LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây , hoạt động thị trường tài chính nói chung và thị trường ngân hàng nói riêng đang trong thời kì khởi sắc . Toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần có nhiều cơ hội phát triển nhanh chóng nhưng cũng phải chấp nhận những thách thức đa dạng , nhất là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào thời điểm cuối năm 2006. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2008 đã có tác động không nhỏ
83 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1478 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - ACB chi nhánh Duyên Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến ngành ngân hàng và đòi hỏi các ngân hàng phải quản lí chặt chẽ hơn các hoạt động .
Hoạt động tín dụng và thẩm định ở ngân hàng là hoạt động mang tính huyết mạch , khi ngân hàng phải xem xét , lựa chọn và cho vay các dự án đầu tư thực sự có hiệu quả , mang lại lợi ích kinh tế và đảm bảo hoạt động kinh doanh có lợi nhuận của ngân hàng .
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng ACB chi nhánh Chi nhánh Duyên Hải , được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo ngân hàng , các anh chị ở phòng Tín dụng và sự hướng dẫn của cô Trần Thị Mai Hoa , đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp đề tài :” Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương :
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Chương II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án mua sắm tàu biển tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Do giới hạn về trình độ nên bài viết của em không thể không tránh khỏi những thiếu sót , mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giúp đỡ để em hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Lê Hoa
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH MUA TÀI HÀNG RỜI TẠI NGÂN HÀNG ACB HẢI PHÒNG
I.Khái quát về ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải và một số hoạt động kinh doanh chủ yếu
1. Giới thiệu về ngân hàng ACB Việt Nam và ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
1.1.Ngân hàng ACB Việt Nam
Ngân hàng ACB được thành lập theo giấy phép số 0032/ NH- GP do ngân hàng nhà nước cấp ngày 24/3/1993 .Ngày04/06/1996 , ngân hàng ACB chính thức đi vào hoạt động .
Ngay từ ngày đầu hoạt động , ngân hàng đã xác định trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam . Trong thời điểm kinh tế xã hội Việt Nam khi đó , ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là khách hàng cá nhân , doanh nghiệp vừa và nhỏ là 1 định hướng rất mới đối với ngân hàn Việt Nam , nhất là một ngân hàng vừa thành lập như ACB.
Ngân hàng có hệ thống mạng lưới gồm : trụ sở chính , 2 văn phòng đại diện , 3 sở giao dịch tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh ,80 chi nhánh và cac chi nhánh đặt tại các tỉnh thành phố của Việt Nam .
Ngân hàng ACB VN là chủ sở hữu của các công ty : công ty chứng khoán ACB , công ty cổ phần địa ốc ACB , công ty thẩm định giá địa ốc Á Châu ,công ty TNHH một thành viên quản lí quỹ ACB, công ty cho thuê tài chính ngân hàng ACB
Chiến lược tăng trưởng của ngân hàng:
Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động: hiện nay trên phạm vi toàn quốc, ACB đang tích cực phát triển mạng lưới kênh phân phối tại thị trường mục tiêu, khu vực thành thị Việt Nam, đồng thời nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để cung cấp cho thị trường đang có và thị trường mới trong tình hình yêu cầu của khách hàng ngày càng tinh tế và phức tạp. Ngoài ra, khi điều kiện cho phép, ACB sẽ mở văn phòng đại diện tại Hoa Kỳ.
Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược: hiện nay, ACB đã xây dựng được mối quan hệ với các định chế tài chính khác, ví dụ như các tổ chức thẻ quốc tế (Visa, Master Card), các công ty bảo hiểm (Prudential, AIA, Bảo Việt, Bảo Long), chuyển tiền Western Union, các ngân hàng bạn (Banknet), các đại lý chấp nhận thẻ, đại lý chi trả kiều hối, v.v… Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng, ACB đang quan hệ hợp tác với các định chế tài chính và doanh nghiệp khác để cùng nghiên cứu phát triển các sản phẩm tài chính mới và ưu việt cho khách hàng mục tiêu, mở rộng hệ thống kênh phân phối đa dạng. Đặc biệt, ACB đã có một đối tác chiến lược là Ngân hàng Standard Chartered, một ngân hàng nổi tiếng về các sản phẩm của ngân hàng bán lẻ. ACB đang nỗ lực tham khảo kinh nghiệm, kỹ năng chuyên môn cũng như công nghệ của các đối tác để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cho quá trình hội nhập.
Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập: ACB ý thức là cần phải xây dựng năng lực tiếp nhận đối với loại tăng trưởng không cơ học này và thực hiện chiến lược hợp nhất và sáp nhập khi điều kiện cho phép.
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng : các dịch vụ ngân hàng bán buôn bán lẻ trong và ngoài nước , cho vay đầu tư , tài trợ thương mại , bảo lãnh và tái bảo lãnh , kinh doanh ngoại hối và tiền gửi , thanh toán , chuyển khoản , phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế ,chứng khoán , bảo hiểm và cho thuê tài chính …
1.2.Ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ,tên gọi tắt là Ngân hàng ACB ,được thành lập vào 15/3/2005 tại số 15 Hoàng Diệụ , Hải Phòng.
Sau 4 năm thành lập và đổi mới , phải đương đầu với nền kinh tế thị trường phát triển sôi động và cạnh tranh với 30 ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng trong nước và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động trên địa bàn Chi nhánh Duyên Hải.Tuy gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển nhưng ngân hàng không chịu khó khăn trước bất kì khó khăn nào , bằng ý chí vươn lên từ nội lực của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên , có sự chỉ đạo mạnh mẽ của ngân hàng ACB Việt Nam , ngân hàng ACB đã lập lại thế chủ động , hoà nhập với cơ chế thị trường , nâng cao năng lực cạnh tranh , đứng vững và ngày càng phát triển. Chi nhánh đã có thành tích phát triển rộng lớn cả về quy mô hoạt đọng , về tổ chức bộ máy và mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng và ngày càng có uy tín , được nhiều bạn hàng đánh giá cao , kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã góp phần vào sự phát triển của ngành và quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố Chi nhánh Duyên Hải.
Trong 4 năm qua hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải đã không ngừng phát triển và mở rộng quy mô với các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu :
Huy động vốn ngắn trung và dài hạn theo hình thức gửi tiết kiệm,tiền gửi thanh toán ,chứng chỉ tiền gửi
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư
Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Cho vay ngắn ,trung và dài hạn
Chiết khấu thương phiếu ,công trái ,giâý tờ có giá
Đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế
Làm dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng
Kinh doanh vàng ,bạc ,ngoại tệ
Thanh toán quốc tế,môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán
Lưu kí , tư vấn tầi chính doanh nghiệp và bảo lãnh phát hành
Cung cấp các dịch vụ về đầu tư ,quản lí nợ và khai thác tài sản
Mạng lưới hoạt động: Nếu tính đến thời điểm cuối 2008,Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có 10 chi nhánh và phòng giao dịch ở các quận,huyện của Chi nhánh Duyên Hải.Các chi nhánh và các phòng giao dịch đều thực hiện tốt các chủ trương hoạt động và mang lại nguồn lợi đáng kể ,góp phần quảng bá hình ảnh của ngân hàng một cách hiệu quả nhất .
2.Bộ máy hoạt động của Ngân hàng ACB:
2.1.Sơ đồ bộ máy hoạt động ngân hàng :
Ban Giám đốc
Khối trung tâm
Ban kiểm toán nội bộ
Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng DN
Phòng pháp lí chứng từ & kđ ts
Phòng ngân quỹ
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phòng giao dịch
Phòng dịch vụ KH
Phòng tín dụng
Phòng thẻ
Chuyển tiền kiều hối
Giao dịch
Pháp lí chứng từ
Thah toán QT
Dịch vụ Kh
Thẩm định TS
Kiều hối
Quản trị
XD cơ bản
Kế toán nội bộ
Kế toán thanh toán
Kế toán báo cáo
Tổ chưc nhân sự
2.2.Chức năng của các phòng ban chính của ngân hàng :
Phòng khách hàng cá nhân : là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn là VNĐ và ngoại tệ . Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng , quản lí các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng ACB Việt Nam . Quảng cáo , tiếp thị , giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khach hàng cá nhân .
Nhiệm vụ :
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng là các cá nhân theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ACB Việt Nam
Thực hiện công tác tiếp thị , hỗ trợ , chăm sóc khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ACB Việt Nam . Tín dụng , đầu tư,chuyển tiền , mua bán ngoại tệ , thanh toán xuất nhập khẩu , thẻ , dịch vụ ngân hàng điện tử .. Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ACB Việt Nam đến các khách hàng cá nhân . Nghiên cứu để đưa ra các đề xuất về cải tiến các sản phẩm dịch vụ hiện có , cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng cá nhân .
Thẩm định , xác định , quản lí các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại , trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của ngân hàng ACB Việt Nam.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lí giao dịch
Phòng khách hàng doanh nghiệp : là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp.
Theo dõi quản lí các khoản cho vay bắt buộc và tìm biện pháp để thu hồi khoản cho vay này
Quản lí các khoản tín dụng đã cấp , quản lí các tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng ACB VN
Thực hiện nhiệm vụ thành viên của hội đồng tín dụng
Cung cấp hồ sơ , tài liệu , thông tin của khách hàng trong quá trinh thẩm định và tái thẩm định
Cập nhật , phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế , khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng
Thực hiện chấm điểm , xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh
Điều hành và quản lí lao động , tài sản , tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm , điểm giao dịch , hướng dẫn và quản lí các dịch vụ ngân hàng cho các quỹ tiết kiệm , điểm giao dịch
Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chề , chính sách , quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh , đề xuất biện pháp về trình giám đốc chi nhánh
Xem xét , giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết
Lưu trữ hồ sơ , số liệu , làm báo cáo quy định hiện hành
Phòng pháp lí chứng từ và kiểm định tài sản : là nghiệp vụ kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ và các tài sản liên quan đến các nghiệp vụ thẩm định và tín dụng của ngân hàng
Phòng kế toán : là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dihj trực tiếp với khach hàng . Các nghiệp vụ và các công việc liên quan công tác quản lí tài chính , chi tiêu nội bộ tại chi nhánh . Cung cấp các dịchvụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán , xử lí hạch toán các giạo dịch . Quản lí và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy , quản lí quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ACB VN . Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng .
Nhiệm vụ :
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng
Đóng và mở các tài khoản ngoại tệ và VNĐ
Thực hiện các giao dịch gửi và rút tiền từ tài khoản
Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt , thanh toán và chuyển tiền VNĐ , chuyển tiền ngoại tệ
Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt , các giao dịch về thẻ , séc du lịch , séc báo chí , séc chuyển khoản …
Thực hiện nghiệp vụ thấu chi , chiết khấu chứng từ có giá theo quy định
Kiểm tra , tính và thu phí khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng kiểm tra tính lãi
Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá , cho thuê tủ két …)
Nhận và xử lí vốn vay , bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác
Kiểm tra đối chiếu các báo cáo kế toán
Kiểm soát các bút toán giao dịch , điều chỉnh của phòng giao dịch , quỹ tiết kiệm , điểm giao dịch theo quy định
Duy trì quản lí hồ sơ thông tin khách hàng
Quản lí mẫu , dấu , chữ kí của khách hàng là doang nghiệp và là cá nhân
Quản lí séc và giấy tờ có giá ,các ấn chỉ quan trọng
Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ số liệu theo quy định hiện hành của ngân hang ACB VN
Thực hiện quản lí các giao dịch nội bộ khi trả lương và các khoản thu nhập khác của cán bộ công nhân viên
Làm báo cáo định kì hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ACB VN
Phòng hành chính : là phòng nghiệp vụ thực hiện công tac tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đuúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của ngân hàng ACB VN . Thực hiện công tác quản lí văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh , thực hiện công tác bảo vệ , an ninh an toàn của chi nhánh.
Nhiệm vụ :
Thực hiện quy định của nhà nước và của ngân hàng ACB VN có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương , BHXH , BHYT,…
Thực hiện quản lí lao động , tuyển dụng lao động , điều động cán bộ phù hợp với năng lực , trình độ , và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thâmử quyền của chi nhánh
Thực hiện bồi dưỡng , quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh
Phòng Ngân quỹ : là phòng nghiệp vụ quản lí an toàn kho quỹ , tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng ACB VN . Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm , các điểm giao dịch trong và ngoài quầy , thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu tiền mặt lớn .
Ngân hàng ACB đã xây dựng lên một cơ cấu tổ chức hợp lí từ trên xuống dưới với mục đích đảm bảo hoạt động ổn định và có hiệu quả cao nhất cho toàn hệ thống Ngân hàng cũng như quyền lợi tuyệt đối cho các cổ đông .
3.Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong những năm gần đây
3.1.Hoạt động huy động vốn
Trong giai đoạn gần đây ,sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại cổ phần ,ngân hàng nhà nước và các ngân hàng có vốn nước ngoài ngày càng gay gắt nhằm tranh giành thị trường và gia tăng lợi nhuận . Trước những thách thức mới , Ngân hàng ACB cũng có những định hướng chiến lược phát triển dài hạn và hiệu quả để đạt được kết quả như hôm nay với sự tăng trưởng đán kể về vốn và nguồn vốn .Nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các năm được thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng 1 : Tổng vốn huy động Ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
Đơn vị : tỉ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng vốn huy động
852.5
1192.1
2248.3
2735.2
Nguồn : Báo cáo thường niên ACB chi nhánh Duyên Hải năm 2005-2008
Qua bảng trên ta thấy được tổng vốn huy động từ các cá nhân và các tổ chức kinh tế của Ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải tăng mạnh trong những năm gần đây.So với tốc độ tăng tổng vốn của 2006, năm 2007 và 2008 có tốc độ gia tăng đột biến nhờ tác động của cuộc tái cơ cấu ngân hàng năm 2006. Kết quả đáng khích lệ này đạt được là nhờ ngân hàng đã thực hiện chính sách lãi suất kích hoạt , mạng lưới hoạt động kinh doanh mở rộng và đa dạng hoá sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng.
Chi tiết về các nguồn vốn huy động được của ngân hàng được thể hiện qua bảng sau
Bảng 2 : Nguồn vốn huy động của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
I.Tổng vốn huy động
852.5
1192.1
2248.3
3735.2
Mức gia tăng liên hoàn
-
339.6
1056.2
1486.9
Tốc độ tăng liên hoàn
-
39.80%
88.60%
66.10%
Trong đó
1.Tiền gửi các tổ chức kinh tế
250.9
458.8
853.6
1,780.9
Mức gia tăng liên hoàn
-
207.9
394.8
927.3
Tốc độ gia tăng liên hoàn
-
82.8%
86.05%
108.6%
2.Tiền gửi cá nhân
601.6
733.3
1,394.7
1,954.3
Mức gia tăng liên hoàn
-
661.4
559.6
Tốc độ gia tăng liên hoàn
-
22%
90%
40.1%
Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải 2005-2008
Như vậy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự tăng trưỏng qua các năm . Năm 2008 với tổng số vốn huy động vượt trội , đạt 3735.2 tỉ đồng trong đó tiền huy động từ cá nhân chiếm 52.32% tổng nguồn vốn huy động được . tuy vậy do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và ở Việt Nam nên tỉ lệ huy động vốn của ngân hàng giửm xuống so với năm 2007 . Đó là do một vài nguyên nhân chủ yếu sau :
Do tâm lí lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao , đồng tiền Việt trở nên mất giá nên các cá nhân trong nền kinh tế có xu hươngs tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng như trước đây , từ đó khả năng huy động vốn của ngân hàng giảm xuống .
Khi lạm phát tăng cao đồng nghĩa với chi phí các nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp và các sản phẩm tiêu dùng của người dân cũng tăng , nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiẹp giảm xuống cũng là 1 trong hững lí do để ngân hàng khó huy động được vốn.
Bên cạnh đó tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế của ngân hàng cũng có sự tăng trưởng qua các năm :
Bảng 3 : Tổng tài sản của Ngân hàng ACB
Đơn vị : tỉ đồng
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng tài sản
825.1
1339.5
2561.8
3159.2
Lợi nhuận trước thuế
12.69
20.61
63.81
76.83
Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải 2005-2008
Lợi nhuận của ngân hàng năm 2008 tăng 13.02 tỉ đồng , tăng 20.4% so với năm 2007 , nhưng cũng có sự giảm xuống so với bình quân ngành, đó là do tác động của cả quý 3 và quý 4 năm 2008 ngân hàng không có lãi do ngân hàng chia sẻ khó khăn với khách hàng vay vốn , trong điều kiện tính đúng , tính đủ chi phí thì lãi suất vượt qua khả năng chịu đựng của bên vay.
3.2.Hoạt động tín dụng
Có thể nhận thấy hoạt động cho vay nói chung tại ngân hàng thông qua bảng tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008
Bảng 4 : Tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008
Đơn vị : tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng dư nợ
2.622
1.564
1.635
Ngắn hạn
1.088
569
765
Trung hạn
1.022
374
338
Dài hạn
512
621
532
Tỉ trọng vốn trung và dài hạn
58.50%
63.60%
53.20%
Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải 2006-2008
Qua bảng tổng hợp trên có thể nhận thấy rằng tỉ trọng vốn trung và dài hạn chiếm tỉ trọng đáng kể trong hoạt động cho vay của ngân hàng và tăng trưởng đều đặn qua các năm :năm 2005 tỉ trọng của vốn trung và dài hạn là 58.5% , năm 2007 là 63.6% và năm 2008 là 53.2%. Sở dĩ có sự giảm nhẹ của tỉ trọng vốn cho vay các dự án trung và dài hạn là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam trong thời gian qua nên, cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng .
Đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ từ lâu đã được nhìn nhận như người bạn đồng hành của Ngân hàng trong quá trình phát triển , Ngân hàng ACB đã thực hiện chính sách và điều kiện ưu đãi hợp lí giúp cho họ tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng với chi phí hợp lí .Các sản phẩm dịch vụ phục vụ doanh nghiệp liên tục được cải tiến và mở rộng ,nhờ vậy ,số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỉ lệ cao.
Với đà tăng hiện nay, tín dụng sẽ dư sức vượt qua kế hoạch đã đề ra đầu năm nhưng chủ trương của NH chỉ duy trì mục tiêu đã đặt ra để tín dụng không tăng quá nóng, vượt tầm kiểm soát và làm gia tăng nợ xấu. Từ nay đến cuối năm NH sẽ kiểm soát chặt cho vay động sản, tránh trường hợp vay để đầu cơ nhà đất hoặc vay tiêu dùng nhưng đầu tư chứng khoán.
Tóm lại, trong những năm qua ,Ngân hàng ACB có hoạt động tín dụng khá hiệu quả ,đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho Ngân hàng cũng như khẳng định uy tín của Ngân hàng trong giao dịch trên thị trường.Đây là hoạt động chính ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của Ngân hàng trong tương lai.
3.3.Hoạt động dịch vụ
Bên cạnh việc gia tăng các hoạt động nguồn vốn và tín dụng ,hoạt động ngân quỹ và thanh toán trong nước của ngân hàng đã phát triển cả về thể chất và lượng. Hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng mở rộng với các dịch vụ vô cùng đa dạng cho nhiều đối tượng khách hàng . Tập trung vào một số dịch vụ có hiệu quả tốt trong vài năm qua , có thể kể đến dịch vụ thanh toán quốc tế và hoạt động của trung tâm thẻ ACB.
ACB cũng tiên phong trong việc cung ứng các sản phẩm đầu tư vàng, đem lại lợi ích thiết thực , hiệu quả cho nhà đầu tư và đóng góp ý kiến cho cơ quan quản lí trong việc xây dựng quy chế quản lí hoạt động này .
Năm 2008 , ACB đã cho ra đời các sản phẩm mới với tính đột phá như tiền gửi tiết kiệm lãi suất thả nổi , tiết kiệm kết hợp bảo hiểm , trong đó sản phẩm tiết kiệm lãi suất thả nổi vẫn là sản phẩm đặc biệt của ACB .
Ngoài ra , ACB còn hoàn thiện lĩnh vực thanh toán với việc triển khai chức năng chuyển khoản trên máy ATM , cung cấp séc du lịch American Express , và triể khai mạng lưới chấp nhận thẻ JCB , nếu như chức năng chuyển khoản trên máy , ATM được hi vọng sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ trong nước của ACB thì 2 dịch vụ thẻ JCB và séc du lịch được mong đợi sẽ giúp gia tăng đáng kể tiện ích các đối tượng khách du lịch . Thêm vào đó ACB còn phối hợp với ACBR đưa ra những dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao và sự an toàn trong giao dịch bất động sản cho khách hàng với việc nâng cấp siêu thi địa ốc ACB thành sàn giao dịch bất động sản ACB.
Các tiến bộ ấy đã làm cho vị thế của ACB được củng cố . Trong bối cảnh hàng loạt ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tai Việt Nam làm cho thị phần của ngân hàng cổ phần gần như giảm sút thì thị phần tổng huy động và cho vay của ACB cuối 2008 vẫn lần lượt chiếm 3% và 6% . giữ nguyên so với năm 2007.
3.4.Hoạt động quảng cáo
Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển thương hiệu , ngân hàng đã đầu tư những khoản kinh phí lớn tương đối cho việc quảng cáo hình ảnh ngân hàng .Cùng với thực tế hoạt động , tổ chức , tình hình tài chính ,…ngân hàng đã nâng cao được vị thế của mình trong lòng khách hàng .Hoạt động công chúng ,một trong những biện pháp hiệu quả để khẳng định hình ảnh được ngân hàng chú trọng thực hiện thông qua các sự kiện từ thiện có ý nghĩa xã hội sâu sắc . Ngoài ra , mạng lưới hoạt động của ngân hàng ngày càng được mở rộng cả về quy mô và chất lượng , tạo điều kiện phục vụ khách hàng hiệu quả nhất . Từng bước một , ngân hàng tạo dựng lòng tin cho khách hàng trên nhiều phương diện , cho thấy hiệu quả rất lớn của hoạt động quảng cáo , phát triển mạng lưới và quan hệ công chúng của ngân hàng.
3.5.Hoạt động phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất cũng là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng ,cho nên công tác nhân sự ở ngân hàng ACB được chú trọng với mục đích nâng cao trình độ và kĩ năng nghiệp vụ cho nhân viên , khuyến khích cá nhân phát huy tối đa khả năng của mình.
Ngân hàng luôn quan tâm đến việc không ngừng rừn luyện , bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đực chính trị , năng lực trình độ chuyên môn và kiến thức pháp luật . Hàng năm đã cử cán bộ đi học các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học Ngoại thương , Đại học Kinh tế quốc dân , Học viện Tài chính , Học viện ngân hàng .Ngoài ra năm 2008,ngân hàng Acb Chi nhánh Duyên Hải đã tổ chức được khoá học với 120 nhân viên theo học, đội ngũ giảng viên đào tạo nội bộ là 5 cán bộ với kinh nghiệm cao và nhiệt tình trong giảng dạy . Ngoài ra , các cán bộ ngân hàng còn được quan tâm khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần ,chính sách tiền lương vừa đảm bảo cân bằng giữa lợi ích của ngân hàng và của cán bộ , chính sách thu nhập vừa đảm bảo yên tâm cho cán bộ làm việc nhưng vẫn đủ cạnh tranh để thu hút nhân tài .Nhìn chung , hoạt động đầu tư phát triển nguồn nhân lực đã,đang và sẽ là mối quan tâm lớn của Ngân hàng ACB.
II. Khái quát công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
1.Những quy định của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải đối với hình thức cho vay theo dự án
1.1.Đối tượng cho vay
Ngân hàng áp dụng cho vay đối với các đối tượng :
Khách hàng Việt Nam gồm doanh nghiệp nhà nước , hợp tác xã , Công ty TNHH , công ty cổ phần , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại điều 94 của Luật dân sự , doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh , cá nhân , hộ gia đình , tổ hợp tác .
Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài
1.2Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Để được vay vốn tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải , khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau :
Vốn được vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng và khách hàng
Khách hàng phải trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
1.3.Mức tiền cho vay
Căn cứ vào mức cho vay :
Nhu cầu vay vốn của khách hàng
Mức vốn tự có của khách hàng khi đầu tư vào dự án
Tỉ lệ cho vay tối đa với giá trị tài sản bảo đảm
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng
Khả năng nguồn vốn cho vay của ngân hàng
1.4Lãi suất và phí cho vay
Ngân hàng áp dụng lãi suất và phí cho vay tuỳ thuộc vào đặc điểm của khoản vay ( ngắn hạn , trung hạn , dài hạn ) , đặc điểm sản xuất kinh doanh ( công nghiệp , nông nghiệp hay dịch vụ ) , khả năng tài chính và thu nhập của khách hàng
1.5Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay đa dạng phù hợp với mục đích và khả năng hoàn trả nợ vay của Quý khách. Quý khách có thể vay vốn ngắn hạn (từ 1 đến 12 tháng), trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) hoặc dài hạn (trên 60 tháng).
1.6.Tài sản đảm bảo
Ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy định của Ngân hàng nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp ngân hàng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
Khách hàng vay được ngân hàng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì ngân hàng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của ngân hàng và quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
2. Số lượng các dự án đầu tư được thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Trong quá trình hoạt động của mình , ngân hàng đã thẩm định và cho vay 1010 dự án với tổng số tiền khoảng 1450 tỉ đồng . Trong năm 2008 , do tình hình khủng hoảng tài chính tiền tệ nên các dự án được thẩm định cho vay ở ngân hàng giảm xuống đáng kể cả về số lượng và quy mô vốn cho vay , nếu năm 2007, ngân hàng cho vay 450 dự án với quy mô trung bình mỗi dự án 2 tỉ đồng /dự án thì năm 2008 , ngân hàng cho vay 367 dự án với quy mô bình quân mỗi dự án 1,5 tỉ đồng .
2.1.Thẩm định các dự án đầu tư theo ngành kinh tế
Các dự án xin vay vốn ở ngân hàng đã tăng lên đáng kể , tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực bất động sản , vận tải biển và mua sắm thiết bị cho doanh nghiệp .Trong đó ngành xây dựng và vận tải biển tăng lên nhiều nhất với tổng các dự án tăng lên là 20% từ năm 2007 đến 2008.
Bảng 5 : Số dự án thẩm định theo loại ngành kinh tế
Ngành kinh tế
Năm 2007
Năm 2008
Số dự án
Số tiền
(tỉ đồng)
Số dự án
Số tiền
(tỉ đồng )
1.Ngành công nghiệp
256
567
210
467
Da dày , may mặc
245
378
195
240
Khác
11
189
15
227
2.Ngành xây dựng và vận tải biển
194
519
157
601
KD bất động sản
56
245
45
300
Vận tải biển
70
200
67
205
Khác
68
74
45
96
Tổng cộng
450
1086
367
1068
Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng hàng năm của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
2.2.Thẩm định các dự án theo loại hình cho vay
Số dự án được ngân hàng thẩm định chủ yếu là cho vay ngắn hạn và trung hạn , chiếm tới 70% số các dự án được cho vay .
Bảng 6 :Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay
Loại hình cho vay
Năm 2007
Năm 2008
Số dự án
Số tiền (tỉ đồng )
Số dự án
Số tiền (tỉ đồng)
Cho vay ngắn hạn
200
434
180
356
Cho vay trung hạn
115
215
120
345
Cho vay dài hạn
135
437
67
367
Tổng số
450
1086
367
1068
Nguồn : Báo cáo thẩm định ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
2.3.Thẩm định các dự án theo thành phần kinh tế
Do ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải là ngân hàng cổ phần , không phải là ngân hàng Nhà nước nên các dự án mà ngân hàng thẩm định hầu hết là của công ty cổ phần , công ty hợp danh và công ty tư nhân chiếm tới 90% số dự án xin vay vốn.
Bảng 7 : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế
Thành phần kt
Năm 2007
Năm 2008
Số dự án
Số tiền (tỉ đồng )
Số dự án
Số tiền (tỉ đồng )
Công ty cổ phần
168
357
58
567
Công ty hợp danh
145
390
167
435
Công ty tư nhân
57
220
78
31
Pháp nhân khác
80
119
64
35
Tổng cộng
450
1086
367
1068
Nguồn : Báo cáo thẩm định ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
2.4.Thẩm định các dự án theo tiền gửi
Bảng 8 : Số dự án được thẩm định theo tiền gửi năm 2008
Chỉ tiêu
Số dự án
Số tiền (tỉ đồng)
Cho vay nội tệ
267
612
Cho vay ngoại tệ
10
456
Tổng quy đổi ra VND
367
1068
Nguồn : Báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
Do ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải là ngân hàng cổ phần , không phải là ngân hàng Nhà nước nên các dự án mà ngân hàng thẩm định hầu hết là của doanh nghiệp tư nhân chiếm tới 90% số dự án xin vay vốn .
III.Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư mua tàu chở hàng rời tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
1.Dự án đầu tư mua tàu chở hàng rời và yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định
1.1.Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu chở hang rời tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay , ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải đã thẩm định và cho vay nhiều dự án về tàu hàng rời , cụ thể như sau :
Bảng 9 : Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu hàng rời tại ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
STT
Tên tàu
Trọng tải
Tổng vốn đầu tư
1
LKT 20
6,564DWT
7,865,000USD
2
EUROPEAN
6,644DWT
8,000,000USD
3
45MUOX
40,000DWT
16,000,000USD
4
IESR
43,000DWT
20,000,000USD
5
VIETASIAN
6800MT
6,564,000USD
Nguồn : Báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải
1.2.Đặc điểm của các dự án và công tác thẩm định dự án đầu tư mua tàu chở hàng rời tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Để công tác thấm định dự án đầu tư được khách quan , khoa học , cán bộ thẩm định chon lựa được dự án khả thi , đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thì cán bộ thẩm định phải chú ý đến đặc điểm của các dự án đầu tư mua tàu hàng rời như :
Các dự án mua tàu hàng rời có thể được sản xuất ở Việt Nam , nhưng đối với tàu có trọng tải lớn thì thường được sản xuất ở nước ngoài và chủ yếu là qua sử dụng .Vì vậy để đảm bảo tàu mua về vẫn hoạt động tốt thì cán bộ thẩm định phải chú ý thẩm định các thông số kĩ thuật của t._.àu và mục đích sử dung tàu của dự án.
Nguồn nguyên liệu đầu vào cho dự án là dầu , đây là loại nguyên nhiên liệu chịu ảnh hưởng nhiều của giá cả thế giới và trong nước .Vì vậy , cán bộ thẩm định cần chú ý phân tích độ nhạy yếu tố này để xem xét ảnh hưởng của yếu tố với lợi nhuận hàng năm của dự án. Nếu tính đến rủi ro của giá cả nguyên nhiên liệu đầu vào cho dự án mà dự án vẫn có tính khả thi thì sẽ được chấp nhận.
Lao động cho dự án là các thuyền viên , trong đó các vị trí quan trọng như : thuyền trưởng , máy trưởng…. cần phải là người có kinh nghiêm , được đào tạo kĩ thuật chuyên sâu .Nhưng hiện nay nhóm lao động này ở Việt Nam vẫn còn hạn chế ,và để đào tạo được cần chi phí lớn vì phải thuê chuyên gia nước ngoài về đào tạo . Do đó , để dự án có tính khả thi cao thì cán bộ thẩm định cần chú ý khía cạnh tổ chức quản lí dự án về nhân sự .
Hiện nay , ngành vận tải đường biển là ngành tương đối phát triển ở Việt Nam nói chung và thành phố Chi nhánh Duyên Hải nói riêng . Cùng với sự tăng trưởng của ngành hàng hải là sự mở rộng quy mô của các công ty , tập đoàn về kinh doanh vận tải biển .Chính vì lẽ đó dự án có sự cạnh tranh lớn trên thị trường nếu dự án được thực hiện. Chính vì vậy , cán bộ thẩm định cần xem xét kĩ hơn về chiến lược cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần của dự án.
Tàu được mua về của dự án có thể tự khai thác hoặc cho thuê định hạn .Nếu là tự khai thác thì chú ý : nguồn hàng vận chuyển , tuyến vận chuyển , giá cước vận chuyển , tình hình chung của ngành và thế giới.
2.Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư mua tàu chở hàng rời tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
2.1.Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định và quyết định cho vay ở ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải được thực hiện theo trình tự các bước sau :
Bước 1 : Phòng Tín dụng sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất tín dụng
Việc cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng là việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp , các tổ chực có nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh , phục vụ đời sống , xã hội . Khi nhân viên tín dụng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng sẽ kiểm tra hồ sơ vay vốn trên các khía cạnh :
Kiểm tra về số lượng các tài liệu đạt yêu cầu : Cán bộ tín dụng sẽ dựa vào số lượng tài liệu mà khách hàng nộp cho ngân hàng và so sánh với quy định của ngân hàng về các tài liệu đó . Nếu các tài liệu mà khách hàng nộp lên thiếu giấy tờ hoặc sai quy cách thì cán bộ ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc sửa chữa cho hoàn thiện .
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ : các giấy tờ như phương án vay vốn , nhu cầu vay vốn , phương án kinh doanh ,… cần là bản chính và có dấu của doanh nghiệp . Các giấy tờ phải theo mẫu quy định của ngân hàng.
Bước 2 : Cán bộ phòng tín dụng sẽ kiểm tra sự phù hợp với chính sách và quy trình tín dụng
Bước 3 : Thực hiện việc cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng
Bước 4 : Thẩm định chi tiết và lập tờ trình thẩm định
Bước 5 : Trình trưỏng phòng tín dụng doanh nghiệp
Bước 6: Tái thẩm định hồ sơ dự án tại trung tâm thẩm định phía Bắc
Bước 7 :Trình Giám đốc ngân hàng và thông báo kết quả thẩm định và quyết định cho vay hay không chop vay đối với khách hàng
Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
Khách hàng nộp hồ sơ
Phòng tín dụng doanh nghiệp
Kiểm tra tín đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ xin vay vốn
Kiểm tra sự phù hợp với chính sách và quy trình TD
Cho điểm và xếp hạng TD
Thẩm định chi tiết và lập báo cáo thẩm định
Trình trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp
Tái thẩm định
Trình Giám đốc ngân hàng
Nguồn : Hồ sơ quy trình thẩm định ngân hàng ACB
2.2.Nội dung thẩm định
2.2.1.Thẩm định hồ sơ vay vốn
Theo quy chế vay vốn của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải thì hồ sơ vay vốn của ngân hàng bao gồm :
Hồ sơ pháp lí gồm các giấy tờ chứng minh được tư cách đại diện cho khách hàng như giấy phép đăng kí kinh doanh , điều lệ của công ty , biên bản họp của Hội đồng quản trị …
Hồ sơ về vay vốn bao gồm các tài liệu chứng minh về nhu cầu vay vốn của khách hàng với phương án đầu tư , giấy đề nghị vay vốn của khách hàng khả năng trả nợ của dự án
Hồ sơ kinh tế bao gồm các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng như báo cáo thường niên của doanh nghiệp , báo cáo tài chính các năm
Hồ sơ đảm bảo nợ vay bao gồm các tài liệu chứng minh về tài sản bảo đảm như quyền sử dụng đất và các tài sản thế chấp khác
Theo quy định của ngân hàng ACB thì các giấy tờ mà ngân hàng quy định yêu cầu khách hàng phải nộp đầy đủ và các giấy tờ đều phải hợp lệ . Sau khi đã đầy đủ các giấy tờ thì :
Các tài liệu gửi ngân hàng ACB như phương án kinh doanh , giấy đề nghị vay vốn , biên bản họp của Hội đồng quản trị … bắt buộc phải là bản chính và được kí bởi người đại diện hợp pháp của bên vay .
Các taì liệu khác nếu không cung cấp bản chính thì phải là bản phôtô có công chứng và có chữ kí của người vay
Phương pháp so sánh đối chiếu trong thẩm định hồ sơ vay vốn là phương pháp chủ yêú được nhân viên thẩm định ngân hàng sử dụng .Từ các giấy tờ và tài liệu do khách hàng xin vay vốn nộp cho ngân hàng và tài liệu được yêu cầu trong quy chế cho vay của ngân hàng , cán bộ thẩm định ngân hàng đã liệt kê ,so sánh và tìm ra những tài liệu còn chưa chính xác và thiếu xót , sau đó yêu cầu khách hàng bổ sung , giúp hoàn thiện hơn công tác thẩm định tại ngân hàng.
2.2.2.Thẩm định khách hàng vay vốn
Ngân hàng đã xem xét và thẩm định khách hàng vay vốn trên các khía cạnh :
Về tư cách pháp nhân dựa trên :
Giấy phép thành lập doanh nghiệp , số , ngày , tháng , năm , cơ quan đăng kí thành lập
Giấy phép kinh doanh số , ngày , cơ quan cấp
Quyết định bổ nhiệm giám đốc ,kế toán trưởng
Điều lệ doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp luật ,người đại diện vay vốn ,nghị quyết và ý kiến của hội đồng quản trị về việc vay vốn
Về năng lực kinh doanh :
Trình độ học vấn dựa trên bằng cấp đã có
Trình độ quản lí các dự án đã thực hiện
Uy tín trong nghề nghiệp
Về năng lực tài chính :
Nguồn vốn chủ sở hữu : cán bộ thẩm định mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Kết quả kinh doanh của khách hàng trong những năm gần đây
Tình hình nợ của khách hàng đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Tình hình thanh toán đối với người mua và người bán
Các hệ số tài chính cơ bản
Mức nhạy cảm của hoạt động kinh doanh theo mức sản xuất
Việc thẩm định năng lực tài chính , năng lực kinh doanh và tư cách pháp lí của khách hàng vay vốn là 1 vấn đề quan trọng , vì vậy cần được tiến hành đúng tiến độ . Cán bộ thẩm định ngân hàng chủ yếu sử dubgj phương pháp so sánh đối chiếu cho nội dung này khi so sanh thu thập được của khách hàng và tiêu chuẩn do pháp luật đưa ra để xem xét khách hàng có đủ điều kiện vay vốn không.
2.2.3.Thẩm định dự án vay vốn
a.Đánh giá sơ bộ về dự án
Sự cần thiết phải đầu tư vào dự án : Cán bộ thẩm định phải xem xét các thông tin về ngành hàng hải và lĩnh vực vận tải biển trong hiện tại và dự báo trong tương lai để đánh giá sự cần thiết phải đầu tư vào dự án , từ đó xem xét dự án có đủ điều kiện vay vốn không
Mục tiêu đầu tư : Cán bộ thẩm định phải xem xét mục tiêu của dự án là gì , dự án sử dụng nguồn vốn nào để mua tàu , tàu được mua sắm là tàu đóng mới hay tàu đã qua sử dụng …
Quy mô , hình thức đầu tư : Cán bộ thẩm định cũng cần xem quy mô tàu đã phù hợp với điều kiện hiện nay chưa , dự án là đầu tư mở rộng hay là đầu tư mới…
b.Thẩm định khía cạnh thị trường
Thẩm định khía cạnh thị trường là việc mô tả và phân tích một cách toàn diện các thông tin về thị trường sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp , xem xét tính đầy đủ , tính chính xác trong từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án .Đối với các dự án mua tàu hàng rời , cán bộ thẩm định đã xem xét trên các khía cạnh :
Phân tích đánh giá khái quát cung cầu thị trường mua tàu hàng rời ở Việt Nam
Nếu đây là tàu mua sắm để doanh nghiệp tự khai thác thì sẽ nghiên cứu về :
Nguồn hàng vận chuyển
Tuyến vận chuyển
Giá cước vận chuyển
Tình hình chung của nghành và của thế giới
Phân tích nguồn cung cấp các sản phẩm đó trên thị trường : gồm nguồn cung cấp trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài
Phân đoạn thị trường , phân loại khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ tàu hàng rời để chuyên chở (xi măng , sắt thép …)
Đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng
Dự báo về nhu cầu mua sắm tàu hàng rời trong tương lai và nhu cầu của thị trường về vận tải bằng tàu hàng rời
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp vận tải đường biển khác:
Phân tích ,đánh giá điểm mạnh , điểm yếu của các cơ sở này
Đánh giá sản phẩm của dự án
Nghiên cứu khả năng chiếm lĩnh thị trường sản phẩm của dự án
Dự kiến nguồn lực tài chính ,các chi phí liên quan đến quảng cáo ,tiếp thị để đưa sản phẩm đến rộng rãi người tiêu dùng
Thông qua những phân tích ở trên , cán bộ thẩm định sẽ đưa ra những kết luận về thị trường của khách hàng , tất cả các phương diện về cung cầu thị trường ,đánh giá sản phẩm ,khả năng cạch tranh , chiếm lĩnh thị phần của dự án ,…
c.Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án
Xét đến khía cạnh kĩ thuật của dự án ,cán bộ thẩm định của ngân hàng thực hiện mô tả và phân tích theo các nội dung sau :
Xác đinh công suất thực tế và mức sản xuất dự kiến của tàu có phù hợp với tiêu chuẩn hiện nay hay không
Xác định công suất khả thi của tàu
Đánh giá việc chọn công nghệ kĩ thuật cho dự án
Xác định mức độ hiện đại của công nghệ tàu lựa chọn : trình độ tiên tiến của thiết bị trên tàu lựa chọn để khi cần thiết hoặc xảy ra hỏng có thể thay đổi thiết bị
Lựa chọn dây chuyền công nghệ : phân tích so sánh với các phương án công nghệ để lựa chọn công nghệ , mô tả chi tiết quy trình công nghệ
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho dự án: xăng dầu , …
Giá cả của nguồn nguyên vật liệu và sự biến động của giá cả theo thị trường
Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ của dự án hay không
Số lượng và chất lượng các thiết bị được lắp đặt trên tàu , quy cách , chủng loại
Uy tín của nhà cung cấp các thiết bị trên thị trường
Hệ thống thông tin ,giao thông phục vụ cho dự án có được thuận tiện , để giảm thiểu rủi ro khi có thiên tai xảy ra trên biển
Dự kiến nguồn lực tài chính cần thiết cho dự án : chi phí điện , nước , chi phí trả lương …
d.Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
Khi xem xét thẩm định khía cạnh tài chính dự án , cán bộ thẩm định các nội dung chính như sau :
Tổng mức đầu tư : Trong quá trình thực hiện dự án khó có thể tránh khỏi việc tổng vốn đầu tư tăng giảm so với ban đầu . Vì vậy việc thẩm định vốn đầu tư sau khi có tính đến yếu tố rủi ro là một dự tính cần thiết đối với dự án . Vốn đầu tư cần được xem xét đã đầy đủ các khoản mục chưa , mức độ hợp lí và các nguyên nhân làm tăng tổng vốn đầu tư như lạm phát , trượt gía . Trong quá trình thẩm định nếu có sự thay đổi về các khoản mục thì cán bộ thẩm định cần phân tích đưa ra nguyên nhân để vẫn đảm bảo đáp ứng vốn đầu tư ban đầu .Sau đó , cán bộ thẩm định phải xem xét việc phân bổ vốn có đúng tiến độ không
Dự tính các nguồn vốn huy động cho dự án : có thể vay từ ngân hàng , tài trợ vốn ngân sách , vốn tự có , vốn góp liên doanh liên kết …nên cán bộ thẩm định cần xem xét tỉ trọng của từng loại nguồn vốn cũng như khả năng đảm bảo cung cấp các nguồn vốn đó . Các tài liệu về tổng vốn chủ yếu là do chủ đầu tư cung cấp .
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Thẩm định tỉ suất dự án r : Tỉ suất r phải dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án để tính toán .Khi đi vào xác định r , dự án thường huy động vốn từ nhiều nguồn , mỗi nguồn có tỉ suất r riêng , nên việc xác định r dựa vào cơ cấu của từng nguồn vốn huy động :
Nếu dự án vay vốn để dầu tư thì tỉ suất r của dự án thường được xác định là mức lãi suất vay
Nếu dự án vay vốn từ nhiều nguồn thì tỉ suất của dự án được xác định là mức lãi suất bình quân của các nguồn vay :
r = ( Iv1k1 + Iv2k2 + … + Ivnkn) / ( Iv1 + Iv2 + … + Ivn )
Trong đó :
Ivk : số vốn vay từ nguồn k
n : số nguồn vay
Nếu dự án vay vốn từ nhiều nguồn nhưng với các kì hạn khác nhau thì trước hết phải tính chuyển về cùng 1 kì hạn , sau đó mới tính mức lãi suất bình quân của nguồn vay
Thẩm định chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng :
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án khi đã đưa về mặt bằng hiện tại . Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác nhất quy mô lãi của cả đời dự án .Nếu sau khi đưa về một thời điểm , NPV dương thì dự án được xem là có hiệu quả về mặt tài chính .NPV được tính theo công thức :
NPV =
Trong đó :
Bi là khoản thu của năm i
Ci là khoản chi phí của năm i
r là tỉ suất chiết khấu được chọn
n là số năm hoạt động của dự án
Chỉ tiêu NPV có ưu điểm là tính toán đơn giản , nếu có lạm phát thì vẫn điều chỉnh được . Bên cạnh đó , chỉ tiêu này có nhược điểm lớn là phụ thuộc vào việc xác định tỉ suất r của dự án , và lãi trên 1 đơn vị vốn không thể xác định được nên cần phải sử dụng 1 hệ thống các chỉ tiêu
Thẩm định chỉ tiêu tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) :
Ưu điểm của chỉ tiêu này là nó cho thấy mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt được , qua đó cho phép xác định mức lãi suất tính toán tối đa mà dự án có thể chịu đựng được .Nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp , và có thể dẫn đến việc ra quyết định không chính xác khi lựa chon các dự án loại trừ lẫn nhau , như các dự án có NPV cao nhưng lại có IRR thấp
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư : Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian cần thiết để thu lại vốn đầu tư ban đầu , hay là thời gian bù đắp lại vốn đầu tư bỏ ra thời điểm thực hiện dự án bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm . Tuy nhiên giá trị này phản ánh chưa chính xác hiệu quả tài chính của dự án do tiền có giá trị về mặt thời gian , trong khi các khoản thu hồi như khấu hao và lợi nhuận thuần xuất hiện ở các năm khác nhau .
Phân tích độ nhạy của dự án trên các tỉ lệ trao các tình huống được đưa ra khác nhau
Khi phân tích độ nhạy của dự án , cán bộ thẩm định xem xét đến sự thay đổi của yếu tố đầu ra khi yếu tố đầu vào thay đổi với tỉ lệ phần trăm cho phép
Giá và sản lượng : khi giá và sản lượng càng cao thì doanh thu càng cao , nên phải đưa ra nhiều tình huống để thẩm định lại tính hiệu quả của dự án
Các yếu tố chi phí sản xuất : mỗi yếu tố thuộc chi phí đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án ,nên việc xem xét đến biến động giá của các yếu tố đầu vào sản xuât là cần thiết trong mọi trường hợp.
Cán bộ thẩm định có thể lập các bảng phân tích độ nhạy 1 yếu tố hoặc 2 yếu tố
Bảng phân tích độ nhạy 1 yếu tố là bảng tính chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi cho duy nhất 1 yếu tố ảnh hưởng trong giới hạn :
Bảng 10 : Bảng phân tích độ nhạy các chỉ tiêu tài chính dự án khi có sự biến động giá cả nguyên vật liệu đầu vào của dự án
Chỉ tiêu
Chi phí nguyên vật liệu
0%
5%
10%
15%
20%
NPV
IRR
Thời gian thu hồi vốn đầu tư T
Thời gian trả nợ thực tế
Bảng phân tích độ nhạy 2 chiều của dự án là bảng tín các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi 2 yếu tố đồng thời thay đổi để đánh giá tính vững chắc của chỉ tiêu
Bảng 11: Bảng phân tích độ nhạy của chỉ tiêu NPV khi thay đổi đồng thời giá bán sản phẩm và giá nguyên vật liệu đầu vào
Sự thay đổi giá NVL
Phương án gốc NPV
Sự thay đổi giá bán
-5%
-10%
-15%
-20%
5%
10%
15%
20%
Sau khi lập bảng và phân tích độ nhạy , cán bộ thẩm định sẽ xác định mức độ an toàn của các chỉ tiêu và sẽ quyết định cho vay nếu sau khi phân tích các chỉ tiêu vẫn được xem xét là an toàn .
e.Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án
Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án là việc đánh giá xem dự án mang lại lợi ích cho nền kinh tế nói riêng và toàn xã hội nói chung . Dự án có thể có các tác động : mức đóng góp của dự án vào ngân sách thông qua thuế , mức gia tăng thu nhập bình quân , gia tăng lao động có việc làm , sự phát triển của ngành , cùng , địa phương khi có dự án , tác động của dự án với môi trường …
2.2.4.Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Ngân hàng sẽ lựa chọn tài sản nào để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là theo thoả thuận của ngân hàng và doang nghiệp xin vay vốn . Tài sản bảo đảm là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai .
Ngân hàng sẽ kiểm tra điều kiện pháp lí đối với tài sản bảo đảm :
Tài sản thuộc sở hữu của công ty xin vay vốn hoặc thuộc sở hữu của bên thứ ba mà bên này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của công ty xin vay vốn đối với ngân hàng
Tài sản được phép giao dịch
Tài sản không có tranh chấp
Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định
Tài sản có tính thị trường cao và có giá trị tương đối ổn định
Tài sản có đủ giá trị để bảo đảm tín dụng
Để xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay: Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của tổ chức tín dụng, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay phải được lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng bảo đảm.
2.3.Phương pháp thẩm định
2.3.1.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng tại ngân hàng .Đối với phương pháp này thì việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết ,kết luận trước làm tiến đề cho kết luận sau .
Thẩm định tổng quát là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án , qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ ,phù hợp hợp lí của dự án như : hồ sơ dự án , tư cách pháp lí của chủ đầu tư …Thẩm đinh tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án ,hiểu rõ quy mô ,tầm quan trọng của dự án ,để thẩm định dự án này có liên quan đến các dự án nào .Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án ,do đó ở giai đoạn này khó phát hiện các vấn đề cần phải bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần phải sử đổi bổ sung .Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết , những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện .
Thẩm định chi tiết được tiến hành sau thẩm định tổng quát .Việc thẩm định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án .Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hoặc cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được .Thẩm định chi tiết đò hỏi phải biết được lĩnh vực đặc thù của dự án ,nổi lên những vấn đề gì cần phải chú ý .
3.3.2.Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp cũng thường được sử dụng trong thẩm định dự án tại ngân hàng .Nội dung của phương pháp này là so sánh ,đối chiếu nội dung dự với các chuẩn mực luật pháp quy định , các tiêu chuẩn ,định mức kinh tế kĩ thuật thích hợp ,thông lệ quốc tế và trong nước cũng như các kinh nghiệm thực tế ,phân tích ,so sánh để lựa chọn tối ưu.
Trong quá trình thẩm định ,cán bộ thẩm định đã sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh , kiểm tra tính hợp lí , tính thực tế của các giải phap lựa chọn .
Các chỉ tiêu được đối chiếu như :
Giá nguyên vật liệu trên thị trường hiện vay
Tiêu chuẩn các tàu đang được sử dụng và hoạt động ở Việt Nam
Giá vận tải biển đối với tàu hàng rời trong nước và quốc tế hiện nay
Giá thuê nhân công làm việc trên tàu
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của các dự án tương tự đã được thực hiện
Từ việc so sánh các chỉ tiêu , cán bộ thẩm định ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian và thẩm định chính xác hơn các dự án .
3.3.3.Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến dự án thay đổi .Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan . Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho cán bộ thẩm định ngân hàng lựa chọn được những dự án có độ an toàn cao về tài chính .
Khi áp dụng phương pháp này , trước hết cán bộ thẩm định của ngân hàng ACB xác định những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án .Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án và đánh giá tác động của các yếu tố đến hiệu quả tài chính của dự án .
Đối với các dự án thẩm định tàu hàng rời thì các biến số chính trong dự án sẽ được chọn lựa và thay đổi trong khoảng 10% đến 20% , các biến số được đem ra phân tích như :
Giá cả nguyên vật liệu đầu vào : xăng , dầu …
Lãi suất cho vay ngân hàng
Nhu cầu sử dụng tài chở hàng rời trong nước và quốc tế
3.3.4.Phương pháp dự báo
Vì hoạt động đầu tư là hoạt động đầu tư mang tính lâu dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan nên việc vận dụng phương pháp dự báo để dánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng .
Cán bộ thẩm định ngân hàng đã sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng phương pháp dự báo để kiểm tra các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án . Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là : phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan ,sử dụng hệ số co giãn cầu , phương pháp định mức ,phương pháp lấy ý kiến chuyên gia .
3.3.5.Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Đối với một dự án đầu tư thì thời gian thực hiện đầu tư ,vận hành khai thác kết quả đầu tư thường dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố rủi ro .Để đảm bảo khoản vốn mình cho vay có thể được hoàn trả Ngân hàng cần chắc chắn dự án mình cấp vốn đạt hiệu quả ở mức chấp nhận được , do vậy ngân hàng dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả dự án nói chung và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng nói riêng .Các rủi ro này có thể là các rủi ro cá biệt chỉ liên quan đến dự án xem xét hoặc có thể là rủi ro thương xảy ra đối với các dự án được thẩm định tại ngân hàng .Sau một quá trình hoạt động , ngân hàng đã thiết lập được một thang điểm đánh giá hệ thống các rủi ro để phục vụ cho hoạt động tín dụng được diễn ra thuận lợi hơn.
Các rủi ro đối với dự án tàu hàng rời có thể là do giá cả nguyên vật liệu thay đổi , cung cấp sản phẩm trên thị trường đã quá tải ,tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang trên đà suy thoái …
Vì vậy , cán bộ thẩm định phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn để đưa ra những nhận định chính xác và các phương pháp phòng ngừa rủi ro.
3.Minh hoạ công tác thẩm định đối với một dự án cụ thể
3.1.Giới thiệu dự án
Tên dự án : Đầu tư mua tàu hàng rời YT35 trọng tải dự kiến 45.000 – 47.000DWT
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO
Loại hình dự án: Đầu tư mở rộng đội tàu
Sản phẩm dự án: Dịch vụ vận tải
Quy mô, công suất tàu : Trọng tải dự kiến từ 45.000 DWT đến 47.000DWT
Hình thức đầu tư : Đầu tư mở rộng đội tàu kinh doanh
Tổng mức đầu tư : 25.000.000 USD
Trong đó:
Vốn tự có : 2.500.000USD
Vốn vay : 22.500.000USD
Tiến độ thực hiện đầu tư: 03 tháng
Thời gian hoạt động của dự án: 15 năm
Thời điểm triển khai:08/2008 Thời điểm dự kiến hoàn thành :10/2008
- Việc lựa chọn mua loại tàu có trọng tải 45.000 - 47.000DWT phù hợp với nhu cầu vận tải đặt ra, phù hợp với tuyến vận tải và có hiệu quả kinh tế cao.
- Tuổi tàu < 15 tuổi và được khai thác bởi các chủ tàu nước ngoài có kinh nghiệm, do vậy việc bảo quản bảo dưỡng định kỳ hệ thống kỹ thuật và an toàn trong những năm đã khai thác là đáng tin cậy
- Gía tàu phù hợp với thị trường mua bán tàu biển tại thời điểm hiện nay. Theo thông tin từ web: www.giaothongvantai.com.vn ngày 01/08/2008 thì hiện nay sau hơn một năm đi xuống, lần đầu tiên, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển đã có thể sử dụng cụm từ "sôi động trở lại" để nói về hoạt động mua bán tàu biển. Số liệu thống kê cho thấy, trong tháng 5, chỉ số BDI (Baltic Dry Index) tăng gần gấp đôi, từ 1.806 đến 3.494 điểm. Thị trường tàu biển thế giới đã ghi nhận những thương vụ mua bán tàu biển thành công với mức giá cao đến bất ngờ. Đầu tháng 5/2009, tàu “Tai Shan” trọng tải 169.000 DWT đóng năm 1999 đã được bán với giá 38 triệu USD. Chưa đầy một tháng sau, một con tàu tương tự có tên “Mineral Azalea” đã được bán với giá 46,35 triệu USD, cao hơn rất nhiều so với mức giá ước tính trước đó. Trên thực tế, không chỉ tàu cỡ Capesize mà giá các tàu cỡ khác như Panamax cũng tăng đáng kể. Thống kê cho thấy, cuối tháng 5, đầu tháng 6, có 19 thương vụ mua bán tàu thành công được báo cáo. Đáng nói hơn, có vẻ như càng giữ lâu thì khoản tiền thu về càng nhiều. Trong khi con tàu “Nord Jupiter” 76.000 DWT đóng năm 2006 được bán đầu tháng 5 với giá 33 triệu USD thì đến cuối tháng, những con tàu tương tự đang được chào bán ở mức giá khoảng 38 triệu USD.
Biểu đồ biến động giá tàu giai đoạn 01/01/2002 – 17/08/2009:
3.2.Thẩm định hồ sơ vay vốn
3.2.1.Hồ sơ pháp lí
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203091919 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 26/5/2005
Điều lệ công ty đã sửa đổi và được thực hiện từ 01/07/2006 cho phù hợp với Luật đầu tư 2005
Biên bản họp Hội đồng quản trị tháng 6/2007 và tháng 12/2007
3.2.2.Hồ sơ vay vốn
Giấy đề nghị vay vốn của công ty đối với dự án
Hồ sơ dự án đầu tư mua sắm tàu hàng rời YT35
Phương án trả nợ gồm trả gốc và lãi vao các năm
3.2.3Hồ sơ kinh tế
Báo cáo tài chính năm 2005 , 2006, 2007
Báo cáo thường niên năm 2005, 2006 , 2007
Bản cáo bạch năm 2005, 2006, 2007
3.2.4.Hồ sơ bảo đảm nợ vay
Giấy tờ và các tài liệu về tàu hàng rời YT35 là tài sản chính để trả nợ
Nhận xét : Sau khi kiểm tra , cán bộ thẩm định của ngân hàng nhận thấy hồ sơ của khách hàng đã đầy đủ các tài liệu theo quy định tín dụng của ngân hàng và các giấy tờ tài liệu đó đều hợp lệ.
3.3.Thẩm định khách hàng vay vốn
3.3.1.Hồ sơ pháp lí của khách hàng
Quyết định số 2439/QĐ-BTM ngày 29/9/2005 của Bộ Thương Mại chuyển đổi Công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I thành Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0203091919 của Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Chi nhánh Duyên Hải cấp lần đầu ngày 26/5/2005
Giấy phép niêm yết số 71/UBCK- GPNY do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp ngày 09/11/2006
Điều lệ công ty đã sửa đổi và được thực hiện từ 01/07/2006 cho phù hợp với Luật đầu tư 2005
3.3.2.Thẩm định tư cách pháp lí của chủ đầu tư
Chủ đầu tư : CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO
Tên viết tắt : VIPCO Địa chỉ: 37 Phan Bội Châu, Hồng Bàng, Chi nhánh Duyên Hải.
Tel: 031.3 838 680
Fax: 031.3 838 033.
E-mail: Vipco.hp@vnn.vn
Website:
Ngành nghề kinh doanh:
+ Vận tải ven biển và viễn dương.
+ Xuất nhập khẩu hàng hóa vật tư, thiết bị, phụ tùng.
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Khai thuê hải quan.
+ Cho thuê văn phòng.
Đội tàu biển:
+ Tầu Petrolimex 10
+ Tầu Petrolimex 06
+ Tầu Petrolimex 03
+ Tầu Petrolimex 02
+ Tầu Hạ Long 03
+ Tầu Hạ Long 04
Ngày 22 tháng 07 năm 1980, bộ Vật tư ra quyết định số 1683/QĐ-VT thành lập Công ty vận tải xăng dầu đường thủy 1, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu. Ngày 31 tháng 03 năm 1993, bộ Thương Mại ra quyết định số 363/TM-TCCB về việc tái thành lập Công ty vận tải xăng dầu đường thủy 1. Ngày 29 tháng 09 năm 2005, Bộ Thương mại đã có quyết định số 2439/QĐ-BTM về việc chuyển Công ty vận tải xăng dầu đường thủy 1 thành CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO.
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO được thành lập ngày 02/12/2005 và chính thức hoạt động ngày 26/12/2005. Tổng số vốn điều lệ hiện nay là 600 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước nắm giữ 51%.
Nhận xét : Sau khi so sánh đối chiếu với các tài liệu yêu cầu trong quy chế vay vốn của ngân hàng , nhận thấy Công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO có đủ tư cách pháp nhân và đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng theo quy định tín dụng hiện hành .
3.3.3.Năng lực kinh doanh của chủ đầu tư
a.Năng lực cán bộ quản lí
Ban Giám Đốc điều hành có 4 thành viên đứng đầu là Tổng Giám đốc
Tổng Giám đốc : Ông Nguyễn Đạo Thịnh
Ngày tháng năm sinh : 19/10/1952
Quê quán : Hà Nội
Trình độ : Kĩ sư kinh tế vận tải biển
Quá trình công tác :
Từ 4/1975- 8/1980 : cán bộ kinh tế của công ty vận tải biển Việt Nam
Từ 9/1980- 1/1988 : Phó phòng , trưởng phòng công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I
Từ 2/1988- 12/2000 : Phó Giám đốc công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I
Từ 1/2001-2/2003: Giám đốc công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I , Chủ tịch hội đồng quản trị PTS Chi nhánh Duyên Hải
Từ 3/2003- 12/2005 : Giám đốc công ty vận tải xăng dầu đường thuỷ I
Từ 1/2006- nay : Chủ tịch Hội đồng quản trị , Giám đốc công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO .
Tổng số nhân viên hiện nay :539 người , trong đó thu nhập bình quân đầu người là 10 triệu/tháng
Các công ty thành viên :
Công ty TNHH VIPCO Hạ Long:
Địa chỉ: 32 Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh.
Tel : 033.3829 183 Fax : 033.3826 016
E-mail : vipcohalong@vnn.vn
Công ty TNHH VIPCO Chi nhánh Duyên Hải:
Địa chỉ: 37 Phan Bội Châu, Hồng Bàng, Chi nhánh Duyên Hải.
Tel : 031.3838 306 Fax : 031.3530 977
E-mail : vipco1@vnn.vn
Công ty TNHH Thuyền viên VIPCO:
Địa chỉ: Số 37 Phan Bội Châu, Hồng Bàng, Chi nhánh Duyên Hải.
Tel : 031.3544 406 Fax : 031.3544 309
E-mail : vipco2@vnn.vn
b.Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay , công ty đang tiến hành các hoạt động chủ yếu sau :
Vận tải xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu bằng đường biển
Kinh doanh xăng dầu bằng đường biển
Đại lí và môi giới hàng hải
Kinh doanh cơ sở hàng hải
Xuất nhập khẩu và chuyển khẩu hàng hoá
Trong các mảng hoạt động trên thì hoạt động vận tải xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu bằng đường biển là hoạt động chủ đạo của công ty , chiếm tới hơn 50% doanh thu và hơn 90% lợi nhuận của công ty , trong đó chủ yếu là công ty chở xăng dầu cho Tổng công ty xăng dầu Việt Nam .
Đội tàu của công ty được chia thành 2 nhóm chuyên vận tải tuyến quốc tế và nội địa .Các tàu Petrolimex 02 ,Petrolimex 03 , Petrolimex 05, Petrolimex 06 được sử dụng để chạy tuyến quốc tế , vận chuyển xăng dầu tại 3 đầu mối chính là Hòn Gai , Đà Nẵng , Tổng kho dầu Nhà Bè với lịch trình chủ yếu là chạy không tải từ Việt Nam tơi Đài Loan , Trung Quốc , Thái Lan , Singapore, … và chở xăng dầu nhập khẩu về.Các tàu Hạ Long 03 và Hạ Long 04 chuyên chạy tuyến nội địa.Đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên biển , công ty chủ yếu hoạt động trên 2 địa bàn là Chi n._.
Năm 2008
Nợ xấu
1.242
1.145
945
Nguồn : Báo cáo thường niên của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải năm 2006-2008
Theo báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải , thì ngân hàng đã thẩm định và cho vay 5 dự án tàu hàng rời với tổng vốn cho vay lên đến 58 , 429, 000 USD , trong đó có 2 dự án là tàu chở dầu , còn 3 dự án còn lại là tàu chở xi măng , thép…Các dự án đều la do ngân hàng ACB cho vay độc lập . Điều này càng chứng tỏ uy tín của ngân hàng trong việc thẩm định và cho vay tàu hàng rời tại thành phố Hải Phòng .
Cũng theo báo cáo thẩm định của ngân hàng ACB chi nhánh Duyên Hải thì các dự án tàu hàng rời mà ngân hàng cho vay thì không có dự án nào bị từ chối và vẫn đang trong quá trình hoạt động và trả lãi cho ngân hàng .Các nguồn trả nợ mà ngân hàng thu được đều rất ổn định , nghiêm túc và đúng hạn .
Mặc dù bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008 , nhưng ngành hàng hải và lĩnh vực vận tải biển vẫn được xem xét là coa mức đô tăng trưởng cao trong tương lai, dự báo được các dự án cho vay mua sắm tàu hàng rời vẫn là một tiềm năng đối với ngân hàng trong việc cho vay .
2.Một số hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được , hoạt động thẩm định tại ngân hàng cũng tồn tại một số hạn chế .
2.1.Về quy trình thẩm định
Đối với các dự án mua tàu hàng rời vẫn chưa có 1 quy trình thẩm định riêng .Các thủ tục , giấy tờ đối với thẩm định tàu hàng rời vẫn còn rườm rà , gây ra sự rắc rối , nhiều thủ tục hành chính với công tác thẩm định . Ví dụ như đối với dự án cho vay tàu hàng rời LKT20 của tập đoàn HAPACO thì khách hàng vay vốn đã phải đi lại nhiều lần vì các thủ tục của ngân hàng , vì các thủ tục gây ra sự hiểu lầm cho khách hàng vay vốn và chưa có sự chuẩn bị đầy đủ để nộp cho ngân hàng.
Nguyên nhân: Do quy trình hiện nay ở ngân hàng được áp dụng cho nhiều dự án và nhiều loại dự án khác nhau .Vì vậy để quy trình thẩm định được nhanh chóng và chính xác , không gây hiểu lầm cho khách hàng vay vốn , ngân hàng cần thiết kế 1 quy trình riêng cho các dự án tàu hàng rời.
2.2.Về nội dung thẩm định
Mục tiêu chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng là khả năng trả nợ và có lãi suất cho vay từ dự án , vì vậy nội dung mà các cán bộ thẩm định nhiều nhất là thẩm định khía cạnh tài chính của dự án , còn các nội dung khác , các cán bộ thẩm định chỉ quan tâm ở mức độ hạn chế .
Xét về khía cạnh thị trường , cán bộ thẩm định chưa quan tâm đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp , nhu cầu thị trường trong nước về tàu hàng rời …Vì vậy khi dự án đi vào hoạt động mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp kém , không đáp ứng được nhu cầu trong nước hoặc nhu cầu trong nước đã thừa thì dự án cũng không có khả thi ngay từ khi đi vào hoạt động .
Xét về khía cạnh kĩ thuật của dự án , cán bộ thẩm định của ngân hàng chưa có sự xem xét kĩ lưỡng vì các cán bộ của ngân hàng chủ yếu tốt nghiệp từ các trường đại học kinh tế, tài chính , ngân hàng , không có sự hiểu biết chuyên sâu về kĩ thuật tàu
Xét về khía cạnh kinh tế xã hội , cán bộ thẩm định chưa xem xét đến yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến dự án …
Nguyên nhân : Cán bộ ngân hàng chỉ quan tâm đến lợi ích của ngân hàng nên chỉ coi trọng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án , để xem dự án co đem lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không .Vì vậy cán bộ thẩm định cần xem xét tất các các nội dung vì mỗi nội dung đều có tác động nhất định đến hiệu quả của dự án, xét trên một góc độ nào đó sẽ có những ảnh hưởng nhất định .
2.3.Về cán bộ thẩm định
Các cán bộ thẩm định tại ngân hàng không có kiến thức chuyên sâu về vận tải biển nên khi thẩm định về kĩ thuật tài đã gặp khó khăn , vướng mắc. Chính vì vậy có thể xảy ra sai sót trong công tác thẩm định , cho vay các dự án không khả thi gây ra thua lỗ cho ngân hàng .Nếu sự sai lầm này diễn ra ở các dự án thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì tín dụng là biện pháp chủ yếu để ngân hàng thu lợi nhuận và duy trì hoạt động .Ví dụ như đối với dự án cho vay tàu IESR với trọng tải 43000 DWT , ngân hàng đã không thẩm định kĩ lưỡng thiết bị tàu khi thiết bị này không còn phù hợp với tiêu chuẩn hiện nay của ngành hàng hải , dẫn đến hoạt động của tàu không được như công suất cho phép và dự tính ban đầu , và ngân hàng phải chịu trách nhiệm về sự sai sót này.
Nguyên nhân : Do các cán bộ thẩm định đều là những người được đào tạo từ các ngành kinh tế , nên không có hoặc ít có kinh nghiệm trong việc đánh giá kĩ thuật của dự án . Để khắc phục tình trạng này , ngân hàng đã thuê thêm các cơ quan có hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực tàu biển để cùng với ngân hàng thẩm định , mặc dù không tránh khỏi chi phí tốn kém nhưng lại tránh được rủi ro lớn cho ngân hàng trong thẩm định kĩ thuật dự án .
2.4.Về chất lượng nguồn thông tin
Các thông tin được ngân hàng thu thập về thị trường , kĩ thuật vẫn còn hạn chế , xảy ra hiện tượng thông tin không đối xứng giữa khách hàng với ngân hàng và giữa khách hàng với thị trường ,một số nguồn thông tin ngân hàng thu thập phải chịu chi phí cao .
Nguyên nhân : Các nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập được đều là từ nhiều , và mỗi nguồn lại có độ chính xác của thông tin chưa cao . Việc mua bán thông tin hầu hết từ các trung tâm thu thập thông tin nhỏ lẻ , việc dự báo về giá cả sản phẩm trong tương lai cũng không đượ chính xác . Vì vậy việc thẩm định còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MUA TÀU HÀNG RỜI TẠI NGÂN HÀNG ACB CHI NHÁNH DUYÊN HẢI
I.Định hướng phát triển của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
1.Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng trong bối cảnh hiện nay
1.1.Những điều kiện thuận lợi
Dưới sự lãnh đạo của Đảng , công cuộc đổi mới tiếp tục được thực hiện toàn diện và sâu sắc .Kinh tế tăng trưởng nhanh, 5 năm qua GDP tăng trưỏng ở mức bình quân 7.5-8%/năm , kế hoạch 5 năm tới về kinh tế xã hội đã được thông qua , phấn đấu sớm đưa nước ta sớm thoát khỏi tình trạng kém phat triển .Dân tộc Việt Nam thực hiện nhiệm vụ trọng đại đó trong bối cảnh mới – đất nước hội nhập toàn diện và sâu sắc hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực .Nước ta nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động .Từ mấy thập kỉ qua , thế giới đã chứng kiến sự dịch chuyển trung tâm tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ Đại Tây Dương sang Châu Á – Thái Bình Dương , trong đó có Đông Nam Á . Quá trình này vẫn đang tiếp tục diễn ra , tạo ra cơ hội lớn để phát triển kinh tế xã hội đất nước .Nằm trong khu vực kinh tế phat triển năng động nhất thế giới , Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao , chính trị xã hội ổn định , môi trường kinh doanh hấp dẫn và ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư trên thế giới .
Từ khi gia nhập WTO , Việt Nam có nhiều cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các nước trong quản lí về kinh tế và có cơ hội mở rộng hợp tác kinh tế với các nước , sức cầu cũng theo đó mà tăng nhanh . Dù chịu sóng gió, Việt Nam vẫn là mảnh đất hấp dẫn đầu tư thứ 3 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Tỷ lệ lớn số doanh nghiệp FDI cho biết có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đây là những tín hiệu lạc quan để hy vọng năm 2009, sức cầu đầu tư của nước ta vẫn lớn, nhờ đó góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế 2009 và tạo thêm năng lực sản xuất mới cho các năm tiếp theo.
Hệ thống luật pháp ngày càng được hoàn thiện để xoa bỏ những rào cản với nhà đầu tư , đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng . Từ đó mà hoạt động ngân hàng thực hiện linh hoạt hơn , các thủ tục bớt rườm rà đối với khách hàng .
Lạm phát ở nước ta bắt đầu giảm từ tháng 7/2008 và thậm chí là âm trong những tháng gần đây làm giảm đáng kể sức ép lạm phát trong điều hành kinh tế vĩ mô. Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện, thậm chí đã có dấu hiệu dư thừa vốn khả dụng, lãi suất huy động và cho vay đã giảm xuống mức thấp, tăng trưởng tín dụng dưới mức kiểm soát, nhập siêu liên tục giảm là những yếu tố thuận lợi giúp cho việc tăng cung ứng tín dụng cho sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Năm 2009 được dự báo là sẽ khó khăn đối với kinh tế toàn cầu cũng như nước ta. Tuy nhiên, khó khăn đó có thể “vơi” đi và chúng ta có thể vượt “bão” nếu chính sách đưa ra luôn kịp thời và mạnh mẽ. Có như thế sẽ gây dựng được lòng tin nơi cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Chính phủ đã giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25% và đây sẽ là thuận lơi cho các doanh nghiệp khi thưch hiện các dự án đầu tư .
Đối với ngành ngân hàng Việt Nam càng có nhiều triển vọng phát triển . Quá trình tiền tệ hoá nền kinh tế ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Theo dự báo của các nhà phân tích kinh tế thì tổng mức huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng 68% GDP lên 90% GDP trong những năm tới .Như vậy nhu cầu về tài chính ngân hàng của dân cư và doanh nghiệp sẽ tăng mạnh .Có thể kì vọng ngành ngân hàng sẽ có tốc độ phát triển 22% như hiện nay hoặc còn tăng hơn nữa.Lượng cho vay mới cũng được dự báo là tăng trưởng ở mức cao , tăng trưởng ròng tín dụng hàng năm từ năm 2000 là 10% GDP sẽ tăng lên 17% vào năm 2009 .
Trong giai đoạn sẽ có sự tiếp tục dịch chuyển về thị phần giữa các nhóm ngân hàng , trong đó thị phần của nhóm ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tăng mạnh .Cùng với việc cổ phần hóa các ngân hàng quốc doanh , xu hướng này tiếp tục diễn ra với nhịp độ nhanh hơn vào năm 2009 và các năm tiếp theo .
1.2.Những khó khăn và thách thức
Đánh giá 2008 là năm khó khăn của kinh tế Việt Nam, nhưng năm 2009 kinh tế Việt Nam sẽ còn khó khăn hơn. Cuối năm ngoái, các chuyên gia dự báo, kinh tế thế giới tăng 2,2% trong năm nay (năm 2008 là 3,7%). Nhưng tháng 1 vừa qua, mức tăng trưởng dự báo chỉ còn 0,5%.Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong 60 năm qua và theo Tổ chức Lao động thế giới, khoảng 250 triệu người sẽ mất việc làm.Vì vậy , trong năm 2009, Chính phủ sẽ tập trung mọi nỗ lực ngăn chặn, hạn chế suy giảm kinh tế, duy trì sản xuất kinh doanh. Trong đó, giải pháp lớn nhất là về tiền tệ, thuế. Hiện Chính phủ đã hoàn tất chính sách miễn, giảm, hoãn các loại thuế.
Bắt đầu từ quí 3/2008, một sự cộng hưởng ngoài ý muốn giữa hiệu lực của các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu đã xuất hiện. Giá hàng loạt nguyên vật liệu trên thế giới giảm mạnh khiến tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm dần và chỉ số giá của hai tháng 10 và 11 lần lượt giảm thấp hơn tháng trước.
Xuất khẩu giảm cả về kim ngạch lẫn khối lượng, đối mặt với những khó khăn dồn dập từ các nước nhập khẩu (về tín dụng, khả năng thanh toán, sức mua, giảm giá). Nhiều doanh nghiệp đã phải giãn thợ, giảm công suất, thu nhập của người lao động càng khó khăn hơn.
Các tập đoàn tiếp tục được bơm thêm tín dụng từ vốn vay nước ngoài được Nhà nước bảo lãnh như Vinashin được vay 20.000 tỉ đồng trong khi chỉ một phần mười số vốn đó đã có thể cứu cả ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa qua cơn hoạn nạn.
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán sụt giảm và đầy biến động, tín dụng bị thu hẹp, số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa đã xuống mức thấp nhất và khó có thể đạt mục tiêu hoàn thành cổ phần hóa trong hai năm nữa vào năm 2010
Triển vọng kinh tế năm 2009 còn khó khăn hơn năm 2008. Các khó khăn kinh tế sẽ chuyển thành các vấn nạn xã hội, vấn đề duy trì việc làm, thu nhập cho người lao động sẽ trở thành nhiệm vụ hàng đầu.
Việc rút ra các bài học một cách nghiêm túc từ tư tưởng chỉ đạo đến các chính sách kinh tế là rất cần thiết để vượt qua những khó khăn gấp bội trong khi lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã suy giảm rất nhiều.
Kinh tế hội nhập và phát triển sẽ tạo ra môi trường kinh doanh thay đổi nhanh , cạnh tranh khốc liệt hơn về cả quy mô lẫn phạm vi , rủi ro ngắn hạn và dài hạn với ngân hàng tăng thêm
2.Phương hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2009
2.1.Phương hướng kinh doanh năm 2009
Năm 2008 , tình hình kinh tế thế giới diễn biến rất nhanh , khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động đến nền kinh tế nước ta và trong chừng mực nhất định là đến ngành ngân hàng . Trong nước , lạm phát tăng mạnh , lãi suất tiền gửi ,tiền vay dâng cao , lãi suất cơ bản điều chỉnh nhiều lần , thanh khoản có lúc thiếu hụt , tăng trưởng tín dụng bị kiểm soát mạnh mẽ ,nhưng nhờ thích ứng được với khó khăn nghành ngân hàng đã vượt qua trở ngại , tiếp tục hoạt động ổn định . Riêng đối với ngân hàng ACB , chiến lược kinh doanh linh hoạt , ổn định đã đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông . Trong giai đoạn từ nay đến 2015, đất nước sẽ ngày càng phát triển , trình độ công nghiệp hoá cao hơn , năng suất xã hội đạt ở mức cao hơn , nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng với quốc tế. Vì vậy,“Ngân hàng ACB mong muốn trở thành 1 trong 3 tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu và hoạt động có hiệu quả với 2 trụ cột chính là ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư “.Đây là những điều mà ngân hàng ACB muốn đạt tới trong hoạt động của mình . Riêng đối với ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải sẽ hoàn thiện các dịch vụ của mình để thực hiện phương hướng đã được đề ra của ngân hang ACB Việt Nam.Để đạt được mục tiêu này , ngân hàng phải giữ được danh tiếng về hoạt động an toàn , sáng tạo và chất lượng phục vụ ngày càng tăng , tiếp tục củng cố và xây dựng được năng lực tiếp nhân lợi ích từ sự tăng trưởng của đất nước ,đồng hành với các xu hướng phát triển kinh tế xã hội và khai thác được cơ hội , thực hiện chiến lược thành công giữa cân bằng giữa tăng trưởng ,quản lí và lợi nhuận ; áp dụng có hiệu quả các phương pháp và tập quán thực hành tốt nhất về quản lí , nhất là về quản lí rủi ro.Vì vậy , ngân hàng đã định hướng cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo năng lực công nghệ tin học , triển khai các chương trình tái cấu trúc , hợp lí hoá tổ chức, sao cho hiệu suất hoạt động của hệ thống là tối ưu , các cán bộ hoạt động hiệu quả hơn , tiết kiệm hơn, chuyên nghiệp hơn.
2.2.Các mục tiêu cụ thể năm 2009
Bảng 17: Định hướng phát triển của ngân hàng trong năm 2009
Đơn vị : tỉ đồng
Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế
81
Tổng tài sản
5100
Dư nợ cho vay khách hàng đạt
1950
Huy động tiền gửi khách hàng đạt
3900
Số lượng nhân viên tăng thêm
25
Mục tiêu tổng quát :
Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông , giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cùng tình hình tài chính lành mạnh .
Tập trung xây dựng cơ chế quản lí điều hành, huy động các nguồn lực cho phát triển kinh doanh .
Nỗ lực tăng quy mô vốn hoạt động, đầu tư nâng cấp công nghệ , đối mới cơ cấu tổ chức để mở rộng thị trường và thị phần , gia tăng năng lực cạnh tranh
Hoàn thiện các dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và sử dụng các chương trình phần mềm hiện đại của các hãng có uy tín với mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng, tăng cương khả năng phát triển sản phẩm mới , cung ứng dịch vụ nhanh- an toàn – chính xác .
Xây dựng và hoàn chỉnh định hướng nghề nghiệp cho cán bộ trong ngân hàng , phát triển các chuẩn của ngân hàng về tuyển dụng , đào tạo , lương thương và tuyển dụng , tạo cơ chế chính sách hợp lí để phát huy năng lực của nhân viên ngân hàng .
Góp phần làm vững chắc và phát triển thị trường tài chính Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Đa dạng hoá sản phẩm và kênh phân phối , dựa vào nền công nghệ an toàn hiệu quả cao , tăng trưởng bền vững , đội ngũ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ cao
2.3.Các biện pháp chính
Thực hiện các nguyên tắc về lựa chọn khách hàng , ưu tiên khách hàng có nguồn tiền gửi và có các dự án hiệu quả cao , các khách hàng được coi là khách hàng truyền thống của ngân hàng.
Giữ ổn định tỉ trọng các nguồn vốn đầu tư từ ngân hàng bằng cách nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng chuyên nghiệp .
Thực hiện việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao làm việc tại ngân hàng , xây dựng phong cách làm việc văn minh , lịch sự .
Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các chi nhánh của ngân hàng , phát huy được lợi thế của ngân hàng trong mọi nghiệp vụ .
Kiến nghị với ngân hàng ACB Việt Nam , Ngân hàng Nhà nước Việt Nam , và các Bộ ngành liên quan để có được sự hỗ trợ cần thiết trong hoạt động kinh doanh .
Thực hiện chính sách lương , thưởng cho các cán bộ , nhân viên ngân hàng một cách hợp lí để khuyến khích tinh thần làm việc của mọi nhân viên , vì lợi ích chung của ngân hàng.
Ngoài việc tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng cần thúc đẩy việc tìm kiếm và tiếp cận các dự án có nguồn vốn nước ngoài , làm gia tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng .
Hoạch định chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và của thành phố Chi nhánh Duyên Hải, từ đó tận dụng được những ưu đãi của thành phố đối với ngân hàng .
Bồi dưỡng , nâng cấp các phòng giao dịch , các chi nhánh của ngân hàng tại các quận , huyện của thành phố Chi nhánh Duyên Hải để các phòng giao dịch , các chi nhánh này hoạt động hiệu quả , tiếp cận được với nhiều khách hàng và nhiều loại nguồn vốn khác nhau , phục vụ cho mục tiêu chung của ngân hàng.
3.Định hướng chung cho công tác thẩm định
Vai trò của công tác thẩm định dự án với hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói riêng đã sớm được ngân hang nhìn nhân và đánh giá ở mức cao. Trong năm 2009 , công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thực hiện theo các định hướng sau :
Gia tăng chất lượng công tác thẩm định , đưa ra những quyết định cho vay hợp lí nhằm đảm bảo an toàn vốn vay .
Hoàn thiện hơn nữa quy trình tín dụng để quy trình tín dụng hợp lí hơn , dễ thực hiện , giảm thiểu những rườm rà không rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định .
Nội dung thẩm định đảm bảo toàn diện , chi tiết một cách khách quan
Phương pháp thẩm định mở rộng và sử dụng linh hoạt hơn .
Việc thu thập và xử lí thông tin nhanh chóng , các thông tin thu thập chính xác và đầy đủ đảm bảo đưa ra những kết luận chính xác cho công tác thẩm định.
II.Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
1.Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng
Do xuất phát từ đặc điểm của hoạt động đầu phát triển nên đòi hỏi quá trình thẩm định phải làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến tính khả thi của dự án để từ đó ra quyết định cho dự án vay vốn .
Chính vì vai trò vô cùng quan trọng của công tác thẩm định nên ngân hàng cần chú trọng đến quy trình cho vay , phương pháp cũng như nội dung thẩm định các dự án . Ngân hàng cần có chiến lược cụ thể với công tác thẩm định ở ngân hàng mình , đối với các khách hàng ưu tiên , nguồn vốn cho vay để vẫn đảm bảo khi cho vay vốn ngân hàng có thể hoạt động bình thường , phục vụ nhu cầu rút tiền của các khách hàng khác .
Khi thẩm định và cho vay vốn dự án khả thi ngân hàng sẽ thu được nguồn lợi nhuận lớn từ các dự án đó , duy trì hoạt động của ngân hàng , nâng cao đời sống của cán bộ ngân hàng .
2.Hoàn thiện quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định đóng vai trò quan trọng ở ngân hàng vì nó thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp , hiện đại của ngân hàng , tạo được sự hài lòng của khách hàng khi làm các thủ tục vay vốn . Nếu một quy trình thẩm định nhanh chóng , chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng và khách hàng .
Để hoàn thiện quy trình thẩm định , ngân hàng cần thực hiện :
Xây dựng một quy trình rõ ràng , dễ hiểu cho khách hàng
Quy trình thẩm định phải đáp ứng được các tiêu chuẩn tín dụng hiện hành
Xây dựng thang điểm và các tiêu thức cho điểm , đánh giá mức độ xếp hạng tín dụng của khách hàng khác nhau , từ đó rút ra độ rủi ro , khả năng thanh toán lãi và gốc của khách hàng
Thường xuyên cập nhật các quy trình thẩm định cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước .
3.Hoàn thiện nội dung thẩm định
Dự án đầu tư là một thể thống nhất bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng lại có sự gắn bó chặt chẽ với nhau , vì vậy khi thẩm định nội dung này lại có sự liên quan đến các nội dung khác .Để hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp :
Ngân hàng cần kiểm tra kĩ lưỡng các thông tin về khách hàng xin vay vốn , đây là khách hàng mới vay vốn lần đầu ở ngân hàn hay là khách hàng truyền thống của ngân hàng , uy tín của khách hàng trong kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng , các giấy tờ pháp lí liên quan , nếu đây là khách hàng truyền thống của ngân hàng sẽ có sự ưu tiên nhất định
Về khía cạnh thị trường , cán bộ thẩm định nên xem xét chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường vận tải biển .Đây là 1 thị trường rất phát triển trong những năm gần đây nên dành được thị phần hoạt động kinh doanh của mình thì dự án phải có tính khả thi cao.
Về khía cạnh tài chính ngân hàng cần chú trọng về phân tích độ nhạy các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án , vì phân tích độ nhạy là một phân tích quan trọng trong phân tích tài chính khi đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đối với kết quả kinh doanh của dự án .
Về khía cạnh kinh tế xã hội , ngân hàng cần phải xem xét vấn đề bảo vệ môi trường khi tàu được đưa vào sử dụng .Nếu có hiện tượng tràn dầu xảy ra thì sẽ tốn chi phí lớn để giải quyết , ảnh hưởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
4.Đào tạo cán bộ thẩm định
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong sự tăng trưởng của ngân hàng và với công tác thẩm định , quyết định chất lượng thẩm định .Hoạt động thẩm định là hoạt động vô cùng phức tạp và chịu rủi ro cao từ dự án và các yếu tố thị trường khác .Nếu mà không có nhân lực có chất lượng tốt thì ngân hàng không thể thực hiện hoạt động cho vay với các dự án có hiệu quả .Vì vậy để tạo điều kiện cho công tác đào tạo cán bộ thẩm định , ngn hàng cần có các giải pháp :
Các nhân viên thẩm định được tuyển dụng vào làm việc tại ngân hàng phải là người có kiến thức chuyên sâu về công tác thẩm định đã được đào tạo tại trường đại học
Với công tác giáo dục và đào tạo ,ngân hàng cần đề ra kế hoạch ,chính sách đào tạo để tạo ra sự hợp lí trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Ngân hàng có thể thực hiện chính sách đào tạo lại cho các nhân viên mới để các nhân viên này nhanh chóng nắm được thực tiễn hoạt động.
Các cán bộ thẩm định cũng cần được đào tạo để sử dụng công nghệ thông tin , đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tin học trong việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tài chính , tránh việc tính toán các chỉ tiêu đó bằng phương pháp thủ công.
Ngân hàng cần dành khoản đầu tư thích đáng cho công tác giáo dục đào tạo cán bộ,có các quy định về việc góp quỹ đào tạo nguồn nhân lực .
Cần phân bổ và tổ chức hợp lí nguồn nhân lực,ngân hàng cần hoàn thiện chính sách lao động và cơ chế tiền lương, chế độ lao động, điều kiện lao động của các cán bộ thẩm định để đảm bảo lợi ích của các cán bộ.
Mặt khác tiếp thu những ý kiến chính đáng từ các nhân viên để hoạt động thẩm định được dễ dàng
5.Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin
Thông tin là một yếu tố cực kì quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định .Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt hiệu quả cao .Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án , từ đó có thể những quyết định sai lầm .Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập , xử lí , lưu trữ thông tin cũng đõng vai trò quan trọng . Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa nhà nước , cơ quan , và công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều , vấn đề xử lí , phân tích và lưu trữ thông tin cũng cần được cân nhắc kĩ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng hoạt động hoạt động này .
Do vậy để nâng cao chất lượng thu thập và xử lí thông tin liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư , ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
Thông tin phục vụ công tác thẩm định phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm :
Các thông tin do khách hàng cung cấp bao gồm hồ sơ xin vay vốn , hồ sơ về hoạt động kinh doanh , dự án đầu tư xin vay vốn …Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng sử dụng chủ yếu để thẩm định nên yêu cầu nguồn thông tin này cần có độ chính xác cao . Vì vậy ngân hàng nên yêu cầu thông tin của khách hàng phải qua kiểm toán độc lập , đồng thời cử cán bộ thẩm định xuống cơ sở để kiểm tra đột xuất hoạt động kinh doanh của công ty
Điều tra kĩ lưỡng các thông tin thị trường như giá cả , cung cầu thị trường tổng thể , thị trường mục tiêu cho dự án
Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng , internet , truyền hình ,…. Mạng thông tin internet là nguồn thông tin đại chúng , nếu biết khai thác thì sẽ thu được hiệu quả lớn
Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác
Thông tin tư vấn của các chuyên gia kinh tế để thu được kết quả cao hơn
Sau khi thông tin đã được thu thập về ngân hàng , cán bộ ngân hàng sẽ có trách nhiệm xử lí các thông tin này :
Chọn lọc những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động thẩm định
Phân loại thông tin theo các tiêu chí khác nhau theo các nội dung thẩm định : căn cứ pháp lí về công ty xin vay vốn , về dự án , thẩm định các khía cạnh thị trường , kĩ thuật , tài chính , kinh tế xã hội
III. Một số kiến nghị
1.Kiến nghị với Chính phủ , các Bộ , ngành và các cơ quan liên quan
Nhà nước thực hiện vai trò là nhà quản lí và điều tiết nền kinh tế vĩ mô ,nên để công tác thẩm định tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải , Nhà nước cần thực hiện các biện pháp :
Xây dựng, thiết kế cơ cấu của tổ chức phù hợp với sự thay đổi;
Tạo môi trường phát triển những lý tưởng sáng tạo của nhân viên tại tất cả các cấp trong tổ chức;
Nhận thức được cơ sở của quyền lực trong tổ chức đang thay đổi
Hoàn thiện hệ thống pháp luật , xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của các ngành , lĩnh vực , các quy định về tín dụng hiện hành để ngân hàng dễ dàng áp dụng , xoá bỏ các rào cản kinh tế
Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp bảo đảm tiền vay để an toàn vốn cho ngân hàng
Các Bộ , các ngành và các cấp liên quan cần phải phối hợp chặt chẽ để kí duyệt thẩm định các dự án đầu tư , loại bỏ các dự án không khả thi
2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tại Việt Nam. Đây là cơ quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho Chính phủ Việt Nam như: phát hành tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ ngoại tệ, soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ chức tính dụng, xem xét việc thành lập các ngân hàng và tổ chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà nước..
Để hỗ trợ các ngân hàng hoạt động thì ngân hàng Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp :
Đẩy mạnh việc kiện toàn hệ thống ngân hàng , xây dựng và quản lí chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng
Chủ trì , phối hợp với các Bộ , ngành liên quan trong việc xây dựng pháp luật , chính sách và hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng và thẩm định dự án đầu tư
Cấp phép hoạt động đối với dự án trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền , kiểm tra thanh tra , giám sát hoạt động của các dự án được cấp phép
Tổ chức kiểm tra , thanh tra , giám sát việc thực hiện chế độ , chính sách về tín dụng và quản lí ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư
Chủ trì , phối hợp với các bộ , nghành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khó khăn , vướng mắc trong hoạt động tín dụng và quản lí ngoại hối của dự án đầu tư
3.Kiến nghị với ngân hàng ACB Việt Nam
Ngân hàng ACB cũng cần đưa ra những biện pháp để hoạt động của các ngân hàng chi nhánh được diễn ra thuận tiện hơn , như :
Hỗ trợ ngân hàng chi nhánh về việc tạo lập và tăng cường mối quan hệ với các ngân hàng khác và các khách hàng lớn
Mở các lớp đào tạo và nâng cao nghiệp vụ các cán bộ thẩm định
Đa dạng hoá các sản phẩm trên cơ sở áp dụng công nghệ và tri thức
Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại , nâng cao môi trường và chất lượng các thiết bị phục vụ cho nhân viên ngân hàng
Trong bối cảnh thiên thời của hội nhập , địa lợi của sự phát triển chung của đất nước nhân hoà nhờ thế đang vững , lực đang mạnh , sự đoàn kết và tính tổ chức cao của hệ thống , ngân hàng đang tiếp tục hoàn thiện để xứng đáng với vị trí mới trong hệ thống ngân hàng tài chiính Việt Nam
KẾT LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư tuy chỉ là một trong nhiều hoạt động của ngân hàng nhưng đây là hoạt động có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng .Vì vậy , hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư là hoạt động cần thiết .
Sau thời gian thực tập tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải, em đã rút ra nhiều kinh nghiệm cho mình khi làm việc thực tế và cũng nhận thấy nhiều thiếu sót của mình trong quá trình học tập tại nhà trường .
Qua nghiên cứu nội dung của đề tài chúng ta thấy được tầm quan trọng của công tác thẩm định tại ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải nói riêng , nhằm giúp ngân hàng đánh giá đúng về dự án và đưa ra quyết định cho vay đúng đắn , đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải chưa thực sự hiệu quả nên cần có sự giúp sức từ các ngành , các cấp liên quan …. để hoàn thiện công tác thẩm định .
DANH MỤC THAM KHẢO
1.Giáo trình Lập và quản lí dự án của PGS Nguyễn Bạch Nguyệt , NXB Kinh tế quốc dân.
2.Giáo trình Kinh tế đầu tư của PGS Từ Quang Phương . NXB Kinh tế quốc dân
3.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB Chi nhánh Duyên Hải
4.Dự án khả thi mua tàu hàng rời YT35 và Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu VIPCO
5.Các luận văn tốt nghiệp khoá trước
6.Các tài liệu tham khảo khác
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lâp – Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM KẾT
Kính gửi : Khoa Đầu tư – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Tên em là : Vũ Thị Lê Hoa
Sinh viên khoa : Đầu tư
Mã sinh viên : CQ 480965
Em xin cam kết chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là do chính em viết , không sao chép từ các chuyên đề khác, các thông tin trong chuyên đề là thông tin em thu tậo được từ qúa trình thực tập tại ngân hàng .Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về chuyên đề này .
Hà Nội , ngày 6 tháng 1 năm 2010
Sinh viên
Vũ Thị Lê Hoa
MỤC LỤC
Kết luận 79
Danh mục tham khảo 80
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32518.doc