Lời nói đầu
Trong khoảng thời gian từ 1975 trở về trước nền kinh tế của nước ta còn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu. Xong cho đến ngày năm 1986 trở lại đây với đường lối đổi mới toàn diện làm cho nền kinh tế của nước ta phát triển không ngừng, điển hình là trong nghành Công nghiệp. Vì thế nhiều nhà máy, xí nghiệp đã được xây dựng lên với quy mô lớn và để khẳng định được vị trí và thế mạnh của mình thì bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng phải có những phương án tối ưu để sản xuất và kinh doanh
122 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác tài chính kế toàn tại Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất về kinh tế.
Một quy luật tất yếu là cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh trong khuôn khổ của nền kinh tế. Sản phẩm của Doanh nghiệp đó có chất lượng ra sao? giá cả như thế nào? Đây là những câu hỏi hết sức quan trọng và mang tính đòi hỏi cao của nền kinh tế mà không phải bất kỳ một Doanh nghiệp nào cũng trả lời được.
Nhà máy sợi – Công ty Dệt Hà Nam là một doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập với nhiệm vụ và chức năng là chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng Sợi.
Ngay từ khi mới được thành lập, Nhà máy đã nhận thức đúng đắn chức năng vai trò và nhiêm vụ của mình bằng những chiến lược sản xuất, kinh doanh từ đó cung cấp ra thi trường trong nước và quốc tế những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành phù hợp và để năng cao hiệu quả trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy thì công tác tài chính kế toán luôn là một khâu then chốt và quan trọng. Nó phản ánh toàn bộ các bước đi của doanh nghiệp, có làm tốt ngay từ khâu đầu tiên thì mới vững vàng trong các khâu tiếp theo từ đó mới có thể tồn tại và phát triển. Để hiểu rõ hơn về công tác tài chính kế toán trong Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam và cũng là để phục vụ chính cho công việc của em sau này. Em đã chú trong và đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán trong Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Sợi, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong phòng tài chính kế toán cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Quỳnh Châm đã giúp em hoàn tất báo cáo tổng hợp gồm 12 phần hành kế toán theo bố cục như sau:
Phần I: Những vấn đề chung về Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam
Phần II: Hoàn thiện công tác tài chính kế toàn tại Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam
Phần III:Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tài chính kế toán tại Nhà máy Sợi - Công ty Dệt Hà Nam.
Để hoàn thành được báo cáo này em xin chân thành cám ơn sự hưóng dẫn nhiệt tình của các thày cô giáo trong tổ môn kế toán nhà trường đặc biệt là cô giao Nguyễn Quỳnh Châm và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú trong phóng kế toán của Nhà mày đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em.
Do thời gian thực tập còn ít khả năng của bản thân em còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thày cô và các bạn để báo cáo của em được tốt hơn và hoàn thiên hơn và chình những ý kiến đóng góp của thấy cô và các bạn là những tài sản quý giá nhất để em hoàn thiên cũng như bổ xung thêm những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nam, ngày 17 tháng 6 năm 2005
Sinh viên : Lê Thị Thuý
Lớp :CĐ11A
Phần I
Những vấn đề chung về Nhà máy Sợi – Công ty Dệt
Hà Nam
I. Quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ hiện nay của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Một tình trạng bất hợp lý của ngành dệt may trong những năm trước là khi ngành may phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đã đổi mới được 95% máy móc thiết bị có khả năng đa dạng hoá mặt hàng đáp ứng được nhu cầu khách hàng thì ngành dệt lại phát triển rất chậm chưa tương xứng với sự phát triển của ngành may, do đó phần lớn nguyên vậy liệu làm hàng may xuất khẩu phải nhập của nước ngoài làm giá trị gia tăng thấp không chủ động được nguồn nguyên liệu làm hàng xuất khẩu. Do đó chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển và quyết định thành lập công ty Dệt Hà Nam theo quyết định 2114/ QB – UB ngày 11 tháng 12 năm 1996 trên địa bàn Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam với chức năng chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt và sợi.
Tên giao dịch : Công ty Dệt Hà Nam
Trụ sở : Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam
Điện thoại : ( 0351) 853035 FAX : (0351)853313
Công nghệ kéo sợi cũng là một khâu quan trọng trong ngành dệt may Việt Nam. Theo nhận xét, đánh giá của các chuyên gia trong ngành hàng năm chúng ta phải nhập khẩu gấp hai lần sản lượng sợi trong nước do năng lực kéo sợi còn kém. Bộ phận Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam ra đời trên địa bàn Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam cũng từ yêu cầu khách quan đó.
-Tuy mới được thành lập hơn 10 năm nhưng nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể. Không những phục vụ trong nước mà còn xuất khẩu và tính đến thời điểm hiện nay doanh thu của nhà máy đã lên tới 215 tỷ đồng, trong đó có
700. 000 USD là sản lượng sợi xuất khẩu. Công ty đang tiếp tục hoàn tất dự án đầu tư 28.800 cọc sợi và thu hút 150 lao động. Với mục đích nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm xay dựng thương hiệu của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Phấn đấu thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước, nâng cao đời sống nhân dân tạo việc làm và thu nhập cho người lao động… Có được kết quả đó là sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, nắm bắt thị trường. Nhà máy đã không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành dịch vụ hoàn hảo…Cố gắng và ngày càng nâng cao uy tín của nhà máy . Đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho CBCNV. Hiện nay tình hình sản xuất của nhà máy rất ổn định và có chiều hướng đi lên.
2. Nhiệm vụ hiện nay của Nhà máy Sợi
Trong năm 2004 cán bộ công nhân viên lao động Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đã nỗ lực phấn đấu vượt qua những khó khăn để duy trì sản xuất và phát triển. Kết qủa sản xuất đã đạt được 6.072 tấn sợi các loại đạt 100% mức kế hoạch đề ra tăng 1.400tấn so với năm 2003.Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước. Tổng mức doanh số bán ra 215 tỷ đồng tăng 39 tỷ đồng so với năm 2003. Sản lượng sợi xuất khẩu đạt 700.000 USD. Kết quả đạt được là thế nhưng thực tế thì ngành dệt của nước ta nói chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển nhiều khi vẫn còn chậm. Sản phẩm của nhà máy chưa có tính cạnh tranh cao về giá thành, chất lượng, cơ sở hạ tầng còn đang xây dựng với tiến triển chậm, đội ngũ công nhân viên còn non trẻ chưa theo kịp với trình độ quản lý hiện đại. Để nhà máy phát triển bền vững trong cơ chế mới thì phải phấn đấu những phương hướng và nhiệm vụ sau:
a.Về kế hoạch sản xuất dự kiến mức sản lượng là 8.500 tấn sợi các loại tập trung chú trọng vào công tác xây dựng thương hiệu sản phảm, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với khẩu hiệu” Năng suất cao để có thu nhập cao, chất lượng ổn định để có sự phát triển bền vững”.
Củng cố xây dựng các tổ chức đoàn, hội sao cho các tổ chức đoàn hội phát huy tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình. Hoàn thiện các nội quy, quy chế về tiền lương, tiền thưởng, vận động 100% cán bộ công nhân lao động tham gia BHXH, BHYT theo quy định.
Xây dựng, triển khai việc sát hạch nâng bậc thợ cho người lao động giáo dục nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ cho công nhân lao động nhằm đáp ứng sự phát triển của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam.
b. Tổng mức doanh thu dự kiến đạt 320 tỷ đồng, xuất khẩu 3.000 tấn sợi chất lượng cao với mức doanh số xuất khẩu ước tính khoảng 4,5 triệu USD. Nộp ngân sách nhà nước dự kiến 12 tỷ đồng, phấn đấu nâng mức thu nhập của người lao động lên 800.000 đ/tháng.
c. Tiếp tục nghiên cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm vào các làng nghề hướng mạnh vào thị trường xuất khẩu.
Phát huy mạnh vào vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc xây dựng các phong trào thi đua sản xuất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế đặt ra.
d. Về công tác đầu tư mở rộng sản xuất: tiếp tục hoàn tất dự án 28.800 cọc sợi dự kiến hoàn tất vào đầu quý II năm 2005.
Tóm lại, đó là những mục tiêu nhiệm vụ đề ra trước mắt hiện nay và để đạt được kết quả đó thì đòi hỏi mỗi cán bộ công nhân viên lao động đều phải cố gắng thi đua sản xuất, nâng cao năng suất lao động và ý thức tổ chức kỷ luật để nâng cao đời sống bản thân vì sự phát triển của nhà máy.
3. Những điều thuận lợi và khó khăn đối vời Nhà máy Sợi trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2004 là thời điểm mà cả nước đang thực hiện chiến lược tăng tốc phát triển nghành Công nghiệp dệt may giai đoạn 2001- 2010 nên công ty dệt Hà Nam nói riêng và các doanh nghiệp dệt may nói chung đều nhận thức được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ rất lớn của các cập lãnh, các ngành chức năng từ trung ưng đến địa phương.
Đội ngũ cán bộ của Nhà máy được bổ xung nhiều lực lượng trẻ cơ cấu quản lý bước đầu được chỉnh đốn lại cho phù hợp với sự phát triển của công ty. Nhiều máy móc thiết bị đã được đổi mới cho năng suất cao chất lượng tốt.
Bên cạnh những thuận lợi đó thì nhà máy cung gặp không ít những khó khăn sau:
- Xơ Bông nguyên vật liệu chính cho nghành công nghiệp sản xuất sợi có nhiều biến động liên tục không lường trước được lúc tăng lúc giảm làm cho kế hoạch dự trữ của doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn tác động trực tiếp đến quá trính sản xuất của doanh nghiệp.
Giữa các nguyên vật liệu phụ như: nhựa, xăng dầu, chi phí vận chuyển đều tăng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Giá điên cao, chất lượng phục vụ lại kém, mất điên nhiều lần trong tháng nên ảnh hưởng rất lớn đến quá trính sản xuất.
Trình độ tay nghề của công nhân viên còn thấp kém, còn nhiều trường hợp vi phạm nội quy, kỷ luật lao động …
II. Tổ chức bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban và cơ cấu tổ chức hệ thống săn xuất kinh doanh của Nhà máy
1. Tổ chức bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
1.1. Cơ cấu bộ máy quản lý
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam là chuyên sản xuất ra các mặt hàng Sợi với các sản phẩm phong phú được thị trường trong nước và quốc tế ưa chuộm và để theo kịp với quy trình công nghệ sản xuất đòi hỏi Nhà máy phải có một bộ máy quản lý phù hợp với chức năng chuyên môn hoá trong quá trính sản xuất. Vì thế mô hình quản lý của Nhà máy là mô hình trực tuyến (trang bên)
1.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có toàn quyền điều hành quyết định đến hoạt động của công ty.
Phó giám đốc gồm có phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc sản xuất. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao.
Các phòng ban chức năng :
+ Phòng vật tư thiết bị: có trách nhiệm cung ứng, mua sắm theo dõi việc sử dụng vật tư của các dây truyền sản xuất, lập các kế hoạch sửa chữa luân phiên định kỳ cho các thiết bị trong dây truyền sản xuất để ra các biện pháp xử lý bộ phận điều không, bộ phận ống. Xây dựng định mức ca máy thực tế nhằm khai thác hết công suất của máy.
+ Phòng hành chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư lưu trữ, y tế công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ địa phương, đoàn thể và các tổ chức xã hội, chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên, tham mưu ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế quản lý trong nội bộ nhà máy sợi.
+ Phòng kinh doanh: chịu trách theo dõi tình hình kinh doanh cuả nhà máy,tổ chức kinh doanh cung ứng vật tư cho toàn bộ mạng lưới của nhà máy. Giúp giám đốc nghiên cứu thị trường tìm đối tác liên doanh, liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của công ty về sản lượng, về khả năng dự trữ, khả năng sản xuất đơn hàng của các phân xưởng để có kế hoạch phân phối phù hợp. Phòng kinh doanh còn có trách nhiệm tổ chức việc bán hàng.
+ Phòng kế toán: có chức năng tổ chức và thực hiện công tác kế toán, chịu trách nhiệm cung ứng tài chính, quản lý vốn, quản lý tài sản cố định, trả lương cho cán bộ công nhân viên của nhà máy. Lập các chứng từ, sổ sách, tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy theo đúng quy định của cấp trên và đúng chế độ kế toán của nhà nước đặt ra. Đồng thời chỉ đạo quản lý công nợ, thu hồi công nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu.Cùng tham gia với phòng kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí giao hàng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy
PGĐ
kinh doanh
PGĐ
Sản xuất
Bộ phận văn phòng
Đội bảo vệ Đội xe
Vật tư thiết bị
nguyên vật liệu
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Dây chuyền sản xuất chính của nhà máy
Phụ trợ sx điện nước điều không khí nén
Giám đốc
+ Các bộ phận còn lại như bộ phận vật tư kho, bộ phận kiểm tra chất lượng… là những bộ phận phụ trợ chính cho quá trình sản xuất. Mỗi bộ phận đóng một vai trò không nhỏ góp phần cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ cùng nhau phối hợp hoạt động để bộ máy công ty làm ăn có hiệu quả đưa nhà máy phát triển vững mạnh
3. Cơ cấu sản xuất của nhà máy
Nhà máy Sợi là một bộ phận của công ty Dệt Hà Nam chuyên sản xuất ra các loại Sợi khác nhau. Quy trình sản xuất công nghệ phức tạp phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn. Nhưng do nhu cầu và quy trình của sản xuất mà việc sản xuất ra nhiều sản phẩm không nằm khép kín ở một phân xưởng mà gồm ba phân xưởng, mỗi phân xưởng tham gia sản xuất những mặt hàng khác nhau. Vì vậy sơ đồ công nghệ được thể hiện theo ba dây chuyền sau :
III. Tổ chức công tác kế toán của nhà máy và hình thức kế toán áp dụng tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
1. Tổ chức công tác kế toán của Nhà máy
Nhà máy Sợi – Công ty dệt Hà Nam tổ chức công tác tài chính kế toán theo mô hình tập trung. Toàn nhà máy có một phòng kế toán duy nhất làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Riêng dưới xưởng có một phòng kế toán tiền lương để tiện theo dõi các hoạt động của công nhân viên nhưng các giấy tờ sổ sách đều chịu sự kiểm soát của phòng kế toán. Bộ máy kế toán của nhà máy được minh hoạ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Nhà máy Sợi- Công ty Dệt Hà Nam
Kế toán
trưởng
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán
TM - TGNH
Kế toán tiền lương
Kế toán
VT- TB
Chức năng và nhiệm vụ của từng người:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy kế toán của Nhà máy, là người phụ trách chung toàn bộ công việc kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: căn cứ vào các sổ kế toán và các chứng từ ban đầu về mua hàng, bán hàng, thu chi tiền mặt vào sổ chi tiết. Tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh. Sau đó phân bổ các chi phí đó đúng nguyên tắc và lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
+Kế toán tiền lương: thực hiện theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời thanh toán tiền lương cho công nhân viên, các khoản trích theo lương …
+Kế toán vật tư, thiết bị nguyên vật liệu: Thu nhập các chứng từ về mua, xuất vật tư thiết bị đồng thời theo dõi chi tiết , kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho các dây chuyền sản xuất, có kế hoạch lập các báo cáo nhập xuất tồn kho vật tư, thiết bị.
+Kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng:Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của nhà máy diễn ra trong từng ngày , từng tuần, từng quý để lập sổ sách, cân đối thu chi.
+Kế toán thanh toán: Tập hợp giấy tờ sổ sách theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung và các khoản phải thu của khách hàng . Các chi phí trong quá trình vân chuyển, mua bán hàng hoá.
+Thủ quỹ: Tập hợp các phiếu thu chi lệnh chi vào sổ quỹ và lập báo cáo quỹ.
Nhà máy cũng đã trang bị máy vi tính nhằm giảm bớt cho các nhân viên kế toán trong việc ghi chép và tính toán. việc sủ dụng phần mềm ASPLUS 3.0 và sử dụng các công thức trong EXCEL rất thuận tiên cho việc hạch toán
2.Hệ thống tài khoản sử dụng và hình thức kế toán áp dụng tại nhà máy.
*. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của bộ tài chính ban hành theo quyết định 1141QĐTC/CĐKT ngày 1/11/1995 và có bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế GTGT.
*. Hình thức tổ chức kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, hiện nay Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đang áp dụng hình thức sổ kế toán “ Chứng từ ghi sổ” và hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 1141 QĐTC/CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán của đơn vị.
@. Các sổ thẻ kế toán chi tiết, tổng hợp.
+ Sổ tài sản cố định
+ Sổ chi tiết vật tư , sản phẩm, hàng hoá.
+Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
+Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
+Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
+Sổ ci tiết thanh toán với người bán, người mua…
+Sổ chi tiết bán hàng.
+Các bảng phân bổ.
* Sổ kế toán tổng hợp gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản như sổ cái TK111, TK152,TK621…
@.Quy trình ghi sổ.
Cuối tháng từ các chứng từ gốc và bảng tổng hợp chứng từ gốc hàng ngày kế toán vào sổ quỹ và các sổ thẻ kế toán chi tiết trên máy . Căn cứ vào chứng tư ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản vào cuối tháng. Căn cứ vào sổ cái sau khi đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành vào bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu kiểm tra bảng này với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cùng với bảng tổng hợp chi tiết kế toán tiến hành lập các báo cáo tài chính.
Việc sử lý các chứng từ gốc để đưa vào sổ thẻ kế toán chi tiết và đưa ra các bảng tổng hợp kế toán phải dùng các công thức lệnh trong ECEL và phần mềm kế toán mà cụ thể tại nhà máy là ASPLUS3.0.
Sơ đồ trình tự kế toán ghi sổ theo hình thức “chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sỏ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Báo cáo tài chính
Ghi cuối tháng
3.Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị:1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2002
2003
2004
1
Doanh thu bán hàng
164246368.26
176341223.42
2154722978.5
2
Lợi nhuận trước thuế từ HĐKD
479134.297
699881.519
800176.67
3
Các khoản nộp ngân sách
4800713.617
5615771.35
7984067.531
4
Thu nhập bình quân
1002.437
1104.578
1247.563
5
Vốn kinh doanh
5260261.577
67054166.8
75916164.836
Vốn lưu động
56210424.821
685908300.97
77850965.565
Vốn cố định
49192881.7
131723103.5
152657678.68
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán
tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
Chương I: Kế toàn tài sản cố định
I. Hạch toán tài sản cố định
1. Khái niệm TSCĐ:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có gia trị lớn và thời gian sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài sản cố định tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam chủ yếu là tài sản cố định hữu hình. Trong quá trính sản xuất kinh doanh TSCĐ thường xuyên biến động vì vậy để quản lý TSCĐ kế toán cần theo dõi chặt chẽ, phản ánh kịp thời mọi biến động của TSCĐ.
Theo chế độ kế toán hiện hành việc hạch toán TSCĐ được theo dõi trên hai tài khoản :- TK211 “Tài sản cố định hữu hình”
- TK214” Hao mòn TSCĐ”
Kết cấu TK211:
Bên nợ:phản ánh các nghiệp vụ tăng TSCĐ hữu hình
Bên có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
Kết cấu TK214:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm hao mòn TSCĐ
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn TSCĐ
Dư có : Giá trị hao mòn TSCĐhiện có
Sơ đồ hạch toán TSCĐ tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
Sơ đồ hạch toán TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Giải thích quy trình: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ như hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận …để lập thể TSCĐ, sau khi lập thể TSCĐ sẽ được ghi vào sổ chi tiết TSCĐ theo kết cấu TSCĐ
Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ như: Biên bản giao nhận khi nhượng bán, biên bản thanh lý… kế toán ghi giảm TSCĐ ở sổ TSCĐ. Căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng này được lập vào cuối kỳ kế toán.
đến cuối quý căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ TK211,TK214 hoặc TK212,TK213 (nếu có). Dựa vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK211,TK214…và từ sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh đồng thời lập báo cáo tài chính.
2 Hạch toán tăng, giảm TSCĐ
2.1 Hạch toán tăng TSCĐ
Tài sản của Nhà máy chủ yếu là TSCĐhữu hình nên việc tăng TSCĐ chủ yếu là do mua sắm.Trong mỗi một trường hợp tăng Nhà máy sẽ lập một bộ hồ sơ lưu trữ gồm những giấy tờ có liên quan đến TSCĐ để phục vụ cho quản lý và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ví dụ : Ngày 14 tháng 11năm 2004Nhà máy Sợi đã mua một máy Photocopy của công ty TNHH Tuấn Thuỷ cho bộ phận văn phòng. Gía mua chưa thuế giá trị gia tăng là 22.227.270 đ, thuế giá trị gia tăng 10%. Chi phí văn chuyển 100.000 đ Doanh nghiệp đã thanh toàn bằng tiền mặt.
Bên giao hàng công ty TNHH Tuấn Thuỷ giao hàng cho Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam với một hoá đơn đỏ theo mẫu của bọ taì chính với nội dung như sau:
Hoá đơn gtgt mẫu số 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng EC/2004B
Ngày 14 tháng 11 năm 2004 Số 001809, Quyển số 03
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tuấn Thuỷ Nợ TK:211,133
Địa chỉ: Số 5- Đường Trần Hưng Đạo- Thị xã Phủ Lý – HN CóTK:331, 111
Số Tài khoản:1234568
MST: 0100520387
Họ và tên người mua hàng: Dương Quốc Dạt
Đơn vị: Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
Địa chỉ: Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam
MST: 07001012681 – Ngân hàng công thương Hà Nam
Hình thức thanh toán: Chưa trả tiền
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy photo
Cái
01
22.227.270
22.227.270
Cộng tiền hàng
x
01
22.227.270
22.227.270
Thuế GTGT 10%: 2.222.727 đ
Tổng tiền thanh toán : 24.449.997 đ
Số tiền bằng chữ: Hai mươi bốn triệu bốn trăm bốn chín nghìn chín trăm bẩy đồng chẵn %
Người mua Người bán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi giao hàng hai bên tiến hành lập biên bản giao nhân với nội dung như Sau
Biên bản giao nhận tscđ MS01-tscđ
Ngày 14 tháng 12 năm 2004 qđ 186tc/cđkt-btc
Số:23
Căn cứ vào quyết định số 40 ngày 14 tháng 12 năm 2004 của công ty TNHH Tuấn Thuỷ về việc bàn giao TSCĐ Máy Photocoopy
Ban giao nhận TSCĐ
Bên giao (Bên A)
Ông Nguyễn Văn chiến: Chức vụ PGĐ Công ty TNHH Tuấn Thuỷ
Ông Trần Văn Quý: Chức vụ PGĐ kỹ thuật Công ty TNHH Tuấn Thuỷ
Bên nhận (Bên B)
Ông Nguyễn Hồng Sơn: Chức vụ GĐ Nhà máy Sợi- Công ty Dệt Hà Nam
Ông Dương Quốc Đạt: Phòng kỹ thuật-Nhà máy Sợi-Công ty Dệt Hà Nam
Tiến hành về việc bàn giao máy móc thiết bị cho Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
Địa điểm bàn giao: Địa điểm giao nhân TSCĐ tại công ty TNHH Tuấn Thuỷ
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
Đv :1000 đ
TT
Tên, Ký hiệu, quy cách cấp hạng TSCĐ
Công suất
Năm đưa vào sx
Năm đưa vào sử dụng
NG TSCĐ
Giá mua
Cước phí VC
NGTSCĐ
1
Máy Photocoopy
Cộng
27B/60s
2003
2004
22.227,27
22.22,27
100
100
22.327,27
22.327,27
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Bên giao Bên nhận
(Ký,đóng dấu) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên)
- Biểu này được lập thành hai bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ một bản có xác nhận của giám đốc
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan kế toán lập thẻ theo dõi TSCĐ căn cú vào đó để vào sổ TSCĐ
Mục đích dùng để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ của Nhà máy tình hình thay đổi nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ
Đơn vị: NMS – Công ty Dệt HN
Địa chỉ: Châu Sơn – PL- HN Thẻ TSCĐ Số: 82
Ngày lập thẻ 14 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ:Máy Photocoopy số 23 ngày 14 tháng 12 năm2004
Tên, ký hiệu, quy cách TSCĐ: Máy Potocoopy
Nước sản xuất: Việt nam Năm sản xuất 2003
Bộ phận quản lý sử dụng: Bộ phận văn phòng Năm đưa vào sử dụng 2004
Công suất diệt tích thiết kế 27B/60s
Đình chỉ sử dụng TSCĐ, ngày… tháng… năm… Lý do…
Đơn vị: ĐVN
STTCT
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày ,tháng, năm
Diễn giả
NG
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
001809
14/11/2004
Mua máy photo
22.327.270
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số… ngày…tháng… năm …
Lý do giảm
3. Hạch toán giảm TSCĐ
Tài sản cố định của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó chủ yếu là do thanh lý và nhựng bán…
Đối với những TSCĐ mà trong quá trình hoạt động nều thấy công suất TSCĐ giảm sút, TSCĐ để lại cũng không có hiệu quả hoặc không sủ dụng được nữa thì tiến hành lám đơn xin thanh lý nhượng bán gửi lên cấp trên. Nếu được sự đồng ý của ban lãnh đạo cấp trên sẽ tiến hành thanh lý TSCĐ. Kế toán căn cứ trên biên bản thanh lý để huỷ thẻ TSCĐ trên sổ chi tiêt bằng bút toán đỏ.
Tài khoản kế toán sử dụng :
TK211:” Tài sản cố định hữu hình “ phản ánh nguyên giá TSCĐ
TK214: “Hao mòn TSCĐ” phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ
TK811: “Chi phí khác “ Phản ánh giá trị còn lại của TSCĐ và các chi phí khác
TK711 :”Thu nhập khác” Phản ánh giá trị thu hồi tài sản khi thanh lý, nhượng bán
Ngoài ra kế toán còn sủ dụng một số TK khác như 111,112,152…
Ví dụ :tháng 11 năm 2004 Nhà máy Sợi – Công ty Dệt HN tiến hành thanh lý xe đưa đòn công nhân, 90- 2710 với nguyên giá 217.800.000 đ, thời gian sử dụng 10 năm, giá trị hao mòn tính đền thời điểm thanh lý 217.800.000đ
Giá trị còn lại bằng 0
Dựa vào nghiệp vụ phát sinh đó và các thủ tục liên quan. Ban thanh lý sẽ lập biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản thanh lý tscđ Số:06
Ngày 25 tháng 12 năm 2004 Nợ: TK 214
Có: TK211
Căn cứ quyết định số 95 ngày 20 tháng12 năm 2004 của Giám đốc Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam về việc thanh lýTSCĐ
I Ban thanh lý TSCĐ gồm
Bên Nhượng bán (Bên A)
Ông: Nguyễn Hồng Sơn Lâm, đại diện phòng kỹ thuật – Trưởng ban
Bà: Phạm Thị Thuý Nhuận, đại diện phòng kế toàn – Uỷ viên
Ông: Hoàng Xuân Hồng, đại diện phân xưởng sx- Uỷ viên
II Tiến hành thanh lý TSCĐ như sau
Tên, quy cách TSCĐ :Xe đưa đón công nhân, 90T- 2710
Nước sản xuất: Việt Nam
Năm sản xuất: 1996
Năm đưa vào sử dụng 1996 Số thẻ TSCĐ: 82
NG: 217.800.000đ thời gian sử dụng 8 năm
Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm này: 217.800.000đ
Giá trị còn lại: 0
III. Kết luận của ban thanh lý:TSCĐ đã khấu hao hết, không thể sử dụng được nưa tiến hành thanh lý Ngày 25 tháng 12 năm 2003
Trưởng ban thanh lý
(Ký, Ghi rõ họ tên)
IV. Kết quả thanh lý như sau:
Chi phí thanh lýTSCĐ: 1.800.000 đ
Giá trị thu hồi: 16.800.000 đ
Ngày 25 tháng 12 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Các bút toán xoá sổ TSCĐ : NợTK214: 218.800.000
Có TK211: 218.800.000
Đồng thời ghi : Nợ 009: 218.800.000
Chi phí thanh lý: Nợ TK 821: 1.800.000
Có TK 111:1.800.000
Thu nhập từ thanh lý: Nợ TK112:16.800.000
Có TK721: 1.600.000
Có TK3331: 800.000
@ Sổ chi tiết TSCĐ:
Phương pháp lập: Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi sổ chi tiết TSCĐ. Mỗi chứng từ tăng giảm được ghi một dòng trên sổ chi tiếtTSCĐ.
+ Đối với những tài sản tăng: Căn cứ vào hoà đơn mua hàng, thẻ TSCĐ kế toán ghi vào phần tăng TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng trên các nội dung nguyên giá, nước sản xuất, năm đưa vào sử dụng, khấu hao đã trích …
+ Đối với những TSCĐ giảm: Căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán kế toán ghi sổ TSCĐ trên cùng một dòng vời TS giảm với các nội dung số hiệu, ngày tháng, chứng từ, lí do giảm.
Sổ chi tiết tài sản cố định
Quý IV năm 2004
TT
Tên mã ký hiệu quy cách TSCĐ
Nước sản xuất
Năm sử dụng
NG
Thời gian sd
Khấu hao TSCĐ đã trích
Ghi giảm TSCĐ
…
2003
2004
…
SH
NT
Lý do
I
1
Nhà cửa vật KT
Nhà văn phòng
…
VN
…
1997
…
840.000.000
…
20
…
…
42.000.000
…
42.000.00
…
…
II
1
2
…
Máy móc thiết bị
Máy đánh ống
Máy sợi con Đức
…
TQ
Đức
…
2000
2002
…
134.400.000
145.018.400
…
15
10
…
…
8.960
14.501.840
…
8.960.000
14.501.840
…
…
III
1
2
…
Phương tiện VT
Ô tô con
Xe đưa đón CN
…
NB
TQ
…
2002
1996
…
85.420.000
217.810.000
…
8
8
…
…
10.677.500
27.225.000
…
10.677.500
6.225.000
…
…
06
25/12
TL
IV
1
…
Dụng cụ quản lý
Máy Photocopy
…
VN
…
2004
…
22.327.270
…
10
…
..
…
2.232.727
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
* Chứng từ ghi sổ TK211, sổ cái TK211
Căn cứ vào các chứng từ gốc, cuối tháng sau khi tập hợp số liệu kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ TK211, 214.
+ Căn cứ vào hoá đơn GTGT, thẻ TSCĐ. Kế toán tiến hành tập hợp số liệu và ghi vào chứng từ ghi sổ nợ TK 211, 214.
+ Căn cứ vào biên bản thanh lý, nhượng bán và các chứng từ khác ghi giảm TSCĐ để kế toán lập chứng từ ghi sổ có TK211.
+ Mỗi một nghiệp vụ kế toán phát sinh chỉ được ghi một lần. Sau khi đã ghi tài khoản này thì phần giá trị đó sẽ không được ghi ở tài khoản đối ứng với tài khoản đã ghi.
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ
Địa chỉ: Ghi nợ TK211
Quý IV năm 2004
Số 24 A
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
000782
00809
25/10
14/12
Máy Dệt Trung Quốc
Máy phôtô- Cty TNHH TT
…..
211
211
331
111
148 925 000
22 327 270
Cộng nợ TK211
19 925 636 400
Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Chứng từ ghi sổ
Địa chỉ: Ghi có TK211
Quý IV năm 2004 ố 24 B
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
06
153
25/11
12/10
…..
Thanh lý xe đưa đón công nhân 90T 2710
Chuyển giá trị TSCĐ sang theo dõi kho CCDC
…
214
153
211
211
…
217.800.000
76.764.000
…
Cộng có TK211
13.095.515.340
Kèm theo 02 chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kèm theo 03 chứng từ gốc
Trên cơ sở các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập bằng cách kế toán lấy số liệu tổng bên nợ hoặc bên có các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này dùng để cân đối với bảng cân đối sổ phát sinh vào cuối tháng .
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ lấy số liệu nợ, có của các tài khoản để vào sổ cái TK
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Số tiền
SH
NT
24 A
24 B
31/12
31/12
…
19.925. 636.400
13. 095 515 340
…
Cộng quý IV
…
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toá._.n trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái TK 211
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
24A
24B
31/12
31/12
Số dư đầu kỳ
…
Mua TSCĐ
Thanh lý TSCĐ
Chuyển TSCĐ sang kho CCDC
…
111
331
214
153
183.046.472.655
22.327.270
148.925.000
327.890.000
96.764.000
Cộng phát sinh
19.925.636.400
13.095.515.340
Dư cuối kỳ
189.876.593.715
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký ,họ tên )
II. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình đầu tư và sử dụng dưới tác động của nhiều yếu tố khác nhau TSCĐ của nhà máy bị hao mòn. Để thu hồi laị giá trị hao mòn của TSCĐ nhà máy tiến hành trích khấu hao bằmg cách chuyển giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị của sản phẩm làm ra
Hiện nay tại Nhà máy- Công ty Dệt Hà Nam việc tính khấu TSCĐ được tiến hành theo phương pháp khấu hoa bình quân (hay còn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tính cố định). Việc tính này có tác dụng thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cách tính khấu hoa này như sau:
=
Mức khấu hao NGTSCĐ phải trích
phải trích bình quân năm Số năm sử dụng
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng
=
Mức khấu hao bình quân năm
12
Số khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc làm tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán Nhà máy Sợi quy định những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thi tháng sau mới tiến hành trích khấu hao. Như vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau.
Số khấu hao giảm đi tháng trước
Số khấu hao tăng thêm tháng trước
Số khấu hao đã trích tháng trước
Số khấu hao phải trích tháng này
-
=
=
TSCĐ ở bộ phận nào thi tính và trích khấu hao ở bộ phận đó. Để hạch toán hao mòn và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 “ hao mòn TSCĐ” với các tiểu khoản sau
TK2141 “Hao mòn TSCĐ hữu hình”
TK2142 “Hao mòn TSCĐ thuê tài chính”
TK2143 “Hao mòn TSCĐ vô hình”
* Kết cấu TK 214 như sau
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ như nhượng bán, thanh lý…
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị TSCĐ như mua mới, tự làm, được biếu tặng…
Dư Có:Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có của doanh nghiệp
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng trong “Nguồn vốn khấu hao cơ bản” để theo dõi quá trình hình thành và sử dụng vốn cơ bản của TSCĐ
Phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng
Cuối tháng sau khi tổng hợp toàn bộ các chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao trong tháng để lập bảng phân bổ khấu hao cho tháng sau
Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tháng trước và các chứng từ tăng giảm TSCĐ trong tháng.
Phương pháp lập: Căn cứ vào dòng khấu hao tháng trước để ghi vào dòng khấu hao tháng này sau đó chi tiết cho các đối tượng sử dụng.
Dòng khấu hao trong tháng căn cứ vào khấu hao tăng trong tháng trước để tính ra số khấu hao trong tháng này mỗi TSCĐ được ghi 1 dòng trong bảng phân bổ
Công ty Dệt Hà Nam Bảng tính và phân bổ khấu hao tscđ
Nhà máy Sợi Tháng 12 năm 2004
TT
Diễn giải
Tỉ lệ KH
Toàn doanh nghiệp
Bộ phận sử dụng
Nguyên giá
Khấu hao
TK627
PXI
TK627
PXII
TK627
PXIII
TK641
TK642
I
II
1
III
1
IV
KH TSCĐ đã trích trong tháng
KH tăng trong tháng
Máy Photocopy
KH giảm trong kỳ
Thanh lý xe đưa đón công nhân
Số KH phải trích trong kỳ
22.327.270
22.327.270
217.800.000
217.800.000
976.045.223
186.060
186.060
6.225.000
970.006.283
389.321.375
389.321.375
296.321.375
296.321.375
268.321.375
268.321.375
11951.563
11.951.563
10.129.515
186.060
186.060
6.225.000
4.090.575
1. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
1.1. Sửa chữa nhỏ TSCĐ
Sửa chữa nhỏ TSCĐ là việc sửa chữa mang tính bảo dưỡng, tu dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều quy mô sửa chữa nhỏ chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. Nên việc sửa chữa tại các phân xưởng là do các kỹ sư tại phòng kỹ thuật của nhà máy tiến hành hoặc có thể do công nhân đứng máy tiến hành sửa chữa. Khi có các nghiệp vụ phát sinh kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc và định khoản.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 111, 112, 152, 153
Ta có trong tháng 12 năm 2004 tiến hành xuất kho vật tư để thay bánh răng 30T cho máy xe sợi NB và máy kéo sợi con đã bị hư hỏng
Trị giá của vật tư xuất kho là 60 000
Nợ TK 627: 60 000
Có TK 152(4): 60 000
1.2 Sửa chữa lớn TSCĐ
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết thiết bị hư hỏng trong quá trình sản xuất sử dụng nếu không thay thế sửa chữa những TSCĐ đó sẽ không hoạt động được nữa hoặc hoạt đông không bình thường chi phí để sửa chữa khá cao thời gian sửa chữa kéo dài. Vì vậy toàn bộ chi phí được tập hợp riêng sau khi hoàn thành sẽ được coi như một chi phí dự toán và được đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa theo kế hoạch) hoặc chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch).
Các bút toán thể hiện:
Trích trước chi phí sửa chữa lớn trong năm (trong kế hoạch)
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Tập hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh trong năm
Nợ TK 241(3)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 152, 331
Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 335
Nợ TK 242
Nợ TK 627, 641, …
Có TK 241(3)
Trong quý IV năm 2004 không xảy ra việc sửa chữa lớn nào
2. Ưu nhược điểm còn tồn tại của TSCĐ tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam.
2.1 Ưu điểm: Chứng từ sổ sách được ghi chép đầy đủ kế hoạch hợp lý về thời gian địa điểm số lượng
Việc tính khấu hao và phân bổ khấu hao được thực hiện đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của nhà máy
2.2 Nhược điểm
TSCĐ của nhà máy đa phần là qua nhiều năm sử dụng, đồng hành lại được bàn giao qua nhiều thế hệ kế toán khác nhau nên trong sổ thẻ TSCĐ thường thiết một số thông tin cần thiết như công suất, diện tích, thiết kế, số thẻ…
Chương II: Nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
I.Những vấn đề chung về công tác hạch toán nvl- ccdc
1. Khái niệm
1.1 Vật liệu: Là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá nó là một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cần thiết theo yêu cầu và mục đích đã định sẵn
Đặc điểm:Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất về mặt giá trị vật liệu được chuyển một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm, về mặt hình thái vật chất ban đầu
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm
1.2 Công cụ dụng cụ: Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng quy định để xếp vào TSCĐ giá trị < 1000 000đ và thời gian sử dụng < 5 năm
2. Phương pháp hạch toán NVL- CCDC
2.1 Quy trình hạch toán NVL – CCDC tại nhà máy
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký CTGS
Sổ KT chi tiết NVL, CCDC
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết N – X – T
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập sổ chi tiết NVL – CCDC. Từ các chứng từ gốc đến cuối tháng kế toán mới tiến hành lập các chứng từ ghi sổ TK 152, TK 153. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 152, TK 153.
Từ sổ chi tiết NVL – CCDC kế toán lập bảng tổng hợp N – X – T kho NVL – CCDC để theo dõi sự biến động NVL – CCDC trong kỳ. Bảng này được đối chiếu với sổ cái TK 152, TK153. Căn cứ vào sổ cái kế toán lập bảng khớp trùng cân đối số phát sinh. Bảng này được đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và cùng với bảng tổng hợp N – X – T kho NVL – CCDC để lập báo cáo tài chính
Tất cả các công đoạn vào sổ sách đều được thực hiện trên máy trừ các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký CTGS và sổ cái các TK 152, TK 153.
3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho và tính giá NVL – CCDC.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho
ở Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên đối với NVL- CCDC. Phươưng pháp này luôn theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho.
* Đánh giá NVL – CCDC: Nhà máy sử dụng giá thực tế để hạch toán, do NVL của nhà máy gồm rất nhiều loại và thường xuyên biến động nên chúng được hạch toán chi tiết theo từng loại cả về mặt hiện vật và giá trị . Giá NVL – CCDC được tính như sau:
Đối với NVL – CCDC nhập kho
+ NVL của nhà máy nhập kho chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài hoặc qua dịch vụ thương mại cũng có trường hợp nhập từ các bạn hàng trong ngành trong nước như Nhà máy Sợi Vinh, Công ty Dệt Phong Phú, Công ty Dệt May Hải Phòng… Vì vậy giá thực tế NVL – CCDC nhập kho được tính theo 2 công thức sau:
+ Đối với NVL – CCDC mua trong nước:
Các khoản chiết khấu giảm giá
Chi phí phát sinh trong quá trình thu mua
Các loại thuế không được hoàn lại
Giá mua ghi trên HĐ
Giá của NVL- CCDC nhập kho
+
-
=
=
Giá của NVL- CCDC nhập kho
+ Đối với NVL – CCDC nhập khẩu
Khoản giảm giá
Thuế nhập khẩu
Chi phí thu mua
Giá ghi trên hoá đơn không có thuế GTGT
+
+
=
-
Do nhà máy áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá NVL – CCDC nên giá nhập kho không bao gồm thuế GTGT
NVL – CCDC xuất kho
NVL – CCDC của nhà máy chủ yếu là mua ngoài nên giá thực tế của từng lần nhập kho là khác nhau để thuận tiên cho việc tính toán theo dõi của kế toán trong việc tính giá NVL – CCDC hiện nay nhà máy áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế vật tư nhập trong kỳ
Giá trị thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
+
=
Số lượng thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Đơn giá bình quân
x
Số lượng NVL – CCDC Xuất dùng
=
Giá thực tế NVL – CCDC xuất kho
Đối với bông Mỹ cott
Tồn đầu kỳ: 352.177 Kg, Đơn giá: 20.790đ/kg
Nhập trong kỳ: 280.483 Kg, Đơn giá nhập bình quân: 20.790đ/kg
Xuất trong kỳ:391.378 Kg
Căn cứ vào đó kế toán tính giá NVL xuất kho là:
=
Giá đơn vị bình quân bông Mỹ cott
352.177 x 20.790 + 280.438 x 20.790
352.177 + 280.483
= 20.790đ/kg
Giá thực tế vật liệu xuất kho:20.790 x 391.378 = 8.136.148.620đ
4. Để hạch toán NVL – CCDC kế toán sử dụng các TK sau:
* TK152: “ Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có tình hình tăng giảm của NVL theo giá thực tế và được mở chi tiết cho từng loại NVL
Kết cấu TK.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế NVL trong kỳ như mua ngoài …
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị NVL thực tế trong kỳ như xuất dùng, xuất bán…
Dư Nợ: Giá trị thực tế NVL tồn kho
TK 152 được chi tiết thành các TK sau
TK 1521: NVL chính
TK 1521: NVL phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị XDCB
TK 1526: Vật liệu khác
* TK153: “Công cụ dụng cụ”
Kết cấu TK153 giống kết cấu của TK 152,
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như TK111, TK112, TK331,621, 627,641,…
5. Hạch toán chi tiết NVL – CCDC.
* Trường hợp nhập kho NVL – CCDC
Khi mua hàng về căn cứ vào HĐ GTGT nhà máy lập biên bản kiểm nghiệm để kiểm tra số thực tế nhập kho và viết phiếu nhập kho NVL – CCDC. Công việc này do thủ kho và kế toán NVL – CCDC đảm nhiệm.
Ngày 10 tháng 11 năm 2004 thu mua nhập kho 6.264 Kg bông RCK Malaysia tổng giá mua chưa thuế GTGT là 95.651.280đ, thuế GTGT 10%. Toàn bộ tiền hàng nhà máy chưa trả cho Nhà máy Sợi Vinh, chi phí thu mua 650.000đ nhà máy đã trả bằng tiền mặt
Bút toán thể hiện:
Nợ TK 152: 95.651.280
Nợ TK 133: 9.565.128
Có TK 331: 105.216.408
Nợ TK 152: 650.000
Có TK 111: 650.000
Hoá đơn gtgt mẫu số 01GTKT- 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng EC/2004B
Ngày 10 tháng 11 năm 2004 Số: 0000567
Đơn vị bán hàng: Nhà máy Sợi Vinh
Địa chỉ: Số 33 - Đường Nguyễn Văn Trỗi – Phường Bến Thuỷ – Tp Vinh – Nghệ An – Tel: 038 885 187
MST: 0100100826-001 Ngân hàng công thương Tp Vinh Nghệ An
Đơn vị mua hàng: Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
Địa chỉ: Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam
MST: 07001012681 – Ngân hàng công thương Hà Nam
Hình thức thanh toán: Mua chịu
Đơn vị:đồng
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bông RCK Malaysia
Kg
6264
15.270
95.651.280
Cộng tiền hàng
x
6264
15.270
95.651.280
Thuế suất GTGT 10%: 9.565.128đ
Cộng tiền hàng:105.216.408đ
Tổng tiền thanh toán: 105.216.408đ
Tổng tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu hai trăm mười sáu nghìn bốn trăm linh tám đồng%
Người mua Người bán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Lập biên bản kiểm nghiệm khi hàng về đến nhà máy
Công ty Dệt Hà Nam
Nhà máy Sợi biên bản kiểm nghiệm
(vật tư,sản phẩm hàng hoá) Số :290 Ngày 11 tháng 11 năm 2004
Căn cứ vào HĐ số 0000567 ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Nhà máy Sợi Vinh
* Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông : Lê Việt Tùng Trưởng ban
Bà :Lê Thị Xuân Uỷ viên
Bà : Dương thị Nụ Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư,
MS
PT KN
ĐV
Số lượng
Kết quả
CT
TN
Đạt TC
Sai TC
1
Bông RCK Mal
Cộng
B00041
x
Cân
x
Kg
x
6.264
6.264
6.264
6.264
6.264
6.264
0
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm:Toàn bộ đúng theo HĐ và đủ tiêu chuẩn nhập kho.
Trưởng ban Thủ kho Người giao Phụ trách cung ứng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Trên cơ sở HĐGTGT của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư phòng vật tư viết phiếu nhập kho riêng phần thực nhập do thủ kho ghi phiếu nhập kho được sử dụng trong trường hợp nhập kho NVL – CCDC do mua ngoài và nó là căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán.
Công ty Dệt Hà Nam Phiếu nhập kho Số: 80
Nhà máy Sợi Ngày 11 tháng 11 năm 2004 Nợ TK:152,133
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hiếu Có TK:331
Theo HĐ số 000309 ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Nhà máy Sợi Vinh
Nhập tại kho: Bông - Chị Ngân
Đơn vị: đồng
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sp
MS
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
TN
1
Bông RCK Malaysia
B00058
Kg
6264
6264
152.70
95.651.280
Cộng
x
x
6264
6264
x
95.651.280
Tiền thuế GTGT 10%: 9.565.128đ
Tổng tiền thanh toán: 105.216.408đ
Viết băng chữ: Một trăm linh năm triệu hai trăm mười sáu nghìn bốn trăm linh tám đồng%
Ngày 11 tháng 11 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
*Trường hợp xuất kho NVL – CCDC
Thủ tục xuất kho: Khi có nhu cầu cần sử dụng vật tư thì các bộ phận sản xuất viết phiếu xin cấp vật tư. Sau khi được ký duyệt phòng vật tư căn cứ vào nhu cầu và số lượng vật tư có trong kho để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm hai liên liên 1 lưu tại phòng kế toán, liên 2 giao cho người xin cấp vật tư đến kho để lĩnh vật tư. Thủ kho kiểm tra chưng từ nếu thấy hợp lý, hợp lệ thì tiến hành xuất kho, ký vào phiếu xuất kho và giữ lại một phiếu xuất kho để ghi thẻ kho. Sau khi ghi số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, thủ kho sẽ tập hợp phiếu nhập ,xuất kho và định kỳ 3-5 ngày chuyển lên phòng kế toán để kế toán vật tư tiến hành hoàn thiên các chứng từ của vật tư xuất kho.
Công ty Dệt Hà Nam Phiếu xin cấp vật tư
Bộ phận: Nhà máy Sợi Ngày 03 tháng 12 năm 2004
Họ tên (Người đề xuất): Lương Thị Nụ
Địa chỉ: XI – Bp Thống kê
TT
Tên vật tư, hàng hoá
Mục đích sử dụng
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Xin cấp
Thực cấp
1
2
3
4
Bông Mỹ 1-1/16
Bông Mỹ Cott
Bông RCK Malaysia
Bông RCK Pakistan
SXSP
SXSP
SXSP
SXSP
B000256
B0001
B00041
B00042
Kg
Kg
Kg
Kg
16.390
9330
2500
13400
16.390
9350
2500
13500
Tổng cộng
41620
41740
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán VT – TB căn cứ vào phiếu xin cấp vật tư và số lươmng thực có trong kho viết phiếu xuất kho cho bộ phận sử dụng .Bộ phận này sẽ mang phiếu xuất kho xuông kho để linh vật tư.
Công ty Dệt Hà Nam Phiếu xuất kho Mẫu 02- VT
Bộ phận : Nhà máy Sợi Ngày 03 tháng 12 năm 2004 Số :240
Họ tên người nhận: Nguyễn thị Hằng Nợ TK621
Địa chỉ: XIII- Bộ Phận Thống kê Có TK152
Lý do xuất kho: Xuất để SXSP - XIII
Xuất tại kho: Bông – Chị Ngân
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, sp
MS
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
TX
1
2
3
4
Bông Mỹ 1- 1/16
Bông Mỹ Cott
Bông RCK Malaysia
Bông RCK Pakistan
B000265
B0001
B00041
B00042
Kg
Kg
Kg
Kg
16390
9330
2500
13400
16390
9350
2500
13500
18.720
20.790
15.308
16.390
306.820.800
194.386.500
38.270.000
221.265.000
Tổng cộng
41820
41740
-
760.742.300
Ngày 03 tháng 12 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Thủ kho Phụ trách cung tiêu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cột đơn giá và cột thành tiền cuối tháng sau khi nhà máy hoàn tất việc nhập kho NVL kế toán tiến hành tính giá và ghi vào cột đơn giá, thành tiền song song v ới việc định khoản
Nợ TK621: 760.742.300
Có TK152: 760.742.300
* Phương pháp ghi sổ:
Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để theop dõi chi tiết nhập, xuất, tồncác loại NVL- CCDC.
+ Tại kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhạp xuất do kế toán gửi xuống thi ghi số thực nhập, thực xuất vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho đồng thời lập thẻ thẻ kho, thẻ kho được thủ kho lập và xắp xếp theo loại, nhóm vật tư để tiện theo dõi cho việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất kho cho phòng kế toán.
Công ty Dệt Hà Nam thẻ kho
Bộ phận : Nhà máy Sợi Ngày 01 tháng 10 năm 2004
Tờ số 27
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bôngrơi chải kỹ Malaixia
Mã số: B00041 Đơn vị tính: Kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày N- X
Số lượng
Kt ký
SH
N- T
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
70
150
157
80
160
240
89
20/10
25/10
29/10
11/11
25/11
03/12
25/12
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Xuất
Nhập
Xuất
Xuất
Nhập
20/10
25/10
29/10
11/11
25/11
03/12
25/12
16.773
6.264
3.450
4.456
9.261
121.140
13.500
352.177
368.950
364.494
355.233
361.497
240.357
230.307
x
x
x
Cộng p/s
26.487
148.357
230.307
+ Tại phòng kế toán:
Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất kho do thủ kho gửi lên phòng kế toán kiểm tra chứng từ và đến cuối kỳ ghi cột đơn giá và thành tiền (hoàn chỉnh bộ chứng từ nhập, xuất), phân loại chứng từ. Sau đó ghi vào sổ chi tiết NVL – CCDC, sổ chi tiết này được mở cho từng loại NVL – CCDC. Để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. Cuối kỳ sau khi ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ nhập, xuất tồn vào sổ. Kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết để tính ra tổng số nhập, xuất, tồn của từng loại NVL – CCDC. Sổ này được đối chiếu với thẻ kho nếu thấy số liệu chính xác thì kế toán ký xác nhận vào thẻ kho. Sau đó căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp N – X – T vật tư. Sổ này do kế toán tổng hợp tập hợp.
Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hoá
Quý I năm 2004
TK152
Tên kho: Bông – Chị Ngân
Tên quy cách vật tư sản phẩm hàng hoá: Bông rơi chải kỹ Malaxia Đơn vị: Kg
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
TK
ĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
70
150
157
80
160
240
89
20/10
25/10
28/10
11/11
25/11
03/12
25/12
Dư đầu kỳ
Nhập của Cty Dệt PP
Xuất cho SXSP XI
Xuất cho SXSP XII
Nhập của NM Sợi Vinh
Xuất cho SXSP XI
Xuất cho SXSP XIII
Nhập NMS Vinh
15.300
15.500
15.308
15.308
15.270
15.308
15.308
15.270
331
621
621
331
621
621
111
16.773
6.264
3.450
259.981.500
95.651.280
52.681.500
4.456
9.261
121.140
13.500
68.212.448
141.767.388
1.854.411.120
206.658.000
352.177
368.950
364.494
355.233
361.497
240.357
226.857
230.307
5.388.308.100
5.648.289.600
5.580.077.152
5.438.309.764
5.533.961.044
3.679.549.924
3.472.891.924
3.525.573.424
26.487
408.314.280
148.357
2.271.048.956
230.307
3.525.573.424
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Căn cứ vào các sổ chi tiết NVL – CCDC kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp N – X – T kho NVL – CCDC vào cuối mỗi quý
Phương pháp lập: Lấy số dòng tổng cộng N – X – T trong kỳ và các chỉ tiêu dư đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ chi tiết vật tư. Mỗi loại vật tư ứng với một dòng trên bảng tổng hợp
Công ty dệt hà nam Bảng tổng hợp N – X – T vật liệu
Nhà máy sợi Quý IV năm 2004 ĐV: 1000Đ
TT
Tên sản phẩm hàng hoá vật tư
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
…
Bông Mỹ Cott
Bông RCK Mal
Bông Mỹ1-1/16
Bông thô TN
Bông TN Mỹ
Bông Hồi VN
…
352.177
352.177
118.700
1.245
293.270
…
7.321.759,83
5.388.308,1
2.219.690
17.786,186
7.100.653,24
…
280.483
26.487
320.240
4.260
…
5.831.241,57
408.314,28
5.997.266,8
63.900
-
…
391.780
148.357
425.000
5.505
275.245
…
8.136.748,62
2.271.048,956
7.956.000
81.688,695
6.664.231,94
…
241.282
230.307
13.940
0
18.025
…
5.016.252,78
3.525.573,424
260.956,8
0
436.421,3
…
Cộng
1143240
22.370.470,98
2590460
50.853.039,78
2490579
48.848.595,964
1243121
24.377.914,79
Hạch toán và phân bổ chi phí CCDC
CCDC là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn và thời gian sử dụng để xếp vào TSCĐ . Bởi vậy CCDC mang đầy đủ đặc điểm như TSCĐ hữu hình, tuy nhiên do đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động CCDC của nhà máy gồm các loại sau:
+ Các loại bao bì dùng để đóng gói sản phẩm như bao may in, bao PP..
+ Các dụng cụ khác để phục vụ cho sản xuất như lược dệt, đệm carton 3 lớp, vòi chữa cháy…
Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào thời gian và quy mô sản xuất cũng như thời gian tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh để xây dựng số lần phân bổ CCDC
Trường hợp xuất dùng CCDC với số lượng nhỏ giá trị không nhiều thì toàn bộ giá trị xuất dùng hết vào trong kỳ và chỉ phân bổ 1 lần cho các đối tượng sử dụng
Bút toán thể hiện:
- Nợ TK 627(3)
Có TK 153
Trường hợp xuất CCDC có giá trị tương đối lớn và tham gia vào hoạt động Sản xuất kinh doanh trên 1 năm tài chính kế toán sẽ áp dụng phân bổ 2 lần
Bút toán thể hiện:
- Nợ TK 242
Có TK153
- Nợ TK 627(6273)
Có TK 153
Xuất Đệm Cott lược dệt thuộc loại phân bổ 4 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là 322.247.600đ
Kế toán định khoản
+ Nợ TK 242: 322.247.600
Có TK 153: 322.247.600
+ Nợ TK 627(3): 80.561.900
Có TK 153: 80.561.900
6. Kiểm kê vật liệu công cụ dụng cụ hạch toán xử lý vật CCDC thừa thiếu.
Cuối kỳ nhà máy tiến hành kiểm kê kho 1 lần để xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư sản phẩm hàng hoá có ở kho từ đó xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư ,sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu và ghi sổ kế toán
Kế toán sử dụng:
TK3381: Để phản ánh giá trị hàng thừa
TK138: Để phản ánh giá trị hàng thiếu
Kết cấu TK
* TK3381: “Tài sản thừa chờ xử lý”
Bên Nợ TK: Phản ánh hàng thừa đã xử lý.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng thừa
TK3381 không có số dư do cuối kỳ doanh nghiệp sẽ điều chỉnh xử lý
- TK1381: “Tài sản thiếu chờ xử lý”
+ Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng thiếu
+ Bên Có: Phản ánh giá trị hàng thiếu đã xử lý
TK này không có số dư
Trong quý I năm 2004 không có phát sinh nghiệp vụ nào thừa thiếu NVL – CCDC điều này cho thấy việc quản lý bảo quản và kiểm kê các NVL – CCDC được thắt chặt và được diễn ra một cách thường xuyên, công việc tiến hành tốt. Như vậy cũng nhờ việc kiểm kê này góp phần thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy diễn ra thường xuyên
Số vòng quay vật liệu tồn kho
=
Giá vốn NL - CCDC
Vật liệu tồn kho bình quân
48.848.595.964
= x 2 = 26.166 (vòng)
1.143.240 + 2.590.460
= = = 0,0034 (lần)
Dựa vào chỉ tiêu trên có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy diễn ra khá tốt. Doanh nghiệp đầu tư cho NVL tồn kho thấp nhưng vẫn thu được doanh cao.
Khoảng cách trung bình giữa 2 lần nhập kho vật liệu Là khoảng thời gian phù hợp để dự trữ NVL chờ tới lần nhập sau mà không gây gián đoạn sản xuất
II. Hạch toán tổng hợp NVL – CCDC.
1. Hạch toán tổng hợp NVL – CCDC
Tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam tiến hành hạch toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh một cách liên tục thường xuyên, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho NVL – CCDC trên tài khoản kế toán và sổ kế toán
2. Bảng phân bổ NVL – CCDC
* Căn cứ trên các phiếu xuất kho NVL – CCDC kế toán tiến hành phân loại vật tư mỗi loại vật liệu phân loại theo đối tượng sử dụng sau đó lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Căn cứ vào đó để kế toán có thể tập hợp số liệu vào bảng phân bổ NVL - CCDC.
Bảng kê chi tiết vật liệu xuất
Quý I năm 2004
TT
Diễn giải
CT
TK Nợ
TK Có
621
627
…
152
153
I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
IV
V
VI
Phân xưởng I
Bông Mỹ Cott
Bông TP 1-1/16
Ông côn giấy
…
Phân xưởng II
Bông Mỹ 1-1/8
Bông tây phi1-1/18
Dây đai A60
…
Phân xưởng III
BôngRCK Malaxia
Bông hồi Việt Nam
Bao PP
…
Xuất bán
…
Bộ phận BH
…
Bộ phận DN
…
16.926.463.240
425.560.000
560.748.000
…
17.975.642.780
1.240.567.890
960.240.560
…
12.231.152.120
506.408.960
176.860.972
…
940.999.752
123.520
…
705.762.573
1.580.650
…
511.537.213
950.467
…
17.637.208.732
425.560.000
560.784.000
…
18.475.978.779
1.240.567.890
960.240.560
1.580.650
…
12.562.449.077
12.562.449.077
…
124.759.367
…
36.666.000
…
8.540.000
…
230.254.260
123.520
…
205.426.574
…
180.240.256
950.467
…
Cộng
47.133.258.140
48.845.595.964
615.921.090
Bảng phân bổ NVL- CCDC
TT
Diễn giải
TK
152
153
1
2
3
4
5
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
PXIPXIIPXIII
TK627 – Chi phí sản xuất chung
PXIPXIIPXIIITK632 – Xuất bán
TK 641 – Chi phí quản lý bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
47.133.258.140
16.926.463.240
17.975.642.780
12.231.152.120
1.542.378.448
710.745.492
500.335.999
331296.957
124.759.376
36.660.000
8.540.000
615.921.090
230.254.260
205.426.574
180.240.256
Bảng phân bổ NVL - CCDC
Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị: đvn
Tổng cộng
48.845.595.964
615.921.090
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc và các chứng từ liên quan kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ TK152, TK153
Chứng từ ghi sổ
Ghi có TK152
Ngày31 tháng12 năm 2004
Số: 24B
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho NVL cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
621
627
632
641
642
152
152
152
152
152
47.133.258.140
1.542.378.448
124.579.376
36.660.000
8.540.000
Tổng phát sinh
48.845.595.964
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Ghi có TK153
Ngày31 tháng12 năm 2004
Số: 25B
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho CCDC cho sản xuất kinh doanh trong kỳ
627
153
615.927.090
Tổng phát sinh
615.927.090
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Căn cứ trên các chứng từ ghi sổ kế toán tién hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK152,153
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được lập bằng cách kế toán lấy dòng tổng cộng của chứng từ ghi sổ để vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ’. Sổ này dùng để đối chiếu vời bảng cân đối số phát sinh vào cuối quý
Ví dụ: căn cứ vào chứng từ ghi sổ ghi có TK152, ta lấy dòng tổng cộng Nợ hoặc Có để ghi vào “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ “
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
QuýVI Năm 2004
Chứng từ
Số tiền
SH
N- T
…
24B
25B
…
…
31/12
31/12
…
…
48.845.595.964
615.921.090
…
Đồng thời trên cơ sở chứng từ ghi sổ ghi Có và ghi Nợ các TK, kế toán căn cứ vào đó để ghi sổ cái liên quan. Cụ thể kế toán sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 152, TK153 đối ứng với TK 111, TK112… để ghi vào cột số tiền trên sổ cái TK 152, TK153
Sổ cái
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Quý IV Năm 2004
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
…
24A
24B
…
31/12
31/12
Dư đầu kỳ
…
Bảng kê nhập NVL
Xuất kho NVL
…
331
621
627
632
641
642
22.370.470.980
…
41.027.738.590
…
47.133.258.140
1.542.378.448
124.759.376
4.659.782
1.076.050
Cộng phát sinh
50.853.039.780
48.845.595.964
Dư cuối kỳ
24.377.914.796
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Tên tài khoản: Công cụ dụng cụ
Số hiệu: 153
Quý IV Năm 2004
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
…
45A
45B
…
31/12
31/12
Dư đầu kỳ
…
Bảng kê nhập CCDC
Xuất kho NVL
…
331
627
525.960.450
…
45.960.780
…
615.921.090
Cộng phát sinh
820.145.678
615.921.090
Dư cuối kỳ
730.185.038
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chương III
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Khái niện và phương pháp hạch toán
1.1. Khái niệm: Lao động là hoạt động chân tay hoạt dộng trí óc của con người nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết thoả mãn nhu cầu xã hội
Tiền lương: Là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng, công việc của họ. Mặt khác bản chất của tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Hiện nay tại nhà máy có 500 cán bộ công nhân viên
1.2. Phương pháp hạch toán tiền lương
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền lương luôn được coi là đòn bảy kinh tế kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Do đó việc hạch toán và phân bổ tiền lương phải được tạp hợp một cách chính xác và đầy đủ, kịp thời tình hình hiện có và sự biến động về số lượng chất lượng tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động để người lao động yên tâm vững trí và ngày càng nâng cao NSLĐ.
Sơ đồ hạch toán tiền lương tại nhà máy
Chứng từ xác định kết quả LĐ
Giấy nghỉ ốm,học, họp, phép
Bảng chấm công
Bảng TT lương tổ
Bảng TT lương các phân xưởng
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Bảng tổng hợp TT lương toàn doanh nghiệp._. IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
Dư đầu kỳ
…
Phải thu khách hàng
Thuế VAT phải nộp
Hàng bán bị trả lại
Hoàn lại thuế
Khách hàng trả nợ
511
333
531
333
111
14.340.568.960
46.650.742.380
4.665.074.238
318.635.717
31.863.572
10.041.721.320
Cộng phát sinh
68.805.658.957
69.263.313.744
Dư cuối kỳ
13.882.914.173
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán với nhà cung cấp
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp, người bán vật tư, sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ… Kế toán sử dụng TK331 “ Phải trả người bán”. TK này được mở chi tiết theo từng đôi tượng tương tự như TK131
Kết cấu TK331
Bên Nợ:
Số tiền đã trả cho người bán (kể cả đặt trước)
Các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại được nhà cung cấp, người bán chấp nhận
Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán, thanh toán bù trừ nợ vô chủ…
Bên Có:
Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư…
Số tiền ứng trước, trả thừa được nhà cung cấp, người bán trả lại
Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải trả người bán (chênh lệch tăng tỷ giá, điều chỉnh tăng giá tạm ứng)
Dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng trước hoặc trả thừa cho người bán
Dư Có :Số tiền còn phải trả người bán nhà cung cấp
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán
TK111,112…
TK331
TK111,112
Thanh toán bằng tiền
Thu hồi tiền trả thừa
kể cả đặt trước
TK511
TK151,152,153
212,213,241
Thanh toán bằng hh
sản phẩm , dịch vụ
Giá trị vật tư
tài sản …mua chịu
TK131
TK133
Thanh toán bù trừ
Thuế GTGT
TK152,153..
đầu vào
Giảm giá hàng mua
TK627,641,..
chiết khấu TM,..
Dịch vụ
TK133
mua chịu khác
Thuế GTGT
tương ứng
- Phương pháp hạch toán:
+Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các khoản phải trả cho ngườ bán. Kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp của tường chứng từ và căn cứ vào chứng từ gốc để lập sổ chi tiết. Sổ này được theo dõi cho bên có và bên nợ TK331
Ví du: lấy ví dụ với tên khách hàng là công ty Dệt Phong Phú.
Công ty Dệt Hà Nam – Nhà máy Sợi Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Châu Sơn – Phủ Lý – Hà Nam TK331
Đối tượng: Công ty Dệt Phong Phú
Quý IV năm 2004
TT
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư
Nợ
Có
Nợ
Có
70
90
87
31/12
31/12
31/12
Số dư đầu kỳ
Nhập bông
Nhập bông
Thanh toán tiền 20/10
.
.
.
152
133
152
133
111
285.979.923
259.981.500
25.998.150
676.783.100
67.678.310
1.987.284.500
Cộng phát sinh
6.390.169.048
8.919.846.023
Dư cuối kỳ
4.516.916.048
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ trên các sổ chi tiết TK331. Đến cuối quý kế toán tiến hành lập bẳng thanh toán với nhà cung cấp . Mỗi một đối tượng khách hàng được ghi một dòng tương ứng trên bảng tổng hợp.
Công ty Dệt Hà Nam Sổ tổng hợp thanh toán với người bán
Nhà máy Sợi Tên TK331
Quý IV năm 2004
TT
Diễn giải
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
Công ty Dệt P. Phú
Nhà Máy Sợi Vinh
.
.
.
1.987.284.5000
869.378.400
6.390.169.048
998.720.640
8.914.846.023
889.814.610
-
4.516/961.475
760.472.370
Cộng phát sinh
-
19.931.621.127
79.504.127.160
83.035.444.799
-
23.462.938.716
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Tên tài khoản: “Phải trả người bán ”
Số hiệu: 331
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
Dư đầu kỳ
…
Mua NVL- CCDC chưa trả tiền
Thanh toán nợ khách hàng
…
152
153
133
111
112
12.506.240.680
24.934.340.686
19.931.621.127
41.027.738.390
106.233.715
4.113.397.296
Cộng phát sinh
79.504.127.160
83.035.444.749
Dư cuối kỳ
23.462.938.716
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà nước
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với ngân sách nhà nước về các khoản thuế,phí, lệ phí…Kế toán sử dụng TK333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” TK này được mở chi tiết theo từng khoản nghĩa vụ (Phải nộp, đã nộp,còn phải nộp, nộp thừa)
Kết cấu TK 333
Bên Nợ:
Các khoản đã nộp ngân sách Nhà nước
Các khoản trợ cấp trợ giá đã được ngân sách duyệt
Các khoản, nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp Nhà nước
Bên Có:
Các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
Các khoản trợ cấp trợ giá đã nhận
Dư Có: Các khoản còn phải nộp ngân sách Nhà nước
Dư Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho ngân sách Nhà nước hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá được ngân sách Nhà nước duyệt nhưng chưa nhận
TK333 được mở chi tiết thành các khoản tương ứng với từng loại thuế theo luật thuế hiện hành
Bên cạnh TK333 kế toán còn sử dụng TK133 thuế GTGT được khấu trừ
Kết cấu TK 133
Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh
Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ trong kỳ
+ Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không được khấu trừ, số đã hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại…)
Dư Nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vàồcn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng chưa được nhận.
- TK133 có 2 tiểu khoản
TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
TK1332: Thuế GTGT được trừ vào TSCĐ
*Cách tính thuế:Thuế GTGT được tính vào giá tính thuế và thuế suất GTGT. Số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế GTGT đầu vào
Thuế GTGT đầu ra
Số thuế GTGT phải nộp
-
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên HĐ GTGT mua hàng hoá , dịch vụ hay chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu
Thuế GTGT đầu vào
=
Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
x
Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra
=
Thuế GTGT đầu ra
Trong đó
* PHương pháp hạch toán
- Căn cứ trên các chứng từ gốc kế toán tập hợp số liệu tiến hành vào chứng từ ghi sổ TK133 và TK333. Ta lấy ví dụ về chứng từ ghi sổ TK 133 như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số 89A
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Nhập kho NVL
133
133
133
111
112
331
103.264.291
4.412.900
4.102.773.859
Cộng phát sinh
8.487.553.459
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Số 89A
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Trích yếu
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Xuất kho TP,HH bán thu tiền mặt
Bán chịu khách hàng
…
112
131
333
333
30.429.298
4.445.626.445
…
Cộng phát sinh
4.330.425.509
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
*.Kế toán tiền tạm ứng
Tạm ứng là khoản tiền hay vật tư mà doanh nghiệp giao cho cá nhân hoặc bộ phận thuộc nội bộ doanh nghiệp thực hiện. Để hạch toán kế toán sử dụng TK 141 “ Tạm ứng” TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng nhận tạm ứng
Kết cấu của TK141:
Bên Nợ: Số tiền vật tư đã tạm ứng cho CBCNV
Bên có: Thanh toán số tạm ứng theo số thực chi
Xử lý số tạm ứng chi không hết thu lại hoặc trừ vào lương
Dư Nợ: Số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán
Khi có nhu cầu về vấn đề tạm ứng đôi tượng phải có các giấy tờ và được sự chấp nhận của cán bộ lãnh đạo của nhà máy sau khi đã hoàn tất các công việc trong kỳ, cuối kỳ đối tượng sử dụng phải trình bày các hoạt động diễn ra trong kỳ cho ban lãnh đạo
Cuối kỳ căn cứ vào các giấy đề nghị tạm ứng và bảng tổng hợp TK141 để đối chiếu với giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Ngày 25 tháng 11 năm 2004
Họ và tên : Phạm Xuân Đính
Địa chỉ: lái xe 90T – 35
Số tiền được thanh toán theo bảng dưới đây: Đơn vị: 1000đ
TT
Diễn giải
Số tiền
I
1
2
II
1
2
III
1
2
Số tiền tạm ứng
Số tiền các đợt ứng trước chi chưa hết
Số tạm ứng chi kỳ này
Số tiền đã chi
Phiếu chi số 0203
Phiếu chi số 0271
Chênh lệch
Số tạm ứng chi không hết
Số chi quá tạm ứng
2 900
0
2 900
2 700
1300
1400
200
400
0
Ngày 25 tháng 11 năm 2004
Người thanh toán Kế toán trưởng Thủ quỹ Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Tên tài khoản: “Tạm ứng”
Số hiệu: 141
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
Dư đầu kỳ
Thanh toán tiền T.Ư
Dư cuối kỳ
111
641
317.561.000
55.778.000
260.193.000
1.340.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
chương VIII
kế toán nghiệp vụ hoạt động tài chính và bất thường
I.Hoạt động tài chính
1.Những vấn đề chung về hoạt dộng tài chính
*.Khái niệm
Hoạt động tài chính : là những hoạt động có liên quan đến viêc huy động, quản lý, phân phối và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả các khoản chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và doanh thu của hoạt động tài chính
* Hoạt động tài chính của doanhh nghiệp là các hoạt động liên quan tới nguồn vốn vay và khoản tiền gửi ngân hàng.
- Để theo dõi hoạt động tài chính kế toán sử dụng TK635 “Chi phí tài chính” và TK515 “Thu nhập hoạt động tài chính”.
Kết cấu TK635 “chi phí hoạt động tài chính”
Bên Nợ: Phản ánh chi phí hoqạt động tà chính tăng lên tăng lên
Bên Có: + Các nghiệp vụ làm giảm chi phí tài chính
+ Kết chuyển chi phí tài chính sang TK911
TK635 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu TK515 “doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:+ Phản ánh phần doanh thu giảm
+ Kết chuyển sang TK911
Bên Có: Phản ánh phần doanh thu tăng lên trong kỳ
TK515 không có số dư cuối kỳ
Trong kỳ căn cứ vào số phát sinh của TK635, TK515 và các chứng từ ghi sổ
TK515,TK635 để ghi vào sổ cái TK635 và TK515
Sổ cái
Tên tài khoản: “Doanh thu HĐTC ”
Số hiệu: 515
Quý IVnăm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
Chi tiền gửi ngân hàng
K/C chi phí HĐTC
112
911
80.135.460
80.135.460
Cộng P/S
80.135.460
80.135.460
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Tên tài khoản: “Chi phí HĐTC”
Số hiệu: 635
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
…
Dùng TGNH trả nợ lãi vay
Chiết khấu thanh toán
K/C chi phí HĐTC
112
131
911
…
381.500
371.000
37.640.960
Cộng P/S
37.640.960
37.640.960
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Hoạt động bất thường
@.Khái niệm
Hoạt động bất thường : là những hoạt động còn lại mà doanh nghiệp chưa kể vào hoạt động kinh doanh ở trên. Hoạt động bất thường có thể bao gồm: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân, nợ không ai đòi hoặc nợ khó đòi. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng hoạt động bất thường trên.
Để hạch toán hoạt động bất thường kế toán sử dụng TK711và TK811
TK821 “Chi phí HĐBT”
TK721 “ Thu nhập HĐBT”
Kết cấu: Tương tự TK635 và TK515
Căn cứ vào các NVKT phát sinh và các chứng từ ghi sổ liên quan kế toán ghi vào sổ cái TK711 và TK811
Sổ cái
Tên tài khoản: “Thu nhập HĐBT”
Số hiệu: 711
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
31/12
31/12
Bảng kê thu TGNH
Bảng kê thu tiền mặt
Phải thu khách hàng
K/C thu nhập khác
112
111
131
911
1.414.952.340
400.324.305
934.450.630
80.177.405
1.414.952.340
1.414.952.340
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sổ cái
Tên tài khoản: “Chi phí HĐBT”
Số hiệu: 811
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
31/12
31/12
Thanh lý TSCĐ
Xoá sổ nợ khó đòi
…
K/C chi phí HĐTC
111
331
1800.000
94.724.327
…
1.395.391.560
1.395.391.560
1.395.391.560
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chương IX
Kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn
I. Vốn chủ sở hữu
1.Khái niệm
*.Vốn chủ sở hữu (Vốn CSH): Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn CSH không phải là một khoản nợ
*.Vốn CSH của công ty được hình thành từ 2 nguồn sau:
- Nguồn đóng góp ban đầu và bổ xung của các nhà đầu tư đây là nguồn vốn CSH chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn CSH của doanh nghiệp. Nguồn này được hình thành do các thành viên cùng đóng góp vốn.
- Nguồn đóng góp bổ xung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất nó là lợi nhuận chưa phân phối (Lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của nhà máy
1.Hạch toán nguồn vốn kinh doanh
*. Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được dùng vào mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này được hình thành khi mới thành lập doanh nghiệp (do CSH đóng góp ban đầu) và được bổ xung vào quá trinh sản xuất kinh doanh.
*. Để hạch toán nguồn vốn kinh doanh kế toán sử dụng TK411 “Nguồn vốn kinh doanh”. TK411 được mở chi tiết theo từng nguồn hình thành
Kết cấu TK411
Bên Nợ: Nguồn vốn kinh doanh giảm (Trả lại vốn góp)
Bên Có: Nguồn vốn kinh doanh tăng lên (Nhận liên doanh, bổ xung …)
Dư Có: Nguồn vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp
Sơ đồ hạch toán
TK111,112…
TK411
TK111,112…
Nguồn vốn giảm
Nhận vốn góp do
do trả lại cổ đông
cổ đông đóng góp
TK211,213
TK421,414,431
Nguồn vốn giảm do
Bổ xung từ lợi nhuận
trả lại bằng TSCĐ
và từ các quỹ
Sổ cái
Tên tài khoản: “Nguồn vốn kinh doanh”
Số hiệu: 411
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Bổ xung NVKD
Kế chuyển lãi tăng vốn
111
421
46.605.271.160
3.580.924.989
419.075.011
Cộng P/S
Số dư cuối kỳ
50.605.261.160
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
*. Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần và thu nhập thuần của tất cả các hoạt động với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra.
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, giá thành hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính bao gồm tiền thuê tài sản, lãi tiền vay,…
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác của các hoạt động khác, các hoạt động còn lại.
*. Để hạch toán kế toán sử dụng TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Kết cấu TK421
Bên Nợ:
Số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp
Chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh
Bổ xung nguồn vốn kinh doanh
Nộp lợi nhuận cho cấp trên
Bên Có:
Số lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Xử lý các khoản lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
Dư Nợ: Số lỗ chưa xử lý
Dư Có: Số lãi chưa phân phối
Sơ đồ hạch toán
TK911
TK421
TK911
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
TK333
TK138,411
Thuế phải nộp ngân sách
Xử lý vốn trừ vào
vốn kinh doanh
TK338,111,112
TK333,431,..
Tạm chi, chi bổ xung
cho các thành viên
Số tạm
phân phối
TK415,414,431
Lập quỹ doanh nghiệp
tạm tính trích bổ xung
TK411
Bổ xung
nguồn vốn
Chương X: Công tác kế toán và quyết toán
I. Phương pháp trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường của nhà máy trong một thời gian nhất định, là biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ
Để xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định được doanh thu và giá vốn hàng bán và các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí quản lý DN
Chi phí bán hàng
Giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-
-
-
=
Để hạch toán quá trình xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán sử dụng TK911 “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”
*Nội dung và kết cấu TK911
Bên Nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Chi phí hoạt động bất thường
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển lợi nhuận trước thuế của các hoạt động
Bên Có:
Doanh thu thuần về số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động bất thường
Trị giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
Kết chuyển lỗ trong kỳ
TK911 không có số dư.
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK632
TK911
TK511
Kết chuyển
Kết chuyển
giá vốn hàng bán
doanh thu thuần
TK641,642
TK711,721
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển thu nhập
BH - QLDN
HĐTC - HĐBT
TK811,821
TK421
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển lỗ
HĐTC - HĐBT
từ hoạt động SXKD
TK421
Kết chuyển lãi
từ hoạt động SXKD
Sổ cái
Tên tài khoản: “Xác định kết quả kinh doanh”
Số hiệu: 911
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
N-T
Nợ
Có
Kết chuyển doanh thu xác định kết quả
Kết chuyển chi phí xác định kế quả
511
515
711
632
635
641
642
811
421
49.134.450.678
37.640.960
617.929.250
1.510.919.631
1.395.391.560
2.315.702.529
53.516.946.808
80.135.460
1.414.925.340
Cộng P/S
55.012.007.608
55.012.007.608
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chương 12: Báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam được thành lập với mục đích tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện về tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong kỳ.
Báo cáo tài của nhà máy được lập với 3 biểu mẫu sau:
Bảng cân đối kết toán: Là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của nhà máy tại một thời điểm nhất định (Quý, Năm). Căn cứ vào đó có thể nhận xét đánh giá khái quát về tình hình tài chính trong nhà máy.
+Cơ sở lập bảng cân đối kế toán được căn cứ vào các sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước bảng cân đối tài khoản.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 – DN ): Là 1 báo cáo tài chính phản ánh nhất định và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
+ Cơ sở lập bảng này là sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sốB09 – DN): Báo cáo này được nhà máy lập để giải thích và bổ xung thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thẻ trình bày rõ ràng và chi tiết được.
+ Cơ sở lập căn cứ vào số liệu trong sổ kế toán kỳ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kỳ báo cáo thuyết minh, báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước
Mục đích lập các báo cáo này là để quản lý và theo dõi một cách tổng quát nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp… các báo cáo này được lập và gửi vào cuối mỗi quý (cuối tháng thứ 3, thứ 6,thứ 9,thứ 12). Kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán, để phản ánh tình hình niên độ kế toán đó cho cơ quan quản lý Nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
Bảng cân đối kế toán
Quý IV năm 2004
TT
1
Tài sản
2
Ms
3
Số dư ĐK
4
Số dư CK
5
A
I
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
6
IV
1
2
3
4
5
6
7
8
V
1
2
3
4
5
VI
1
2
B
I
1
2
3
II
1
2
3
4
III
IV
V
Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
Tiền
Tiền mặt tại quỹ gồm cả ngân phiếu
Tiền gửi ngân hàng
Tiền đang chuyển
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn khác
Các khoản phải thu
Phải thu khá hàng
Trả trước cho khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
Các khoản phải thu khác
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
Hàng tồn kho
Hàng mua đang đi đường
NVL tồn kho
CCDC tồn kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng hoá tồn kho
Hàng gửi bán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
Tài sản lưu động khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước
Chi phí chờ kết chuyển
Tài sản thiếu chờ xử lý
Các khoản cầm cố ký quỹ ký cược
Chi sự nghiệp
Chi sự nghiệp năm trước
Chi sự nghiệp năm nay
Tài sản cố định
và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế (*)
Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
- Hao mòn luỹ kế (*)
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế (*)
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đầu tư chứng khoán dài hạn
Góp vốn liên doanh
Đầu tư dài hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Các khoản ký quỹ ký cược dài hạn
Chi phí trả trước dài hạn
100
110
111
112
113
120
121
122
123
130
131
132
133
134
135
136
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
149
150
151
152
153
154
155
160
161
162
200
210
212
213
214
215
261
217
218
219
220
221
222
228
229
230
240
241
52.659.212.721
1.131.444.943
119.184.403
1.012.260.540
14.440.471.482
14.340.568.960
100.152.522
36.769.735.298
22.370.470.980
525.960.450
1.265.921.988
10.572.912.640
2.034.469.240
317.561.000
317.561.000
157.687.798.514
157.687.798.514
157.687.798.514
183.046.472.655
25.358.674.141
63.855.215.589
1.156.848.142
128.043.684
1028.604.458
45.037.353.567
13.882.914.170
3.686.521.710
45.037.353.567
24.663.923.300
730.185.038
2.199.443.713
14.293.468.920
3.186.332.596
55.778.000
55.778.000
161.705.154.361
161.705.154.361
161.705.154.361
189.876.593.715
(28.171.439.354)
Tổng tài sản
250
210.347.261.237
225.560.369.958
Nguồn vốn
MS
Số dư đầu kỳ
Số dư cuối kỳ
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
II
1
2
III
1
2
3
B
I
1
2
3
4
5
6
7
II
1
2
3
4
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả công nhân viên
Phải trả các đơn vị nội bộ
Các khoản phải trả phải nộp khác
Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn khác
Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ xử lý
Nhận ký quỹ ký cược dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí quỹ khác
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Quỹ quản lý cấp trên
Nguồn kinh phí sự nghiệp
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
320321
322
330
331
332
333
400
410
411
412
413
414
415
416
417
420
421
422
423
424
425
426
139.718.051.171
48.975.069.412
29.816.313.833
19.931621.127
203.233.700
23.927.752
161.705.154.361
161.705.154.361
70.629.210.066
70.618.726.882
46.605.261.160
24.642.861.441
370.604.281
84.855.954.408
84.855.954.408
156.207.271.923
71.351.317.515
47.540.206.244
23.462.938.716
327.977.152
20.195.403
84.855.954.408
84.855.954.408
69.353.098.035
69,336.098.035
50.605.261.160
18.060.032.849
670.804.026
17.000.000
17.000.000
Tổng cộng nguồn vốn
430
210.347.261.237
225.560.369.958
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quý I Vnăm 2004
Chỉ tiêu
Mã số
Kỳ này
Kỳ trước
1
2
3
4
Doanh thu BH và cung cấp DV
Các khoản GT (03=4+05+06+07)
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,thuế , GTGT theo PP- TT phải nộp
1. Doanh thu thuần về BH và CC DV
(10 = 01 – 03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp về BH và CC DV
(20 = 10 – 11)
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Chi phí tài chính
Trong đó: Lãi vay phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + (21 – 22) + (24 – 25))
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
12. Tổng LN trước thuế
(50 = 30 + 40)
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50 – 51)
01
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
48.606.946.808
48.606.946.808
46.524.560.780
2.082.386.028
45.846.962
3.181.500
515.926.250
840.960.000
768.165.240
1.014.628.035
945.900.904
28.727.131
836.892.371
234.329.864
602.562.507
53.715.453.268
198.506.460
53.516.946.808
49.134.450.678
4.382.469.130
80.135.460
37.640.960
617.929.250
1.510.919.631
2.296.141.749
1.414.952.340
1.395.391.560
99.560.780
2.315.702.529
648.396.708
1.487.305.821
Phần III
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam
I. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam.
Mặc dù thời gian thực tập tại nhà máy không nhiều và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên trong báo cáo tổng hợp của em chưa thật chi tiết. Nhưng qua những gì thu thập được trong thời gian qua em có những nhận xét sau đây về công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam.
Về tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán của công ty gồm 7 người mỗi thực hiện một chức năng kế toán khác nhau. Do Nhà máy Sợi là một đơn vị sản xuất kinh doanh với quy mô lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế diễn ra và rất phức tapj nên với sự phân công chức năng với từng kế toán là một điều hết sức cần thiết mỗi người đảm nhận một công việc khác nhau trong quá trình hoạt động có sự phối hợp chặt chẽ duy trì sự thống nhất về phạm vi phương pháp và hạch toán ghi chép số. Đây là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho việc kiểm tra đối chiếu được rõ ràng, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực giúp nhà quản lý nhanh chóng đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, xây dựng được kế hoạch phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp nhà máy còn những hạn chế nhất định vì việc phản ánh ghi chép chưa thật ăn khớp giữa các bộ phận làm ảnh hưởng đến công tác kế toán cuối kỳ.
Về phương pháp và hình thức ghi sổ kế toán nhà máy áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ đây là hình thức tương đối đơn giản nên việc ghi chép phản ánh kế toán không gặp nhiều khó khăn.
Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay công tác kế toán của doanh nghiệp luôn sử dụng và thực hiện hợp lý và hợp pháp các mẫu chứng từ và hình thức luân chuyển chứng từ phù hợp. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ và trung thực tren các chứng từ và sổ sách theo hình thức ghi sổ phù hợp. Nhờ vậy,việc phân loại và tổng hợp các thông tin kinh tế việc ghi sổ tổng hợp gặp nhiều thuận lợi.
Về tổ chức sổ sách kế toán: Từ các chứng gốc kế toán ở từng bộ phận thực hiện việc ghi sổ và nhập số liệu trên máy phòng kế toán của nhà máy được trang bị máy vi tính đầy đủ với phàn mền kế toán ASPLUS 3.0.
Về tổ chức hệ thống tài khoản: Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản thống nhất đúng quy định của bộ tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi hạch toán kiểm tra.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại nhà máy
Trên cơ sở phát huy những điểm mạnh và hạn chế những thiếu xót trong công tác hạch toán kế toán em xin đề xuất một số ý kiến sau:
Doanh nghiệp nhà máy cần thường xuyên có biện pháp nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cho từng kế toán. Việc cập nhật nhanh chóng và ứng dụng nhạy bén các thông tin kế toán là một công việc hết sức cần thiết vì vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ chuyên môn cho từng kế toán viên như nâng cao hơn nữa về những ứng dụng của tin học trong ngành hạch toán kế toán
Các chứng từ sổ sách của hình thức chứng từ ghi sổ được ghi phát sinh hàng ngày trong khi đó tại doanh nghiệp việc ghi chép được thực hiện vào cuối tháng do vậy công việc của kế toán bị dồn vào cuối tháng không những thế việc ghi sổ theo hình thức này nhiều giấy tờ sổ sách ghi chép trung lặp điều này đã ảnh hưởng đến phần nào hiệu quả chuyên môn của mỗi nhân viên và ảnh hưởng đến công việc lập báo cáo tài chính.
Các chứng từ sổ sách theo hình thức này rất cồng kềnh khó khăn cho theo dõi tình hình của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu và thiết kế thêm 1 số sổ sách kế toán để phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhận xét và ý kiến đóng góp của em về công tác hạch toán kế toán tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam. Mặc dù còn nhiều thiếu xót xong em rất mong được đóng góp một phần vào công tác hoàn thiện kế toán tại nhà máy, thúc đẩy tăng cường chức năng của kế toán giúp doanh nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả hơn
Kết luận
Qua thời gian thực tập và làm báo cáo tại Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đã giúp em rất nhiều trong việc đưa từ lý thuyết vào thực tiễn và giúp cho em ngày một hiểu sâu và nắm bắt rõ hơn về công tác tài chính kế toán. Nhờ đó sẽ là một đòn bẩy vững chắc cho công việc của em sau này. Qua thời gian thực tập tại nhà máy em thấy rằng công tác tài chính kê toán ở nhà máy đã thực hiện tốt chế độ kế toán của nhà nước và của luật doanh nghiệp.
Vì thực tập còn ngắn, kiến thức chuyên môn còn hạn chế cho nên không thể tránh khỏi những sai Sót trong báo cáo này của em do vậy em rất mong nhận được từ phía thầy cô cũng như phòng kế toán của nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam những ý kiến đóng góp quý báu nhất giúp đỡ chỉ bảo cho em để em hoàn thiện tốt hơn về nghiệp vụ.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết hơn chân thành nhất hơn của em đến các thầy cô giáo và ban lãnh đạo Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo cáo này.
Qua báo cáo này cho phép em kính chúc các thầy cô giáo và toàn thể ban lãnh đạo Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hà Nam mạnh khoẻ và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nam, ngày 17 tháng 6 năm 2005
Sinh viên: Lê Thị Thuý
Lớp: CĐ 11A – CB
Mục lục
Nhận xét của Nhà máy Sợi - Công ty dệt Hà Nam
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1370.doc