Mục lục
Lời mở đầu 5
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương 7
I/ Khái quát về tiền lương. 7
1. Khái niệm tiền lương 7
Bản chất, chức năng của tiền lương. 8
Bản chất của tiền lương . 8
Chức năng của tiền lương. 10
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động. 10
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động . 10
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động . 11
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội 11
II/ Các hình thức tiền lương
68 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong doanh nghiệp 12
Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp. 12
Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay. 13
Trả lương theo thời gian: 13
Trả lương sản phẩm: 14
Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 20
III/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương 21
Chính sách của Đảng và Nhà nước 21
Đối tượng áp dụng 22:
Nguyên tắc chung: 22
Xây dựng đơn giá tiền lương 23
IV/ quan điểm, vai trò của công đoàn trong việc tham gia tổ chức xây dựng tiền lương và trả lương cho công nhân viên chức lao động. 24
Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền lương 24
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tiền lương. 25
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực hiện công tác tiền lương. 25
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lương cho công nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp: 25
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động. 26
Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lương. 27
Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lương ở doanh nghiệp. 27
Chương II: Tình hình quản lý tiền lương tại công ty sông đà 2 thuộc tổng công ty sông đà. 29
A/ Một số đặc điểm của Công ty Sông Đà 2 ảnh hưởng đến việc quản lý quỹ tiền lương. 29
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà. 29
II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương. 32
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà số 2 32
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty. 34
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty: 37
Kế toán trưởng Công ty 38
Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty 39
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty, 41
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả người bán. 42
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng xây lắp giao khoán cho các đơn vị 42
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng, kế toán giao khoán 43
3.7. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng, Phải thu khác, kế toán thu vốn 43
3.8. Kế toán vật tư, Theo dõi TSCĐ, dụng cụ hành chính, Công cụ xuất dùng 44
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lưu trữ công văn đi, đến 45.
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán chủ công trình. 45
3.11. Nhiệm vụ trưởng ban kế toán các đơn vị trực thuộc 45
B/ Tình hình quản lý quỹ tiền lương ở Công ty Sông Đà 2 48.
I Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương. 48
1. Nguyên Tắc trả lương 48
1.1. Đối tượng áp dụng 48
1.2. Mức lương 48
1.3. Cán bộ đoàn thể 52
1.4. Các chế độ khác theo lương 53
1.5. Lương các chức danh: 53
2. Tổ chức thực hiện 54
3. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân đạo và bảo hiểm y tế: 56
4. Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh chuyên môn và lương, phụ cấp các chức danh Công đoàn trong Công ty 59
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý quỹ tiền lương tại công ty sông đà 2. 62
I) Đánh giá, so sánh chung về Công ty Sông Đà 2 62
II) Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền lương tại công ty xây dựng Sông Đà 2: 63
1. Tổ chức bộ máy kế toán 64
2. Công tác quản lý tiền lương: 64
III) Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương: 66
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất lượng và hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện pháp, chính sách để đạt được mục tiêu đó.Trong đó tiền lương được coi là một trong những chính sách quan trọng, nó là nhân tố kích thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả kinh tế cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu, là nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được coi là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo... đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau quá trình học tập tại trường Đại học Công đoàn và thời gian thực tập tại Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà em đã chọn đề tài: “Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về vấn đề tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý quỹ tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương.
Chương II: Tình hình quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2.
Chương I
Một số vấn đề lý luận chung về tiền lương
I/ Khái quát về tiền lương.
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai bên theo đúng quy định của nhà nước". Thực chất tiền lương trong nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động điều được sở hữu của các nhà tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải đi làm thuê cho chủ tư bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan điểm sau: “Tiền lương là giá cả của sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động”. Quan điểm về tiền lương dưới CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của người lao động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với gia đình họ, còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương lại là một yếu tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù hợp với hình thái kinh tế xã hội.
2. Bản chất, chức năng của tiền lương.
2.1. Bản chất của tiền lương .
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lương có đặc điểm sau :
Tiền lương không phải giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như quản lý nhà nước xã hội .
Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối .
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công nhân - viên chức - lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến, tiền phản ánh việc trả lương cho công nhân - viên chức - lao động dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng, chất lượng lao động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hoá từ trung ương đến cơ sở. Được nhà nước thống nhất quản lý.
Từ khi nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh tế, do quy luật cung cầu, giá cả. Thì khái niệm về tiền lương được hiểu một cách khái quát hơn đó là: "Tiền lương chính là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, tuân thủ các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước xã hội chủ nghĩa".
Đi cùng với khái niệm về tiền lương còn có các loại như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương kinh tế, vv ….
Tiền lương danh nghĩa là một số lượng tiền tệ mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả thuận giữa hai bên, theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy mọi mức trả cho người lao động đều là danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác nhận bằng khối lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác định từ tiền lương danh nghĩa bằng công thức :
ILTT =
IGDN
IG
Trong đó: ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế
ILDN : Chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IG : Chỉ số giá cả.
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao động, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã cung ứng sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải là tiền lương danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao động.
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay đổi do lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền lương thực tế có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao động.
Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức lương tối thiểu là mức lương của người lao động làm công việc đơn giản nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với điều kiện lao động và môi trường bình thường ". Đây là mức lương thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trả cho người lao động.
Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để đạt được sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lương của người lao động trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại tiền lương chính và tiền lương phụ.
Trong đó tiền lương chính là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lương phụ là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện công việc khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do vậy khi thực hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các chức năng của tiền lương như sau :
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động.
Cũng như mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng được trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền lương chính là biểu hiện băng tiền của giá trị sức lao động trong cơ chế thị trường. Ngày nay ở nước ta thì tiền lương còn thể hiện một phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã được bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh .
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .
Đây là chức năng cơ bản của tiền lương đối với người lao động bởi sau mỗi quá trình sản kinh doanh thì người lao động phải được bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại được, họ cần có thu nhập mà bằng tiền lương cộng với các khoản thu khác (mà tiền lương là chủ yếu) do vậy mà tiền lương phải giúp người lao động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng để đáp ứng được yêu cầu trên thì tiền lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức lao động với ý nghĩa cả về số lượng và chất lượng.
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động .
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ yếu trong tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi các sáng kiến cải tiến máy móc thiết bị và quy trình công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao .
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội .
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm việc sản xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền đề cho việc phân công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người lao động sẽ được phân công làm những công việc thuộc sở trường của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho việc quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương còn góp phần hoàn thiện mối quan hệ xã hội giữa con người với con người trong quá trình lao động .
II/ Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp.
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể phát huy được một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của tiền lương thì việc trả công lao động cần phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối theo lao động, dựa trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo tính công bằng, không phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là điều kiện để phát triển sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi người lao động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù đắp phần hao phí đó. Vì vậy trong tiền lương phải tính đến điều đó để duy trì sức lao động bình thường cho người lao động để họ tiếp tục làm việc.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các nghành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực cũng như tầm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương), trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này hiện nay chúng ta chưa vận dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc lương cao. Tay nghề giỏi bỏ doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền lương cao hơn. Hoặc chuyển từ ngành này sang ngành khác, gây mất cân đối về lao động trong các ngành.
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có hình thức trả lương thích hợp.
a) Trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và cấp bậc để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này thường áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn lao động trực tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận không định mức được sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
Trả lương theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lương theo lao động giản đơn: Đây là phương thức mà tiền lương nhận được của người lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
Lương tháng: Là lương trả cho người lao động theo tháng, theo bậc lương đã sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng đối với người lao động không xác định chuẩn xác được khối lượng công trình hoàn thành.
Ta có:
Lương tháng
=
Mức lương theo bảng lương của Nhà nước
+
Các khoản phụ cấp (nếu có)
Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày
=
Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế độ
Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động, làm việc ngày nào hưởng lương ngày ấy theo quy định đối với từng loại công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính toán giản đơn.
Nhưng mang tính bình quân, thường không khuyến khích được tính tích cực của người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng và điều kiện thưởng quy định.
Lương tháng
=
Tiền lương theo thời gian lao động
+
Tiền thưởng
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động, tạo cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Trả lương sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Là hình thức trả lương khá phổ biến hiện nay trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiền lương của công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm và số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn thu nhập với người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động hăng say lao động. Hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả lương theo thời gian.
Công thức tính:
LSP = S qigi
Trong đó:
LSP: Tiền lương theo sản phẩm
qi : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm.
Hình thức này bao gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà số tiền thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang tính tương đối độc lập, có thể tính mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính đơn giản dễ hiểu, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề, nâng cao năng xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế đọ lương này làm cho người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chỉ chạy theo số lượng, không chú ý đến chất lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu và không chú ý đến tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lương này áp dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực hiện như lắp ráp thiết bị, sản xuất các bộ phận, làm việc theo dây chuyền, sửa chữa cơ khí.
Trường hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao động trên cơ sở khoa học, nhưng thực tiễn tiền lương dựa trên cơ sở kinh nghiệm đơn giá tiền lương. Cách tính như sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x Qo
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x To
Trong đó:
Đg : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ
LCB: Tiền lương cấp bậc của công nhân
Qo : Mức lương của cả tổ
To : Mức thời gian của cả tổ
Tiền lương thực tế nhận được cả tổ:
L1 = Q1 x T1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế nhận được cả tổ nhận được.
Q1: Số lượng thực tế tổ hoàn thành.
T1: Mức thời gian thực tế của tổ.
Vấn đề quan trọng đặt ra với hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là xây dựng quy chế, phương thức phân phối tiền lương đến từng người trong nhóm.
Tiền lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích mỗi người lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể, quan tâm kết quả cuối cùng của nhóm, khuyến khích các tổ làm việc theo mô hình tổ chức lao động tự quản. Nhưng sản phẩm của mỗi lao động không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ, nên ít kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt khác chưa tính được tình hình của từng người lao động cũng như cố gắng của mỗi người nên chưa thể hiện được đầy đủ phân phối theo số lượng và chất lượng lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng tiền lương cho những người làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân chính.
Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn giá tiền với lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính.
Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:
Lp = LCB x TC
Trong đó:
Lp : Tiền lương của công nhân phục vụ
LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân
TC : Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của công nhân chính.
TC
=
Sản lượng thực hiện
Định mức sản xuất
Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương chưa được chính xác, chưa được đảm bảo đúng hao phí mà công nhân phụ bỏ ra.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
Là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi công nhân thực hiện được các chỉ tiêu trên.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng)
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
LTT
=
L(M x h)
L + 100
Trong đó:
L : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm với đơn giá cố định)
H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn thành các mức lao động. Tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Là hình thức trả lương dùng bằng hai loại đơn giá.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lương cho những sản phẩm vượt định mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ đánh giá được quy định.
Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo nguyên tắc sau:
Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi phí cố định.
Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lương tăng lên.
Số lượng sản phẩm vượt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả tháng tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương luỹ tiến, ngày không ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mỗi tháng cộng lại vẫn không hoàn thành định mức.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ để kịp giao sản phẩm cho khách hàng). Với cách trả lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể vượt trên tốc độ tăng sản phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương.
c) Trả lương khoán:
Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm nhân viên hoàn thành trong một thời gian nhất định. Tiền lương khoán áp dụng cho công việc đơn giản, có tính chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về mặt kinh tế khi chúng ta tính theo tiền lương sản phẩm cá nhân. Hình thức khoán gọn áp dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong nông nghiệp và sửa chữa cơ khí.
Tiền lương khi nào được tính:
L1 = Đg x Q1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận
Đg: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công việc.
Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được tiền công do hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các thành viên trong nhóm thường căn cứ vào mức lương của từng thành viên và mức độ tham gia đóng góp của người đó đối với công việc hoàn thành chung của cả nhóm cách tính tiền lương này làm cho người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tối ưu hoá quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành công việc được giao khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành viên khác tích cực trong sản xuất, hoàn thành công việc thông qua hợp đồng khoán.
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là một nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để trang trải mua sắm tư liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của người lao động như ăn ở đi lại. Tiền lương không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống tinh thần như: văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch, …
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn mục đích của người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng tiền lương là một nhu cầu tất yếu của người lao động. Với ý nghĩa đó tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà còn trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nhận được tiền lương xứng đáng với giá trị sức lao động sẽ kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao năng lực sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho người lao động sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần túy tiền lương cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động dẫn đến hậu quả tất yếu là một số nhân lực có trình độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc là người lao động không hứng thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Tiền lương không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội. Một mức lương hiệu quả có tác dụng đến cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mức lương trả cho người lao động bằng doanh thu biên của người công nhân.
III/ Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương
1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Do nhận thức rõ vai trò, tác dụng lớn của chính sách tiền lương trong nền kinh tế xã hội nói chung và trong sản xuất kinh doanh nói riêng, do phân tích và đánh giá đầy đủ những khiếm khuyết tồn tại của chính sách tiền lương trong thời kỳ bao cấp. Đảng và Nhà nước đã tích cực chỉ đạo các ngành chức năng có những nghiên cứu, đề xuất cải tiến các chính sách tiền lương.
Ngày 23/05/1993, Chính phủ ban hành nghị định 26/CP quy định tạm thời chế độ tiền lương đối với các doanh nghiệp. Đây là sự cải tiến khá toàn diện về tiền lương dựa trên những nguyên tắc, yêu cầu cấp bách của quá trình đổi mới cơ chế quản lý đặt ra. Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện các định mức chi phí tiền lương đều dựa trên các thông số về tiền lương của Nghị định 26 này.
Để thi hành nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 và Nghị định số 03/2001/NĐCP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều của nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động - Bộ Lao động - Thương binh xã hội có thông tư số 05/2001/TTBLĐ-TBXH hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
Là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Các tổ chức đơn vị được phép sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, …
3. Nguyên tắc chung:
- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nước đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lương.
- Tiền lương và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản phẩm, dịch vụ năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tiền lương và thu nhập của người lao động được thẻ hiện đầy đủ trong sổ lương của doanh nghiệp theo mẫu quy định số 238/LĐBXH ngày 08/04/1997 và thông tư số 15/LĐTBXH ngày 10/04/1997 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội.
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được thực hiện theo quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh.
Được thực hiện theo khoản 4 và điều 33 quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính phủ và nghị định số 27/1999/NĐCP ngày 20/04 /1999 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp của nhà nước .
Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập thông qua việc kiểm tra giám sát việc áp dụng đơn giá tiền lương, sử dụng quỹ tiền lương và hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp.
Vừa qua xét từ tình hình và điều kiện cụ thể, Đảng và Chính phủ đã bàn bạc cụ thể thông qua Quốc hội về vấn đề cải cách tiền lương theo yêu cầu công bằng hợp lý, bảo đảm được giá trị sức lao động và thang bậc giá trị tiến bộ trong xã hội là một quá trình phải tiến hành từng bước, không thể thoát ly sự phát triển kinh tế, xã hội và nguồn thu ngân sách và phải tính đến yêu cầu kiềm chế lạm phát. Trong quá trình đó, phải tạm thời chấp nhận những điều chưa hợp lý, chưa thỏa đáng mà điều kiện thực tế chưa cho phép giải quyết. Điều quan trọng là giải quyết tiền lương phải tăng thu nhập thực tế, bồi dưỡng động lực phát triển kinh tế.
4. Xây dựng đơn giá tiền lương.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương phải thực hành theo các bước :
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch .
Xác định quỹ lương năm kế hoạch .
Chọn phương hướng xây dựng đơn giá tiền lương theo quy định của nhà nước .( 4 phương pháp ) .
IV/ quan điểm, vai trò của công đoàn trong việc tham gia tổ chức xây dựng tiền lương và trả lương cho công nhân viên chức lao động.
1. Cơ sở pháp lý của._. vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền lương.
Xuất phát từ vai trò vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội. Công đoàn tham gia quản lý Nhà nước xã hội là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, được hiến pháp ghi nhận: "Công đoàn tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế" - Điều 10 hiến pháp năm 1992. Hoạt động tham gia quản lý của Công đoàn thể hiện qua sự phối hợp hoạt động của Công đoàn với các cấp quản trị của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội theo một mục tiêu thống nhất. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội, liên minh công nông và tầng lớp trí thức XHCN, cơ sở chính trị (quyền lực chính trị về nhân dân), cơ sở tư tưởng (Tư tưởng Mác - Lênin). Những cơ sở này là tiền đề để xác định phạm vi quyền hạn, nội dung, hình thức tham gia quản lý nhà nước và xã hội của Công đoàn. Theo điều 10 Hiến pháp 1992 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. "Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tham gia kiểm tra và giáo dục cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động xây dựng và bảo vệ tổ chức".
Điều lệ Công đoàn nêu rõ: "Công đoàn tham gia với Nhà nước xây dựng và thực hiện pháp luật chính sách và chế độ tiền lương, bảo hộ và các chính sách xã hội khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động".
Bảo luật lao động Nhà nước Việt Nam, điều 56, 57 ,131, 132 cũng nêu rõ quyền hạn của công đoàn trong việc tham gia với chuyên môn, với Nhà nước về công tác tiền lương.
Như vậy với vị trí chức năng cơ bản của Công đoàn được Đảng và Nhà nước giao phó. Bản thân tổ chức Công đoàn đã được chủ trương hoá luật hoá một cách đầy đủ, đảm bảo cơ chế pháp lý cho tổ chức Công đoàn
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tiền lương.
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự đóng góp tích cực của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đã khẳng định sự chủ động và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong đó người công nhân có tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố quyết định sự phát triển hay trì trệ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu và động lực của quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Hiện nay dưới áp lực của những vấn đề như việc làm, lương thưởng và những vấn đề làm biến đổi trong quan hệ xã hội đã gây không ít khó khăn cho người lao động. Chính vì lẽ đó mà Công đoàn cơ sở là người đại diện, là chỗ dựa tinh thần của công nhân lao động trong doanh nghiệp. Đồng thời với tư cách một thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội, công đoàn phối hợp với chuyên môn trong xây dựng và thực hiện những chính sách kinh tế, các chế độ lao động, đông thời giám sát các chế độ, chính sách đó.
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực hiện công tác tiền lương.
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lương cho công nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp:
Công đoàn tham gia với giám đốc lựa chọn các hình thức tiền lương, tiền thưởng hợp lý. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ để áp dụng chế độ tiền lương, thưởng có hiệu quả nhất, gắn liền với kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu tình hình doanh nghiệp trên mọi phương diện. Công đoàn tham gia với giám đốc tổ chức chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các chế độ tiền lương, trả thưởng, đồng thời kết hợp với các tổ chức, đồng thời kết hợp với các tổ chức, lao động.
Tiền lương và công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, quy chế trả lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên chức, lao động trong doanh nghiệp của mình.
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động.
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương của đơn vị và đơn giá tiền lương của sản phẩm trả cho người lao động. Đặc biệt chất lượng các định mức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tiền lương, thưởng đến lợi ích kinh tế của người lao động.
Thông tư liên bộ số 20/TTLB quy định: "Mọi sản phẩm dịch vụ phải có quy định lao động và đơn giá tiền lương … Khi có sự thay đổi về định mức lao động thì đơn giá tiền lương được xác định lại". Như vậy theo văn bản pháp quy của Nhà nước thì mức lao động là một trong hai căn cứ chủ yếu để xây dựng, tính toán đơn giá tiền lương, tiền thưởng. Vì vậy trong công tác tham gia xây dựng định mức lao động của Công đoàn, vừa là giúp chuyên môn quản lý chặt chẽ tiền lương để từ đó xây dựng các kế hoạch khác. Mặt khác sự phối hợp chặt chẽ giữa Công đoàn và chuyên môn giúp cho việc xây dựng định mức lao động một cách chính xác khoa học.
Để công tác định mức lao động thực hiện tốt, Công đoàn cần phải nghiên cứu kỹ phương án sản xuất và phương án sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện định mức, Công đoàn cùng với chuyên môn tổ chức cho quần chúng theo dõi, giám sát để xuất hiện những sai sót, bất hợp lý, nhằm có biện pháp để điều chỉnh kịp thời.
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lương.
Đơn giá tiền lương là phần tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ được dùng làm căn cứ để dự toán tiền lương, các tổ chức thanh toán tiền lương trong doanh nghiệp. Đơn giá tiền lương còn là căn cứ để tính toán nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước như BHXH, BHYT …
Công đoàn cơ sở phải tham gia xây dựng đơn giá tiền lương, tiền thưởng ở doanh nghiệp vừa là thực hiện chức năng của mình vừa là giúp chuyên môn
chủ động thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân lao động ở đơn vị mình.
Phương pháp tham gia của Công đoàn là dựa vào mạng lưới tích cực trong các phòng ban nghiệp vụ xây dựng đơn giá tiền lương. Căn cứ và tiền lương sản phẩm, mức lương trả theo thời gian cho các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm trên cơ sở thang lương và phụ cấp do Nhà nước quy định. Mặt khác để tăng cường công tác xây dựng đơn giá tiền lương được chính xác, Công đoàn tổng hợp sáng kiến của công nhân lao động về cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nhằm phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng xuất lao động giúp cho việc hoàn thiện đơn giá tiền lương nhanh chóng, chính xác đảm bảo hài hoà với lợi ích của người lao động và doanh nghiệp.
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lương ở doanh nghiệp.
Việc tiền lương, tiền thưởng theo quy chế còn góp phần khuyến khích cá nhân hay tập thể tăng số lượng, chất lượng sản phẩm. Vừa phát huy tính chủ động sáng tạo của công nhân, tăng cường quản lý và quản lý lao động. Công đoàn cơ sở chủ động nghiên cứ và quản lý lao động, cùng với chuyên môn xây dựng quy chế phù hợp. Việc xây dựng quy chế cần công khai bàn bạc trong Đại hội công nhân viên chức, buộc mọi người phải tôn trọng và thực hiện.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình Công đoàn tham gia trực tiếp và có trách nhiệm với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện chính sách tiền lương. Để chính sách tiền lương thực sự phát huy đầy đủ vai trò của nó trong quá trình đổi mới về chính trị - kinh tế - xã hội của đất nước.
Chương II
Tình hình quản lý tiền lương tại công ty sông đà 2 thuộc tổng công ty sông đà.
A/ Một số đặc điểm của Công ty Sông Đà 2 ảnh hưởng đến việc quản lý quỹ tiền lương.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty Sông Đà.
Công ty Sông Đà 2 tiền thân là Công ty Xây dựng dân dụng được thành lập ngày 01/02/1980 : theo quyết định số 218/BXD-TCLĐ của bộ trưởng bộ xây dựng . Đến ngày 07/08/1992 theo quyết định số 393 BXD-TCLĐ Của Bộ trưởng bộ xây dựng thành lập Công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp Sông Đà trên cơ sở sát nhập hai đơn vị: Công ty Xây dựng dân dụng và Công nghiệp số 2 với Công ty xây dựng công nghiệp.
Ngày 26/03/1993 , theo quyết định số 131A/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lại doanh nghiệp nhà nước lấy tên là Công ty xây dựng Sông Đà số 2.
Ngày 30/01/1995 theo quyết định số 591TCT-TCLĐ của Tổng Giám đốc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà hợp nhất toàn bộ chi nhánh Công ty xây lắp và thi công cơ giới tại Hòa Bình vào Công ty Sông Đà 2.
Ngày 24/10/1997 theo quyết định số 10TCT-TCLĐ của hội đồng quản trị Tổng Công ty xây dựng Sông Đà về việc tách xí nghiệp lắp máy, sửa chữa gia công, gia công cơ khí Sông đà 201 trực thuộc Công ty xây dựng Sông Đà 2 thành trung tâm cơ khí lắp máy.
Kể từ khi thành lập Công ty xây dựng Sông Đà 2 đã có rất nhiều thành tích trong việc xây dựng và phát triển công ty. Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã có 7 đơn vị sản xuất trực thuộc, địa bàn hoạt động ở khắp các tỉnh: Hà Nội, Hoà Bình, Bắc Ninh... cho đến nay để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và địa bàn hoạt động. Công ty đã sát nhập còn 5 đơn vị trực thuộc. Trụ sở của công ty hiện đang ở tại km số 10 đường Nguyễn Trãi thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây. Công ty được cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 84 BXD/CXD của Bộ Trưởng Bộ xây dựng - số TK73010012E tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hà Tây.
Các công trình công ty đã và đang thi công rất đa dạng. Công ty được phép hành nghề trên các lĩnh vực: dân dụng, công nghiệp thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, sân bay, bến cảng, xây lắp đường dây điện vv.. Công ty có 1148 cán bộ công nhân viên hành nghề giầu kinh nghiệm, trong các lĩnh vực thuộc về xây dựng.
Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã tham gia xây dựng rất nhiều công trình quan trọng như: nhà máy thuỷ điện Thác Bà, nhà máy giấy Bãi Bằng Việt Trì, nhà máy thuỷ điện Selapam - Lào, khách sạn Thủ đô, ngân hàng công thương Việt Nam, làng chuyên gia Liên Xô, nhà máy si măng Bút Sơn, nhà máy kính nổi Đáp Cầu, nhà máy đường Hoà Bình, nhà máy bia Tiger, đường cao tốc Láng- Hoà Lạc, Quốc lộ 1A và hàng trăm công trình có quy mô khác. Các công trình do công ty thi công vận hành hiệu quả và được đánh giá là những công trình có chất lượng cao. Hiện nay công ty đang tập chung nâng cao mọi mặt năng lực máy móc thiết bị đầu tư chiều sâu để thực hiện và sẵn sàng nhận thầu xây lắp thi công các công trình xây dựng khác trong cũng như ngoài nước.
Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã từng bước được củng cố và phát triển toàn diện đặc biệt công ty đã có một đội ngũ kỹ sư giầu kinh nghiệm, công nhân giỏi nghề và có các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên thế giới. Từ đó, công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ của Tổng công ty giao cho và luôn sẵn sàng đáp ứng, nhận làm các công trình quan trọng như xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, đường giao thông... có thể đánh giá sự phát triển của công ty thông qua việc thực hiên một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
TT
Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm
1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
I
Tổng giá trị SXKD
49.224
52.352
48.537
38.997
68.153
Tốc độ tăng trưởng (%)
6%
-7%
-20%
75%
1
Giá trị sản lượng xây lắp
28.097
25.154
23.174
22.597
47.038
Chiếm tỷ lệ trong Tổng
GTSXKD (%)
57%
48%
48%
57%
69%
+ Các công trình giao thầu
22.797
13.037
9.423
8.366
9.105
Tỷ lệ trong xây lắp (%)
81%
52%
41%
44%
19%
+ Các công trình đấu thầu
5.300
12.117
13.751
14.631
37.933
Tỷ lệ trong xây lắp (%)
19%
48%
59%
64%
81%
2
Sản lượng kinh doanh điện
15.427
23.522
22.388
12.347
12.917
3
Sản lượng SXCN và SX khác
5.700
3.676
2.975
4.052
8.198
II
Tổng giá trị đầu tư
65
79
449
521
9.686
(trong đó NMCK 6.7 tỷ đồng)
III
Các chỉ tiêu tài chính
1
Tổng doanh thu
43.792
48.354
57.248
24.808
48.463
Trong đó: Doanh thu xây lắp
22.845
21.156
31.788
9.297
27.204
2
Lợi nhuận thực hiện
672
1.199
116
1.496
126
3
Các khoản nộp nhà nước
1.089
1.194
1.433
930
1.737
Trong đó: Nộp ngân sách
906
1.115
954
750
1.380
4
TSCĐ bình quân tính khấu hao
9.577
10.262
3.205
11.247
13.100
- TS thuộc ngân sách
2.542
2.387
1.888
1.300
2.906
- TS thuộc vốn Tự bổ sung
3.281
3.153
927
3.011
3.393
- TS thuộc vốn T.dụng & V.khác
3.754
4.722
389
6.936
6.801
5
Số tiền khấu hao TSCĐ
1.643
825
426
1.247
1.108
Khấu hao cơ bản
1.643
825
426
1.247
1.108
6
TS và nguồn vốn đến cuối năm
- Nguyên giá TSCĐ đến cuối năm
11.227
12.028
8.188
8.426
38.397
- G.trị TSCĐ còn lại đến cuối năm
7.357
7.350
3.085
3.178
15.851
IV
Lao động và tiền lương
Tổng số CBCNV
724
600
599
783
1.148
Lương BQ/người/tháng (1.000đ)
680
801
832
607
770
Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công tác quản lý tiền lương.
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà số 2
Theo quyết định số 97 TCT/HDQT của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng Tổng Công ty xây dựng Sông Đà về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của các công ty, Công ty xây dựng Sông Đà 2 có các chức năng nhiệm vụ chính như sau:
Công ty được cấp giấy phép hành nghề trên các lĩnh vực:
- Sản xuất gạch ngói tấm lợp đá ốp lát, sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình công nghiệp công cộng, nhà ở, xây dựng đường dây tải điện trạm biến thế.
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp với quy mô lớn, xây dựng công trình thuỷ lợi đê đập, hồ chứa nước hệ thống tưới tiêu.
- Xây dựng công trình đường bộ, sân bay, bến cảng.
- Sản xuất, lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình, lắp đặt thiết bị điện nước, thiết bị công nghệ, thiết bị công trình.
- Nạo vét bồi đắp mặt bằng công trình, thi công các loại móng công trình bằng phương pháp nổ mìn.
Về quyền hạn :
Công ty được phép ký kết các hợp đồng kinh tế về xây dựng với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đầu tư liên doanh liên kết.
- Được đặt các chi nhánh đại diện trong và ngoài nước theo đúng quy định của Nhà nước Việt Nam.
- Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ các ngân hàng Việt Nam, được quyền huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu đối với công ty.
- Được quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ:
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của Bộ Lao động đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài sản môi trường quốc phòng và an ninh Quốc gia.
- Phải có nghĩa vụ thông báo công khai báo cáo tài chính hàng năm các thông tin đó đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của công ty theo đúng quy định của Chính phủ.
- Phải có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty.
Do mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động gắn chách nhiệm hành chính vào các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng. Bộ xây dựng với chức năng quản lý nhà nước về nghành xây dựng Công ty xây dựng Sông Đà 2 là doanh nghiệp Nhà nước về xây dựng giúp các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, hoạt động chủ yếu về chuyên nghành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dưng.
Khái quát bộ máy quản lý Công ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước Công ty xây dựng Sông Đà 2 thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà tổ chức quản lý theo mỗi cấp đứng đầu công ty là Giám Đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chủ yếu của công ty. Giúp việc cho Giám Đốc là bốn Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng.
- Giám Đốc công ty: do Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty trong việc điều hành các hoạt đông sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được giao.
- Phó Giám Đốc phụ trách thi công: Gồm hai người giúp Giám Đốc Công ty tổ chức các biện pháp thi công theo giõi kỹ thuật, chất lượng các công trình.
- Phó Giám Đốc phụ trách thiết bị: Giúp Giám Đốc tổ chức theo giõi, quản lý tình trạng máy móc, vật tư thiết bị toàn công ty đề suất mua sắm kịp thời các thiết bị vật tư.
- Phó Giám Đốc kinh tế giúp Giám Đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất công tác đơn giá định mức tiền lương, đấu thầu các công trình, nghiệm thu thanh toán, quyết toán các công trình.
- Phòng tổ chức lao động: Có chức năng nhiệm vụ giúp Giám Đốc công ty tổ chức bộ máy điều hành quản lý của công ty cũng như các đơn vị chức thụôc đáp ứng các nhu cầu sản xuất về công tác tổ chức các cán bộ lao động. Đồng thời giúp Giám Đốc lắm được trình độ kỹ thuật của cán bộ công nhân viên. Đề gia chương trình đào tạo cán bộ công nhân để kịp thời phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật chất lượng - an toàn có nhiệm vụ theo giõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật chất lượng các công trình, đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến , thay đổi biện pháp thi công.
- Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn báo cáo về Tổng Công ty đồng thời lập kế hoạch giao cho các đơn vị theo giõi thực hiện kế hoạch.
- Phòng vật tư cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật tư thiết bị toàn công ty lập kế hoạch mua sắm và giám sát tình hình sử dụng dự trữ vật tư thiết bị của các đơn vị, theo giõi hiện trạng máy móc thiết bị của các đơn vị để giúp Giám Đốc có quyết định bổ sung, mua sắm kịp thời tính toán sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả.
- Phòng kế toán tài chính có nhiện vụ giúp Giám Đốc công ty quản lý về mặt tài chính để công ty cũng như các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ của Nhà nước. Thường xuyên kiểm tra các đơn vị đảm bảo thực hiện tiết kiệm và kinh doanh có lãi.
Về công tác tổ chức sản xuất: Công ty xây dựng Sông Đà 2 tổ chức sản xuất theo từng xí nghiệp từng chi nhánh. Trong đó:
1. Chi nhánh Hà Nội: Thi công các công trình công nghiệp, dân dụng cao tầng.
2. Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu Sông Đà 201.
3. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 202
4. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 203 thi công đào đắp công trình thủy.
5. Xí nghiệp xây dựng Sông Đà 204 thi công các công trình dân dụng công nghiệp , đường dây và trạm điện cao thế, hạ thế.
6. Xí nghiệp xây dựng cầu đường 205.
7. Đội sản xuất vật liệu.
Ngoài ra còn có các liên danh, liên doanh như:
1. Liên doanh cảng Bích Hạ
2. Liên danh Sông Đà - Cienco 1
Các liên danh liên doanh có nhiệm vụ: Thực hiện nghĩa vụ theo quy chế liên doanh và các quy chế ban điều hành Tổng Công ty và Công ty xây dựng Sông Đà 2. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ theo quy định số ....ngày.../..../..../.
Định kỳ hàng thấng báo cáo tình hình thực hiện của các đơn vị tại liên doanh theo các chỉ tiêu : Sản lượng, doanh thu, thanh toán....
Sơ đồ tổ chức Công ty xây dựng Sông đà 2
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng TC-HC
Phòng TC-KT
Phòng kt-cl-at
Phòng KT-KH
Phòng vt cơ giới
Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Sơn La
Xí nghiệp 203
Xí nghiệp 204
Xí nghiệp 205
Công trình đường dây điện trong nước
Đội điện nước công ty
Các đội XD và CN
Các tổ đội đường A1
Đội thi công đóng ép cọc
Công trình Yaly
Các đội XD kv Hbình
Trạm bê tông ASP
Các đội thi công A1
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty:
Công tác kế toán tiền lương của Công ty xây dựng Sông Đà 2 hoạt động theo hình thức kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Vì Công ty xây dựng Sông Đà 2 là công ty nhà nước loại I nên quy mô của Công ty rất lớn, có nhiều chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước xa trụ sở chính của nó. Các chi nhánh trực thuộc Công ty quản lý, hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Công ty nhưng vẫn được phép hoạt động độc lập tự hạch toán lỗ lãi và phải tự lo cho đời sống người lao động trực thuộc chi nhánh đó. Nhưng cuối quý, cuối năm công tác kế toán tại các chi nhánh vẫn phải báo cáo số liệu về phòng tài chính kế toán của Công ty ở trụ sở chính để Công ty thống kê và tập hợp phân tích số liệu trình ban lãnh đạo Công ty để từ đó có hướng chỉ đạo và đề ra các kế hoạch cho chi nhánh hoặc các trung tâm đó.
Sơ đồ tổ chức công tác kế toán ở Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp lập KH -TC
Kế toán theo dõi huy động vốn
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán ngân sách nhà nước
Kế toán thanh toán nội bộ
Kế toán công nợ PT khách hàng
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ
Để thực hiện có hiệu quả chương trình công tác Tài chính kế toán, nhằm tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ kế toán đáp ứng yêu cầu quản lý Tài chính của đơn vị. Để tiện liên hệ công tác, phòng Tài chính kế toán Công ty phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ trong văn phòng như sau:
3.1. Kế toán trưởng Công ty
Giúp giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công ty. Tổ chức hạch toán Kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy chế quản lý tài chính mới, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ kế toán trưởng hiện hành:
Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán.
Hướng dẫn, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Tổng công ty, tham mưu cho Giám đốc dự thảo các quy định quản lý kinh tế tài chính, tín dụng và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
Tham mưu việc ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty. Kiểm tra, kiểm soát giá cả hợp đồng mua, bán vật tư thiết bị.
Kết hợp các đơn vị trực thuộc phòng, ban nghiệp vụ giải quyết việc nghiệm thu thanh toán; thu hồi vốn, công nợ kịp thời.
Tập trung huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tổ chức kiểm tra công tác Tài chính kế toán toàn đơn vị thường xuyên và định kỳ (hàng quý, năm) toàn công ty.
Lập và báo cáo phân tích hoạt động Tài chính trong đơn vị hàng tháng, quý, năm.
Thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, chính sách chế độ đối với người lao động trong toàn công ty và toàn bộ công tác Tài chính kế toán tại đơn vị.
Hướng dẫn, kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu của các xí nghiệp và phòng, ban công ty.
3.2. Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty
Thay Kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán, khi kế toán trưởng đi vắng (có uỷ quyền từng lần cụ thể)
*/ Công tác kế hoạch:
Lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, hạn chế mức vốn lao động. Dự toán chi phí quản lý Doanh nghiệp toàn công ty và giao kế hoạch cho các đơn vị thành viên.
Lập báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hàng tháng, quý, năm.
*/ Công tác kinh tế:
Tham gia công tác xây dựng định mức đơn giá nội bộ, dự toán công trình, dự toán thi công và thanh toán khối lượng, thanh toán công nợ.
Cùng các phòng, ban khác để giải quyết các vấn đề kinh tế với A, nội bộ công ty và tổng công ty.
Lập báo cáo nhanh, thường xuyên theo yêu cầu của Tổng công ty.
Tổng hợp báo cáo giá trị khối lượng dở dang thường xuyên và định kỳ.
*/ Công tác kế toán, báo cáo quyết toán:
Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng. Kiểm tra báo cáo của các đơn vị trước khi tổng hợp báo cáo toàn công.
Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của toàn công ty đảm bảo số lượng chất lượng và đúng thời hạn theo Quyết định số 86 TCT/HĐQT ngày 30/03/2000.
Báo cáo tháng hoàn thành trước ngày 10 đầu tháng sau.
Báo cáo quý hoàn thành trước ngày 15 tháng đầu quý sau.
Báo cáo năm hoàn thành trước ngày 20 tháng đầu năm sau.
Lưu trữ chứng từ báo cáo quyết toán toàn công ty, các đơn vị thành viên trực thuộc theo quy định.
Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty, Kế toán theo dõi thanh toán gán trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước (Phụ trách các tài khoản 133, 136, 139, 142, 154, 333, 336):
+/ Kế toán tổng hợp cơ quan Công ty.
Đôn đốc, thu nhập chứng từ các bộ phận kế toán hàng ngày vào nhật ký chung cơ quan công ty. Đề xuất bổ xung sửa đổi các nghiệp vụ hạch toán chưa chính xác báo cáo Kế toán trưởng giải quyết trước khi vào máy.
Tính các khoản phải thu phụ phí, kinh phí sự nghiệp đối với các đơn vị trực thuộc và phải nộp đối với Tổng công ty.
Hàng tháng tính toán thu lãi vay đối với các đơn vị trực thuộc, lãi vay phải nộp Tổng công ty xong trước ngày 28 cuối tháng. Khoá sổ và đối chiếu, lập biên bản đối chiếu công nợ nội bộ với Tổng công ty và các đơn vị trực thuộc xong trước ngày 04 đối với báo cáo tháng và ngày 08 đối với báo cáo quý.
Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của Cơ quan Công ty đảm bảo số lượng, chất lượng và bảo đảm đúng thời hạn theo Quyết định số 86 TCT/HSQT ngày 30/03/2000. Đối báo cáo tháng xong trước ngày 8 tháng sau, quý xong trước ngày 10 tháng đầu quý sau, năm xong trước ngày 15 tháng đầu năm sau.
Lưu trữ chứng từ sổ sách, báo cáo cơ quan công ty tho quy định( đóng chứng từ, sổ sách hàng tháng xong trước ngày 20 tháng sau).
+/ Kế toán theo dõi tình hình thu nộp với Ngân sách NN:
Lập tờ kê khai nộp thuế hàng tháng xong trước ngày 12 tháng sau.
Quyết toán định kỳ với cơ quan Thuế lập báo cáo quyết toán Thuế Cơ quan công ty và toàn công ty theo quy định. Theo dõi và lập báo cáo tình hình thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả người bán. Theo dõi việc ký kết, thực hiện thanh lý các hợp đồng mua bán vật tư. (Phụ trách các TK 1121, 144, 331, 311, 341).
Lập kế hoạnh tín dụng vốn lưu động, theo dõi các hợp đồng vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ các khoản vay đó.
Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua Ngân hàng.
Theo dõi các khế ước vay( ngắn hạn, trung hạn ) Ngân hàng, báo Kế toán trưởng các khế ước đến khi hạn thanh toán.
Theo dõi các hợp đồng mua bán vật tư máy móc, thiết bị mở sổ theo dõi việc ký kết, thực hiện, thanh lý cho từng hợp đồng. Đối chiếu công nợ phải trả người bán thường xuyên và định kỳ.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng xây lắp giao khoán cho các đơn vị; hợp đồng giao khoán Chủ công trình của dự án Nha Trang, dự án Nà lơi; theo dõi các dự án đầu tư và nguồn kinh phí đào tạo toàn công ty (phụ trách các TK, 241,414,415,431,441).
+/ Kế toán theo dõi các dự án đầu tư, nguồn kinh phí đào tạo
Theo dõi các dự án đầu tư của Công ty từ lúc triển khai thực hiện đến khi thanh, quyết toán đầu tư cho từng dự án.
Theo dõi thanh, quyết toán nguồn kinh phí đào tạo của công ty.
Thực hiện việc thanh quyết toán các dự án đầu tư.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng, kế toán giao khoán Chủ công trình điện Thái Nguyên, Nam Định (Phụ trách các TK 1111, 141).
+/ Kế toán Tiền mặt, thanh toán:
Nhận và kiểm tra các chứng từ gốc lập các thủ tục thu chi quỹ các khoản thanh toán. Viết phiếu Thu, phiếu Chi và trình ký duyệt. Cùng Thủ quỹ kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm quỹ.
Đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu. Các khoản nợ tạm ứng quá hạn, dây dưa, kéo dài, báo nợ cho từng cá nhân và trừ vào lương hàng tháng.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.7. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng, Phải thu khác, kế toán thu vốn ( phụ trách các TK 334,338,131)
+/ Kế toán tiền lương và BH
Cùng Phòng tổ chức hành chính xác định BHXH, BHYT của người lao động theo từng đơn vị và tổng hợp toần Công ty, theo dõi tình hình thanh quyết toán các khoản thu chi BHXH, BHYT và KPCĐ.
Nhận bảng chấm công và các chứng từ liên quan khác. Tính lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Trừ triệt để các khoản tạm ứng, vay lương, BHXH, BHYT và các khoản công nợ khác. Chi trả lương hàng tháng Cơ quan Công ty kịp thời.
Tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và các nguồn quỹ ủng hộ phải thu các đơn vị trực thuộc và phải nộp Tổng công ty.
+/ Kế toán Thu vốn:
Lập hồ sư thanh toán theo từng giai đoạn trên cơ sở phiếu giá được xác nhận, thanh toán tiền về tài khoản.
Báo cáo thu vốn thường xuyên (16h thứ sáu hàng tuần) và định kỳ 25 hàng tháng toàn công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu vốn các đơn vị.
Tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán phải thu khách hàng. Nắm chính xác cụ thể từng khoản nợ phải thu của khách hàng.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực thuộc.
3.8. Kế toán vật tư, Theo dõi TSCĐ, dụng cụ hành chính, Công cụ xuất dùng (Phụ trách các tài khoản 142, 152, 153, 155, 159, 211, 214, 241, 335, 411):
+/ Kế toán Tài sản:
Mở thẻ TSCĐ cho tất cả các TS hiện có. Thu nhận chứng từ và hoàn thiện các thủ tục đề nghị Tổng Công ty tăng giảm TSCĐ kịp thời.
Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của toàn Công ty (tăng giảm nội bộ, mua sắm mới) ra quyết định kịp thời. Theo dõi khấu hao TSCĐ và tình hình thanh lý TSCĐ.
Theo dõi tình hình thực hiện sữa chữa lớn TSCĐ và quyết toán Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.
Lưu trữ hồ sơ tăng, giảm TSCĐ toàn công ty, hồ sơ quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ.
Định kỳ 25 hàng tháng tính toán thu khấu hao tài sản, chi phí sửa chữa lớn cho các đơn vị và khấu hao phải nộp cho Tổng công ty.
Kế toán theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng:
Mở sổ theo dõi CCDC xuất dùng. Lập báo cáo phân bổ hàng tháng của cơ quan công ty và Tổng hợp toàn Công ty.
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lưu trữ công văn đi, đến.
Tập hợp chứng từ thu chi, vào sổ quỹ cuối ngày giao kế toán nhật ký chung vào máy.
Mở sổ theo dõi công văn đi, công văn đến theo thứ tự, thời gian, số công văn và nội dung trích yếu. (Công văn đến từ ngoài Tổng công ty, đến từ Tổng công ty, đến từ các đơn vị thành viên trực thuộc).
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán chủ công trình.
Giúp chủ công trình tổ chức hạch toán kinh doanh của đội. Đáp ứng kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đội theo quy định phân cấp quản lý Taì chính của Công ty, quy chế giao khoán xây lắp cho chủ công trình và các quy định quản lý của Nhà nước.
Mở sổ theo dõi chi phí sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hạng mục công trình đội thi công. Theo dõi công nợ tạm ứng, công nợ khác của chủ công trình. Hàng tháng tiến hành đối chiếu cô._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9034.doc