MụC LụC
Lời nói đầu
Trong đời sống kinh tế xã hội, mọi lĩnh vực đều chứa đựng các đặc điểm, nguyên lý riêng song không bao giờ tồn tại một cách độc lập hoàn toàn, chúng còn bao hàm những mối quan hệ mật thiết. Phát triển xã hội bao gồm phát triển kinh tế gắn liền với ổn định xã hội, bảo tồn văn hoá ... Trên cơ sở đó để xem xét công tác hạch toán kế toán với tư cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế - tài chính.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty sản xuất Xuất nhập khẩu đầu tư Thanh Niên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(tháng12/1986) nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới đã tạo cơ hội và điều kiện thụân lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc cho nền kinh tế. Đồng thời cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra những yêu cầu và những thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường phải tự thích nghi để tồn tại và phát triển. Cũng trong giai đoạn này, để thực hiện chức năng cung cấp thông tin một cách có hiệu quả về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, công tác hạch toán kế toán cần được vận hành một cách chặt chẽ, hạn chế tối đa những khó khăn trong quá trình quản lý kinh tế - tài chính. Vì vậy công tác kế toán cần được hoàn thiện , quá trình quản lý kinh tế do đó cần được thực hiện có hiệu quả hơn.
Trong thời kỳ mở cửa này, nền kinh tế nhiều thành phần đang pháp triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi cách để tang khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghịêp trên thị trường .
Một trong những yếu tố quyết định đến sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường là giá cả, có nghĩa là cùng một sản phẩm chất lượng như nhau, mẫu mã phù hợp với thị hiếu của khách hàng, những sản phẩm nào có giá bán thấp hơn thì sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, sức cạnh trang lớn hơn. Nhưng giá bán phải dựa vào cơ sở của giá thành sản phẩm để xác định. Do đó tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có ý nghĩa kinh tế đặc biệt quan trọng. Nó nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý và hạ giá thành sản phẩm, một trong những vấn đề quan trọng đó là tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời đúng đối tượng, đúng chế độ qui định và đúng với việc tăng cường và cải thiện công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành nói riêng và công tác quản lý doanh nghiệp nói chung.
Từ những nhận xét cho thấy tầm quan trọng của công tác ké toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm.Vì vậy em đã chọn chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp là : “Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành phẩm tại công ty Sản xuất xuất nhâp khẩu đầu tư thanh niên”. Bằng những kiến thức đã học và thông qua tìm hiểu thực tế tại công ty em mong rằng bài báo cáo này sẽ góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành phẩm.
Báo cáo thực tập gồm ba phần chính sau:
ChươngI : Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
ChươngII : Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư thanh niên Hà Nội
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất và xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội.
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) đã hướng dẫn em tận tình chu đáo thực hiện đề tài này, xin chân thành cảm ơn các cô chú phòng kế toán Công ty sản xuất- xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian qua. Tuy nhiên vì thời gian thực tập ngắn cộng thêm sự hạn chế của bản thân, bản báo cáo này ít nhiều vẫn còn sai sót. Kính mong các Thầy, Cô và các bạn chỉ bảo để bản báo cáo thực tập được hoàn thiện hơn.
Phạm minh châu
Chương I
Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bố chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong pham vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp được hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán, trong đó công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành các ngành kinh tế cấp II, cấp III; có loại hình công nghệ sản xuất, tính chất quy trình công nghệ, phương pháp sản xuất sản phẩm, định kỳ sản phẩm và sự lặp lại của sản phẩm được sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
1.2 Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hóa, quản lý theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự trang trải những chi phí đã chi trong sản xuất sản phẩm và nâng cao doanh lợi, đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí về lao động, vật tư, tiền vốn.... được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí).
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sản xuất dành cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (tạm thời hay thường xuyên) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH,BHYT) trong kỳ báo cáo.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo …
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)
Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ).
Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất .
Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản lượng sản phẩm sản xuất.
Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp …
Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhẩt định như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng …
1.3 Y nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý chi phí sản xuất là phân tích tình hình dự toán chi phí sản xuất.
Quản lý chi phí sản xuất giúp lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. Công việc quản lý chi phí sản xuất cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện tính giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm kỳ sau. Giúp cho các nhà quản lý xác định phương pháp kế toán tổng hợp phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. Giúp cho công tác quản lý kinh doanh phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.4 Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1 Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên giá trị của sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả hàng hóa. Sản phẩm hàng hóa nào mà hao phí lao động để sản xuất ra nó nhiều thì giá trị của nó lớn và do vậy giá cả trên thị trường của nó cao và ngược lại. Như vậy, giá thành sản phẩm chính là xuất phát điểm để xác định giá trị sản phẩm và giá cả sản phẩm trên thị trường. Để bù đắp những hao phí lao động mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm và có lãi thì sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phảo được bán cao hơn với giá thành của nó. Điều đó có nghĩa là giá thành phải là lượng chi phí tối thiểu của giá cả sản phẩm, hàng hóa trên thị trường. Để xác định được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp được toàn bộ chi phí sản xuất chi ra trong kỳ có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất king doanh và quản lý trong doanh nghiệp.
Phân loại giá thành sản phẩm.
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ .
1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Giá thành sản xuất
Giá thành toàn bộ
=
+
+
1.5 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm …)
Yêu cầu, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn và chi phí sản xuất cần tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.5.2.1 Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất; Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; Yêu cầu trình độ quản lý; Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Xét về mặt tổ chức sản xuất:
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản …) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo …) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Xét về qui trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.6 Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xac định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các liệu pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
1.7.1.1 Tài khoản 621 - chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, vật liệu chính (Nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
* Phương pháp tập hợp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm thường là liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.Trường hợp chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi ra. Tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu,vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất....
Chi phí thực tế nguyên liệu,vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính vào giá thành sản phẩm phụ thuộc các yếu tố sau: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đưa vào sản xuất trong kỳ, trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xưởng, địa điểm sản xuất, trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ sử dụngkhông hết nhập lại kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụngcho kỳ sau, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
Để tập hợp chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất....
TK621
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán tổng hợp CP NL,VL trực tiếp
Tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương.
*Phương pháp tập hợp
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp như sau:
- Đối với Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng có liên quan. Trường hợp Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất nhưng có liên quan đến nhiều đối tượng không hạch toán trực tiếp được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã tập hợp được cho từng đối tượng liên quan. Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ được trích theo tỷ lệ nhà nước quy định.
Để hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, dịch vụ. Việc tính toán, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể được phản ánh ở bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Tùy theo yêu cầu quản lý mà TK 622 có thể mở các chi tiết cần thiết.
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT
Tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài hai khoản CP NL,VL trực tiếp; CP NCTT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Phương pháp tập hợp:
Trước hết kế toán phải mở Bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
TK 627 có các TK cấp II :
6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 - Chi phí vật liệu.
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất.
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
6278 - Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang, để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho phương pháp KKTX.
Sơ đồ 04 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 621 TK 154 TK 152,138, 521
K.chuyển chi phí Các khoản giảm giá thành
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 TK 155
K.chuyển chi phí Giá thành sản xuất
nhân công trực tiếp thành phẩm nhập kho
TK 627 TK 157
K.chuyền chi phí Giá thành sản xuất sản phẩm
sản xuất chung gửi bán không qua kho
TK 632
Giá thành sản xuất sản phẩm
bán ngay không qua kho
Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
TK 631 - Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 TK 631
K. chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí
Dở dang đầu kỳ SXDD cuối kỳ
TK 611 TK 621 TK 611,138,521
K.c chi phí Các khoản giảm chi phí
NVLTT
TK 622
K.c chi phí TK 632
NCTT Giá thành thực tế
TK 627 sản phẩm hoàn thành
K.c chi phí sản sản xuất trong kỳ
xuất chung
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán theo từng đối tượng có liên quan.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp
Đối với chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được. Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan theo trình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu lên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và phân bổ chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan.
Công thức tính:
H =
ồ Ti
i = 1
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ
Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) được tính theo công thức:
Ci = Ti x H
1.8 Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang.
1.8.1 Theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng thích hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động.
Công thức tính:
DCK= x QD
Trong đó: DCK, DĐK: Trị giá sản phẩm dở dang đang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cn : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
QSP, QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất.
Ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán.
Nội dung phương pháp:
Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Công thức:
QTĐ = QD x %HT
QTĐ: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
%HT: Tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc:
+ Chi phí sản xuất bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp):
DCK = x QD (1)
+ Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung):
DCK = x QTĐ
1.9 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo …)
Công thức tính:
Z = DĐK + C - DCK
z =
Trong đó:
Z (z): Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị cuả sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.
DĐK, DCK: Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, vậy tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Z = C.
Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất được thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức:
Q = ồ QiHi.
Trong đó:
Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn.
Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
-Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm:
Zi = x QiHi
zi =
ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm.
Phương án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Sơ đồ 06: Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án tính giá thành
có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương án tính giá thành không tính giá nửa thành phẩm.
Kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành phẩm theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm.
Sơ đồ 07: Sơ đồ kết chuyển chi phí theo phương án kết chuyển
song song.
Chương II
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư thanh niên Hà Nội
Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp : Công ty Sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội
Địa chỉ : K3b Thành Công - Hà nội
Thời diểm hình thành:
Cuối năm 1980 đầu năm 1990, ngành công nghiệp dệt may của nước ta ngày một hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ. Sản phẩm may mặc và đồ thủ công mỹ nghệ đang dần chiếm thị trường trong nước và tìm kiếm thị trường nước ngoài. Nhận thức được điều này, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã quyết định thành lập xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm:
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản phẩm phục vụ nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên.
- Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo yêu cầu phân công của Thành đoàn Trung ương, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phù hợp với pháp luật.
Công ty sản xuất, xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội được thành lập ngày 02/4/1992 với tên gọi là Xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, là một đơn vị nằm trong đội hình tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế Thủ đô. Xí nghiệp vừa là một doanh nghiệp Nhà nước vừa là trung tâm dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên của Thành đoàn Hà Nội.
Khi vừa mới thành lập, Xí nghiệp chỉ có 3 đơn vị: Một xưởng sản xuất (xưởng len), hai phòng kinh doanh. Sau một thời gian ngắn, Xí nghiệp đã thành lập thêm 2 phòng chức năng. Xưởng sản xuất và phòng kinh doanh đều hoạt động có hiệu quả. Ngay từ những năm đầu tiên xí nghiệp đã chiếm được cảm tình của khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm. Thông qua phương pháp tổ chức sản xuất xí nghiệp đã thực sự tạo tiền đề cho năm sau.
Năm 1993, Xí nghiệp đã mở rộng kinh doanh, không những xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra thị trường nước ngoài mà còn thành lập xưởng may hiện đại với 20 máy may công nghiệp. Tháng 12/1993, xưởng may cùng với xưởng giặt đi vào hoạt động. Cùng với sự giúp đỡ của Trung ương Đoàn, xí nghiệp đã vay vốn mở rộng xưởng may thêm 150 máy với đầy đủ các máy may chuyên dùng như là hơi, ép mếch, máy cắt, may hiện đại.
Cuối năm 1994, công ty đã bắt đầu may gia công hàng áo Jacket xuất khẩu. Xưởng len cùng các phòng kinh doanh tiếp tục phát triển đẩy mạnh doanh số. Ngày 20/10/1994, Bộ Thương mại đã cấp giấy phép công nhận đơn vị đủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp.
Năm 1995, Công ty đã tăng cường bổ sung một số thiết bị chuyên dùng cho xưởng may. Công nghệ may đã được hoàn thiện và khép kín với thiết bị hiện đại, sản phẩm may như áo Jacket 2 lớp, áo Jacket 3 lớp lớn đã được khách hàng khối EU chấp nhận hàng xuất khẩu theo chỉ tiêu hạn ngạch của Bộ Thương mại. Cuối năm 1996, xưởng len nghỉ hoạt động. Trong thời gian này, công ty vẫn tiếp tục khai thác thị trường trong nước và đã ký kết được một số hợp đồng với các đơn vị sử dụng đồng phục như đồng phục đường sắt, quân đội, đồng phục thuế …
Tháng 9/1996, công ty thành lập thêm xưởng làm gia công phong thiệp cho thị trường Nhật Bản, qua tổ chức sản xuất và dạy nghề đến tháng 12/1996 đã làm ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đầu tháng 2/1997, đã xuất khẩu được 3 chuyến hàng sang Nhật. Công nghệ sản xuất dần hoàn thiện và ổn định.
Năm 1998 - 1999, bên cạnh việc ổn định sản xuất, công ty tiếp tục tìm kiếm thị trường, phát triển thêm những hướng đi mới theo phương châm đa nghề.
Chính sự mở rộng và phát triển như vậy, ngày 13/4/1999, ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã quyết định đổi tên xí nghiệp thành Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội với tên giao dịch là._. Hanoi youth production import - export invertment company (HAGASCO), bổ sung một số chức năng ngành nghề sản xuất kinh doanh cho công ty.
Tháng 9/2003, theo chủ trương của Thành phố Hà Nội và yếu tố môi trường nên công ty đã tiến hành giải thể xí nghiệp may, chuẩn bị cho việc chuyển sản xuất ra ngoại thành với quy mô lớn hơn.
Từ năm 2000 đến nay, công ty đã thực sự hoàn thiện cả về cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất. Sản phẩm của công ty ngày càng chiếm được cảm tình khách hàng về chất lượng cũng như giá bán sản phẩm. Quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội có 400 cán bộ công nhân viên và lao động, đặt trụ sở tại K3B Thành Công - Hà Nội và một phân xưởng gia công ở Hải Dương. Công ty có chức năng hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại ngân hàng Ngoại thương và được phép xuất khẩu trực tiếp.
Sự phát triển của công ty gắn liền với công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một công ty năng động trong các hoạt động kinh doanh, công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội đã từng bước chiếm được lòng tin của khách hàng trong nước và ngày càng phát huy được sức mạnh của công ty là có tiềm năng xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ và gần đây là sản phẩm may mặc.
Bảng dưới đây đưa ra một số chỉ tiêu kinh tế trong thời gian qua:
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
1. Doanh thu bán hàng
37.158.668.565
24.285.588.105
55.947.695.453
2. Nộp ngân sách nhà nước
1.139.174.445
1.690.291.445
3.065.556.637
3. Thu nhập bình quân
1.036.236
1.249.541
1.536.668
4. Lợi nhuận trước thuế
986.368.045
949.866.250
989.995.425
5. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn Lưu Động
- Vốn Cố Định
6.812.300.533
2.371.943.626
4.44.336.907
6.900.612.455
2.446.546.251
4.454.066.204
7.024.179.533
2.371.943.626
4.672.235.907
Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội.
Trực tiếp xuất khẩu, nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác do công ty sản xuất chế biến hoặc liên doanh, liên kết tạo ra.
Đặc biệt có nhiệm vụ là một trung tâm dạy nghề và tổ chức việc làm cho Thành đoàn Hà Nội.
Tổ chức sản xuất lắp ráp, gia công, liên doanh, liên kết, kết hợp, hợp tác đầu tư đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nội địa. Kinh doanh vật liệu xây dựng, than, xây dựng công trình, trạm điện tới 25 KV …
Sản xuất các sản phẩm may mặc cho xuất khẩu (hay may gia công cho khách hàng) và tiêu dùng nội địa. Công ty thường ký kết các hợp đồng gia công với nước ngoài.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị đầu tư, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng.
Trong đó nhiệm vụ rất quan trọng của công ty là tổ chức sản xuất gắn với giáo dục và giải quyết việc làm cho thanh niên.
Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội.
Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản phẩm của công ty.
Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội có đặc thù riêng là đơn vị thanh niên xung phong, có nhiệm vụ tập trung, giáo dục, giải quyết việc làm cho thanh niên. Tiền thân là xí nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nên công ty có quy mô không lớn, hoạt động sản xuất của công ty là kinh doanh tổng hợp, hoạt động ở cả lĩnh vực lưu thông và sản xuất. Trong đó hoạt động chủ yếu là của xí nghiệp May, may gia công theo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước nên rất phong phú về sản phẩm. Mỗi loại hợp đồng có chủng loại, số lượng và đơn giá khác nhau, vì thế khi ký kết các hợp đồng khác nhau thì các định mức chi phí sản xuất cũng phải thay đổi theo. Với đặc điểm kinh doanh của công ty như đã trình bày ở trên, để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục theo quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất được bố trí như sau:
Phân xưởng cắt: Công ty nhận nguyên liệu về kho của công ty hoặc chuyển thẳng nguyên liệu, nguyên liệu này có thể mua hoặc do bạn hàng cung cấp. Sau đó nguyên liệu chuyển đến phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt được chia làm 4 tổ, biên chế mỗi tổ từ 10 - 12 người, tùy theo yêu cầu sản xuất của từng hợp đồng mà chia ra 2 - 3 ca. Phân xưởng cắt chịu trách nhiệm về vải, xem vải có lỗi không. Tại bộ phận sản xuất vải được kiểm tra chất lượng, đo độ dài kỹ lưỡng rồi chuyển sang may cắt để cắt theo các phôi đã sắp xếp trên mặt vải một cách tiết kiệm nhất. Sau khi có định mức cụ thể, phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất đại trà và chuyển xuống phân xưởng may. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc lớn vào giai đoạn này.
Phân xưởng may: Được chia làm 10 tổ, mỗi tổ có nhiêm vụ vắt sổ và điều chỉnh lại kích thước cho phù hợp với hợp đồng và sự đồng bộ. Sản phẩm được gia công may thẳng bằng các máy đều bằng 1 kim, 2 kim cố định; 2 kim di động. Sản phẩm được dựng thành mẫu cụ thể.
Bộ phận KCS: Sau khi sản phẩm được hoàn thành được chuyển sang bộ phận KCS. Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, đường may không quá sâu; kích thước sản phẩm đảm bảo, sản phẩm không bị dúm …
Phân xưởng là: Có nhiệm vụ là ủi sản phẩm theo tiêu chuẩn ghi trong hợp đồng với khách hàng, sau đó chuyển sang phân xưởng đóng gói.
Phân xưởng đóng gói: Có nhiệm vụ đóng gói thành phẩm theo yêu cầu hợp đồng. Mỗi thành phẩm có cách đóng gói bao bì riêng cho phù hợp với mẫu mã, kiểu dáng. Cuối cùng được kiểm tra lần cuối rồi nhập kho.
ở mỗi phân xưởng sản xuất có một đốc công chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi quá trình sản xuất. Mỗi tổ sản xuất đều có tổ trưởng sản xuất chịu trách nhiệm đối với tổ mình về chất lượng cũng như số lượng sản phẩm do tổ mình sản xuất ra.
Công ty tổ chức hoạt động sản xuất theo dây chuyền nên công việc tổ chức theo trình tự các bước công nghệ từ khâu này đến khâu khác; khâu sản xuất sau kiểm tra chất lượng sản xuất của khâu sản xuất trước để tránh trường hợp sản phẩm sai, hỏng.
Có thể khái quát quá trình sản xuất sản phẩm may như sau:
Nhập kho
PX đóng gói
Phân xưởng là
Kho vật tư
Phân xưởng cắt
Phân xưởng may
KCS
2.2 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất.
Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng. Giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời với quy mô sản xuất nhỏ hoạt động kinh doanh đa dạng nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí hoạt động rất linh hoạt, dễ điều chỉnh để thích nghi với sự thay đổi của thị trường (Xem sơ đồ 08).
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như sau:
Ban Giám đốc gồm 2 người: 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Trong đó:
+ Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý (ngoài những việc đã ủy quyền cho Phó Giám đốc) và đại diện toàn quyền của công ty về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó Giám đốc là người điều hành đời sống, hành chính của công ty và nhận ủy quyền của Giám đốc.
Các phòng ban chức năng: được chia thành 3 khối: Khối kinh doanh, khối sản xuất và khối hành chính.
+ Khối hành chính gồm: Phòng tài chính - kế hoạch, phòng lao động - tiền lương.
Phòng tài chính - kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh giao cho các bộ phận thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện tiến độ sản xuất của các bộ phận. Giúp Giám đốc công ty quản lý hành chính, thống kê kinh tế, giá cả và hạch toán kế toán theo đúng quy định của nhà nước (lập báo cáo tài chính, thực hiện thanh quyết toán và xác định mức vốn ban đầu, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính, kinh tế theo đúng chế độ).
Phòng lao động - tiền lương: Phụ trách việc sắp xếp tuyển chọn nhân viên, công nhân của công ty, giải quyết chế độ chính sách về tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội, văn thư, bảo vệ tài sản, mua sắm đồ dùng văn phòng của công ty.
+ Khối kinh doanh gồm: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh 1, 2, 3.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh chính của công ty, tham mưu ký kết các hợp đồng với khách hàng. Hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu của công ty vừa thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp cho khách hàng đối với những khách hàng tương đối lớn, vừa xuất nhập khẩu ủy thác cho khách hàng xuất khẩu với những mã hàng nhỏ phải có kết hợp cùng bạn hàng. Đồng thời công ty còn nhận ủy thác xuất khẩu với những bạn hàng khác.
Phòng kinh doanh 1, 2, 3: Hoạt động kinh doanh theo chức năng của công ty, tự kinh doanh, tự hạch toán theo chế độ khoán.
+ Khối sản xuất: Xí nghiệp may, xí nghiệp xây dựng công trình.
Xí nghiệp xây dựng công trình: tham gia các dự án đấu thầu xây dựng và xây dựng những công trình vừa và nhỏ theo chức năng cho phép và thực hiện chế độ tự kinh doanh, tự hạch toán.
Xí nghiệp may: sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, nội địa, đào tạo dạy nghề cho thanh niên. Xí nghiệp gồm phân xưởng cắt, may, KCS .. thực hiện theo quy trình công nghệ khép kín.
Phân xưởng gia công phong thiếp được đặt tại Hải Dương thực hiện gia công phong thiếp cho khách hàng Nhật Bản.
Mỗi bộ phận đều có một người thay mặt Giám đốc công ty quản lý điều hành các hoạt động của bộ phận và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động của bộ phận mình phụ trách.
Sơ đồ 08: Mô hình bộ máy quản lý như sau:
Ban giám đốc
Khối sản xuất
Khối quản lý
Khối kinh doanh
XN gia công phong thiếp
XN xây dựng công trình
Phòng hành chính lao động
Phòng hành chính KH
Phòng kinh doanh I
Phòng kinh doanh II
phòngkinh doanh III
phòng mỹ nghệ xuất khẩu
Ghi chú: Chỉ mối quan hệ qua lại
Chỉ sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp trên xuống cấp dưới
Báo cáo của các bộ phận về lãnh đạo công ty
2.3 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập chung trên cùng một địa bàn đồng thời để bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và các xí nghiệp trực thuộc công ty (Xem sơ đồ 09).
Công ty có trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, tuy nhiên , công việc kế toán không hoàn toàn được thực hiện bằng máy mà đó chỉ là một phần công việc trợ giúp. Từ các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành nhập vào máy và sử dụng các công thức trong excel ( công ty chưa sử dung phần mền kế toán) để xử lý các số liệu đã nhập vào máy nhằm lên các sổ chi tiết, sổ cái và các sổ tổng hợp liên quan… Như vậy, các chứng từ phát sinh được thực hiện song song theo 2 hướng là ghi sổ và nhập vào máy. Phần lớn các sổ chi tiết và sổ tống hợp được lập trên máy nhưng vẫn song song theo dõi bằng tay. Kết quả trên máy và sổ được đối chiếu với nhau. Các báo cáo được in ra từ máy nên công việc hạch toán được giảm bớt.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
+ Kế toán trưởng (kiêm kế toán thanh toán và kế toán các loại tiền): chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do các kế toán thống kê dưới xưởng cung cấp, theo dõi các khoản công nợ của doanh nghiệp.
+ Kế toán thống kê xưởng may: Có trách nhiệm lập báo cáo thông kê gửi lên trên phòng kế toán. Theo dõi chủng loại, số lượng nguyên vật liệu đưa vào cắt thành bán thành phẩm theo từng ngày, theo dõi năng suất lao động của từng công nhân phân xưởng cắt may trong ngày. Đồng thời theo dõi toàn bộ số lượng, chủng loại sản phẩm mặt hàng đã sản xuất ra theo từng hợp đồng đã nhận của khách hàng và nhập kho thành phẩm, lượng thành phẩm xuất trả khách hàng.
+ Kế toán thống kê xưởng gia công phong thiếp: Do đặc điểm hoạt động của xưởng phong thiếp ở xa (là một cơ sở của công ty đóng tại Hải Dương), do đó không thể gửi tài liệu lên trên tập hợp hàng ngày về công ty. Kế toán dưới xưởng gia công phong thiếp làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, theo dõi tình hình thanh toán với công nhân, sau đó định kỳ gửi số liệu về phòng kế toán công ty.
+ Kế toán thống kê các bộ phận kinh doanh khác: có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, các thiết bị vật tư, kinh doanh vật liệu xây dựng và bán than … Sau đó gửi số liệu về cho kế toán tổng hợp dưới dạng báo cáo thống kê.
+ Thủ quỹ: Quản lý các khoản vốn bằng tiền của công ty và tiến hành phát lương cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty.
Sơ đồ 09 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty sản xuất XNK đầu tư thanh niên Hà Nội
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
KT TSCĐ
Báo cáo
Kế toán trưỏng
Trưởng phòng TCKH
Kế toán thống kê xưỏng may
Kế toán thống kê xưởng gia công phong thiếp.
Kế toán thống kê các bộ phận KD
2.3.2 Hệ thống tài khoản dụng.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định 1114 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm 1 số tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế GTGT. Đồng thời, công ty đã mở thêm một số tài khoản mới nhằm quản lý cụ thể các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty.
2.3.3 Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, hiện nay công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 1114/QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty.
2.3.4 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
ở công ty sản xuất xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau :
- Sổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, thẻ kho.
- Sổ chi tiết sản xuất kinh doanh, thẻ tính giá thành sản phẩm.
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
- Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách…
- Sổ chi tiết bán hàng
- Các bản phân bổ : bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bố nguyên liệu vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
2.3.5 Các sổ kế toán tổng hợp : gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ cái như sổ cái TK 111, 112, 331…
2.3. 6 Qui trình ghi sổ (Sơ đồ 10)
(1) : Hàng ngày (định kỳ) căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp, tiến hành phân loại, tổng hợp để lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ Quỹ tiền mặt và sổ, thẻ kế toán chi tiết.
(2) : Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, ghi sổ theo trình tự thời gian. Sau đó CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu vào bằng cách sử dụng các công thức và hàm trong Excel. Từ các số liệu đó kế toán lên Sổ Cái.
(3) : Cuối tháng căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp từ số liệu chi tiết.
(4) : Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh
(5) : Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(6) : Căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo.
Phương pháp hạch toán:
Doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Niên độ kế toán của doanh nghiệp: Doanh nghiệp áp dụng niên độ kế toán theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch (1/1 - 31/12).
Kỳ kế toán của doanh nghiệp: Kỳ kế toán của doanh nghiệp áp dụng theo tháng, bên cạnh đó cũng sử dụng kỳ kế toán theo quý, năm phải lập các báo cáo kế toán theo luật định bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
Sơ đồ 10 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán
“chứng từ ghi sổ”
Thực tế công tác kế hoạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm của công ty.
Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp may là may gia công theo hợp đồng cho khách hàng trong và ngoài nước. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối với chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng nào thì hạch toán trực tiếp hợp đồng đó theo các chứng từ gốc (hay phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong, sẽ phân bổ cho từng hợp đồng theo chi phí nhân công trực tiếp.
Việc tính giá thành được áp dụng theo phương pháp trực tiếp đối với từng đơn đặt hàng. Công ty chỉ tiến hành tính giá khi hợp đồng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không thống nhất với kỳ báo cáo. Đối với những hợp đồng đến kỳ kế toán mà chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó đều coi là chi phí dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau. Còn những hợp đồng đã hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp theo hợp đồng đó sẽ tính giá thành để nhập kho hoặc không nhập qua kho mà giao cho khách hàng luôn.
Do công ty hoạt động kinh doanh tổng hợp ở cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông, trong quá trìnhvề thực tập tại công ty, do thời gian thực tập có hạn, và để sát với đề tài thực tập nên em xin đi sâu vào phân tích hoạt động ở xưởng may của công ty.
Phân xưởng may ở công ty chuyên may theo hợp đồng cho khách hàng, do quy mô hoạt động không lớn lắm, chỉ một phân xưởng sản xuất và chia thành tổ cắt, các tổ may, tổ là và đóng gói.
Bộ phận quản lý phân xưởng may bao gồm: Một quản đốc phân xưởng phụ trách kỹ thuật, một phó quản đốc phân xưởng phụ trách sản xuất, và 7 nhân viên khác như bộ phận kỹ thuật, vật tư, thủ kho … Tổng số công nhân sản xuất tại phân xưởng may hiện nay là 200 người kể cả hợp đồng ngắn hạn và dài hạn.
Hoạt động của phân xưởng may là gia công theo hợp đồng với khách hàng. Do vậy, sản phẩm rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm có những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng và trình tự gia công cụ thể. Song nhìn chung có thể khái quát quá trình sản xuất may mặc của công ty như sau:
ở công ty, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp những chi phí đó cho từng hợp đồng có liên quan, có những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán thì kế toán phân bổ gián tiếp theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.
Cụ thể việc tập hợp chi phí phân bổ các khoản chi phí sản xuất được thể hiện như sau:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nguyên liệu vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ .. Trong đó chủ yếu là chi phí vật liệu chính ( 80% - 90%) các chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phụ, nhiên liệu, bao bì chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,5% - 2%)
Nguyên vật liệu của công ty bao gồm: Vải oxfo, vải phin pha ni lon, chỉ, khuy, mex, áo Ti short.... Là những vật liệu chính.
Vật liệi phụ gồm: băng dính nhỏ, nước cất, túi ni lon, giấy, kim may CN, chày cối dập cúc....
Như đã trình bày ở trên, tùy theo từng hợp đồng mà khoản chi phí nguyên vật liệu được tính tập hợp cả phần giá mua lẫn vận chuyển bốc dỡ (nếu có). Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu để ghi sổ chi tiết theo dõi nguyên vật liệu theo từng hợp đồng sản xuất. Nếu nguyên vật liệu công ty mua thì hạch toân vào TK 152 ( giá mua + chi phí vận chuyển bốc dỡ), nếu nguyên vật liệu do khách hàng mang đến thì kế toán chỉ theo dõi cho từng hợp đồng. Nếu công ty chịu trách nhiệm vận chuyển - bốc dỡ nguyên vật liệu thì hạch toán phần chi phí vận chuyển bốc dỡ vào TK 152. Khi xuất nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất, trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu kế toán ghi rõ số lượng, chủng loại nguyên vật liệu chính xuât dùng và theo từng hợp đồng.
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:
Về mặt hiện vật:
Phòng vật tư, thủ kho và nhân viên kinh tế phân xưởng tiến hành theo dõi và quản lý lượng nguyên vật liệu xuất dùng. Cụ thể hàng tháng căn cứ vào kế toán sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhân viên kinh tế phân xưởng làm “Phiếu xin lĩnh nguyên vật liệu” và chuyển đến phòng vật tư. Phiếu này có chữ ký của Giám đốc, lập thành hai liên: Phân xưởng lưu một liên còn một liên giao cho phòng vật tư. Phòng vật tư căn cứ vào bảng kế hoạch sản xuất và “phiếu xin lĩnh vật liệu” để viết “ Phiếu xuất kho” được lập thành ba liên :
Liên1: Lưu tại phòng vật tư
Liên 2: Giao cho người nhận và nhân viên kinh tế phân xưởng
Liên 3: Chuyển lên phòng kế toán
Nhân viên kinh tế phân xưởng cầm liên 2 xuống kho giao cho thủ kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của phiếu rồi căn cứ vào lượng thực tế trong kho để ghi vào cột thực xuất trên “Phiếu xuất kho” sau đó thủ kho vào thẻ kho.
Về mặt giá trị
Tại phòng kế toán, sau khi nhận được phiếu xuất kho sẽ phân theo từng loại: Phiếu xuất vật liệu chính , Phiếu xuất vật liệu phụ...... và căn cứ vào lượng thực xuất trên từng phiếu để ghi vào cột xuất vật liệu trên Sổ Chi Tiết TK 152.Sổ này được mở chi tiết cho từng loại vật liệu
TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
Để minh họa rõ thêm về thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty, em xin lấy một số số liệu kế toán của hai hợp đồng số 12 và số 15 thực hiện từ tháng 10/2003 như sau:
Hợp đồng số 12 ký kết ngày 15/10/2003 với hãng PAN PACIPIC về may gia công áo Jacket 2 lớp như sau:
Số lượng :7500 sản phẩm
Đơn giá : 2 USD (30.000 VND/ 1SP)
Thời gian thực hiện từ ngày 01/11/2003 đến ngày 10/12/2003.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính (Vải) do khách hàng cung cấp đến từ cảng Hải Phòng.
Các phụ kiện trong quá trình gia công công ty mua hộ khách hàng.
Hợp đồng số 15 ký kết ngày 20/10/2003 với công ty Xe Máy Việt Nhật về may gia công quần áo bảo hộ lao động.
Số lượng : 5000 sản phẩm
Đơn giá : 25.000 đ/ 1SP
Thời gian thực hiện từ ngày 10/11/2003 đến ngày 20/12/2003.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính (Vải) do khách hàng cung cấp đến cho công ty.
Các phụ kiện trong quá trình gia công công ty mua hộ khách hàng.
Biểu Số 01:
Đơn vị: Công ty SX- XNK đầu tư thanh niên Hà Nội
Địa chỉ: K 3b Thành Công HN
Mẫu số 02- VT
Ban hành theo QĐ/ 1141/ TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 7 tháng 11 năm 2003
Số: 92
Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: anh Huy Bộ phận: May.
Lý do xuất: phục vụ sản xuất hợp đồng số 12
Xuất tại kho: chị Linh
STT
Tên,Nhãn hiệu,quy cách vật tư,sản phẩm,hàng hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực xuất
1
Thùng cát tông 5 lớp áo
Cái
360
360
20.000
7.200.000
2
Túi PE loại to
Cái
500
500
2.000
1.000.000
3
Túi PE loại nhỏ
Cái
8.000
8.000
600
4.800.000
4
Bìa giải mẫu
Tờ
35
35
5.000
175.000
5
Nước cất
Lít
1.200
1.200
500
600.000
………………….
Bút dạ
Chiếc
10
10
4.500
45.000
Băng dính to
Cuộn
50
50
1.500
75.000
Băng dính nhỏ
Cuộn
100
100
500
50.000
Tổng cộng
18.950.000
Cộng thành tiền: mười tám triệu chín trăm năm mưoi nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, Họ tên)
Người nhận
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Biểu số 02
Đơn vị: Công ty SX- XNK đầu tư thanh niên Hà Nội
Địa chỉ: K 3b Thành Công HN
Mẫu số 02- VT
Ban hành theo QĐ/ 1141/ TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 11 năm 2003
Số: 93
Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: anh Đức Bộ phận: phân xưởng may.
Lý do xuất: phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: chị Linh
TT
Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật tư, sản phẩm ,hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Phấn hộp
Hộp
5
5
5.000
25.000
2
Lưỡi dao Crom
Hộp
4
4
6.000
24.000
3
Dao cắt tay
Chiếc
2
2
28.000
56.000
4
Thùng cát tông 2lớp
Cái
200
200
20.000
4.000.000
5
Đột vải
Chiếc
10
10
3.000
30.000
6
Kim may CN
Hộp
2
2
80.000
160.000
………………
Chày cối dập cúc
Bộ
1
1
75.000
75.000
Bìa giải mẫu
Tờ
4
4
7.500
30.000
Tổng cộng
14.540.000
Cộng thành tiền: mười bốn triệu năm trăm bốn mưoi nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, Họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, Họ tên)
Người nhận
(Ký, Họ tên)
Thủ kho
(Ký, Họ tên)
Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho phòng kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khỏan ngay trên chứng từ.
- Nợ TK 621 : 18.950.000
Có TK 152(2) : 18.950.000
( Chi tiết : Hơp đồng 12)
- Nợ TK 621 : 14.540.000
Có TK 152(2) : 14.540.000
(Chi tiết : Hợp đồng 15)
Căn cứ từ các chứng từ gốc còn là căn cứ để định kỳ kế toán lập bảng kê xuất dùng.
Dưới đây là hai bảng kê xuất vật liệu chính cho hai hợp đồng.
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên liệu, vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 15
Tháng 11/2003
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
SH
N/T
X 111
15/11
Xuất vải Oxfo
1521
M
15.000
X 112
17/11
Xuất chỉ
1521
M
300.000
X 113
20/11
Xuất khuy
1521
Chiếc
35.000
93
15/11
Phấn hộp
1522
Hộp
5
Lưỡi dao Crom
1522
Hộp
4
Dao cắt tay
1522
Chiếc
2
………………..
Thùng cát tông
1522
Cái
200
Đột vải
1522
Chiếc
10
Chày cối dập cúc
1522
Bộ
1
Bìa giải mẫu
1522
Tờ
4
Biểu số 04:
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Bảng kê xuất nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Hợp đồng số 12
Tháng 11/2003
Phiếu xuất kho
Nhóm hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
SH
N/T
X178
8/11
Vải chính 2 mặt
1521
M
10.000
X198
10/11
Vải lót thường
1521
M
8.500
X200
12/11
Khóa
1521
Cái
7.000
Chỉ
1521
M
270.000
Chun 3m/m
1521
Cuộn
2.000
Lông thú
1521
Cái
7.000
X215
12/11
Cúc dập
1521
Y
7.000
X220
13/11
Bông 40 z
1521
Y
6.120
Bông 30 z
1521
Y
7.530
X235
15/11
Xốp đựng áo
1521
M
2.000
Rà nhựa điện 6mm/m
1521
Cái
36.850
92
7/11
Thùng cát tông 5 lớp áo
1522
Cái
360
Túi PE loại to
1522
Cái
500
Túi PE loại nhỏ
1522
Cái
8.000
Bìa giải mẫu
1522
Tờ
35
Nước cất
1522
Lít
1.200
………………………
Bút dạ
1522
Chiếc
10
Băng dính to
1522
Cuộn
50
Băng dính nhỏ
1522
Cuộn
100
(1 Y = 0,95 m)
Riêng đối với hợp đồng này nguyên vật liệu chính do khách hàng cung cấp đến cảng Hải Phòng nên công ty phải thuê xe vận chuyển bốc dỡ. Toàn bộ chi phí vận chuyển bốc dỡ được lập vào “Bảng kê chi phí vận chuyển bốc xếp”.
Vật liệu phụ do công ty mua hộ cho khách hàng khi có yêu cầu xuất dùng cho sản xuất trên cơ sở Phiếu xuất kho về mặt lương do nhân viên thống kê vật tư chuyển đến phòng Tài chính - Kế toán, kế toán áp dụng phương pháp trực tiếp (phương pháp thực tế đích danh) để tính giá thực tế vật liệu xuất dùng về cả số lượng và giá trị.
Căn cứ vào bảng kê xuất vật liệu phụ, bảng kê chi phí vận chuyển vật liệu kế toán ghi vào “chứng từ ghi sổ” cụ thể cho từng hợp đồng gia công. Phần chi phí vận chuyển hạch toán như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu số 05:
Chứng từ ghi số
Ngày 20 tháng 12 năm 2003
Số 1100
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về công ty
621
133
111
500.000
50.000
Cộng
X
X
550.000
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Biểu số 06:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2003
Số 1101
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu phụ
Hợp đồng 12
621
152
18.950.000
Cộng
X
X
18.950.000
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Biểu số 07:
Chứng từ ghi sổ
Ngày 20 tháng 12 năm 2003
Số 1102
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất nguyên vật liệu phụ
Hợp đồng 15
621
152
14.540.000
Cộng
X
X
14.540.000
Kế toán trưởng Người lập
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên liêụ vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng hợp đồng.
Biểu số 08:
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT
Tháng 12 năm 2003
Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT
Đối tượng: Hợp đồng 12
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
92
7/11
Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 12
Kết chuyển sang Tài khoản 154
152
154
18.950.000
18.950.000
Cộng phát sinh
18.950.000
18.950.000
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2003
(Ký, Họ tên) Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên)
Biểu số 09:
Đơn vị: Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu - đầu tư Thanh niên Hà Nội
Bộ phận: Xí nghiệp may
Sổ chi tiết chi phí nguyên liệu - vật liệu TT
Tháng 12 năm 2003
Tài khoản: 621 - CPNL - VLTT
Đối tượng: Hợp đồng 15
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK Đứ
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
93
15/11
Xuất vật liệu phụ Hợp đồng 15
Kết chuyển sang Tài khoản 154
152
154
14.540.000
14.540.000
Cộng phát sinh
14.540.000
14.540.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ Cái TK 621. Cụ thể là kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng với Có của TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái.
Biểu số 10:
Sổ cái
Tháng 12 năm 2003
Tên Tài khoản: Chi phí._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0183.doc