Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến 2010 và định hướng sử dụng đất đến 2020 của phường Hưng Bình - TP. Vinh

Mở đầu Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, bảo vệ đất và môi trường. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường Hưng Bình nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kin

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến 2010 và định hướng sử dụng đất đến 2020 của phường Hưng Bình - TP. Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h tế - xã hội của phường: huy động nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm nang và lợi thế của phường, phấn đấu xây dựng Hưng Bình trở thành một phường có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân; phát triển kinh tế, xã hội gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội và an ninh - quốc phòng. Các nhu cầu sử dụng đất luôn luôn biến động, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình được lập ra nhằm xây dựng và lựa chọn các phương án quy hoạch phù hợp nhất với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường. Nội dung của quy hoạch nhằm xác định các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các giải pháp sử dụng đất đai cho từng mục đích sử dụng trên địa bàn phường; xác định nhu cầu cân đối quỹ đất cho từng mục đích cụ thể; xác định cụ thể vị trí phân bố, hình thể, diện tích và cơ cấu sử dụng, từng khoanh đất cho các mục đích nông, lâm, ngư nghiệp, khu dân cư, hệ thống cơ sở hạ tầng và các công trình chuyên dùng khác. Tuy nhiên thực trạng công tác quy hoạch hiện nay vẫn chưa mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng đất đai như: các thuộc tính tự nhiên của đất đai vẫn chưa được xác định phù hợp với mục đích đang sử dụng; chưa có sự hợp lý về cơ cấu sử dụng đất so với vùng và quy luật biến đổi của nó; sự thống nhất của ba lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường; …Với quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình, nội dung của quy hoạch sử dụng đất mới chỉ xác định chỉ tiêu sử dụng hay biến động của các loại đất theo thời kỳ, theo từng loại đất mà chưa quan tâm tới sự phù hợp đất đai giữa các vùng, khu vực phát triển cụ thể trong phạm vi của phường. Vì thế cần có sự hoàn thiện hơn nữa công tác quy hoạch chi tiết cho địa phương này. Mặt khác, tổ chức thực hiện quy hoạch cần có sự phối hợp giữa lãnh đạo, các cơ quan ban ngành với cơ quan chuyên môn; cần có sự khống chế chặt chẽ về thời gian thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch cụ thể, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất việc chỉnh sửa phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Chính vì sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết này để việc sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao nhất, cùng với sự quan tâm đặc biệt tới công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là: “ Hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường Hưng Bình, thành phố Vinh.” Mục đích nghiên cứu: Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình có các mục tiêu và kế hoạch sử dụng đất cụ thể đến năm 2010. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết là căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài.Tuy nhiên công tác thực hiện quy hoạch còn chưa mang lại hiệu quả cao nhất tương ứng với điều kiện cụ thể của phường. Vì vậy nội dung đề tài nhằm hệ thống hoá cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết, đánh giá thực trạng quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường Hưng Bình và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại phường Hưng Bình. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Nội dung đề tài tập trung phân tích và đánh giá công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 của phường Hưng Bình, thành phố Vinh. Nghiên cứu những vấn đề cụ thể đang diễn ra trên địa bàn phường có ảnh hưởng đến công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết như thế nào. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác như: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng: Phân tích định tính là việc phán đoán mối quan hệ tương hỗ giữa phát triển kinh tế, xã hội với sử dụng đất trên cơ sở các tư liệu được điều tra và xử lý. Phân tích định lượng dựa trên phương pháp số học để lượng hóa mối quan hệ giữa sử dụng đất với phát triển kinh tế, xã hội. - Kết hợp phân tích vi mô và vĩ mô: Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai bắt đầu từ vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo, mục tiêu chiến lược của quy hoạch đồng thời căn cứ vào tình hình cụ thể của các đối tượng sử dụng đất, cụ thể hóa, hoàn thiện và tối ưu hóa quy hoạch, vừa điều tiết khống chế vĩ mô vừa giải quyết các vấn đề vi mô, tạo điều kiện xử lý tốt mối quan hệ giữa vi mô và vĩ mô. - Phương pháp toán kinh tế: nghiên cứu thiết lập chương trình cho các bài toán cụ thể: xác định vị trí của những điểm, ranh giới, diện tích; xác định cơ cấu loại đất và cây trồng và tìm giải pháp thực hiện những quyết định đã thông qua. Lập mô hình bài toán quy hoạch tuyến tính để tìm ra phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tối ưu. - Phương pháp dự báo: Xác định rõ sự tác động của các yếu tố đến tiến trình vận động và phát triển KT-XH trong điều kiện cụ thể, từ đó đưa ra các ý tưởng khác nhau về sự vận động và phát triển đó. Sử dụng phương pháp này để dự báo sử dụng đất, trình tự thực hiện như sau: đánh giá biến động sử dụng đất đai, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, dự báo phát triển kinh tế - xã hội và tiềm năng đất đai. - Phương pháp chuyên gia: Sau khi hoàn thiện phương án quy hoạch, tham khảo ý kiến của các chuyên gia về quy hoạch, lãnh đạo địa phương,… thông qua các hội thảo để kiểm chứng kết quả thực hiện có phù hợp với thực tiễn hay không. - Phương pháp công nghệ GIS : Sử dụng các công cụ trong các phần mềm GIS như Mapinfo, MicroStation…để chuẩn hóa nguồn dữ liệu đầu vào; chồng lớp thông tin xây dựng các bản đồ chuyên đề trong quy hoạch; tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu giúp triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất… - Phương pháp điều tra khảo sát. - Phương pháp chuyên gia. Kết cấu của đề tài: Chương I : Cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất. Chương II : Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020. Chương III : Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình trong giai đoạn tới. Nội dung Chương I. Cơ sở khoa học về công tác quy hoạch sử dụng đất đai. I.Vai trò của đất đai và sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong quá trình sản xuất: - Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người. Đất đai vừa là đối tượng lao động (tạo môi trường để tác động như làm nhà xưởng, bố trí máy móc,…), vừa là phương tiện lao động (dùng để gieo trồng, chăn nuôi gia súc,…). Là tư liệu sản xuất đặc biệt do đất đai có những tính chất đặc biệt về đặc điểm tạo thành; tính hạn chế về số lượng; không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng; tính không thể thay thế; tính cố định về vị trí và khả năng tăng tính chất sản xuất. - Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất. Các yếu tố điều kiện tự nhiê, kinh tế, xã hội ảnh hưởng rất nhiều đến đất đai. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian. Đây là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất. “ Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường .” Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững đẻ mang lại lợi ích cao nhất. Từ đó cho thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trong trước mắt mà cả lâu dài. Mặt kấhc. Quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện. Ngăn chặn tình trạng tiêu cực, tranh chấp. lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. II.Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất đai. 1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập quy hoạch sử dụng đất. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả” (Chương II, Điều 18 ). Điều 19 Luật Đất đai 1993 khẳng định “Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt ”. Như vậy để sử dụng và quản lý đất đai một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả nhất thiết phải làm quy hoạch. 2. Thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mục 2, Điều 26 Luật Đất đai 2003 quy định về thẩm quyền quyết định xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: - Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính phủ trình. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước được trình đồng thời với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước. - Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp. - Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. 3. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất. Mục 2, Điều 21 Luật Đất đai 2003 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất: Luật Đất đai quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ quỹ đất gắn với mục đích sử dụng theo mặt bằng trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là việc sắp đặt tiến độ triển khai quy hoạch sử dụng đất theo thời gian trong kỳ quy hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện đồng bộ cả về lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo dân chủ và công khai. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó. 4. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất. Điều 22 Luật Đất đai 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất cần phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương; kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước; điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất; định mức sử dụng đất, các tiến bộ khoa học, công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Chương II Thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020. I. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020. 1. Mục đích của việc lập quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình để phát triển nông nghiệp và phát triển khu dô thị của phường. Đối với quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dựa vào nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biên pháp cho các ngành trong nông nghiệp đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá… Quy hoạch sử dụng đất chi tiết của phường cũng được xây dựng nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô, cơ cấu sử dụng đất cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn phát triển của các ngành sản xuất, sự chuyển dịch cơ cấu và cơ hội hội nhập với các nền kinh tế tiến tiến hơn hiện nay. Mặt khác. với vị trí trung tâm của thành phố Vinh- thành phố trọng điển phát triển kinh tế khu vực Bắc Trung Bộ, trong thời gian tới quy hoạch sử dụng đất là tất yếu nhằm xây dựng phường Hưng Bình trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của thành phố Vinh. 2. Căn cứ lập quy hoạch của quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết phường Hưng Bình được lập dựa vào những căn cứ pháp lý và cơ sở sau: - Luật Đất đai 2003. - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003. - Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được ban hành kèm theo quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh đến năm 2020. - Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ. - Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 12/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc Triển khai thực hiện quyết định số 239/2005/QĐ- TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng chính phủ. - Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2006-2010 của tỉnh Nghệ An. - Quyết định số 501/QĐ-UBND ngày 10/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt đề án quy hoạch sử dụng đất thành phố Vinh đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối 2006-2010 của tỉnh Nghệ An. - Định mức sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất các ngành, các cấp trên địa bàn thành phố. - Tài liệu, số liệu, bản đồ về thống kê, kiểm kê đất đai các năm 2000, 2005, 2006. - Các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của phường đã được nêu trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ phường Hưng Bình nhiệm kỳ 2005-2010. - Báo cáo của Uỷ ban nhân dân phường Hưng Bình về tình hình phát triển kinh tế, xã hội năm 2005, 2006. - Quy hoạch và định hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực đến năm 2010. - Các chương trình, dự án lớn trên địa bàn đã được các cấp chính quyền phê duyệt. 3. Nội dung quy hoạch. 3.1.Điều kiện tự nhiên. 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình. Hưng Bình là một trong những phường nằm ở trung tâm Thành phố Vinh. Phường có tổng diện tích tự nhiên là 161,67 ha. Ranh giới hành chính của phường được xác định như sau: Phía Bắc giáp phường Hà Huy Tập. Phía Nam giáp phường Lê Mao và phường Trường Thi. Phía Đông giáp phường Hưng Phúc Phía Tây giáp phường Đông Vĩnh và phường Lê Lợi Với vị trí là phường trung tâm, trên địa bàn phường có nhiều trục đường giao thông quan trọng chạy qua, kết hợp với các trục đường giao thông nội thị, các đường liên khu phố trong các khu dân cư tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, trao đổi hàng hóa với các xã,phường lân cận và các đơn vị khác. Vị trí thuận lợi kết hợp với địa hình bằng phẳng vừa có nhiều thuận lợi cho sử dụng đất đồng thời cũng gặp nhiều khó khăn trong việc phân bổ nguồn lực đất đai không nhiều dành cho giao thông của phường trong thời gian tới. Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của phường nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng. 3.1.2.Khí hậu. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt và có sự biến động lớn từ mùa này sang mùa khác. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25,150C,nhiệt độ thấp tuyệt đối(tháng 12, tháng 1) là 40C, nhiệt độ cao tuyệt đối (tháng 6, tháng 7) là 42,10C, số giờ nắng trung bình trong ngày là 5,9 giờ. Như vậy với nền nhiệt độ cao, nắng nóng nhiều đã tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới phát triển tốt. Do đó hướng sử dụng đất sẽ tập trung nhiều vào các loại cây trồng nhiệt đới cho vùng đất này. Độ ẩm không khí trung bình năm là 85%. Gió Tây Nam khô nóng, tốc độ lớn (20m/s) gây hạn, làm cây cối khô héo, giảm năng suất, bốc mặn phèn, tích lũy sắt nhôm gây thoái hóa đất. Nhìn chung phường có điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ mở rộng diện tích. 3.1.3.Các nguồn tài nguyên. * Tài nguyên đất. Đất phù sa có diện tích khoảng 31 ha, chiếm 19,17% diện tích đất tự nhiên. Các loại đất trong nhóm phù sa được hình thành trên các trầm tích sông suối, do sự bồi đắp hàng năm bởi các cấp hạt khác nhau và hàm lượng chất hữu cơ khác nhau. Đất có thành phần cơ giới thịt nặng,có phản ứng ít chua. Hiện quỹ đất này đang được sử dụng để phát triển các cây lương thực, thực phẩm, các cây công nghiệp ngắn ngày. * Tài nguyên nước. Nguồn nước mặt: Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.665mm nhưng phân bố không đều và theo 2 mùa rõ rệt. Nguồn nước ngầm: Việc cấp nước cho các khu vực dân cư trong phường nhìn chung là rất thuận lợi, cố hộ dân được dùng nước sạch đạt trên 95%. Các trục đường giao thông nội đô đều có đường ống dẫn nước đảm bảo cho nhu cầu nước sinh hoạt của người dân. * Cảnh quan môi trường. Hiện nay cảnh quan môi trường đang bị ảnh hưởng do chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng, cacsc điểm dân cư kết hợp với hoạt động của các phương tiện giao thông và việc sử dụng các loại hóa chất ngày càng tăng đã phá vỡ hệ sinh thái và gây ô nhiễm môi trường. Một số nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường: - Trong canh tác nông nghiệp dùng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học có yếu tố độc hại ngày càng tăng, không được kiểm soát chặt chẽ. - Quá trình sản xuất tạo ra nguồn rác thải khá lớn chưa được xử lý, làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân. 3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn phường. 3.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,5% trong thời kỳ 2001-2005 và đạt 13,4% năm 2005-2006. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp- xây dựng- thương mại- dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Các ngành kinh tế quan trọng có mức tăng trưởng khá, trong đó: + Ngành công nghiệp- xây dựng giai đoạn 2001-2005 là 18,8%. + Ngành dịch vụ giai đoạn 2001-2005 là 11,4% + Ngành nông-ngư nghiệp giai đoạn 2001-2005 là 4,9%. Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phường: Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 1990 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số 100 100 100 100 Nông-ngư nghiệp 6,5 3,4 2,4 1,9 Công nghiệp- xây dựng 29 34,9 37,5 38,5 Thương mại- dịch vụ 64,5 61,7 60,1 59,6 Tỷ trọng ngành nông-ngư nghiệp luôn giảm qua các năm và đến năm 2006 chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ là 1,9%. Tỷ trọng công nghiệp- xây dựng thì liên tục tăng qua các năm nhưng mức độ tăng không mạnh mẽ. Còn thương mại- dịch vụ thì giảm dần. Điều này phù hợp với cơ cấu chuyển dịch kinh tế theo xu hướng tích cực của phường trong giai đoạn 2006-2010. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của phường. Do đó áp lực đối với việc phân bổ nguồn lực đất đai cho các ngành càng cần thiết và khó khăn hơn bởi trong khi tăng tỷ trọng của nhiều ngành cùng lúc mà chỉ giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp sẽ dẫn đến thiếu rất nhiều đất đai. Vì thế nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất làm sao để phân bổ nguồn đất đai hợp lý nhất, phù hợp với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập. a. Khu vực kinh tế công nghiệp. Cùng với sự tăng trưởng về giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế công nghiệp có sự chuyển dần từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trên địa bàn có trên 180 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động với trên 1.300 hộ cá thể tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ, hầu hết đều ổn định và kinh doanh có lãi. Chuyển dần cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư. b. Khu vực kinh tế nông nghiệp. Khu vực kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội ( 1,9% GDP). Phường đang từng bước cổ phần hóa, chuyển dần lao động nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ-thương mại. Lập một số dự án cho hội VAC và một bộ phận nhân dân vay vốn ưu đãi để cải tạo vườn tạp, đầu tư vào chăn nuôi đã tạo được nhiều việc làm cho lao động nông nhàn, nâng cao thu nhập. Sản xuất nông nghiệp chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, tích cực chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp. Tuy nhiên các loại đất nông nghiệp năm 2006 đều có xu hướng giảm so với năm 2000 do chia tách địa giới hành chính với phường Hưng Phúc. c. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ. du lịch. Hoạt động thương mại đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện tại trên địa bàn phường có 105 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang hoạt động ổn định, tăng 74 doanh nghiệp so với năm 2000. Có 1.814 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể. Riêng hoạt động thương mại- dịch vụ có tới 1.363 cơ sở, tăng 611 cơ sở so với năm 2000. Về cơ bản, thương mại nội địa tuy có phát triển nhưng vẫn còn ở mức thấp, chưa tạo được nguồn hàng ổn định, chất lượng cao, cơ cấu tiêu dùng thể hiện trình độ sản xuất và mức sống của một bộ phận dân cư còn thấp. *Tóm lại : Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành thương mại- dịch vụ đang đặt ra vấn đề cấp thiết là phải đáp ứng nhu cầu tăng nguồn đất đai cung ứng cho công nghiệp, thương mại đồng thời phải sử dụng đất đai tránh gây ô nhiễm môi trường. Điều này đòi hỏi có sự chuyển dịch cơ cấu và phân bổ đất đai hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. 3.2.2. Thực trạng phát triển văn hoá, xã hội. a. Đặc điểm về dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống. Năm 2006, dân số phường Hưng Bình có 17.816 người, chiếm 7,40% dân số của thành phố. Tỷ lệ tăng dân số (năm 2000 là 1,52% đến năm 2006 là 1,24%). Trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên (năm 2000 là 0,42% đến năm 2006 là 0,22%) và tỷ lệ tăng cơ học (năm 2000 là 6,85% đến năm 2006 là 15,78%). Tổng số lao động trong độ tuổi là 10.547 người, chiếm 59,20% dân số của phường. Tỷ lệ hộ nghèo là 4,8% năm 2000 và 3,5% năm 2006. Tỷ lệ hộ khá giàu là 42% năm 2000 và 65% năm 2006. Nhìn chung đời sống của nhân dân trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt. Trình độ dân trí tương đối cao, nguồn lao động dồi dào và nguồn lao động trẻ chiếm tỷ trọng lớn là một trong những lợi thế để phường phát huy sức mạnh trong phát triển kinh tế, xã hội. Vì thế cũng cần tăng thêm đất đai cho các ngành sản xuất để đáp ứng nhu cầu này để xây dựng nhà xưởng, các khu dân cư … Đòi hỏi nhu cầu tăng đất đai trong các lĩnh vực phi nông nghiệp giảm nhu cầu đất nông nghiệp và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích. Tuy nhiên giảm diện tích đất nông nghiệp phải đảm dảo an ninh lương thực và nhu cầu cần thiết của các loại đất khác trong nông nghiệp. b. Thực trạng phát triển các khu dân cư dô thị. Hiện tại Hưng Bình có 17 khối dân cư. Tổng diện tích đất ở đô thị là 54,15 ha, bình quân diện tích đất đô thị là 30,39m2/người/năm, mật độ dân số trung bình là 10.938 người/km2. Những năm gần đây, tốc độ đô thị không ngừng phát triển, nhịp độ xây dựng đô thị diên ra khá sôi động nhất là xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở, các công trình kinh doanh dịch vụ, công trình công cộng. Sự tăng lên các nhu cầu sản xuất kinh doanh đòi hỏi nguồn lực đất dai tương đối lớn đủ đáp ứng các nhu cầu này. Và nhiện vụ của quy hoạch sử dụng đất là giải quyết vấn đề này hợp lý nhất và phù hợp với sự phát triển chung của phường và của toàn thành phố. Ví dụ như tăng nhu cầu đất đai để xây dựng nhà xưởng, khu dân cư đáp ứng sự gia tăng dân số và tăng nguồn lao động ngày càng có chất lượng của phường. c. Thực trạng về văn hoá. * Giáo dục - đào tạo. Công tác xây dựng kiên cố hóa trường học được triển khai tích cực và có hiệu quả. Thực hiện chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục : - Năm 2006 trường mầm non bán công Hưng Bình: bé khỏe, bé ngoan đạt 98%, là trường học đầu tiên của phường vinh dự được đón nhận đơn vị chuẩn Quốc gia. - Công tác phát triển giáo dục tại trường Tiểu học Hưng Bình có nhiều chuyển biến. Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh, trường đạt danh hiệu tiên tiến. Các lớp học được duy trì ổn định về sỹ số, không có học sinh bỏ học, công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt 98%. Chất lượng đạo đức của học sinh: loại tốt chiếm 80%, loại khá tốt chiếm 20%. Có 280 em đạt học sinh giỏi, chiếm 37%, 305 em đạt loại khá chiếm 40%, loại trung bình có 164 em chiếm 22,5%, loại yếu có 4 em chiếm 0,5%. Về đội ngũ giáo viên đã có ý thức tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Nhà trường có 1 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp Tỉnh, 4 giáo viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở, 4 giáo viên giỏi cấp thành phố và 19 giáo viên giỏi cấp phường. - Về chất lượng học sinh và giáo viên trường Trung học cơ sở Hưng Bình: Về đạo đức toàn trường có 728 em đạt loại tốt chiếm 73,8%, loại khá 179 em chiếm 19,3%, loại trung bình có 23 em chiếm 2,4%. Có 3 em đạt học sinh giỏi quốc gia môn mỹ thuật, 3 học sinh giỏi tỉnh, 25 học sinh giỏi cấp thành phố 146 em học sinh giỏi toàn diện chiếm 15,7%, 467 em học sinh tiên tiến chiếm 49,9%, học sinh trung bình có 287 em chiếm 30,9%, 33 em xếp loại yếu chiếm 3,5%. Số học sinh được xét tốt nghiệp lớp 9 là 264 em, đạt 100%. Ngoài ra phường có một trung tâm giáo dục thường xuyên (diện tích 1 ha), trường Trung học sư phạm (1,7 ha), trường dạy nghề cơ điện Nghệ An (2 ha) và trường PTTH Huỳnh Thúc Kháng (diện tích 1,8 ha). * Y tế. Hiện tại phường có 1 trạm y tế trung tâm .Những năm gần đây đã đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng trạm y tế, tiếp nhận bác sỹ về trạm, tập trung chỉ đạo xây dựng phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế.Năm 2006 phường đã tổ chức khám và điều trị cho 13.365 lượt dân, tổ chức khám bệnh tại trường học như trường mầm non 363/369 cháu, trường tiểu học 121/123 cháu, trường THCS 670/965 học sinh. Toàn phường có 3 giường bệnh với 27 cán bộ y tế. * Văn hóa thông tin, thể dục thể thao. Chỉ đạo điểm các khối xây dựng ngõ phố văn minh theo Nghị quyết 06 của Thành ủy. Đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư trên địa bàn ngày càng đi vào chiều sâu, có trên 65% dân cư tham gia tập luyện thể dục thể thao hàng ngày, có 3 cụm thể dục thể thao hoạt động thường xuyên. Các hoạt động hè cho các cháu thiếu niên nhi đồng, hoạt động của các hội khuyến học, câu lạc bộ thơi ngày càng thu hút được nhiều người tham gia. Tỷ lệ treo cờ trong các khu dân cư và các tuyến phố đạt 95%. * Quốc phòng, an ninh. Phường đã tổ chức xét duyệt hồ sơ chế độ chính sách những người tham gia chỗng Mỹ theo quyết định 290 của Chính phủ, tiếp nhận và đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho nhân thân sỹ quan. Tổ chức sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự tại địa phương, động viên thanh niên đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự đạt chỉ tiêu thành phố giao. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 4 và 5. Thực hiện tốt công tác trật tự an toàn giao thông, an ninh đô thị, kiểm tra hộ tịch, hộ khẩu, kiên quyết xử lý các vụ việc như: buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy, trộm cắp, cướp giật,… d. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng. * Hệ thống giao thông, thủy lợi. Giao thông đường bộ được đầu tư phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng. Huy động nội lực trong dân đã làm được 2.853m đường nhựa, 27.144m đường bê tông, 43.485m vỉa hè. Vận động nhiều hộ dân tự nguyện hiến đất để thông tuyến mở đường. Một số tuyến đường chính như: - Đường Nguyễn Văn Cừ dài 1,32 km, là đường ranh giới giữa phường Hưng Bình và phường Hưng Phúc, chạy dọc theo các khối Vinh Quang và khối 20. - Đường Dốc Thiết dài 1,11 km, là đường liên phường, điểm đầu từ đường Lê Lợi chạy qua các khối Tân Yên, Quang Tiến và khối Vinmh Quang nối vào đường Nguyễn Văn Cừ phường Hưng Phúc. - Đường Nguyễn Thị Minh Khai dài 1,36km, là đường ranh giới giữa phường Hưng Bình với các phường Lê Lợi, Quang Trung và phường Lê Mao. Hệ thống cung cấp nước bao gồm nước máy, nước giếng khơi, nước khoan và nước mưa. Nguồn nước máy được cung cấp từ nhà mày nước Vinh với công suất 20.000m3/ngày-đêm. Hiện tại phường vẫn chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng. Tình trạng thiếu hệ thống xử lý nước thải có thể gây ô nhiễm môi trường, hủy hoại môi trường sinh thái và gây thoái hóa đất. Quy hoạch sử dụng đất phải tập trung giải quyết vấn đề này như xác định địa điểm, vị trí xây dựng các nhà máy, vị trí thoát nước thải ở những nơi đất đai ít có giá trị sử dụng về mặt kinh tế, đất khô cằn đối với mục đích nông nghiệp,… *Đánh giá chung. Quy hoạch sử dụng đất đai hướng tới mục tiêu là tài nguyên đất trên địa bàn phường, căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch nhằm phân bố và sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Năm năm qua, tình hình kinh tế toàn phường có những bước chuyển biến rõ nét nhất là khi hạ tầng đô thị được nâng cấp, các hộ có đất rộng đã chuyển nhượng một phần đất để có điều kiện đầu tư cho sản xuất kinh doanh, xây dựng các ki-ốt, nhà trọ cho thuê và các dịch vụ khác.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28903.doc
Tài liệu liên quan