LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong công cuộc CNH-HĐH. Chúng ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trong tiến trình đó chúng ta đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn thử thách thực sự. Đó là nhiều nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt. Nhưng bên cạnh đó có một nguồn tài nguyên mà càng khai thác càng đem lại những lợi ích to lớn đó là con người. Chính vì vậy trong các kỳ đại hội Đảng ta
62 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1275 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luôn khẳng định “CNH-HĐH đất nước phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nòng cốt cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Các doanh nghiệp trong nước cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức do những điều kiện đó mang lại. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và phát huy lợi thế của mình trong đó lợi thế về nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định thành công.
Qua thực tế tìm hiểu tình hình nhân lực tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân tôi nhận thấy công tác nhân sự đóng góp phần lớn vào sự thành công của công ty như ngày nay. Mặc dù vậy việc thực hiện công tác này tại công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Thị Thanh Hương cùng các cô chú, anh chị trong công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒNG NHÂN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.
1. Thông tin chung về Công ty .
Công ty TNHH xây dựng công trình hồng nhân là một công ty TNHH được thàng lập ngày 18 tháng 6 năm 2003.
Giấy phép kinh doanh số :0302000577/KHĐT.
Có tài khoản :431101.030033 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônTân Hoà , Quốc Oai ,Hà Tây
Mã số thuế :0500439317
Trụ sở :thôn Thổ Ngoã ,xã Tân Hoà ,huyện Quốc Oai,Hà Tây
Giám đốc :kỹ sư Nguyễn Tiến Hồng
Điên thoại :04 2921330
Công ty TNHH Hồng Nhân tiền thân là công ty thương Mại và xây dựng tư năm 2000.
2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Từ năm 2003 đến nay.
Thực hiện chủ trương mở rộng lực lượng sản xuất, đầu năm 2006 công ty đã thành lập thêm xí nghiệp Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế.
Cũng trong năm 2006, Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi, tác động trực tiếp đến quá trình triển khai nhiệm vụ: liên doanh các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực được thành lập làm tăng thêm sức mạnh cho công ty, nhất là trong lĩnh vực đấu thầu với các cơ quan dân sự và các công trình có mức vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng. Hơn nữa trong năm, công tác tổ chức ổn định, quy chế phù hợp làm cho mọi cán bộ, công nhân viên yên tâm hơn trong công tác. Mặt khác, Công ty có đủ các giấy phép hoạt động đa ngành, được tham gia tất cả các dự án. Phạm vi hoạt động của công ty đã trải rộng trên khắp cả nước.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn thách thức, Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực để thi công công trình vừa và nhỏ (vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ và nhỏ hơn 20 tỷ) theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
3. Truyền thống và uy tín của Công ty .
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trải qua không ít khó khăn gian khổ, nhưng với quyết tâm và sự phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên đã đưa công ty TNHH Hồng Nhân ngày càng phát triển, xứng đáng là một đơn vị, doanh nghiệp xây dựng sản xuất có hiệu quả của khu vực
BẢNG 1: HỒ SƠ KINH NGHIỆM
1.Tổng số năm có kinh nghiệm trong việc xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.Tổng số năm có kinh nghiệm trong việc xây dựng chuyên dụng.
TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
I.THI CÔNG XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG CÔNG
NGHIỆP:
Xây dựng nhà ở, nhà làm việc từ 1- 9 tầng.
Thi công xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Thi trưòng học, hội trường , nhà văn hoá
Xây dựng hạ tầng cơ sở.
Thi công hệ thống cấp thoát nước.
xây lắp khu vui chơi thể thao, bể bơi.
Xây dựng các công trình ngầm nước sạch các nàng xã.
II. THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH CHUYÊN DỤNG.
1. Đường giao thông.
Thi công đường rải nhựa bán thâm nhập, bê tông atsphan
đắp nền đường , san ủi mặt bằng.
Thi công đường băng, đường bê tông cốt thép.
Thi công cầu, cống ,
2.Thuỷ lợi.
đắp đê, làm kè, tường chắn sóng.
Thi công đập, hồ chứa nước loại vừa và nhỏ.
Thi công kênh, mương, nạo vét luồng lạch.
Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật
5năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH Hồng nhân hoạt động chịu sự giám sát trực tiếp của sở KHĐT, chi cục thuế Quốc Oai và Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tân Hoà ,Quốc Oai ,Hà Tây.
- Đảm bảo được chỉ tiêu nhiệm vụ giá trị từ 5- 10 tỷ đồng/ năm .
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đầy đủ hàng tháng.
- Nộp thuế thu nhập và thuế môn bài theo luật định .
- Chăm lo cho người lao động có đủ việc làm,tiền lương hàng tháng ( Trả theo cường độ lao động và hiệu quả của người lao động ).
Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân có các ngành nghề kinh doanh chính sau:
CÁC GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ:
Giấy phép kinh doanh số :0302000577/KHĐT.
NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH:
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây, trạm điện.
+ Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất.
+ Kinh doanh bất động sản.
.+ Đào tạo dạy nghề phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG:
+ Trong cả nước.
Ngoài ra Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
Quy trình sản xuất sản phẩm
Công tác tổ chức sản xuất được Công ty cho là một khâu thiết yếu và quan trọng, đây là quá trình công trình được chuyển từ ý tưởng trên giấy sang dạng vật chất hiện hữu.
Qúa trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Thành lập Ban chỉ huy công trường
Lập phương án tổ chức thi công
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt
Tập kết máy thi công vật liệu thiết bị
Quá trình sản xuất sản phẩm có liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Công ty có đặc điểm là hoạt động xây dựng rộng khắp cả nước nên khâu tập kết máy thi công vật liệu thiết bị có phần nhanh chóng. Các khâu khác được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước và chủ đầu tư yêu cầu.
Sau đây là công việc tổ chức hiên trường của một công trình xây dựng cơ bản và mối quan hệ giữa các bộ phận trong khâu sản xuất của Công ty.
SƠ ĐỒ2: Sơ đồ tổ chức hiện trường.
CÔNG TY XÂY DỰNG TNHH HỒNG NHÂN
Ban chỉ huy công trường
Bộ phận hậu cần, bảo vệ
Bộ phận vật tư xe máy
Bộ phận kế toán thủ quỹ
Bộ phận kỹ thuật
Tổ phục vụ
Tổ điện nước
Tổ cốt thép
Tổ hoàn thiện
Tổ bê tông
Tổ nề
Tổ
xe máy
2. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Ban chỉ huy công trường gồm hai người :
+ 01 kỹ sư xây dựng : đội trưởng-chủ nhiệm công trình .
+ 01 kỹ sư xây dựng :đội phó kĩ thuật-phó chủ nhiệm công trình .
Bộ phận kỹ thuật gôm 02 người :
+ 01 kỹ sư xây dựng
+ 01trung cấp điện nước
Bộ phận kế toán tài chính gồm hai người
+ 01 kế toán công trình-trình độ cử nhân CĐ tài chính kế toán
+ 01 nhân viên thủ quỹ
Bộ phận vật tư gồm 03 người:
+ 01 cử nhân kinh tế
+ 01cán bộ chuyên ngành vật liệu xây dựng
+ 01 thủ kho
Bộ phận hậu cần gồm 04 người
+ 02 nhân viên nấu ăn
+ 02 nhân viên bảo vệ
3. Mô tả quan hê giữa trụ sở chính và bộ phận quản lý ngoài hiện trường:
Chúng tôi bố trí một phó giám đốc công ty theo dõi chỉ đạo thi công ngoài hiện trường kết hợp với các phòng ban chức năng để đảm bảo công trình được thi công liên tục, đạt chất lượng và an toàn đối với con người cũng như máy móc thiết bị thi công. Ban chỉ huy công trường là đầu não chỉ huy toàn bộ công việc ngoài hiện trường và đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ với trụ sở chính nhằm phát huy cao nhất năng lực sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất kịp thời và hiệu quả .
Bộ phân kĩ thuật tại trụ sở có trách nhiệm chuẩn bị trước tất cả các biện pháp kĩ thuật thi công chi tiết cho bộ phận quản lý ngoài hiện trường, lên dự trù vật tư , xe máy phục vụ theo đúng tiến độ thi công, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kĩ thuật, các kết quả thí nghiệm phục vụ cho công tác chuẩn bị cũng như công tác nghiệm thu.
Bộ phận quản lý kinh tế-tài chính lên kế hoạch đáp ứng vốn kịp thời theo tiến độ thi công, chuẩn bị các hồ sơ thanh toán nhanh chóng, đảm bảo vòng quay vôn có hiệu quả .
Bộ phận quản lý an toàn có kế hoạch kiểm định tất cả các máy móc, thiết bị trước khi đưa vào công trường. Tổ chức học an toàn, biện pháp an toàn của công trình cho tất cả các cán bộ công nhân viên tham gia thi công tại công trường. Có trách nhiệm tổ chức hệ thống an toàn viên, hê thống biển báo, hệ thống cấp phát trang bị bảo hộ lao động cũng như triển khai các công việc khác có liên quan tới công tác an toàn.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ được giao phó cho quản lý ngoài hiện trường
Công tác quản lý chung và quản lý hành chính tại hiện trường do một phó giám đốc công ty trực tiếp điều hành, có nhiệm vụ điều phối chung các công việc, các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty.
Đội trưởng thi công chịu toàn bộ trách nhiệm về tổ chúc thi công ngoài công trường theo đúng đồ án thiết kế. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, kĩ thuật, tiến độ thi công công trình và an toàn lao động. Có thẩm quyền quan hệ trực tiêp với chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề liên quan đến thi công như: Điều chỉnh thiết kế, phát sinh,thống nhất chương trình nghiệm thu, ban giao…Đội trưởng có quyền trả về công ty những đội,tổ,công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật kém, chất lượng công tác không đạt yêu cầu ảnh hưởng đến công trường và khu vực.
Giám sát hiện chịu trách nhiệm trực tiếp trước đội trưởng về chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật, hồ sơ hoàn công và các công tác khác.
Kế toán công trình chịu trách nhiệm về hạch toán chi tiêu trong nội bộ công trình và cùng chuẩn bị hồ sơ thanh toán với bộ phận quản lý kinh tế tài chính.
Quản lý an toàn hiện trường: đơn vị sẽ cử cán bộ chuyên trách về an toàn với hệ thống an toàn và các biển báo cũng như các trang thiết bị an toàn cần thiết. Bộ phận phụ trách công tác an toàn có trách nhiệm đề ra các biện pháp an toàn và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện an toàn trong quá trình thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và trang thiết bị tham gia thi công.
5. Quan hệ với các cơ quan có liên quan: Chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát…
Đối với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát, đơn vị thi công từ chỉ huy Công ty đến chỉ huy xí nghiệp và ban chỉ huy công trường có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên để quá trình thi công được thuận lợi, đúng quy định, quy trình quy phạm trong xây dựng cơ bản.
Khi thi công xong mỗi bộ phận hoặc hạng mục công trình, đơn vị thi công sẽ báo với chủ đầu tư để nghiệm thu những bộ phận hoặc hạng mục công trình. Việc nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện có sự tham gia của cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát … Cơ quan giám định chất lượng (cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thép phân cấp) tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Các biên bản nghiệm thu được lập theo quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết định số: 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của bộ xây dựng.
Trong quá trình thi công, Ban chỉ huy công trường quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan trên, thi công đúng theo thiết kế được phê duyệt, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định, yêu cầu nhất là về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ của chủ đầu tư, của cơ quan tư vấn, giám sát… Nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì cùng chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát họp bàn tìm cách giải quyết và báo cáo về chỉ huy Công ty,xí nghiệp để có hướng chỉ đạo kịp thời. Nếu không giải quyết được thì đề nghị chủ chủ đầu tư báo cáo lên cơ quan chủ quản đầu tư để giải quyết. Chỉ đến khi có ý kiến và sự đồng ý của cơ quan chủ đầu tư mới được thi công tiếp.
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
IV. ĐẶC ĐIÊM VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
Về khoa học kỹ thuật: Công ty chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trên các mặt: tiếp nhận, phân tích thông tin khoa học kỹ thuật của thế giới và trong nước để ứng dụng vào hoạt động xây dựng, sản xuất. Do yêu cầu về máy móc thiết bị, yêu cầu của sự phát triển và đặc điểm của sản xuất cho nên trong những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường xây dựng.
Hiện nay Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập về từ Nhật Bản, Hàn Quốc, CHLB Nga. Trung Quốc…
Các hướng mà Công ty phấn đấu:
+ Nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm thực sự tốt, mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Công ty đã đầu tư vào một số công trình nghiên cứu. Sử dụng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật. Phụ tùng trong nước, hạn chế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng.
+ Tiền hành thực hiện tốt các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩnquốc tế.
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chính của Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân:
BẢNG 2: BẢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Thiết bị chính)
SỐ TT
DANH MỤC
ĐVT
SL
CÔNG SUẤT
NƯỚC SX
1
2
3
4
5
6
I
THIẾT BỊ XÂY DỰNG DD&CN
1
Máy ép cọc
Cái
01
60-:-120 tấn
Italia - Nhật
2
Máy đóng cọc (búa rơi, hơi nổ)
Cái
01
1,8-:-5,0 tấn
Trung Quốc
3
Máy trộn bê tông
Cái
02
V=0,25-:-0,6 m3
Nga - VNam - TQ
4
Máy trộn vữa
Cái
03
V=0,2-:-0,4 m3
Nga - VNam - TQ
5
Xe bơm bê tông
Cái
01
60-:-90 m3/h
Nhật
6
Xe chở bê tông chuyên dùng
Cái
01
5m3
Nga
7
Đầm các loại (bàn, dùi, cạnh...)
Cái
03
1-:-8KW
Nga-Nhật-Tquốc
II
THIẾT BỊ GIAO THÔNG
1
Máy lu rung
Cái
02
24-:-30 tấn
Nhật - Đức
2
Máy lu tĩnh
Cái
01
8-:-12 tấn
Nhật - Đức
3
Máy san đất
Cái
02
L=3,1-:-3,7m
Nga - Nhật
4
Máy cạp đất
Cái
01
6-:-12m3
Nga - Nhật
5
Máy xúc 1 gầu (thuận, nghịch)
Cái
32
0,4-:-1,6 m3/gầu
Nhật - Hàn quốc
6
Máy ủi
Cái
01
75-:-220CV
Nga - Nhật - Mỹ
7
Đầm cóc MIKASA
Cái
02
800 kg
Nhật
1
2
3
4
5
6
VI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1
Xe con
Cái
01
4chỗ
Hàn quốc
2
Xe tải (các loại)
Cái
05
9-:-15 tấn
Nga- Hàn quốc
VI
CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM CHUYÊN DỤNG KHÁC
1
Máy trắc đạc
Cái
02
Nhật
2
Máy phát điện (1,8-120KVA)
Cái
01
Nhật
3
Máy cắt uốn thép
Cái
01
Tquốc
4
Máy hàn các loại
Cái
01
TQuốc
5
Máy bơm các loại
Cái
02
Nga-Nhật
6
Máy nén khí
Cái
01
Đức-Tquốc
7
Máy khoan cầm tay các loại
Cái
02
Nga-Nhật
Nguồn:Phòng vật liệu xây dựng
V. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG.
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
Do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng nên nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá, sỏi…
Các đối tác đầu vào chính của Công ty :
- Đối tác cung cấp xi măng: tổng công ty xi măng Việt Nam trong đó có các nhà máy xi măng: Hoàng Thạch, Chinh - fon, Xuân Mai…
- Đối tác cung cấp sắt thép: tổng công ty thép Việt Nam bao gồm : công ty gang thép Thái Nguyên, thép Việt - Úc, thép Việt - Nhật…
- Đối tác cung cấp gạch, cát, sỏi,đá…: Công ty tranh thủ luôn nhà cung cấp tại địa phương (nơi có công trình) để giảm chi phí vận chuyển và tranh thủ những ưu đãi của địa phương.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trương đầu vào
Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng đối với các công ty xây dựng nói chung và công ty TNHH Hồng Nhân nói riêng.
Do tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng mà thị trường của công ty trải rộng trên toàn quốc.
3. Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công.
BẢNG 3: Một số công trình công ty đã thi công
ĐVT:đồng
TT
Tên công trình
Năm hoàn thành
Giá trị
Chủ đầu tư
1
Hạt giao thông trường sơn
2003
397.595000
Sở giao thông Hoà Bình
2
Xúc thuê nạo vét kênh mương
2003
343.869.750
Huyện Thái Thuỵ –Tỉnh TháI Bình
3
Đường tránh dốc cun
2003
1.200.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
4
Nâng cấp mở rộng quốc lộ 32A phú thọ
2003
2.000.000.000
Ban quản lý dự án CT giao thông Phú Thọ
5
Nhà cung giao thông tuyến C
2004
296.638.000
Sở giao thông Hoà Bình
6
Đường nội bộ công ty Nông sản
2004
59.800.000
Công ty nông sản Hoà Bình
7
Đường nhánh tỉnh lộ 308
2004
500.000.000
Công ty công trình giao thông Phú thọ
8
Đường lên thung Rếch –xã tú sơn –huyện kim Bôi –Hoà Bình
2004
2.216.101.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
9
Cầu bản đường Xã Hợp Đồng
2005
100.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
10
Nhà cung giao thông An Bình
2005
282.827.000
Sở giao thông Hoà Bình
11
Đường Mòn Hồ Chí Minh
2005
1.500.000.000
Ban quản lý các dự án Đường Hồ Chí Minh
12
chỉnh Trang giải toả Hành nang mặt đê Hữu Đáy
2005
495.220.514
Tỉnh Hà tây
13
Sửa chứa ngầm lồ Huyện Tân Lạc –Tỉnh Hoà Bình
2006
247.439.000
Sở giao thông Hoà Bình
14
Cải tạo nâng đường Địch Giáo lũng vân –Hoà Bình
2006
3.984.000.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
15
Công trình nhà công vụ Trường cấp III Xuân Mai
2006
268.000.000
TrườngPTTH Xuân Mai
16
Trụ sở UBND Xã Tân tiến
2006
1.119.000.000
UBND xã Tân Tiến
17
Trường THCS-Tiểu Học Xã Nam Phương Tiến A+B
2007
1.509.000.000
UBND Xã nam phương Tiến
18
Xây Dưng nhà ở nhà điều hành thuỷ Điện cửa đạt cho công ty BắcViệt
2007
1.500.000.000
CTy CP Bắc Việt
Nguồn: Phòng kinh tế thị trường
Ngoài những công trình tiêu biểu trên công ty còn làm một số công trình dân dụng san lấp mặt bằng và các công trình dân dụng khác.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng mà sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài.Xuất phát từ đặc điểm đó lên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Hồng Nhân nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc thù là sản xuất lien tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất sau:
Nhập thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục công trình):
San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.
Xây,trát, trang trí, hoàn thiện.
Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư về mặt bằng kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
VI . QUẢN LÝ CHI PHÍ, VỐN KINH DOANH
BẢNG 4: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2003
2004
2005
Năm 2006
1.Cơ cấu Tài sản:
+ TSCĐ/ Tổng TS
+ TSLĐ/ Tổng TS
%
%
17,32
82,68
19,55
80,45
21,36
78,64
12,2
87,8
2.Cơ cấu Nguồn vốn
+Nợ phải trả/Tổng vốn
+Nguồn vốn CSH/Tổng vốn
%
%
71,28
28,72
79,15
20,85
82,37
17,63
86,64
13,36
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua số liêu của canăm 2006 và 2007, nguồn vốn của Công ty đã thay đổi về cơ cấu. Tăng nguồn vốn vay lên từ 86,64 lên 89,36% chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp tài chính về sử dụng vốn vay
BẢNG 5: VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
Khả năng thanh toán
Đơn vị
Năm 2004
năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán Nhanh
Khả năng thanh toán Nợ dài hạn
Lần
Lần
Lần
Lần
1,20
1,16
0,24
1,17
1,12
0,21
1,15
1,05
0,18
1,12
1,00
0,12
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Khả năng thanh toán của Công ty tương đối tốt. Khả năng thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên năm 2007 khả năng thanh toán giảm so với năm 2006 .
Tóm lại tình hình vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là tốt. Công ty đã bảo toàn được vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và quy mô vốn. Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ trong tổng vốn còn chưa cao.
Nguồn vốn được huy động ở nhiều nguồn khác nhau
Do hình thức sở hữu tư nhân nên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp do tái đầu tư , nguồn tự có và nguồn vốn này được phân bố vào vốn kinh doanh và vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngoài ra nguồn vốn được huy động ở nhiều nguồn khác nhau, vay ngắn han, dài hạn và vay khác. Trong năm 2007, 2006 Công ty hoạt động có hiệu quả và ta có các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời .
BẢNG 6: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ suất LN trước thuế/Doanh thu
%
1,31
2,07
Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu
%
0,98
1,55
Tỷ suất LN trước thuế/Tổng TS
%
1,46
2,25
Tỷ suất LN sau thuế/Tổng TS
%
1,09
1,68
Tỷ suất LN sau thuế/N.Vốn CSH
%
10,26
12,59
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Chương II
Thực trạng quản trị nhân sự tại công ty
Công tác bố trí sử dụng nhân sự tại công ty
Công tác bố trí nhân sự
Trong quản trị nguồn nhân sự , việc sắp xếp, bố trí đội ngũ lao động sao cho khoa học và hợp lý, sử dụng đúng người vào đúng việc là rất quan trọng. Nó sẽ quyết định đến hiệu quả của của việc sử dụng nguồn nhân lực đồng thời quyết định đến việc sản xuát kinh doanh. Vì muốn phát huy triệt đẻ năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của người lao động. Muốn tạo bầu không khí đoàn kết, hợp tác trong lao động. Muốn người lao động cùng giúp đỡ học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc thì đòi hỏi người lao động phải được bố trí làm việc ở những vị trí thích hợp. Do đó công tác bố trí lao động là hết sức quan trọng và luôn được công ty quan tâm. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, căn cứ vào năng lực chuyên môn kỹ thuật và nguyện vọng của từng cá nhân mà công ty tiến hành bố trí lao động đúng người, đúng viêc, đảm bảo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Công ty cũng có sự thuyên chuyển CBCNV đến các vị trí công việc khác nhau. Việc thuyên chuyển đó tạo điều kiện để cho công nhân viên được thử nghiệm khả năng của mình ở các vị trí khác nhau, tạo động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn. Tuy nhiên việc thuyên nhân sự cũng có một số bất lợi như tạo ra sự biến động xáo trộn trong tổ chức.Và nếu thuyên chuyển không đúng người thì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau đây là công tác bố trí lao động tại các phòng ban của công ty
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
TNHH HỒNG NHÂN
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
vật liệu xây dựng
Phòng
kế hoạch kỹ thuật
Phòng thiết kế thi công
Phòng
tài chính kế toán
Tổ hoàn thiện
Tổ
Sắt
Tổ Bê tông
Tổ
Nề
Tổ Mộc Cốp pha
Bộ phận phục vụ
Tổ điện nước
Bộ phận kế toán- tài chính
Bộ phận vật tư
Bộ phận kỹ thuật
Chỉ huy công trường
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc có nhiệm vụ điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… Dưới đó là các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm:
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp
Phòng kinh tế thị trường
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
. Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình.
. Phòng vật liệu xây dựng
Phòng vật tư xe máy có vai trò cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành vật tư đã đảm bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từng công trình theo đúng tiến độ thi công .
. Phòng lao động tiền lương
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng
kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất:gồm 03 đội
+ Đội thi công cầu
+ Đội xây dựng dân dụng
+ Đội xây dựng công trình mương máng, thuỷ lợi.
Các đội xây dựng chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty. Ban Giám đốc hoạt động theo phân công, phân nhiệm cụ thể.
Mỗi đội xây dựng đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công.
+ Chỉ huy công trường
+ Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ.
+ Các tổ công nhân.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty tương đối hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng.
Nhìn vào sơ đồ bố trí lao động tại các phòng ban của công ty ta thấy, phòng tổ chức lao động đã căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban để tiến hành bố trí lao động hợp lý. Từng phòng đều có trưởng phó phòng giữ chức vụ cao nhất, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chung xuống từng nhân viên, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình làm việc của họ và đưa ra những đánh giá chung. Về phía các nhân viên trong phòng sau khi nhận nhiệm vụ từ trưởng phòng sẽ tiến hành thực hiện công việc theo nhiệm vụ của mình, gíup đỡ trưởng phòng, phó phòng hoàn thành nhiệm vụ với kết qủa tốt nhất. Số lượng nhân viên ở các phòng ban là không giống nhau do yêu cầu công việc ở từng phòng ban là không giống nhau
Trên đây là cách bố trí lao động tổng quát của công ty, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chúng. Sau khi đã có sự bố trí đó, từng bộ phận sẽ có sự sắp xếp nhân viên sao cho hợp lý nhất dựa vào khả năng và tay nghề của mỗi người Có thể nói, việc bố trí lao động của công ty đã có sự xem xét, căn cứ hợp lý trên cơ sở chức năng của ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7479.doc