Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu

ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Quy hoạch đất đai là một vấn đề rất phức tạp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị kinh tế cơ sở. Đó là một khâu rất quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam và của từng địa phương trong nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đang rất chú trọng trong công tác quy hoạch. Trải qua các thời kỳ, công tác quy hoạch đều được đẩy mạnh. Nhiều dự án về phân vùng quy hoạ

doc91 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch đều được triển khai, nhiều công trình quy hoạch cũng đã được thực thi trên thực tế. Trình độ cán bộ và những người làm công tác quy hoạch ngày càng được nâng cao; công tác điều tra cơ bản phục vụ cho công tác quy hoạch cũng ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên bên cạnh những tiến bộ đối với công tác quy hoạch thì vẫn còn tồn tại một số những thiếu sót bất cập cần phải điều chỉnh và giải quyết nhanh chóng. Luật Đất đai năm 2003 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là 1 trong các nội dung Quản lý Nhà nước về đất đai. Luật cũng quy định trách nhiệm lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo các cấp lãnh thổ cũng như nội dung, thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp. Trong giai đoạn đầu của thời khoá thực tập, em đã được học tập và tìm hiểu được một số quy hoạch về sử dụng đất của những cán bộ trong Trung tâm Công nghệ và Thông tin đất đai mà mình đang thực tập. Thông qua việc tìm hiểu tổng quát trong thời gian qua em đã nhận thấy được những thành tựu và những thiếu sót cần phải chỉnh sửa lại cho phù hợp với những nguyên tắc, những quy định của công tác quy hoạch sử dụng đất mà em đã được học trong nhà trường. Việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất nhiều khi ko đúng với những nguyên tắc của công tác làm quy hoạch. Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới luật, nhận thức được tầm quan trọng và tính bức xúc của công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, được sự chỉ đạo của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Địa chính tỉnh Nghệ An đã phối hợp với các ngành chức năng tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2010” và được UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1997 - 2006, làm căn cứ cho Uỷ ban nhân dân huyện quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Tuy nhiên trong những tình hình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tăng cao hơn so với dự kiến, nhiều công trình dự án được được triển khai trên địa bàn, nhu cầu sử dụng đất của các ngành cũng tăng cao so với những dự kiến theo phương án quy hoạch đã được duyệt. Để xây dựng huyện Diễn Châu trở thành một trong những huyện phát triển hàng đầu của tỉnh Nghệ An, có rất nhiều vấn đề bức xúc cần được giải quyết, trong đó, quy hoạch đất đai là một vấn đề quan trọng và vô cùng phức tạp, cần phải được ưu tiên giải quyết trước. Tuy nhiên công tác quy hoạch của huyện này trong thời gian qua, mặc dù đã được quan tâm, song còn rất nhiều vấn đề đặt ra cần được giải quyết như: nội dung, phương pháp và cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất đai, quá trình thực hiện quy hoạch của huyện…Vì vậy em chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện Diễn Châu” làm đề tài nghiên cứu thực tập cho mình. 2. Mục tiêu của đề tài - Thông qua việc hệ thống hoá để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và cơ sở về quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là trong quá trình phát triển đô thị hoá ngày càng cao hiện nay của một số xã của huyện Diễn Châu, làm rõ những nội dung, yêu cầu và phương pháp lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu trong quá trình đô thị hoá hiện nay. - Phân tích thực trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện trong những năm gần đây, chỉ ra được những mặt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện quy hoạch của huyện. - Trên cơ sở đó đưa ra những nhận xét, những đề xuất về phương hướng giải quyết để hoàn thiện hơn công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện trong những năm tiếp theo. 3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : là công tác quy hoạch sử dụng đất đai của cấp huyện trong những năm qua. - Phạm vi nghiên cứu : nghiên cứu tổng thể huyện Diễn Châu và đi sâu phân tích thực trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu. - Phương pháp nghiên cứu : duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra xã hội học, thống kê và một số phương pháp khác. 4. Nội dung nghiên cứu Nội dung đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương chính là: Chương I: Cơ sở khoa học của công tác quy hoạch Chương II: Thực trạng quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu - tỉnh Nghệ An Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUY HOẠCH I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch là nghiên cứu một cách có hệ thống, trật tự việc áp dụng những phương pháp, biện pháp để thực hiện một vấn đề nào đó, bằng những hoạt động như: phân bổ, bố trí, sắp xếp, tổ chức sử dụng đất đai trên một phần lãnh thổ nhất định nhằm sử dụng đất đai một cách hợp lý, hiệu quả. Đất đai là một phần lãnh thổ nhất định, có vị trí hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên đặc trưng, tạo ra những điều kiện nhất định cho các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vậy để sử dụng đất cần phải nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định mục đích sử dụng đất của từng vùng lãnh thổ và đề xuất một trật tự nhất định, phù hợp với điều kiện của vùng lãnh thổ đó. Quy hoạch sử dụng đất góp phần đáp ứng nhu cầu cho các nghành, các mục đích và các lĩnh vực khác nhau ( nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, du lịch, dịch vụ,..). Khi tiến hành quy hoạch thì cần phải xác định được quy hoạch sử dụng đất là công việc thể hiện đồng thời 3 tính chất: tính kinh tế, kỹ thuật, pháp chế, dựa trên quan điểm nhận thức đất đai là đối tưởng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất đai, là tư liệu sản xuất đặc biệt của kinh tế xã hội. Trên những quan điểm đó xác định được phương hướng, mục đích và các nhu cầu sử dụng đất đai của vùng lãnh thổ được quy hoạch. Tính kinh tế của quy hoạch là thể hiện được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất, tính kỹ thuật của quy hoạch là thể hiện được công tác nghiệp vụ của người làm quy hoạch, công tác điều tra, khảo sát, thống kê, xây dựng bản đồ, xử lý số liệu thu thập được; tính pháp lý thể hiện ở công tác sử dụng và quản lý đất đai lý đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai. Như vậy chúng ta có thể tạm đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai như sau: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp Nhà nước về kinh tế, kỹ thuật, pháp chế để tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiểu quả cao nhất thông qua việc phân bổ, bố trí quỹ đất và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái và đất đai bền vững. Như vậy, về thực chất của công tác quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành những quyết định nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho xã hội và thực hiện điều chỉnh các quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản xuất đặc biệt. 2. Sự cần thiết của quy hoạch sử dụng đất Đất đai là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, mang những đặc điểm đặc trưng của nó như: có vị trí cố định, không thể di dời, mang tính vùng và khu vực rõ nét (mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội riêng biệt), có giới hạn về diện tích… do đó việc sử dụng đất đai đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý và có hiệu qủa là vấn đề đặt ra đối với mỗi quốc gia, mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi cấp, mỗi ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ và biện pháp hữu hiệu của Nhà nước trong việc tổ chức sử dụng đất và quản lý tập trung thống nhất toàn quốc. Thông qua quy hoạch, việc bố trí phân bổ sắp xếp sử dụng các loại đất đã được phê duyệt một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Và qua đó, Nhà nước quản lý và kiểm soát được mọi diễn biến tình hình sử dụng đất. Từ đó, nắm bắt được những biến động của đất đai để có những biện pháp quản lý, bố trí và điều chỉnh việc sử dụng đất cho hợp lý hơn và hiệu quả tốt hơn. Mặt khác, thông qua quy hoạch, bắt buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được sử dụng đất trong phạm vi ranh giới của mình. Điều này tạo điều kiện cho Nhà nước có cơ sở để quản lý đất đai thống nhất và hiệu quả hơn, có cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn, vướng mắc một cách dễ dàng và tốt hơn. Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trong cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai. Cần phải cụ thể hoá để đưa vào thực tiễn các quy hoạch, các mục tiêu, các quan điểm và các chỉ tiêu thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Như vậy, việc xây dụng kế hoạch sử dụng đất phải thông qua quy hoạch sử dụng đất, phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xây dựng và thực hiện kế hoạch một cách tốt nhất. Và quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch sử dụng đất càng có điều kiện thực hiện tốt bấy nhiêu. Việc bố trí quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý làm cân đối sự phát triển của các vùng, các ngành trong huyện và các huyện lân cận với nhau. Quy hoạch đất đai tạo điều kiện để sử dụng đất hợp lý. Dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà quy hoạch cần phải phân hạng từng loại đất, bố trí sắp xếp các loại đất để cho các đối tượng sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất. Định hướng cho từng loại đất để có thể sử dụng với các mục đích cho năng xuất cao nhất. Tạo mọi điều kiện để các ngành trong vùng có thể giao lưu với các vùng lân cận một cách thuận tiện nhất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như phát triển nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.. Quy hoạch đất đai là cơ sở cho những người sử dụng đất yên tâm về mặt pháp lý. Nó là nền tảng của việc phân bố đất đai cho người sử dụng. Và việc sử dụng đất đai đúng mục đích của quy hoạch mang lại nhiều lợi ích, có hiệu quả năng xuất cao thì sẽ được bảo vệ trước pháp luật khi có tranh chấp đất đai xảy ra. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo điều kiện cho việc tính thuế, xác định giá cả cho từng loại đất dựa vào công tác đánh giá, phân hạng các loại đất, mục đích sử dụng và quy mô đất đai của đối tượng sử dụng. Việc quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chặt chẽ thì việc tính thuế và xác định giá đất đai càng hợp lý và chính xác. Quy hoạch sử dụng đất đai còn làm cơ sở cho việc đầu tư phát triển kinh tế xã hội góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện công cuộc chuyển mình tiến lên công nghệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, quy hoạch sử dụng đất đai còn là cơ sở cho chuyển giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường bất động sản trong khu vực và cả nước phát triển, đồng thời cân đối được nhu cầu sử dụng đất, chống đầu cơ đất, tạo sự cân bằng về cung cầu, góp phần ổn định và làm lành mạnh hoá thị trường bất động sản bất động sản. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước cũng như từng địa phương nắm chắc tình hình sử dụng quỹ đất và xây dựng các chính sách sử dụng đất đai đồng bộ, tiết kiệm, đạt hiểu quả cao và hạn chế được sự chồng chéo trong việc quản lý đất đai. 3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất (Theo tài liệu của Trung tâm điều tra quy hoạch đất đai) Nói đến quy hoạch sử dụng đất trước hết đó là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước ta, nó gắn với các chính sách về đất đai. Bên cạnh đó thì quy hoạch còn có những đặc điểm khác như tính lịch sử-xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành và quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Các đặc điểm của quy hoạch được cụ thể hoá như sau: 3.1. Tính khoa học của quy hoạch Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quản lý khoa học của Nhà nước gắn liền với các chính sách về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là nhằm mục đích phân bổ đất đai cho phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của toàn xã hội, góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ trong quản lý và sử dụng đất đai để sử dụng, bảo vệ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của xã hội. Đảng và Nhà nước luôn có các chính sách luật pháp và các quy định bắt buộc áp đặt đối với công tác quy hoạch sử dụng đất. Các phương án quy hoạch sử dụng đất phải quán triệt theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với đất đai nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, và cần phải tuân thủ việc bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. 3.2. Tính lịch sử-xã hội của quy hoạch sử dụng đất Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất. Qua các thời kỳ khác nhau thì nền kinh tế phát triển khác nhau, chế độ chính trị khác nhau nên việc lập và thực hiện quy hoạch theo từng thời kỳ, mỗi giai đoạn cũng có những nét khác nhau. Mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều có phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai mặt: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch đất đai, luôn có các mối quan hệ giữa người với đất, và mối quan hệ giữa người với người trong việc xác nhận bằng văn bản về quyền sở hữu và sử dụng đất đai, mối quan hệ giữa người chủ sở hữu và người sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất vừa thể hiện là yếu tố tác động tới sự phát triển lực lượng sản xuất của xã hội, vừa thể hiện là yếu tố thúc đẩy phát triển mối quan hệ sản xuất, vì vậy mà quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận không thể thiếu của phương thức sản xuất xã hội. 3.3. Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện ở việc là để tiến hành quy hoạch đất đai cần phải vận dụng kiến thức tổng hợp của nhiều môn khoa học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, kinh tế học, kỹ thuật học, xã hội học… Đối tượng nghiên cứu của công tác quy hoạch là nghiên cứu tổng thể tất cả các lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản xuất công nông lâm ngư nghiệp, môi trường và sinh thái nhằm mục đích khai thác, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 3.4. Tính chiến lược và dài hạn của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất phải đáp ứng được quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của các ngành trong dài hạn theo chiến lược phát triển kinh tế của xã hội. Thời gian của công tác quy hoạch sử dụng đất thường là từ 10 năm trở lên. Và quy hoạch sử dụng đất đai sẽ là cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất trong 5 năm, hàng năm hoặc là từng kỳ trong năm… Quy hoạch sử dụng đất phải được căn cứ vào các dự báo xu thế biến dộng dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng, từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra phương hướng, chính sách và các biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn. 3.5. Tính chỉ đạo vĩ mô của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn được Nhà nước và Đảng quan tâm chỉ đạo sát sao, công tác quy hoạch được thực hiện một cách đồng bộ tổng thể toàn diện trên mọi lĩnh vực và được thực hiện trên cả nước. 3.6. Tính khả biến của quy hoạch sử dụng đất Xã hội ngày càng phát triển đi lên thì các dự kiến của quy hoạch sẽ không còn phù hợp nữa. Những chỉ tiêu của quy hoạch trước không còn đáp ứng được nhu cầu cho việc sử dụng đất trong thời kỳ mới này nữa. Và công tác quy hoạch sử dụng đất sẽ được điều chỉnh lại, bổ xung, hoàn thiện phương pháp xác định giá đất và điều chỉnh biện pháp thực hiện cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh mới đẻ có thể sử dụng quỹ đất đai đạt hiệu quả cao hơn. 4. Nguyên tắc và căn cứ của việc lập quy hoạch sử dụng đất 4.1. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Theo điều 21 Luật đất đai 2003, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; - Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; - Quy hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; - Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả; - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; - Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; - Dân chủ và công khai; - Quy hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó. 4.2. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất Theo điều 22 Luật đất đai 2003, căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm: - Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; - Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của nhà nước; - Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, và nhu cầu của thị trường; - Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; - Định mức sử dụng đất; - Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất; - Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. 5. Nội dung quy hoạch sử dụng đất Theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 thì nội dung quy hoạch sử dụng đất gồm những nội dung chủ yếu sau: Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thực hiện quy hoạch. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ theo quy định sau: a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sử dụng đất. b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các mục đích. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau: a) Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng. Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất; b) Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau: Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự kiến số hộ dân phải di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất; Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 điều này. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch. 6. Các mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất 6.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch tổng thể là quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung nhất, cơ bản nhất đối với mỗi địa phương, mỗi ngành. Quy hoạch tổng thể chỉ ra những quan điểm, định hướng có tính chiến lược, các phương án tăng trưởng chung nhất theo địa bàn, theo ngành, theo lĩnh vực, các phương án chuyển dịch cơ cấu, phát triển xã hội… Quy hoạch tổng thể bao hàm nhiều cách thức phân bố nguồn lực sản xuất trên cả hai phương diện là không gian và thời gian. Do đó, quy hoạch tổng thể là công cụ cần thiết để các cơ quan chính quyền cấp uỷ sử dụng để chỉ đạo, điều hành trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, văn hoá giáo dục, quốc phòng an ninh trên địa bàn. Quy hoạch tổng thể là cơ sở quan trọng để xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm, cũng như là các chương trình, các dự án cụ thể cho các ngành, các lĩnh vực. Quy hoạch tổng thể là căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và nó là một bước tiền kế hoạch. Quy hoạch tổng thể xem việc sử dụng đất đai ở mức độ là định hướng với một số nhiệm vụ cụ thể và chủ yếu. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch tổng hợp chuyên ngành mà đối tượng của nó là tài nguyên đất. Dựa vào yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, đồng thời xây dựng các phương án quy hoạch phân bổ đất đai thống nhất và phù hợp với điều kiện hiện tại. Vì vậy, trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế-xã hội thì quy hoạch tổng thể luôn phải đi trước một bước, rồi dựa trên cơ sở của quy hoạch tổng thể xây dựng các quy hoạch khác như quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết… 6.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch các ngành, các lĩnh vực Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành, các lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Quy hoạch các ngành và các lĩnh vực vừa là cơ sở, vừa là một bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất. Và quy hoạch sử dụng đất chỉ đạo, khống chế các quy hoạch của các ngành và các lĩnh vực. Giữa hai loại quy hoạch trên có sự khác nhau về tư tưởng chỉ đạo, đối tượng, phạm vi và nội dung. Quy hoạch các ngành biểu hiện sự sắp xếp chiến lược và chiến thuật phát triển của từng ngành và trong nó, phần quy hoạch sử dụng đất chỉ là một bộ phận. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất lại phải quán triệt định hướng, mục tiêu, đảm bảo diện tích đất đai cho việc thực hiện các nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực đã đề ra trong các quy hoạch ngành. Như vậy, có thể nói quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là quy hoạch quan trọng nhất, mang tính chiến lược chung, phải được lập trước tiên, định hướng và là cơ sở cho các quy hoạch khác. Tiếp đến, dựa vào quy hoạch tổng thể người ta tiến hành lập các quy hoạch ngành, tức là cụ thể hóa quy hoạch tổng thể cho từng ngành, từng lĩnh vực. Từ hai loại quy hoạch trên, người ta mới tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất. Đến lượt nó, quy hoạch sử dụng đất chính là điều kiện để đảm bảo việc thực hiện các quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. 7. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc quản lý đất đai lý, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 7.1. Công bố quy hoạch sử dụng đất Tại điều 28 Luật đất đai đã quy định rõ việc công bố quy hoạch sử dụng đất phải được thực hiện trong 30 ngày sau khi đã được các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Theo điều 28 Luật đất đai thì điều này được quy định rõ như sau: - UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương tại trụ sở UBND. - Cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất của địa phương tại trụ sở cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Việc công bố công khai tại trụ sở UBND và cơ quan quản lý đất đai được thực hiện trong suốt thời gian của kỳ quy hoạch sử dụng đất có hiệu lực. 7.2. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Tại điều 29 Luật đất đai 2003 đã được quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm lớn trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm là người đứng ra tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra giám sát, điều chỉnh, áp đặt quy định về sử dụng đất đối với các đối tượng sử dụng đất: Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của cả nước, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương cấp dưới trực tiếp. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức, chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử dụng đất của địa phương, phát hiện, ngăn chặn các hành vi sử dụng đất trái với quy hoạch đã công bố. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố. Nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng đầu tư bất động sản trong khu vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp công trình hiện có thì phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trong trường hợp quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nếu nảy sinh vấn đề đòi hỏi phải điều chỉnh bổ sung quy hoạch thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm thực hiện việc điều chỉnh. Các trường hợp phải điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 điều 27 Luật Đất đai 2003: a. Có sự điều chỉnh mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. b. Tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất. c. Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp mình. d. Sự điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất của cấp nào thì có thẩm quyền quyết định, xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp đó. II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 1. Khái niệm và sự cần thiết của việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất 1.1. Khái niệm đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai Đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là việc sử dụng một hệ thống các phương pháp phân tích, thống kê, cân bằng tương đối… để từ đó so sánh, đánh giá giữa yêu cầu đặt ra và kết quả thực hiện bản quy hoạch sử dụng đất đai; Xác định được chỗ đúng, chỗ sai, cái gì đã thực hiện được và chưa thực hiện được… để có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai cho hợp lý và chính xác. 1.2. Sự cần thiết của việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là công việc cần thiết, cần tiến hành xuyên suốt từ khi bắt đầu đến khi kết thúc bản quy hoạch sử dụng đất đai, để kịp thời có những điều chỉnh, bổ sung để cho việc thực hiện quy hoạch là hợp lý và hiệu quả nhất. - Dựa vào kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai trong thực tế, hiệu quả thực hiện như thế nào? đã đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu đề ra hay chưa, ở mức độ nào và đã hợp lý chưa….Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch sử dụng đất đai có rất nhiều biến động mà bản quy hoạch sử dụng đất đai không lường trước được hoặc có dự báo chính xác. Từ đó đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai có những điều chỉnh quy hoạch hợp lý và kịp thời, làm hoàn thiện hơn công tác quy hoạch sử dụng đất đai. 2. Căn cứ đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Căn cứ vào bản báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai của huyện: đây là căn cứ quan trọng nhất, có bản quy hoạch sử dụng đất đai thì mới biết được những dự báo và nhu cầu sử dụng đất để so sánh với hiện trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai từ đó đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực, những gì làm đươc và chưa làm được của bản quy hoạch sử dụng đất đai từ đó có những điều chỉnh để bản quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý hơn. - Căn cứ vào bản kế hoạch sử dụng đất của huyện: Bản kế hoạch sử dụng đất là cái chi tiết cụ thể của bản quy hoạch sử dụng đất đai , ._.kế hoạch sử dụng đất đai thường được chia nhỏ thành nhiều giai đoạn. Dựa vào kế hoạch sử dụng đất của từng thời kỳ và thực trạng thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai để so sánh đánh giá và điều chỉnh việc quy hoạch sử dụng đất đai. - Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất của huyện: đây chính là một trong những cơ sở quan trọng để đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai. Phải dựa vào hiện trạng sử dụng đất như thế nào thì mới so sánh với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đai đề ra để từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại kế hoạch cho phù hợp với thực tế. - Căn cứ vào hiện trạng kinh tế xã hội: Hiện trạng kinh tế xã hội nói lên sự tăng trưởng kinh tế, dân số, lao động, việc làm,.. và nhu cầu sử dụng đất đai cho các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Từ đó đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai, so sánh với bản quy hoạch sử dụng đất đai để có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. - Căn cứ vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên của huyện. Nguồn tài nguyên thiên nhiên luôn có những biến động thay đổi do đó bản quy hoạch sử dụng đất đai dự báo có thể thiếu chính xác. Vì vậy việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải dựa vào hiện trạng điều kiện tài nguyên thiên nhiên để xem xét quy hoạch sử dụng đất đai đã hợp lý chưa, nếu chưa hợp lý thì phải có điều chỉnh lại. 3. Nội dung và tiêu chí đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai - Đánh giá mức độ phù hợp giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội: Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội nói lên mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội như thế nào; hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao, dự báo dân số, lao động việc làm. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai phải xem xét giữa mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với sự đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của quy hoạch sử dụng đất đai có phù hợp không, định mức sử dụng đất đai cho các nhu cầu có thích hợp không… - Đánh giá quá trình tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai : Quá trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phức tạp và mất nhiều thời gian, công sức. Việc đánh giá tổ chức xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai là phải đánh giá xem việc lập quy hoạch sử dụng đất đai có tuân thủ các bước theo đúng nguyên tắc không, lập quy hoạch như thế nào, có khó khăn thuận lợi gì khi lập quy hoạch sử dụng đất đai. Đánh giá các khâu phát triển chất lượng quy hoạch, đánh giá việc kiểm tra giám sát lập quy hoạch như thế nào thông qua ý kiến của nhân dân, cán bộ chuyên môn, các chuyên gia… - Đánh giá về kỹ thuật: Đánh giá tính chính xác, mức độ tin cậy của thông tin như số liệu và các tài liệu cơ bản để xây dựng phương án. Xem xét mức độ tin cậy, đầy đủ về căn cứ dùng để điều chỉnh các loại nhu cầu sử dụng đất, chất lượng cung cầu về đất để thực hiện các mục tiêu quy hoạch. Đánh giá việc sử dụng nghiệp vụ, chuyên môn để xây dựng quy hoạch; đánh giá việc sử dụng công cụ tính toán, dự báo, công cụ xử lý, tính toán để thành lập bản quy hoạch sử dụng đất đai. - Đánh giá về mặt khả thi của quy hoạch sử dụng đất đai: Như vậy phải dựa vào bản quy hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai và kết quả những năm đã thực hiện, đang thực hiện để xem những gì đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của cái chưa thực hiện được để từ đó có sự điều chỉnh lại những năm tiếp theo của bản quy hoạch sử dụng đất đai cho sát với thực tế hơn. 4. Các phương pháp đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai 4.1. Kết hợp phân tích định tính và định lượng Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế xã hội với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hoá mối quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất với phát triển kinh tế xã hội. Khi xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng đất và đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính với phân tích định lượng. Phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự từ phân tích định tính, nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những vấn đề tồn tại và xu thế phát triển. Sau đó trên cơ sở những thông tin, căn cứ thu thập được sẽ lượng hoá bằng phương pháp số học. Như vậy sẽ làm cho việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai sát thực với thực tế và chính xác cao. 4.2. Kết hợp phân tích vĩ mô và vi mô Phân tích vĩ mô là phân tích sử dụng đất trên cơ sở tổng thể toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội ở phạm vi tương đối rộng, mối quan hệ giữa sử dụng đất với các yếu tố hạn chế. Phân tích vĩ mô được thực hiện với đối tượng nghiên cứu là sử dụng đất mang tính cục bộ của từng khu vực hoặc từng ngành nhằm xác định mối quan hệ giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế. Việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích vĩ mô và vi mô. Có như vậy đánh giá việc đánh gía mới tổng hợp được toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xã hội đồng thời cũng đánh giá được chi tiết sử dụng đất cục bộ của từng khu hoặc từng ngành. 4.3. Phương pháp cân bằng tương đối Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới. Thông qua điều tiết vĩ mô, thực hiện sự cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở một thời điểm nào đó. Theo đà phát triển của kinh tế xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu đối với sử dụng đất. Do đó, quy hoạch sử dụng đất đai là một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn xảy ra và nó được điều chỉnh sau khi làm công việc đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai nhờ phương pháp phân tích động. 4.4. Các phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ Áp dụng phương pháp toán kinh tế và dự báo trong việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình sáng tạo và phức tạp. Việc áp dụng một cách máy móc các mô hình toán kinh tế nói chung có thể làm đơn giản hoá hoặc xoá bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình tương ứng, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai . Với chức năng đa dạng của đất, việc dự báo sử dụng đất trở thành hệ thống lượng chất phức tạp mang tính chất xác suất. Việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đai là rất quan trọng và sau khi đánh giá là phải điều chỉnh lại dự báo của bản quy hoạch sử dụng đất đai, dự báo sử dụng đất luôn chịu ảnh hưởng của 2 yếu tố: Nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc dự báo quy hoạch sử dụng đất đai phải bám sát vào 2 yếu tố đó thì mới chính xác và phù hợp với thực tiễn. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN DIỄN CHÂU -TỈNH NGHỆ AN I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN 1. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế Diễn Châu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Nghệ An, có tổng diện tích tự nhiên là 30.492,36 ha; với 39 đơn vị hành chính gồm 38 xã và 1 thị trấn. Huyện nằm trên trục giao thông Bắc - Nam là nơi tập trung của nhiều tuyến giao thông quan trọng như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, Quốc lộ 48, tỉnh lộ 538 cùng tuyến đường sắt Bắc - Nam. Ngoài ra với 25 km bờ biển cùng nhiều bãi cát đẹp là tiềm năng to lớn của huyện trong khai thác thế mạnh du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của huyện, cách thành phố Vinh 33 km về phía Bắc. Với những lợi thế trên, Diễn Châu có điều kiện để phát huy tiềm năng về đất đai cũng như các nguồn lực khác cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế - xã hội như nông, lâm nghiệp, thuỷ hải sản và du lịch - dịch vụ trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh Nghệ An nói chung. Trong những năm qua huyện Diễn Châu có những bước tiến khá mạnh mẽ về kinh tế và xã hội. Cùng với xu hướng chung của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ trong những năm qua, kinh tế của huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt. Hệ thống kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, bệnh viện và các công trình công cộng tiếp tục phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001 - 2005 đạt 15,75%, năm 2006 đạt 18,4%. Cơ cấu kinh tế năm 2006 là: Nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 40%, công nghiệp xây dựng chiếm 34%, dịch vụ chiếm 26%. GDP bình quân đầu người đạt 385 USD/người/năm. Bước đầu nền kinh tế của huyện có sự chuyển dịch từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa. Tạo tiền đề phát triển cho những năm tiếp theo. 2. Thực trạng phát triển dân số, lao động việc làm Năm 2006 dân số của huyện có 293.501 người, chủ yếu là dân tộc kinh, tỷ lệ tăng dân số của huyện giảm còn 1,38% (năm 2006). Mật độ dân số phân bố không đồng đều: Cao nhất là thị trấn Diễn Châu 5.000 người/km2 và thấp nhất là xã Diễn Lâm 400 người/km2. Dân cư tập trung cao chủ yếu ở các xã ven Quốc lộ 1A, đây là những địa bàn đang ngày càng gia tăng sức ép về dân số đối với yêu cầu sử dụng đất đai. Tỷ lệ dân số nông nghiệp 68% và dân số phi nông nghiệp 32%. Về vấn đề lao động thì năm 2006, lao động trong độ tuổi của huyện là 150.302 lao động, chiếm 51,21% tổng dân số; trong đó: Lao động nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 68%, còn lại 32% là lao động phi nông nghiệp (chủ yếu là giáo viên, cán bộ quản lý hành chính và buôn bán nhỏ lẻ). Số lao động thiếu việc làm ở nông thôn chiếm khoảng 25 - 30% tổng số lao động . Nhìn chung cơ cấu lao động thời gian qua đã có chuyển dịch theo hướng tích cực hơn song còn chậm, vẫn còn nhiều bất cập, số lao động ngành nông - lâm - ngư nghiệp có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Chất lượng lao động mặc dù được cải thiện nhiều trong thời gian qua, nhưng nhìn chung chưa đồng đều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, lại tập trung chủ yếu tập trung ở thị trấn Diễn Châu. Bảng 1: Diện tích, bình quân sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2006 Loại đất Diện tích (ha) Bình quân m2/ người ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 6.579,75 224 1. Đất ở 1.293,58 44,07 1.1. Đất ở tại nông thôn 1.271,68 44,22 1.2. Đất ở tại đô thị 21,90 36,8 2. Đất chuyên dùng 3.587,77 122,24 2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,32 1 2.2. Đất quốc phòng, an ninh 29,61 1 2.3. Đất SX , kinh doanh phi nông nghiệp 113,54 3,87 2.3.1- Đất khu công nghiệp 10,29 0,35 2.3.2- Đất cơ sở SX, kinh doanh 51,79 1,76 2.3.4- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ 51,46 1,76 2.4. Đất có mục đích công cộng 3.415,30 116,36 2.4.1- Đất giao thông 1.956,00 66,64 2.4.2- Đất thuỷ lợi 1.156,71 39,4 2.4.3- Đất để chuyền dẫn năng lượng, truyền thông 0,39 0,01 2.4.4- Đất cơ sở văn hoá 41,04 1,4 2.4.5- Đất cơ sở y tế 17,49 0,59 2.4.6- Đất cơ sở giáo dục, đào tạo 107,53 3,66 2.4.7- Đất cơ sở thể dục, thể thao 72,35 2,46 2.4.8- Đất chợ 16,84 0,57 2.4.9- Đất có di tích, danh thắng 44,92 1,53 2.4.10- Đất bãi thải, xử lý chất thải 2,03 0,07 3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng 20,72 0,7 4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 315,62 10,75 5. Đất sông, suối và MNCD 1.362,06 46,4 Nguồn thống kê đất đai tính đến ngày 01/01/2007 huyện Diện Châu 3. Thực trạng phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn 3.1. Thực trạng phát triển đô thị Huyện Diễn Châu có 01 thị trấn, với tổng diện tích đất đô thị là 80,47 ha; dân số đô thị với 5.951 người chiếm 2,03% dân số toàn huyện. Thị trấn Diễn Châu là trung tâm chính trị kinh tế, văn hoá - xã hội của huyện đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng, đến nay các tuyến đường trục, các công trình phúc lợi xã hội, mạng lưới điện chiếu sáng đô thị, mạng lưới thông tin, bưu điện, phát thanh truyền hình, các dịch vụ ngân hàng, thương mại,… nhà ở đang được cải tạo, nâng cấp. Bình quân đất đô thị là 135,22 m2/người dân đô thị. Những năm gần đây dọc theo Quốc lộ 1A và một số khu vực trung tâm cụm xã đã và đang hình thành những tụ điểm giao lưu kinh tế - xã hội theo hướng đô thị hóa (thị tứ) như xã Diễn Kỷ, Diễn Yên, Diễn Thọ, Diễn Mỹ, ... Những trung tâm dân cư mang tính chất thị tứ này trên thực tế là những tụ điểm thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế - đời sống cho từng khu vực. Các hoạt động dịch vụ - thương mại - ngành nghề ngày càng phát triển, một bộ phận lao động đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp hoặc ít nhiều thoát ly nông nghiệp. Do vậy, có thể nói tốc độ đô thị hóa trên địa bàn Diễn Châu có xu thế tăng nhanh. Tuy đã có sự cố gắng đầu tư nhưng hiện tại hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị (giao thông, cấp thoát nước, cấp điện,...) vẫn còn thiếu đồng bộ, chưa đảm bảo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật; kiến trúc không gian dân cư nhiều khu vực xây dựng chưa đúng quy định làm ảnh hưởng chung đến cảnh quan đô thị. 3.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Do đặc điểm lịch sử hình thành và phát triển, các khu dân cư nông thôn trên địa bàn huyện được phát triển theo những hình thái khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và mức độ phân bố trong từng khu vực. Các tụ điểm dân cư truyền thống (như làng, thôn, xóm...) được hình thành với mật độ tập trung đông ở những nơi có giao thông thuận tiện, dịch vụ phát triển, các trung tâm kinh tế văn hoá của xã. Toàn huyện có 320 thôn, xóm phân bố rải khắp trên địa bàn thuộc 38 xã với tổng diện tích đất khu dân cư nông thôn 6.709,71 ha và 287.550 nhân khẩu. Bình quân mỗi thôn, xóm có quy mô diện tích 16 ha gần 540 khẩu. Các khu dân cư của huyện cũng được chia thành 3 dạng là đồng bằng, ven biển và miền núi. Hệ thống cơ sở hạ tầng trong khu dân cư nông thôn mặc dù đã được quan tâm đầu tư song còn nhiều hạn chế do nguồn kinh phí hạn hẹp. Đặc biệt có sự chênh lệch giữa các khu vực miền núi, đồng bằng và ven biển: Mỗi khu vực dân cư hiện có những bất cập nhất định. 4. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 4.1. Giao thông - vận tải Trên địa bàn huyện có hệ thống giao thông rất thuận tiện gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy. * Đường bộ: Đường bộ của huyện Diễn Châu được hình thành theo 3 cấp quản lý: Trung ương, tỉnh, huyện với các tuyến: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A và Quốc lộ 48, đường tỉnh, đường huyện và giao thông nông thôn có tổng chiều dài là: 1.476,5 km Nhìn chung mạng lưới giao thông đường bộ của huyện được phân bố khá hợp lý và thuận tiện, mật độ Quốc lộ và tỉnh lộ của huyện (0,15 km/km2) cao hơn so với bình quân chung của tỉnh (0,13 km/km2); mật độ đường bộ của huyện đạt (0,56 km/km2), cao hơn so với mức bình quân chung của tỉnh (0,47 km/km2). Tuy nhiên, mật độ và chất lượng đường giao thông nông thôn chưa đồng đều giữa các vùng trong huyện với nhau, mật độ và chất lượng đường ở các xã vùng miền núi nhìn chung còn thấp hơn nhiều so với các xã vùng đồng bằng và ven biển * Đường sắt: Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua địa bàn huyện với chiều dài khoảng 30 km với 2 ga trung chuyển hàng hóa (ga Yên Lý, ga Diễn Phú) 1 ga hành khách (ga Sy). Nhìn chung các ga trên địa bàn huyện chưa được đầu tư nâng cấp, các thiết bị thông tin, tín hiệu trong ga đều lạc hậu và cần được nâng cấp cải tạo, để đáp ứng tốt nhu cầu lưu thông. * Đường thủy: Giao thông đường thuỷ có những điều kiện thuận lợi tuy nhiên tiềm năng phát triển mạng lưới giao thông đường thuỷ chưa được khai thác tối đa, còn nhiều hạn chế, mới chỉ mang tính chất nội khu vực, quy mô nhỏ. Đa phần tàu thuyền cập bến là tàu thuyền đánh bắt cá có công suất nhỏ, chủ yếu của ngư dân trong huyện và những vùng xung quanh. Hệ thống bến bãi phát triển tự phát chưa có quy hoạch làm hạn chế tiềm năng giao thông đường thuỷ. 4.2. Thủy lợi Hệ thống thuỷ lợi tương đối hoàn chỉnh, ngoài các hồ, đập trên địa bàn huyện hiện còn có hệ thống tưới Bắc Đô Lương chiều dài 42 km có dung tích lớn. Trong đó: 11 km kênh cấp I, 29 km kênh cấp II và 42 km kênh cấp III, đã kiên cố hóa được 130 km, với hệ thống các kênh dẫn khá dày đặc dẫn nước về tưới cho hệ thống đồng ruộng cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho đa số cư dân của huyện Nhìn chung, hệ thống thuỷ lợi của huyện đã phần nào đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu chủ động trong sản xuất cũng như cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân. Tuy nhiên, do địa bàn rộng, địa hình phức tạp; nhiều công trình do đầu tư xây dựng từ lâu nay đã xuống cấp, hiệu suất của công trình giảm nên gây ra những khó khăn nhất định cho công tác thuỷ lợi của huyện. Một số khu vực chưa có công trình thuỷ lợi, thiếu nước ngọt cung cấp cho cây trồng, hệ thống hồ đập chưa phát huy hết công suất, đê ngăn chặn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiều khu vực nhiễm mặn, hiện tượng hạn hán, úng lụt vẫn còn xảy ra cục bộ ở một số nơi,... gây hạn chế nhất định cho sản xuất. 4.3. Giáo dục và đào tạo Hệ thống cơ sở trường lớp của huyện hiện có: 40 trường mầm non, 42 trường tiểu học, 40 trường trung học cơ sở, 9 trường trung học phổ thông (trong đó có 4 trường dân lập bán công). Ngoài ra còn có một Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề. Đến nay toàn huyện có 100% số xã, thị trấn trong huyện có trường cao tầng, có phòng học kiên cố đạt 100% và đã xây dựng trung tâm giáo dục cộng đồng. 4.4. Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng Mạng lưới cơ sở y tế của huyện phát triển cả hai tuyến, tuyến huyện và tuyến xã. Năm 2006, ngành y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho 57.712 lượt người, trong đó điều trị nội trú 5.331 trường hợp, ngành y tế cũng đã triển khai tốt các chương trình về y tế dự phòng, chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh (tiêm vac xin, uống vitamin, tiêm chủng,...), chương trình chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, người cô đơn không nơi nương tựa, gia đình chính sách, người có công với cách mạng, chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đồng thời thực hiện có hiệu quả công tác xã hội hoá y tế, vận động toàn dân tham gia vệ sinh phòng bệnh. 4.5. Văn hoá - thể thao 4.5.1. Văn hóa - thông tin Hoạt động văn hoá, thông tin của huyện trong những năm qua phát triển sâu rộng từ huyện xuống các thôn xóm, góp phần kịp thời phổ biến các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước đến người dân, nâng cao chất lượng đời sống văn hoá ở cơ sở, góp phần thực hiện tốt chủ trương "xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Phong trào xây dựng làng, xã, gia đình văn hoá và phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư đã được nhân dân tích cực tham gia và đồng tình ủng hộ. Các hoạt động về văn hoá, nghệ thuật diễn ra đa dạng, phong phú thu hút được nhiều đối tượng tham gia như tổ chức các lễ hội, liên hoan văn nghệ quần chúng chào mừng các ngày lễ lớn, tổ chức các cuộc thi hội diễn nghệ thuật, sáng tác kịch, thơ, hò vè với nhiều chủ đề khác nhau nhằm tuyên truyền sâu rộng lối sống lành mạnh, ngợi ca tình yêu đất nước, con người, bài trừ các hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội (mê tín dị đoan, ma tuý, cờ bạc, mại dâm,...). Trên địa bàn huyện hiện đã có một số di tích lịch sử được Nhà nước công nhận, xếp hạng cấp quốc gia như di tích Lèn Hai Vai, Đền Cuông,… Một số di tích lịch sử khác đang được huyện làm thủ tục, hồ sơ đề nghị Bộ Văn hoá xếp hạng để thuận lợi cho công tác bảo tồn, duy tu và quản lý, lưu truyền lại cho mai sau. 4.5.2. Thể dục - thể thao Phong trào thể dục - thể thao của huyện được phát triển sâu rộng dưới nhiều hình thức, nội dung phong phú với các môn: bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ thuật, đua thuyền,... Công tác giáo dục thể chất trong nhà trường đã được coi trọng; phong trào thể dục - thể thao trong các lực lượng vũ trang, công nhân viên chức, thanh niên, học sinh cũng như trong gia đình thu hút nhiều người tham gia. Cơ sở vật chất từng bước được nâng cấp phần nào đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu, tuy nhiên thực trạng các cơ sở còn rất thiếu thốn do nguồn kinh phí hạn hẹp... đã ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành. 4.6. Bưu chính - viễn thông Huyện có 38/39 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hoá xã (đạt 97,43%), số máy điện thoại có 4.970 máy, gấp gần 2,4 lần năm 2000, đạt bình quân 1,7 máy/100 dân, đạt tổng doanh thu từ dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 5.053 triệu đồng. Trong đó, khu vực tư nhân có tốc độ phát triển mạnh, chiếm 84% tổng số máy, gấp gần 3 lần so với năm 2000. Tuy nhiên, do địa bàn các xã của huyện rộng, dân cư phân bố không đồng đều nên việc đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở cho bưu chính viễn thông còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng trao đổi thư tín, thông tin liên lạc còn có những hạn chế. Để thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong huyện cũng như thực hiện thành công mục tiêu phát trển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong giai đoạn tới cần tiếp tục đầu tư, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ của ngành. 4.7. Năng lượng Những năm qua được sự quan tâm đầu tư, ngành điện có bước phát triển nhanh góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, điện khí hoá nông thôn. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã có điện lưới quốc gia với khoảng 100% số hộ sử dụng điện. 5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gây áp lực đối với đất đai 5.1. Những lợi thế Diễn châu là huyện đồng bằng nằm tiếp giáp với biển Đông, vị trí địa lý khá thuận lợi tạo điều kiện phát triển một nền kinh tế đa dạng với các thế mạnh: - Địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của huyện thuận lợi cho cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp và phát triển các vùng chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Tài nguyên đất đai khá phong phú, cùng với khí hậu ôn hoà phù hợp với nhiều loại cây trồng, với nhiều nguồn lợi thuỷ sản phong phú về chủng loại, khá lớn về trữ lượng, là tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản và du lịch dịch vụ biển. - Nguồn lao động dồi dào, khả năng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đây là thế mạnh lớn để huyện đẩy nhanh phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá. - Nền kinh tế đang có bước tăng trưởng nhanh ổn định, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ - du lịch, công nghiệp xây dựng. - Hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là đất hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục, được đầu tư phát triển cho những năm gần đây. - Có 6 xã thuộc khu kinh tế Đông Nam tỉnh Nghệ An theo Quyết định số 85/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ do đó sẽ hình thành cực phát triển quan trọng khu vực phía Nam huyện cùng với trục phát triển kinh tế dọc quốc lộ 1A thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, đô thị hóa. 5.2. Những khó khăn, hạn chế - Các hiện tượng thời tiết bất thường cùng với khí hậu khắc nghiệt: Nóng ẩm, mưa nhiều, bão lụt, hạn hán làm phát sinh các dịch bệnh; đất bị xói mòn, nhiễm mặn, rửa trôi ảnh hưởng đến sản xuất. Xuất phát điểm của nền kinh tế ở mức thấp, kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, một số lợi thế, thế mạnh chưa được khai thác, nền kinh tế đã có bước chuyển dịch song sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm vai trò chủ đạo, tỷ lệ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp còn thấp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ còn mang tính tự phát nên hiệu quả còn hạn chế. Sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường còn thấp. - Năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi một số vùng còn thấp, hiệu quả trên một đơn vị diện tích chưa cao. Các mô hình cánh đồng cho hiệu quả kinh tế, mang lại thu nhập cao chưa nhiều. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm theo mùa vụ còn chiếm tỷ lệ khá lớn. 5.3. Áp lực đối với đất đai Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện cho thấy áp lực đối với đất đai ngày càng gia tăng, đặc biệt trong giai đoạn đẩy nhanh phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện qua các mặt sau: - Trong những năm tới yêu cầu phát triển nhanh dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng kéo theo nhu cầu sử dụng đất ngày càng lớn. Việc bố trí thỏa đáng đất đai cho nhu cầu này là cần thiết và chủ yếu bố trí vào đất sản xuất nông nghiệp. Đây là sức ép lớn lên sử dụng đất trên địa bàn huyện. - Cùng với đẩy nhanh phát triển nhanh công nghiệp - xây dựng, dịch vụ du lịch, tốc độ đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh trong những năm tới. Nhu cầu đất cho quy hoạch mở rộng các đô thị là khá lớn gây áp lực không nhỏ đến sử dụng đất đặc biệt là các khu vực có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển; - Yêu cầu đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm thu hút các nguồn đầu tư, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân đòi hỏi huyện phải bố trí đủ quỹ đất, đặc biệt các lĩnh vực giao thông, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, y tế,...tạo nên áp lực trong sử dụng đất của huyện trong những năm tới. - Nhu cầu đất cho các mục đích phi nông nghiệp trong tương lai là khá lớn đặc biệt sau khi Chính phủ đầu tư phát triển khu kinh tế Đông Nam Nghệ An trên địa bàn 6 xã phía Nam huyện với tuyến đường cao tốc Hà Nội - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc - Nam được hoàn thành do đó diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi rất lớn kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ về mặt xã hội do nông dân mất đất sản xuất đòi hỏi tỉnh, huyện phải quan tâm đến công tác đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp ngay từ bây giờ. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN DIỄN CHÂU Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản dưới luật, nhận thức được tầm quan trọng và tính bức xúc của công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai, được sự chỉ đạo của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Địa chính tỉnh Nghệ An đã phối hợp với các ngành chức năng tiến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2010” và được UBND tỉnh phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của huyện đã góp phần tích cực vào việc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 1997 - 2006, làm căn cứ cho Uỷ ban nhân dân huyện quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất. Để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong điều kiện mới huyện đã tiến hành điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Yêu cầu phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động đòi hỏi phải phân bố lại đất đai cho các ngành, các lĩnh vực một cách phù hợp. Thực hiện công văn số 2085/UBND.ĐC ngày 16/4/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh đến năm 2010. Ủy ban nhân dân huyện Diễn Châu đã tiến hành “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 - 2010 huyện Diễn Châu”. Nội dung cơ bản của đề án là xác định mục tiêu của huyện, xác định tính chất, quy mô dân số, quy mô đất đai, định hướng phát triển không gian và kiến trúc cảnh quan đô thị, quy hoạch giao thông và cơ sở hạ tầng kĩ thuật. Trong đề án điều chỉnh quy hoạch chung huyện Diễn Châu đến năm 2020 cũng như trong quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2006-2010, phần đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2006 như sau: Toàn huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.492,36 ha, trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 23.442,68 ha chiếm 76,88%, đất sản xuất nông nghiệp là: 14.686,74 ha chiếm 62,65% đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp là: 7.960,00 ha chiếm 33,96% đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản là: 589,71 ha chiếm 2,52% đất nông nghiệp, đất làm muối là: 206,23 ha chiếm 0,88% đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp là: 6.579,75% chiếm 21,58% đất tự nhiên, đất ở là: 1.293,58 ha chiếm 19,66% đất phi nông nghiệp, đất ở đô thị: 21,90 ha chiếm 1,69% và đất ở nông thôn 1.271,68 ha, chiếm 98,31%, đất chuyên dùng: 3.587,77 ha chiếm 54.53% đất phi nông nghiệp; đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là: 1.698,4 chiếm 25,80% đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng là: 469,93 chiếm 1,54% diện tích đất tự nhiên. Theo phương án quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 - 2010 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt, diện tích đất nông nghiệp có 22.488,99 ha, thực hiện đến năm 2006 là: 23.442,68 ha, đạt 104,24% chỉ tiêu quy hoạch, được thể hiện trong bảng 3 dưới đây Bảng 2 : Hiện trạng sử dụng đất năm 2006 và dự kiến phân bổ đất đai đến năm 2010 của huyện Diễn Châu STT Loại đất Hiện trạng 2006 Quy hoạch 2010 Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 30.492,36 100.00 30.492,36 100.00 1 Đất nông nghiệp 23.442,68 76,88 22.488,99 75,53 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 14.686,74 62,65 14.163,75 61,50 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 14.636,12 99,66 14.124,40 99,72 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 50,62 0,34 39,35 0,28 1.2 Đất lâm nghiệp 7.960,00 33,96 7.867,97 34,16 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 589,71 2,52 756,77 3,29 1.4 Đất làm muối 206,23 0,88 192,65 0,84 2 Đất phi nông nghiệp 6.579,75 21,58 7.325,72 24,02 2.1 Đất ở 1293,58 19,66 1.438,99 19,64 2.1.1 Đất ở nông thôn 1.271,68 98,31 1.412,95 98,19 2.1.2 Đất ở đô thị 21,90 1,69 26,04 1,81 2.2 Đất chuyên dùng 3.587,77 54,53 4.200,49 57,34 2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 29,32 0,82 36,2 0,70 2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 29,61 0.83 32,21 0,77 2.2.3 Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp 113,54 3,16 462,50 11,01 2.2.4 Đất có mục đích công cộng 3.415,30 95,19 3.676,23 87,52 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 20,72 0,31 20,95 0,29 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 315,62 4,80 319,79 4,37 2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1.362,06 20,70 1.345,49 18,37 2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0 0 3 Đất chưa sử dụng 469,93 1,54 135,58 0,44 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 413,50 87,99 103,42 76,28 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 56,43 12,01 32,16 23,72 3.3 Đất núi đá chưa có rừng cây 0 0 Nguồn: Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 2001-2010. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 30.492,36 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất (76,88%). Diện tích đất phi nông nghiệp vẫn còn hạn chế, mới chỉ chiếm 21,58% tổng diện tích tự nhiên của huyện, để phát triển huyện theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì cần phải ưu tiên chú trọng tăng cường mở rộng đất phi nông nghiệp,._.uồn vốn trong dân, tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh, TW và các tổ chức quốc tế đầu tư cho nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại, chú trọng khôi phục các ngành nghề truyền thống, cùng với phát triển ngành nghề mới trong nông thôn gắn với phát triển dịch vụ thương mại. Thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp hợp lý theo hướng hình thành các vùng chuyên canh, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và sản phẩm hàng hóa, đảm bảo an ninh lương thực. Đẩy nhanh, triển khai chương trình bảo vệ, khôi phục, phát triển vốn rừng, thực hiện nông, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp và sử dụng đất bền vững. Kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác, gắn phát triển kinh tế đô thị với phát triển kinh tế nông thôn; hình thành và tạo điều kiện cho các tụ điểm kinh tế (điểm trung tâm cụm xã, thị tứ) là những điểm phân phối hàng hóa, vật tư nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất; đẩy mạnh quá trình đô thị hóa tại chỗ, tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Gắn chặt quá trình tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội; tập trung giải quyết các vấn đề bức xúc về xã hội; tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập và nâng cao trình độ dân trí, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa đô thị và nông thôn. Đặc biệt quan tâm và có chính sách hỗ trợ, đầu tư cho các xã khó khăn. Chú trọng phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường y tế, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa thể thao, từng bước giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Phát triển mạnh kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; phát triển các hình thức kinh tế tập thể, hợp tác xã... Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh, nhất là các địa bàn trọng yếu. Đẩy mạnh phong trào quần chúng, xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nền quốc phòng toàn dân, chống truyền đạo trái phép, phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, buôn lậu, gian lận thương mại. Huy động tối đa các nguồn lực phát triển trong huyện bao gồm: Đất đai các nguồn tài nguyên, cây, con, lao động, nguồn vốn. Tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, bền vững theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Đẩy nhanh khai thác tiềm năng ngành thủy sản, trong đó có chương trình đánh bắt xa bờ. Kết hợp với nuôi trồng và chế biến thủy sản. Khôi phục các ngành nghề truyền thống cùng với phát triển các ngành nghề mới mà huyện có điều kiện. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn huyện, phấn đấu đến năm 2010 Diễn Châu nằm trong tốp 5 huyện dẫn đầu của tỉnh. 2. Đảm bảo phân bổ quỹ đất cho tất cả các ngành, các lĩnh vực một cách hợp lý, cân đối, ổn định lâu dài bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái Trong điều kiện quỹ đất có hạn, ngoài việc ưu tiên quỹ đất cho các ngành kinh tế trọng điểm, phát huy những lợi thế, tiềm năng của huyện, trong quy hoạch sử dụng đất cần phải chú ý đến công tác phân bổ quỹ đất cho tất cả các ngành, các lĩnh vực một cách hợp lý. Điều này còn tuỳ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tính hợp lý, cân đối và ổn định kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu thể hiện cụ thể ở các điểm sau: Ưu tiên cho các vùng có điều kiện thuận lợi về vị trí, giao thông, địa hình và điều kiện nhân văn tốt cho phát triển các khu trung tâm thương mại, dịch vụ và xây dựng những khu đô thị mới. Dành các khu đất có điều kiện vị trí thuận lợi, giao thông, xử lý môi trường dễ dàng cho việc xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và phát triển ngành nghe tiểu thủ công nghiệp. Dành một phần diện tích đất trong khu đô thị để phát triển xây dựng công viên, trồng cây xanh, tạo cảnh quan cho môi trường đô thị. Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của huyện Diễn Châu, cần phải ưu tiên đầu tư quan tâm phát triển nâng cao năng suất cây trồng, quy hoạch đảm bảo được an ninh lương thực cho toàn vùng. 3. Mọi chỉ tiêu sử dụng đất phải đảm bảo được tiêu chuẩn cơ cấu sử dụng đất của huyện mà Nhà nước đã quy định và từng bước phát triển đô thị trong huyện theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV và hơn nữa Đây là vấn đề hết sức quan trọng vì huyện Diễn Châu đang trong thời kỳ phát triển để trở thành một trong những trung tâm hàng đầu của tỉnh. Theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV thì có rất nhiều tiêu thức khác nhau nhưng mà trong đó thì chỉ tiêu về sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Hiện tại thì cơ cấu đất sử dụng của huyện Diễn Châu vẫn chưa đạt tiêu chuẩn của một huyện phát triển, do đó trong quy hoạch cần phải tính đến tiêu chuẩn của các loại đât. Huyện Diễn Châu là một huyện mới bắt đầu phát triển nên công tác thực hiện quy hoạch phân bổ đất đúng với tiêu chuẩn cũng không phải là khó khăn lắm, có nhiều điều kiện đất đai thuận lợi hơn trong việc phân bổ. Tuy nhiên vì là một huyện mới bắt đầu phát triển nên tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh để có thể thực hiện được những kế hoạch mang tính chất tầm cỡ lớn. Đó là những khó khăn bước đầu trong công cuộc đổi mới của huyện Diễn Châu, điều đó buộc các nhà quy hoạch phải tính đến những phương án tối ưu để phát triển huyện một cách toàn diện và đồng bộ. Đồng thời tập trung phát triển, mở rộng thị trấn Diễn Châu trở thành đô thị loại IV và là trung tâm kinh tế, giao lưu trao đổi hàng hoá của các vùng lân cận. Mặt khác, trong quá trình phát triển hội nhập, một số nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào phát triển mở rộng khu công nghiệp của huyện, tạo tiền đề cho sự phát triển về kinh tế, dịch vụ của huyện. Do vậy, việc tính toán quy hoạch sử dụng đất của huyện, của đô thị phải có tính lâu dài, đón trước xu thế phát triển của xã hội. Các nhà quy hoạch phải có tầm nhìn, phải đón trước thời gian, tiêu chuẩn của đô thị và của sử phát triển sau này, nếu không thì sau một thời gian không lâu nữa sẽ bị lạc hậu và rất khó cải tạo, nâng cấp… 4. Thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, chuẩn bị xây dựng quy hoạch của huyện và có tầm nhìn định hướng phát triển đến năm 2020 Trên cơ sở đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian qua cho thấy rằng việc tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu là rất cần thiết và cấp bách. Cụ thể là: - Căn cứ vào Luật đất đai 2003, một trong những trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là: “Có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới”. Trên thực tế thì quy hoạch của huyện Diễn Châu cần phải tiến hành điều chỉnh vì những lý do sau: + Do quá trình phát triển kinh tế nhanh của huyện, một số nhu cầu sử dụng đất đã vượt quá mức chỉ tiêu dự báo mà quy hoạch đã đề ra, điều đó gây áp lực đối với việc quản lý đất đai lý và sử dụng đất. + Dân số tăng lên, nhu cầu về nhà ở, đất cho giáo dục, y tế tăng lên, những chỉ tiêu trong bản kế hoạhc kỳ trước không còn phù hợp với điều kiện và nhu cầu hiện tại nữa. + Quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất diễn ra nhanh hơn những dự báo của kế hoạch kỳ trước. Nhu cầu sử dụng đất cho mục đích phi nông nghiệp ngày càng cao, gây áp lực lớn cho công tác thực hiện quy hoạch của huyện. - Bản thân các quy hoạch chi tiết của huyện đến năm 2020 đã bộc lộ những vấn đề cần điều chỉnh. Nhìn chung thì tình hình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất của huyện diễn ra rất mạnh và với tốc độ nhanh. Về cơ bản quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 đã được phê duyệt phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng đất, của các ngành trên địa bàn, góp phần làm tốt công tác quản lý đất đai theo quy hoạch trong những năm đầu quy hoạch. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay một số chỉ tiêu sử dụng đất đã vượt khung quy hoạch, nhất là diện tích đất phi nông nghiệp như đất quốc phòng, an ninh, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục đích công cộng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa,...và đất lâm nghiệp, đất trồng cây hàng năm còn lại. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất sẽ vẫn tiếp tục được đặt trong điều chỉnh quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết của từng xã trong thời gian tới. II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN DIỄN CHÂU-NGHỆ AN TỚI NĂM 2020 Để thực hiện có kết quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu đến năm 2010 cần thực hiện những giải pháp sau: - Tham mưu, đề xuất với tỉnh về các chính sách thuế sử dụng đất và các khoản tiền có liên quan đến sử dụng đất, có ưu tiên theo ngành nghề, đặc biệt chính sách thuế mở theo hướng thu hút đầu tư; tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất sản xuất nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất; gắn việc chuyển đổi đất đai với chuyển đổi lao động. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện cần được công bố công khai. Huyện cần có biện pháp tăng cường phối hợp giữa kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển đô thị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với kế hoạch sử dụng đất hàng năm để nâng cao tính khả thi, tính thực tiễn và hiệu quả sử dụng đất. - Dựa vào phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, UBND huyện, Phòng Tài nguyên & Môi trường chỉ đạo và giúp đỡ các xã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã mình, nhằm cụ thể hóa phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai theo pháp luật và chế độ chính sách của Nhà nước, nhanh chóng khắc phục những vướng mắc tồn tại về quản lý đất đai trên địa bàn toàn huyện. Đẩy nhanh tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư thực hiện việc khai thác sử dụng đất có hiệu quả, ổn định lâu dài. - Cương quyết hạn chế và nhanh chóng chấm dứt việc giao đất để đầu tư xây dựng trong khi chưa có các kế hoạch cụ thể thực hiện đầu tư hạ tầng. Đây là tình trạng dễ dẫn đến việc xây dựng các khu dân cư không hoàn chỉnh, gây ra những tổn hại đến môi trường do thiếu những công trình cơ sở hạ tầng. - Tăng cường các nguồn thu từ đất, đặc biệt là dành quỹ đất thích hợp cho đấu giá để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ công tác quản lý đất đai. - Giải quyết dứt điểm các tranh chấp đất đai ở địa phương. - Rà soát hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Đầu tư đủ kinh phí để hoàn thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 ở các cấp; - Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc lập, thẩm định, xét duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Rà soát hiện trạng sử dụng đất, điều chỉnh lại cho phù hợp, thu hồi những diện tích đất sử dụng sai mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả; - Rà soát và đôn đốc việc sử dụng đất thực hiện các dự án nhằm sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng để phát huy hiệu quả sử dụng đất đã thu hồi, cần diện tích đất đến đâu thì thu hồi đến đó; - Kiểm soát chặt việc chuyển đất nông nghiệp tốt sang đất phi nông nghiệp. Có chính sách cụ thể để phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đất đai. Kiện toàn bộ máy hành chính và tổ chức dịch vụ công trong quản lý đất đai; - Tiếp tục đổi mới chính sách và phương thức bồi thường, hỗ trợ, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người có đất hợp pháp bị thu hồi theo quy định của pháp luật; - Có chính sách khuyến khích thỏa đáng việc khai hoang, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nuôi trồng thuỷ sản trên đất mặt nước hoang hoá; - Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và của nhân dân trong việc tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục mọi người dân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trường. Trên cơ sở những giải pháp đó, ta có thể đưa ra được các nhóm giải háp và giải pháp cụ thể sau: 1. Xây dựng và ban hành các chính sách về đất đai, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai Công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai là công việc khó khăn và phức tạp, mất nhiều thời gian và công sức. Vì vậy việc ban hành các chính sách, các văn bản pháp luật liên quan đến công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai là rất cần thiết và giúp cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai có hành lang pháp lý để quy hoạch sử dụng đất đai có hiệu quả hơn. Vấn đề bao trùm là phải làm cho các văn bản pháp luật về đất đai như Nghị định của Chính phủ, văn bản của sở Tài Nguyên và Môi Trường…về công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai, định mức sử dụng đất đai, đơn giá lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai phải phù hợp hơn nữa với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Quy định rõ hơn về chính sách kinh tế, xã hội trong quản lý sử dụng đất, góp phần tạo hành lang pháp lý và động lực thúc đẩy công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai có hiệu quả. Các chính sách về đất đai có những nguyên tắc chung song phải có những giải pháp điều chỉnh, linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội và phù hợp với từng vùng, từng loại đất, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho mục đích phát triển kinh tế xã hội của toàn huyện. Ví dụ như đối với vùng đã được quy hoạch đô thị (thị trấn Diễn Châu) thì thuế chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng đô thị không nên quá cao, như vậy sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hoá cao hơn, đồng thời quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được công khai nhiều hơn và như vậy công tác quy hoạch thực hiện sẽ thuận lợi hơn. 2. Có chính sách và biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên đất Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, do vậy phải có những chính sách và biện pháp nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên vô giá này. Tránh tình trạng sử dụng đất hoang phí, đất trống đồi núi trọc. Tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho người dân tiến hành khai thác sử dụng đất hoang. Hiện nay, các xã trong huyện đa số đã được phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đai, đây chính là cách tốt nhất để huyện quản lý đất đai của các xã. 3. Cần quan tâm hơn nữa đến đội ngũ cán bộ địa chính trên địa bàn huyện Lực lượng cán bộ địa chính huyện, xã, thị trấn là lực lượng góp phần quan trọng trong thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai cấp cơ sở. Hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện được quyết định bằng năng lực của lực lượng cán bộ địa chính trên địa bàn huyện. Cán bộ địa chính là người thực hiện công việc chuyên môn nghiệp vụ quản lý đất đai, đo đạc sát với dân, nếu họ đủ mạnh thì sẽ đem lại hiệu quả cho ngành và nếu ngược lại sẽ dẫn đến ách tắc trong công việc, gây phiền hà và mất lòng tin trong dân. Thực tế trên địa bàn huyện Diễn Châu, cán bộ địa chính còn yếu kém về nhiều mặt như năng lực, trình độ về chuyên môn còn thấp đặc biệt là cán bộ địa chính xã. Nếu UBND các xã và cán bộ phòng địa chính không quan tâm theo dõi, chỉ đạo sát sao thì khó có thể giải quyết kịp thời các quan hệ địa chính phát sinh gây phiền nhiễu cho dân. Hiện nay một số cán bộ địa chính xã đang được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đây là một biểu hiện tích cực của cán bộ địa chính cấp cơ sở. Để thực hiện chuyên môn hoá cán bộ địa chính trên địa bàn huyện thì cần đặc biệt quan tâm chú trọng đến vấn đề đào tạo và phải có nội dung sát thực với đặc thù trong công tác quản lý đất đai ở huyện, đặc biệt là công tác quản lý sử dụng đất có thể đào tạo theo một số chương trình cụ thể như: Trung học, Địa chính hệ tại chức, hệ chính quy; chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao theo định kỳ 3 hoặc 6 tháng. 4. Tăng cường công tác thanh tra, chỉ đạo để việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai thực sự có hiệu quả Việc lập quy hoạch sử dụng đất đai là rất khó khăn nhưng việc thực hiện còn khó hơn chính vì vậy cần phải tăng cường công tác thanh tra, chỉ đạo để việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai thực sự có hiệu quả. Trêh thực tế, đất đai luôn biến động thay đổi nên việc thực hiện quy hoạch cũng phải linh hoạt cho phù hợp với thực tế. Vì vậy phải tăng cường công tác thanh tra, chỉ đạo ở cấp cơ sở để cho thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai đi đúng hướng và phù hợp với thực tế hơn. Mặt khác do trình độ chuyên môn của cán bộ địa chính xã còn yếu nên nhận thức còn thấp, cần phải có sự chỉ đạo sát sao của cán bộ quản lý đất đai lý cấp trên thì mới có hiệu quả cao. 5. Giải pháp về công tác giải phóng mặt bằng Hiện nay Diễn Châu đang trong quá trình chuyển mình phát triển mạnh, việc xây dựng các khu vực đô thị mới, khu công nghiệp cũng diễn ra rất nhiều nên công tác giải phóng mặt bằng được quan tâm nhiều. Giải phóng mặt bằng là việc phức tạp vì nhận thức của người dân chưa cao, họ chỉ biết quyền lợi của mình mà không quan tâm đến lợi ích chung gây khó khăn cho người thi hành công vụ. Để công tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi thì cần phải có mức đền bù thoả đáng, công tác kiểm kê tài sản phải có cả sự chứng kiến và chấp thuận của chủ hộ. Khi áp giá đền bù phải hợp lý đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Công tác đền bù có thực hiện được thì mới giải phóng được mặt bằng mới có thể xây dựng được và như vậy quy hoạch mới được thực hiện. 6. Giải pháp về quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất Công tác quản lý Nhà nước về đất đai là một công tác vô cùng quan trọng, quản lý quy hoạch là một nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện do UBND huyện quản lý và giao cho phòng địa chính trực tiếp thực hiện. Hiện nay công tác quản lý còn có sự chồng chéo giữa các ban ngành, phòng Địa chính là chuyên môn về lĩnh vực đất đai thì lại không có quyền trực tiếp trong việc quản lý đất đai, các văn bản luật và dưới luật còn có sự chồng chéo về việc không thống nhất giữa các cơ quan quản lý cấp trên và đơn vị thực tập. Những điều đó ít nhiều tác động đến tính hiệu quả của bản quy hoạch. Việc quản lý quy hoạch cần được giao cho ngành địa chính trực tiếp quản lý và có sự chỉ đạo sát sao của UBND và ngành khác có liên quan. Hiện nay khó khăn lớn nhất của thực hiện quy hoạch là công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất cho các dự án đầu tư, việc tính giá đền bù chưa thoả đáng gây thắc mắc trong nhân dân khiến họ không hợp tác thực hiện. Khó khăn này có thể được khắc phục bằng cách xây dựng bảng tính giá các loại đất một cách hợp lý, phù hợp với giá cả trên thị trường. Công tác cấp đất cho các dự án đầu tư cần phải đựơc đơn giản hoá để thu hút đầu tư vào các khu đất dành cho các khu công nghiệp. 7. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn Để huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế phải thực hiện nhiều giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, tập trung vào một số biện pháp chủ yếu nhằm huy động các nguồn đầu tư. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích theo dự án, giảm thiểu lãng phí nhất là trong khâu thi công xây dựng. Sử dụng vốn từ các loại công trình, dự án theo phương pháp lồng ghép công trình, dự án để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Xây dựng cơ cấu sản xuất mũi nhọn và đặc thù để phát triển huy động thế mạnh của huyện Diễn Châu. Tập trung quy hoạch các ngành nghề sản xuất có khả năng gây ô nhiễm môi trường ra xa trung tâm dân cư, giữ lại các ngành nghề kinh doanh truyền thống. 8. Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền, giáo dục để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về công tác quy hoạch sử dụng đất đai Diễn Châu là một huyện nông nghiệp, tuy kinh tế có phát triển, nhưng một số xã thuộc diện miền núi thì còn có nền kinh tế lạc hậu, trình độ dân trí còn thấp, do đó công tác tuyên truyền vận động còn gặp nhiều khó khăn. Để dân hiểu, dân tin là rất khó, đòi hỏi cán bộ địa chính phải tiếp xúc nhiều với dân, gây được cảm tình trong dân có như vậy mới được lòng dân thì mới làm việc với dân một cách dễ dàng được. Cán bộ địa chính xã là những người làm việc trực tiếp với dân, vì vậy phải chọn những người được dân tín, dân yêu, có trình độ chuyên môn, nếu trình độ thấp thì phải đưa đi bồi dưỡng kiến thức chuyên môn. III. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT Ở MỘT SỐ QUẬN THUỘC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1. Chuẩn bị lập quy hoạch sử dụng đất của tất cả các quận cho kì tới Như trong phần hiện trạng đã trình bày, cho đến nay thì tất cả các xã trong huyện mới chỉ có quy hoạch chi tiết, chưa có quy hoạch sử dụng đất theo đúng nghĩa. Chất lượng của quy hoạch sử dụng đất trong từng quy hoạch chi tiết của các xã khá khác nhau. Hơn nữa, về các chỉ tiêu phân bổ sử dụng đất, các bản quy hoạch đó có sự thiếu thống nhất và không theo hệ thống biểu mẫu quy hoạch sử dụng đất đã được quy định trong thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Mặt khác, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến nay phần lớn đã không còn phù hợp nữa, cần phải điều chỉnh lại. Do vậy, giải pháp chung nhất là vẫn sử dụng quy hoạch chi tiết cũ và sử dụng kế hoạch sử dụng đất 2006-2010, chuẩn bị điều kiện cho việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Khi xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến 2020, cần tuân thủ đúng các quy định trong Luật Đất đai 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP và đặc biệt là những quy định rất cụ thể trong Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT. Cần chú ý những vấn đề cơ bản sau: - Hoàn thiện hệ thống biểu mẫu quy hoạch sử dụng đất của huyện gồm 8 biểu về hiện trạng sử dụng đất và 15 biểu quy hoạch sử dụng đất (trong quy hoạch chi tiết của huyện trước đây chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng và kết cấu của các hệ thống biểu mẫu trên). - Đảm bảo 15 nội dung cơ bản của quy hoạch sử dụng đất. Trong quy hoạch chi tiết của huyện chỉ mới đáp ứng được một số nội dung cơ bản. Cần chú trọng tới các nội dung như điều tra đánh giá hiện trạng sử dụng đất; định hướng quy hoạch; xây dựng các phương án và lựa chọn phương án; phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất. 2. Cần sớm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất kì sau cho toàn huyện Như phần lý luận đã nêu, cơ sở lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện là quy hoạch sử dụng đất của huyện kỳ trước. Phải trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của huyện, từng xã, địa phương mới tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cho xã mình được. Tuy nhiên, lập quy hoạch sử dụng đất toàn huyện là công việc phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian, kinh phí, có sự quan tâm của các cấp, các ngành; hơn nữa theo quy định, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt nên thủ tục từ khi xây dựng đến khi được phê duyệt thường dài, do đó, huyện cần sớm xây dựng và trình lên UBND tỉnh để đảm bảo đúng thời điểm ban hành và thực hiện quy hoạch sử dụng đất của toàn huyện. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất của huyện, các xã mới tiến hành điều chỉnh quy hoạch sử dụng của mình đến năm 2020 được. 3. Cần tổ chức chỉ đạo, đôn đốc các ngành của huyện khẩn trương hoàn thành quy hoạch ngành, hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Quy hoạch ngành là cơ sở của quy hoạch sử dụng đất. Các thành phần kinh tế do Nhà nước quản lý thường chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn, do đó, nếu không nắm vững những quan điểm, định hướng, sự bố trí quy hoạch của tất cả các ngành có liên quan trên địa bàn thì không thể lập quy hoạch sử dụng đất của quận một cách có sơ sở khoa học được. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện là căn cứ quan trọng trong xây dựng quy hoạch sử dụng đất của huyện. Hiện tại, một số xã, vùng vẫn chưa hoàn thành quy hoạch tổng thể, do đó, các cấp ngành lãnh đạo cần chỉ đạo, đôn đốc để sớm hoàn thành quy hoạch tổng thể. 4. Cần có cơ chế tài chính thích hợp để hỗ trợ công tác quy hoạch sử dụng đất Kinh phí phục vụ quy hoạch sử dụng đất như trên đã trình bày là khá lớn. Chỉ riêng việc lập quy hoạch sử dụng đất cho huyện đã lên tới hàng trăm triệu đồng, chi phí cho tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch còn lớn hơn nhiều. Nguồn kinh phí của huyện thường bị hạn chế bởi nguồn thu ngân sách của huyện không lớn, do vậy UBND tỉnh cần có cơ chế tài chính hỗ trợ cho huyện thông qua nhiều hình thức như tỷ lệ trích lại cho ngân sách huyện, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, từ cho thuê đất và giao đất có thu tiền, thuế sử dụng đất… 5. Cần kiên quyết và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất và vi phạm chế độ quản lý sử dụng đất Những vi phạm quy hoạch sử dụng đất và vi phạm chế độ quản lý sử dụng đất trên địa bàn các huyện Diễn Châu là cũng khá phổ biến. Ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, tình trạng để đất trống, quy hoạch treo vẫn khá nhiều, do vậy, UBND huyện và tỉnh cần rà soát lại tất cả các dự án có sử dụng đất trên địa bàn, đánh giá khả năng, mức độ, tiến độ hoàn thành của từng dự án, từ đó có những biện pháp và quyết định xử lý nghiêm. Kiên quyết xử lý dứt điểm đối với những trường hợp lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, chống đối, không chịu di dời trong giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt dù đã được đền bù và bồi thường thỏa đáng theo chế độ hiện hành. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng đô thị. Theo quy hoạch xây dựng chung và chi tiết, Hội đồng nhân dân, thanh tra đất đai, thanh tra xây dựng các cấp phải thực hiện sự kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động xây dựng đô thị, tình hình thực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn từng quận để có các hình thức xử lý kịp thời. KẾT LUẬN Quy hoạch sử dụng đất đai là một vấn đề rất phức tạp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như từng vùng, từng địa phương và các đơn vị cơ sở. Đó là một khâu rất quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam và của từng địa phương trong nước ta hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đang rất chú trọng trong công tác quy hoạch. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đời sống của nhân dân huyện Diễn Châu ngày càng được nâng cao, khoảng cách giữa một số vùng nông thôn với đô thị rút ngắn lại. bộ mặt nông thôn và đô thị ngày càng được đổi mới, nhu cầu sử dụng đất cho các lĩnh vực kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng. Chính vì vậy, việc lập quy hoạch sử dụng đất và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai có hiệu quả là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với huyện Diễn Châu trong giai đoạn hiện nay. Huyện Diễn Châu đã tiến hành thực hiện công tác lập quy hoạch sử dụng đất cho thời kỳ 1996-2010 trong điều kiện kinh tế xã hội chưa phát triển, do đó việc quy hoạch, dự báo không thể tránh khỏi được những sai sót nhất định cần phải điều chỉnh và hoàn thiện. Quy hoạch sử dụng đất là vấn đề phức tạp cả về lý luận và thực tiễn. Việc khái quát hóa, hệ thống hóa những cơ sở khoa học, những vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa rất quan trọng. Để nghiên cứu công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu, đề tài đã đi sâu luận giải những cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất, đi sâu phân tích các đặc điểm tự nhiên kinh tế, xã hội của huyện, từ đó xác định những ảnh hưởng của chúng đến công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện. Không những thế, đề tài còn luận giải phương pháp đánh giá các điều kiện của huyện làm luận cứ cho quy hoạch; đưa ra những yêu cầu cần đạt được trong đánh giá chất lượng và hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất. Những vấn đề lý luận và thực tiễn mà đề tài nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để các tác giả đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu. Diễn Châu là một huyện sớm đi vào thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Nghiên cứu thực trạng công tác quy hoạch của huyện Diễn Châu, ta có thể rút ra được một số nhận xét là quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu kỳ trước không còn phù hợp với điều kiện hiện tại của huyện nữa, và tiến hành công tác thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả của huyện. Đứng trên quan điểm là khách quan, em nhận thấy công tác thực hiện quy hoạch của huyện Diễn Châu vẫn còn nhiều thiếu sót mà đề tài đã chỉ ra và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu,. Đây cũng sẽ là một bài học kinh nghiệm thực tế quý giá đối với em, giúp em trau dồi nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tự tin bước vào hoạt động thực tế. Qua quá trình tìm hiểu trong thời gian thực tập ở Trung Tâm Công nghệ và Thông tin đất đai em đã được tìm hiểu về công việc quy hoạch đất đai của các anh chị ở trung tâm và với sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các anh chị trong trung tâm và thầy giáo TS. Nguyễn Thế Phán đã giúp em hoàn thành phần đề tài nguyên cứu thực tập của mình. Tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để em hoàn thiện đề tài của mình tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Thế Phán và các anh chị trong trung tâm đã giúp đỡ em hoàn thành xong đề tài nghiên cứu của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật đất đai 1993; 1998; 2001; 2003; Định mức sử dụng đất các cấp GS.TSKH Lê Đình Thắng, Giáo trình quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở, Trường Đại học KTQD, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2000 Quy hoạch sử dụng đất của huyện Diễn Châu giai đoạn 1996-2010 Quy hoạch chi tiết sử dụng đất huyện Diễn Châu giai đoạn 1996 – 2000 Quy hoạch chi tiết sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực huyện Diễn Châu giai đoạn 1996 – 2000. Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 1997-2010 huyện Diễn Châu-tỉnh Nghệ An Báo cáo tổng kết kế hoạch sử dụng đất năm 2006 của huyện Diễn Châu; Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Diễn Châu 2006; Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 188/2004/NĐ-CP, Thông tư 30/2004/TT-BTNMT... Các văn bản nghị định,quy định,quyết định, chỉ thị khác liên quan đến công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Diễn Châu. các wedsite MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33143.doc