đó có thể định lượng được mức độ tiêu thụ của thị trường tổng thể thông qua công thức sau: Tổng mức tiêu thụ Tổng lượng tồn kho đầu kỳ Tổng sản phẩm SX trong kỳ Tổng lượng nhập khẩu Tổng lượng xuất khẩu Tổng lượng tồn kho cuối kỳ Bên cạnh việc nghiên cứu lượng cầu hiện tại, cần phải xác định tổng khối lượng cung ứng hiện tại và số lượng sản phẩm cung ứng từ các nguồn.Vì việc nghiên cứu tổng khối lượng cung ứng hiện tại và số lượng sản phẩm từ các nguồn cung ứng cho biết hiện tại cầu đã được đáp ứng như thế nào, bên cạnh đó còn tìm ra các khoảng trống thị trường và để làm căn cứ, cơ sở cho việc nghiên cứu, dự báo tổng khối lượng và nguồn cung ứng các sản phẩm của dự án trong tương lai. Để làm được điều này thì cán bộ thẩm định phải đánh giá được hiện có bao nhiêu cơ sở đã và đang sản xuất loại sản phẩm của dự án với công suất và sản lượng thực tế là bao nhiêu?, khả năng mở rộng sản xuất của các cơ sở hiện tại và các cơ sở khác, các dự án sản xuất sản phẩm cùng loại/ sản phẩm thay thế đang và sẽ được triển khai, nguồn nhập khẩu dự kiến hàng năm… Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án cần lưu ý: Sản phẩm của dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm.Bên cạnh đó cán bộ cũng cần đánh giá thị trường mục tiêu của dự án nhằm để chiếm lĩnh thị trường nội địa, thay thế hàng nhập khẩu hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phải phân tích thêm : Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay không Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng, hình thức bao bì. Xem xét thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không. Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án. Cán bộ thẩm định cần phải hết sức tránh so sánh đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu. Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu, ngoài việc so sánh giá (giá trong nước phải nhỏ hơn giá CIF của sản phẩm nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu) còn phải tính đến tâm lý người tiêu dùng. Nội dung của phần thẩm định khía cạnh thị trường đóng vai trò quyết định đến tính hiệu quả của dự án đầu tư, chỉ khi đảm bảo khả thi về mục tiêu dự án mới thẩm định tiếp các nội dung thẩm định khác. 1.2.4.3.2. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Thẩm định phương diện kỹ thuật là công việc phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có những kiến thức nhất định về khía cạnh kỹ thuật của dự án. Đây là nội dung hết sức quan trọng vì thông qua việc thẩm định kỹ thuật có thể giúp cán bộ thẩm định kiểm tra được tính xác thực của các chi phí, chất lượng, tính khả thi của dự án.Nội dung thẩm định trong phần này gồm : Đánh giá công suất của dự án, mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn. Nhân viên thẩm định phải xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án, đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn.Việc thẩm định phải làm rõ được ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn.Cần chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm của nước ta.Xem xét phương án chuyển giao kỹ thuật công nghệ, chuyên gia hướng dẫn vận hành, huấn luyện viên và chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị. Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng…Kiểm tra tính hợp lý của giá cả và phương thức thanh toán, thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án không, uy tín của các nhà cung cấp. Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần phải kiểm tra thêm về các mặt như : các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thương hay không? Tính pháp lý về trách nhiệm của các bên như thế nào? Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào. Xem xét nguồn cung cấp nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án: xem xét khối lượng khai thác có thoả mãn công xuất dự án hay không.Chú ý đến tính thời vụ của nguyên liệu cung cấp, chính sách nhập khẩu nguyên vật liệu. Giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu, yêu cầu và khả năng đáp ứng về chất lượng nguyên vật liệu, yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu… Nguồn cung cấp điện nước, nhiên liệu : xem xét nhu cầu sử dụng điện, nước, nhiên liệu của dự án.Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu để đảm bảo cho sự hoạt động của dự án với công suất đã định. Đánh giá địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án và các giải pháp xây dựng Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm để xem xét lựa chọn.Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật được xác định để đánh giá các giải pháp xây dựng. Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm: địa điểm xây dựng phải tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy, quản lý di tích lịch sử. Tính kinh tế của địa điểm : Tận dụng được các cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng, gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nơi tiêu thụ sản phẩm. Phân tích đánh giá các giải pháp về mặt bằng, giải pháp kiến trúc,giải pháp kết cấu, giải pháp về công nghệ và tổ chức xây dựng. Nói chung việc xem xét địa điểm và đánh giá các giải pháp xây dựng của các loại dự án có nhiều nội dung khác nhau.Tuỳ theo tính chất, quy mô của dự án các vấn đề nêu trên cần được chọn lọc để đi xâu xem xét. 1.2.4.3.3.Thẩm định khía cạnh tài chính. Trong nội dung này cán bộ thẩm định sẽ tiến hành rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án.Trên cơ sở đó giúp cho ngân hàng có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định cho vay.Dự án chỉ có khả năng tài trả nợ khi nó phải được đánh giá là khả thi về mặt tài chính.Tức là dự án đó phải đạt được hiệu quả tài chính và có độ an toàn cao về mặt tài chính.Thẩm định tài chính dự án bao gồm nhiều nội dung liên quan chặt chẽ với nhau.Những nội dung chủ yếu được ngân hàng chú trọng: Xác định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ của dự án Xác định chi phí và lợi ích của dự án Dự tính lãi suất triết khấu Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án Đánh giá rủi ro trong dự án. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và các nguồn tài trợ của dự án. Vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết.Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án.Trong nội dung này cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và các phần cấu thành nên tổng vốn đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : trên cơ sở kinh nghiệm từ các dự án tương tự đã triển khai cán bộ thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra nhu cầu vốn xây dựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn giá xây dựng. Vốn đầu tư thiết bị : tiến hành kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyển giao công nghệ nếu có Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu(đối với dự án đầu tư mới ) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ xung (đối với dự án mở rộng bổ xung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường. Chi phí quản lý, chi phí lãi vay và các khoản chi phí khác : đối với các khoản mục chi phí này cần chú ý kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục, xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công. Trong quá trình thẩm định nếu cán bộ thẩm định thấy có sự khác biệt quá lớn ở từng nội dung thì cần tiến hành tập trung phân tích, tìm hiêu nguyên nhân và đưa ra nhận xét.Từ đó đưa ra cơ cấu vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để xác định mức tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ dự án. Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cẩn thiết, tránh 2 khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp.Sau khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư.Việc này rất cần thiết đối với các công trình có thời gian xây dựng dài. Bên cạnh đó thì cán bộ tín dụng cần phải thẩm tra các phương thức tài trợ dự án.Các phương thức tài trợ cho dự án thông thường bao gồm : tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng leasing và tài trợ kết hợp.Mỗi phương thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng cũng như lợi thế và bất lợi cho các chủ đầu tư.Hơn nữa, quá trình xác định ròng tiền của và lựa chọn lãi suất chiết khấu không thể được tiến hành một cách biệt lập với phân tích bản chất của phương thức tài trợ.Hay nói cách khác, phương thức tài trợ sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV. Nội dung thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án: Vốn tự có : Xem xét khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn và tiến độ góp vốn. Vốn tài trợ bằng nợ : bao gồm tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu. Tài trợ bằng leasing : đây là một hình thức tài trợ dự án thông qua cho thuê các loại tài sản. Tài trợ kết hợp : là việc kết hợp theo một tỷ lệ nào đó giữa tài trợ bằng vốn tự có và tài trợ bằng vốn vay để hình thành vốn cho dự án. Mỗi nguồn vốn cấu thành đều có chi phí riêng của nó.Chi phí này được xác định dựa trên phân tích mối quan hệ giữa rủi ro kỳ vọng và lợi ích của tài sản tài chính.Cơ cấu vốn tài trợ cho dự án ảnh hưởng đáng kể tới việc xác định dòng tiền, lựa chọn lãi suất chiết khấu của dự án.Vì vậy cần phải xây dựng được một cơ cấu vốn tối ưu để tối đa hoá giá trị dự án của doanh nghiệp. Thẩm định chi phí, lợi ích của dự án và xác định dòng tiền. Trên cơ sở những phân tích kỹ thuật và khía cạnh thị trường của dự án, báo cáo tài chính do khách hàng gửi đến…Cán bộ thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra doanh thu và chi phí của dự án thông qua việc kiểm tra các nội dung sau : Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng…Cần xem xét tính hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao…Khi tiến hành xem xét đánh giá cán bộ thẩm định cần phải so sánh với các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động. Kiểm tra chi phí nhân công : tiến hành xem xét nhu cầu lao động, số lượng lao động, chất lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khách. Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao, chi phí về lãi vay ngân hàng( lãi dài hạn và ngắn hạn) và các khoản thuế của dự án. Kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.Trên cơ sở đó so sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên thị trường. Để tính giá thành sản phẩm được chính xác thì cần phải căn cứ vào tổng mức chi phí, mức chênh lệch giá, xác định hao hụt ngoài dự kiến để tiến hành phân bổ cho số lượng thành phẩm một cách hợp lý. Sau khi tính toán các chi phí đầu vào và ước tính mức sản lượng tiêu thụ, giá bán sản phẩm.Cán bộ tín thẩm định sẽ lập bảng dự trù doanh thu, chi phí : Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1 Năm 2 Năm 3 1. Sản lượng 2.Tổng doanh thu chưa có Vat 3. Tổng chi phí - Chi phí nguyên, nhiên vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí quản lý và bán hàng - Chi phí khấu hao - Chi phí lãi vay - Chi phí khác 4. Thu nhập trước thuế 5. Thuế TNDN 6. Thu nhập sau thuế Khi lấy toàn bộ khoản tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì sẽ xác định được dòng tiền của dự án tại các mốc thời gian khác nhau.Dòng tiền chính là các khoản thu và chi được kỳ vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Đối với một dự án, việc ước lượng chính xác các dòng tiền ròng mỗi năm và lựa chọn lãi suất chiết khấu đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác các chỉ tiêu tài chính phục vụ cho quá trình ra quyết định đầu tư cũng như tài trợ vốn cho dự án.Tuy nhiên dòng tiền của dự án lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như : cơ cấu vốn tài trợ của dự án, lợi thế của việc sử dụng nợ, rủi ro, những ưu đãi đầu tư, lãi suất được lựa chọn, phương pháp tính khấu hao…Vì vậy cán bộ thẩm định cần phải hết sức để ý tới các yếu tố này khi tiến hành thẩm định. Kiểm tra sự phù hợp của lãi suất chiết khấu. Lãi suất triết khấu được hiểu là tỷ lệ mà nhờ đó các dòng tiền của dự án được quy về hiện tại để xác định NPV.Cơ sở để lựa chọn lãi suất chiết khấu là phân tích rủi ro và khả năng sinh lời của dự án.Hơn nữa cơ cấu vốn cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn lãi suất chiết khấu.Về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án chính là chi phí vốn của dự án đó.Rõ ràng nếu thực hiện dự án, nhà đầu tư sẽ bỏ qua lợi tức kỳ vọng của các dự án khác hay các tài sản tài chính khác có cùng mức rủi ro.Chính vì bỏ qua các hình thức đầu tư khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tư sẽ đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu - tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó. Để dự tính chính xác lãi suất chiết khấu phục vụ cho việc chiết khấu các dòng tiền của dự án thì cán bộ thẩm định cần phải chú ý đến một số nguyên tắc như : mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức kỳ vọng, mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư tài trợ cho dự án xem xét và cơ cấu vốn của doanh nghiệp, dự án đang xem xét phải đặt trong tương quan với các tài sản tài chính và dự án khác…Khi xác định lãi xuất chiết khấu cần phải căn cứ cơ cấu vốn đầu tư. Vốn đầu tư là nợ : Đối với dự án mới, nếu vốn tài trợ cho dự án hoàn toàn là nợ thì lãi suất chiết khấu được sử dụng để chiết khấu dòng tiền của dự án có thể là chi phí nợ sau thuế = (1-T) x Kd. với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, Kd là chi phí nợ trước thuế . Vốn đầu tư là vốn chủ sở hữu : Cán bộ thẩm định có thể vận dụng mô hình CAMP để xác định : Khi vốn đầu tư gồm nợ và vốn chủ sở hữu :Nếu doanh nghiệp sử dụng cả nợ và vốn chủ sở hữu thì chi phí vốn của dự án là chi phí bình quân gia quyền. Thẩm định các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính dự án. Hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều được tính toán dựa trên cơ sở đã xác định được dòng tiền phát sinh trong từng năm thực hiện dự án và dự tính lãi suất chiết khấu sử dụng mỗi năm.Cho dù sử dụng chỉ tiêu nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian của tiền phải được áp dụng. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong thẩm định dự án.Trong nội dung này thì chất lượng thẩm định là yếu tố quan trọng đến việc ngân hàng quyết định tài trợ cho dự án mà sau này khi đi vào thực hiện mang lại hiệu quả tài chính cũng như trả được nợ ngân hàng như dự kiến.Do đó ngân hàng đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án đầu tư, ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau : Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của đời dự án (NPV). Là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0.NPV có thể mang giá trị dương, am hoặc bằng 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm tài chính dự án. Cách xác định : NPV= Trong đó : NPV là giá trị hiện tại ròng của cả đời dự án Bi : là thu nhập năm thứ i Ci : là chi phí năm thứ i r : là tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn n : thời gian hoạt động của dự án. Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV >= 0. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) IRR là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó để quy đổi các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì các khoản thu bằng các khoản chi, hay nói cách khác thu nhập ròng của dự án bằng 0. IRR là 1 chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, nó phản ứng mức lãi suất mà dự án có thể đạt được. NPV1 IRR = r1 + --------------------- x ( r2 – r1 ) NPV1 - NPV2 Dự án chỉ được chấp nhân khi IRR > igh ( thường là lãi suất vay ngân hàng). Thời gian hoàn vốn Là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Số vốn đầu tư còn lại cần thu hồi T = n + -------------------------------------------- Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn Trong đó n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư. Dự án chỉ được chấp nhận chỉ khi thời gian hoàn vốn của dự án <= số năm hoạt động của dự án. Xác định điểm hoà vốn Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp các khoản chi phí của dự án.Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sản phẩm hoặc mức doanh thu thấp nhất cần phải đạt được của dự án để đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra. Điểm hoà vốn có thể được biểu hiện bằng sản lượng hoà vốn hoặc doanh thu hoà vốn. + Điểm hoà vốn sản lượng (X): F X = -------- p- v + Điểm hoà vốn theo doanh thu ( R) F R = ------- 1 – v/p Trong đó : p là giá bán 1 sản phẩm v là biến phí tính cho một sản phẩm f là tổng định phí của cả đời dự án Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại điểm hoà vốn thì dự án có lãi, ngược lại nếu đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ.Do đó chỉ tiêu điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn. Xác định năng lực hoà vốn ( NI ) Doanh thu hoà vốn NI = ------------------------------- Tổng doanh thu cả đời dự án Chỉ tiêu NI lớn hơn hoặc bằng 30% thì dự án mới được lựa chọn. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ( ROI) Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư. Lợi nhuận sau thuế ROI = ---------------------------- Tổng vốn đầu tư Chỉ tiêu này càng cao càng tốt và nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên cơ sở thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả hiệu quả tài chính dự án cán bộ thẩm định tiến hành lập bảng tính trên công cụ Excell theo mẫu sau. Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3… 1. Doanh thu 2. Tổng chi phí 3. Khấu hao 4. Lãi vay 5. Thu nhập trước thuế 6. Thuế TNDN 7. Thu nhập sau thuế 8. Dòng tiền hàng năm (CFi) 9. PVCFi 10. NPV 11. IRR 12. T 13. NI 14. ROI Sau khi đã thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án thì nhân viên tín dụng cần đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án. Đây là một căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án. Độ an toàn về mặt tài chính được thể hiện trên các mặt : - An toàn về nguồn vốn - An toàn vể khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ - An toàn cho các chỉ tiêu hiệu quả tính toán. 1.2.4.3.4.Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới môi trường và tới các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội, tính hợp lý và tối ưu của dự án, mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.Trong phần này cán bộ thẩm định sẽ đánh giá lợi ích xã hội mà dự án mang lại thông qua qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại.Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được các tác động của dự án đối với nền kinh tế xã hội.Các chỉ tiêu thường được cán bộ thẩm định xem xét bao gồm : số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách,… Tuy nhiên trong phân tích cũng như trong thẩm định kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trưng quan trọng là phải xác định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Nhìn chung, thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và phức tạp nhưng nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết định tài trợ cho dự án. 1.2.4.3.5.Thẩm định khía cạnh rủi ro của dự án. Rủi ro của dự án được hiểu một cách chung nhất là khả năng mà một sự kiện không có lợi nào đó xuất hiện.Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với dự án, từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa hạn chế tác động của các rủi ro đó.Các rủi ro thông thường hay xảy ra đối với một dự án: Rủi ro do khó, không tiêu thụ được sản phẩm theo kế hoạch dự kiến Rủi ro do mức độ cạnh tranh gay gắt hơn dự kiến Rủi ro do tác động của các yếu tố tự nhiên, xã hội Rủi ro do thay đổi các chính sách của Nhà nước Rủi ro do thay đổi công nghệ Rủi ro do thay đổi về bộ máy quản lý. Sau khi tiến xem xét đánh giá các yếu tố rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá rủi ro dự án bằng các phương pháp thông dụng : Phương pháp phân tích độ nhạy : phương pháp này giúp cán bộ thẩm định biết được yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính, từ đó có biện pháp xử lý. Để phân tích độ nhạy được nhanh chóng, trong quá trình lập bảng tính Excel thì tất cả các phép tính có liên quan đến biến số phân tích đều phải liên kết với ô chứa biến số đó bằng công thức, sao cho khi thay đổi giá trị của biến số thì tất cả các kết quả tính toán phải thay đổi theo. Phương pháp phân tích theo kịch bản : Khi mà dự án có các biến số tương quan với nhau thì cán bộ thẩm định thường sử dụng một tổ hợp các biến tương quan để tiến hành phân tích tình huống .Gỉa sử có 1 dự án phát triển tàu điện- là đối thủ cạnh tranh của thị trường xe buýt chạy xăng dầu bình thường.Sự tương quan giữa các biến cố có thể là: + Nguy cơ chiến tranh vùng vịnh có khả năng làm giá dầu tăng 20% trong thời gian tới + Gía dầu tăng làm cho thị phần xe điện tăng ít nhất 10%.Đồng thời giá dầu tăng dẫn đến suy thoái kinh tế thê giới. + Suy thoái kinh tế làm cho quy mô thị trường giảm 5% và giá cả các yếu tố đầu vào - đầu ra tăng 15%.. Như vậy, với mỗi kịch bản cán bộ thẩm định cần xác định được 1 bộ biến cố và xác định được hiệu quả của dự án với bộ biến số này để biết tương lai dự án trong những tình huống khác nhau. Phương pháp mô phỏng Monte Carlo : đây là phương pháp phân tích kết quả của dự án dưới tác động đồng thời của các yếu tố trong các tình huống khác nhau có tính tới phân bố xác suất và giá trị có thể của các biến số yếu tố đó. Đây là phương pháp khá phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kinh nghiệm, kỹ năng thực hiện tốt với sự trợ giúp kỹ thuật của máy tính. 1.2.4.3.6.Thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.Mặc dù trước khi quyết định cho vay ngân hàng đã trải qua các khâu thu thập thông tin, xử lý,phân tích và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng nhưng vẫn chưa thể nào loại bỏ được rủi ro tín dụng.Do vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong những cách thức nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách bao gồm : bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh cảu bên thứ ba. Tuy nhiên, để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi hỏi : Gía trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu ( phải có thị trường tiêu thụ và có giá trị ) Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Thông thường để đảm bảo cho khoản tiền vay ngân hàng thường yêu cầu khách hàng muốn vay vốn phải có tài sản đảm bảo.Nội dung thẩm định tài sản đảm bảo trong ngân hàng gồm : Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ và phân loại tài sản đảm bảo Đánh giá quyền sở hữu của tài sản thế chấp, cầm cố Đánh giá hiện trạng của tài sản đảm bảo Đánh giá giá trị tài sản đảm bảo Xác định tính chuyển nhượng của tài sản đảm bảo. Trong nội dung này cán bộ thẩm định phải có kiến thức về nghiệp vụ, nắm vững các quy định của Nhà nước và Vpbank liên quan đến giá cả, cách tính giá trị tài sản, có khả năng đánh giá tổng hợp về tài sản như : giá cả , tính chuyển nhượng, sự ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, khách quan đến tài sản. 1.2.5. Các phương pháp thẩm định tại ngân hàng. Với đặc điểm là số lượng khách hàng vay vốn lớn và sô tiền vay thường là nhỏ.Vì vậy yêu cầu về một cơ chế kiểm soát an toàn và hiệu quả đối với khoản vay là hết sức cần thiết.Trong trường hợp này ngân hàng thường sử dụng một trợ thủ rất đắc lực để ra quyết định tín dụng, đó là hệ thống điểm số.Trên cơ sở điểm số mà khách hàng đạt được, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành xếp hạng tín dụng khách hàng bằng cách kết hợp chấm điểm rủi ro tín dụng và xếp hạng tài sản bảo đảm.Mỗi loại khách hàng có một đặc điểm riêng,VPBank thiết kế các mẫu bảng điểm chấm điểm xếp hạng rủi ro tương ứng với các đối tượng khách hàng khác nhau.Mục đích của việc xếp hạng tín dụng là để xác định mức độ rủi ro của khách hàng làm căn cứ bổ xung trong việc ra quyết định tín dụng, xác định lãi suất cho vay phù hợp với mức độ rủi ro và có biện pháp._.s): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường. 2.1.2.1. Phát huy thế mạnh. Ngày nay, khi áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng gia tăng, các NHTM luôn tìm mọi cách để nâng cao sức mạnh cạnh tranh của mình,trong đó, việc tận dụng những lợi thế có mà mình có sẵn để phát huy sức mạnh được là bước đi ngắn nhất và hiệu quả nhất . Các lợi thế mà VPbank sẽ phát huy là: Thứ nhất, với quy trình thẩm định được thống nhất, thời gian thẩm định được rút ngắn là một lợi thế rất lớn trong việc mở rộng được khách hàng vay vốn. Đặc biệt là trong tình hình hiện nay khi mà yếu tố thời gian có vai trò quan trọng.Việc rút ngắn thời gian thẩm định tạo điều kiện để rút ngắn thời gian cấp vốn cho khách hàng từ đó sẽ không làm lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng. Thứ hai, .Hiện nay ngân hàng có trong tay một đội ngũ cán bộ thẩm định có trình độ chuyên môn tương đối cao, đạo đức vững vàng,không chỉ được trang bị kiến thức liên quan đến tín dụng mà còn cả những kiến thức liên ngành như kiến thức về phân tích tài chính doanh nghiệp, kiến thức kế toán…Đây là yếu tố rất quan trọng để thực hiện các mục tiêu về tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới. 2.1.2.2. Khắc phục điểm yếu: Không chỉ riêng VPbank mà bất cứ TCTD nào cũng luôn tồn tại những yếu kém nhất định. Do vậy, khắc phục những điểm yếu của mình và biến chúng thành những lợi thế, những cơ hội nhằm tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho sự phát triển là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng mong muốn. Để làm được điều đó VPbank cần phải: Thứ nhất, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tín dụng, hoàn thiện chất lượng chất lượng dịch vụ trên những lợi thế về thương hiệu… Thứ hai, để khắc phục rủi ro tín dụng mà VPbank phải gánh chịu trong những năm qua qua chính đối tượng đầu tư của VPbank mang lại, thì VPbank phải tận dụng tốt nhất những lợi thế của mình để khắc phục những điểm yếu này, bằng cách hoán chuyển rủi ro cho một đối tượng khác đó chính là Cty bảo hiểm. Thứ ba, Hoàn thiện cơ sở công nghệ sử dụng trong việc hỗ trợ thẩm định. Công nghệ có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự chính xác trong kết quả thẩm định cũng như thời gian thẩm định.Vì vậy ngân hàng phải không ngừng nâng cấp thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định để cho hiệu quả thẩm định được hoàn thiện hơn. Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác báo cáo kiểm tra giám sát hoạt động thẩm định nhằm phát hiện những khiếm khuyết. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.. 2.1.2.3. Tận dụng cơ hội: Hội nhập không chỉ mở ra cho nền kinh kế Việt Nam những cơ hội mới mà còn tạo ra vô số những cơ hội cho ngành ngân hàng nói chung và VPbank nói riêng. Thế nhưng, việc tận dụng những cơ hội đó như thế nào? để biến chúng thành sức mạnh và sử dụng chúng như là một công cụ để gia tăng sức mạnh trong cạnh tranh mới là điều quan trọng. Để biến những cơ hội đó thành chìa khóa cho sự thành công của VPbank thì VPbank cần phải: Thứ nhất, hoàn thiện quy trình thẩm định để rút ngắn được thời gian thẩm định nhưng vẫn phải đảm bảo sự chính xác trong thẩm định.Với xu thế kinh tế hiện tại thì nhu cầu vay vốn cho tiêu dùng ngày một gia tăng.Với số lượng khách hàng vay vốn lớn như vậy thì yêu cầu về một quy trình thẩm định hiệu quả và an toàn đối với việc cho vay là hết sức cần thiết để mở rộng kinh doanh. Thứ hai, tranh thủ sự hợp tác của các NHNN để tiếp cận phương pháp quản lý chuyên nghiệp, công nghệ mới. Bên cạnh đó, cần phải tranh thủ sự quan tâm, hỗ trợ về mặt tài chính, công nghệ của các tổ tức tài chính quốc tế như WB, ODA… để củng cố và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, chất lượng nhân sự thẩm định …nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh. 2.1.2.4. Vượt qua thử thách Có lẽ điều mà các NHTM nói chung và VPbank nói riêng là làm sao? và làm như thế nào? với những điểm mạnh, trên sự hiểu rõ về những điểm yếu đang tồn tại của mình với việc tận dụng những cơ hội của thị trường để vượt qua mọi thử thách đang và sẽ đối mặt phía trước. Để biến những lợi thế mà mình đang có, những cơ hội mà thị trường đã tạo ra trên những điểm yếu của mình để vượt qua những thử thách của thị trường nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh VPbank cần phải ; Thứ nhất, tăng cường sức mạnh tài chính để đầu tư phát triển công nghệ mới, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị nhằm cải tiến “tốc độ” truyền tải dữ liệu giữa các chi nhánh và hội sở, giữa chi nhánh và phòng giao dịch đảm bảo sự chính xác, an toàn và nhanh chóng trong mọi giao dịch. Đây là một yếu tố hết sức quan trong trong việc thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.Nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác và thời gian thẩm định trong ngân hàng. Thứ hai, hoàn thiện và nâng cao vai trò công tác tổ chức thẩm định,giám sát thẩm định …. Vì một khi khi xu thế cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động cho vay ngân hàng sẽ càng gia tăng. Ngòai ra, không chỉ riêng ngành ngân hàng mới đối mặt với xu thế cạnh tranh mà tất cả các ngành khác trong nền kinh tế cũng phải chịu chung áp lực đó, vì vậy tính đỗ vỡ của thị trường cũng sẽ gia tăng.Điều này tất yếu làm cho ngành ngân hàng không tránh khỏi liên lụy vì thế hoàn thiện và nâng cao công tác kiểm tra giám sát thẩm định, công tác tổ chức thẩm định là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ, công tác tuyển dụng để thu hút nguồn nhân lực có “chất xám” đảm bảo tạo ra một đội ngũ cán bộ thẩm định giàu nghị lực, đủ năng lực để làm tốt công tác thẩm định trong giai đọan hiện tại và kế thừa trong tương lai. 2.1.3. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định dự án đầu tư.Vì vậy công tác thẩm định dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành. Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới như sau : Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư.Thực hiện tố công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng. Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng.Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế và quốc tế. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. 2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank. Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vai trò quan trọng trong mỗi quyết định cho vay.Do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định, trước hết cần có sự thống nhất về mặt nhận thức trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng. 2.2.1. Giải pháp về mặt nhân sự. Hiệu quả của hoạt động thẩm định phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nhân tố con người.Con người ở đây là đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp tiến hành các hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. Để có được đội ngũ cán bộ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu hiện tại thò ngân hàng cần xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu : Về trình độ chuyên môn : Các cán bộ thẩm định phải có đủ trình độ và hiểu biết về kinh tế thị trường, về hoạt động ngân hàng, tài chính, tín dụng, luật pháp liên quan…Đặc biệt phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng,có khả năng phân tích tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư một cách thuần thục. Đồng thời phải luôn cập nhật các văn bản, phương pháp thẩm định mới một cách nhanh chóng và sáng tạo.Bên cạnh đó đội ngũ này phải có khả năng khai thác, xử lý thông tin trên máy tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định dự án đầu tư cũng như chương trình quản lí hiện đại Về đạo đức nghề nghiệp : Cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao, có lòng nhiệt tình trong công việc, có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện tự bồi dưỡng bản thân. Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu thì trong thời gian tới ngân hàng cần hoàn thiện đội ngũ cán bộ theo hướng: Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo các cấp và cán bộ thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và bối cảnh kinh doanh mới. Tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm định. Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định theo mảng dự án và cho vay doanh nghiệp. Bổ xung thêm đội ngũ cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định dự án cho các chi nhánh còn thiếu để tránh tình trạng quá tải tín dụng Có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với các cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời xử lý nghiêm minh đối với các hành vi tiêu cực.Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng thông qua hình thức tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt. Ngân hàng cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia giỏi để đội ngũ này phục vụ hoặc tham gia, cộng tác cho hoạt động thẩm định. Triển khai và nhân rộng các khoá đào tạo cho cán bộ tín dụng chuyên sâu về lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư, có thể thực hiện việc đào tạo lại đối với những cán bộ tín dụng còn thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế nhằm nâng cao chất lượng cán bộ. Xây dựng hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán bộ thẩm định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi dưỡng và đào tạo. Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư để phổ biến và ứng dụng trong toàn hệ thống. 2.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành Do thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên việc tổ chức điều hành công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định.Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân có kiểm tra giám sát chặt chẽ thì kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ rất cao.Vì vậy để làm tốt công tác tổ chức ngân hàng cần làm tốt các công việc : Tổ chức đội ngũ cán bộ thẩm định phải bố trí sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp các cán bộ có trình độ, năng lực chuyên môn, trách nhiệm làm công việc này.Trong phân công công tác cũng phải căn cứ vào trình độ kinh nghiệm, ưu điểm của từng người để công tác thẩm định đạt kết quả caonhats. Khi phân công công việc cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả chất lượng thẩm định và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định.Chi nhánh phải có biện pháp có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính của dự án mà doanh nghiệp đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. 2.2.3. Giải pháp thiết bị kỹ thuật và thông tin. Đây là nhân nhân tố hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định dự án đầu tư.Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Về trang thiết bị Trình độ công nghệ ngân hàng và công nghệ thẩm định trong khu vực và trên thế giới đã cực kì phát triển, phải nói là vượt trội so với Việt nam.Chính vì vậy với mục tiêu hội nhập được với khu vực và các nước trên thế giới, cũng như nâng cao chất lượng thẩm định dự án tương xứng với yêu cầu hiện nay thì ngân hàng cần phải chú trọng vào việc trang bị và đổi mới trang thiết bị kĩ thuật hiện đại. Có chiến lược đầu tư, đổi mới hệ thống trang thiết bị, sử dụng các chương trình phần mềm hiêu quả trong quản lý và thẩm định dự án sẽ làm tăng khả năng xử lí các thông số đầu vào, đầu ra của dự án, làm giảm việc xử lí số liệu bằng tay, ứng dụng các phần mềm vi tính hiện đại sẽ làm tăng khả năng phân tích, đánh giá dự án trên cơ sở đó ra các quyết định hợp lí. Về thông tin. Thẩm định dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về thị trường trong nước và quốc tế ; thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế của nhà nước…Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định dự án đầu tư sẽ bị hạn chế, đưa ra quyết định sai lầm. Để đảm bảo xây dựng được hệ thống thông tin hoạt động có hiệu quả , ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ, có sự trao đổi thường xuyên giữa các chi nhánh trong nội bộ ngân hàng. Đối với những thông tin liên quan đến dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất doanh nghiệp.Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án.Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan… 2.2.4.Giải pháp về hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định. - Nâng cao tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính. Ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề.Từ đó có thể so sánh với các chỉ tiêu hiệu quả và an toàn tài chính dự án, dù có thể không tuyệt đối chính xác nhưng nó cũng góp phần vào việc đi đến kết luận tài trợ hay không. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong quá trình thẩm định tài chính dự án. Vì vậy, các chỉ tiêu này cần được tính toán một cách cẩn thận, chính xác, tính đúng giá trị.Trong đó cán bộ thẩm định đặc biệt quan tâm đến giá trị thời gian của tiền thì mới so sánh được giá trị tại các thời điểm khác nhau một cách chính xác được. Điều đó cũng có nghĩa là cán bộ thẩm định phải xác định chính xác khoản thu hồi ở thời điểm cuối dự án và tỷ lệ chiết khấu. - Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại Tuy ngân hàng VPBank đã áp dụng phương pháp này nhưng vẫn chưa áp dụng triệt để trong tất cả các dự án.Ngân hàng nên hàng nên sử dụng các giá trị NPV, IRR, thời gian hoà vốn có chiết khấu và nên được dùng trong mọi dự án, xem xét đó là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi về mặt tài chính. - Tiến hành phân tích độ nhạy, tính điểm hoà vốn Cần phải yêu cầu tất cả các dự án phải phân tích độ nhạy để ước lượng và quản lí rủi ro.Cán bộ thẩm định cần tiến hành xem xét và phân tích sự biến động của vài yếu tố chủ chốt nhằm tránh sự rắc rối quá mức cần thiết, từ đó lập bảng so sánh, tiến hành ước lượng xác suất các yếu tố có thể xảy ra, từ đó có những điều chỉnh cần thiết. Ngoài ra ngân hàng cũng cần phải chú ý đến việc tính toán và xem xét điểm nợ hoà vốn trả nợ.Việc tính toán này nhằm xác định công suất huy động tối thiểu cần thiết để dự án không bị thua lỗ, không mất khả năng thanh toán, trên cơ sở việc yêu cầu chủ dự án có kế hoạch điều chỉnh công suất, kế hoạch sản xuất thích hợp. - Điều chỉnh tỉ lệ chiết khấu theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này tỉ lệ chiết khấu ( chi phí sử dụng vốn ) sẽ được cộng thêm một tỉ lệ nhất định.Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào mức độ mạo hiểm của dự án.Tỷ lệ chiết khấu mới gọi là tỉ lệ chiết khấu khá đầy đủ. Điều này có nghĩa là mức độ rủi ro càng lớn thì tỉ lệ chiết khấu càng cao, và khi tính NPV sẽ không có có một tỷ lệ chiết khấu chung cho tất cả các dự án.Phần chênh lệch giữa tỷ lệ chiết khấu đầy đủ với chi phí sử dụng vốn được gọi là phần dự phòng bù đắp rủi ro. - Xác định thời hạn trả nợ và phương thức trả nợ Khi tiến hành thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án.Hiện ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kỳ hay thu luỹ thoái với mong muốn thu công nợ càng nhanh càng tốt.Tuy nhiên trong thời gian đầu các máy móc thiết bị chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra ở giai đoạn thăm dò thị trường…Do đó nếu ngân hàng yêu cầu mức trả nợ cao từ đầu sẽ làm cho dự án chưa đủ khả năng trả, vì vậy sẽ ảnh hưởng đến sản xuất. Mặt khác ngân hàng cũng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian.Như vậy sẽ phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư.Việc thu lãi cần đước tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng. - Càn chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản hoàn vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động.Bởi lẽ phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xưởng còn một giá trị thị trường nhất định.Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tùy theo quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hay không. Ngoài ra khi dự án kết thúc, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lưu động ròng, do đó khoản thu này phải được cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án. 2.2.5. Các giải pháp khác. Các giải pháp khác ở đây có thể bao gồm tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ cơ quan chuyên môn liên quan.Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho ngân hàng ở nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho vay.Ngân hàng cần phải không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng và thu hút họ qua các chính sách tiếp thị, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, tạo dựng uy tín của ngân hàng trên thị trường.Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần tiến hành nắm vững tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng có được thông tin quan trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an toàn khoản vay, cùng nhau giải quyết khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng.Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết, đảm bảo an toàn trong kinh doanh. Thiết lập và phát triển quan hệ với các bộ và sở liên quan để có thêm được cố vấn về vấn để thẩm định.Việc có mối quan hệ tốt và thường xuyên với cơ quan này sẽ giúp cho ngân hàng giải quyết được những khó khăn trước mắt cho đến khi có bộ phận chuyên môn về thẩm định kỹ thuật nhằm nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định dự án tại ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải mở rộng quan hệ với các cơ quan tư vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kĩ thuật khác, các cơ quan nghiên cứu thị trường, chính quyền địa phương…việc này sẽ tạo thuận lợi cho công tác thẩm định của ngân hàng. 2.3. Một số kiến nghị. 2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, và các Bộ ngành có liên quan. Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ và kịp thời.Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính – Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp chế tài, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về dự án đầu tư, tư vấn NHTM những thông tin phương hướng nhiệm vụ,mục tiêu phát triển kinh tế, địa bàn hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn, giúp đầu tư đúng hướng Nhà nước cần phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của nhà nước,bên cạnh đó ban hành quy chế bắt buộc kiểm toán và công khai quyết toán của doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp hệ thống hệ thống ngân hàng trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó hạn chế và phòng ngừa rủi ro.Hơn nữa tạo điều kiện cho các ngân hàng đánh giá đúng sức mạnh tài chính của dự án cũng như doanh nghiệp có dự án. Chính phủ cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồnh kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng và những vấn đề phát sinh chưa có quy định cụ thể.Bên cạnh đó chính phủ cũng cần phải có văn bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với kết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước cụ thể về từng bước mở rộng quyền hạn và trách nhiệm thẩm định đối với từng đối tượng thường xuyên liên quan đến lập và thẩm định dự án như Ngân hàng, Bộ kế hoạch đầu tư… Các Bộ chủ quản như Bộ kế hoạch, bộ Công thương, bộ Tài chính…cần phối hợp trong việc thẩm định và phê duyệt dự án.Ngoài ra, các bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý.Hàng năm các bộ nên công bố công khai các thông tin này để các NHTM cũng như chủ đầu tư dễ dàng trong việc thu thập thông tin để tiến hành thẩm định. 2.3.2. Với NHNN và các ngân hàng thương mại khác NHNN cần tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin ngân hàng ; trung tâm phòng ngừa rủi ro ( TRP) và trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) .Hiện tại, CIC, là trung tâm thu thập thông tin về các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp lớn và đã phát huy được những vai trò cơ bản.Tuy nhiên đòi hỏi của ngành ngân hàng còn cao hơn nhiều so với những gì mà CIC cung cấp.Vì vậy cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này để trung tâm thu thập được những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi mặt, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế.Cán bộ thẩm định có thể trực tiếp thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của ngân hàng.Khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành có liên quan đến doanh nghiệp, về tình hình thị trường, những dự báo… qua đó tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá các tiêu thức cơ bản về thẩm định dự án, cung cấp các tài liệu và thông tin cho công tác thẩm định, mở rộng phạm vi tín dụng trên thì trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín dụng về các doanh nghiệp giúp cho cán bộ thẩm định có nhận định đúng đắn và cơ sở thẩm định trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra giám sát kịp thời nhằm phát hiện ra những sai sót trong công tác tín dụng, nhất là công tác thẩm định để hạn chế rủi ro Ngoài ra các NHTM cũng cần tăng cường sự hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án.Vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hơp tác này rất có ý nghĩa, đặc biệt trong các dự án đồng tài trợ. 2.3.3 Kiến nghị với chủ đầu tư. Ngân hàng thường căn cứ vào các thông tin mà chủ đầu tư cung cấp và phân tích, cho nên mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đối với kết quả thẩm định.Vì vậy chủ đầu tư cần có thái độ hợp tác chặt chẽ với ngân hàng trong quá trình vay vốn. Dự án là là căn cứ quan trọng để ngân hàng đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án. Điều này trước tiên nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng, sau đó mới nhằm mục đích đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.Vì vậy chủ đầu tư cần nhận thức đúng tầm quan trọng của việc lập dự án, không nên coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay. 2.3.4. Đối với VPBank. Ngân hàng cần xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định.Phải có kế hoạch bố trí , sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.Cần đánh giá được trình độ , kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp.. của những cán bộ thẩm định này.Từ đó phân loại, sắp xếp và bố trí cho những cán bộ trẻ có năng lực đi học tập, đào tạo và có cơ hội việc làm lâu dài tại ngân hàng. Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, cử các cán bộ thẩm định có trình độ và kinh nghiệm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của VPBank đến kiểm tra và đóng góp xây dựng ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần có chế độ đãi ngộ khen thưởng xứng đáng với cán bộ thẩm định. Ngoài ra ngân hàng cũng cần tăng cường sự hợp tác với các NHTM khác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án.Vì mỗi ngân hàng đều có những thế mạnh riêng nên sự hơp tác này rất có ý nghĩa, đặc biệt trong các dự án đồng tài trợ KẾT LUẬN Qua nghiên cứu nội dung đề tài có thể thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc quyết định định đầu tư.Từ đó giúp cho ngân hàng thương mại đánh giá đúng về dự án và đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực trạng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Vbank, em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp của mình.Song do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên trong nội dung phân tích cũng như các giải pháp kiến nghị còn nhiều thiếu sót.Vì vậy em mong được các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và tập thể cán bộ của ngân hàng VPBank đã giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ” Lập dự án đầu tư ” NXB Thống kê. Giáo trình ” Kinh tế đầu tư ” – NXB Thống kê Giáo trình ” Ngân hàng thương mại ”- NXB ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thường niên của NH VPBank. Giáo trình ” Thẩm định tài chính dự án ” NXB tài chính Giáo trình ”Hướng dẫn thực hành nghiệp vụ cấp tín dụng & thẩm định tín dụng ” – NXB Thống kê. Giáo trình ” Tài chính doanh nghiệp ” – NXB Thống kê. PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………..……………2 CHƯƠNG I :THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH……………………………………………………..…..3 1.1.Khái quát chung về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Vpbank…………………………………………………..…...3 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển………………………………………….3 1.1.2.Sơ đồ tổ chức, cơ cấu chức năng các phòng ban…………………………….…5 1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong một số năm gần đây……………………………………………………………………………………………7 1.2.Khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh……………………………………..12 1.2.1. Đặc điểm các dự án thẩm định và yêu cầu của thẩm định dự án tại Ngân hàng VPBank……………………………………………………………..………12 1.2.2.Đặc điểm dự án ngành cơ khí và yêu cầu thẩm định……………...………..13 1.2.3. Quy trình thẩm định dự án……………………………………………………….14 1.2.4. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh………………………………………………………………..16 1.2.4.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn…………………………………………………16 1.2.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn…………………………………...……...19 1.2.4.3. Thẩm định dự án đầu tư………………………………………...………..21 1.2.5. Các phương pháp thẩm định tại ngân hàng……………………………......37 1.3 ; VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀO DỰ ÁN ‘ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY CƠ KHÍ TAM BẢO CÔNG SUẤT 5.000T/năm’ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU CÔNG NGHIỆP (CIMCO)………………………………..….40 1.4. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng……………….59 1.4.1.Những mặt đạt được………………………………………………..………59 1.4.2.Những tồn tại và nguyên nhân…………………………………………………..63 1.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng…………………………………………………………………………………...……64 1.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan……………………………………………………..….64 1.4.3.2. Nguyên nhân khách quan……………………………………………………...65 CHƯƠNG II :GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK…………………………………………………………………………67 2.1. Phương hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng năm 2009…………………………………………...………………………………….67 2.1.1.Phương hướng nhiêm vụ kinh doanh năm 2009……………………………67 2.1.2.Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank…………………………………..………………………………………69 2.1.3. Định hướng cho công tác thẩm định dự án đầu tư……………………...…72 2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng VPBank………………………………………………………………………….73 2.2.1. Giải pháp về mặt nhân sự………………………………………..………...73 2.2.2 Giải pháp về tổ chức điều hành…………………………………………….75 2.2.3. Giải pháp thiết bị kỹ thuật và thông tin……………………………...…….75 2.2.4.Giải pháp về hoàn thiện nội dung, phương pháp thẩm định…………..……77 2.2.5. Các giải pháp khác…………………………………………………...…….79 2.3. Một số kiến nghị………………………………………………………...…...80 KẾT LUẬN………………………………………………………………………83 TÀI LIỆU THAM KHẢO …...............................................................................84 PHỤ LỤC………………………………………………………………………..85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21661.doc