DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CVKH
Chuyên viên khách hàng
Bộ phận HTTD
Bộ phận hỗ trợ tín dụng
CVHTTD
Chuyên viên hỗ trợ tín dụng
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
KH
Khách hàng
HSTD
Hồ sơ tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
KHTN
Khách hàng thể nhân
DVKH
Dịch vụ khách hàng
HCTH
Hành chính tổng hợp
BĐTV
Bảo đảm tiền vay
DN
Doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
Hình 2.Sơ đồ quy trình
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu (GPBank) - Hải phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công nghệ nhà máy sản xuất đồ gỗ
Bảng 1.Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006-2008
Bảng 2.Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
Bảng 3.Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
Bảng 4.Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2008
Bảng 5.Kết quả hoạt động dịch vụ giai đoạn 2006-2008
Bảng 6.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Bảng 7.Sơ đồ quy trình cho vay tại GP Bank-Hải Phòng
Bảng 8.Sơ đồ quy trình thẩm định tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
Bảng 9.Sơ đồ quy trình thẩm định TSBĐ tại GP Bank-Hải Phòng
Bảng 10.Số lượng dự án được thẩm định
Bảng 11.Số lượng dự án được cho vay
Bảng 12.Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2000-2008
Bảng 13.Đối tác đồ gỗ chính của Việt Nam
Bảng 14.Bảng khoản mục phải thu của khách hàng
Bảng 15.Bảng khoản mục phải trả cho người bán
Bảng 16.Các hệ số thanh toán của công ty TNHH Hoa Phượng
Bảng 17.Các hệ số cơ cấu vốn của công ty TNHH Hoa Phượng
Bảng 18.Các hạng mục công trình xây dựng dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 19.Danh mục thiết bị dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 20.Cơ cấu nguồn vốn dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 21.Công suất dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 22.Doanh thu dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 23.Chi phí tiền lương dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 24.Chi phí điện nước dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 25.Chi phí nguyên vật liệu dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 26.Chi phí khấu hao cơ bản dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 27.Kế hoạch trả nợ của dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 28.Chi phí khác dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 29.Dòng tiền dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 30.Hiệu quả tài chính dự án “Mở rộng nhà máy sản xuất đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu”
Bảng 31.Số lượng dự án ngành đồ gỗ được thẩm định và cho vay
Bảng 32.Tỷ lệ nợ xấu các dự án ngành đồ gỗ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây,đồ gỗ nổi lên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng ấn tượng.Sự phát triển mạnh mẽ của ngành đã kéo theo nhu cầu đầu tư sản xuất mặt hàng đồ gỗ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu ngày càng gia tăng.Để đáp ứng nhu cầu đó,vốn là một yếu tố không thể thiếu.Trong đó,nguồn vốn tài trợ từ hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần đáng kể trong việc hiện thực hóa mục tiêu đầu tư của các doanh nghiệp.Hải Phòng cũng là một trong những địa phương có ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ khá phát triển.Các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố nói chung và GP Bank-Hải Phòng nói riêng đã đóng góp vai trò tích cực trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp ngành này.Tại GP Bank-Hải Phòng,số lượng các dự án ngành đồ gỗ xin vay vốn chiếm một tỉ lệ tương đối cao,do đó chất lượng công tác thẩm định đối với các dự án ngành này là một vấn đề quan trọng và cần được quan tâm.Trong thời gian qua,việc xét duyệt và cho vay các dự án ngành đồ gỗ tại GP Bank-Hải Phòng khá hiệu quả,tuy nhiên vẫn còn không ít những thiếu sót.Bởi vậy,hoàn thiện công tác thẩm định nói chung và các dự án ngành đồ gỗ nói riêng là một yêu cầu khách quan và cần thiết.Điều đó không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ cho sự phát triển của ngành đồ gỗ nhờ việc tài trợ vốn kịp thời cho các dự án có tính khả thi cao.Trong thời gian thực tập tại GP Bank-Hải Phòng,em đã có cơ hội được tìm hiểu về hoạt động thẩm định tại ngân hàng nói chung và công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ nói riêng.Qua tìm hiểu thực tế tại ngân hàng,em nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.Do đó,em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu GP Bank-Hải phòng” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chương 1.Thực trạng công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ
tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank-Hải Phòng
1.Tổng quan về ngân hàng GP Bank-chi nhánh Hải Phòng
1.1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là ngân hàng thương mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ 07/11/2005. Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành viên tháng 11/2005, đến nay, GP.Bank đã xây dựng được một đội ngũ hơn 800 cán bộ nhân viên và hơn 40 chi nhánh/phòng giao dịch tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai… Qua thời gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt đẹp về sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam. Tính đến thời điểm 31/12/2008: Tổng tài sản: 8.259 tỷ đồng, Vốn điều lệ: 1.000 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế 74 tỷ đồng. Theo kế hoạch hoạt động của GP.Bank năm 2009,các chỉ tiêu hoạt động tăng từ 40 – 50% so với năm 2008.
Cán bộ nhân viên:
Với tốc độ phát triển hoạt động của Ngân hàng và sự cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường lao động, công tác phát triển nguồn nhân lực luôn giữ một vai trò then chốt trong những thành công đạt được của GP.Bank. Không chỉ nâng cao cơ hội phát triển nghề nghiệp nguồn nhân lực đang có, GP.Bank còn hết sức chú trọng thu hút và xây dựng nguồn nhân lực mới, trong đó chú trọng tập hợp đội ngũ nhân lực trẻ được đào tạo chính quy từ các trường đại học và nguồn lao động giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng bổ sung cho đội ngũ nhân sự GP.Bank. Hiện nay, trên 97% cán bộ nhân viên của GP.Bank đã có trình độ đại học, trên đại học và thành thạo nghiệp vụ chuyên môn.
Công nghệ:
GP.Bank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã triển khai thành công phần mềm Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core Banking) của hãng Temenos của Thụy Sỹ, với khả năng xử lý trên 10.000 giao dịch/giây đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu của khách hàng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ. Đây là công nghệ ngân hàng mới, hỗ trợ cho việc triển khai các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, đang được triển khai tại hơn 400 tổ chức tài chính-ngân hàng trên thế giới. Công nghệ mới này cho phép ngân hàng quản lý dữ liệu khách hàng theo chuẩn mực quốc tế, khả năng ứng dung, triển khai nhiều sản phẩm mới và quản trị tốt nhất rủi ro trong hoạt động. Với mục tiêu xây dựng GP.Bank là một trong những ngân hàng có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến, hiện nay GP.Bank đang triển khai nâng cấp phần mềm ngân hàng lõi (core banking) T24 lên phiên bản R8 – phiên bản mới nhất, T24-R8 giúp cho ngân hàng tối ưu hóa được các quy trình hoạt động trong khi vẫn duy trì được sự linh hoạt trước các thay đổi trong kinh doanh.
Thế mạnh- lợi thế trên thị trường:
Là một ngân hàng mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như lợi thế nhất định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa cao, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào tạo tốt, Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu hứa hẹn là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần đầy tiềm năng.
Sứ mệnh của GP.Bank không chỉ là làm tốt vai trò của của một ngân hàng của một tập đoàn hùng mạnh bao gồm nhiều Tổng công ty, Công ty đa ngành nghề mà còn phải hoàn thành vai trò của một tổ chức tín dụng trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam .
Thành tích và sự công nhận của xã hội:
Từ khi thành lập cho đến nay,GP Bank đã đạt được các thành tích ấn tượng về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và tích cực tham gia công tác xã hội:
- Liên tục trong 03 năm từ 2002 đến 2004, ngân hàng nhận được Bằng khen của Ủy ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đã có những thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của tỉnh.
- Năm 2005, nhận Bằng khen của Tổng cục Thuế về những thành tích trong việc đóng góp thuế cho Nhà nước.
- Bằng khen Tập thể cán bộ, nhân viên GP.Bank đã có thành tích góp phần hoàn thành nhiệm vụ ngân hàng năm 2005 – 2006 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng.
- Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam hoàn thành dự án Core banking sau 06 tuần triển khai.
- Ngân hàng đầu tiên trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam cho phép khách hàng giao dịch bằng nickname (GP.Name) theo sở thích.
- Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua năm 2007
- Là một trong 500 thương hiệu Nổi tiếng tại Việt Nam do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam khảo sát.
- Tặng cờ Ngân hàng hoàn thành nhiệm vụ xuất sắc năm 2007 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
- Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (Ban Tuyên giáo TW) ghi nhận "Những đóng góp tích cực cho thành công của chương trình Màu Hoa Đỏ 2009 - Tặng sổ tiết kiệm, nhân kỷ niệm 62 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ 27/7/1947 - 27/7/2009".
- Hội Bảo trợ Bệnh nhân nghèo Kiên Giang tri ân "Tấm Lòng Vàng" của GP.Bank đã ủng hộ Năm trăm triệu đồng chi phí tổ chức chương trình "Từ trái tim tới trái tim" năm 2009.
GP Bank-Hải Phòng là chi nhánh của GP Bank tại Hải Phòng, được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2006.Trong những năm qua,GP Bank-Hải Phòng đã đạt được những kết quả kinh doanh tốt,uy tín ngày càng được nâng cao với sự mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa bàn thành phố.Hiện nay,ngoài chi nhánh GP Bank Hải Phòng,còn có các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố bao gồm:Phòng giao dịch Lạch Tray,Phòng giao dịch Bạch Đằng,Phòng giao dịch Lê Chân và phòng giao dịch An Dương.Mới đây nhất,GP Bank Hải Phòng vừa khai trương thêm phòng giao dịch Văn Cao nâng tổng số phòng giao dịch lên con số 5.
1.2.Cơ cấu tổ chức của ngân hàng GP Bank-chi nhánh Hải Phòng
1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Hình 1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
Phòng KHDN
Phòng KHTN
Phòng kế toán và DVKH
Phòng hỗ trợ và tái thẩm định
Tổ kiểm soát nội bộ
Phòng HCTH
BAN GIÁM ĐỐC
-Giám đốc chi nhánh
-Phó giám đốc chi nhánh
1.2.2.Chức năng,nhiệm vụ vủa các tổ chức trong chi nhánh
1.2.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của giám đốc chi nhánh
Giám đốc chi nhánh là người được Hội đồng quản trị và tổng giám đốc trực tiếp giao trách nhiệm tổ chức,quản lí và điều hành ổn định toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh nhằm thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh định kì và chiến lược phát triển của GP Bank
Với chức năng đó,giám đốc chi nhánh có một số nhiệm vụ chính như sau:
-Tổng hợp,xây dựng và trình hội sở phê duyệt kế hoạch kinh doanh định kì của chi nhánh phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh được giao và điều kiện kinh doanh thực tế (nhân sự,cơ sở khách hàng,môi trường kinh doanh,mạng lưới…) của chi nhánh
-Phân công,phân cấp nhiệm vụ quản lí hoạt động kinh doanh cho các phòng ban trực thuộc bộ máy tổ chức của chi nhánh nhằm khai thác tối đa năng lực hoạt động và khả năng sáng tạo của mọi cán bộ,nhân viên chi nhánh để đạt và vượt mức mọi chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao…
1.2.2.2.Chức năng,nhiệm vụ của phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng doanh nghiệp có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng tại chi nhánh trong các lĩnh vực:khai thác nguồn vốn,cho vay ngắn,trung và dài hạn;khai thác các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán,bảo lãnh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.Thẩm định hoặc tái thẩm định các khoản cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc
Một số nhiệm vụ chính của phòng khách hàng doanh nghiệp:
-Xây dựng,trình lãnh đạo phê duyệt kế hoạch kinh doanh định kì (tháng,quý,năm) và tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ theo đúng kế hoạch đã đề ra
-Thực hiện công tác tìm kiếm,thiết lập quan hệ khách hàng để khai thác nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế-xã hội-tài chính và các dịch vụ ngân hàng từ mọi thành phần kinh tế trên thị trường
-Trực tiếp thẩm định các khoản cấp tín dụng bao gồm cho vay ngắn,trung,dài hạn; đầu tư dự án;bảo lãnh;tài trợ xuất nhập khẩu…
-Phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng,các phòng,ban liên quan để thực hiện tốt công tác quản lí khách hàng,kiểm soát các khoản cấp tín dụng. Áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng,hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả
-Phân tích kết quả kinh doanh và cung cấp số liệu báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh cho các phòng,ban liên quan tổng hợp
-Quản lí,theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn,quá hạn,nợ xấu và có khả năng xảy ra rủi ro.Kiến nghị và hoàn thiện hồ sơ trình lên cấp trên biện pháp xử lí nợ quá hạn,nợ xấu…
1.2.2.3.Chức năng,nhiệm vụ của phòng khánh hàng thể nhân
Phòng khách hàng thể nhân có chức năng tham mưu cho giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng tại chi nhánh trong các lĩnh vực:cho vay kinh doanh,tiêu dùng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với các hộ gia đình,cá nhân.Thẩm định hoặc tái thẩm định các khoản cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân,hộ gia đình vượt thẩm quyền của các đơn vị trực thuộc.
Một số nhiệm vụ chính của phòng khách hàng thể nhân:
-Xây dựng,trình lãnh đạo phê duyệt kế hoạch kinh doanh định kì (tháng,quý,năm) và tổ chức thực hiện hoạt động nghiệp vụ theo đúng kế hoạch đã đề ra
-Tham gia công tác xây dựng quy trình quy chế nghiệp vụ,hoạch định chiến lược kinh doanh và thiết kế sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
-Trực tiếp thẩm định và tái thẩm định các khoản cấp tín dụng bao gồm cho vay tiêu dùng,cho vay kinh doanh đối với các đối tượng là cá nhân hoặc kinh tế hộ gia đình
-Phân tích kết quả kinh doanh và cung cấp số liệu báo cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh của phòng cho các phòng ban liên quan tổng hợp
-Quản lí,theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn,quá hạn,nợ xấu và có khả năng xảy ra rủi ro.Kiến nghị và hoàn thiện hồ sơ trình lên cấp trên biện pháp xử lí nợ quá hạn,nợ xấu…
1.2.2.4.Chức năng,nhiệm vụ của phòng kế toán và dịch vụ khách hàng
Với chức năng tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện tại chi nhánh các lĩnh vực:hạch toán kế toán,thống kê,quản lí tài chính,quản lí tiền lương,huy động tiết kiệm,cân đối nguồn vốn,quản lí kho quỹ và cung cấp các dịch vụ tài khoản,thanh toán cho tất cả các đối tượng khách hàng,phòng kế toán và dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ chính như sau:
-Trực tiếp giao dịch với khách hàng để cung cấp các dịch vụ ngân hàng:huy động tiền gửi tiết kiệm,giao dịch tài khoản khách hàng,thu chi tiền mặt,thanh toán thẻ,thanh toán không dùng tiền mặt
-Tổ chức quản lí và theo dõi tài sản nội,ngoại bảng tại chi nhánh.Kiểm soát,tính toán lãi tiền gửi của khách hàng,hoa hồng,phí dịch vụ theo quy định hiện hành.Thu đúng,thu đủ các khoản thu nhập của ngân hàng,chi đúng,chi đủ các khoản chi trả cho khách hàng.Tổ chức kiểm kê tài sản định kì, đột xuất
-Tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh và thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của hội sở và pháp luật
-Thực hiện nghiệp vụ quản lí kho quỹ và tiền mặt theo quy định hiện hành,cân đối nhu cầu và điều tiết tiền mặt hàng ngày để đáp ứng nhu cầu khách hàng và nội bộ
-Thực hiện huy động vốn theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của hội sở như:huy động tiền gửi các tổ chức kinh tế,chính trị,xã hội và cá nhân;vay vốn các tổ chức tín dụng khác;phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu,các chứng chỉ có giá và các hình thức huy động vốn khác
-Tổ chức quản lí,lưu trữ chứng từ,sổ sách kế toán theo quy định…
1.2.2.5.Tổ kiểm soát nội bộ
Tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ là đơn vị thuộc chi nhánh có chức năng giúp giám đốc chi nhánh và tổ chức thực hiện tại chi nhánh (kể cả các phòng giao dịch) các lĩnh vực:kiểm tra mọi nghiệp vụ kinh doanh và quản lí tài chính tại chi nhánh nhằm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật,các quy chế quản lí của ngành;các quy định quy trình nghiệp vụ của GP Bank
Các nhiệm vụ chính của tổ kiểm soát nội bộ bao gồm:
-Xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kế hoạch kiểm tra việc chấp hành chế độ,chính sách,quy định,quy trình nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại chi nhánh
-Giám sát việc chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, đánh giá mức độ an toàn và kiến nghị các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động tại chi nhánh
-Cùng với phòng khách hàng doanh nghiệp và/hoặc phòng khách hàng thể nhân xem xét,kiểm tra hồ sơ nợ xấu,nợ quá hạn và hồ sơ xử lí các khoản rủi ro,báo cáo với cấp có thẩm quyền nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu,xử lí rủi ro…
1.2.2.6.Chức năng và nhiệm vụ của phòng hỗ trợ và tái thẩm định
Phòng hỗ trợ và tái thẩm định có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công việc tại chi nhánh trong các lĩnh vực:Tái thẩm định các khoản cấp tín dụng,thanh toán quốc tế,hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng,hồ sơ đảm bảo tiền vay,giám sát, đôn đốc việc thực hện các quy định quản lí tín dụng và xử lí,hạch toán các giao dịch trực tiếp với khách hàng có quan hệ cấp tín dụng với ngân hàng từ khi cấp tín dụng đến khi tất toán khoản cấp tín dụng…
1.2.2.7.Chức năng,nhiệm vụ của phòng hành chính tổng hợp
Tổ chức thực hiện các công việc hỗ trợ các phòng,ban chuyên môn nhằm đảm bảo điều kiện vật chất kĩ thuật;quản lí tài sản,văn thư lưu trữ; đảm bảo an ninh,nội quy lao động…nhằm phục vụ công tác quản lí và tổ chức hoạt động kinh doanh tại chi nhánh;tổ chức tuyển dụng, đào tạo và quản lí nhân sự,quản lí tiền lương tại chi nhánh phù hợp với các quy định nội bộ của GP Bank và pháp luật lao động
Phòng hành chính tổng hợp có một số nhiệm vụ chính như sau:
-Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện mua sắm,sửa chữa,khai thác,quản lí tài sản cố định,công cụ lao động tại chi nhánh theo quy định và phê duyệt của hội sở
-Tổ chức thực hiện công tác hành chính,quản trị,văn thư lưu trữ của chi nhánh theo quy định của hội sở
-Thực hiện công tác quản lí nhân sự tại chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc.Lập kế hoạch, đề xuất việc tuyển dụng nhân sự và tổ chức đào tạo nhân sự mới…
1.2.3.Mối quan hệ giữa các phòng ban
-Các phòng,ban tự chịu trách nhiệm tổ chức,triển khai nhiệm vụ đã được quy định.Những công việc liên quan đến nhiều phòng ban thì nhiệm vụ khởi đầu từ phòng ban nào thì phòng ban đó chủ trì,các phòng ban khác phối hợp triển khai.Trường hợp có vướng mắc trình giám đốc xem xét quyết định
-Đối với những nhiệm vụ đã quy định nhưng chưa có điều kiện triển khai thì mỗi phòng,ban phải phân công người chịu trách nhiệm theo dõi,báo cáo cấp trên
-Các phòng ban có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và kịp thời hồ sơ,tài liệu ,thông tin cho các phòng ban khác khi có yêu cầu từ trưởng các phòng ban đó hoặc giám đốc theo quy định chung của ngân hàng
-Các trưởng phòng ban có quyền yêu cầu các phòng ban khác hỗ trợ về nhân sự trong thời gian 01 ngày làm việc để tăng cường giúp nhau hoàn thành công việc đột xuất đặc biệt
1.3.Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng GP Bank-chi nhánh Hải Phòng trong những năm gần đây
1.3.1.Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của NHTM nói chung và GP Bank-Hải Phòng nói riêng.Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng trong thời gian vừa qua có một số điểm đáng chú ý sau đây:
Thứ nhất,về các hình thức huy động vốn:
Các hình thức huy động vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng khá đa dạng.Vốn được huy động từ nhiều đối tượng với nhiều hình thức khác nhau,bao gồm:
-Nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kì hạn,tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác theo quy định của hội sở
-Vay của các tổ chức tín dụng khác
-Phát hành chứng chỉ tiền gửi,kì phiếu,tín phiếu,trái phiếu và các giấy tờ có giá khác…
Thứ hai,về số lượng vốn huy động:
Số lượng vốn huy động của chi nhánh GP Bank-Hải Phòng liên tục tăng trong những năm gần đây.Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006-2008 được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
Bảng 1.Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006-2008
(Đơn vị tính:tỷ đồng,%)
Năm
2006
2007
2008
Số tuyệt đối
% so với năm 2007
Huy động vốn cuối kì
1200
1387
1600
115.38
Huy động vốn bình quân
1070
1446
1450
100.26
Huy động vốn/số CB (số cuối kì)
19.08
21.85
22.84
104.54
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
Thứ ba,về cơ cấu huy động vốn:
-Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế bao gồm:vốn của dân cư,vốn của các tổ chức kinh tế
Tại GP Bank-Hải Phòng,nguồn vốn huy động từ dân cư thường chiếm một tỉ trọng khá lớn (trên 50 %) và có xu hướng ngày càng tăng,phù hợp với xu hướng chung trong việc huy động vốn tại các NHTM.Với lãi suất hấp dẫn,hình thức khuyến mại đa dạng,tốc độ mở rộng mạng lưới nhanh,GP Bank-Hải Phòng đã huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư trên địa bàn thành phố.Có thể thấy rõ điều đó qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 2.Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế
2006
2007
2008
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Dân cư
680
56.67
760
54.97
850
53.12
Tổ chức kinh tế
520
43.33
627
45.21
750
46.88
Tổng
1200
100
1387
100
1600
100
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
-Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn:
Phân loại theo kì hạn huy động,vốn huy động bao gồm vốn ngắn hạn,vốn trung và dài hạn.Nguồn vốn trung và dài hạn thường chiếm trên 50 % trong tổng vốn huy động tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng.Đây là một thuận lợi rất lớn,giúp tăng khả năng chủ động của ngân hàng trong việc sử dụng vốn để cho vay,nhất là trong việc tài trợ vốn cho các dự án đầu tư trung và dài hạn.
Bảng 3.Cơ cấu huy động vốn theo kì hạn
2006
2007
2008
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Số tuyệt đối (tỷ đồng)
Tỷ lệ %
Ngắn hạn
575
47.92
675
48.67
756
47.25
Trung và dài hạn
625
52.08
712
51.33
844
52.75
Tổng
1200
100
1387
100
1600
100
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
Như vậy,từ một ngân hàng mới trên địa bàn thành phố với thị phần huy động vốn trong năm đầu tiên chính thức đi vào hoạt động chỉ có 5% thì đến năm 2008,tức là sau 3 năm,thị phần huy động vốn của GP Bank-Hải Phòng đã tăng lên mức 9%.
1.3.2.Hoạt động tín dụng
GP Bank-Hải Phòng thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng là các doanh nghiệp,tổ chức,cá nhân dưới các hình thức sau:
-Cho vay
-Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
-Bảo lãnh…
1.3.2.1.Cho vay:
Các sản phẩm cho vay bao gồm cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp
Cho vay cá nhân :
Các sản phẩm cho vay cá nhân của GP Bank-Hải Phòng khá đa dạng với lãi suất cho vay cạnh tranh đã phần nào thoả mãn được nhu cầu vay vốn của các cá nhân và hộ gia đình
-Cho vay mua nhà:
Với sản phẩm cho vay mua nhà của GP Bank,khách hàng sẽ được hưởng các tiện ích sau:
GP.Bank đáp ứng nhu cầu vay mua nhà của khách hàng nhanh chóng và tiện lợi với thời gian cho vay lên tới 120 tháng.
Hỗ trợ cho vay tối đa lên đến 70% nhu cầu vốn.Thời hạn cho vay lên đến 120 tháng.
Thời gian xét duyệt khoản vay không quá 07 ngày
Phương thức trả nợ linh hoạt đáp ứng tốt nhất khả năng của khách hàng
-Cho vay mua ô tô:
Sản phẩm cho vay mua ô tô của GP.Bank đáp ứng tốt nhất nhu cầu sở hữu xe hơi mà khách hàng yêu thích với nhiều tiện ích và sự đơn giản trong thủ tục vay vốn cung cấp đến khách hàng.Các tiện ích của sản phẩm:
Mức cho vay lên đến 95% giá trị xe mua nếu có tài sản đảm bảo khác.
Khách hàng có thể sử dụng chính chiếc xe được mua mới 100% của mình làm tài sảm đảm bảo khoản vay và các tài sản đảm bảo khác.
Thời hạn cho vay linh hoạt đáp ứng khả năng trả nợ của khách hàng tối đa lên đến 60 tháng.
Phương thức trả nợ linh hoạt theo tháng, quý.
Thời gian xét duyệt nhanh chóng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày GP.Bank nhận đủ hồ sơ.
Lãi suất cho vay cạnh tranh.
-Cho vay cầm cố sổ/tài khoản tiết kiệm GP Bank
-Cho vay tiêu dùng
-Cho vay sản xuất kinh doanh:
Sản phẩm giúp cho khách hàng thể nhân phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giàu cho bản thân.Các tiện ích của sản phẩm:
Hỗ trợ tối đa 85% nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh.
Thời gian xét duyệt khoản vay không quá 10 ngày sau khi khách hàng có đầy đủ hồ sơ vay.
Phương thức cho vay và trả nợ linh hoạt đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
Lãi suất cho vay cạnh tranh.
-Ứng trước tiền lương
-Cho vay,cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay doanh nghiệp:
GP Bank-Hải Phòng cung cấp các sản phẩm cho vay doanh nghiệp sau:
-Cho vay vốn lưu động:
Khách hàng hoàn toàn có thể chủ động nguồn vốn để trả tiền mua hàng hóa, nguyên vật liệu trong và ngoài nước, thanh toán thuế và các khoản chi phí khác nhờ nguồn vốn vay theo phương thức cho vay vốn lưu động của GP.Bank. Qua việc cung cấp sản phẩm này, GP.Bank mong muốn hỗ trợ các doanh nghiệp ổn định và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giúp khách hàng thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh của của mình.
Hỗ trợ tối đa 85% nhu cầu vốn của từng phương án.
Khách hàng có thể lực chọn phương thức vay vốn từng lần hoặc theo hạn mức ngắn hạn 12 tháng.
Thời gian xử lý, xét duyệt khoản vay nhanh chóng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Phương thức cho vay và trả nợ linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
Khách hàng có thể vay bằng nhiều loại tiền khác nhau với lãi suất cho vay hấp dẫn
-Cho vay vốn sắm tài sản cố định:
Sản phẩm cho vay mua sắm tài sản cố định của GP.Bank giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quyết định mua sắm mới tài sản cho doanh nghiệp mình, giúp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định và phát triển.
Khách hàng có thể chủ động trong cân đối nguồn vốn đầu tư và vốn cho sản xuất, kinh doanh.
GP.Bank hỗ trợ tối đa 85% nhu cầu vốn của từng phương án.
Thời gian xử lý, xét duyệt khoản vay nhanh chóng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Phương thức cho vay và trả nợ linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
-Cho vay theo dự án đầu tư:
Cho vay đầu tư dự án nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới, các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Thời hạn cho vay dài, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng
GP.Bank hỗ trợ vốn tối đa lên đến 85% nhu cầu vốn của dự án.
Thời gian xử lý, xét duyệt khoản vay nhanh chóng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Lãi suất cạnh tranh, thời gian ân hạn hợp lý.
Phương thức cho vay và trả nợ linh hoạt đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
Đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo.
-Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu:
Sản phẩm cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu của GP.Bank đáp ứng ngay nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ tiếp theo của các Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, thông qua việc chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Khách hàng có thể nhận tiền ngay khi xuất trình bộ chứng từ xuất khẩu tại Ngân hàng.
Tỷ lệ chiết khấu cao, tối đa lên đến 95% giá trị bộ chứng từ xuất khẩu.
Khách có thể đẩy nhanh việc luân chuyển và sử dụng vốn cho vòng quay sản xuất, kinh doanh tiếp theo.
Thời gian xử lý chiết khấu nhanh chóng, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
Phương thức cho vay và trả nợ linh hoạt đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
1.3.2.2.Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
1.3.2.3.Bảo lãnh
Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh thanh toán
-Bảo lãnh dự thầu
-Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
-Bảo lãnh vay vốn
Các hình thức phát hành bảo lãnh:
-Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh
-Phát hành bảo lãnh đối ứng
-Các hình thức khác theo quy định của pháp luật
Bảo đảm cho bảo lãnh
-GP.Bank căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và uy tín của khách hàng để có thỏa thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh.
-Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm:
Ký quỹ
Cầm cố tài sản, thế chấp tài sản
Bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
Hoạt động tín dụng tại GP Bank-Hải Phòng trong thời gian vừa qua đã đạt được các kết quả như sau:
Bảng 4.Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2008
Năm
Đơn vị tính
2006
2007
2008
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ đồng
990
1100
1300
Cơ cấu dư nợ VNĐ/Tổng dư nợ
%
63
65
62
Cơ cấu dư nợ trung dài hạn
%
49
42
41
Cơ cấu dư nợ có tài sản đảm bảo
%
54.08
66.6
68
Dư nợ tín dụng/số CB(số cuối kì)
%
14.67
15.61
18.78
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
Tổng dư nợ cho vay có xu hướng tăng qua các năm chứng tỏ GP Bank-Hải Phòng ngày càng trở thành địa chỉ tin cậy,tạo điều kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố được đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu dùng và phát triển sản xuất kinh doanh.Trong đó,xét về cơ cấu cho vay vốn,cho vay bằng Việt Nam đồng vẫn là hình thức cho vay phổ biến với tỷ lệ trên 60 %.Xét về loại hình cho vay,cho vay ngắn hạn chiếm trên 50 %,còn lại là cho vay trung và dài hạn.Tuy nhiên,để phù hợp với xu hướng mới hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như khả năng cạnh tranh,ngân hàng cần cơ cấu vốn cho vay theo hướng tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn,giảm dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn.
Tóm lại,cùng với sự gia tăng về thị phần huy động vốn,thị phần tín dụng cũng tăng qua các năm.Nếu năm 2006,thị phần tín dụng của GP Bank-Hải Phòng mới chỉ ở mức 4.5% thì đến năm 2008,con số này đã tăng lên mức 8.6 %.
1.3.3.Hoạt động dịch vụ
Dịch vụ thanh toán:
GP Bank-Hải Phòng thực hiện cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng,thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.GP Bank cung cấp các dịch vụ thanh toán sau:
-Thanh toán trong nước bao gồm:Chuyển tiền đi và nhận tiền đến
-Thanh toán quốc tế bao gồm:
+Thanh toán hàng nhập khẩu:chuyển tiền thanh to._.án hàng nhập,nhờ thu nhập khẩu và thư tín dụng
+Thanh toán hàng xuất khẩu:nhận tiền thanh toán hàng xuất khẩu,nhờ thu xuất khẩu và thư tín dụng
+Bảo lãnh quốc tế:
Bảo lãnh mua hàng trả chậm/ vay vốn nước ngoài
Bảo lãnh tham gia đấu thầu
Bảo lãnh thực hiện Hợp đồng
Bảo lãnh tiền đặt cọc
Bảo lãnh giao nhận hàng
Các hình thức bảo lãnh khác
Dịch vụ ngân quỹ:
Với dịch vụ này,ngân hàng thực hiện mở tài khoản theo yêu cầu của khách hàng và thực hiện các dịch vụ quản lí tài khoản cho khách hàng
Dịch vụ thẻ:GP Bank hiện đang cung cấp các loại thẻ sau:
Thẻ Mai-thẻ ghi nợ nội địa nằm trong bộ sưu tập Thẻ Hộ Chiếu Tài Chính của Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank) với 3 hạng thẻ: Mai Xanh, Mai Vàng và Mai Bạch Kim – là sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa phát hành trên cơ sở tài khoản tiền gửi VNĐ của khách hàng tại GP.Bank cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động ATM (Automated Teller Machine) và các dịch vụ thanh toán tại các điểm thanh toán POS (Point of Sales) và các kênh thanh toán khác của GP.Bank cũng như của các ngân hàng trong liên minh mà GP.Bank là thành viên.Khi sử dụng loại thẻ này,khách hàng sẽ được hưởng các tiện ích sau:
Rút tiền mặt tại gần 1.000 máy ATM của GP.Bank và Ngân hàng Đông Á.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng tự động khác tại các máy ATM của GP.Bank như: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, in sao kê giao dịch, tra cứu thông tin ngân hàng.
Xem số dư và chuyển khoản nội bộ trên các máy ATM của GP.Bank và Ngân hàng Đông Á
Xem và thay đổi hạn mức cho thẻ chính và thẻ phụ.
Khóa và mở khóa thẻ khi cần thiết.
Nhận lương qua thẻ.
Hưởng lãi suất trên số dư tài khoản tiền gửi thanh toán: lãi suất không kỳ hạn. (Mức lãi suất được GP.Bank điều chỉnh theo từng thời kỳ)
Khách hàng có thể được xét cấp hạn mức thấu chi lên tới 30.000.000 đồng khi nhận lương qua Thẻ hoặc có giao dịch thường xuyên qua Thẻ (tài khoản hết tiền vẫn có thể rút tiền hoặc thanh toán, hoàn trả sau)
Ngoài ra trong thời gian sắp tới,GP Bank sẽ triển khai các loại dịch vụ thẻ như:Thẻ Cuc,thẻ Trúc,thẻ Lan-thẻvisa…
Dịch vụ mua bán ngoại tệ:
-Mua bán ngoại tệ kì hạn:
Forward là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương. Kỳ hạn của hình thức giao dịch này nằm trong khoảng từ 03 đến 365 ngày.
+Mua ngoại tệ kỳ hạn: Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán hợp đồng ngoại thương hoặc L/C trong tương lai bằng thì có thể tiến hành giao dịch Hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng theo tỷ giá thỏa thuận của hôm nay và việc giao ngoại tệ sẽ được tiến hành trong tương lai
+ Bán ngoại tệ kỳ hạn: Trường hợp doanh nghiệp xác định chắc chắn nắm giữ một khoản ngoại tệ trong tương lai thì có thể tiến hành giao dịch Hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng theo tỷ giá thỏa thuận của hôm nay và việc giao ngoại tệ sẽ được tiến hành trong tương lai.
-Hoán đổi ngoại tệ:
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng
-Mua bán ngoại tệ giao ngay:
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng 2 ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.GP.Bank đáp ứng các nhu cầu giao dịch ngoại tệ giao ngay sau:
Thanh toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, cước vận tải, bảo hiểm.
Trả nợ vay ngân hàng.
Góp vốn liên doanh với nước ngoài.
Đóng hội phí cho các tổ chức quốc tế.
Đi công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch… ở nước ngoài.
Các nhu cầu ngoại hối khác.
Dịch vụ tư vấn tài chính
-Tư vấn tiền gửi:
GP.Bank đóng vai trò trung gian tư vấn cho khách hàng lựa chọn ngân hàng có uy tín để gửi tiền một cách an toàn và hiệu quả nhất. Khách hàng thường xuyên được GP.Bank cung cấp các thông tin về thị trường tài chính tiền tệ liên quan hỗ trợ cho các quyết định về thời hạn và số lượng tiền gửi hiệu quả.
-Thẩm định và tái thẩm định:
+Thẩm định và tái thẩm định dự án đầu tư, phương án tài chính
+Thẩm định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật dự án, về các rủi ro có thể xảy ra, làm cơ sở để đề ra quyết định cho vay, đầu tư hoặc từ chối.
+Tư vấn cho chủ đầu tư về việc lựa chọn phương án đầu tư và phương án tài chính phù hợp với khả năng tài chính và quy mô của dự án.
-Tư vấn tài chính:
Gồm 2 loại hình:
+Tư vấn tài chính Dự án: Thực hiện khảo sát, nghiên cứu phân tích và đánh giá tính kinh tế của dự án, đánh giá năng lực các nguồn tài trợ tiềm năng, từ đó xây dựng, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế-tài chính cho Dự án.
+Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Tư vấn cho doanh nghiệp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong hoạt động tài chính, tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính trong kinh doanh, lập đề án thu xếp vốn theo nhu cầu doanh nghiệp.
-Tư vấn cổ phần hoá:
Tư vấn cho doanh nghiệp toàn bộ quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp thành công: các bước chuẩn bị (lập lộ trình, xử lý các vấn đề về tổ chức, lao động, tài chính,…), xây dựng phương án (định giá, dự thảo Điều lệ, lập phương án,…), tổ chức thực hiện phương án (bao gồm cả bán cổ phần và các tư vấn khác sau cổ phần hoá).
Bảng 5.Kết quả hoạt động dịch vụ giai đoạn 2006-2008
Năm
Đơn vị tính
2006
2007
2008
Tổng thu dịch vụ
Tỷ đồng
16.96
25
46
Thu dịch vụ ròng
Tỷ đồng
14.98
23.6
35
Thu dịch vụ ròng/chênh lệch thu chi (đã trừ trích DPRR)
Lần
78.82
51.24
56.25
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
Qua bảng kết quả hoạt động dịch vụ có thể thấy,tổng thu từ hoạt động dịch vụ cũng như thu dịch vụ ròng tại GP Bank-Hải Phòng liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn từ 2006 đến 2008.Sự gia tăng này là một tín hiệu tốt,cho thấy sự chuyển biến tích cực trong hoạt động của ngân hàng.Lợi nhuận của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào hoạt động tín dụng mà còn có sự đóng góp đáng kể của hoạt động dịch vụ.Trong thời gian tới,GP Bank-Hải Phòng sẽ thực hiện đa dạng hóa hơn nữa hoạt động dịch vụ,tăng thu đáng kể từ hoạt động này.Như vậy,lợi nhuận của ngân hàng sẽ không còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng vốn là hoạt động có rủi ro cao.Đây cũng là xu hướng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
1.3.4.Hoạt động đầu tư
Với chức năng là một ngân hàng đầu tư,GP Bank Hải Phòng thực hiện các hoạt động đầu tư sau:
-Hợp tác đầu tư dự án
-Kinh doanh cổ phiếu và chứng từ có giá
1.3.5.Kết quả kinh doanh
GP Bank-Hải Phòng trong thời gian qua đã đạt được các kết quả kinh doanh tốt,lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Đặc biệt trong năm 2008,mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng với chiến lược kinh doanh đa dạng,nhạy bén,GP Bank Hải Phòng vẫn duy trì được đà tăng trưởng của lợi nhuận.
Bảng 6.Kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Năm
2006
2007
2008
Số tuyệt đối
% so với 2007
Tổng thu
150
190
280
147.36
Tổng chi
98
122
190
155.73
Chênh lệch thu chi
52
68
90
132.35
Trong đó:trích DPRR
36
40
55
137.5
Lợi nhuận trước thuế
16
28
35
125
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GP Bank-Hải Phòng)
2.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
2.1.Căn cứ thẩm định
Khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư,các cán bộ thẩm định tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng thường dựa vào các căn cứ sau đây:
2.1.1.Các hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư và doanh nghiệp xin vay vốn tại GP Bank chi nhánh Hải Phòng.
Các hồ sơ này bao gồm:
-Hồ sơ vay vốn:
Theo quy định của GP Bank-Hải Phòng,hồ sơ vay vốn đối với các khoản vay trung,dài hạn phục vụ dự án đầu tư bao gồm:
+Giấy đề nghị vay vốn
+Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư,quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu có)
+Thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán,quyết định phê duyệt thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền (nếu có)
+Các quyết định,văn bản chỉ đạo,tham gia ý kiến,các văn bản liên quan về chế độ ưu đãi,hỗ trợ của các cấp,ngành, địa phương có liên quan
+Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường,phòng chống cháy nổ đối với những dự án có yêu cầu
+Quyết định giao đất,cho thuê đất;hợp đồng thuê đất,thuê nhà xưởng để thực hiện dự án (nếu có)
+Các văn bản liên quan đến việc đền bù,giải phóng,chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có)
+Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền, đối với những dự án vay vốn theo kế hoạch nhà nước
+Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, đối với doanh nghiệp là thành viên của tổng công ty
+Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành,tiến độ triển khai thực hiện dự án
+Tài liệu con về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án, đối với dự án đã thực hiện đầu tư hoặc có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư
+Tài liệu định giá,chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu,thị trường của dự án (nếu có)
+Giấy phép xây dựng, đối với công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng
+Các văn bản đã có hoặc bổ sung sau liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án
+Hợp đồng thi công xây lắp,cung cấp thiết bị,văn bản phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị,hợp đồng tư vấn (nếu có)
+Các giấy tờ khác liên quan đến dự án đầu tư,mục đích sử dụng tiền vay và đảm bảo dự án được triển khai hợp pháp.
-Hồ sơ pháp lí:
Theo quy định của GP Bank-Hải Phòng,hồ sơ pháp lí của doanh nghiệp xin vay vốn bao gồm:
+Quyết định hoặc giấy phép thành lập
+Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
+Điều lệ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải có điều lệ
+Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế
+Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc),kế toán trưởng hoặc trưởng phòng kế toán
+Giấy đăng kí số hiệu tài khoản tại GP Bank
+Các văn bản,giấy tờ pháp lí khác đối với từng loại hình doanh nghiệp và các giấy tờ khác có liên quan
-Hồ sơ kinh tế:
Theo quy định của GP Bank-Hải Phòng,hồ sơ kinh tế của doanh nghiệp xin vay vốn bao gồm:
+Báo cáo tài chính định kì,lập theo mẫu quy định của bộ tài chính gồm có:bảng cân đối kế toán,bảng quyết toán tài chính (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh),báo cáo luân chuyển tiền tệ,thuyết minh báo cáo tài chính,các báo cáo của kiểm toán độc lập (nếu có)
+Thời hiệu của báo cáo tài chính:báo cáo tài chính quý gần nhất và 3 năm liên tục gần nhất hoặc từ khi thành lập nếu chưa hoạt động đến 3 năm
+Báo cáo nhanh tình hình tài chính (đến ngày xin vay hoặc cuối tháng trước liền kề với thời điểm xin vay)
+Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kì (theo năm hoặc theo chu kì sản xuất,kinh doanh)
+Báo cáo tổng kết,sơ kết năm,quý,tháng hoặc chuyên đề về tình hình sản xuất kinh doanh (nếu có)
-Hồ sơ bảo đảm tiền vay
2.1.2.Các căn cứ pháp lí
Trong quá trình thẩm định,các cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng còn dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật;các chủ trương,chiến lược phát triển kinh tế xã hội,quy hoạch của đất nước,của ngành và của địa phương trong từng thời kì.
2.1.3.Các tiêu chuẩn,quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế-kĩ thuật cụ thể
Một trong những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc thẩm định là các tiêu chuẩn,quy phạm,hệ thống các định mức được quy định cho từng lĩnh vực kinh tế kĩ thuật cụ thể như:quy phạm về đất đai,tiêu chuẩn về thiết kế thi công,tiêu chuẩn về môi trường,tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm…
2.1.4.Các quy ước,thông lệ quốc tế
Đối với những dự án có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì ngoài việc tuân thủ theo quy định của luật pháp Việt Nam còn phải tuân thủ theo những quy định,thông lệ quốc tế.Do đó,trong quá trình thẩm định dự án,các cán bộ thẩm định phải dựa vào các quy định trong các hiệp định về thương mại,đầu tư,tín dụng,bảo hiểm...được kí kết giữa Việt Nam và nước ngoài để đánh giá đúng về dự án
2.1.5.Quy chế cho vay của GP Bank-Hải Phòng
Quy chế cho vay là tài liệu nội bộ của ngân hàng,trong đó hướng dẫn cụ thể và chi tiết về cho vay nói chung và thẩm định nói riêng.Đây là căn cứ rất quan trọng đảm bảo công tác thẩm định được thực hiện theo đúng quy định của ngân hàng
2.1.6.Kinh nghiệm thực tế của các cán bộ thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng
Kinh nghiệm thực tế của cán bộ thẩm định có vai trò vô cùng quan trọng,giúp tiết kiệm thời gian cho việc thẩm định mà vẫn đảm bảo hiệu quả,nhất là khi tiến hành thẩm định các dự án tương tự hoặc thẩm định các dự án phức tạp
2.2.Quy trình thẩm định các dự án vay vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
2.2.1.Quy trình cho vay
Bảng 7.Sơ đồ quy trình cho vay tại GP Bank-Hải Phòng
Bước
Nội dung
Bộ phận
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Phê duyệt
Hoàn chỉnh thủ tục cho vay
Giải ngân tiền vay
Kiểm tra,đánh giá việc sử dụng vốn vay
Điều chỉnh khoản vay của khách hàng
Thu nợ
Tất toán và tổng kết khoản vay
CVKH
CVKH
CVKH
Cấp phê duyệt
Bộ phận HTTD
Bộ phận HTTD
CVKH
Cấp phê duyệt,bộ phận HTTD
Bộ phận HTTD
Bộ phận HTTD
(Nguồn:Quy chế cho vay ngân hàng GP Bank-Hải Phòng)
Quy trình cho vay của ngân hàng GP Bank-Hải Phòng được thực hiện theo trình tự như sau:
*Bước 1:Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ
CVKH sẽ tiến hành tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng,trao đổi với khách hàng để tìm hiểu về bản thân khách hàng vay vốn và nhu cầu vay vốn của họ.Qua tiếp xúc,CVKH sẽ tiến hành đánh giá sơ bộ trên các nội dung sau:khách hàng có là đối tượng được vay vốn tại GP Bank-Hải Phòng hay không,nhu cầu vay vốn của khách hàng có hợp lí hay không.
*Bước 2:Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
CVKH kiểm ra hồ sơ,yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu cần).CVKH có trách nhiệm:
-Thực hiện kiểm tra tính đầy đủ,chân thực,hợp lệ và thống nhất đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng
-Thông báo ngay cho khách hàng để điều chỉnh,bổ sung hồ sơ nếu chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo sự chân thực,hợp lệ,hợp pháp và thống nhất
-Căn cứ thông tin nhu cầu tín dụng của khách hàng,CVKH kiểm tra tính phù hợp giữa nhu cầu vay vốn với các danh mục đăng kí kinh doanh của khách hàng ,sự phù hợp với các quy định của pháp luật và của GP Bank-Hải Phòng
*Bước 3:Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Sau khi kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ khách hàng,CVKH sẽ tiến hành thẩm định dự án vay vốn theo trình tự thẩm định đã được ngân hàng quy định cụ thể với đầy đủ các nội dung có liên quan đến khách hàng vay vốn và dự án vay vốn.Sau đó,CVKH tiến hành lập báo cáo thẩm định để trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt
*Bước 4:Phê duyệt và quyết định cho vay
-CVKH trình phê duyệt khoản vay
+CVKH trình trưởng phòng kinh doanh tờ trình thẩm định
+Trưởng phòng kinh doanh xem xét khoản vay sau đó chuyển hồ sơ sang phòng HTTD
-Bộ phận hỗ trợ tín dụng kiểm tra hồ sơ vay vốn
+Chuyên viên HTTD tiếp nhận bộ hồ sơ vay vốn của phòng kinh doanh,kiểm tra tính đầy đủ,hợp lệ của bộ hồ sơ vay,kiểm tra thông tin về dư nợ của khách hàng tại GP Bank-Hải Phòng và tại các tổ chức tín dụng khác thông qua CIC và ghi ý kiến trên tờ trình thẩm định
+Chuyên viên HTTD kí xác nhận trên tờ trình thẩm định về các thông tin đã đưa ra.Trưởng phòng bộ phận HTTD kiểm tra lại nội dung ý kiến của chuyên viên HTTD và kí trên tờ trình thẩm định
-Trình hồ sơ vay lên cấp có thẩm quyền
-Giám đốc chi nhánh,phó giám đốc phụ trách tín dụng xem xét khoản vay và đưa ra ý kiến,quyết định khoản cho vay
*Bước 5:Hoàn chỉnh thủ tục cho vay
Sau khi khoản cho vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,bộ phận HTTD có nhiệm vụ hoàn thiện bộ hồ sơ cấp tín dụng cho khách hàng theo đúng quy định hiện hành của ngành và ngân hàng trước khi thực hiện cấp tín dụng,trực tiếp phối hợp với khách hàng hoàn thiện các thủ tục pháp lí liên quan đến tài sản đảm bảo (công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo..),soạn thảo và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các hợp đồng,thoả thuận,cam kết liên quan đến cấp tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng
*Bước 6:Giải ngân tiền vay
Bộ phận HTTD trực tiếp thực hiện giải ngân cho khách hàng
*Bước 7:Kiểm tra đánh giá việc sử dụng vốn vay
Kiểm soát sau vay là một công việc rất quan trọng.Quy trình cho vay không chỉ dừng lại ở việc giải ngân vốn cho khách hàng mà điều quan trọng hơn cả là khách hàng sử dụng vốn vay đó như thế nào,vốn có được sử dụng đúng mục đích không,có được sử dụng hiệu quả không.CVKH có trách nhiệm kiểm tra đánh giá việc sử dụng vốn vay thông qua việc quản lí và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu về khách hàng cũng như phương án vay vốn để phối hợp với phòng hỗ trợ và tái thẩm định xử lí các vi phạm kịp thời
*Bước 8: Điều chỉnh khoản vay của khách hàng
Trong thời gian cấp tín dụng,khách hàng có thể có nhu cầu được điều chỉnh khoản vay như thay đổi tài sản bảo đảm,bổ sung nhu cầu vay vốn…Bộ phận hỗ trợ tín dụng sau khi xem xét nhu cầu thay đổi và điều chỉnh khoản vay của khách hàng sẽ trình phương án điều chỉnh khoản vay lên các cấp có thẩm quyền phê duyệt
*Bước 9:Thu nợ
Bộ phận hỗ trợ tín dụng có trách nhiệm trực tiếp thực hiện và hạch toán các giao dịch phát sinh trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm cả việc thu nợ gốc và lãi
*Bước 10:Tất toán và tổng kết khoản vay
2.2.2.Quy trình thẩm định
Bảng 8.Sơ đồ quy trình thẩm định tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
KH
CVKH
CVHTTD
Lãnh đạo
Bổ sung thông tin cần thiết
Thuyết minh về TSĐB
Tiếp nhận HSKH
1.Khảo sát thực tế
2.Tìm hiểu thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
3.Thẩm định tư cách pháp lí của khách hàng
4.Thẩm định tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng
5.Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ, dự án đầu tư
6.Thẩm định BĐTV
7.Lập tờ trình thẩm định
Tra cứu thông tin CIC
Định giá TSĐB
Tham gia khảo sát thực tế(nếu cần)
Xem xét,chỉ đạo việc thực hiện
(Nguồn:Quy chế cho vay ngân hàng GP Bank-Hải Phòng)
Quy trình thẩm định của ngân hàng GP Bank-Hải Phòng được thực hiện theo các bước sau đây:
*Bước 1:Khảo sát thực tế
-Đối với khách hàng chưa có giao dịch nào với GP Bank,các thông tin thu thập tại trụ sở đối với doang nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng,nếu không có lí do đặc biệt,yêu cầu chuyên viên khách hàng thực hiện khảo sát thực tế trong mọi trường hợp
-Khi khảo sát thực tế,chuyên viên khách hàng cần lưu ý một số điểm sau:
+Trước khi thực hiện khảo sát thực tế cần nghiên cứu kĩ các hồ sơ và tài liệu do khách hàng cung cấp,tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin khác thu thập được có liên quan
+Chuẩn bị sẵn các nội dung cần làm rõ tại buổi làm việc
+Trưởng,phó phòng kinh doanh trong một số trường hợp có thể tham gia khảo sát thực tế
*Bước 2:Thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau
-CVKH căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng,thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau.Thông tin nên dưới dạng văn bản và lưu vào HSTD như các căn cứ thuyết minh cho báo cáo thẩm định.Ngoài các tài liệu tối thiểu cần thu thập:hồ sơ vay vốn,hồ sơ pháp lí,hồ sơ kinh tế,hồ sơ bảo đảm tiền vay và các thông tin thu thập được từ khảo sát thực tế,tuỳ tính chất và mức độ phức tạp của từng khách hàng,CVKH cần chủ động tìm hiểu và chủ động thực hiện việc thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau nhằm phục vụ cho việc xét duyệt tín dụng được tốt nhất
-Các nguồn thông tin có thể khai thác:trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,các hiệp hội ngành nghề có liên quan,bạn hàng, đối tác của khách hàng,các NHTM khác,các loại báo chí,tạp chí
-Khi khai thác từ các nguồn thông tin khác,CVKH tập trung đánh giá tính khớp đúng so với thông tin được khách hàng cung cấp,uy tín của khách hàng/sản phẩm của khách hàng trên thị trường,mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ tín dụng với các NHTM khác
*Bước 3:Thẩm định tư cách pháp lí của khách hàng
Thẩm định tư cách pháp lí của khách hàng nhằm để xác định xem khách hàng có đáp ứng đủ điều kiện về pháp lí để vay vốn hay không.Thẩm định tư cách pháp lí của khách hàng bao gồm:
-Thẩm định tư cách pháp lí của doanh nghiệp,pháp nhân
-Thẩm định tư cách pháp lí của cá nhân,hộ kinh doanh cá thể,tổ hợp tác,hộ gia đình,chủ doanh nghiệp tư nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh
*Bước 4:Thẩm định tình hình hoạt động và khả năng tài chính của khách hàng
Thu thập các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của khách hàng:
-Thông tin tài chính về khách hàng
-Thông tin phi tài chính về khách hàng
-Thông tin về giao dịch bảo đảm từ các cơ quan đăng kí giao dịch bảo đảm,cơ quan công chứng,chứng thực,cơ quan quản lí liên quan
-Thông tin từ hệ thống thông tin tín dụng (CIC,các phòng,tổ thông tin tín dụng) của ngân hàng nhà nước
-Thông tin về thị trường,lĩnh vực ngành nghề, đối thủ cạnh tranh, định mức kinh tế kĩ thuật,chỉ tiêu kinh tế xã hội
-Quy định của pháp luật,thông tin về chế độ,chính sách của nhà nước có liên quan đến khách hàng và lĩnh vực đang kinh doanh
-Các thông tin liên quan khác phục vụ công tác cho vay và quản lí tín dụng
-Cho điểm và xếp hạng khách hàng
*Bước 5:Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ, dự án đầu tư
Thẩm định phương án,dự án vay vốn nhằm để đánh giá tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án xin vay vốn.Việc thẩm định sẽ được tiến hành trên tất cả các nội dung có liên quan đến tính khả thi của dự án,bao gồm:
-Sự phù hợp về mặt pháp lí
-Khía cạnh thị trường
-Khía cạnh kĩ thuật
-Khía cạnh tổ chức quản lí thực hiện dự án
-Khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ
*Bước 6:Thẩm định bảo đảm tiền vay
a.Kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐ tiền vay
-Đối với giấy tờ có giá (trái phiếu,kì phiếu,cổ phiếu..):
Kiểm tra quyền chủ sở hữu,nguồn gốc phát hành,ngày phát hành,thời hạn thanh toán,lãi suất áp dụng
-Đối với kim khí, đá quý:
Kiểm tra nguồn gốc,khối lượng,giá trị
-Đối với bất động sản (nhà cửa,vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất):
Thẩm định nguồn gốc,giấy tờ về quyền sở hữu,sử dụng,trích lục bản đồ,hình thức chuyển nhượng,giá trị theo khung giá nhà nước,giá trị theo thị trường,lợi thế thương mại,khả năng bán,thanh lí
-Đối với động sản (hàng hoá,phương tiện vận tải):
Thẩm định nguồn gốc,giấy tờ về quyền sở hữu,sử dụng,số lượng,chủng loại,tính năng kĩ thuật,giá trị theo sổ sách kế toán,giá trị theo thị trường,khả năng bán,thanh lí,khả năng bảo quản,cất giữ…
-Đối với các quyền đòi nợ,quyền được nhận bảo hiểm,quyền khai thác tài nguyên,lợi tức:
Xác định phạm vi quyền,đối tượng được hưởng quyền,đối tượng thực hiện nghĩa vụ ,thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ,giá trị của quyền khi thực hiện
-Đối với tài sản bảo đảm là bảo lãnh của bên thứ ba:
Xác định phạm vi,đối tượng,nội dung,mức độ,thời hạn bảo lãnh,năng lực,uy tín của bên bảo lãnh,năng lực tài chính của bên bảo lãnh,mối quan hệ giữa người bảo lãnh và người được bảo lãnh,điều kiện khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh,bảo lãnh bằng tài sản
-Đối với TSBĐ là tài sản hình thành từ vốn vay:
Kiểm tra tính pháp lí và thủ tục bàn giao về việc có thể dùng tài sản loại này làm bảo đảm,tính toán và kiểm tra lại giá trị ước tính trong tương lai của tài sản,rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng tới giá trị tài sản
b.Phân tích,thẩm định, định giá TSBĐ tiền vay
Thực hiện theo các quy định về bảo đảm tiền vay của GP Bank-Hải Phòng.Quy trình thẩm định, định giá TSBĐ tại GP Bank-Hải Phòng được thực hiện theo các bước sau:
-Bước 1: CVKH tư vấn,hướng dẫn cho khách hàng về TSBĐ
CVKH trao đổi sơ bộ với khách hàng về TSBĐ,nếu TSBĐ đủ điều kiện thì hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ TSBĐ.Nếu TSBĐ không đủ điều kiện,CVKH hướng dẫn khách hàng tìm phương án bảo đảm tiền vay khác.CVKH có trách nhiệm hướng dẫn,giải thích cụ thể để khách hàng vay hoặc bên cầm cố,thế chấp có thể hiểu đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ cơ bản của bên vay đối với TSBĐ.
-Bước 2:CVKH nhận và kiểm tra hồ sơ TSBĐ
Khi nhận hồ sơ TSBĐ,CVKH kiểm tra tính đúng và đủ của bộ hồ sơ.Sau khi kiểm tra đối chiếu xong,CVKH gửi trả khách hàng bản gốc,giữ lại bản sao để thẩm định.Nội dung kiểm tra bao gồm các yếu tố sau:
+Đủ loại và số lượng theo yêu cầu
+Có chữ kí và dấu xác nhận của cơ quan liên quan
+Phù hợp về mặt nội dung giữa các tài liệu khác nhau trong hồ sơ
+Các loại giấy tờ cụ thể trong bộ hồ sơ TSBĐ
-Bước 3:Thẩm định TSBĐ tiền vay
Nguồn thông tin để thẩm định TSBĐ bao gồm:
+Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng cung cấp:
Đây là nguồn thông tin chủ yếu để xem xét và đánh giá tình trạng và giá trị của TSBĐ
+Khảo sát thực tế:
Kết quả khảo sát thực tế là hết sức quan trọng nhằm khẳng định lại các thông tin thu thập được từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp
+Các nguồn khác:
Đây là những thông tin mang tính khách quan và chính xác cao đặc biệt đối với việc xác định quyền sở hữu,xác định giá trị TSBĐ
Quá trình thẩm định, định giá TSBĐ phải kết luận được các nội dung sau:
Tài sản có đủ điều kiện bảo đảm theo quy định của pháp luật không
Khả năng chuyển nhượng của tài sản
Giá trị của tài sản
Trường hợp xấu nhất xảy ra rủi ro dự kiến ở mức nào
-Bước 4:Lập biên bản định giá
Bảng 9.Sơ đồ quy trình thẩm định TSBĐ tại GP Bank-Hải Phòng
KH
Đề nghị sử dụng TSBĐ cho khoản vay
Tìm phương án bảo đảm tiền vay khác
Cung cấp hồ sơ TSBĐ
Thống nhất định giá
CVKH
Bắt đầu
Xem xét sơ bộ và tư vấn hướng dẫn cho khách hàng về TSBĐ
Đủ điều kiện nhận làm TSBĐ
Nhận và kiểm tra hồ sơ TSBĐ
Thẩm định và phối hợp định giá TSBĐ tiền vay
Tổng hợp kết quả thẩm định, định giá TSBĐ
Lãnh đạo
Cho ý kiến chỉ đạo
Cho ý kiến chỉ đạo
Tổ định giá
Định giá TSBĐ
Lập biên bản định giá
Kết thúc
(Nguồn:Quy chế bảo đảm tiền vay ngân hàng GP Bank-Hải Phòng)
*Bước 7:Lập tờ trình thẩm định
-CVKH lập tờ trình thẩm định
-Tờ trình thẩm định phải ghi rõ ý kiến nhận xét,kết luận của CVKH về:
+Đánh giá nguồn và chất lượng số liệu,tài liệu của khách hàng đã cung cấp
+Đề xuất cho vay hay không cho vay,lí do không cho vay
+Đánh giá mức độ rủi ro,hiệu quả và lợi ích từ khoản vay và từ khách hàng vay đối với GP Bank
-Nếu không đồng ý cho vay thì nêu rõ lí do,nếu đồng ý cho vay thì ghi rõ các nội dung dưới đây:
+Số tiền cho vay,phương thức cho vay
+Mục đích sử dụng tiền vay
+Lãi suất,phí và phương thức áp dụng lãi suất
+Thời hạn cho vay
+Phương thức,kỳ trả nợ gốc, ân hạn gốc
+Phương thức,kỳ trả lãi, ân hạn lãi
+Biện pháp bảo đảm,tài sản và giá trị của tài sản bảo đảm
+Biện pháp quản lí nguồn tiền trả nợ và tài sản bảo đảm
+Các đề xuất và kiến nghị khác
2.3.Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
Trong thời gian qua,hoạt động thẩm định tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng có một số nét nổi bật như sau:
Thứ nhất,số lượng dự án được thẩm định tăng qua các năm do nhu cầu vay vốn trung,dài hạn phục vụ dự án đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng tăng.Theo số liệu thống kê của GP Bank-Hải Phòng,mỗi năm trung bình thẩm định được khoảng 55 dự án xin vay vốn,giá trị vay trung bình mỗi dự án khoảng 9.8 tỷ đồng.
Bảng 10.Số lượng dự án được thẩm định
Năm
2006
2007
2008
Số dự án được thẩm định
49
54
62
Tổng số tiền xin vay (tỷ đồng)
429.7
523.8
677.66
Giá trị vay trung bình/1 dự án (tỷ đồng)
8.77
9.7
10.93
(Nguồn:Báo cáo thẩm định ngân hàng GP Bank-Hải Phòng)
Thứ hai,đối tượng xin vay vốn trung,dài hạn chủ yếu tại GPBank là các công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân. Đây đều là các loại hình doanh nghiệp chủ yêú có quy mô vừa và nhỏ, có độ linh hoạt cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh,khá nhạy bén với những thay đổi của thị trường. Các loại hình doanh nghiệp này chiếm khoảng 75 % nhu cầu vay vốn tại GP Bank-Hải Phòng.
Thứ ba,số lượng dự án được xét duyệt cho vay tăng qua các năm,thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 11.Số lượng dự án được cho vay
Năm
2006
2007
2008
Số dự án xin vay vốn
49
54
62
Số dự án được vay vốn
38
46
52
Tỉ lệ (%)
77.5
85.2
83.8
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động ngân hàng GP Bank-Hải Phòng)
Trong số các dự án xin vay vốn tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng,các dự án ngành đồ gỗ chiểm một tỉ lệ khá lớn,khoảng 20 %.Do nhu cầu vay vốn để đầu tư vào ngành hàng được cho là có nhiều tiềm năng này ngày càng tăng trong những năm gần đây,nên GP Bank-Hải Phòng đã tiến hành thẩm định rất nhiều các dự án ngành đồ gỗ.
3.Thực trạng công tác thẩm định dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
3.1.Khái quát về ngành đồ gỗ
3.1.1Thực trạng phát triển ngành đồ gỗ trong thời gian qua
Trong những năm gần đây, Việt Nam nổi lên như một trong những đối thủ cạnh tranh trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ.Cả nước hiện có khoảng 2.600 doanh nghiệp chế biến gỗ, sử dụng đến 170.000 lao động.Vài năm gần đây, ngành này tăng trưởng nóng và khá nhiều doanh nghiệp trong ngành hiện đang đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kèm theo đó là nhu cầu lớn về nguồn lao động.Giá trị xuất khẩu đồ gỗ có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong cả nước một thời gian dài. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ chỉ đạt 61 triệu USD, đến năm 2008 đã đạt tới 2,83 tỷ USD, tăng 459% và ngành chế biến xuất khẩu gỗ trở thành 1 trong 5 ngành hàng xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam.Năm 2004 là năm đánh dấu thành công lớn của ngành chế biến gỗ Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,1 tỷ USD, tăng 86% so với năm 2003. Từ đó đến nay, xuất khẩu gỗ liên tục tăng trưởng mạnh.5 năm qua, ngành gỗ đã là một trong số các ngành đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD/năm; và liên tục có mức tăng trưởng kim ngạch đạt 28%-35%/năm. Với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh,đồ gỗ đã khẳng định vị trí tương đối vững chắc trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của nước ta và được xếp vào một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực giai đoạn 2006 – 2010. Chỉ tiêu giá trị xuất khẩu đề ra cho mặt hàng này vào năm 2010 là 7 tỷ USD, tăng bình quân 28,8%/năm.Đồ gỗ Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 2 trong khối ASEAN.Có thể thấy sự gia tăng rõ rệt trong kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam qua bảng số liệu thống kê sau đây.
Bảng 12.Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam giai đoạn 2000-2008
(Đơn vị tính:Triệu USD)
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Giá trị XK
311,4
343,6
460,2
608,9
1101,7
1561,4
1943,1
2384,6
2829,3
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Sản phẩm gỗ Việt Nam đã có mặt tại 120 nước và vùng lãnh t._. thẩm định dự án đầu tư
Công tác thẩm định có vai trò vô cùng quan trọng,quyết định đến tính hiệu quả của hoạt động cho vay.Trên cơ sở thẩm định và cho vay hiệu quả,ngân hàng có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.Chính vì vậy,công tác thẩm định cho vay nói chung và thẩm định dự án đầu tư nói riêng luôn được GP Bank-Hải Phòng đặc biệt quan tâm.Ngân hàng thường xuyên đề ra và thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định,nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định. Định hướng của GP Bank-Hải Phòng về công tác thẩm định trong thời gian tới như sau:
-Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định,hướng dẫn về quy trình thẩm định,phương pháp thẩm định,nội dung thẩm định.Đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo vô cùng quan trọng cho các cán bộ thẩm định tại ngân hàng,là căn cứ so sánh đối chiếu cụ thể khi họ tiến hành thẩm định dự án đầu tư.Đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lãnh đạo ngân hàng khi đánh giá về việc thực hiện nghiệp vụ thẩm định của nhân viên cũng như xem xét để phê duyệt phương án cho vay vốn.
-Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức,kĩ năng cho các cán bộ thẩm định để xây dựng nên một đội ngũ thẩm định viên chuyên nghiệp,giàu kinh nghiệm.
-Nâng cao chất lượng công tác thẩm định để thực hiện cho vay có hiệu quả,cho vay được nhiều dự án có tính khả thi cao.
2. Đề xuất giải pháp
2.1.Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án nói chung
2.1.1.Giải pháp về nội dung thẩm định
Việc thẩm định dự án có đầy đủ và chính xác hay không phụ thuộc rất lớn vào các nội dung được xem xét và đánh giá trong quá trình thẩm định.Bởi vậy,việc đưa ra các giải pháp về nội dung thẩm định là vô cùng cần thiết để hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định dự án đầu tư:
-Trong việc thẩm định dự án xin vay vốn cần thẩm định một cách đầy đủ và chi tiết tất cả các nội dung có liên quan đến tính khả thi của dự án.Tránh tình trạng chỉ tập trung vào việc thẩm định khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án mặc dù đây cũng là một nội dung vô cùng quan trọng.Vì giữa các nội dung của dự án có mối liên hệ mật thiết với nhau,chỉ cần một nội dung không khả thi sẽ ảnh hưởng đến tính khả thi của các nội dung khác và cả dự án.Nếu trong quá trình thẩm định mà cán bộ thẩm định không nghiên cứu kĩ lưỡng khía cạnh thị trường,không may khi dự án đi vào hoạt động,nhu cầu thị trường thay đổi dẫn tới sản phẩm khó tiêu thụ,ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của dự án,tất yếu sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng,mặc dù khía cạnh tài chính của dự án đó được đánh giá là rất khả thi (khả thi chỉ trong điều kiện thị trường thuận lợi).
-Trong việc thẩm định về nguồn nguyên vật liệu đầu vào của các dự án,cần chú trọng thẩm định về mọi phương diện :nguồn cung cấp,uy tín của đối tác cung cấp,sự ổn định về nguồn cung cấp,số lượng và cả chất lượng của nguồn nguyên vật liệu.
-Xây dựng các văn bản quy định hướng dẫn nội dung thẩm định cho dự án thuộc các ngành,lĩnh vực khác nhau để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định,đặc biệt là đối với các dự án mới.Sở dĩ cần làm như vậy vì mỗi ngành,mỗi lĩnh vực có đặc điểm và yêu cầu khác nhau.Việc quy định cụ thể như vậy cũng sẽ giúp cho cán bộ thẩm định thuận lợi hơn khi thẩm định các dự án,nhất là các dự án mới.Đồng thời,đây cũng là một cách thức để chuyên nghiệp hóa nghiệp vụ thẩm định.
2.1.2.Giải pháp về phương pháp thẩm định
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định,từ đó quyết định đến chất lượng công tác thẩm định là phương pháp thẩm định.Việc vận dụng các phương pháp thẩm định chỉ đạt hiệu quả cao khi các phương pháp đó được vận dụng phù hợp với nội dung thẩm định,với số lượng và chất lượng của các thông tin thu thập được về từng nội dung.Sau đây là một số giải pháp về phương pháp thẩm định nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại GP Bank-Hải Phòng:
-Xây dựng phương pháp thẩm định riêng đối với các dự án mới.Điều này là vô cùng cần thiết vì nó sẽ giúp các cán bộ thẩm định có cơ sở thống nhất để tiến hành công tác thẩm định các dự án mới được hiệu quả.Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển,hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng,hình thức kinh doanh liên tục thay đổi,sự xuất hiện thêm các ngành nghề kinh doanh mới là điều tất yếu.Khi xuất hiện nhu cầu kinh doanh,tất yếu sẽ phát sinh nhu cầu xin vay vốn tại ngân hàng.
-Tăng cường hơn nữa việc sử dụng phương pháp dự báo trong công tác thẩm định dự án đầu tư.Việc làm này là vô cùng quan trọng vì các dự án đầu tư xin vay vốn hầu hết đều là các dự án trung và dài hạn.Với thời gian hoạt động lâu dài tất nhiên sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố không ổn định,ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.Nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới,nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ từ sự biến động của thị trường khu vực và thế giới.Bởi vậy,cần thiết phải dự báo những thay đổi có thể xảy ra,ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.Dự báo về xu hướng thay đổi của giá cả sản phẩm,giá cả nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất,kinh doanh;xu hướng thay đổi của lãi suất,thị trường tiêu thụ;sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh hay các sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của dự án.Các phương pháp dự báo cũng cần được vận dụng linh hoạt,tùy thuộc vào đặc điểm của dự án và nguồn thông tin,số liệu thu thập được.Đặc biệt,khi sử dụng phương pháp này,cán bộ thẩm định nên chú ý đến diễn biến,chiều hướng của đối tượng cần dự báo trong quá khứ.Bên cạnh đó,việc tham khảo thông tin từ các chuyên gia phân tích thị trường,phân tích chính sách cũng giúp ích rất nhiều cho cán bộ thẩm định khi sử dụng phương pháp dự báo.
-Cần vận dụng linh hoạt hơn nữa các phương pháp và có sự kết hợp hợp lí các phương pháp đó trong việc thẩm định dự án đầu tư để có thể đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ nhất về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án xin vay vốn.Việc vận dụng phương pháp nào phải phù hợp với nội dung cần thẩm định,số lượng và chất lượng thông tin có được về nội dung đó.Ví dụ,không thể vận dụng phương pháp ngoại suy thống kê để dự báo về sự biến động của giá cả thị trường của sản phẩm khi không có đầy đủ thông tin về giá sản phẩm đó trong quá khứ.Ngoài ra,đối với những nội dung phức tạp,đòi hỏi độ chính xác cao của các kết luận rút ra thì có thể kết hợp nhiều phương pháp để thẩm định.
2.1.3.Giải pháp về cán bộ thẩm định
Xét cho đến cùng,yếu tố quyết định lớn nhất đến chất lượng công tác thẩm định chính là yếu tố con người.Sở dĩ như vậy vì các cán bộ thẩm định là những người trực tiếp làm công việc thẩm định.Các phương pháp thẩm định,nội dung thẩm định có giúp ích hiệu quả cho công tác thẩm định hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng vận dụng linh hoạt,hợp lí và sáng tạo của các cán bộ thẩm định.Do đó,nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định cũng là một trong những giải pháp không thể thiếu để góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định tại GP Bank-Hải Phòng
-Khi tuyển dụng các cán bộ cho bộ phận thẩm định,cần tuyển dụng các ứng viên có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực thẩm định dự án,lập dự án,có hiểu biết rộng về môi trường kinh tế vĩ mô và kiến thức thực tế.Đây là điều kiện tất yếu cần có cho bất kì cán bộ thẩm định nào.Chuyên môn vững vàng và hiểu biết rộng sẽ giúp cho việc đánh giá dự án được chính xác và dễ dàng,hạn chế tới mức thấp nhất việc đưa ra các quyết định sai lầm.
-Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày tại chi nhánh về nghiệp vụ thẩm định cho các cán bộ thẩm định,nhất là cho những nhân viên mới hoặc những cán bộ không qua đào tạo chuyên sâu về công tác thẩm định.
-Tổ chức các buổi họp chuyên môn định kì để tổng kết về việc thực hiện công tác thẩm định,rút kinh nghiệm và kịp thời phát hiện những sai sót mà các cán bộ thẩm định có thể mắc phải khi tiến hành công việc.Đây sẽ là dịp tốt để những nhân viên làm công tác thẩm định tại chi nhánh có cơ hội chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau,đồng thời kịp thời cập nhật những cách làm mới,từ đó góp phần giúp họ trau dồi thêm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được các kinh nghiệm quý báu để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
-Tổ chức tuyển dụng các nhân viên được đào tạo chuyên ngành kĩ thuật vào làm tại bộ phận thẩm định của ngân hàng nhằm khắc phục hạn chế trong việc thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án.Họ là những người hiểu biết chuyên sâu về lĩnh vực kĩ thuật chuyên ngành,do đó có thể phát hiện chính xác những sai sót trong khâu thiết kế kĩ thuật của dự án.Ngoài ra,đối với những dự án có giải pháp thiết kế kĩ thuật phức tạp,khi tiến hành thẩm định,cán bộ thẩm định có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh vực đó.
2.1.4.Giải pháp về công tác tổ chức thẩm định
-Phân công trách nhiệm,nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận tham gia vào công tác thẩm định,đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chuyên môn.
-Thời gian thẩm định:Xây dựng hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể về thời gian thẩm định cho từng loại dự án,căn cứ vào đặc điểm của từng nhóm ngành nghề cụ thể,quy mô vốn của các dự án,tính chất phức tạp về kĩ thuật,lượng thông tin có được về chủ đầu tư cũng như dự án…Đối với các dự án quy mô vốn lớn,tính chất kĩ thuật phức tạp,hoặc các dự án đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề mới,các ngành nghề mang tính nhạy cảm đòi hỏi phải được thẩm định hết sức kĩ lưỡng,do đó thời gian thẩm định có thể kéo dài.Còn đối với các dự án quy mô nhỏ,giải pháp kĩ thuật đơn giản,các dự án đầu tư vào các lĩnh vực ngành nghề phổ biến,chủ đầu tư cung cấp thông tin khá đầy đủ về dự án xin vay vốn,hoặc các dự án tương tự với các dự án cùng ngành nghề đã được thẩm định nhiều lần trước đó tại ngân hàng thì thời gian thẩm định có thể rút ngắn nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả công tác thẩm định
2.2.Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ nói riêng
2.2.1.Giải pháp về quy trình thẩm định
Do các dự án ngành đồ gỗ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong số các dự án vay vốn tại GP Bank-Hải Phòng nên ngân hàng cần xây dựng một quy trình thẩm định riêng cho các dự án ngành này.Có một quy trình thẩm định riêng sẽ giúp công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ đạt hiệu quả cao hơn nhờ tiết kiệm thời gian,đảm bảo quá trình thẩm định xem xét được hết các nội dung mang tính chất đặc thù của ngành.Để có thể xây dựng được một quy trình thẩm định riêng cho các dự án ngành đồ gỗ,đảm bảo tính hợp lí và khoa học của quy trình thẩm định đó,cần chú ý tới các vấn đề sau đây:
-Thứ nhất,cần thiết phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực đồ gỗ để có được những nhận định khoa học và chính xác
-Thứ hai,cần tìm hiểu rõ những đặc trưng cơ bản của ngành đồ gỗ để từ đó có thể rút ra các nội dung quan trọng,chủ yếu cần phải được xem xét đánh giá khi thẩm định các dự án ngành này.Trên cơ sở đó,có sự vận dụng phương pháp thẩm định cho phù hợp để có thể đánh giá một cách đầy đủ,chính xác nhất về mọi phương diện của dự án.
2.2.2.Giải pháp về nội dung thẩm định
Hoàn thiện nội dung thẩm định có liên quan trực tiếp tới tính khả thi và khả năng trả nợ của các dự án ngành đồ gỗ.Cụ thể như sau:
Thứ nhất,khi thẩm định khía cạnh thị trường:
-Cần phân tích kĩ lưỡng về nhu cầu,khả năng tiêu thụ,ưu điểm,nhược điểm của từng thị trường,nhất là đối với các thị trường xuất khẩu.Trên cơ sở đó,có thể đánh giá về khả năng thâm nhập thị trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đó
-Cần phân tích,đánh giá kĩ lưỡng về các đối thủ cạnh tranh đối với dự án,bao gồm cả các đối thủ trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài.Cán bộ thẩm định phải đưa ra những nhận xét về ưu,nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh với dự án,trên cơ sở đó,đánh giá về khả năng cạnh tranh của dự án,xem chiến lược cạnh tranh mà dự án đưa ra có hợp lí hay không,có hiệu quả hay không.
-Việc đánh giá về các giải pháp tiếp thị,quảng cáo cho sản phẩm của dự án là vô cùng quan trọng.Sở dĩ như vậy vì sản phẩm có bán được hay không phụ thuộc rất lớn vào các chính sách quảng bá,giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp.Nếu dự án sản xuất ra những sản phẩm tốt nhưng không có biện pháp tiếp thị hợp lí thì sản phẩm cũng rất khó đến được với người tiêu dùng.Nhất là đối với các dự án ngành đồ gỗ,chủng loại sản phẩm rất phong phú,đa dạng,thị trường tiêu thụ rộng lớn với nhiều yêu cầu ,thị hiếu khác nhau,trong khi đó,áp lực cạnh tranh cũng rất lớn,nếu không có biện pháp tiếp thị,quảng cáo sản phẩm có hiệu quả thì sẽ rất khó để đưa sản phẩm dự án đến với người tiêu dùng.Do vậy,trong quá trình thẩm định,cán bộ thẩm định cần xem xét xem các biện pháp tiếp thị,giới thiệu sản phẩm của dự án đã hợp lí và hiệu quả hay chưa.
-Cán bộ thẩm định nên đưa ra kết luận về thị phần của dự án vì ngành đồ gỗ là ngành có rất nhiều tiềm năng phát triển,tuy nhiên mức độ cạnh tranh cũng rất gay gắt,không chỉ đối với các sản phẩm tiêu thụ nội địa mà cả đối với các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu.Trên cơ sở tính toán thị phần của dự án,đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án vì nếu thị phần mà dự án có thể chiếm lĩnh được quá nhỏ sẽ không đảm bảo tính hiệu quả và khả năng trả nợ cho ngân hàng
Thứ hai,khi thẩm định về nguồn nguyên vật liệu
Cần xem xét đánh giá về chất lượng của nguồn nguyên vật liệu,xem xét tính hợp pháp của nguồn nguyên vật liệu.Cụ thể như sau:
-Nguyên liệu gỗ là nguồn nguyên liệu chính trong sản xuất đồ gỗ,chất lượng nguyên liệu gỗ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm của dự án,từ đó,ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.Do đó,khi thẩm định về nguyên liệu gỗ ,cần đánh giá về quy cách,phẩm chất của nguyên liệu đó xem có phù hợp để sản xuất các sản phẩm của dự án không,hay với loại nguyên liệu gỗ như vậy,có thể sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu hay không.
-Xem xét tính hợp pháp của nguồn nguyên vật liệu thông qua các chứng từ mua bán để đảm bảo rằng dự án không sử dụng gỗ khai thác trái phép,gỗ lậu,gỗ không có nguồn gốc rõ ràng.
Thứ ba,khi thẩm định khía cạnh kĩ thuật
Trong việc đánh giá về máy móc thiết bị,cán bộ thẩm định cần xem xét sự phù hợp của các loại máy móc thiết bị đó có phù hợp để sản xuất ra các sản phẩm của dự án hay không.
Thứ tư,khi thẩm định khía cạnh tổ chức quản lí
Không chỉ dừng lại ở việc đánh giá về tính hợp lí của quy mô lao động mà cần phải xem xét đến trình độ chuyên môn,tay nghề của đội ngũ công nhân vận hành thiết bị và sản xuất sản phẩm.Sở dĩ như vậy vì chất lượng của các sản phẩm đồ gỗ phụ thuộc khá nhiều vào tay nghề của người lao động,nhất là các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu,các sản phẩm đồ mộc là những sản phẩm đòi hỏi độ tinh xảo và khéo léo rất cao
Thứ năm,khi thẩm định về khía cạnh tài chính
-Trong việc tính toán giá cả sản phẩm đồ gỗ phục vụ cho việc tính toán hiệu quả tài chính của dự án,đối với các dự án có nhiều loại sản phẩm,tính riêng giá cả cho từng loại sản phẩm thay vì tính mức giá bình quân chung cho tất cả các sản phẩm của dự án
-Việc tính toán chi phí điện nước phải phù hợp với công suất vận hành thực tế trong từng năm của dự án thay vì giả định chi phí điện nước không thay đổi trong suốt các năm
-Không chỉ tập trung vào việc thẩm định tính chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản như NPV,IRR mà cần phải có sự kết hợp với các chỉ tiêu khác như thời gian hoàn vốn,tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư…để có thể đánh giá chính xác về hiệu quả tài chính của dự án
2.2.3.Giải pháp về phương pháp thẩm định
Cũng như công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung,công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ nói riêng có đạt hiệu quả cao hay không một phần phụ thuộc vào phương pháp thẩm định được vận dụng khi thẩm định các dự án ngành này.Sau đây là một số giải pháp về phương pháp thẩm định để có thể hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng:
-Xây dựng một hệ thống phương pháp thẩm định riêng cho các dự án ngành đồ gỗ căn cứ vào đặc điểm của các dự án ngành đồ gỗ và yêu cầu đặt ra khi thẩm định các dự án trong ngành này.
-Xây dựng danh mục các tài liệu liên quan đến ngành đồ gỗ làm cơ sở so sánh,đối chiếu cho việc thẩm định các dự án ngành đồ gỗ
-Các sản phẩm đồ gỗ phần lớn để xuất khẩu,trong khi đó mỗi thị trường nhập khẩu đồ gỗ đều có những quy định hết sức chặt chẽ về chất lượng,quy cách,phẩm chất của sản phẩm.Muốn xuất khẩu được,các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của từng thị trường định xuất khẩu sản phẩm.Do đó,trong quá trình thẩm định về khía cạnh thị trường,cán bộ thẩm định cần sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để so sánh đối chiếu với chất lượng sản phẩm của dự án với các tiêu chuẩn của thị trường nước nhập khẩu xem liệu sản phẩm của dự án có thể xuất khẩu được hay không.
-Tăng cường việc sử dụng phương pháp dự báo trong thẩm định các dự án ngành đồ gỗ,đặc biệt là trong việc thẩm định khía cạnh thị trường:dự báo về nhu cầu sản phẩm đồ gỗ trong tương lai,dự báo về tổng cung,tốc độ tăng trưởng của tổng cung,dự báo về sự thay đổi chính sách xuất nhập khẩu ở các thị trường xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ và nhập khẩu nguyên vật liệu ngành đồ gỗ…Khi sử dụng phương pháp dự báo,có thể tham khảo ý kiến các chuyên gia chuyên ngành đồ gỗ để đưa ra những dự báo có mức độ chính xác cao
-Trong việc thẩm định độ nhạy của dự án,không chỉ dừng lại ở việc lập bảng tính toán độ nhạy theo trường hợp một biến thay đổi mà cần phân tích độ nhạy nhiều chiều,tức là xem xét sự thay đổi đồng thời của nhiều yếu tố tới hiệu quả của dự án.Đặc biệt đối với các dự án ngành đồ gỗ,hiệu quả dự án phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố như:giá cả nguyên liệu gỗ đầu vào (chiếm tới khoảng 60-70 % giá thành sản phẩm),giá cả sản phẩm đầu ra,công suất của dự án,sự thay đổi của tỷ giá (đối với những dự án có sản phẩm xuất khẩu).Việc thẩm định độ nhạy nhiều chiều giúp cán bộ thẩm định có thể đánh giá toàn diện và chính xác hơn về hiệu quả của dự án,cho phép khẳng định tính vững chắc của dự án
-Phương pháp triệt tiêu rủi ro cũng là phương pháp cần được vận dụng hiệu quả trong việc thẩm định các dự án ngành đồ gỗ.Khi vận dụng phương pháp này,cán bộ thẩm định cần đánh giá một cách chi tiết về những rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án ngành đồ gỗ như:không đủ nguyên liệu gỗ cho sản xuất,chế biến;sản phẩm đồ gỗ không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về quy cách,phẩm chất,mẫu mã để xuất khẩu;tỷ giá tăng dẫn tới làm giảm doanh thu của dự án,sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế dẫn tới khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm…Trên cơ sở đánh giá những rủi ro có thể xảy ra,đánh giá lại hiệu quả của dự án.Tuy nhiên,phương pháp này cần được vận dụng rất linh hoạt,tùy theo đặc điểm của từng dự án cũng như tình hình thị trường vào thời điểm dự án xin vay vốn.Không nên quá máy móc trong việc đánh giá rủi ro của dự án.
-Kết hợp linh hoạt và hiệu quả các phương pháp khi thẩm định,đối với những nội dung đòi hỏi phải có độ chính xác cao,có thể đồng thời vận dụng nhiều phương pháp để có sự so sánh đối chiếu.
2.2.4.Giải pháp về cán bộ thẩm định
-Các cán bộ thẩm định tại cần thường xuyên cập nhật các thông tin mới nhất liên quan đến ngành đồ gỗ để phục vụ cho việc thẩm định dự án:tiêu chuẩn đối với đồ gỗ nhập khẩu vào các thị trường nước ngoài,hạn ngạch áp dụng với từng thị trường,thuế suất khi xuất khẩu đồ gỗ vào các thị trường đó;sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng đồ gỗ trong nước và thế giới;đặc tính của người tiêu dùng từng nước.Đây là việc làm vô cùng quan trọng vì bất kì sự thay đổi nào trong cơ chế chính sách,xu hướng tiêu thụ …đều có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
-Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm,học hỏi lẫn nhau để nâng cao hiệu quả làm việc thông qua các buổi tổng kết định kì. Đây sẽ là cơ hội tốt để các cán bộ thẩm định kịp thời phát hiện những sai sót, đồng thời tích luỹ được thêm các kinh nghiệm quý báu khi tiến hành công việc thẩm định
-Tổ chức các buổi trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực đồ gỗ để nâng cao hiểu biết và cung cấp những kiến thức cần thiết cho cán bộ thẩm định khi thẩm định các dự án ngành này.
2.2.4.Một số giải pháp khác
2.2.4.1.Giải pháp về công nghệ:
Vận dụng có hiệu quả các công nghệ mới,các phần mềm mới hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án nói chung và các dự án ngành đồ gỗ nói riêng.Điều này rất quan trọng vì nó sẽ làm giảm bớt các công việc tính toán phức tạp cho cán bộ thẩm định,đồng thời làm tăng độ chính xác cho các kết quả tính toán,từ đó,cho phép đánh giá đúng về hiệu quả của dự án,nâng cao chất lượng thẩm định.
2.2.4.2.Giải pháp về thông tin:
Thông tin là một yếu tố không thể thiếu đối với công tác thẩm định dự án nói chung và các dự án ngành đồ gỗ nói riêng.Sự đầy đủ,chính xác về thông tin liên quan đến dự án sẽ cho phép cán bộ thẩm định đánh giá đúng về dự án.Việc thu thập thông tin là vô cùng quan trọng.
-Khi thẩm định dự án,cán bộ thẩm định nên thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo tính khách quan và chính xác.Để phục vụ cho công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ,cán bộ thẩm định có thể tham khảo thông tin từ các nguồn sau:Nguồn thông tin từ hiệp hội đồ gỗ Việt Nam cho phép cán bộ thẩm định cập nhật những thông tin cụ thể về xu hướng phát triển của ngành,những tiêu chuẩn đối với các sản phẩm đồ gỗ,những thông tin về các thị trường xuất khẩu…;thông tin từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước;thông tin từ các ngân hàng thương mại khác;thông tin từ báo chí;tham khảo ý kiến của các chuyên gia đầu ngành…Bên cạnh đó,cán bộ thẩm định cũng có thể thu thập thông tin về khách hàng từ những bạn hàng,đối tác của khách hàng để có sự đánh giá chính xác hơn về uy tín,năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn.
-Xây dựng trung tâm và hệ thống phần mềm cung cấp và hỗ trợ xử lí thông tin chuyên nghiệp ngay tại ngân hàng,đẩy mạnh liên kết với các trung tâm thông tin chuyên ngành,trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước.Việc làm này sẽ giảm bớt một phần công việc cho cán bộ thẩm định,góp phần chuyên nghiệp hóa công việc thu thập và xử lí thông tin,từ đó có thể rút ngắn thời gian thẩm định mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
3.Một số kiến nghị
3.1.Kiến nghị tới ngân hàng nhà nước
Với tư cách là cơ quan đầu mối trực tiếp quản lí hoạt động của các ngân hàng thương mại,ngân hàng nhà nước nên có những sự hỗ trợ nhất định để nâng cao hiệu quả hoạt động tại các ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động thẩm định nói riêng.Cụ thể như sau:
Thứ nhất,tăng cường hơn nữa vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước CIC trong việc cung cấp thông tin phục vụ hoạt động tín dụng cho các ngân hàng thương mại.Đây sẽ là nguồn thông tin quan trọng cho phép ngân hàng đánh giá về quan hệ tín dụng của các khách hàng xin vay vốn
Thứ hai,ngân hàng nhà nước nên ban hành những văn bản quy định cụ thể về nghiệp vụ thẩm định tại các ngân hàng thương mại để góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định.Sở dì điều này là cần thiết vì cho vay là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng thương mại.Để cho vay hiệu quả,hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra thì công tác thẩm định trước khi cho vay đóng vai trò vô cùng quan trọng.
3.2.Kiến nghị tới hội sở chính GP Bank
Với tư cách là cơ quan đầu mối,trực tiếp quản lí các chi nhánh và các phòng giao dịch,hội sở chính nên có những sự hỗ trợ nhất định đối với các hoạt động tại chi nhánh nói chung và công tác thẩm định nói riêng.
Thứ nhất,Hội sở chính nên cử các cán bộ thẩm định có thâm niên làm việc,giàu kinh nghiệm tại hội sở về chi nhánh để tham gia tập huấn,nâng cao trình độ chuyên môn cũng như huấn luyện những kĩ năng cần thiết cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh
Thứ hai,hoàn thiện hệ thống văn bản quy định,hướng dẫn về nghiệp vụ thẩm định làm cơ sở thống nhất cho việc thực hiện công tác thẩm định trong toàn hệ thống,góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định
Thứ ba,tổ chức các khóa huấn luyện,bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn tại hội sở chính cho các cán bộ thẩm định tại chi nhánh.Đây sẽ là cơ hội tốt để cán bộ thẩm định tại các chi nhánh có dịp trao đổi,học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Thứ tư,xây dựng bộ phận hỗ trợ cung cấp thông tin cho các chi nhánh và các phòng giao dịch trong toàn hệ thống
3.3.Kiến nghị tới chủ đầu tư
Chủ đầu tư là người trực tiếp xin vay vốn tại ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư.Do đó,việc ngân hàng có cho vay dự án được hay không phụ thuộc vào tính khả thi của dự án vay vốn và năng lực thực hiện dự án của bản thân chủ đầu tư.Sau đây là một số kiến nghị tới chủ đầu tư:
Thứ nhất,chủ đầu tư cần hoàn thiện hơn nữa công tác lập dự án đầu tư tại doanh nghiệp mình để đảm bảo tính đầy đủ,chính xác về nội dung của các dự án được lập.Một dự án đầu tư được soạn thảo kĩ càng và đầy đủ sẽ giúp cho việc thẩm định của ngân hàng trở nên dễ dàng hơn,nhanh chóng hơn do không cần phải bổ sung,sửa đổi dự án nhiều lần.Điều này cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tại ngân hàng
Thứ hai,đối với các chủ đầu tư không đủ năng lực và kinh nghiệm trong việc lập dự án,có thể thuê các tổ chức tư vấn lập dự án chuyên nghiệp để lập dự án đầu tư cho doanh nghiệp mình,đảm bảo chất lượng của các dự án được lập
KẾT LUẬN
Có thể nói,công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định các dự án ngành đồ gỗ nói riêng tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực và rất đáng ghi nhận.Với quy trình thẩm định chặt chẽ,các nội dung thẩm định được đánh giá khá đầy đủ và chi tiết,kết hợp với các phương pháp thẩm định được vận dụng tương đối hợp lí,ngân hàng đã tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay khá nhiều dự án ngành đồ gỗ với quy mô vốn của các dự án ngày càng tăng.Nhờ việc đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp,ngân hàng đã góp phần không nhỏ trong sự phát triển mạnh mẽ của ngành này trên địa bàn thành phố nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.Bên cạnh những kết quả đạt được,công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại GP Bank-Hải Phòng không phải là không có hạn chế.Sau thời gian thực tập tốt nghiệp tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng,qua tìm hiểu và quan sát thực tế về hoạt động thẩm định tại ngân hàng,em đã nhận thấy những mặt đạt được cũng như những điểm còn hạn chế trong công tác thẩm định dự án nói chung và các dự án ngành đồ gỗ nói riêng.Trên cơ sở đó,em đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng GP Bank-Hải Phòng.Toàn bộ thực trạng và giải pháp cho công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng đã được em đề cập tới và trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp của mình.Em xin chân thành cảm ơn thạc sĩ Trần Thị Mai Hoa đã hết sức tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
PHỤ LỤC 1.BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Đơn vị tính:VNĐ)
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
Tài sản
1.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
5,508,083,127
7,670,989,501
13,964,283,538
-Tiền mặt
249,814,807
1,428,900,985
584,359,122
-Các khoản phải thu
994,806,176
2,458,898,290
5,941,493,976
-Hàng tồn kho
2,379,473,715
2,323,025,171
6,108,132,179
-Thuế GTGT được khấu trừ
288,869,394
881,303,977
1,218,003,700
-Tài sản lưu động khác
60,651,360
181,050,402
40,294,561
2.TSCĐ và đầu tư dài hạn
676,590,729
7,385,357,757
8,161,648,996
-Tài sản cố định
176,568,505
5,279,991,728
6,974,362,954
+Nguyên giá
234,644,565
5,498,118,204
7,721,315,040
+Khấu hao
(58,076,060)
(218,126,476)
(746,952,086)
-Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang
500,022,124
2,105,366,029
1,187,286,042
Tổng tài sản
6,184,673,756
15,056,347,258
22,125,932,534
Nguồn vốn
1.Nợ phải trả
1,179,848,520
4,988,155,509
8,811,318,672
-Nợ ngắn hạn
1,179,848,520
4,988,155,509
8,811,318,672
+Vay ngắn hạn
0
0
3,499,944,000
+Các khoản phải trả ngắn hạn
221,480,013
275,067,340
0
+Phải trả cho người bán
0
4,713,088,169
5,311,324,762
2.Nguồn vốn chủ sở hữu
5,004,825,236
10,068,191,749
13,314,613,772
-Nguồn vốn kinh doanh
5,000,000,000
10,000,000,000
12,400,000,000
+Vốn góp
5,000,000,000
10,000,000,000
10,000,000,000
+Vốn khác
0
0
2,400,000,000
-Lợi nhuận chưa phân phối
4,825,236
68,191,749
914,613,772
Tổng nguồn vốn
6,184,673,756
15,056,347,258
22,125,932,534
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty TNHH Hoa Phượng)
PHỤ LỤC 2.BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Mã
31/12/2007
31/12/2008
A
B
1
2
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
12,398,071,746
14,300,582,933
2.Giá vốn hàng bán
11
10,538,984,820
11,440,731,358
3.Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
1,859,086,926
2,859,851,575
4.Doanh thu hoạt động tài chính
21
0
2,214,169
5.Chi phí tài chính
22
53,056,149
444,806,254
+chi phí lãi vay
23
53,056,149
444,806,254
6.Chi phí quản lí doanh nghiệp
24
1,001,841,843
952,487,818
7.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
804,188,934
1,464,717,672
8.Thu nhập khác
31
259,658,578
225,895,621
9.Chi phí khác
32
125,456,952
145,856,952
10.Lợi nhuận khác
40
134,210,526
80,038,669
11.Tổng lợi nhuận chịu thuế của doanh nghiệp
50
938,390,406
1,544,756,341
12.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
13.Lợi nhuận sau thuế
60
938.390,406
1,544,756,341
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Hoa Phượng)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quy chế cho vay ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
2.Quy chế bảo đảm tiền vay ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
3.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
4.Báo cáo thẩm định ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
5.Hướng dẫn thẩm định dự án đầu tư ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
6.Hướng dẫn tính toán hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án ngân hàng GP Bank-Hải Phòng
7.Báo cáo kết quả kinh doanh công ty TNHH Hoa Phượng
8.Báo cáo tài chính công ty TNHH Hoa Phượng
10.Website:Tổng công ty lâm nghiệp Việt Nam-
11.Website:Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam-
12.Website:Thời báo kinh tế Việt Nam-
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án ngành đồ gỗ tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu GP Bank-Hải Phòng” là sản phẩm của chính bản thân em,không có bất kì sự sao chép nào.Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình .
MỤC LỤC
Mục Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31213.doc