Tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân: ... Ebook Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân
66 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
Khoa qu¶n trÞ kinh doanh
&
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
§Ò tµi:
hoµn thiÖn c«ng t¸c qu¶n trÞ nh©n sù t¹i c«ng ty tnhh x©y dùng c«ng tr×nh hång nh©n
Sinh viªn thùc hiÖn
:
§µo Xu©n Th
Chuyªn ngµnh
:
QTKD Tæng hîp
Líp
:
QTKD Tæng hîp B
Kho¸
:
46
HÖ
:
ChÝnh quy
Gi¸o viªn híng dÉn
:
ThS. Hoµng ThÞ Thanh H¬ng
Hµ Néi - 04 /2008LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong công cuộc CNH-HĐH. Chúng ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu. Trong tiến trình đó chúng ta đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn thử thách thực sự. Đó là nhiều nguồn tài nguyên đang ngày càng cạn kiệt. Nhưng bên cạnh đó có một nguồn tài nguyên mà càng khai thác càng đem lại những lợi ích to lớn đó là con người. Chính vì vậy trong các kỳ đại hội Đảng ta luôn khẳng định “CNH-HĐH đất nước phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nòng cốt cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Các doanh nghiệp trong nước cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức do những điều kiện đó mang lại. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực và phát huy lợi thế của mình trong đó lợi thế về nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định thành công.
Qua thực tế tìm hiểu tình hình nhân lực tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân tôi nhận thấy công tác nhân sự đóng góp phần lớn vào sự thành công của công ty như ngày nay. Mặc dù vậy việc thực hiện công tác này tại công ty còn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Thị Thanh Hương cùng các cô chú, anh chị trong công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HỒNG NHÂN
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY.
1. Thông tin chung về Công ty .
Công ty TNHH xây dựng công trình hồng nhân là một công ty TNHH được thàng lập ngày 18 tháng 6 năm 2003.
Giấy phép kinh doanh số :0302000577/KHĐT.
Có tài khoản :431101.030033 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thônTân Hoà , Quốc Oai ,Hà Tây
Mã số thuế :0500439317
Trụ sở :thôn Thổ Ngoã ,xã Tân Hoà ,huyện Quốc Oai,Hà Tây
Giám đốc :kỹ sư Nguyễn Tiến Hồng
Điên thoại :04 2921330
Công ty TNHH Hồng Nhân tiền thân là công ty thương Mại và xây dựng tư năm 2000.
2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Từ năm 2003 đến nay.
Thực hiện chủ trương mở rộng lực lượng sản xuất, đầu năm 2006 công ty đã thành lập thêm xí nghiệp Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế.
Cũng trong năm 2006, Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi, tác động trực tiếp đến quá trình triển khai nhiệm vụ: liên doanh các doanh nghiệp xây dựng trong khu vực được thành lập làm tăng thêm sức mạnh cho công ty, nhất là trong lĩnh vực đấu thầu với các cơ quan dân sự và các công trình có mức vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng. Hơn nữa trong năm, công tác tổ chức ổn định, quy chế phù hợp làm cho mọi cán bộ, công nhân viên yên tâm hơn trong công tác. Mặt khác, Công ty có đủ các giấy phép hoạt động đa ngành, được tham gia tất cả các dự án. Phạm vi hoạt động của công ty đã trải rộng trên khắp cả nước.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn thách thức, Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực để thi công công trình vừa và nhỏ (vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ và nhỏ hơn 20 tỷ) theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
3. Truyền thống và uy tín của Công ty .
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trải qua không ít khó khăn gian khổ, nhưng với quyết tâm và sự phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên đã đưa công ty TNHH Hồng Nhân ngày càng phát triển, xứng đáng là một đơn vị, doanh nghiệp xây dựng sản xuất có hiệu quả của khu vực
BẢNG 1: HỒ SƠ KINH NGHIỆM
1.Tổng số năm có kinh nghiệm trong việc xây dựng dân dụng và công nghiệp.
2.Tổng số năm có kinh nghiệm trong việc xây dựng chuyên dụng.
TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
I.THI CÔNG XÂY LẮP CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG CÔNG
NGHIỆP:
Xây dựng nhà ở, nhà làm việc từ 1- 9 tầng.
Thi công xây dựng nhà xưởng sản xuất.
Thi trưòng học, hội trường , nhà văn hoá
Xây dựng hạ tầng cơ sở.
Thi công hệ thống cấp thoát nước.
xây lắp khu vui chơi thể thao, bể bơi.
Xây dựng các công trình ngầm nước sạch các nàng xã.
II. THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH CHUYÊN DỤNG.
1. Đường giao thông.
Thi công đường rải nhựa bán thâm nhập, bê tông atsphan
đắp nền đường , san ủi mặt bằng.
Thi công đường băng, đường bê tông cốt thép.
Thi công cầu, cống ,
2.Thuỷ lợi.
đắp đê, làm kè, tường chắn sóng.
Thi công đập, hồ chứa nước loại vừa và nhỏ.
Thi công kênh, mương, nạo vét luồng lạch.
Nguồn: Phòng kế hoạch kỹ thuật
5năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
5năm
5 năm
5 năm
5 năm
5 năm
Qua bảng hồ sơ kinh nghiệm của công ty ta thấy công ty đã có kinh nghiệm 5 năm trong xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp cũng như các công trình chuyên dụng. Từ khi được thành lập công ty đã thực hiện đa dạng hóa các công trình xây dựng. các công trình công ty thi công gồm :
Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng nhà ở, nhà làm văn phòng, xây dựng nhà xương sản xuất, hội trường nhà văn hóa..
xây dựng các công trình chuyên dụng: Đường giao thông, cầu cống, các công trình thủy lợi
Như vậy có thể thấy công ty có thể đảm nhận thi công xây dựng tát cả các công trình xây dựng vừa và nhỏ.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Công ty TNHH Hồng nhân hoạt động chịu sự giám sát trực tiếp của sở KHĐT, chi cục thuế Quốc Oai và Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tân Hoà ,Quốc Oai ,Hà Tây.
- Đảm bảo được chỉ tiêu nhiệm vụ giá trị từ 5- 10 tỷ đồng/ năm .
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đầy đủ hàng tháng.
- Nộp thuế thu nhập và thuế môn bài theo luật định .
- Chăm lo cho người lao động có đủ việc làm,tiền lương hàng tháng ( Trả theo cường độ lao động và hiệu quả của người lao động ).
Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân có các ngành nghề kinh doanh chính sau:
CÁC GIẤY PHÉP HÀNH NGHỀ:
Giấy phép kinh doanh số :0302000577/KHĐT.
NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH:
+ Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, đường dây, trạm điện.
+ Khảo sát thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thuỷ lợi.
+ Lắp đặt thiết bị dây chuyền sản xuất.
+ Kinh doanh bất động sản.
.+ Đào tạo dạy nghề phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị.
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG:
+ Trong cả nước.
Ngoài ra Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
III. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN TRỊ NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
Quy trình sản xuất sản phẩm
Công tác tổ chức sản xuất được Công ty cho là một khâu thiết yếu và quan trọng, đây là quá trình công trình được chuyển từ ý tưởng trên giấy sang dạng vật chất hiện hữu.
Qúa trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn bao gồm nhiều công việc khác nhau:
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Thành lập Ban chỉ huy công trường
Lập phương án tổ chức thi công
Tổ chức nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi công theo kế hoạch được duyệt
Tập kết máy thi công vật liệu thiết bị
Quá trình sản xuất sản phẩm có liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Công ty có đặc điểm là hoạt động xây dựng rộng khắp cả nước nên khâu tập kết máy thi công vật liệu thiết bị có phần nhanh chóng. Các khâu khác được tiến hành theo đúng tiêu chuẩn của Nhà nước và chủ đầu tư yêu cầu.
Sau đây là công việc tổ chức hiên trường của một công trình xây dựng cơ bản và mối quan hệ giữa các bộ phận trong khâu sản xuất của Công ty.
SƠ ĐỒ2: Sơ đồ tổ chức hiện trường.
CÔNG TY XÂY DỰNG TNHH HỒNG NHÂN
Ban chỉ huy công trường
Bộ phận hậu cần, bảo vệ
Bộ phận vật tư xe máy
Bộ phận kế toán thủ quỹ
Bộ phận kỹ thuật
Tổ phục vụ
Tổ điện nước
Tổ cốt thép
Tổ hoàn thiện
Tổ bê tông
Tổ nề
Tổ
xe máy
2. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trường:
Ban chỉ huy công trường gồm hai người :
+ 01 kỹ sư xây dựng : đội trưởng-chủ nhiệm công trình .
+ 01 kỹ sư xây dựng :đội phó kĩ thuật-phó chủ nhiệm công trình .
Bộ phận kỹ thuật gôm 02 người :
+ 01 kỹ sư xây dựng
+ 01trung cấp điện nước
Bộ phận kế toán tài chính gồm hai người
+ 01 kế toán công trình-trình độ cử nhân CĐ tài chính kế toán
+ 01 nhân viên thủ quỹ
Bộ phận vật tư gồm 03 người:
+ 01 cử nhân kinh tế
+ 01cán bộ chuyên ngành vật liệu xây dựng
+ 01 thủ kho
Bộ phận hậu cần gồm 04 người
+ 02 nhân viên nấu ăn
+ 02 nhân viên bảo vệ
3. Mô tả quan hê giữa trụ sở chính và bộ phận quản lý ngoài hiện trường:
Chúng tôi bố trí một phó giám đốc công ty theo dõi chỉ đạo thi công ngoài hiện trường kết hợp với các phòng ban chức năng để đảm bảo công trình được thi công liên tục, đạt chất lượng và an toàn đối với con người cũng như máy móc thiết bị thi công. Ban chỉ huy công trường là đầu não chỉ huy toàn bộ công việc ngoài hiện trường và đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ với trụ sở chính nhằm phát huy cao nhất năng lực sản xuất của công ty, chỉ đạo sản xuất kịp thời và hiệu quả .
Bộ phân kĩ thuật tại trụ sở có trách nhiệm chuẩn bị trước tất cả các biện pháp kĩ thuật thi công chi tiết cho bộ phận quản lý ngoài hiện trường, lên dự trù vật tư , xe máy phục vụ theo đúng tiến độ thi công, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu kĩ thuật, các kết quả thí nghiệm phục vụ cho công tác chuẩn bị cũng như công tác nghiệm thu.
Bộ phận quản lý kinh tế-tài chính lên kế hoạch đáp ứng vốn kịp thời theo tiến độ thi công, chuẩn bị các hồ sơ thanh toán nhanh chóng, đảm bảo vòng quay vôn có hiệu quả .
Bộ phận quản lý an toàn có kế hoạch kiểm định tất cả các máy móc, thiết bị trước khi đưa vào công trường. Tổ chức học an toàn, biện pháp an toàn của công trình cho tất cả các cán bộ công nhân viên tham gia thi công tại công trường. Có trách nhiệm tổ chức hệ thống an toàn viên, hê thống biển báo, hệ thống cấp phát trang bị bảo hộ lao động cũng như triển khai các công việc khác có liên quan tới công tác an toàn.
4. Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ được giao phó cho quản lý ngoài hiện trường
Công tác quản lý chung và quản lý hành chính tại hiện trường do một phó giám đốc công ty trực tiếp điều hành, có nhiệm vụ điều phối chung các công việc, các phòng ban có liên quan chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty.
Đội trưởng thi công chịu toàn bộ trách nhiệm về tổ chúc thi công ngoài công trường theo đúng đồ án thiết kế. Chịu trách nhiệm chính về chất lượng, kĩ thuật, tiến độ thi công công trình và an toàn lao động. Có thẩm quyền quan hệ trực tiêp với chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề liên quan đến thi công như: Điều chỉnh thiết kế, phát sinh,thống nhất chương trình nghiệm thu, ban giao…Đội trưởng có quyền trả về công ty những đội,tổ,công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật kém, chất lượng công tác không đạt yêu cầu ảnh hưởng đến công trường và khu vực.
Giám sát hiện chịu trách nhiệm trực tiếp trước đội trưởng về chất lượng, nghiệm thu kỹ thuật, hồ sơ hoàn công và các công tác khác.
Kế toán công trình chịu trách nhiệm về hạch toán chi tiêu trong nội bộ công trình và cùng chuẩn bị hồ sơ thanh toán với bộ phận quản lý kinh tế tài chính.
Quản lý an toàn hiện trường: đơn vị sẽ cử cán bộ chuyên trách về an toàn với hệ thống an toàn và các biển báo cũng như các trang thiết bị an toàn cần thiết. Bộ phận phụ trách công tác an toàn có trách nhiệm đề ra các biện pháp an toàn và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện an toàn trong quá trình thi công đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và trang thiết bị tham gia thi công.
5. Quan hệ với các cơ quan có liên quan:
Đối với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan như cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát, đơn vị thi công từ chỉ huy Công ty đến chỉ huy xí nghiệp và ban chỉ huy công trường có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên để quá trình thi công được thuận lợi, đúng quy định, quy trình quy phạm trong xây dựng cơ bản.
Khi thi công xong mỗi bộ phận hoặc hạng mục công trình, đơn vị thi công sẽ báo với chủ đầu tư để nghiệm thu những bộ phận hoặc hạng mục công trình. Việc nghiệm thu từng phần hoặc toàn bộ công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện có sự tham gia của cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát … Cơ quan giám định chất lượng (cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng thép phân cấp) tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Các biên bản nghiệm thu được lập theo quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết định số: 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/8/2000 của bộ xây dựng.
Trong quá trình thi công, Ban chỉ huy công trường quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan trên, thi công đúng theo thiết kế được phê duyệt, chấp hành nghiêm chỉnh những quy định, yêu cầu nhất là về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ của chủ đầu tư, của cơ quan tư vấn, giám sát… Nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì cùng chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tư vấn, giám sát họp bàn tìm cách giải quyết và báo cáo về chỉ huy Công ty,xí nghiệp để có hướng chỉ đạo kịp thời. Nếu không giải quyết được thì đề nghị chủ chủ đầu tư báo cáo lên cơ quan chủ quản đầu tư để giải quyết. Chỉ đến khi có ý kiến và sự đồng ý của cơ quan chủ đầu tư mới được thi công tiếp.
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
IV. ĐẶC ĐIÊM VỀ MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
Về khoa học kỹ thuật: Công ty chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trên các mặt: tiếp nhận, phân tích thông tin khoa học kỹ thuật của thế giới và trong nước để ứng dụng vào hoạt động xây dựng, sản xuất. Do yêu cầu về máy móc thiết bị, yêu cầu của sự phát triển và đặc điểm của sản xuất cho nên trong những năm qua Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường xây dựng.
Hiện nay Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân có một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập về từ Nhật Bản, Hàn Quốc, CHLB Nga. Trung Quốc…
Các hướng mà Công ty phấn đấu:
+ Nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm thực sự tốt, mới, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Công ty đã đầu tư vào một số công trình nghiên cứu. Sử dụng nguyên liệu, vật tư kỹ thuật. Phụ tùng trong nước, hạn chế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng.
+ Tiền hành thực hiện tốt các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật. Đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩnquốc tế.
Sau đây là các loại máy móc thiết bị chính của Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân:
BẢNG 2: BẢNG MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY
(Thiết bị chính)
SỐ TT
DANH MỤC
ĐVT
SL
CÔNG SUẤT
NƯỚC SX
1
2
3
4
5
6
I
THIẾT BỊ XÂY DỰNG DD&CN
1
Máy ép cọc
Cái
01
60-:-120 tấn
Italia - Nhật
2
Máy đóng cọc (búa rơi, hơi nổ)
Cái
01
1,8-:-5,0 tấn
Trung Quốc
3
Máy trộn bê tông
Cái
02
V=0,25-:-0,6 m3
Nga - VNam - TQ
4
Máy trộn vữa
Cái
03
V=0,2-:-0,4 m3
Nga - VNam - TQ
5
Xe bơm bê tông
Cái
01
60-:-90 m3/h
Nhật
6
Xe chở bê tông chuyên dùng
Cái
01
5m3
Nga
7
Đầm các loại (bàn, dùi, cạnh...)
Cái
03
1-:-8KW
Nga-Nhật-Tquốc
II
THIẾT BỊ GIAO THÔNG
1
Máy lu rung
Cái
02
24-:-30 tấn
Nhật - Đức
2
Máy lu tĩnh
Cái
01
8-:-12 tấn
Nhật - Đức
3
Máy san đất
Cái
02
L=3,1-:-3,7m
Nga - Nhật
4
Máy cạp đất
Cái
01
6-:-12m3
Nga - Nhật
5
Máy xúc 1 gầu (thuận, nghịch)
Cái
32
0,4-:-1,6 m3/gầu
Nhật - Hàn quốc
6
Máy ủi
Cái
01
75-:-220CV
Nga - Nhật - Mỹ
7
Đầm cóc MIKASA
Cái
02
800 kg
Nhật
1
2
3
4
5
6
VI
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
1
Xe con
Cái
01
4chỗ
Hàn quốc
2
Xe tải (các loại)
Cái
05
9-:-15 tấn
Nga- Hàn quốc
VI
CÁC THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM CHUYÊN DỤNG KHÁC
1
Máy trắc đạc
Cái
02
Nhật
2
Máy phát điện (1,8-120KVA)
Cái
01
Nhật
3
Máy cắt uốn thép
Cái
01
Tquốc
4
Máy hàn các loại
Cái
01
TQuốc
5
Máy bơm các loại
Cái
02
Nga-Nhật
6
Máy nén khí
Cái
01
Đức-Tquốc
7
Máy khoan cầm tay các loại
Cái
02
Nga-Nhật
Nguồn:Phòng vật liệu xây dựng
V. ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG.
1. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm.
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới.
Do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng nên nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá, sỏi…
Các đối tác đầu vào chính của Công ty :
- Đối tác cung cấp xi măng: tổng công ty xi măng Việt Nam trong đó có các nhà máy xi măng: Hoàng Thạch, Chinh - fon, Xuân Mai…
- Đối tác cung cấp sắt thép: tổng công ty thép Việt Nam bao gồm : công ty gang thép Thái Nguyên, thép Việt - Úc, thép Việt - Nhật…
- Đối tác cung cấp gạch, cát, sỏi,đá…: Công ty tranh thủ luôn nhà cung cấp tại địa phương (nơi có công trình) để giảm chi phí vận chuyển và tranh thủ những ưu đãi của địa phương.
2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trương đầu vào
Công ty xây dựng TNHH Hồng Nhân là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài.
- Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng đối với các công ty xây dựng nói chung và công ty TNHH Hồng Nhân nói riêng.
Do tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng mà thị trường của công ty trải rộng trên toàn quốc.
3. Một số công trình tiêu biểu công ty đã thi công.
BẢNG 3: Một số công trình công ty đã thi công
ĐVT:đồng
TT
Tên công trình
Năm hoàn thành
Giá trị
Chủ đầu tư
1
Hạt giao thông trường sơn
2003
397.595000
Sở giao thông Hoà Bình
2
Xúc thuê nạo vét kênh mương
2003
343.869.750
Huyện Thái Thuỵ –Tỉnh TháI Bình
3
Đường tránh dốc cun
2003
1.200.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
4
Nâng cấp mở rộng quốc lộ 32A phú thọ
2003
2.000.000.000
Ban quản lý dự án CT giao thông Phú Thọ
5
Nhà cung giao thông tuyến C
2004
296.638.000
Sở giao thông Hoà Bình
6
Đường nội bộ công ty Nông sản
2004
59.800.000
Công ty nông sản Hoà Bình
7
Đường nhánh tỉnh lộ 308
2004
500.000.000
Công ty công trình giao thông Phú thọ
8
Đường lên thung Rếch –xã tú sơn –huyện kim Bôi –Hoà Bình
2004
2.216.101.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
9
Cầu bản đường Xã Hợp Đồng
2005
100.000.000
Sở giao thông Hoà Bình
10
Nhà cung giao thông An Bình
2005
282.827.000
Sở giao thông Hoà Bình
11
Đường Mòn Hồ Chí Minh
2005
1.500.000.000
Ban quản lý các dự án Đường Hồ Chí Minh
12
chỉnh Trang giải toả Hành nang mặt đê Hữu Đáy
2005
495.220.514
Tỉnh Hà tây
13
Sửa chứa ngầm lồ Huyện Tân Lạc –Tỉnh Hoà Bình
2006
247.439.000
Sở giao thông Hoà Bình
14
Cải tạo nâng đường Địch Giáo lũng vân –Hoà Bình
2006
3.984.000.000
Ban quản lý các dự án CTGT giao thông Hoà Bình
15
Công trình nhà công vụ Trường cấp III Xuân Mai
2006
268.000.000
TrườngPTTH Xuân Mai
16
Trụ sở UBND Xã Tân tiến
2006
1.119.000.000
UBND xã Tân Tiến
17
Trường THCS-Tiểu Học Xã Nam Phương Tiến A+B
2007
1.509.000.000
UBND Xã nam phương Tiến
18
Xây Dưng nhà ở nhà điều hành thuỷ Điện cửa đạt cho công ty BắcViệt
2007
1.500.000.000
CTy CP Bắc Việt
Nguồn: Phòng kinh tế thị trường
Ngoài những công trình tiêu biểu trên công ty còn làm một số công trình dân dụng san lấp mặt bằng và các công trình dân dụng khác.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Như chúng ta đã biết, sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng mà sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài.Xuất phát từ đặc điểm đó lên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty TNHH Hồng Nhân nói riêng và các công ty xây dựng nói chung có đặc thù là sản xuất lien tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật hợp lý). Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất sau:
Nhập thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng mục công trình):
San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.
Xây,trát, trang trí, hoàn thiện.
Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư về mặt bằng kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
VI . QUẢN LÝ CHI PHÍ, VỐN KINH DOANH
BẢNG 4: CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2003
2004
2005
Năm 2006
1.Cơ cấu Tài sản:
+ TSCĐ/ Tổng TS
+ TSLĐ/ Tổng TS
%
%
17,32
82,68
19,55
80,45
21,36
78,64
12,2
87,8
2.Cơ cấu Nguồn vốn
+Nợ phải trả/Tổng vốn
+Nguồn vốn CSH/Tổng vốn
%
%
71,28
28,72
79,15
20,85
82,37
17,63
86,64
13,36
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua số liêu của canăm 2006 và 2007, nguồn vốn của Công ty đã thay đổi về cơ cấu. Tăng nguồn vốn vay lên từ 86,64 lên 89,36% chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn áp dụng các biện pháp tài chính về sử dụng vốn vay
BẢNG 5: VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY
Khả năng thanh toán
Đơn vị
Năm 2004
năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán Nhanh
Khả năng thanh toán Nợ dài hạn
Lần
Lần
Lần
Lần
1,20
1,16
0,24
1,17
1,12
0,21
1,15
1,05
0,18
1,12
1,00
0,12
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Khả năng thanh toán của Công ty tương đối tốt. Khả năng thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên năm 2007 khả năng thanh toán giảm so với năm 2006 .
Tóm lại tình hình vốn kinh doanh của Công ty nhìn chung là tốt. Công ty đã bảo toàn được vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu và quy mô vốn. Tuy nhiên tỷ lệ vốn chủ trong tổng vốn còn chưa cao.
Nguồn vốn được huy động ở nhiều nguồn khác nhau
Do hình thức sở hữu tư nhân nên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp do tái đầu tư , nguồn tự có và nguồn vốn này được phân bố vào vốn kinh doanh và vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngoài ra nguồn vốn được huy động ở nhiều nguồn khác nhau, vay ngắn han, dài hạn và vay khác. Trong năm 2007, 2006 Công ty hoạt động có hiệu quả và ta có các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời .
BẢNG 6: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ suất LN trước thuế/Doanh thu
%
1,31
2,07
Tỷ suất LN sau thuế/Doanh thu
%
0,98
1,55
Tỷ suất LN trước thuế/Tổng TS
%
1,46
2,25
Tỷ suất LN sau thuế/Tổng TS
%
1,09
1,68
Tỷ suất LN sau thuế/N.Vốn CSH
%
10,26
12,59
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Chương II
Thực trạng quản trị nhân sự tại công ty
Công tác bố trí sử dụng nhân sự tại công ty
Công tác bố trí nhân sự
Trong quản trị nguồn nhân sự , việc sắp xếp, bố trí đội ngũ lao động sao cho khoa học và hợp lý, sử dụng đúng người vào đúng việc là rất quan trọng. Nó sẽ quyết định đến hiệu quả của của việc sử dụng nguồn nhân lực đồng thời quyết định đến việc sản xuát kinh doanh. Vì muốn phát huy triệt đẻ năng lực làm việc và khả năng sáng tạo của người lao động. Muốn tạo bầu không khí đoàn kết, hợp tác trong lao động. Muốn người lao động cùng giúp đỡ học hỏi và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc thì đòi hỏi người lao động phải được bố trí làm việc ở những vị trí thích hợp. Do đó công tác bố trí lao động là hết sức quan trọng và luôn được công ty quan tâm. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, căn cứ vào năng lực chuyên môn kỹ thuật và nguyện vọng của từng cá nhân mà công ty tiến hành bố trí lao động đúng người, đúng viêc, đảm bảo cơ hội thăng tiến cho người lao động. Công ty cũng có sự thuyên chuyển CBCNV đến các vị trí công việc khác nhau. Việc thuyên chuyển đó tạo điều kiện để cho công nhân viên được thử nghiệm khả năng của mình ở các vị trí khác nhau, tạo động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn. Tuy nhiên việc thuyên nhân sự cũng có một số bất lợi như tạo ra sự biến động xáo trộn trong tổ chức.Và nếu thuyên chuyển không đúng người thì sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau đây là công tác bố trí lao động tại các phòng ban của công ty
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
TNHH HỒNG NHÂN
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
kỹ thuật
Phòng
vật liệu xây dựng
Phòng
kế hoạch kỹ thuật
Phòng thiết kế thi công
Phòng
tài chính kế toán
Tổ hoàn thiện
Tổ
Sắt
Tổ Bê tông
Tổ
Nề
Tổ Mộc Cốp pha
Bộ phận phục vụ
Tổ điện nước
Bộ phận kế toán- tài chính
Bộ phận vật tư
Bộ phận kỹ thuật
Chỉ huy công trường
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc có nhiệm vụ điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… Dưới đó là các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm:
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp
Phòng kinh tế thị trường
Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
. Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình.
. Phòng vật liệu xây dựng
Phòng vật tư xe máy có vai trò cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành vật tư đã đảm bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từng công trình theo đúng tiến độ thi công .
. Phòng lao động tiền lương
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng
kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất:gồm 03 đội
+ Đội thi công cầu
+ Đội xây dựng dân dụng
+ Đội xây dựng công trình mương máng, thuỷ lợi.
Các đội xây dựng chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty. Ban Giám đốc hoạt động theo phân công, phân nhiệm cụ thể.
Mỗi đội xây dựng đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công.
+ Chỉ huy công trường
+ Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ.
+ Các tổ công nhân.
Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty tương đối hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng.
Nhìn vào sơ đồ bố trí lao động tại các phòng ban của công ty ta thấy, phòng tổ ._.chức lao động đã căn cứ vào nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban để tiến hành bố trí lao động hợp lý. Từng phòng đều có trưởng phó phòng giữ chức vụ cao nhất, có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện chung xuống từng nhân viên, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình làm việc của họ và đưa ra những đánh giá chung. Về phía các nhân viên trong phòng sau khi nhận nhiệm vụ từ trưởng phòng sẽ tiến hành thực hiện công việc theo nhiệm vụ của mình, gíup đỡ trưởng phòng, phó phòng hoàn thành nhiệm vụ với kết qủa tốt nhất. Số lượng nhân viên ở các phòng ban là không giống nhau do yêu cầu công việc ở từng phòng ban là không giống nhau
Trên đây là cách bố trí lao động tổng quát của công ty, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của chúng. Sau khi đã có sự bố trí đó, từng bộ phận sẽ có sự sắp xếp nhân viên sao cho hợp lý nhất dựa vào khả năng và tay nghề của mỗi người Có thể nói, việc bố trí lao động của công ty đã có sự xem xét, căn cứ hợp lý trên cơ sở chức năng của từng bộ phận.
Tình hình sử dụng nhân sự
Tình hình sử dụng nhân sự về mặt thời gian: CBCNV làm việc theo giờ hành chính. Thời gian làm việc theo điều 68 của Bộ luật lao động được quy định
Không quá 8h trong một ngày
Không quá 48h trong một tuần
CBCNV có thể được yêu cầu làm thêm giờ nhưng không vượt qua 4h/ ngày và 200h/năm
CBCNV được nghỉ ngơi giữa giờ một tiếng rưỡi (từ 12h- 1h30)
Mỗi tuần cứ sau 5 ngày làm việc CBCNV được nghỉ 2 ngày, nghỉ các ngày lễ hưởng nguyên lương theo quy định của nhà nước
Do yêu cầu nhiệm vụ
CBCNV phải làm việc trong những ngày nghỉ, ngày lễ thì được thanh toán chế độ làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật lao động.
Với nghỉ phép hàng năm: CBCNV có thời gian làm việc đủ 12 tháng (kể cả thời gian học tập, họp, đi tham quan, nghỉ hè do công ty tổ chức,….. được coi là làm việc) thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên cấp bậc theo quy định của nhà nước.
Mức nghỉ hàng năm như sau:
12 ngày đối với người làm việc bình thường
số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên công tác
Nếu CBCNV làm thêm chưa đủ 12 tháng thì ngày nghỉ hàng năm được tính tương ứng với số tháng làm việc trong năm.
Nghỉ việc riêng nghỉ không ăn lương:
CBCNV được nghỉ việc riêng, hưởng nguyên lương một số ngày sau
Kêt hôn nghỉ 3 ngày
Bố, mẹ chết. Vợ hoặc chồng chết, con chết nghỉ 3 ngày
Trước khi nghỉ CBCNV phải làm đơn báo cáo với lãnh đạo phê duyệt và ký quyết định cho nghỉ
Ngoài ra các trường hợp khác cần nghỉ không lương phải làm đơn gửi phòng tổ chức lao động. Trưởng phòng xem xét thấy không ảnh hưởng tới hoạt động SXKD thì ký quyết định cho nghỉ.
Đối với trường hợp nghỉ giữa giờ trong giờ làm việc để giải quyết việc riêng, CBCNV phải được sự cho phép của lãnh đạo phòng, phải đảm bảo hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, không ảnh hưởng đến công việc chung của phòng. Thời gian nghỉ giải quyết việc riêng nếu vượt quá 3 tiếng/ngày thì được coi là nghỉ cả ngày và không được chấm công ngày đó.
Cơ cấu nhân sự tại công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân
Bảng 7: Cơ cấu theo trình độ nhân sự của công ty
Đơn vị: Người
Trình độ
2005
2006
2007
Chênh lệch
số lượng
tỷ lệ %
số lượng
tỷ lệ %
số lượng
tỷ lệ %
2006/2005
%
2007/2006
%
Trên ĐH
2
2%
4
3,36%
5
3,7%
+1,36
+0,34
ĐH
6
6%
10
8,4
12
8,88
+2,4
+0,48%
Cao đẳng
15
15%
21
17,65%
23
17,04%
+2,65%
-0,61
Trung cấp
42
42%
52
43,7%
65
48,15
1,7
+4,45
Sơ cấp
35
35%
32
26,9%
30
22,22%
-8,1
-4,68
Tổng số
100
100
119
100
135
100
Nguồn:Phòng lao động tiền lương
( Trong đó dấu cộng thể hiện mức tăng, dấu trừ thể hiện mức giảm)
Qua biểu đồ trên ta thấy , chất lượng lao động trong 3 năm gần đây ở công ty có xu hướng tăng lên. Phản ánh thông qua tỷ lệ số người trên đại học, đại học và cao đẳng đều tăng lên. Lượng công nhân có tay nghề đựơc đào tạo cũng tăng lên đáng kể.. Lượng công nhân được đào tạo trung cấp năm 2005 là 42%. Đến năm 2006 là 52 người chiếm 43,7%. Năm 2007 là 65 người chiếm 48,15%. Bên cạnh đó lực lượng lao động sơ cấp có xu hướng giảm. Năm 2005 là 35 người đến 2006 còn 32 người chiếm 26,9% và năm 2007 chỉ còn 30 người chiếm 22,2%. Rõ dàng là chất lượng lao động của công ty đang ngày càng được nâng cao
Cơ cấu nhân sự theo giới tính
Bảng 8 :cơ cấu nhân sự theo giới tính
Đơn vị: Người
2005
2006
2007
Chênh lệch
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2006/2005
2007/2006
Nữ
8
8%
12
10,08%
15
11,11%
+2,08
+1,03
Nam
92
92%
107
89,92%
120
88,89%
-2,08
-1,03
Tổng số
100
100%
119
100%
135
100%
Nguồn: Phòng lao động tiền lương
( Trong đó dấu cộng thể hiện mức tăng, dấu trừ thể hiện mức giảm)
Là một công ty xây dựng với sản phâm chính là các công trình xây dựng, đòi hỏi phải làm việc trong môi trường vất vả,người lao động phải có sức khoẻ tốt và sự dẻo dai trong suốt quá trình hoàn thành công trình. Vậy lên công việc đó chỉ có lao động nam là phù hợp hơn. Điều đó lý giải tại sao tại công ty lao động nam chiếm đa số tại công ty. Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ điều đó. Năm 2005 công ty co tổng số 100 lao động trong đó lao động nữ là 8 người chiếm 8 % , lao động nam là 92 người chiếm 92 %. Đến năm 2006 lao động nữ là 12 người chiếm 10,08 %, lao động nam là 107 người chiếm 89,92 %. Và năm 2007 lao động nữ là 15 người chiếm 11,11%, lao động nam là 120 người chiếm 88, 89 %.
Bộ phận lao động nữ làm việc trong công ty chủ yếu là lao động làm việc ở bộ phận văn phòng, kế toán. Số lao động nữ tại công ty cũng tăng lên do sự mở rộng hoạt động SXKD tại công ty.
Bảng 9: cơ cấu nhân sự theo tuổi
Đơn vị: Tuổi
Độ tuổi
2005
2006
2007
Chênh lệch
Số lượng
Tỷ lệ %
Số L
Tỷ lệ %
Số L
Tỷ lệ %
2006/2005
2007/2006
Dưới 30
30
30
29
24,37
41
30,37
-5,63
+6
30-40
35
35
44
36,97
36
26,67
+1,97
-10,03
40-50
21
21
25
21
38
28,15
0
+7,15
Trên 50
14
14
21
17,65
20
14,81
3,65
-2,81
Tổng số
100
100
119
100
135
100
Nguồn: Phòng lao động tiền lương
Do đặc điểm công việc của công ty, lên lao động của công ty phần lớn là lao động trẻ. Có sức khoẻ và sự dẻo dai.Nhìn trên bảng ta thấy cơ cấu tuổi qua 3 năm của lao động công ty là khá cân bằng, và hợp lý với tình hinh sản xuất kinh doanh của công ty. Đội ngũ lao động cao tuổi thì có thâm niên và trình độ cũng như kinh nghiệp. Còn đội ngũ lao động it tuổi thì có sức trẻ và sự nhiệt tình.
3.Công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động
Đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động là so sánh tình hình thực hiện công việc của người lao động với các tiêu chuẩn đã được xây dựng từ trước và ra quyết định đánh giá một cách có hệ thống và chính thức, đồng thời có sự thoả thuận với người lao động về sự đánh giá đó chúng ta đều biết trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt . Cac doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ cung cấp, giá thành….mà còn cả chât lương nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực hiện nay đã trở thành nguồn tài sản vô cùng quý giá, phản ánh tính đặc trưng riêng của mỗi doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực thể hiện qua chất lượng công việc mà người lao động thực hiện. Vì vậy muón đánh giá chất lượng lao động tại một doanh nghiệp thì cần phải đánh giá năng lực thực hiện công việc của đội ngũ lao động tại doanh nghiệp ấy. Thế nên các chương trình đánh giá năng lực thực hiện công việc mà công ty đã thực hiện là rất quan trọng và cần thiết
Việc đánh giá năng lực thực hiện công việc sẽ cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ hoàn thành công việc của họ so với các tiêu chuẩn đề ra. Từ đó nhân viên phát hiện những sai sót trong qúa trình làm việc. Như vậy họ sẽ tự điều chỉnh để giảm thiểu những lỗi sai đó. Bên cạnh đó đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động nếu được thực hiện thường xuyên và công bằng sẽ là căn cứ và cơ sở cho công tác thi đua khen thưởng cho người lao động tạo động lực cho họ làm việc.
Tại công ty công tác đánh giá năng lực thực hiện công việc của người lao động được tiến hành theo chu kỳ hàng tháng và cuối năm. Kết quả đánh giá cũng chính là thành tích công tác của người lao động, là căn cứ để trả lương trả thưởng và bình bầu lao động giỏi. Các kết quả này đồng thời cũng được sử dụng trong việc đánh giá người lao động cho cả năm
Do sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng nên việc đánh giá năng lực thực hiện công việc là tương đối phức tạp vì vậy tiêu chí đánh giá được sử dụng chủ yếu là: Hoàn thành nhiệm vụ được giao và hoàn thành đúng thời hạn, đảm bảo số lượng chất lượng và hiệu quả công việc, chấp hành tốt nội quy, quy chế của công ty. Những tiêu chí đánh giá trên khó đánh giá được mức độ hoàn thành công việc thực sự của người lao động do môi trường làm việc tập thể, gồm nhiều người, kết quả công việc của mỗi cá nhân có ảnh hưởng đến kết quả chung của tập thể.
Bảng 10: Bảng đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các phòng ban
tại công ty
Đơn vị (%)
Tên phòng ban
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành nhiệm vụ
2005
2006
2007
Phòng LĐ-TL
93
92.5
94
Phòng kế hoạch-kỹ thuật
91
92
91,5
Phòng kinh tế thị trường
93
91
90
Phòng tài chính kế toán
89
88,5
95
Phòng vật liệu xây dựng
90
90
91
Hệ thống tổ chức sản xuất
88
89
86
Nguồn:phòng tổ chức lao động
Qua kết quả đánh giá tại các phòng ban tại công ty cho thấy, các phòng ban đều chưa hoàn thành suất sắc công việc được giao. Hệ thống tổ chức sản xuất là nơi mà tỷ lệ hoàn thành công việc trong 3 năm 2006, 2007, 2008 đều ở mức thấp nhất. Qua thực tê trên lãnh đạo công ty cần phải đưa ra các biện pháp để chấn chỉnh tư duy làm việc, và sự lỗ lực làm việc để các phòng ban đều hoàn thành công việc được giao
4.Hiệu quả quản trị nhân sự tại công ty
Hiệu quả sử dụng nhân sự được thể hiện thông qua năng suất lao động. Năng suất lao động là một phạm trù kinh tế C Mác gọi là “sức mạnh sản xuất của người lao động, lao động cụ thể có ích”. Nó nói lên kết quả hoạt động SXKD có mục đích của người con người trong một thời gian nhất định. Phát triển năng suất lao động cho phép giảm được số người lao động làm việc do tiết kiệm đựơc quỹ tiền lương, đồng thời tăng tiền lương cho người lao động do hoàn thành vượt mức sản lượng.
Các chỉ tiêu NSLĐ được sử dụng là:
W1 = Doanh thu/lao động.
Chỉ tiêu cho biết cứ một lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
W2=Lợi nhuận/lao động.
Chỉ tiêu cho biết trung bình một lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Các chỉ tiêu W1, W2, càng lớn càng tốt
Bảng 11:Bảng năng suất lao động của CBCNV công ty
Đơn v ị: %
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị
2005
2006
2007
So sánh (%)
06/05
07/06
1
Doanh thu
Nghìn
6325173
9784323
15168281
154,69
155,03
2
lợi nhuận
Nghìn
1190625
2585767
4241816
217,18
164,04
3
quỹ lương
Nghìn
273042
397295
586325
145,51
147,58
4
Lao động
người
100
119
135
119
113
5
TNBQ
Nghìn
954000
1112000
1295344
1362819
1450000
5
W1
Nghìn
63251,73
82221,20
112357,64
129,99
136,65
6
W2
Nghìn
11906,25
21729,13
31420,86
182
145
Nguồn: Báo cao tài chính-phòng tài chính kế toán
Tác động rõ rệt của hoạt động quản trị nguồn nhân lực đến hoạt động SXKD được thể hiện thông qua tình hình SXKD của công ty trong những năm gần đây tại công ty:Nhìn chung năng suất lao động của CBCNV công ty qua 3 năm 2005,2006, 2007 là tương đối cao.Năng suất lao động đều tăng. Năm sau cao hơn năm trước. Phản ánh tình hình SXKD của công ty đang phát triển rất tốt, công ty đang làm ăn có hiệu quả. Tuy số lao động tăng lên khiến cho quỹ lương cũng tăng lên nhưng vì doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao hơn so với mức tăng của lao động và quỹ Qua bảng trên ta thấy số lao động tại công ty ngày càng tăng lên. Năm 2005 là 100 người , đến năm 2006 là 119 người tăng 19% đến năm 2007 là 135 người tăng 13%. Mỗi lao động năm 2005 tạo ra 63251,73 nghìn đồng doanh thu. Đến năm 2006 là 82221,20 nghìn đồng doanh thu tăng 29,99% so với nawm 2005 và đến năm 2007 là 112357,64 nghìn đồng doanh thu tăng 36,65% so với năm 2006 . Về lợi nhuận năm 2005 mỗi lao động tạo ra 11906,25 nghìn đồng lợi nhuận đến năm 2006 là 21729,13 nghìn đồng lợi nhuận tăng 82%. Năm 2007 là 31420,86% tăng 45% so với năm 2006. Như vậy có thể thấy công tác quản trị nhân sự của công ty ngày càng được chú trọng và mang lại hiệu quả cao hơn các năm trước đó. Mặt khác thu nhập bình quân của lao động tại công ty cũng tăng cao năm 2005 là 1295344 đồng năm 2006 là 1362819 đồng đến năm 2007 là 1450000 đồng. Đó cũng chính là nguyên nhân giải thích tại sao năng suất lao động tại công ty khong ngừng tăng lên qua các năm. Qua đó ta thấy năng lực thực hiện công việc của người lao động đã có sự tiến bộ rõ rệt, giúp cho tình hình SXKD tiến hành thuận lợi, thu về nhiều lợi nhuận cho công ty. Mỗi năm việc sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, luồng vốn đầu tư tăng lên cũng như số lượng các hợp đồng tuyển lao động vào công ty cũng gia tăng.
Thực tế công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
Trong những năm qua việc thực hiện công tác ĐT&PT nguồn nhân lực đã có những bước tiến đáng kể, gây được sự chú ý hài lòng và yêu tâm làm việc cho người lao động.
1. Khái quát chương trình ĐT&PT của công ty
Công ty đã xây dựng cho mình một chương trình ĐT&PT khá đầỳ đủ, chi tiết. Thể hiện sự quan tâm đối với công tác ĐT&PT . Từ trương trình đào tạo ta nhận thấy tiến trình đào tạo của công ty đã có những ưu điểm khá nổi bật :cụ thể là đã phân công trách nhiệm cụ thể cho từng đối tượng ở từng bước . Sau khi kế hoạch đào tạo được lập có sự phê duyệt trực tiếp của giám đốc công ty.SƠ ĐỒ ĐT&PT
Sơ đồ đào tạo và phát triển
XEM XÉT, PHÊ DUYỆT
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐT&PT
KIỂM TRA,
ĐÁNH GÍA
XÁC ĐỊNG NHU CẦU ĐT&PT
XEM XÉT
LẬP KẾ HOẠCH ĐT&PT
Bước một : Xác định nhu cầu ĐT&PT
Căn cứ vào kế hoạch SXKD của công ty, căn cứ vào tình hình nhân sự của các phòng ban. Hàng năm căn cứ vào khối lượng , mức độ phức tạp của công việc ở các phòng ban, công trình, máy móc thiết bị mà công ty lên kế hoạch ĐT&PT.
Nhu cầu đào tạo của cán bộ: Hàng năm theo kế hoạch của cấp trên, nhu cầu về cán bộ chuyên môn của từng bộ phận . Công ty cử một số cán bộ chủ chốt theo học các lớp nghiệp vụ ngắn hạn và các lớp lý luận chính trị cao cấp.
Nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật: Gồm hai loại đào tạo chủ yếu là đào tạo nâng cao và đào tạo lại. Dựa trên kế hoạch SXKD , lượng máy móc trang thiết bị, số lượng quy mô, yêu cầu kỹ thuật của các công trình dự án thi công cũng như kế hoạch tuyển dụng, tình hình tài chính….. mà công ty xem xét xác định số lượng đào tạo cho từng bộ phận.
Như vậy việc xác định nhu cầu ĐT&PT của công ty được thực hiện tương đối tốt có hệ thống và chặt chẽ. Công ty đã dựa vào khả năng SXKD, nhu cầu công việc và nhu cầu, nguyện vọng của mỗi cá nhân để xem xét, bố trí đào tạo
Bước 2. Xác định mục tiêu ĐT&PT.
Tại công ty mục tiêu đào tạo và phát triển trong mỗi chương trình được tiến hành bởi giám đốc và các trưởng phòng ban. Mỗi chương trình đào tạo có mục tiêu cụ thể như: Chương trình đào tạo nâng cao có mục tiêu đáp ứng yêu cầu thi nâng bậc, phát huy khả năng và trình độ kinh nghiệm của lực lượng kỹ sư, công nhân giỏi. Chương trình đào tạo nghề mới có mục tiêu trang bị kiến thức mới, công nghệ tiến tiến đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chất lượng sản phẩm.
Trong năm 2007 công ty xác định mục tiêu ĐT&PT của mình là:
Tăng khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ CBCNV trong công ty và tăng năng suất lao động để giảm chi phí lao động, tăng sức cạnh tranh.
Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch do cấp trên giao và kế hoạch phát triển mở rộng SXKD của công ty.
Như vậy ta thấy mỗi chương trình đào tạo của công ty đều đặt ra những nhiệm vụ mục tiêu cụ thể phù hợp với từng nội dung đào tạo. Tuy nhiên mục tiêu đào tạo của năm 2007 còn chưa cụ thể vì vậy khó lượng hoá được kết quả thực hiện công việc với kế hoạch đề ra.
Bước 3: Xác định đối tượng ĐT&PT
Với đội ngũ CBCNV có tuổi đời còn trẻ, phần lớn đều đang có nhu cầu học tập nên việc xác định đối tượng là rất cần thiết và phải phù hợp với chuyên môn của họ.
Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư thì nội dung nội dung đào tạo là tư vấn giám sát công trình. Đào tạo chương trình sử dụng phần mềm máy tính với nhân viên khối văn phòng.
Đào tạo công nhân kỹ thuật: Hàng năm có đào tạo nâng cao và đào tạo lại, trong đó đào tạo nâng cao chiếm tỷ lệ chủ yếu.
Tiêu chuẩn đào tạo nâng cao là: Công nhân kỹ thuật tốt nghiệp các trường dạy nghề bậc 3/7 trở lên đựơc đơn vị lựa chọn đi đào tạo có sức khoẻ tốt, có trách nhiệm cao trong công việc, cam kết gắn bó lâu dài với công ty.
Tiêu chuẩn đào tạo lại: Công nhân kỹ thuật của công ty hiện đang làm trái ngành đã từng được đào tạo.
Bảng 12: Tình hình đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Đào tạo nâng cao
13
17
15
Đào tạo lại
6
9
11
Bồi dưỡng nghiệp vụ
7
12
10
Tổng số
26
38
36
Nguồn:Phòng kế hoạch kỹ thuật
Bước 4: Thực hiện và kiểm tra đánh giá chương trình ĐT&PT.
Việc thực hiện chương trình ĐT&PT theo kế hoạch đã xây dựng mà tiến hành. Trong quá trình đào tạo công ty cử cán bộ quản lý tình hình học tập, chuẩn bị đầy đủ những phương tiện cần thiết phục vụ cho ĐT&PT .Cũng trong thời gian này công ty tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, bố trí công việc hợp lý để CBCNV giải quyết đựơc công việc cần thiết và có thời gian học tập. Đặc biệt trong thời gian này người lao động vẫn được hưởng lương.
Tại công ty việc đánh giá kết quả ĐT&PT được thực hiện thường xuyên sau mỗi khoá học. Thể hiện sự quan tâm đến kêt quả đào tạo của công ty song cách đánh giá kết quả của doanh nghiệp còn rất đơn giản, chưa mang tính thực tế, còn nặng về hình thức.
Đối với CBCNV được học tập tại các trường lớp chính quy thì sau mỗi khoá học họ phải gửi bảng điểm ,kết quả đào tạo về công ty. Để công ty biết được trình độ của họ sau khi tham gia khoá học. Nhìn chung việc đánh giá như vậy chưa phản ánh đúng hiệu quả vì kết quả trên trường lớp trong thực tế không phản ánh đựơc mức độ hiệu quả của đào tạo.
Sử dụng lao động sau đào tạo.
Đối với cán bộ, nhân viên: Trên thực tê số cán bộ, nhân viên sau đào tạo phần lớn quay về công việc trước đó họ làm. Vì dựa vào đòi hỏi của công việc công ty mới cử họ đi đào tạo để đáp ứng được yêu cầu công việc họ đang đảm nhận. Số cán bộ được đào tạo để đảm nhận những trọng trách mới như đào tạo để cân nhắc lên vị trí trưởng phòng hay phó phòng, hay để đảm nhận một trọng trách, nhiệm vụ mới có tính chất phức tạp hơn trong công việc .
Đối với công nhân kỹ thuật thì việc đào tạo là để đáp ứng yêu cầu phục vụ kế hoạch sản xuất. Đào tạo nâng cao để đáp ứng kỹ thuật phức tạp của những công trình trọng điểm chính vì vậy sau khi đào tạo số công nhân kỹ thuật có đủ tiêu chuẩn sẽ đựơc bố trí công việc có tính kỹ thuật cao ở những công trình trọng điểm của công ty.
Công tác tổ chức quản lý tiền lương và các chính sách đãi ngộ
Tiền lương là động lực lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động.
Tăng cường hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động trên cơ sở nâng cao thu nhập bình quân là một trong những mục tiêu hàng đầu của công ty.
Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 2: MỨC THU NHẬP BÌNH QUÂN CHO MỘT CBCNV
ĐVT: đồng/người/tháng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
TNBQ
954000
1112000
1295344
1362819
1450000
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2003 đến năm 2007 mức thu nhập bình quân đã tăng tương đối đồng đều qua các năm (khoảng900000 đồng/năm), đến năm 2006 thì mức thu nhập đã đạt gần 1300000 đồng/người/tháng và đến năm 2007 thì mức thu nhập của người lao động (kế hoạch ) đã tăng lên khá cao, giống như nhiều công ty phát triển khác trên thị trường.
Như vậy, mỗi năm thu nhập trung bình của cán bộ công nhân viên tăng khoảng từ 8 đến 10%, tuy không có sự nhảy vọt nào, nhưng đây cũng là một thành công của Công ty trong việc cải thiện đời sống, tạo ra một tâm lý ổn định cho người lao động tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương của CBCNV công ty TNHH xây dựng công trình Hồng Nhân được chia làm:
Lương lao động gián tiếp.
Phòng lao động tiền lương trả theo quy định sôs 205CT-TCHC Ngày 08-10-2005 của ban giám đốc công ty.
Đối với kỹ sư có 3 mức
Mức 1: 120000 đồng/tháng
Mức 2:1450000 đồng/tháng
Mức 3: 1750000 đồng/tháng
Đối với trung cấp kỹ thuật, cao đẳng
Mức 1: 800000 đồng/ tháng
Mức 2: 1040000 đồng/ tháng
Mức 3: 1280000 đồng/tháng
Trưởng phòng kinh tế kỹ thuật ngoài mức lương bình bầu được hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm như chế độ ban hành.
Cụ thể : Trưởng phòng 0,4 lương tối thiểu
Phó phòng 0,3 lương tối thiểu
Các kỹ sư kỹ thuật ở các đơn vị sản xuất cũng được trả mức lương với mức lương tối thiểu bằng các mức lương trên.
Lãnh đạo công ty và các phân ban còn lại:
Được trả dựa trên hệ số bậc lương cấp bậc, chức vụ phụ cấp. Hiện hưởng theo nghị định tạm thời chế độ lương mới trong các doanh nghiệp.
Ngoài ra lãnh đạo công ty và trưởng phó phòng ban, phụ trách đơn vị và nhân viên tại các phòng ban còn được cộng them hệ số phần mềm của công ty.
Giám đốc công ty hệ số 1,9
Phó giám đốc chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng hệ số 1,6
Trưởng phòng hệ số 1.1
Nhân viên 3 mức
Hệ số A; 1,0
Hệ số B:0,85
Hệ số C: 0,7
Hệ số A = 1,0 của nhân viên phòng ban = lương cơ bản hiện tại nhân viên các phòng ban đang hưởng nguyên lương cơ bản theo hệ số lương, cấp bậc
Lương lao động gián tiếp:
Trước đây công ty chủ yếu trả lương theo thời gian lao động tức là ngày công. Hiện nay công ty đã đa dạng hoá hơn các hình thức trả công. Đó là các hình thức.
Chế độ trả lương khoán được áp dụng cho công nhân của công ty. Bởi vì công vịêc của công ty chủ yếu là xây dựng cơ bản .
Đơn giá bán tính cho cả khối lượng công việc hay công trình. Chế độ trả công này áp dụng cho cả cá nhân và tập thể:
Theo cá nhân: Tiền lương sẽ được trả theo khối lượng công việc mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu khoán.
Theo tập thể: Khoán tập thể tổ thì tính đơn giá và theo khối lượng công việc mà tổ hoàn thành. Cách phân tiền cho công nhân trong tổ tính bằng chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể. Chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập thể áp dụng với những công việc cần một tổ công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu dựa vào sự đóng góp của cả tổ
ĐG=TỔNG LI/Q
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
TỔNG LI: Tổng cấp bậc của cả tổ
Q : Mức sản lượng cả tổ.
Tiền lương thực tê của cả tổ: L1=ĐG*Q1
Ngoài ra công ty còn quy định hình thức trả lương theo chất lượng sản phẩm để khuyến khich lao động làm ra sản phẩm đảm bảo chất lượng cao
Chất lượng chương trình quy định
Loại A: Hệ số lương 0,2
Loại B: Hệ số lương 0,3
Loại C: Hệ số lương 0,5
Kết quả hoạt động SXKD của công ty không ngừng tăng lên qua các năm và do đó thu nhập của người lao động cũng tăng lên đáng kể qua các năm do đó đời sống của CBCNV công ty cũng không ngừng được cải thiện.
Từ năm 2004 trở đi thu nhập bình quân người/tháng của công ty đã hơn 1 triệu đồng và tăng lên nhanh chóng sau mỗi năm
Sau đây là bảng tiền lương của CBCNV công ty trong năm 2005.
Bảng 13 : Tiền lương của cán bộ quản lý
Đơn vị: Đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23%lương cơ bản
Giám đốc doanh nghiệp
2/2
6,97
2.439.500
561.085
Phó giám đốc
2/2
6,31
2.208.500
507.955
kế toán trưởng
2/2
5,98
2.093000
481.390
Nguồn:Phòng lao động tiền lương
Bảng 14:Tiền lương của chuyên viên kinh tế, kỹ sư
Đơn vị: Đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
Tiền lương cơ bản
BHXH và BHYT chiếm 23%lương cơ bản
Nhân viên văn thư
1/12
2,34
819000
188370
2/12
2,65
927500
213325
3/12
2,96
1036000
238280
4/12
3,27
1114500
263235
5/12
3,58
1253000
288190
6/12
3,89
1361500
313145
7 /12
4,20
1470000
338100
8/12
4,51
1587500
363055
Nguồn:Phòng lao động tiền lương
Bảng 15:Tiền lương của công nhân xây dựng
Dơn vị: Đồng
Chức danh
Bậc
Hệ số
T ền lương cơ bản
BHXH và BHYT 23%
BHXH và BHYT 20%
BHXH và BHYT 6%
Công nhân ây dựng
3/7
1,67
584500
134435
116900
35070
4/7
1,96
686000
157780
137200
41160
5/7
2,31
808500
185955
161700
48510
6/7
2,71
948500
218155
189700
56910
Nguồn:Phòng lao động tiền lương
Giám đốc doanh nghiệp có bậc là 2/2 với hệ số tương ứng là 6,97, với hệ số này tiền lương cơ bản của giám đốc là 6,97*350=2234000 trong đó BHXH 23% sẽ có 8% lương cơ bản của giám đóc và 15% do công ty đóng .phó giám đốc công ty cũng có cánh tính lương tương tự như trên.
Qua những số liệu trên ta có thể thấý công tác tính lương và trả lương ở công ty TNHH và xây dựng công trình Hồng Nhân là khá đa dạng và đầy đủ.
2. Các chính sách và chế độ đãi ngộ
Các hình thức trả thưởng với người lao động
Thưởng cho kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh: Khi công ty làm ăn có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận phần lớn lợi nhuận để lại sau khi nộp ngân sách và phân phối vào các quỹ sẽ bổ sung quỹ lương, bổ sung lương cho người lao động theo hệ số. Hình thức này được áp dụng vào cuối mỗi quý
Thưởng do hoàn thành công việc: Là hình thức thưởng bên cạnh tiền lương được áp dụng để khuyến khích CBCNV làm việc. Thưởng do hoàn thành công việc căn cứ vào tình hình làm việc cụ thể của từng nhân viên và căn cứ vào tình hình tài chính của công ty để tính them phần thưởng cho CBCNV dưới các hình thức sau.
Thưởng hoàn thành đúng kế hoạch
Thưởng chất lượng công việc thực hiện
Thưởng cá nhân xuất sắc
Thứởng theo đề nghị của ban giám đốc
Thưởng cho các cá nhân có những phương pháp làm việc việc mới sang tao ra những ý tưởng mới tiết kiệm thời gian và chi phí cho công ty.
Thưởng cho những cá nhân tìm kiếm được khách hang mới….
Tiền thưởng được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với phần lợi ích mà công nhân viên mang lại cho công ty.
Ngoài ra thưởng tiền cho CBCNV trong các dịp lễ, têt.
Về nguồn hình thành; Tiền thưởng được hình thành từ hai quỹ là quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng. Hang năm căn cứ vào lãi sau thuế, công ty phân phối như sau:
Quỹ đầu tư phát triển:50%.
Quỹ dự phòng tài chính:10%
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm; 5%
Quỹ phúc lợi: 20%.
Quỹ khen thưởng; 15%
Như vậy nguồn tiền thưởng chiếm 35% lợi nhuận sau thuế.
Cuối mỗi đợt thi đua, trưởng các phòng ban tổng kêt đánh giá tình hình thực hiện công việc, mức độ hoàn thành của các nhân viên trong phòng rồi gửi đến văn phòng phối hợp với TCLĐ, Công đoàn cơ quan công ty bình xét và tổng hợp báo cáo Giám đốc phê duyệt. Từ đó đưa ra các quyết định khen thưởng cho từng người.
Việc duy trì nguồn tiền thưởng thường xuyên của công ty thực sự có tác dụng rất lớn, là động lực thúc đẩy người lao động không ngừng phấn đấu trong công việc. Qua đó cũng cho thấy sự quan tâm, động viên của công ty với người lao động, giúp họ có niềm hứng khởi khi làm việc.
Đánh giá chung tình hình QTNS tại công ty TNHH và xây dựng công trình Hồng Nhân.
Những thành tựu đã đạt đựơc.
Trong những năm qua công ty TNHH và xây dựng công trình Hồng Nhân đã thực sự quan tâm đến yếu tố con người. Nhờ sự quan tâm này hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại công ty ngày càng được nâng cao. Cụ thể đã đạt được những kết quả như sau:
Đánh giá thực hiện công việc được tiến hành hàng năm tạo cơ sở thuận lợi cho việc ra quyết định xét thưởng, nâng lương, nâng bậc công nhân hay kỷ luật lao động trong công ty.
Công tác tuyển dụng trong những năm qua được sự quan tâm thực hiện do đó góp phần tích cực tạo nên đội ngũ lao động có chất lượng có năng lực và tinh thần làm việc cao. Hoạt động tuyển dụng được tiến hành ngày càng kỹ lưỡng hơn do đó nguồn lao động tuyển dụng có chất lượng ngày càng cao hơn.
Lực lượng lao động tuyển dụng đã có những đóng góp đáng kể cho việc đáp ứng các yêu cầu về nguồn lực lao động cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Về sử dụng lao động quy mô, cơ cấu lao động trong công ty đang được điều chỉnh, bố trí theo hướng ngày càng hợp lý với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Về công tác ĐT&PT nguồn nhân lực lao động trong những năm qua đã đựơc nhà máy quan tâm thực hiện. Đã có những kế hoạch rất chi tiết và cụ thể để thực hiện chương trình này. Công tác này đã có những đóng góp đáng kể cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
Công tác trả lương thưởng ngày càng được công ty hoàn thiện theo hướng nâng cao đời sống cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống từ đó người lao động có thể yên tâm công tác lâu dài tại công ty.
Những hạn chế
Mặc dù công tác quản trị nhân lực trong những năm qua đã đựơc công ty ngày càng quan tâm và thực tế đã đạt được những kết quả khả quan bên cạnh đó quá trình quản trị nhân lực tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Công tác đánh giá thực hiện công việc vẫn còn mang tính hình thức. Kết quả đánh giá nhiều khi chưa đúng với thực tê. Do đó nó đã vô tình kìm hãm động lực làm việc của người lao động. Làm cho người lao động không phát huy hết những khả năng, năng lực của mình
Công tác tuyển dụng lao động còn chưa bám sát với yêu cầu bổ sung nguồn nhân lực cho SXKD. Do đó hiệu quả mang lại từ tuyển dụng còn chưa cao.
nguồn lao động đựơc tuyển dụng vào công ty có chất lượng chưa đồng đều giữa các năm và ngay trong một kỳ tuyển dụng gây khó khăn cho đào tạo về sau.
Công tác khuyến khích tạo động lực cho người lao động còn chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là trong việc động viên, tạo động lực tinh thần cho người lao động, do vậy chưa thực sự phát huy hết khả năng , năng lực của người lao động dẫn đến tình trạng một số lao động bỏ làm tại công ty.
Nguyên nhân
Bước vào thời kỳ đổi mới, kinh tế xã hội ngày càng phát triển, thu nhập của người dân cũng ngày càng tăng lên đáng kể. Cùng với các chủ trương, chính sach mới của Nhà nước, nhu cầu về đầu tư xây dựng phát triển không ngừng tăng lên. Hoàn cảnh đó đã tạo ra thuận lợi cho sự phát triển hoạt động SXKD của công ty. Thị trường mở rộng, khách hàng gia tăng, hàng năm công ty thu về nguồn lợi nhuận tăng đáng kể, nhờ đó công ty có điều kiện chăm lo cho công tác quản trị nhân sự, đảm bảo công việc và đời sóng cho CBCN._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7440.doc