LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ cần phải có nguôn vốn cung ứng đầy đủ và kịp thời. Do đó vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế là vô cùng quan trọng, không chỉ việc cung ứng vốn kịp thời và đầy đủ mà ngân hàng còn đóng vai trò hạn chế những tổn thất kinh tế do việc thực hiện các dự án không khả thi thông qua vai trò thẩm định các dự án độc lập.
Là một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lâu đời. Trong những
82 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm qua, nhằm phát huy những lợi thế mà điều kiện tự nhiên ban tặng cũng như truyền thống nền kinh tế nông nghiệp nên nhà nước chủ trương đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư nông nghiệp. Là một ngân hàng đầu tàu trong việc tham gia thúc đẩy quá trình đầu tư nông nghiệp NHNo&PTNT đã đóng vai trò to lớn trong việc cung ứng, hỗ trợ vốn cho các dự án nông nghiệp. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng em đã đi sâu và tìm hiểu công tác thẩm định cho vay trong các dự án nông nghiệp để hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm”
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng, dưới sự chỉ bảo tận tình của toàn thể nhân viên phòng tín dụng em đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bản báo cáo này. Tuy nhiên là một lĩnh vực rộng lớn và khó khăn nên chắc rằng bản báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn toàn thể nhân viên phòng tín dụng cũng như ban lãnh đạo ngân hàng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thu Hà đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
Lý luận chung
Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư nông nghiệp.
Đầu tư đó là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đó bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó là tiềm lực vật chất, tiềm lực phi vật chất, con người, tài nguyên, tiềm năng tài chính, phi tài chính, tài nguyên hữu hình, vô hình…
Dự án đầu tư nông nghiệp: Là hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm đem lại lợi ích hữu hình hoặc vô hình.
Đặc điểm dự án đầu tư nông nghiệp.
Đầu tư trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn thường trực tiếp hay gián tiếp chịu ảnh hưởng của các đặc điểm sản xuất nông nghiệp nên mang một số đặc điểm cần lưu ý:
* Đầu tư trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn đặc biệt là đầu tư nông nghiệp thường có thời gian thu hồi vốn lâu hơn do:
- Tính sinh lời của sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong điều kiện hiện nay thấp hơn các nghành khác
- Chu kì kinh doanh trong nông nghiệp thường dài, năng suất lại thấp. dẫn đến khấu hao kéo dài.
- Tỷ giá cánh kéo bất lợi cho nông nghiệp nên trong điều kiện năng suất thấp sẽ làm cho thời gian khấu hao dài.
- Tính rủi ro và kém ổn định của sản xuất kinh doanh nông nghiệp một mặt ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn đầu tư, mặt khác gián tiếp ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn đầu tư của các nghành kinh tế nông thôn có sử dụng nguyên liệu nông nghiệp.
* Hoạt động đầu tư nông nghiệp và kinh tế nông thôn thường gắn với một phạm vi không gian rộng lớn, điều này làm tăng thêm tính phức tạp của việc quản lý, điều hành các công việc của quá trình đầu tư.
phân loại dự án nông nghiệp:
Trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn có thể phân biệt hai nhóm dự án theo phạm vi đầu tư:
Nhóm các dự án đầu tư theo ngành, vùng. Mục tiêu của dự án này là khai thác nguồn tài nguyên và điều kiện của các ngành, các vùng để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Nhóm các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp và các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế nông thôn nhằm thực hiện các mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, theo các đặc điểm của từng dự án đầu tư, đầu tư trong nông nghiệp có thể được phân loại như sau:
Dự án nông nghiệp trong lĩnh vực trồng trọt:
Là dự án nông nghiệp mà sản phẩm chính của dự án là các cây trồng. Với các dự án trong lĩnh vực này thông thường tuổi thọ của sản phẩm tương đối ngắn. Nhưng quá trình hình thành sản phẩm tương đối dài lại chịu nhiều rủi ro khó đo lường. Sở dĩ như vậy vì sản phẩm chính của dự án là các cây trồng, sự hình thành nên sản phẩm cần một thời gian dài, lại chịu nhiều tác động của điều kiện tự nhiên. Mặt khác, những rủi ro do điều kiện tự nhiên mang lại là rất khó đo lường, dự báo và phòng chống rủi ro này.
Dự án nông nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
Là các dự án mà sản phẩm chính của dự án là các vật nuôi, sự khác biệt của dự án loại này so với dự án trồng trọt ở chỗ: Vốn đầu tư cho tài sản cố đinh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư, sự rủi ro trong dự án loại này cũng tồn tại tương đối lớn vì sản phẩm chính của nó cũng phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên. Tuy nhiên, việc quản lý rủi ro các dự án chăn nuôi phần nào có thể được kiểm soát và hạn chế nếu công tác phong chống rủi ro được quan tâm đúng mức.
3.3. Dự án trong lĩnh vực chế biến nông sản.
Là lĩnh vực đầu tư trong sản xuất tiêu dùng, đặc điểm của dự án loại này là lượng vốn đầu tư cho tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn, đặc biệt là đầu tư cho các dây chuyền công nghệ. Khi thẩm định các dự án loại này cần chú trọng đến việc thẩm định khía cạnh thị trường. Vì thị trường đầu vào của dự án là các nông sản. Vì thế rủi ro thị trường đầu vào là một bất lợi tiềm ẩn của dự án, một khi rủi ro này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình sản xuất của dự án. Bởi khi thị trường đầu vào bị hạn chế sẽ dẫn đến sự ngưng trệ sản xuất cho cả dự án.
3.4. Dự án sản xuất hàng hoá phục vụ nông nghiệp.
Mặc dù là một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, nhưng lại là một nước có năng suất và chất lượng nông sản còn thấp kém, chưa xứng với tiềm năng sẵn có mà thiên nhiên ban tặng. Bởi sự đầu tư khoa học và công nghệ cho nông nghiệp ở nước ta còn rất hạn chế. Vì thế, việc đẩy mạnh áp dụng khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp đang là sự cấp thiết cho nền công nghiệp.
Dự án sản xuất hàng hóa phục vụ sản xuất nông nghiệp là dự án mà sản phẩm chính của dự án là các công nghệ, các công cụ và các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Đây là một dự án sản xuất đang được nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện, và trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, dự án này có thị trường đầu ra tương đối lớn, khi nhu cầu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đang ngày một cấp thiết.
3.5. Dự án khu du lịch sinh thái
Đây là một lĩnh vực đầu tư tương đối mới ở nước ta, với dự án lĩnh vực này gặp tương đối nhiều thuận lợi về thị trường đầu vào, về điều kiện tự nhiên, và đặc biệt, với dự án loại này sản phẩm phụ cũng đem lại một khoản doanh thu tương đối lớn, đó là các sản phẩm nông nghiệp mà dự án đem lại. Mặc dù có nhiều lợi thế như vậy, tuy nhiên các doanh nghiệp khá là hạn chế đầu tư vào các dự án loại này, vì các dự án sinh thái cần có một địa điểm phải thuận lợi về nhiều mặt, đó là điều kiện tự nhiên, giao thông ..v..v. Đồng thời, đầu tư vốn cho tài sản cố định tương đối lớn, đặc biệt là đầu tư cho quyền sử dụng đất, và thời gian tuổi thọ của dự án là rất dài, thời gian thu hồi vốn chậm nên sẽ gặp rất nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro thị trường đầu ra khi thị hiếu của con người thường xuyên thay đổi.
Nội dung đầu tư lĩnh vực nông nghiệp:
4.1. Nội dung đầu tư đứng trên góc độ nhà nước:
Đứng trên góc độ nhà nước nhằm khuyến khích đầu tư cho khu vực nông nghiệp, là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong giai đoạn hiên nay thì nội dung đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp thông qua các phương thức:
Đầu tư trực tiếp bằng ngân sách nhà nước để khuyến khích phát triển những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia như cây lương thực, cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Vốn đầu tư sẽ được sử dụng để chuyển giao công nghệ mới, áp dụng kỹ thuật tiên tiến hoặc giống mới có năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đối tượng đầu tư theo nội dung này là hệ thống trạm trại nghiên cứu thực nghiệm và triển khai như: Giống, thuỷ nông, bảo vệ thực vật, cải tạo đất.
Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu đãi nông nghiệp giành một phần vốn ngân sách , một phần vốn đi vay cho các đối tượng sản xuất kinh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn với mục tiêu hỗ trợ vốn cho hộ sản xuất nông nghiệp, thông qua hệ thống ngân hang nhà nước, bù lỗ cho hộ sản xuất phần vốn ưu đãi.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như thuỷ lợi, giao thông, điện, chợ, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi… tuỳ theo khả năng ngân sách. Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất và tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì qui mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện phát triển. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với vùng sản xuất hàng hoá lớn về lương thực, thực phẩm và nông sản xuất khẩu.
Đầu tư gián tiếp qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất cũng là một phương thức được nhiều nước áp dụng. Hộ sản xuất nông nghiệp được mua vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp, được bán nông sản hàng hoá và sản phẩm nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch với thị trường và giá thu mua hoặc giá bán của nhà nước cho hộ sản xuất cũng là một dạng đầu tư gián tiếp.
4.2. Nội dung đầu tư đứng trên góc độ doanh nghiệp:
Là hoạt động đầu tư với mục đích lợi nhuận kinh tế cho chủ đầu tư, vì vậy nội dung đầu tư của các doanh nghiệp thường là đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất nông nghiệp nhằm tăng doanh thu. Hầu hết các doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực này thường tiến hành đầu tư cơ sở chế biến nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu. Sở dĩ các doanh nghiệp thường tham gia trong lĩnh vực này bởi:
+ Là lĩnh vực đầu tư yêu cầu lượng vốn tương đối lớn
+ Trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu sẽ có nhiều thuận lợi do hầu hết các doanh nghiệp có chuyên môn trong lĩnh vực này vì thế sẽ dễ dàng trong các thủ tục cũng như thuận lợi trong việc tiếp cận thị trường.
+ Rủi ro dễ đo lường và kiểm soát hơn
4.3. Nội dung đầu tư đứng trên góc độ hộ gia đình và hợp tác xã.
Đứng trên góc độ các tổ chức, các hợp tác xã cũng như hộ gia đình, nội dung đầu tư bao gồm đầu tư mới và đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất nông nghiệp nhằm đạt những mục tiêu kinh tế của mình. Hầu hết các hợp tác xã và hộ gia đình đều lựa chọn lĩnh vực đầu tư chăn nuôi và trồng trọt bởi vì:
+ Lượng vốn đầu tư không nhiều lắm, phù hợp với kinh tế của họ.
+ Phù hợp với trình độ lao động, tập quán canh tác và thuận tiện trong việc tìm hiểu điều kiện tự nhiên của địa điểm tiến hành đầu tư.
+ Có kinh nghiệm trong khâu kỹ thuật của dự án đầu tư.
Thẩm định dự án nông nghiệp:
1. Đặc điểm công tác thẩm định các dự án nông nghiệp
Thẩm định dự án nông nghiệp là việc xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án nông nghiệp để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Trong công tấc thẩm định dự án đầu tư, nội dung và trình tự thẩm định dự án tương tự như việc thẩm định dự án đã được trình bày trong giáo trình kinh tế đầu tư. Ngoài ra, khi thẩm định dự án đầu tư nông nghiệp cần chú trọng các nội dung:
Nguồn vốn đầu tư trong các dự án nông nghiệp được huy động từ các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hỗ trợ từ phía nhà nước. Sự hỗ trợ từ phía nhà nước bao gồm: hỗ trợ cho người nghèo bằng lãi suất ưu đãi, thời hạn cho vay dài, bên cạnh đó là ưu đãi về chính sách thuế sử dụng đất, thuế doanh thu. Nói chung khi thẩm định các dự án nông nghiệp trong việc phân tích sự cần thiết đầu tư thường dễ dàng vì đây là lĩnh vực được nhà nước ưu tiên đầu tư.
Trong nội dung thẩm định khía cạnh thị trường cần chú ý: Các sản phẩm nông nghiệp có ba loại chủ yếu sau đây:
Các sản phẩm thô ( tươi, sống…): lúa gạo, các nguyên liệu của công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến; chè búp, cà phê.
Các sản phẩm đã qua chế biến: chè gói, chè hộp, cà phê, đồ hộp…
Các sản phẩm đặc biệt: Cơ sở hạ tầng, vườn cây lâu năm, rừng phòng hộ…..
Đối với mỗi loại sản phẩm có một đặc thù riêng, vì thế khi thẩm định về các sản phẩm này cần phân tích cụ thể về giá cả, bảo quản, thời vụ.
Như đối với sản phẩm thô: là sản phẩm được thu nhận ngay sau khi thu hoạch, là sản phẩm có giá trị sản xuất thấp và cần bảo quản cẩn thận để có được giá trị cao. Vì thế khi thẩm định dự án mà cần sản phẩm đầu vào là các sản phẩm thô cần chú ý đến chi phí bảo quản hàng tồn kho cũng như chi phí vận chuyển thu gom hàng hóa. Nó chiếm một chi phí tương đối lớn mà các nhà đầu tư thường bỏ qua. Thêm vào đó, rủi ro trong thị trường đầu vào là tiềm ẩn vì các sản phẩm nông nghiệp này có mức độ rủi ro tương đối lớn và khó kiểm soát.
Đối với các sản phẩm đã qua chế biến, khác biệt với các sản phẩm thô, thông thường thị trường đầu vào của các dự án này tương đối ổn định vì có thể tiến hành kí hợp đồng mua trước ở các cơ sở thu mua nông sản thô. Hơn thế nữa, sản phẩm của các dự án này thường bảo quản dễ, thời gian bảo quản lâu. Vận chuyển sản phẩm tương đối dễ dàng.
Còn đối với các sản phẩm đặc biệt khác như: cơ sở hạ tầng, vười cây lâu năm, rừng phòng hộ..v..v. Các sản phẩm này có giá trị sử dụng lâu dài, được nhà nước hỗ trợ đầu tư, nên trong công tác thẩm định chỉ chú trọng thẩm định khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Vì mục đích của các chủ đầu tư cho dự án loại này là xin cấp vốn nhiều hơn là hiệu quả kinh tế, vì thế khi thẩm định các dự án loại này các nhà thẩm định đặc biệt chú trọng đến khâu thẩm định lợi ích và chi phí, vì các dự án loại này chủ đầu tư thường đẩy doanh thu tăng lên cao so với thực tế nhằm tạo ra một “dự án đẹp” nhằm mục đích xin vay vốn.
Nói chung, đối với các dự án nông nghiệp do tính chất thời vụ trong sản xuất và các điều kiện tiêu thụ, do các điều kiện về thời tiết khí hậu, mức tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm phải được đánh giá, phân tích chi tiết theo thời gian ( các tháng trong năm).
Một số đặc điểm trong công tác thẩm định các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, việc xây dựng và thực hiện dự án chủ yếu mới được tiến hành trong thời gian gần đây, thực tế đã chứng minh tính ưu việt của cá hình thức đầu tư qua dự án. Nhưng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là rất phức tạp vì thế khi thẩm định các dự án nông nghiệp cần chú ý:
- Đặc điểm nối bật nhất hiện nay ở các dự án nông nghiệp, nông thôn chủ yếu thuộc loại dự án phát triển kinh tế xã hội ( các dự án liên doanh còn ít). Vì vậy, trong các dự án chủ yếu là vốn tài trợ. Tình trạng lập dự án với mục đích chính là xin vốn diễn ra một cách khá phổ biến. Do vậy, trong nhiều trường hợp tính đối phó, sự hình thức của xây dựng dự án đã làm cho bản dự án thiếu các cơ sở khách quan, tính khả thi thấp.
Trong bối cảnh trên, thẩm định dự án là rất cần thiết nhưng việc thẩm định dự án rất khó khăn phức tạp do chất lượng dự án thấp và tính phức tạp của việc giải quyết lợi ích ( xin cấp vốn) từ dự án tiền khả thi đến khả thi. Mà đặc biệt là ngân hàng No & PTNT phải đối mặt vì hầu hết các dự án nông nghiệp được chính phủ giao cho ngân hàng nhà nước và ngân hàng No chịu trách nhiệm thẩm định và cấp vốn vay.
Hiên tại trình độ soạn thảo cũng như thẩm định các dự án nông nghiệp còn hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn do tính chất phức tạp của dự án cũng như việc nhận diện và quản lý rủi ro là rất khó khăn.
Người xây dựng và thẩm định dự án nông nghiệp, đặc biệt là các dự án được hỗ trợ từ phía nhà nước thường chỉ quan tâm đến định mức cấp vốn chứ không phải định mức hao phí đầy đủ, nhiều dự án không có tính khả thi vì vốn vay và vốn tự có được tính toán và xác định một cách chiếu lệ.
2. Tiêu chuẩn để xét duyệt dự án đầu tư và chủ đầu tư trong dự án nông nghiệp.
Các dự án nông lâm nghiệp hoặc nông lâm ngư nghiệp được xét chọn đưa vào danh mục đầu tư, cần đạt các tiêu chuẩn quy định sau đây:
- Nằm trong sơ đồ tổng quan quy hoạch sử dụng đất hoang hoá phát triển nông lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh và Bộ ngành thông qua.
- Có diện tích hoang hoá, mặt nước chưa sử dụng lớn.
- Đã xây dựng được dự án phát triển nông lâm công nghiệp và dịch vụ một cách đồng bộ cả cho trước mắt và lâu dài được Bộ chuyên ngành thẩm định và UBND tỉnh phê duyệt (nếu là dự án thuộc UBND tỉnh, quản lý) hoặc được Bộ chủ quản phê duyệt (nếu là Dự án của các đơn vị do Bộ quản lý).
Ngành nông nghiệp ưu tiên xét chọn ghi danh mục dự án đầu tư cho các loại dự án có đặc điểm và mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Dự án giải quyết được nhiều việc làm thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi có mùa vụ phù hợp, có các tổ chức dịch vụ sản xuất có hiệu quả và có phương án xây dựng các cơ sở chế biến hợp lý.
- Tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị hàng hoá hoặc giá trị xuất khẩu cao.
- Xây dựng được các cơ sở hoặc các vườn ươm giống cây, giống con để nhân các loại giống phù hợp với quy hoạch phát triển các cấy, con giống đạt chất lượng cao.
- Dự án nằm trong các vùng giữ vị trí trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
- Dự án ở các địa bàn thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao dân trí.
Chủ dự án và ban điều hành dự án có thể là các đơn vị kinh tế quốc doanh nông - lâm - ngư nghiệp, có thể là các đoàn thể, các hội quần chúng có đủ các điều kiện về quản lý kinh tế, bảo đảm vừa điều hành dự án vừa trực tiếp làm các dịch vụ kỹ thuật nông, lâm nghiệp, khuyến nông, bảo quản, chế biến, lưu thông tiêu thụ sản phẩm,ở những nơi không có các tổ chức trên thì khi phê duyệt dự án (Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Bộ trưởng) ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án để trực tiếp tổ chức thực hiện Dự án.
Các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn có thể trực tiếp tham gia bỏ vốn đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu nông lâm ngư nghiệp hoặc tham gia xây dựng các cơ sở chế biến tiêu thụ sản phẩm.
Ưu tiên xem xét các dự án khai hoang lấn biển, cải tạo đất phèn, đất mặn, đất lầy thụt... nằm trên những vùng đất hoang đã có hệ thống kênh trục thuỷ lợi.
3. Các nội dung cơ bản cần thể hiện trong các dự án nông lâm ngư nghiệp.
Dự án đầu tư để khai thác sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông biển và mặt nước ở các vùng đồng bằng cần phải thể hiện được các nội dung cơ bản sản đây:
3.1) Lý do thực hiện dự án:
Nêu rõ những đặc điểm tự nhiên xã hội yêu cầu mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm tạo ra các sản phẩm hàng hoá... trên vùng đất hoang có hiệu quả.
3.2) Các tài liệu cơ bản liên quan đến vùng dự án:
Tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, thổ nhưỡng (bản đồ đất 1: 10000, 1: 25000), đặc điểm kinh tế xã hội (dân số, lao động, thu nhập, cơ sở hạ tầng hiện có...).
3.3) Các luận cứ về phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, bao gồm:
- Các luận cứ về thị trường và hàng hoá dự kiến sản xuất, khả năng tiêu thụ trong và ngoài nước. Các thông tin dự báo về thị trường và giá cả sản phẩm dự kiến sản xuất.
- Các luận cứ về khả năng có thể sản xuất tốt loại nông lâm ngư sản dự kiến trên địa bàn vùng dự án.
- Các phương án sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sự kết hợp nông lâm ngư, trồng trọt với chăn nuôi đảm bảo dự án phát triển toàn diện trong cơ cấu hợp lý.
- Luận cứ về phương án chế biến nông lâm ngư sản theo công nghệ tiên tiến nào? Các ngành nghề khác trong vùng dự án.
- Công tác khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật mới và các dịch vụ nông lâm ngư nghiệp.
3.4) Các phương án kỹ thuật và xây dựng hạ tầng:
- Phương án về sản xuất và cung cấp giống cây trồng, vật nuôi.
- Phương án thuỷ lợi, cải tạo đất, cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất trên vùng dự án.
- Phương án giao thông nội bộ vùng dự án, trồng rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phương án bố trí dân cư ở theo cụm hoặc theo tuyến ổn định. Đặc biệt chú ý các giải pháp kỹ thuật ở vùng thường xuyên bị ngập lụt, việc gắn kết bố trí khu dân cư với xây dựng các cụm chế biến, dịch vụ nông-lâm-ngư nghiệp, hình thành các tổ hợp sản xuất nông lâm ngư công nghiệp và dịch vụ ở nơi có điều kiện.
- Phương án giải quyết điện, cơ khí và chế biến.
- Bố trí các công trình phúc lợi xã hội như trường học, trạm xá, nhà văn hoá, chợ...
- Phương án phân bổ đất đai cho các hộ gia đình.
3.5) Việc tổ chức quản lý thực hiện dự án:
- Xác định chủ dự án, chủ quản dự án, ghi rõ cơ quan (bộ phận) quản lý điều hành dự án (rất gọn nhẹ, nhưng phải bảo đảm quản lý có hiệu quả.
- Tổ chức công tác khuyến nông-lâm-ngư trên vùng dự án.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất.
- Xây dựng mô hình trang trại nhỏ trong dự án để rút kinh nghiệm, mở rộng ra các vùng dự án khác.
3.6) Tính toán hiệu quả kinh tế - vốn đầu tư.
Cần thực hiện các tính toán sau đây:
a) Tính toán nhu cầu lao động cho sản xuất, cho chế biến, cho sản xuất phụ, cho các nhu cầu về dịch vụ công cộng, về phúc lợi xã hội.
- Cân đối nhu cầu lao động và dân cư vùng dự án, số dân cần di dãn.
b) Tính toán giá trị sản phẩm và giá trị sản phẩm hàng hoá tăng lên do việc xây dựng dự án đem lại.
c) Tính toán vốn đầu tư phân theo các mục sau đây:
- Đầu tư áp dụng kỹ thuật mới, công nghệ mới và công tác khuyến nông.
- Đầu tư cho sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp.
- Đầu tư cho chế biến, cơ khí.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng về thuỷ lợi, giao thông, điện nước.
- Đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, y tế, văn hoá, giáo dục v.v... ) Vốn sự nghiệp và quản lý bao gồm: Vốn ngân sách cho bộ phận điều hành dự án, vốn lập dự án, vốn điều chuyển lao động dân cư và các chi phí quản lý khác.
Dựa vào hướng dẫn của Bộ Tài chính để phân rõ các nguồn vốn: cấp phát, vốn vay không lãi, vốn vay tín dụng ngắn dài hạn và vốn tự có của địa phương, cơ sở của các hội, đoàn và vốn của dân.
e) Hiệu quả do việc xây dựng dự án đem lại:
Phân tích một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án về các mặt sau:
- Chỉ tiêu suất đầu tư trên 1 ha đất hoang hoá.
- Chỉ tiêu đầu tư trên 1 lao động được điều, dãn đến vùng dự án.
- Chỉ tiêu giá trị sản phẩm trên 1 ha, trên 1 lao động, một hộ dân đến vùng dự án.
- Hiệu quả về các mặt khác: kinh tế - tài chính, an ninh - quốc phòng,chính sách dân tộc, bố trí lại dân cư, môi trường sinh thái...
3.7) Các biểu phụ lục và bản đồ:
- Phải có các bản đồ hiện trạng vùng dự án, bản đồ đất, bản đồ đất, bản đồ bố trí mạng lưới giao thông, thuỷ lợi. Bản đồ bố trí quy hoạch tổng thể vùng dự án tỉ lệ 1:25000 hoặc tỉ lệ 1:10.000.
III. Vài nét về công tác thẩm định tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
Các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay đều có định hướng hoạt động khá giống nhau là kinh doanh đa năng, đa lĩnh vực, phục vụ đa dạng các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây cũng là xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của hầu hết các tổ chức tài chính, ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên, tính chuyên môn hoá trong các hoạt động ngân hàng vẫn còn là một vấn đề bức xúc, trong đó có tín dụng- một trong những mảng hoạt động lớn và mang lại nguồn thu nhiều nhất cho các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay. Rất ít ngân hàng tại Việt Nam có sự phân tách phòng thẩm định ra khỏi các phòng tín dụng để phục vụ cho việc phân tích các dự án có quy mô lớn và phức tạp.
Trong thực tế, công tác phân công quản lý khách hàng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay đều rất ít có sự phân công cán bộ tín dụng theo ngành nghề kinh tế. Cán bộ tín dụng làm việc chủ yếu theo kiểu đa năng, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm song không đi chuyên sâu vào một ngành cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành hẹp. Đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, mặc dù là ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp đáng kể cho GDP và có truyền thống từ lâu đời nhưng việc lập dự án để đầu tư trong lĩnh vực này rất hạn chế cũng như kiến thức về nông nghiệp lại không được phổ biến một cách khoa học. Thực tế là nhiều doanh nghiệp, khi nộp hồ sơ xin vay kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có nhiều thông số kỹ thuật chuyên ngành hoàn toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá thường đòi hỏi chi phí cao, các ngân hàng đa phần không thực hiện. Biện pháp chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tìm hiểu thông tin thông qua các cơ quan quản lý ngành mà doanh nghiệp hoạt động hoặc Tổng cục Đo lường chất lượng để xác minh. Song, các cơ quan quản lý tầm vĩ mô không theo sát được hoạt động của các đơn vị kinh doanh nên trong nhiều trường hợp cũng không thể đưa ra ý kiến chính xác. Nếu cán bộ ngân hàng không có kiến thức chuyên môn của riêng mình về chuyên ngành cần thẩm định trong dự án của khách hàng sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho doanh nghiệp hoặc ngược lại, bị doanh nghiệp thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong cho vay.
Trên thực tế tại hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam, phòng thẩm định chỉ có vai trò tham mưu cho ban giám đốc ra quyết định tín dụng đối với các dự án lớn và tư vấn đầu tư cho khách hàng, tức là chỉ được phân công, còn phân quyền, phân nhiệm rất hạn chế.
Trong mô hình này, phòng thẩm định thuộc khối đơn vị chức năng (không trực tiếp kinh doanh). Khối các phòng tín dụng là nơi nhận hồ sơ xin vay và giao dịch trực tiếp với khách hàng. Nếu các hồ sơ xin vay có vốn vay lớn hơn một mức nhất định (10 tỷ đồng chẳng hạn) hoặc thời hạn dài (trên 10 năm- không kể các dự án do ban giám đốc chỉ định) thì được chuyển sang phòng thẩm định. Phòng thẩm định nghiên cứu, phân tích hồ sơ, cho ý kiến tham mưu trình ban giám đốc quyết định cho vay hay không. Nếu cho vay, phòng tín dụng tiến hành giải ngân và theo dõi tiến độ thực hiện. Sau khi dự án kết thúc, phòng thẩm định thu thập số liệu được theo dõi từ phòng tín dụng để có tư liệu về tỷ suất đầu tư, lợi nhuận dự án... làm tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP CHI NHÁNH TỪ LIÊM
Tổng quan về ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Từ Liêm
1. Giới thiệu chung:
Tiền thân là ngân hàng nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào ngày 26/3/1988 theo nghị định số 53/HĐBT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng chính phủ). Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam như hiện nay.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là doanh nghiệp được nhà nước xếp hạng đặc biệt được tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước, hiện nay đang trong giai đoạn cổ phần hoá. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện chức năng kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng- kinh doanh tín dụng và các dịch vụ ngân hàng tới khách hàng trong nước và nước ngoài, đầu tư các dự án phát triển kinh tế xã hội, uỷ thác tín dụng đầu tư do chính phủ, các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài, trước hết trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn. với các sản phẩm và dịch vụ: tài khoản; tiết kiệm, kì phiếu; tín dụng; bảo lãnh; cho thuê tài chính; chiết khấu chứng từ; thanh toán quốc tế; kinh doanh chứng khoán; thẻ; kinh doanh ngoại tệ; kinh doanh mỹ nghệ VBĐQ; in- thương mại.
Tên tiếng việt: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.- viết tắt là: NHV
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh: Viêtnam bank for Agriculture anhd Rural Development gọi tắt là: Agribank, viết tắt là: VBARD
Trụ sở chính đặt tại: Số 2 phố Láng Hạ - Quận Ba Đình – Hà Nội
Năng lực tài chính:
Vốn điều lệ tăng nhanh, từ 2.275 tỷ VNĐ năm 2001 lên 7.702 tỷ VNĐ năm 2005.Năm 2005 tổng nguồn vốn đạt 190.657 tỷ VNĐ, Trong tổng số 190.657 tỷ VNĐ, tiền gửi của khách hàng là 181.388 tỷ VNĐ, chiếm tỷ trọng 95,1%; vốn vay Ngân hàng Nhà nước là 2.624 tỷ, chiếm tỷ trọng 1,4% tổng nguồn vốn; nguồn vốn ủy thác đầu tư là 6.645 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 3,5% trong tổng nguồn vốn.
Năng lực nhân sự:
Tính đến 31/12/2003 agribank có 27355 cán bộ nhân viên trong đó tiến sĩ chiếm 0.09%, thạc sĩ chiếm 0.71%, đại học chiếm 43.9%. Và cho đến hiện nay, qui mô và chất lượng nhân lực đang ngày được tăng lên rõ rệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và dịch vụ ngân hàng hiện nay.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn chi nhánh Từ Liêm là Chi nhánh Ngân hàng cấp I, hạng II trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, được đánh giá là một trọng những Ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một Ngân hàng hiện đại, có uy tín trong nước và thế giới.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Từ Liêm đã tự tin vững bước trong công cuộc đổi mới, hoà mình với sự phát triển vượt bậc của hệ thống điện tử trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tính đến nay Chi nhánh Từ Liêm đã có 16 điểm giao dịch trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các Tổ chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của Chi nhánh trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
Đến nay Chi nhánh NHNo&PTNT Từ Liêm đã và đang triển khải thực hiện tất cả các sản phẩm dịch vụ tiện ích của Ngân hàng hiện đại như:
- Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiểm, kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần kinh tế đều được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VND, USD các dự án, chương trình kinh tế lớn với tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi nhất, hoàn thành nhanh nhất.
- Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh. Cho vay cá nhân, hộ gia đình có bảo đảm bằng tài sản, cho vay tiêu dùng…
- Bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh dự thầu , Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm...
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp.
- Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước với dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
- ._. Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ.
- Cung cấp các dịch vụ ngân quỹ: Dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê két sắt.
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM).
- Thực hiện các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng.
Đặc biệt, từ năm 2001 thực hiện Đề án cơ cấu lại Ngân hàng tại các đô thị loại I chúng tôi đã có bước tăng trưởng khá. Nguồn vốn tăng trưởng bình quân đạt 30%/năm, dư nợ tăng trưởng bình quân 15%/năm, lợi nhuận tăng trưởng bình quân 20%/năm.
Sơ đồ 2.1: sơ đồ cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh Từ Liêm
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
+ PHÒNG
TÍN DỤNG
+ PHÒNG KẾ HOẠCH- NGUỒN VỐN
PH ÒNG THANH TOÁN
QUỐC T Ế
PHÒNG KẾ TOÁN NỘI BỘ
+ )PHÒNG KẾ TOÁN- NGÂN QUỸ
+) PHÒNG TIN HỌC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH:
+ chi nhánh Chèm
+ chi nhánh Cổ Nhuế
+ chi nhánh Nhổn
+ chi nhánh Mỗ
+ chi nhánh Diễn
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
Phòng giao dịch:
+ PDD Quan Hoa
+ PDD Mỹ Đình
+ PDD Mễ Trì
+ PDD Trung Văn
GIÁM ĐỐC
Cụ thể chức năng từng phòng ban như sau:
Phòng giám đốc:
Giám đốc có vai trò phụ trách chung, điều hành mọi công việc, các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo đúng pháp luật, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Phó giám đốc: gồm 4 phó giám đốc
Phó giám đốc phụ trách chuyên môn nghiệp vụ của phòng ban mình phụ trách, giúp giám đốc điều hành công việc của các phòng trực thuộc, chịu trách nhiệm trước giám đốc đối với hoạt động của phòng ban mình phụ trách.
Phòng kế toán ngân quỹ:
trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo qui định của ngân hàng nhà nước, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch, chi tài chính, quĩ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn.
Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo theo luật định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nhiệm vụ kinh doanh theo qui định của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề
Thực hiện các nhiệm vụ khác do chi nhánh giao.
Phòng tín dụng: gồm 11 người, một trưởng phòng.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo đúng pháp quy và các quy trình tín dụng đối với mỗi khách hàng. Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của Phòng, góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả tín dụng của toàn Chi nhánh.
- Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của chi nhánh, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, xếp loại khách hàng, xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý, định giá, tính khả mại)...
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhằm đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và các vấn đề khác có liên quan; phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
- Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi Phòng được phân công theo quy định.
- Phối hợp với các phòng khác theo quy trình tín dụng: tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phân tích kinh tế theo nghành , nghề kinh tế kỹ thuật danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và hiệu quả.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp ủy quyền.
Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ nghành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo qui định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
5. Phòng kế hoạch nguồn vốn: phòng này có chức năng quản lý, thu thập, xử lý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình hội đồng quản trị phê duyệt, quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.
*) Nhiệm vụ Kế hoạch tổng hợp:
- Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngựa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
- Đầu mối, tham mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm và các thông tin phản hồi của khách hàng.
- Tham mưu đề xuất Giám đốc giao kế hoạch cho các đơn vị trong Chi nhánh, các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho các sản phẩm dịch vụ.
*) Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh:
- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn (kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi...) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định.... tham mưu giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn.
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc hạn mức bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan.
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban giám đốc về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế; quản lý các hệ số an toàn trong hoạt dộng kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn.
- Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
6. Phòng tin học: có chức năng quản lý và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin, phối hợp với bộ phận nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các giải pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân hàng.
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra các phòng, tổ, đơn vị thuộc Chi nhánh vận hành thành thạo, đúng thẩm quyền, chấp hành quy định và quy trình của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Tham mưu với Giám đốc và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tham gia nghiên cứu, triển khai các dự án hoàn thiện, nâng cấp, vận hành hệ thống thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
- Thực hiện lưu trữ, bảo quản, phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo quy định.
7. Phòng thanh toán và quan hệ quốc tế :
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà Phòng thực hiện trên cơ sở hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt, thực hiện các tác nghiệp tài trợ thương mại phục vụ giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu cho khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh, chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của Ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại.
- Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu sản phẩm, tiếp thu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng.
- Thực hiện quản lý thông tin liên quan đến công tác của Phòng và lập các loại báo cáo theo quy định.
- Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng trong quy trình tín dụng và quy trình quản lý rủi ro theo chức trách của Phòng.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc lĩnh vực nghiệp vụ được giao.
8. Phòng kế toán nội bộ:
- Xây dựng trình Giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh.
- Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp tại đơn vị theo kế hoạch được duyệt.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế điều hành của Giám đốc chi nhánh đối với các phòng, tổ của chi nhánh; thực hiện giám sát độc lập việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quy định của nhà nước và của ngân hàng trong quá trình lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính của chi nhánh.
- Báo cáo Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Ban kiểm tra nội bộ và các tổ chức khác theo quy định về kết quả giám sát, kiểm tra và đề xuất, kiến nghị biện pháp ngăn ngừa rủi ro, khắc phục những sai sót, vi phạm đã được phát hiện qua giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp.
- Xem xét, trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Lập và trình giám đốc duyệt các báo cáo định kỳ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy trình của Ngân hàng NHNo Việt Nam.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên thường trực, kiêm thư ký tổ chỉ đạo chống tham nhũng, phòng chống tội phạm của đơn vị; thường trực, kiêm thư ký Ban chỉ đạo công tác ISO chi nhánh.
- Làm đầu mối phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra thực hiện các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với chi nhánh theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện những thoả thuận vi phạm pháp luật hay những thoả thuận trái với quy định của Ngân hàng NHNo Việt Nam làm thiệt hại quyền lợi chính đáng của ngân hàng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế; tham gia giải quyết tố tụng bảo đảmquyền lợi hợp pháp của chi nhánh trước pháp luật.
- Bảo mật hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra vụ việc theo đúng quy định;
- Phát hiện những vấn đề chưa đúng về pháp chế trong các văn bản do Giám đốc chi nhánh ban hành. Tham gia ý kiến, phối hợp với các phòng theo chức năng nhiệm vụ của phòng. Thực hiện nhiệm vụ pháp chế - chế độ được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra nội bộ.
9. Phòng giao dịch : phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng .
10. Phòng tổ chức- hành chính:
a) Công tác tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho Giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệm quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của Chi nhánh và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức cán bộ, chính sách đối với người lao động theo Nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng.
- Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và hoàn tất thủ tục mở các điểm giao dịch, phòng giao dịch, chi nhánh mới.
- Quản lý, sắp xếp, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý lịch của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh, quản lý thông tin và lập các báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định.
- Quản lý, trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
- Tổ chức quản lý lao động, ngày công lao động, thực hiện nội quy cơ quan.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Chi nhánh; Bố trí cán bộ nhân viên tham dự các khoá đào tạo theo quy định.
- Thư ký Hội đồng thi đua khe thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng...
- Thừa uỷ quyền của Giám đốc, ký một số công văn trong phạm vi nội bộ do Giám đốc quyết định.
b) Công tác hành chính Quản trị:
- Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, lưu trữ, bảo mật..)
- Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện. tài sản... phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất, đảm bảo an ninh cho hoạt động của Chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc và an toàn lao động cho cán bộ công nhân viên; trực tiếp quản lý, mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm theo quy định.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm qua hoạt động trong lĩnh vực tài chính nói chung và ngân hàng nói riêng diễn ra trong điều kiện tương đối thuân lợi, đó là nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Lĩnh vực ngân hàng được đẩy mạnh về qui mô, nâng cao về chất lượng và sự cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt khi nhiều ngân hàng mới được cấp phép hoạt động. Với chiến lược, chính sách mới trong cơ cấu và nâng cao về chất lượng phục vụ đồng thời gia tăng về sản phẩm dịch vụ. Vì thế, trong nhữnh năm qua hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nói chung và chi nhánh Từ Liêm nói riêng đã đạt được những bước phát triển mạnh mẽ. Những thành quả đó được thể hiện thông qua các báo cáo như sau:
Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Từ Liêm qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
tổng số
tỉ lệ
tổng số
tỉ lệ
tổng số
tỉ lệ
Tổng nguồn vốn
huy động
1535
100%
1848
100%
2218
100%
Phân loại theo đối tượng khách hàng:
+ tiền gửi dân cư
+ tiền gửi tổ chức
1079.525
437.475
71.5%
28.5%
1336.104
511.896
72.3%
27.7%
1654.628
563.327
74.6%
25.4%
phân loại theo kì hạn:
+ không kì hạn:
+ có kì hạn:
435.94
1099.06
28.4%
71.6%
583.968
1264.032
31.6%
68.4%
572.244
1654.756
25.8%
74.2%
( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Từ Liêm)
Như vậy, dựa vào bảng báo cáo trên ta thấy:
Tổng số nguồn vốn huy động được tăng lên tương đối nhanh chóng và ổn định qua các năm.
+ Năm 2006: Tổng nguồn vốn đạt 1848 tỷ đồng, tăng 20,4% so với năm 2005
+ Năm 2007: Tổng số nguồn vốn đạt 2218 tỷ đồng, tăng 20.02% so với năm 2006.
Cơ cấu nguồn vốn hợp lý, vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với chiến lược của chi nhánh cũng như chính sách và đặc trưng của ngân hàng nông nghiệp - ngân hàng của dân. Nguồn vốn huy động có kì hạn chiếm ưu thế (trên 70 %), đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn, phản ánh đúng thực tế tâm lý người dân khi tình hình lạm phát trong những năm qua khá bất ổn. Hơn nữa nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của người dân thường được cố định ít thay đổi và lãi suất với tiền gửi có kì hạn là ổn định.
4. Công tác tín dụng:
Trong những năm qua, công tác tín dụng tại chi nhánh không ngừng được nâng cao về chất lượng. Dư nợ tín dụng và doanh số cho vay không ngừng được tang lên. Số liệu cụ thể được thể hiện qua báo cáo:
Bảng 2.2: Báo cáo công tác tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng
chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
tổng số
tỷ lệ
tổng số
tỷ lệ
tổng số
tỷ lệ
Doanh số cho vay
+ Ngắn hạn
+ Trung - Dài hạn
675
433.7
241.3
100%
64.25%
35.75%
758
493
265
100%
65.03%
34.97%
893
627.6
256.4
100%
70.28%
29.72%
Dư nợ
+ Ngắn hạn
+ Trung - dài hạn
1356
746
610
100%
55.03%
44.97%
1225
686
539
100%
56%
44%
1158
626.8
531.2
100%
54.13%
45.87%
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình hoạt động tín dụng trong những năm qua đạt được rất nhiều thành tích, doanh số cho vay không ngừng tăng nhanh qua các năm.
Năm 2005: Doanh số cho vay là 675 tỷ đồng với tỷ lệ cho vay ngắn hạn là 64.25% và dư nợ là 1356 tỷ đồng trong đó dư nợ ngắn hạn là 55.03%. Sở dĩ cho vay ngắn hạn luôn đạt một tỷ lệ cao là do đối tượng cho vay của chi nhánh chủ yếu là hộ gia đình và cho vay lưu cân đối vốn lưu động của doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn.
Năm 2006: Doanh số cho vay đạt 758 tỷ đồng tăng 12.3 %, tổng dư nợ đạt 1225 tỷ đồng; tỷ lệ dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế. Như vậy, doanh số cho vay đã đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trong khi đó doanh số dư nợ lại giảm, chứng tỏ các khoản nợ của ngân hàng đã được đảm bảo chi trả đúng hẹn. theo báo cáo phòng tín dụng năm 2006 cho thấy tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh đáng kể, chỉ còn chiếm 0.3%.
Năm 2007: Doanh số cho vay đạt 893 tỷ đồng tăng 17.8 %, tổng dư nợ đạt 1158 tỷ đồng giảm 5.46 %. Như vậy, doanh số cho vay tiếp tục tăng trưởng với con số khích lệ thêm vào đó tổng dư nợ giảm xuống chứng tỏ công tác tín dụng trong năm qua đã đạt được rất nhiều thành tích. Trong năm qua, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn chiếm 0.3% hầu hết các khoản nợ khó đòi đã được thanh toán.
Để đạt được thành tích đó, cán bộ công nhân viên chi nhánh nói chung và cán bộ phòng tín dụng nói riêng đã không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cũng như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình, tiến hành thẩm định chính xác, chặt chẽ và cẩn thận với độ an toàn tín dụng cao.
5. kết quả tài chính:
Mặc dù trong những năm qua hệ thống ngân hàng trên cả nước được mở rộng với nhiều ngân hàng mới được thành lập. Tính cạnh tranh trên thị trường tài chính trở nên gay gắt hơn. Nhưng NHNo&PTNT vẫn không ngừng phát triển với kết quả ngày càng cao hơn.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Thu dịch vụ ròng
4.4
6.3
7.2
Chi dịc vụ
3.5
4.8
5.5
Chênh lệch thu chi
0.9
1.5
1.7
( nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh NHNN & PTNT chi nhánh Từ Liêm)
Qua bảng báo cáo tài chính cho ta thấy, mặc dù lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ vẫn tăng trưởng đều đặn nhưng với tốc độ thấp và không ổn định. Trong năm 2006 lợi nhuận thu được từ hoạt động dịch vụ là 1.5 tỷ đồng tăng 66.67 % so với năm 2005, nhưng đến năm 2007 doanh thu chỉ đạt 1.7 tỷ đồng tăng 13.33 %. Sự giảm sút này được giải thích vì trong năm 2007 mạng lưới ngân hàng trong nước phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của nhiều ngân hàng mới, cung ứng nhiều dịch vụ và lãi suất tiền gửi mang tính cạnh tranh cao, hơn thế nữa là ngân hàng do nhà nước quản lý và đang trong quá trình cổ phần hoá nên hoạt động dịch vụ trong năm qua chưa có bước phát triển mạnh mẽ như những năm trước đó.
Thực trạng công tác thẩm định dự án nông nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm.
1. Tổng quan về tình hình thẩm định các dự án nông nghiệp của NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm.
1.1. Tình hình thẩm định các dự án của No & PTNT nói chung:
Trong năm 2007 ngân hàng No &PTNT đã tiến hành thẩm định cho vay 70 dự án trung và dài hạn đạt 20210 tỷ đồng trong đó:
+ Dự án nông nghiệp có 25 dự án đạt 2344 tỷ đồng chiếm 11,5%
+ Dự án công nghiệp có 10 dự án đạt 1520 tỷ đồng
+ Dự án giao thông vân tải có 8 dự án đạt 11750 tỷ đồng
+ Dự án thương mại dịch vụ có 20 dự án với tổng số vốn 4213 tỷ đồng
+ Các dự án khác có 7 dự án đạt 1213 tỷ đồng.
1.2. Tình hình thẩm định dự án tại ngân hàng No & PTNT chi nhánh Từ Liêm.
Từ năm 2004 đến nay, xét về việc thẩm định các dự án và cho vay theo dự án chi nhánh đã tiến hành thẩm định và đồng ý cho vay 7 dự án với tổng số vốn là 121 tỷ đồng trong đó số dự án nông nghiệp có 5 dự án với tổng số vốn là 85 tỷ đồng. trên thực tế, chi nhánh đã tiến hành thẩm định 9 dự án nông nghiệp nhưng không phê duyệt 4 dự án do sau khi thẩm định cho thấy các dự án còn thiếu căn cứ, sơ sài và không có tính khả thi do rủi ro quá lớn. Đó là các dự án:
+ Dự án nuôi tôm tại tỉnh Thái bình với tổng số vốn là 100 tỷ đồng, chi nhánh được chỉ định thẩm định. Lý do từ chối là dư nợ của công ty tại ngân hàng No & PTNT quá lớn, công ty đầu tư dàn trải vào quá nhiều dự án.
+ Dự án sản xuất và chế biến thịt lợn đông lạnh xuất khẩu tại Từ Liêm với tổng số vốn là 15 tỷ đồng. Lý do từ chối là thị trường đầu vào không đủ đáp ứng, gây ô nhiễm môi trường.
Và hai dự án do hợp tác xã trình vay vốn xây dựng trại chăn nuôi gà, tuy số vốn không lớn nhưng chi nhánh không chấp nhận cho vay với lý do: Dự án trình bày quá sơ sài, thiếu tính thuyết phục.
2. Thực trạng công tác thẩm định dự án nông nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm.
2.1. Quy trình thẩm định:
Để cạnh tranh được trên thị trường cho vay tiền tệ, các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ của chính bản thân ngân hàng mình. Điều đó được thể hiện cụ thể qua tiến độ thực hiện công tác thẩm định có nhanh hay không, có ảnh hưởng đến cơ hội và dự án đầu tư của khách hàng hay không? Ở mỗi ngân hàng thành lập một qui trình tín dụng riêng, qui trình thẩm định riêng.
Bảng 2.1 Qui trình tín dụng
Các giai đoạn của Qui trính
nguồn và nơi cung cấp
nhiệm vụ của ngân hàng
kết quả của mỗi giai đoạn
lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Khách hàng đi vay cung cấp thông tin
tiếp xúc phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
Hoàn tất hồ sơ chuyển sang giai đoạn sau
Phân tích tín dụng
từ hồ sơ vay vốn và các thông tín khác
tổ chức thẩm định về các mặt tài chính và phi tài chính
Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang giai đoạn sau
quyết định tín dụng
Tài liệu từ thẩm định tín dụng và các thông tin bổ sung
quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả phân tích tín dụng
tiến hành các thủ tục pháp lý kí kết hợp đồng tín dụng và các loại hợp đồng khác
Giải ngân
quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan
thẩm định các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng
chuyển tiền vào các tài khoản tiền gửi của khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng
Giám sát và thanh lý tín dụng
Các thông tin từ nội bộ ngân hàng
Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng
Phân tích hoạt động tài khoản, báo cáo tài chính kiểm tra mục đích vay sử dụng vốn. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. Lập thủ tục thanh lý hợp đồng
( nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng No&PTNT)
Như vậy qui trình tín dụng được tiến hành bao gồm 5 bước căn bản. Trong năm bước của qui trình tín dụng tại ngân hàng, công tác thẩm định được thực hiện ở bước phân tích tín dụng và giám sát tín dụng. Đối với nghiệp vụ cho vay theo dự án, công tác thẩm định ở khâu phân tích tín dụng chính là việc thẩm định chi tiết các nội dung của dự án, xem xét sự phù hợp và khả thi của dự án. Còn trong bước giám sát tín dụng, công tác thẩm định dự án đựơc tiến hành với nội dung là xem xét tiến trình dự án, dựa trên báo cáo tiến độ của chủ đầu tư cũng như nhân viên tín dụng trực tiếp xuống cơ sở theo dõi nhằm thực hiện việc giải ngân theo tiến trình phù hợp với tiến trình của dự án cũng như kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng mục đích hay không. Trong bản nghiên cứu này chúng ta chỉ tiến hành xem xét việc thẩm định dự án ở bước phân tích tín dụng, thẩm định tính hiệu quả của dự án để cho vay vốn. Nhìn chung, qui trình thực hiện thẩm định được tiến hành như sau:
Sơ đồ 2.3: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng tín dụng
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Chưa rõ
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra. kiểm soát
Lập báo cáo thẩm định
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Lưu hồ sơ/tài liệu
Đạt
Bổ sung, giải trình
Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng, nhân viên tiếp nhận hồ sơ xem xét tổng hợp hồ sơ về tính đầy đủ, sau đó nhân viên tiếp nhận hồ sơ sẽ bàn giao hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng, tuỳ quy mô lớn bé của dự án và tầm quan trọng của dự án mà trưởng phòng tín dụng sẽ phân công cán bộ thẩm định. ĐốI vớI những dự án lớn, trưởng phòng tín dụng sẽ trình dự án lên phó giám đốc quản lý trực thuộc, từ đó phó giám đốc sẽ đưa ra kế hoạch và phân công cán bộ thẩm định cụ thể từng nộI dung.
Trên thực tế, theo tài liệu hướng dẫn cán bộ phòng tín dụng thẩm định các dự án cho vay, hầu hết các dự án chỉ được xem xét chủ yếu trên khía cạnh tài chính. Đánh giá các chỉ số tài chính của dự án mà không đi sâu vào xem xét cụ thể từng nộI dung. Sở dĩ như vậy vì hầu hết cán bộ tín dụng chỉ có chuyên môn tài chính.
2.2. Phương pháp thẩm định:
Công tác thẩm định tín dụng là công tác rất quan trọng đối với việc cho vay vốn tại các ngân hàng. Do vậy, một phương pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định chính xác sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án cho vay. Tại ngân hàng No & PTNT, các cán bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự kết hợp của nhiều phương pháp. Từ đó mới tạo ra được một sự chính xác khá cao trong công tác thẩm định. Các phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thẩm định tại chi nhánh bao gồm các phương pháp sau:
- Thẩm định theo trình tự.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp dự báo.
Trong quá trình thẩm định dự án nông nghiệp, đối với các dự án lớn thì hầu hết các dự án đều sử dụng đồng thời cả ba phương pháp. Bởi mỗi phương pháp có những ưu điểm riêng.
+ Phương pháp thẩm định trình tự:
Theo phương pháp này thì phải tiến hành thẩm định tổng quát trước rồi mới thẩm định chi tiết hơn. Tức là, trước tiên các cán bộ thẩm định phải xem xét một cách khái quát nhất, tổng quát nhất các vấn đề liên quan đến dự án như là xem dự án có thuộc diện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội không?... Còn thẩm định chi tiết tức là các cán bộ thẩm định phải tiến hành phân tích, đánh giá về mặt kỹ thuật, kinh tế tài chính, thị trường của dự án…Việc sử dụng phương pháp này trong các dự án lớn cho phép nhân viên thẩm định có cái nhìn bao quát về dự án sau đó mới đi tìm hiểu chi tiết các nội dung sẽ tránh được những thiếu sót trong quá trình thẩm định.
+ Phương pháp so sánh:
Phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ tiêu của dự án, từ đó phân tích để ra quyết định cho vay. Phương pháp này thường được sử dụng trong các dự án nông nghiệp vừa và nhỏ. Do đặc điểm của các dự án nông nghiệp thường lấy các thông số kỹ thuật nhất định về giống và các điều kiện tự nhiên, bên cạnh đó các dự án nông nghiệp được tiến hành khá phổ biến vì thế việc sử dụng phương pháp so sánh khá thuận lợi cho các nhân viên thẩm định. Vì thế phương pháp này thường được sử dụng trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp vừa và nhỏ khi đầu tư mới. Các chỉ tiêu thường được dùng trong quá trình thẩm định là:
Nhóm chỉ tiêu kết quả, hiệu quả đầu tư: thông thường các chỉ tiêu này thường được so sánh với các dự án đã từng thực hiện tương tự về quy mô và công suất.
Nhóm chỉ tiêu về quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật, các thông số định mức trong lĩnh vực nông nghiệp…cũng thường được đem so sánh, để đánh giá xem dự án xin vay vốn có đáp ứng được những tiêu chuẩn cơ bản đặt ra hay không?
+ Phương pháp dự báo:
Một đặc điểm cơ bản của các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp là diễn ra trong một thời gian dài, trên không gian rông lớn nên chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn rủi ro, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của dự án. Do vậy, các cán bộ thẩm định cần phải dự báo được một cách chính xác hiệu quả kinh tế của dự án xin vay vốn.
Các cán bộ thẩm định cần dự báo được các vấn đề sau:
Dự báo tình hình cung cầu về thị trường nguyên vật liệu đầu vào cung cấp cho dự án khi đi vào hoạt động. Cần dự báo được đơn giá xác định cơ bản, giá các trang thiết bị, giá cước vận tải… dựa trên các thông tin trên thị trường và xu hướng phát triển của thị trường.
Dự báo được tình hình cung cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; dự báo về các sản phẩm cùng loại có khả năng thay thế sản phẩm của dự án có tính cạnh tranh cao …
Để có được những con số dự báo chính xác thì các cán bộ thẩm định tại NHNo&PTNT phải dựa vào một số phương pháp sau:
Phương pháp ngoại suy thống kê: tức là các cán bộ thẩm định phải quan sát, tìm hiểu xem thị trường cung cầu sản phẩm, dịch vụ đầu vào cũng như đầu ra của dự án trong quá khứ cũng như trong hiện tại. Từ đó mới có thể phát hiện ra quy luật hoặc xu hướng của thị trường; dựa vào đó để xây dựng quy luật vận động của thị trường, dự báo mức cung cầu trong tương lai. phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc: vấn đề xảy ra trong quá khứ tuân theo quy luật nào thì ở hiện tại và tương lai sẽ tiếp tục tuân theo quy luật đó.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Đây là phương pháp thu thập những ý kiến đánh giá của các chuyên gia một cách hợp lý để từ đó phân tích và chọn ra một phương án dự báo.
Với phương pháp này, các cán bộ thẩm định phải lấy ý kiến của các chuyên gia về những khía cạnh có liên quan đến sản phẩm của dự án. Từ đó sẽ tập hợp các ý kiến và phân tích, đánh giá. Khi những ý kiến của các chuyên gia càng tập trung thì càng thuận lợi cho công tác phân tích, đánh giá. Còn nếu các ý kiến có độ phân tán cao thì cần phải tiếp tục phỏng vấn để có được một ý kiến tập trung nhất.
Phương pháp này thường được sử dụng trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp tại chi nhánh. Do các dự án nông nghiệp mang tính đặc thù riêng và phức tạp nên hầu hết các nhân viên thẩm định tại chi nhánh không thể thẩm định chính xác các khía cạnh kỹ thuật của nông nghiệp, vì thế sử dụng phương pháp này hạn chế được tối đa sự sai sót trong thẩm định.
Phương pháp phân tích độ nhạy: Thực chất của việc phân tích độ nhạy cảm là xác định mối quan hệ động giữa các yếu tố của hoạt động đầu tư. Khi phân tích độ nhạy, các c._.thác khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp.
Mở rộng khả năng liên doanh,liên kết và đồng tài trợ các dự án khả thi và có hiệu quả kinh tế cáo.
Đặc biệt trong thời gian tới,ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn nữa tới các dự án nông nghiệp. Bởi hiện nay, xu hướng kinh tế cho thấy các dự án nông nghiệp đang ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển ở nước ta do hiệu quả đem lại ngày càng lớn cũng như kim ngạch xuất khẩu ngày càng cao. Vì vậy, đẩy mạnh tiếp cận các dự án nông nghiệp trong giai đoạn này là hướng đi đúng đắn.
II. Nhóm giải pháp cho công tác thẩm định các dự án nông nghiệp.
1. Nhóm giải pháp chung.
- Hoàn thiện các văn bản nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ thẩm định. Phối hợp với trung tâm đào tạo làm tốt nhiệm vụ tập huấn nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng.
- Đẩy mạnh công tác phân tích kinh tế, phân tích khách hàng theo từng chuyên đề, đề án nhằm gắn việc tìm kiếm cơ hội đầu tư gắn với xây dựng văn bản hướng dẫn nghiệp vụ. Tiếp cận khách hàng để khai thác các dự án đầu tư khả thi
- Cung cấp kịp thời cho cơ sở những thông tin về diễn biến của nền kinh tế, những điều chỉnh trong cơ chế, chính sách có liên quan đến nghiệp vụ cấp thẩm định. Các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến vật nuôi cây trồng. Nâng cao chất lượng thông tin và dự báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống thông tin, báo cáo thống kê thẩm định và lưu trữ hồ sơ.
- Tập trung nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo chỉ đạo của hội đồng quản trị và tổng giám đốc để có chnhs sách thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Tăng cường kiểm tra chấp hành quy trình nghiệp vụ thẩm định của chi nhánh.
- Kiện toàn bộ máy cán bộ làm công tác thẩm định chuyên trách từ hội sở đến các chi nhánh, từ chi nhánh đến các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc để không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định
- Thực hiện có hiệu quả các hợp đồng nguyên tắc đã được ký kết với các tổng công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại. Xây dựng đề cương và tăng cường công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định. Thực hiện các công việc do hội đồng quản trị, tổng giám đốc giao.
2. Giải pháp về thông tin.
Thông tin có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định dự án nông nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định thông tin là nguồn lực, là cơ sở để có được kết quả thẩm định tốt, có thể tránh được những rủi ro đáng tiếc xảy ra do thiếu thông tin. Do đó, Ngân hàng cần phải tăng cường các nguồn thông tin, đồng thời nâng cao chất lượng thông tin bằng cách hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho hoạt động thẩm định một cách hiệu quả hơn.
- Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ :
Để đảm bảo xây dựng một hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành thu thập một quy chế thông tin định kỳ cho các trung tâm, bộ phận thông tin ở các chi nhánh cũng như Trung ương. Những thông tin cần thiết liên quan đến dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ và nhất là thông suốt trong toàn hệ thống. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cần thu thập những thông số kỹ thuật về giống, điều kiện tự nhiên của các vùng…
Một mặt, thông tin được phân loại và tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, khu vực khác nhau và nếu có khả năng, Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân hàng có quan hệ thường xuyên, lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng hợp theo hướng bao gồm ba nội dung chủ yếu
+ Thông tin về kinh tế xã hội nói chung : các thông tin về chủ trương, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư các dự án nông nghiệp, tình hình xuất nhập khẩu, thuế suất…Đối với các dự án nông nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin về những định hướng chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp. Thu thâp các báo cáo phát triển và giá cả nông sản. Bên cạnh đó cần tổng hợp đầy đủ tình hình tự nhiên và thổ nhưỡng của vùng, khu vực.
+ Thông tin về thị trường giá cả: bao gồm cả nguyên liệu sản xuất, giống cây trồng cũng như vật nuôi phục vụ cho các dự án nông nghiệp, máy móc thiết bị và hàng tiêu dùng.
- Thông tin thu thập từ bên ngoài :
Tiếp tục phát huy lợi thế về cơ sở vật chất sẵn có, Ngân hàng nên phát triển hệ thống thu thập thông tin từ bên ngoài thông qua việc kết nối mạng lưới máy tính của Ngân hàng Nhà nước, của các Ngân hàng thương mại khác, của các trung tâm thông tin trong nước và quốc tế. Mạng thông tin toàn cầu Internet sẽ là kho dữ liệu vô tận mà Ngân hàng có thể khai thác.
Đối với thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra của sản phẩm thì cán bộ thẩm định phải tiền hành nghiên cứu kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin, nghiên cứu về kênh phân phối sẵn có của doanh nghiệp và các kênh mới có thể đưa ra thị trường. Cán bộ thẩm định cần phải tiến hành phân tích thị trường đầu vào để xem xét sản phẩm của dự án có phù hợp với nhu cầu thị trường không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, yếu tố đầu vào có được cung cấp ổn định phù hợp với yêu cầu cầu của dự án hay không? Không những thế cần phải tiến hành công tác dự báo xem thị phần của dự án trong tương lai là bao nhiêu, đối thủ cạnh tranh là bao nhiêu…
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh của dự án. Đối với các dự án nông nghiệp đây là một kênh thông tin quan trọng rất cần thiết nhằm có được một đánh giá khách quan.
Các thông tin về chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển vùng, ngành, lãnh thổ phải được Ngân hàng cập nhật thường xuyên, đặc biệt là thông tin về quy hoạch các dự án. Các thông tin này rất quan trọng cho các cán bộ thẩm định các dự án có liên quan đến vấn đề đảm bảo cho môi trường.
2. Giải pháp về quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định.
Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với việc thẩm định dự án, đây cũng là điểm khác biệt của các ngân hàng. Quy trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên việc phối hợp giữa các vấn đề trên một cách hợp lý, khoa học là rất khó, không phải cán bộ thẩm định nào cũng có thể làm được. Mặt khác thì trong nội dung thẩm định, thẩm định về mặt tài chính và công nghệ kỹ thuật ở ngân hàng vẫn còn hạn chế. Các phương pháp thẩm định, chỉ tiêu, chỉ số định mức thường xuyên thay đổi theo sự phát triển của sản xuất kinh doanh, sự thay đổi của các văn bản quản lý tài chính. Nếu không có sự quan tâm đúng mức thì các ngân hàng sẽ rất khó khăn có thể cập nhật những thay đổi này. Do vậy:
+Áp dụng các phương pháp thẩm định tiến tiến: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng trước hết hướng tới nhóm giải pháp về phương pháp thẩm định. Các ngân hàng nên áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại, đồng thời chú ý tới việc đánh giá hiệu quả tài chính, giá trị thời gian của tiền cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu và phương pháp tính khấu hao phù hợp.
+ Để có thể có được các căn cứ so sánh với các chỉ tiêu của dự án cần thường xuyên tổ chức tập huấn cho cán bộ thẩm định, cập nhật thường xuyên các thông số trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt theo dõi thường xuyên thị trường cũng như môi trường nông sản nhằm tránh được những sai lầm khi thẩm định và kiểm soát rủi ro.
+ Cán bộ thẩm định cần tiến hành thẩm định dự án sau khi giải ngân và khi dự án đang hoạt động để có thể kiểm tra, kiểm soát được vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không? Tiến độ dự án có đúng dự kiến hay không, điều này rất quan trọng đối với các dự án nông nghiệp do tính thời vụ và tính cạnh tranh của dự án.
Ngân hàng cần thường xuyên tiến hành kiểm tra hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng, bảo quản tài sản thế chấp. Thông qua việc này Ngân hàng có thể kiểm soát được vốn vay của mình và kiểm soát được khách hàng. Đồng thời Ngân hàng phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch, trong đó quan trọng nhất là kiểm tra kế hoạch trả nợ của khách hàng. Đây là vấn đề then chốt đảm bảo cho nguồn vốn của Ngân hàng được an toàn.
Giải pháp về tổ chức quản lý, nhân sự.
Trong hoạt động thẩm định, cán bộ thẩm định trực tiếp tổ chức công tác thẩm định hiệu quả tài chính dự án. Kết quả của hoạt động này là dựa trên sự đánh giá, xem xét chủ quan của cán bộ thẩm định dựa trên các cơ sở khoa học và các chuẩn mực khác. Do vậy, muốn cải thiện chất lượng của thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải đầu tư nâng cao trình độ của cán bộ một cách thích đáng. Để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực, trong đó nêu rõ những yêu cầu, những mục tiêu hướng tới trong chiến lược phát triển của mình. Một cán bộ thẩm định giỏi trước hết phải là con người được đào tạo, có kiến thức không chỉ trong lĩnh vực tài chính, mà còn phải nắm bắt được những kiến thức tổng hợp khác như kinh tế vi mô, vĩ mô, có nền tảng kiến thức rộng, và một nhân tố cực kì quan trọng không bỏ qua là đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ thẩm định phải nắm được kỹ năng thẩm định về phương diện tài chính của dự án. Đặc biệt, để thẩm định tốt các dự án nông nghiệp, nhân viên thẩm định cần nắm bắt được kiến thức nông nghiệp, tính thời vụ, thị trường nông sản trong nước và quốc tế. Không những thế,cán bộ thẩm định còn cần có một kiến thức rất tổng hợp, đa dạng về nhiều ngành nghề lĩnh vực để đáp ứng được với yêu cầu công việc.Vì lý do đó nên từng cán bộ phải không ngừng học tập nâng cao trình độ,kiến thức cho bản thân.Bên cạnh đó,chi nhánh cũng cần quan tâm đào tạo,bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ của mình,cần khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ có điều kiện tham gia các chương trình đào tạo trong và ngoài nước, giúp họ tích luỹ và nâng cao kiến thức.Ngoài ra,chi nhánh có thể tổ chức các buổi nói chuyện bàn về hoạt động cho vay theo dự án nhất là các dự án nông nghiệp mà hệ thống ngân hàng nông nghiệp đã từng tham gia thẩm định, đây là nơi những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án có thể truyền đạt, hướng dẫn những vấn đề khó khăn,khúc mắc cho những người mới..
Trong các lĩnh vực nông nghiệp do sự biến động thường xuyên của các chỉ tiêu cũng như đường lối chính sách của nhà nước cũng như qui hoạch của các địa phương thay đôi nhanh chóng . Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức các khoá học phổ biến các chủ trương chính sách,mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước,ngành, địa phương,những quy định mới nhất liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư như: quy trình thẩm định,nghiệp vụ đảm bảo tiền vay…cuối khoá học cần kiểm tra đánh giá kết quả thu được để rút kinh nghiệm cho lần sau, buộc các cán bộ thẩm định có ý thức hơn trong học tập.Hằng năm ngân hàng nên tổ chức những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm định,có thể mời các chuyên gia về giảng dạy trực tiếp hoặc các cán bộ thẩm định có trình độ,có kinh nghiệm của ngân hàng giảng dạy.
Tổ chức kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc nhằm phát hiện các khả năng thích hợp của từng người trong công việc, đặt họ vào đúng vị trí của mình nhằm tận dụng tối đa nguồn chất xám sẵn có của ngân hàng, thúc đẩy phong trào học tập nghiên cứu cập nhật thông tin của các cán bộ thẩm định.Rà soát lại đội ngũ thẩm định hiện nay của mình,xem xét thuyên chuyển một số cán bộ không đạt yêu cầu sang làm nhiệm vụ khác. Bố trí các cán bộ có trình độ tốt,có tinh thần trách nhiệm cao vào công việc thẩm định nội dung có tính chất phức tạp như khâu kỹ thuật, thị trường và tài chính.
Có chính sách thu hút các chuyên gia giỏi về làm việc,với những cán bộ của ngân hàng chuyên môn cao,có các thành tích trong việc tìm tòi nghiên cứu thì ngân hàng phải có các chính sách khen thưởng động viên kịp thời,sắp xếp các công việc chức vụ hợp lý để họ cống hiến hết mình cho công việc.Và cũng nên có các hình thức kỷ luật thích đáng đối với cán bộ công nhân viên có sai phạm nhằm nâng cao tinh thần kỷ luật trong công tác cũng như thái độ trách nhiệm cao trong công việc.
Đạo đức nghề nghiệp cũng là một nhân tố quan trọng, nó được thể hiện ở sự tận tình tinh thần trách nhiệm cao trong công tác của cán bộ thẩm định, ngoài ra, nó cũng được thể hiện ở tính trung thực, lòng quyết tâm phấn đấu rèn luyện vì sự tiến bộ của bản thân và sự phát triển của tổ chức mà họ đang phục vụ.
Bố trí cán bộ một cách hợp lý
Số lượng cán bộ thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của công việc.Chính vì thế mà ngân hàng cần có một số lượng cán bộ thẩm định hợp lý,vừa đảm bảo hoàn thành tốt công việc,vừa đảm bảo chính sách tiền lương của ngân hàng.Do đó,việc xác định số lượng cán bộ thẩm định là rất quan trọng.
Khi thành lập phòng thẩm định tại chi nhánh ngân hàng có 5 cán bộ thẩm định dự án .Số lượng như vậy là hơi ít so với nhu cầu của công việc, tính chất quan trọng của công việc đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ, tổ chứ đông đảo để có thể giúp đỡ, chia sẻ hoàn thành công việc, đồng thời làm giảm bớt rủi ro trong công việc. Cho đến nay, do cơ cấu tổ chức không cho phép duy trì phòng thẩm định riêng nên đã sát nhập phòng thẩm định vào phòng tín dụng.
Với tình hình mới, chi nhánh cần bổ sung nhân sự cho phòng tín dụng, đặc biết là cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thẩm định các dự án nông nghiệp khi mà số lượng các dự án nông nghiệp ngày càng nhiều như hiện nay.
Ngân hàng cần nghiên cứu,tìm hiểu và học hỏi các ngân hàng hoạt động có hiệu quả khác nhằm tìm ra số lượng cán bộ thực hiện công tác thẩm đinh nhằm đạt được hiệu quả tối ưu trong công việc.
Cần phải bố trí cán bộ một cách phù hợp với trình độ chuyên môn, khả năng công tác, kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, thiếu phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
Do nhân sự thẩm định còn thiếu và kiến thức nông nghiệp chưa chuyên sâu nên việc thẩm định các dự án nông nghiệp còn chưa đầy đủ về nội dung. Việc giám sát dự án nhằm tiến hành giải ngân đúng tiến độ dự án còn gặp nhiều khó khăn do nhân sự quá ít. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên ngân hàng có thể thuê chuyên gia thẩm định độc lập các nội dung mà ngân hàng không đủ điều kiện để thẩm định. Bố trí cán bộ thẩm định chuyên trách và cán bộ tín dụng kiểm soát so le tiến trình dự án và tiến độ giải ngân.
Trong hoạt động đầu tư dự án thì vấn đề thời gian đóng một vai trò cực kì to lớn đến sự thành bại của dự án, đặc biệt là các dự án nông nghiệp vì: Sự chậm trễ trong tiến hành dự án làm cho dự án mất khả năng cạnh tranh sản phẩm nếu thị trường xuất hiện nhiều dự án sản xuất sản phẩm cùng loại. Thêm vào đó, khi thời gian thực hiện dự án tăng lên thì dự án còn đối mặt với các vấn đề về chính sách vĩ mô về qui hoạch, lạm phát. Từ đó sẽ đẩy chi phí thực hiện dự án lên cao đôi khi mất đi sự hiệu quả của dự án. Để dự án có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời như mong muốn thì chủ đầu tư rất mong muốn khâu thẩm định dự án của sở kế hoạch cũng như ở ngân hàng cần tiến hành nhanh chóng để chủ đầu tư có thể tiến hành dự án theo lịch trình đã có.
Với vai trò quan trọng như thế, khâu thẩm định dự án tại ngân hàng cần tiến hành chặt chẽ bên cạnh đó cần sự nhanh chóng. Hiện tại, do ngân hàng với đội ngũ thẩm định còn mỏng, hơn thế nữa sự rườm rà trong qui trình thẩm định đã khiến cho một số dự án đã chậm tiến độ thi công gây thiệt hại cho chủ đầu tư và làm mất uy tín của ngân hàng. Trước tình hinh đó, ngân hàng cần xem xét bố trí cán bộ, rút ngắn qui trình phù hợp với điều kiện hiện có. Đặc biệt là nâng cao năng lực thẩm định của cán bộ tín dụng.
Nhóm giải pháp về tổ chức điều hành của ngân hàng đối với hoạt động thẩm định dự án:
Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định, ngân hàng nên quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của ngân hàng.
Các dự án được đưa đến ngân hàng có quy mô và mức độ phức tạp khác nhau. Việc bổ nhiệm, phân công cán bộ cần phải dựa vào khả năng, thực lực của mỗi người, đồng thời phải có sự kết hợp chặt chẽ, cùng hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để phát huy hơn nữa trình độ, kinh nghiệm và thế mạnh của mỗi cán bộ nhằm đạt được hiệu quả trong công tác thẩm định. Vì vậy, việc phân công công tác phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi cán bộ thẩm định và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế, trách nhiệm của cán bộ thẩm định mới ngày được nâng cao. Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của các cán bộ đối với kết quả thẩm định dự án đầu tư; thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản thân nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo ngành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án.
Bên cạnh đó, cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống của từng ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Cần có sự kết hợp giữa Ngân hàng Trung ương và các chi nhánh của từng ngân hàng. Ngân hàng Trung ương sẽ là nơi chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn bản pháp lý trong hệ thống ngân hàng và trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định nói chung. Ở các chi nhánh thì nên thành lập tổ thẩm định trực thuộc phòng tín dụng hoặc tách thành một phòng, ban riêng.
Chú trọng hơn nữa khâu thẩm định rủi ro của dự án:
Rõ ràng rủi ro trong các dự án là tiềm ẩn, rủi ro dự án xảy ra không chỉ chủ đầu tư gánh chịu mà cả tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án cũng gánh chịu thiệt hại do nguy cơ không thu hồi được vốn cấp tín dụng.
Đặc biệt là các dự án nông nghiệp, rủi ro các dự án này la tiềm ẩn và cực kì khó đo lường. Khi rủi ro xảy ra đối với dự án thì hầu như dự án mất tính khả thi và dẫn đến sự thua lỗ nặng nề. Nhưng trên thực tế hiện nay, công tác thẩm định rủi ro dự án tại chi nhánh cực kì sơ sài và yếu kém.
Ngân hàng không có cán bộ chuyên trách kiểm soát rủi ro. Công tác thẩm định rủi ro của dự án hầu như mang tính chiếu lệ, lý thuyết và sơ sài. Các cán bộ thẩm định dự án thường giữ luôn vai trò đo lường rủi ro của dự án dẫn đến tình trạng mất tính khách quan và không chính xác. Ngoài ra việc áp dụng các phương pháp quản lý rủi ro rất lý thuyết thiếu tính thực tế.
Trước tình hình đó, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định rủi ro của dự án, một khâu mang tính sống còn khi thẩm định. Ngân hàng cần bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro. Trong các dự án nông nghiệp, việc quản lý rủi ro rất phức tạp, vì vậy việc bố trí cán bộ giỏi và có kinh nghiệm là cực kì quan trọng. Ngoài ra ngân hàng có thể thuê chuyên gia thẩm định trong dự án nông nghiệp khi thẩm định các dự án lớn và phức tạp.
Nếu điều kiện ngân hàng chưa cho phép bố trí cán bộ thì ngân hàng cần tiến hành đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thẩm định trong khâu quản lý và đo lường rủi ro nhằm sử dụng hiệu các phương pháp quản lý rủi ro hiện có được hiệu quả hơn.
Những kiến nghị.
Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
Nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong lĩnh vực nông nghiệp.
Về quy trình tín dụng, NHNo&PTNT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế,quy trình nghiệp vụ cho vay,từ đó chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện quy trình,quy chế trước đó.
Tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo,các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ và lãnh đạo. Sở dĩ hoạt động này rất cần thiết vì cho vay trung và dài hạn trong lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như kinh tế,chính trị,xã hôi…Các yếu tố này cần đưa ra để tranh luận về nguyên nhân,hậu quả tác động của nó đến chính sách tiền tệ mỗi nước như thế nào,từ đó những người tham gia hội nghị đi đến một quan điểm thống nhất chung khi xem xét cho vay dự án. Như vậy thông qua các buổi hội thảo,kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho ngân hàng thành viên hạn chế thấp nhất rủi ro để vốn đầu tư được an toàn và hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro thông tin.
Nắm bắt được sự cần thiết của thông tin, NHNo&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có thâm niên trong việc quản lý quản lý thông tin.Có thể nhìn nhận khách quan rằng đây là điểm mạnh của NHNo&PTNT Việt Nam song cho đển nay vẫn chưa phát huy được hết tinh ưu việt.Tại Việt Nam hiện nay,các ngân hàng thường kiểm tra thông tin từ hai nguồn cơ bản là trung tâm CIC của ngân hàng nhà nước và trung tâm phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng.Thực chất nguồn thông tin này là do báo cáo từ các chi nhánh của các ngân hàng tập hợp lại nên thông tin mà các ngân hàng lấy để đối chiếu có thể khẳng định là chưa cập nhật,chưa khách quan và chưa có tính thuyết phục.NHNo&PTNT Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại cho toàn hệ thống, từ cấp cơ sở lên trên. Nhờ đó mà thông tin của từng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng đều được kiểm tra thông qua mạng lưới máy tính. Nhưng đây mới chỉ giải quýêt được khâu tìm kiếm thông tin về khách hàng đã có quan hệ với ngân hàng. Muốn biết về khách hàng có quan hệ lần đầu thì trung tâm phòng ngừa rủi ro phải có quan hệ trao đổi thông tin với các ngân hàng thương mại khác đã có quan hệ với khách hàng hay các cơ quan từ pháp,các tổ chức phi ngân hàng khác….
NHNo&PTNT Việt Nam phải tích cực phối hợp với các chi nhánh để thẩm định các dự án vay vốn vượt quyền phán quyết của chi nhánh.Giữa chi nhánh và NHNo&PTNT Việt Nam cần tích cực trao đổi thông tin với nhau đặc biệt là các thông tin về thẩm định các dự án nông nghiệp để qua đó có thể thu thập dữ liệu về qui hoạch, tiêu chuẩn chất lượng cũng như kỹ thuật trong tiến hành thực hiện dự án nông nghiệp. Đẩy nhanh thời gian thẩm định dự án,tránh tình trạng dự án đã được thông qua ở cấp chi nhánh nhưng khi trình lên ngân hàng hội sở lại bị chậm trễ trong khâu tái thẩm đinh…
NHNo&PTNT Việt Nam cần làm tốt công tác đào tạo cấn bộ
NHNo&PTNT Việt Nam cần không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ của toàn thể hệ thống để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình hiện đại hoá ngân hàng.Cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày để cán bộ ngân hàng có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn. Đi đôi với công tác đào tạo là công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp,tác phong,phương pháp làm việc nhằm tạo lập đội ngũ cán bộ toàn diện
Việc thành lập phòng ( tổ ) thẩm định là cần thiết thuận lợi, đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao tinh thần trách nhiệ và hiệu quả của món vay, quy về một đầu mối chuyên trách giúp việc, tham mưu tốt hơn, chuyên sâu hơn trong công tác tín dụng nói chung và thẩm định nói riêng.
Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ số kinh tế, thông số kĩ thuật ngoài ngành… chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cán bộ thẩm định theo công văn 3184/NHNo- TCCB ngày 02/10/2003 của NHNo&PTNT Việt Nam. Vì vậy, cần đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định, nắm vững kiến thức ngoài ngành, các định mức kinh tế kỹ thuật các ngành, các lĩnh vực có liên quan, định hướng quy hoạch phát triển, khai thác thông tin dự báo để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn nghiệp vụ thẩm định, giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
Do số lượng cán bộ thẩm định còn ít nên tiến trình thẩm định còn chậm chưa đáp ứng được tiến trình của chủ đầu tư, vì vậy cần bổ sung cán bộ thẩm định chuyên trách có kinh nghiệm và kiến thức nhằm hạn chế chi phí thẩm định do thuê ngoài.
2. Kiến nghị với các ban ngành liên quan trong công tác kiểm tra và thẩm định các dự án nông nghiệp:
2.1. Về phía nhà nước và các bộ ngành:
Hiện nay trong bối cảnh mới của nền kinh tế, khi đầu tư dự án trong lĩnh vực nông nghiệp đang ngày càng được đẩy mạnh vì tính hiệu quả cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu. Để đáp ứng điều kiện đó, sở nông nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa việc khuyến khích đầu tư dự án nông nghiệp. Hoàn chỉnh và thống nhất các tiêu chuẩn đo lường các thông số kỹ thuật. Cập nhập và phổ biến các thông số qui ước quốc tế để việc xuất khẩu các nông sản không gặp khó khăn trong hàng rào kỹ thuật nhập khẩu của các nước khó tính.
Cần thống nhất các tiêu chí kỹ thuật trong việc đầu tư các dự án nông nghiệp, phổ biến rộng rãi qui trình lập và thẩm định dự án các dự án nông nghiệp để các dự án nông nghiệp được tiến hành hiệu quả hơn và giúp các chủ đầu tư nhanh nhẹn và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn vay các tổ chức tín dụng.
- Đề nghị ngân hàng nhà nước phối hợp với các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Tổng cục Thống kê... xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho ngành nông nghiệp làm cơ sở để so sánh, đánh giá dự án.
- Đề nghị các bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư, nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định dự án.
- Nhà nước cần quy định rõ hơn trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Đã là chủ đầu tư thì thoát ly khỏi chức năng quản lý Nhà nước để tập trung vào công tác quản lý xây dựng, tổ chức hạch toán, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
- Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc tạo điều kiện giúp ngân hàng trong việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án.
2.2. Kiến nghị với các bộ và sở kế hoạch đầu tư.
Bộ kế hoạch đầu tư cần chú trọng thống nhất phân bố các vùng kinh tế trọng điểm nhất là vùng kinh tế phát triển nông nghiệp tránh tình trạng thay đổi qui hoạch thường xuyên dẫn đến sự khó khăn trong công tác dự báo thị trường cũng như lựa chọn địa điểm đầu tư của các chủ đầu tư.
Cần xây dựng và chỉ đạo hưỡng dẫn việc lập dự án nông nghiệp một cách thống nhất và hoàn chỉnh nhằm tạo điều kiện cho công tác thẩm định tại các ngân hàng được tiến hành thuận lợi và nhanh chóng cũng như chính xác hơn
Các sở kế hoạch đầu tư cần chú trọng hơn nữa việc phân vùng phát triển kinh tế nông nghiệp. Hạn chế việc thu hẹp diện tích đất canh tác sản xuất gây nên sự thiếu hụt đất canh tác. Bên cạnh đó việc thay đổi và bố trí vùng canh tác không phù hợp tại địa phương hiện nay gây khó khăn trong việc thẩm định cho ngân hàng vì không thu thập thông tin kịp thời.
3. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng nhà nước cần hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các ngân hàng và nâng cao nghiệp vụ thẩm định đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, ngân hàng nhà nước cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng trong công tác thẩm định.
- Đề nghị bộ phận thẩm định các ngân hàng phối hợp với nhau để trao đổi kinh nghiệm và thông tin. Đặc biệt, xu hướng hiện nay là các ngân hàng cho vay đồng tài trợ những dự án quy mô lớn, việc hợp tác sẽ tận dụng được thế mạnh của mỗi ngân hàng trong việc thẩm định.
4. kiến nghị với chủ đầu tư
- Đề nghị các chủ đầu tư nâng cao năng lực lập và thẩm định các dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
- Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả. Các dự án phải được xác định đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
5. Kiến nghị với NHNo&PTNT chi nhánh Từ Liêm:
Trong điều kiện hiện nay, khi đầu tư trong các dự án nông nghiệp đang ngày càng được chú trọng và nâng cao thì công tác thẩm định dự án nông nghiệp tại chi nhánh cũng cần dược nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của các chủ đầu tư. Đăc biệt, là một ngân hàng chú trọng trong công tác tín dụng nông nghiệp thì vấn đề này càng phải được quan tâm hơn nữa.
Để làm tốt hơn nữa công tác thẩm định các dự án nông nghiệp thì chi nhánh ngân hàng cần phải bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho các cán bộ thẩm định. Có lẽ để đáp ứng tốt công tác thẩm định trong bôi cạnh hiện nay nhằm tăng sự cạnh tranh khi mà hệ thống ngân hàng ngày càng được mở rộng thì chi nhánh cần thành lập phòng thẩm định chuyên trách. Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý rủi ro dự án.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển hiện nay, sự đóng góp của ngân hàng trong việc huy động vốn nhằm hỗ trợ đầu tư là một nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế. Đặc biệt, trong những năm qua đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp đang được nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển, là một ngân hàng dưới sự quản lý trực tiếp và chỉ đạo của nhà nước trong việc huy động vốn hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn và kinh tế hộ gia đình. NHNo&PTNT đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Tuy nhiên để phát huy tốt hơn nữa vai trò NHNo&PTNT cần không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại ngân hàng dưới sự hướng dẫ tận tình của trưởng phòng tín dụng cũng như nhân viên phòng tín dụng đã hướng dẫn cung cấp những kiến thức tổng quan nhất trong lĩnh vực thẩm định nói chung và thẩm định các dự án nông nghiệp nói riêng.
Do công tác thẩm định là lĩnh vực vô cùng rộng lớn và khó khăn, thời gian thực tập còn hạn chế nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Để hoàn thành được bản báo cáo này, em xin chân thành cảm cô giáo Th.S Nguyễn Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành bản báo cáo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các trang web:
www.cuctrongtrot.gov.vn
www.fistennet.gov.vn
các tài liệu tham khảo:
+ Kinh tế đầu tư:
+ Tín dụng và thẩm định tín dụng- TS Nguyễn Minh Kiều
+ Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT
+ Lập dự án đầu tư nông nghiệp.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6289.doc