Tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng & Xuất nhập khẩu Sông Hồng: MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 :Cơ cấu máy móc thiết bị 18
Bảng 2: Số lượng cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật của công ty SHODEX theo ngành nghề và theo thâm niên. 32
Bảng 3: Cơ cấu công nhân của công ty theo trình độ 33
Bảng 4: Tỷ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu chính 36
Bảng 5: Bảng thể hiện tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu qua các năm 39
Bảng 6: Kết quả thực hiện thi công công trình 46
Bảng 7: Kết quả sử dụng máy móc thiết bị thi công 48
Bảng 8: Hệ số sử dụng m... Ebook Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng & Xuất nhập khẩu Sông Hồng
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần phát triển xây dựng & Xuất nhập khẩu Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áy móc, thiết bị 49
Bảng 9: Cơ cấu các loại chi phí trong giá thành công trình 50
Bảng 10: Chi phí nguyên vật liệu công trình qua các năm 51
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tế phát triển của nhiều quốc gia đã cho thấy không một nền kinh tế nào có thể phát triển toàn diện nếu không có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc. Bên cạnh đó cũng không ai có thể phủ nhận rằng để có được cơ sở hạ tầng vững chắc thì công tác quản lý thi công giữ vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng cho một nền kinh tế.
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đẩy nhanh tốc độ phát triển thì xây dựng phải được coi là nền móng cho sự tăng tốc của các ngành trong nền kinh tế.
Là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng, được tìm hiểu và nắm bắt kiến thức thực tế qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là cơ hội để nâng cao kiến thức, làm phong phú kiến thức đã học trên ghế nhà trường. Và thấy được tầm quan trọng cũng như thực trạng của quá trình quản lý thi công đến chất lượng của các công trình nên em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Phần II: Thực trạng quản lý thi công công trình xây dựng tại công ty.
Phần III: Hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình xây dựng tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Ngô Kim Thanh và các anh chị tại Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như làm luận văn.
Em xin chân thành cám ơn!
PHẦN I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
1. Những thông tin chung về Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng:
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Tên giao dịch Tiếng Anh : Songhong construction development and import - export joint stock company.
Tên viết tắt bằng Tiếng Anh : SHODEX., JSC
Địa chỉ : Số 245 đường Nguyễn Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại : 04-6340 442 Fax : 04-6336 648
Email: xnksh@hn.vnn.vn
Biểu tượng của Công ty:
2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty.
a/ Quá trình hình thành:
Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng là Công ty cổ phần liên kết Tổng Công ty Sông Hồng.
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thành lập vào năm 1999 tiền thân là Chi nhánh của Công ty xuất nhập khẩu và xây dựng trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng.
Đến năm 2004, theo quyết định số 847/QĐ - TCT - HĐQT ngày 28/09/2004 về việc chuyển Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng thành Công ty Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ Xây dựng ra quyết định số 52/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng thành Công ty Cổ phần Phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng ( trong đó: Cổ phần nhà nước là 2.400.000.000đ chiếm 40% vốn điều lệ, Cổ phần bán cho CBCNV là 3.600.000.000đ chiếm 60% vốn điều lệ).
b/ Lịch sử phát triển của Công ty:
* Giai đoạn từ 1999 đến 2002
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng tiền thân là Chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng hạch toán phụ thuộc, Chi nhánh tách ra hoạt động và tự tìm kiếm thị trường, hình thức hoạt động rất nhỏ hẹp, mặt hàng đơn lẻ như bê tông, gạch, nhôm…
Trong thời kỳ đầu khi Chi nhánh mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất phải đi thuê, cán bộ công nhân viên còn ít nên còn hạn chế về kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của Chi nhánh trong thời kỳ này là ổn định nơi làm việc, tìm kiếm thị trường, tiếp tục hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ để xây dựng và củng cố Chi nhánh ngày một lớn mạnh hơn.
* Giai đoạn từ 2002 đến 2004
Từ năm 2002 cùng với sự phát triển của đất nước và để đáp ứng với nhu cầu của thị trường, Chi nhánh từng bước phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh thêm các lĩnh vực khác như nhập khẩu bao bì, lốp, đá, các mặt hàng máy móc thiết bị trong xây dựng cơ bản, xuất khẩu chè.
Chi nhánh cũng bắt đầu mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng như nhà, cầu, đường…Thị trường của Chi nhánh cũng mở rộng không chỉ phục vụ cho các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng mà còn thực hiện hoạt động kinh doanh với các đơn vị khác trong nước và nước ngoài.
Trong giai đoạn này Chi nhánh đã xây dựng các khu nhà ở chung cư cao tầng, căn hộ khép kín, trường học… Chi nhánh đang ngày càng phát triển và lớn mạnh.
* Giai đoạn từ 2004 đến nay:
Từ tháng 10 năm 2004 Chi nhánh được chuyển đổi tách ra khỏi Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng thành lập Công ty phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng theo Quyết định số 847/QĐ-TCT ngày 28/9/2004 hạch toán trực thuộc Tổng Công ty Sông Hồng. Công ty trải qua hai lần chuyển đổi và không ngừng phấn đấu, mở rộng phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý, xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một Công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm.
Trải qua những năm tháng hình thành và phát triển, Công ty ngày một lớn mạnh và đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, xây lắp. Đời sống của cán bộ trong Công ty được cải tiến, nâng cao, tiền lương bình quân là 1.500.000đ/tháng.
* Từ ngày 11/1/2006 Công ty chuyển mô hình hoạt động từ Công ty Nhà nước sang Công ty cổ phần (Nhà nước chiếm 40% vốn điều lệ, Công ty chiếm 60% vốn điều lệ). Công ty tổ chức kinhdoanh đa ngành nghề như: xây dựng, chế biến và kinh doanh chè, kinh doanh dịch vụ thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa chính ngạch và ủy thác… Đến nay Công ty có hơn 50 cán bộ làm công tác nghiệp vụ, công tác quản lý chiếm 70% trình độ cao đẳng và đại học trên tổng số CNVC lao động bình quân là 283 người. Giá trị sản xuất năm 2007 đạt 132 tỷ đồng, doanh thu 125 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hơn 17 tỷ đồng, lợi nhuận 600 triệu đồng, thu nhập bình quân CNCNV triệu 1.8 triệu đồng/tháng. Công ty hiện nay có đội ngũ CBCNV khỏe về số lượng và mạnh về chất lượng. Có đủ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay. Cuối năm 2007 do chuyển đổi cơ chế thị trường một số bộ phận Công ty bỏ ra ngoài làm ăn như bộ phận đá, bộ phận thị trường. Trong khi đó mặt hàng nhập khẩu lốp ôtô đến tháng 9 cũng tạm dừng do đó Công ty gặp không ít khó khăn hơn nữa cơn bão giá tác động trực tiếp đến các công trình xây dựng nên khó khăn càng chồng chất vì nguồn vốn hoạt động chủ yếu và vốn tín dụng đi vay lãi suất cao lợi nhuận giảm vì vậy Công ty phải tìm mọi cách để vượt qua khó khăn trên
3. Cơ cấu quản lý của công ty:
3.1. Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
ĐHĐ cổ đông
Phó Giám đốc
phụ trách sản xuất
Phó Giám đốc
phụ trách xây lắp
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch đầu
tư
Phòng tài chính kế toán
Trung tâm đầu
tư phát triển xây dựng
Phòng
Kinh doanh XNK
Đội
xây
dựng số
1
Đội
xây
dựng số 2
Đội
xây
dựng số 3
Đội
xây
dựng số 5
CN chế biến hàng
XK Bắc Ninh
Ban kiểm soát
Đội
xây dựng số 4
Hội đồng quản trị
công ty
Giám đốc công ty
Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Bắc Ninh
Phòng
thị trường
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Đại hội cổ đông: là những pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặc nhiều cổ phần công ty .
Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty .
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định vấn đề liên quan đến mục đích,quyền lợi của công ty , trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc giám sát hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty : Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng công ty về các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của công ty. Quyết định phương hướng , kế hoạch,dự án sản xuất và các chủ trương lớn của công ty, quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề về bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
Các phó giám đốc công ty : Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền chịu trách nhiệm trong một só lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về công việc được giao.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các họat động sản xuất kinh doanh của công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phó giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho giam đốc về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình , quản lý chỉ đạo các hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty thi công.
Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban, xí nghiệp về các mặt kỹ thuật , xây lắp.
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc ủy quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính , vật tư vận tải, công tác đối ngoại.
Phòng kỹ thuật: gồm 01 trưởng phòng và 05 cán bộ, kỹ thuật làm công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của công ty.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở tập hợp báo cáo kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo công ty phê duyệt, chủ trì lập dự án đầu tư xây dựng hoặc mua sắm thiết bị, máy móc, vật tư, phòng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo , soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình lên giám đốc xem xet quyết định trước khi ký. Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
Phòng cung cấp vật tư làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc giám đốc trong công trình, quản lý kỹ thuật , tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động.
Soạn thảo và lưu trữ các văn bản, tài liệu thuộc chức năng nhiệm vụ có liên quan( hợp đồng , thiết kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu , hoàn công và thanh lý hợp đồng…)
Phòng kế hoạch và đầu tư : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong từng thời kỳ. quản lý các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị vật tư, tài sản cố định của toàn công ty.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch vật tư, kho hàng vận tải, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế.
Phòng tổ chức hành chính: Gồm 01 trưởng phòng và 04 cán bộ làm công việc quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân lực. Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch của nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu… là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của công ty.
Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. xây dựng lịch công tác, lịch giao ban , hội họp, sinh hoạt định kỳ bất thường.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất đúng tiến độ, kiểm tra tình hình thanh toán với tổng công ty. Đồng thời ghi chép, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo đúng quy định. Tổ chức kiểm kê đinh kỳ hoặc đột xuất theo đúng yêu cầu của cấp trên. Chịu trách nhiệm giúp việc giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hoạch toán kế toán của toàn công ty. Chủ động lo vốn và ứng vốn kịp thời theo kế hoạch sản xuất của công ty, kiểm tra việc sẻ dụng vốn vay của các đội công trình , tổ chức kiểm kê tài sản. thực hiện công tác thanh tra , kiểm tra , kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Phòng thị trường: Làm chức năng tiếp thị, tìm kiếm thị trường và bán sản phẩm
Chi nhánh phía Nam:
Đứng đầu là giám đốc chi nhánh: Là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất, kinh doanh của chi nhánh. Quyết định các biện pháp, phương thức trong sản xuất để cụ thể chỉ tiêu kế hoạch do công ty giao.
Ngoài ra còn có phòng kế toán làm công tác hạch toán, lập báo cáo gửi ra công ty và phòng kinh doanh làm công tác tiếp thị, nhập hàng và bán sản phẩm.
Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Bắc Ninh:
Đứng đầu là giám đốc phụ trách có nhiệm vụ quyết định các phương hướng, kế hoạch kinh doanh, mở rộng sản xuất, tổ chức, sắp xếp phân xưởng theo quy mô sản xuất của xi nghiệp.
Quản đốc phụ trách xưởng đá : chịu trách nhiệm về việc thu mua thành phẩm, giám sát kỹ thuật sản xuất và có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Quản đốc phụ trách xưởng đá: chịu trách nhiệm về kỹ thuật hướng dẫn mài đá, đảm bảo chất lượng, độ bong của sản phẩm.
Bên cạnh đó là đội ngũ kỹ thuật, công nhân lành nghề làm theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
Các đội xây lắp:
Các đội xây lắp đứng đầu: là đội trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao.
Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đôn đốc tổ chức, kiểm tra cá nhân, tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động.
Kế toán đội: làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương… gửi về phòng kế toán công ty.
Ngoài ra là các công nhân có tay nghề cao, được đào tạo có khả năng làm việc tốt.
3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý:
Hệ thống quản lý của công ty cổ phần phát triển xẩy dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm bắt thông tin một các nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời. Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng là công ty cổ phần và hạch toán kinh tế độc lập, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng, đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tiếp là phó giám đốc, d ưới là các phòng ban, dưới nữa là chi nhánh xí nghiệp. Đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành.
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các giám đốc xí nghiệp và trưởng phòng ban các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng quyền hạn đã quy định.
Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp giải quyết cho giám đốc, phó giám đốc công ty nến vấn đề có liên quan đến các phòng, không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến trên hai cấp độ: cấp công ty, cấp chi nhánh, xí nghiệp.
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu:
4.1. Đặc điểm công trình xây dựng:
Do công ty là công ty phát triển xây dựng nên sản phẩm chủ yếu là công trình xây dựng. Và để làm rõ hơn về công tác quản lý thi công các công trình đó trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu qua về một số đặc điểm của công trình xây dựng:
- Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi thi công, các điều kiện vật chất dùng vào công tác sản xuất như: vật liệu, lao động, xe chuyên chở, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm công trình.
- Đối tượng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục công trình từng giai đoạn của hạng mục công trình.
- Sản phẩm xây dựng thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường thể hiện không rõ.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời chịu sự tác động của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công trường.
4.2. Đặc điểm công nghệ công trình xây dựng:
Địa bàn tổ chức sản xuất của công ty rộng cùng với quy mô sản xuất lớn chính vì vậy công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất theo đội trực thuộc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và phân công lao động ở nhiều địa điểm thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau, tổ chức như vậy sẽ phát huy được nhiều điểm mạnh riêng của từng đội, nâng cao tinh thần trách nhiệm và tiến độ thi công trong công việc.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
Đào móng
Thi công phần khung,bê tông cốt thép
,khung,mái nhà
Gia cố nền
Thi công móng
Bàn Giao
Nghiệm thu
Hoàn thiện
Xây thô
Các đội trực thuộc nhận khoán, sau đó đội sẽ lên kế hoạch và tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, bố trí nhân công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, tiến độ, an toàn lao động và các chi phí cần thiết cho từng công trình. Cơ chế khoán đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sản xuất của Công ty. Do vậy, Công ty đã chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật phải nghiêm ngặt kiểm tra và giám sát kỹ thuật xây dựng trong quá trình thi công, nhất là kỹ thuật bê tông cốt thép, thi công phải theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tuân thủ các qui trình qui phạm về xây dựng của Nhà nước.
Về công tác quản trị công nghệ, Công ty đã chỉ đạo các đội xe, máy phải bảo quản, giữ gìn xe máy và thực hiện tốt việc bảo dưỡng xe, máy theo định kỹ để xe, máy thi công hoạt động được thường xuyên không bị gián đoạn và đội trực thuộc.
4.3. Đặc điểm về máy móc trang thiết bị thi công:
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có hệ thống máy thi công và các trang thiết bị khác khá đa dạng về chủng loại, tương đối đa dạng và đồng bộ. Ngoài một số thiết bị do Việt Nam sản xuất thì còn lại đa số là được nhập từ nước ngoài mà chủ yếu là Nhật, Hàn Quốc và Trung Quốc. Các thiết bị hầu hết ở trong trạng thái tốt, nhiều thiết bị được mua mới để đáp ứng nhu cầu xây dựng những công trình lớn, phức tạp. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cũng luôn chú ý đến việc duy tu bảo dưỡng cho hệ thống máy móc thiết bị. Năng lực thiết bị thi công chủ yếu của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu máy móc thiết bị
STT
Danh mục thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Năm sản xuất
Công suất hoạt động
Tình trạng kĩ thuật
1
Cẩu bánh xích
Nhật
5
2003 -2005
16 – 63 tấn
Tốt
2
Cẩu bánh lốp
Nhật
3
2003 - 2005
6,3 – 38 tấn
Tốt
3
Máy xúc bánh lốp
Nhật
4
2003 - 2005
110 – 200 Cv
Tốt
4
Máý xúc bánh xích
Nhật
3
2003 - 2005
86 -200 Cv
Tốt
5
Máy san, cạp đất
Nhật
3
2005
90 – 270 Cv
Tốt
6
Máy lu rung
Nhật
3
2004 - 2005
8 – 30 tấn
Tốt
7
Máy ủi bánh xích
Nhật
3
2003 - 2004
25 – 30 tấn
Tốt
8
Máy lu
Nhật
4
2003 – 2004
500 – 1200 kg
Tốt
9
Cần trục tháp
Nhật
3
2004 - 2005
620 – 100 W
Tốt
10
Vận thăng các loại
Trung Quốc
8
2004 - 2005
120 – 1200 m3/h
Tốt
11
Máy khoan phá bê tong
Trung Quốc
10
2004 -2005
Tốt
12
Máy nén khí
Nhật
10
2003 -2005
Tốt
13
Máy kinh vĩ NIKON
Nhật
3
2003 - 2005
Tốt
14
Máy toàn đạc
Nhật
5
2003 – 2005
Tốt
15
Máy thủy bình SOKIA
Nhật
5
2003 - 2005
Tốt
16
Mia VINA
Nhật
5
2003 - 2005
Tốt
17
Ôtô tự đổ 5 – 12 tấn
Nhật
15
2003 - 2005
150 – 315 CV
Tốt
18
Đầm bàn bê tông chạy điện
Nhật,HQ
10
2003 - 2005
90 – 180 CV
Tốt
19
Đầm dùi bê tông chạy xăng
Hàn Quốc
6
2003 - 2005
0.5 – 2.1 KW
Tốt
20
Máy cắt nhôm kính
Trung Quốc
12
2004 - 2006
1.3 – 3.0 KW
Tốt
21
Đầm bê tông chạy xăng
Nhật
5
2004 - 2006
1 – 1.5 KW
Tốt
22
Đầm bê tông chạy điện
Trung quốc
5
2004 - 2005
1 – 1.5 KW
Tốt
23
Đầm bê tông chạy xăng
Nhật
13
2002 - 2005
3.0 – 7.5 KW
Tốt
24
Đầm đất MIKASA
Nhật
5
2003 - 2004
5.5 – 45 K VA
Tốt
25
Máy phát điện
Nhật
8
2004 – 2006
14 – 30 KVA
Tốt
26
Máy hàn các loại
Việt Nam
6
2004 - 2006
1.1. -4.5 KW
Tốt
27
Máy bơm nước
Nhật
10
2004-2006
0.5 – 3.0 KW
Tốt
28
Máy cắt uốn thép
TQ
10
2004 - 2006
5.5 KW
Tốt
29
Máy cắt gạch
Nhật
7
2004 – 2006
0.5 – 3.0 KW
Tốt
30
Máy trộn bêtông 400 L
Nhật
10
2004 - 2006
5.5 KW
Tốt
31
Máy trôn bêtông 250 –350 L
Trung Quốc
6
2004 – 2006
3.5 – 5.5 KW
Tốt
32
Máy trộn vữa 80 – 150 L
Trung Quốc
8
2004 - 2006
3.0 KW
Tốt
33
Cốt pha thép các loại
Hòa Phát
7
2006
Tốt
34
Giáo thép các loại
Hòa Phát
1.000 bộ
2006
Tốt
35
Giáo pal
Hòa Phát
2.000 bộ
2006
Tốt
36
Cây chống thép định hình
Hòa Phát
40.000 cây
2006
Tốt
37
Các thiết bị thí nghiệm
38
Thiết bị chuyên dùng cầm tay
Trung Quốc
40 bộ
2007
Tốt
39
Bộ sàng VN
Nhật
30 bộ
2007
Tốt
40
Sung bật nẩy
Việt Nam
10 cái
2007
Tốt
41
Khuôn đúc mẫu bêtông 15x15x15
Nhật
30 bộ
2007
Tốt
42
Một số thiết bị thí nghiệm khác
Việt Nam
2007
Tốt
(nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Với những máy móc tốt và hiện đại đã đảm bảo cho công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng tiện tốt các công trình nhỏ mà còn đảm bảo cho có thể hoàn thành tốt các công trình đòi hỏi trình độ cao, công nghệ tiên tiến.... đảm bảo nâng cao uy tín và doanh thu cho công ty, góp phần giúp công ty có thể thắng thầu dễ dàng hơn.
PHẦN II – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THI CÔNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thi công công trình.
2.1.1. Nhân tố bên trong.
2.1.1.1. Quy trình thi công công trình:
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên công ty hoạt động theo phương thức đấu thầu với các công ty xây dựng khác nên khi tiếp nhận thông báo mời thầu, công ty chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm 2 phần: thuyết minh tài chính và thuyết minh kỹ thuật. Quá trình tham gia đấu thầu theo quy trình sau:
Sơ đồ 3: Quy trình đấu thầu
Tiếp nhận thông báo
Mua hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ
Nộp hồ sơ
Không trúng thầu
Trúng thầu
Lưu hồ sơ
Đàm phán
Ký kết HĐKT
Tổ chức thực hiện
(Nguồn:trung tâm phát triển xây dựng)
Nếu trúng thầu công ty sẽ tổ chức thực hiện theo quy trình công nghệ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ quy trình xây lắp công trình
Khảo sát và
thăm dò
Thiết kế
Thi công phần nền móng công trình
Thi công phần khung BTCT
Bàn giao và quyết toán CT
Kiểm tra
và
nghiệm thu
Hoàn thiện công trình
Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác
Xây thô công trình
Nguồn :trung tâm phát triển xây dựng)
Trước khi tiến hành thi công công trình xây dựng phải tiến hành khảo sát và thăm dò, đây là giai đoạn có ý nghĩa rất quan trọng .Kết quả của giai đoạn này có ảnh hưởng trực tiếp đến các giai đoạn sau và toàn bộ chất lượng công trình.Giai đoạn này cho ta cái nhìn ban đầu về vị trí địa điểm, điệu kiện địa chất, thổ nhưỡng ….của địa điểm cần thi công
Giai đoạn thiết kế xây dựng cơ bản đóng vai trò quyết định trong việc cụ thể hóa ý đồ khái quát của chủ đầu tư về dự án công trình xây dựng cơ bản. Trình tự và chất lượng công tác thiết kế ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình và khả năng huy động khai thác các nguồn lực của chủ đầu tư có thể huy động được. Thiết kế có vai trò quyết định đến kiến trúc thẩm mỹ công trình xây dựng, ảnh hưởng đến tuổi thọ, độ bền công trình khi đưa vào sử dụng.Tiến độ thiết kế ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của dự án. … Tuy nhiên, ở công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thì hầu như là thuê thiết kế bên ngoài để đảm bảo chất lượng, khi thi công công ty phải thực hiện đúng.
Giai đoạn thi công phần nền móng: Đây là giai đoạn mà công ty trực tiếp phải thi công. Đối với các công trình xây dựng phần móng có thể được coi là công tác đầu tiên khi tiến hành thi công nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến chất lượng và tiến độ công trình.Và đây cũng là giai đoạn khó khăn trong quản lý thi công công trình, vì khối lượng công việc nhiều từ khoan nhồi cọc, đổ bê tông,… đến san lấp và làm công trình ngầm. Vì giai đoạn này thiết kế sâu dưới lòng đất nên trong giai đoạn này thường xuyên xảy ra những tiêu cực rất khó phát hiện hoặc nếu sau này có phát hiện ra cũng rất khó khắc phục .Vì vậy, công ty cần lưu ý quản lý cho tốt công tác làm móng công trình.
Giai đoạn thi công phần khung bêtông công trình: Đây là giai đoạn trực tếp tạo ra hình dáng cho công trình kiến trúc, với khối lượng công việc lớn, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, nhân công và máy móc, thiết bị…chính vì vậy mà khi thực hiện giai đoạn này quản lý thi công phải hết sức coi trọng nếu không tốt sẽ gây nhiều khó khăn và nhiều tiêu cực có thể xảy ra. Tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, ở hầu hết công trình những khó khăn trong thi công, những thất thoát nguyên vật liệu, nhân công…hầu hết xảy ra ở giai đoạn này.
Giai đoạn xây thô công trình: Đây là giai đoạn mà khối lượng công việc rất lớn, đầu vào chủ yếu là gạch, vữa đây là những vật liệu có tỉ lệ thất thoát, lãng phí lớn nhất vì vậy tăng cường quản lý thi công trong giai đoạn này là yêu cầu cấp thiết.
Giai đoạn lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác: Khi thực hiện giai đoạn này phải hết sức cẩn thận và lưu ý,cần có kế hoạch cụ thể chi tiết vì nếu xảy ra những sai sót trong thiết kế sẽ gây khó khắn sau này khi công trình đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng. Những hạn chế này còn xảy ra tại công ty, vì vậy tăng cường công tác quản lý thi công trong giai đoạn này góp phần không nhỏ trong hoạt động của công ty
Giai đoạn hoàn thiện công trình: Nguyên vật liệu chủ yếu trong giai đoạn này là vữa, sơn, gạch ốp, gỗ ốp, … đây cũng là những nguyên vật liệu có tỉ lệ thất thoát và hư hỏng lớn. Chính vì vậy quản lý tốt giai đoạn này góp phần không nhỏ trong nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó nâng cao uy tín thương hiệu của công ty. Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng ngày càng chú ý vào giai đoạn này và xem đây là mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý thi công công trình của mình.
Ngoài ra giai đoạn kiểm tra, nghiệm thu, giai đoạn bàn giao và quyết toán công trình cũng có không ít những khó khăn có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn chú ý khắc phục để hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình của mình, nâng cao chất lượng công trình, làm đúng tiến độ thi công, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý thi công công trình.
Tại mỗi công trình, công ty thành lập tổ quản lý thi công được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức quản lỳ thi công công trình.
Kế toán
Thủ quỹ
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng
Chủ nhiệm công trình
Phụ trách chung cốp pha
Phụ trách cốt thép
Phụ trách trắc đạc
Tổ hoàn công
Phụ trách VT +Kho
Phụ trách tổ cơ điện
Phụ trách tổ bảo vệ
Phụ trách cốppha giáo an toàn
Phụ trách cốppha,công nhật, vệ sinh CNghiệp
Phụ trách cốp pha
Phụ trách văn phòng
Phụ trách an toàn - vệ sinh lao động
Tính toán, bảo vệ khối lượng
Thể hiện bản vẽ hoàn công
Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là đơn vị trực tiếp quản lý các đội xây dựng của mình, là nơi có quyết định cao nhất mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công tại công trình của các đội xây dựng. Tất cả vấn đề tại công trình xây dựng đều được báo cáo về công ty từng ngày, đặc biệt là những vấn đề trong thi công. Sau đó, những cán bộ trong các phòng chức năng sẽ phân tích đánh giá những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của mình sau đó chuyển lên cho giám đốc đưa ra quyết định quản lý. Ngoài ra, công ty còn trực tiếp quản lý kế toán và phụ trách vật tư, kho bãi. Đây là những công việc hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình tổ chức thi công.
2.1.1.3. Nhân tố về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng trong các chỉ tiêu đánh giá của chủ đầu tư để xét khả năng trúng thầu của các công ty xây dựng như công ty Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Nếu như nguồn nhân lực tại công ty dồi dào thì sẽ đảm bảo cho công ty có thể thực hiện được các công trình xây dựng theo đúng tiến độ thi công. Để thắng thầu trong xây dựng thì công ty cần có nguồn nhân lực phải lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Hiện tại công ty có 1410 cán bộ công nhân viên trong đó có 301 là cán bộ quản lý chiếm xấp sỉ 21% và 1109 công nhân sản xuất trực tiếp chiếm gần 79%. Chính vì làm trong lĩnh vực xây dựng nên đòi hỏi một đội ngũ công nhân lành nghề vì tay nghề của công nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công trình, công nhân sản xuất trực tiếp của công ty chủ yếu là lao động không qua ._.đào tạo mà chỉ thực hiện công việc dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo và kiểm tra tay nghề của các công nhân, như thế mới có thể tăng khả năng cạnh tranh cho công ty trên thương trường.
Nếu nhân lực của công ty được phân theo cán bộ gián tiếp và công nhân sản xuất trực tiếp sẽ được thể hiện qua biều đồ sau:
Đơn vị: %
Nếu phân chia nguồn nhân lực của công ty theo giới tính thì nữ có 30 người chiếm 2.5% bao gồm 32 nhân viên văn phòng và 7 phục vụ (vệ sinh và nấu nướng), nam có 1438 người chiếm 97.5%, được thể hiện qua biểu đồ sau:
Đơn vị: %
Biểu đồ đã chỉ roc cho ta thấy sự tương quan tỷ lệ giữa công nhân nam và nữ, công nhân nữ chiến một tỷ lệ rất khiêm tôn là 2,5 % điều này có thể chấp nhận được do đặc thù của ngành xây dựng, nên công nhân và kỹ sư chủ yếu là nam còn nữ chỉ có kế toán, nhân viên văn phòng, thư kí, phục vụ...
Công ty có một lực lượng lao động với tuổi đời tương đối trẻ, số lượng cán bộ quản lý và công nhân có độ tuổi từ 18 - 30 chiếm một tỉ lệ khá lớn (khoảng 70%). Tuổi trẻ với lòng nhiệt tình, ham mê học hỏi và với tinh thần cống hiến những cán bộ, công nhân này sẽ mang lại sức sống mới cho công ty, đây chính là điều kiện thuận lợi để công ty có thể tận dụng tăng sức sản xuất của mình.
Tổng quan về nguồn nhân lực của công ty được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 2: Số lượng cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật của công ty SHODEX theo ngành nghề và theo thâm niên.
( Đơn vị: Người)
STT
Cán bộ quản lý, chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Thâm niên kinh nghiệm
<5 năm
5-7 năm
7-10 năm
>10 năm
1
Kỹ sư xây dựng
50
23
13
10
4
2
Kiến trúc sư
9
4
3
2
3
Kỹ sư công nghệ môi trường
10
5
3
2
4
Kỹ sư máy xây dựng
20
12
5
2
1
5
Kỹ sư điện
15
6
4
3
2
6
Kỹ sư trắc địa
5
3
1
1
7
Kỹ sư kinh tế xây dựng
13
8
3
1
1
8
Kỹ sư các ngành nghề khác
8
3
3
2
9
Cử nhân kinh tế
18
10
5
2
1
10
Cử nhân tài chính ngân hàng
9
3
4
1
1
11
Cử nhân Luật
5
2
1
1
1
12
Cử nhân ngoại ngữ
6
1
2
2
1
13
Cao đẳng, trung cấp các ngành
12
5
2
3
2
14
TỔNG
175
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính)
Bảng 3: Cơ cấu công nhân của công ty theo trình độ
Đơn vị: Người
STT
Công nhân
Kỹ thuật
Số lượng
(Người)
Bậc
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân Mộc
70
12
28
15
13
2
2
Công nhân sắt
100
18
42
20
10
10
3
Công nhân điện nước
44
14
9
11
8
2
4
Công nhân sản xuất
260
60
80
100
15
5
5
Công nhân Hàn
60
23
7
10
5
10
5
6
CN lắp đặt thiết bị đường ống
26
7
5
4
6
4
7
CN lắp đặt thiết bị điện lạnh
34
5
4
11
9
5
8
Lái xe
30
9
Công nhân Nề
120
32
15
50
10
10
3
10
Công nhân kỹ thuật khác
100
20
35
25
25
5
11
Công nhân trắc địa
20
10
2
8
12
Lao động phổ thong
500
1
Tổng cộng
1119
(Nguồn: phòng Tổ Chức –Hành Chính)
Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng có một số lượng đông đảo các cán bộ kỹ sư, kỹ thuật được đào tạo chuyên ngành trong nước và tu nghiệp tại nước ngoài, dày dặn kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình xây dựng, cùng với đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, đủ sức thi công những công trình đòi hỏi quy trình công nghệ phức tạp và kỹ mỹ thuật cao, Công ty cổ phần phát trển xây dựng và xuất khẩu Sông Hồng đã và đang làm nên những công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá cả hợp lý và có tính thẩm mỹ cao.
Công ty có rất nhiều công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình tạo ra sản phẩm. Tuy nhiên, phấn lớn trong số họ lại không thuộc biên chế của công ty. Họ là những lao động tự do làm việc cho các chủ thầu bên ngoài được công ty ký hợp đồng theo từng công trình thông qua các chủ thầu xây dựng này. Vì vậy, số lượng và chất lượng của công nhân là có sự biến động tuy không nhiều nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến kế hoạch dài hạn của công ty. Trước khi tham gia thi công, những công nhân này đều được các cán bộ kỹ thuật của công ty kiểm tra trình độ tay nghề và chịu sự giám sát trực tiếp của các cán bộ kỹ thuật này. Việc thuê lao động từ bên ngoài tạo ra được tính linh hoạt trong hoạt động của công ty nhưng nó cũng gây ra rất nhiều phức tạp trong quá trình quản lý nhân sự nói chung, và đặc biệt gây ra rất nhiều khó khăn trong quản lý thi công công trình.
2.1.1.4. Trình độ tổ chức quản lý các yếu tố.
Quản lý thiết bị_ kỹ thuật
Để quá trình sản xuất diễn ra đều đặn không bị dán đoạn do máy móc, công trình cũng như tiến độ được đảm bảo thì công ty đã có những biện pháp hợp lý, máy móc của công ty trước khi đưa ra công trình đều được kiểm tra kỹ lưỡng, máy móc thiếu thì công ty đã có biện pháp thuê kịp thời để tránh tình trạng gián đoạn sản xuất.
Nhìn chung trong giai đoạn ngày này, khi mà khoa học cộng nghệ phát triển rất nhanh, trong đó có lĩnh vực xây dựng làm nảy sinh nhiều vấn đề, các chuyên gia kỹ thuật, quản lý phải đương đầu.
Tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất khẩu Sông Hồng các loại máy móc thiết bị rất đa dạng về chủng loại, có rất nhiều máy móc thiết bị hiện đại thì việc quản lý sao cho hợp lý để phục vụ quả trình thi công không phải là việc đơn giản.
Mọi biến động của máy móc và thiết bị trên công trường đều phải được cập nhật vào hồ sơ theo dõi hàng ngày. Chính điều này đã có ảnh hưởng tích cực đến quá trình thi công của công ty và tạo ra nhiều lợi thế cho công ty. Và đây cũng là biện pháp tốt nhất để kiểm soát tiến độ và chất lượng thi công từng công việc, từng hạng mục cho đến khi hoàn tất dự án.
Quản lý nguyên vật liệu trong thi công.
Nhận thức được chất lượng nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quyết định chất lượng công trình vì vậy tất cả các nguyên vật liệu được sử dụng tại công trình đều phải được kiểm tra giám sát chặt chẽ đặc biệt là các nguyên vật liệu chính như bêtông thương phẩm, xi – măng, thép, gạch ốp lát, gạch xây, sơn …Ví dụ như bêtông thương phẩm: sau khi được chở đến công trình để đem vào sử dụng, cán bộ kỹ thuật sẽ lấy mẫu đem vào phòng thí nghiệm ngâm nước trong 29 ngày sau đó kiểm tra độ nén. Nếu kiểm tra không đạt thì kết cấu đổ bêtông trước buộc phải phá dỡ để đảm bảo chất lượng công trình. Mọi tổn thất do nhà cung cấp gánh chịu. Hay như gạch xây: Trước khi thực hiện công trình, công ty lấy ra 5 mẫu tại 3 nhà máy gạch khác nhau đem cho nhà đầu tư xem xét. Nếu nhà đầu tư chấp nhận về chất lượng và chủng loại, mẫu mã thì công ty sẽ lấy gạch của những nhà cung cấp này.
Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống định mức của Nhà nước, nhưng trong thời gian tới công ty đang cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống định mức riêng, cho phù hợp nhất với hoàn cảnh của công ty. Kết quả mà công ty đạt được là năm sau mức tiết kiệm nguyên vật liệu tốt hơn năm trước. Và được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Tỷ lệ hao hụt các loại nguyên vật liệu chính
Các loại nguyên vật liệu
Tỷ lệ hao hụt
2003
2004
2005
2006
Bê tông thương phẩm
0.24
0.235
0.23
0.2
Thép xây dựng
0.22
0.21
0.22
0.21
Xi măng
0.17
0.2
0.14
0.16
Gạch xây
0.41
0.36
0.38
0.35
Gạch lát, ốp
0.40
0.45
0.41
0.4
Sơn
0.31
0.31
0.3
0.29
Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng
Từ số liệu trên cho ta thấy, tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu ở công ty còn khá cao, cao nhất là các loại gạch đều ở mức xấp xỉ 0,4 %. Trong những năm gần đây tỷ lệ hao hụt có xu hướng giảm dần, đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty vì điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt và sử dụng hợp lý nguyên vật liệu. Cụ thể với từng loại nguyên vật liệu: Với bê tông thương phẩm giảm từ 0,24% năm 2003 xuống 0.2% năm 2006 (tức 20%); Với thép xây dựng giảm từ 0.22% năm 2003 xuống 0.21% năm 2006 (tức 8.7%); Với ximăng giảm từ 0.17% năm 2003 xuống 0.16% ( tức 5.9%); Với gạch xây giảm từ 0.4% năm 2003 xuống 0.35% năm 2006 ( tức 14.6%); Gạch lát, ốp giảm từ 0.42% năm 2003 xuống 0.4% năm 2006 (tức 5%); và cuối cùng là sơn giảm từ 0.31% năm 2003 xuống 0.29% năm 2006 (tức 6.45%).
Tiêu chuẩn và hệ thống quản lý chất lượng.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Tiêu chuẩn chất lượng cung cấp các giải pháp kỹ thuật cụ thể và chi tiết. Phần lớn tiêu chuẩn là tự nguyện áp dụng và trở thành có tính pháp chế thông qua các quy định trong quy chuẩn xây dựng hoặc trong các hợp đồng thầu.
Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
Hiện nay, hầu hết các tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam và các tiêu chuẩn của nước ngoài đã được công ty áp dụng trừ một số trường hợp đặc biệt cụ thể. Việc áp dụng các tiêu chuẩn này là hoàn toàn tự nguyện vì công ty xác định được rõ cái được và cái mất của mình. Khi áp dụng các tiêu chuẩn này công ty đã ngày càng nâng cao vị thế và uy tín của mình trên thị trường.
Hệ thống quản lý chất lượng: Hệ thống tổ chức đảm bảo chất lượng công trình xây dựng ở nước ta đang tìm cách thay thế cơ chế thanh trị để phát hiện chất lượng kém sang cơ chế ngăn ngừa để không xảy ra tình trạng chất lượng kém đối với sản phẩm công trình xây dựng. Tại công ty Cổ phần Phát triển xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng điều này đã được thực hiện từ rất lâu và nó được thực hiện với một quy trình gồm các bước như sau:
- Thẩm tra thiết kế và quy hoạch. Sau khi có chủ trương đầu tư, cần thẩm tra công trình hoặc dự án về mặt quy hoạch có phù hợp với quy hoạch tổng thể và thống nhất trong khu vực, đô thị cũng như trong sử dụng đảm bảo ổn định, bền vững phù hợp với các tiêu chuẩn đề ra của dự án hay không.
- Kiểm chứng vật liệu, chế phẩm và thiết bị của công trình xây dựng. Đây là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
- Tổ chức kiểm tra giám sát tai hiện trường. Công việc này hiện nay do các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước tham gia, kể cả hình thức tự làm do chủ đầu tư sử dụng đội ngũ kỹ thuật của mình để tự giám sát.
Các tiêu chuẩn được thực hiện tại các công trình của công ty đều được lấy theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Ngoài ra, công ty còn đặt ra một số tiêu chuẩn, chất lượng của riêng mình. Hệ thống quản lý chất lượng được lấy theo Nghị Định 209 của Nhà Nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Đây là một tiêu chuẩn chung mà bất cứ công ty xây dựng nào cũng phải thực hiện theo. Bên cạnh đó, công ty cũng đưa ra những yêu cầu về quản lý chất lượng cho phù hợp với đặc thù sản xuất ở từng công trình của công ty.
2.1.2. Nhân tố bên ngoài.
Cơ chế chính sách của nhà nước, của ngành.
Cơ chế chính sách của nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, về chống độc quyền; về thuế; về chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường… Các tác động này có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị cũng là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh tranh của nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng.
Một trong những bộ phận chủ yếu của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Trong ngành xây dựng cũng không phải ngoại lệ, tất cả các công ty xây dựng đều phải tuân theo những quy định của Nhà Nước, đó là các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, … các Nghị định và các văn bản dưới Luật khác như Nghị định về định mức nguyên vật liệu …cũng là căn cứ chung công ty phải tuân theo. Nhờ có những văn bản pháp luật này đã tạo ra được cơ chế cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các công ty trong cơ chế thị trường. Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là một phần trong ngành xây dựng vì vậy việc tuân thủ những quy định trên là quyền lợi và yêu cầu đối với công ty.
Trong quá trình phát triển của mình công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn đi đầu trong việc tuân thủ những chủ trương chính sách của Nhà Nước, của ngành. Khi thực hiện đúng những yêu cầu này công ty đã tạo cho mình được uy tín lớn.Mặc dù vậy, cũng chính từ việc thực hiện đúng những quy định trên mà công ty cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình hoạt động của mình khi mà có những đối thủ cạnh tranh luôn dùng mọi biện pháp để tránh những quy định mang tính ràng buộc từ Nhà Nước.
Sự biến động về giá cả các yếu tố đầu vào
Theo kết quả thống kê và nghiên cứu trong vòng 8 năm từ năm 2000 đến năm 2007 đối với 5 loại vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm: Xi măng PCB30, sắt thép xây dựng, cát mịn, cát vàng, đá dăm tại một số thành phố như Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng và Hải Phòng, hệ số biến động giá vật liệu các năm so với năm 2000 được tính toán trong bảng sau:
Bảng 5: Bảng thể hiện tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu qua các năm
TT
Loại vật liệu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Biến động trung bình trong 7 năm
1
Xi măng PCB30
1.000
0,973
1,034
0,960
0,960
0.960
0,987
0,019
0,985
2
Thép xây dựng
1,000
1,041
1,088
1,436
2,094
1,879
2,086
2,255
1,697
3
Cát xây
1,000
1,093
0,778
0,815
1,037
1,111
1,148
1,037
1,003
4
Cát vàng
1,000
0,913
0,897
0,897
1,196
1,196
1,413
1,739
1,179
5
Đá dăm
1,000
1,000
1,000
0,976
1,082
1,082
1,184
1,240
1,080
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua việc nghiên cứu tình hình biến động giá một số loại vật liệu nêu trên cho thấy trong 3 năm đầu giá tương đối ổn định do sự điều tiết của Nhà nước trong quản lý giá. Nói chung, giá các loại vật liệu xây dựng đều tăng, chỉ riêng giá xi măng tương đối ổn định qua các năm. Hiện nay hàng loạt các nhà máy xi măng được đầu tư xây dựng với tổng công suất thiết kế 42 triệu tấn đều ghi tiến độ hoàn thành đưa vào sản xuất từ năm 2007 đến 2010. Theo dư báo, mức tiêu thụ năm 2008 là 39 – 40 triệu tấn, năm 2009 là 44 – 45 triệu tấn và đến năm 2010 là 50 triệu tấn. Đối với giá sắt thép là loại vật tư phải nhập khẩu phôi nhiều để sản xuất, giá phụ thuộc vào ngoại tệ mạnh nên trong 2 năm 2003 – 2004, giá sắt thép xây dựng tăng đột biến do giá sắt thép thế giới tăng và giá đô la tăng từ 14.000đồng/USD lên 15.700đồng/USD. Cho đến năm nay, chỉ tính từ đầu tháng 6 đến nay, giá thép xây dựng trên thị trường tăng lên rất nhanh
Giá thép cuộn tăng thêm 300đồng/kg, lên 9,8 triệu đồng/tấn, thép cây tắng từ 4.000 đến 6.000đồng/cây, đạt mức kỷ lục 10 triệu đồng/tấn. Nguyên nhân dẫn đến giá thép xây dựng trong nước liên tục tăng là do giá phôi thép thế giới tăng mạnh từ 480 USD lên 550 USD/tấn và chi phí vận chuyển tăng. Dự kiến giá thép có thể đạt mức 10.000đồng/kg thì tốc độ tăng của giá thép xây dựng là 1,274 năm 2007 so với 2006 và so với năm 2000tăng 2,6 lần.
Sự biến động tăng lên của giá vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự toán xây dựng công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến như thời điểm hiện tại làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi trúng thầu nhưng không thực hiện và các chủ đầu tư dự án đầu tư, xây dựng sử dụng vốn Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước điều chỉnh dự toán, dự toán của công trình phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đầu tư xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng. chính giá cả tăng như vậy nên công tác quản lý cần phải được chú ý để sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Giá cả ngoài việc chịu ảnh hưởng của những biến động thị trường chung còn phụ thuộc vào việc công ty lựa chọn các nhà cung ứng như thế nào? Có một thực tế là nguyên vật liệu mua từ những nhà cung ứng nước ngoài sẽ có giá cao hơn so với các nguyên vật liệu cùng loại mua ở trong nước từ 2 đến 3 lần. Riêng với công ty hiện nay, công ty chỉ nhập một số các nguyên vật liệu phụ mà trong nước không có để hoàn thiện công trình còn các nguyên vật liệu chính thì công ty đặt mua các nhà cung ứng trong nước. Công ty sẽ chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính để trình với chủ đầu tư, nếu chủ đầu tư chấp nhận thì công ty sẽ chỉ lấy nguyên vật liệu của 1 trong số 4 nhà cung ứng này. Việc chọn ra 4 nhà cung ứng cho mỗi loại nguyên vật liệu chính là để tránh được những rủi ro như: nếu nhà cung ứng này không cung ứng đủ nguyên vật liệu cho thi công công trình thì sẽ lấy nguyên vật liệu của 2 nhà cung ứng còn lại và việc này cũng để tránh khả năng chọn 1 nhà cung ứng sẽ bị họ ép giá cao, và chất lượng không đảm bảo. Như vậy, với việc tìm các nhà cung ứng như thế, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng vừa có đủ nguyên vật liệu phục vụ cho thi công công trình lại không bị gián đoạn quá trình thi công. Đó chính là một yếu tố giúp công ty có thể sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu
Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Trong cơ chế bao cấp các doanh nghiệp Nhà Nước trong đó có cả các doanh nghiệp xây dựng, khi sản xuất, kinh doanh đều được thực hiện theo một kế hoạch thống nhất từ trên giao. Các doanh nghiệp này không phải lo tìm các nhân tố đầu vào, không phải lo tìm thị trường, tìm khách hàng… tất cả điều này đều do Nhà Nước cung cấp. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp ỷ lại, trông chờ và không có động lực cạnh tranh.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải lo tất cả, từ tìm khách hàng, tìm các nhân tố đầu vào, tìm thị trường tiềm năng… nếu doanh nghiệp nào yếu thì có thể bị đánh bật ra khỏi thị trường vì không còn được sự trợ giúp từ phía Nhà Nước nhiều như trước kia nữa.
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Để trúng thầu công ty phải vượt qua tất cả các đối thủ tham dự thầu. Tức là phải đảm bảo khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Hiện nay doanh nghiệp trong ngành xây dựng đa phần là các doanh nghiệp lớn. Những doanh nghiệp này hầu hết là thuộc các Tổng Công ty xây dựng mạnh trực thuộc của Nhà Nước như VINACONEX, THĂNG LONG, SÔNG ĐÀ… Với uy tín từ công ty mẹ, trình độ trang bị kỹ thuật, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực … những công ty này là đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Trong ngành xây dựng tình trạng cầu hiện nay là rất lớn. Đất nước đang trong giai đoạn đổi mới cơ sở hạ tầng còn yếu. Đây có thể coi là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc mở rộng hoạt động của mình. Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng xác định được những cơ hội và thách thức lớn đó nên ngày càng hoàn thiện để đứng vững và mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
Những áp lực từ nhà cung ứng
Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà cung ứng vật tư, thiết bị có lợi thế có thể gây áp lực về giá, chất lượng sản phẩm, thời hạn… nhằm tăng lợi nhuận.Đầu vào của ngành xây dựng rất đa dạng từ nguyên vật liệu đến máy móc trang thiết bị phục vụ cho công tác thi công. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn tồn tại lớn là phần lớn máy móc trang thiết bị hiện đại trong nước chưa làm được, chúng ta còn phải đi nhập khẩu ở các nước khác đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc…..Và phần lớn nguyên vật liệu chúng ta cũng còn phải đi nhập. Việc phải nhập nhiều nguyên vật liệu và thiết bị… để phục vụ cho hoạt động của mình cũng gây không ít khó khăn cho ngành xây dựng Việt Nam nói chung và công ty nói riêng.
Do trong nước chưa sản xuất được nên công ty sẽ phải chịu nhiều thiệt thòi khi phải đi mua từ bên ngoài về và phải chịu một sức ép đáng kể từ các nhà cung ứng trên
Đối với thị trường xây dựng, danh tiếng, sự đảm bảo của nhà cung cấp có ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu tư do có sự liên quan trực tiếp đến chất lượng công trình. Vì vậy tạo được mối quan hệ tốt với nhà cung ứng có danh tiếng sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà thầu, tăng thế mạnh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, khi nhà cung cấp có nhiều điều kiện thuận lợi có thế gây áp lực với doanh nghiệp. Những nhà cung ứng này có thể đe dọa tăng giá bán hoặc cũng có thể cung cấp cho công ty những sản phẩm với chất lượng không được đảm bảo. Đặc biệt nếu đó là những nhà cung ứng những nguyên vật liệu chính mà công ty đang phụ thuộc.vì vậy, làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của công ty.
Để khắc phục những khó khăn này thì nâng cao khả năng quản lý trong đó có hoàn thiện quá trình tổ chức thi công công ty là một yếu tố khá quan trọng.
Những áp lực từ khách hàng
Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua, người mua có thể xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải giảm giá hoặc có nhu cầu cao hoặc dịch vụ tốt hơn. Ngược lại khi người mua yếu sẽ mang lại cho doanh nghiệp một cơ hội tăng giá để kiếm được lợi nhuận nhiều hơn.
Đối với công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn hiểu được nếu không có khách hàng thì sẽ không có sự tồn tại của doanh nghiệp chứ lấy đâu ra sự phát triển, vì là một công ty xây dựng nên việc làm hài lòng khách hàng là rất quan trọng. Vì khách hàng của các công ty xây dựng thường rất ít nhưng lại là những khách hàng lớn. Công ty luôn cố gắng để đem lại mức thỏa mãn cao nhất cho khách hàng của mình và lấy đó làm phương trâm để phát triển mở rộng thị trường.Vì công ty biết làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hiện tại, chính là phương thức quảng cáo tốt nhất để thu hút khách hàng trong tương lai.
Ông cha ta từ xưa đến nay đã đúc rút ra rằng “ lửa thử vàng, gian nan thử sức” vì vậy càng có những áp lực công ty càng biết tự hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, để trở thành một công ty ngày càng lớn mạnh trên thị trường xây dựng Việt Nam.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ quyết định lựa chọn và gia nhập ngành. Đây là một mối đe dọa cho doanh nghiệp. Khi đất nước ta đang ngày càng phát triển thi xây dựng là một ngành đầy triển vọng, với rất nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết. Đang có rất nhiều công ty, tập đoàn trong lĩnh vực khác muốn nhảy vào thị trường này. Điều đó đang là một áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp trong ngành nói chung và công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất khẩu Sông Hồng nói riêng.
Tuy nhiên, việc gia nhập ngành này cũng có những rào cản nhất định như rào cản về công nghệ, về quy mô, về uy tín thương hiệu… Vì vậy các công ty trong ngành có những lợi thế nhất định, và nếu phát huy tốt những lợi thế đó thì không dễ dàng gì cho các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn có thể thâm nhập thị trường. Tuy vậy, nhưng công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn luôn cố gắng hết mình, nâng cao công tác quản lý, đặc biệt là hoàn thiện công tác quản lý thi công công trình, để ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của mình hơn nữa, với mục tiêu trở thành công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam.
2.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý thi công công trình hiện nay
2.2.1. Thời gian hoàn tất công trình
Trong nhưng năm qua công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã ý thức được việc hoàn thành tiến độ công trình có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh với các nhà thầu, ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy tín hình ảnh của công ty nên hầu hết các công trình mà công ty thi công đều đạt và hoàn thành tiến độ : tham gia hoàn thành công trình ở Trường bắn quốc gia – Từ Liêm – Hà Nội, Khu chung cư Nhạc viện Hà Nội, Nhà hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị, Trường cao đẳng Sư phạm Hòa Bình, Tòa nhà văn phòng – Family Đào – Ba Đình – HÀ NỘI… ..Điều này đã tạo cho công ty một hình ảnh tốt đẹp trong mắt các chủ đầu tư và có uy tín lớn trên thị trường xây dựng Việt Nam. .
Bảng 6: Kết quả thực hiện thi công công trình
Tên công trình
Giá trị công trình
(Tỷ đồng)
Thời gian thi công dự kiến
(Tháng)
Thời gian thực hiện
( Tháng)
Trường PTDT nội trú huyện Mai Châu – Hòa Bình
12
10
11
Trường cao đẳng sư phạm Hòa Bình
9
9
9
Nhà Hải quan cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng trị
24
14
13
Khu chung cư Nhạc Viện Hà Nội
16
12
12
Trường bắn Quốc gia Từ Liêm – Hà Nội
16
10
11
Đường Xô Viết Nghệ Tĩnh giai đoạn 2 – Vinh – Nghệ An
12
9
9
Toa nhà văn phòng – Family Đào – Ba Đình – Hà Nội
10
8
8
Ký túc xá trường Hữu Nghị 80 – Hà Tây
5
7
7
Nhà máy in tráng bao bì mềm cao cấp Tín Thành – Bắc Ninh
7
6
6.5
Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng
Bảng số liệu đã cho chúng ta thấy các công trình mà công ty đảm nhiệm là những công trình có số vốn tương đối lớn, các công trình hầu như đều thực hiện đạt hoặc vượt tiến độ. Đây là một tin hiệu đáng mừng cho công ty, giúp công ty nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số công trình mà công ty chưa hoàn thành tiến độ, công ty cần lưu ý tìm ra nguyên nhân và giải pháp kịp thời để vưng bước trên con đường phát triển của mình.
2.2.2. Chất lượng công trình:
Từ khi thành lập, công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn luôn đặt ra một mục tiêu là hoàn thành các công trình xây dựng đúng tiến độ và chất lượng phù hợp yêu cầu của chủ đầu tư. Vì vậy, công ty luôn có gắng nỗ lực hết mình để hoàn thành mục tiêu đó. Trong quá trình hoạt động, công ty đã tạo ra được rất nhiều công trình với chất lượng tốt được chủ đầu tư đánh giá rất cao như: Nhà hải quan của khẩu Quốc tế Lao Bảo – Quảng Trị, Trường bắn quốc gia – Từ Liêm - Hà Nội,…
2.2.3. Sử dụng thiết bị thi công:
Là một công ty lớn trong ngành xây dựng, có nhiều uy tín trên thị trường. Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng luôn có đầy đủ những thiết bị hiện đại để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình.
Nhờ vào công tác quản lý tốt mà các máy móc thiết bị của công ty luôn sẵn sàng cho công tác thi công. Ngoài ra ở công ty có một đội thợ sửa chữa chuyên nghiệp sẵn sàng sửa chữa những thiết bị hỏng để đáp ứng ngay cho quá trình thi công công trình. Trong quá trình thi công công trình các kỹ sư thường lập ra kế hoạch cụ thể cho từng loại máy móc thiết bị sao cho sử dụng hiệu quả. Và kết quả là tất cả các thiết bị máy móc của công ty đều được sử dụng một cách hợp lý. Kết quả đó được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 7: Kết quả sử dụng máy móc thiết bị thi công
Stt
Danh mục thiết bị
Năm
2006
2007
Kế hoạch (ngày)
Thực tế
(ngày)
Hệ số
Kế hoạch
(ngày)
Thực tế
(ngày)
Hệ số
1
Cẩu bánh xích
285
291
1.02
290
293
1.01
2
Cẩu bánh lốp
280
279
1.00
285
280
0.98
3
Máy xúc bánh lốp
290
291
1.00
285
289
1.01
4
Máý xúc bánh xích
290
289
1.00
290
291
1.00
5
Máy san, cạp đất
280
278
0.99
275
278
1.01
6
Máy lu rung
275
275
1.00
270
271
1.00
7
Máy ủi bánh xích
280
281
1.00
280
276
0.99
8
Máy lu
280
286
1.02
285
289
1.01
9
Cần trục tháp
280
283
1.01
280
281
1.00
10
Vận thăng các loại
280
281
1.00
280
280
1.00
11
Máy khoan phá bê tông
250
254
1.02
250
246
0.98
12
Máy nén khí
270
275
1.02
270
273
1.01
13
Máy kinh vic NIKON
290
296
1.02
295
300
1.02
14
Máy toàn đạc
260
263
1.01
260
261
1.00
15
Máy thủy bình SOKIA
260
263
1.01
260
265
1.02
Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng
Qua bảng trên ta thấy: Máy móc chủ yếu của công ty được sử dụng với thời gian sử dụng cao và hệ số sử dụng luôn đạt xấp xỉ 100%. Điều này cho thấy công tác thiết kế thi công công trình là rất tốt.
Chỉ tiêu số lượng thiết bị sử dụng so với tổng số lượng thiết bị máy móc hiện có: Ở công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, chỉ tiêu này luôn đạt ở mức cao với hệ số lên đến 0.9 được thể hiện cụ thể qua một số máy móc thiết bị sau:
Bảng 8: Hệ số sử dụng máy móc, thiết bị
Danh mục thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng hiện có
Số lượng sử dụng
Hệ số sử dụng
Ôtô tự đổ 5 – 12 tấn
Nhật
15
15
1.00
Đầm bàn bê tông chạy điện
Nhật,HQ
10
8
0.8
Đầm dùi bê tong chạy xăng
Hàn Quốc
6
5
0.83
Máy cắt nhôm kính
Trung Quốc
12
10
0.83
Đầm bê tông chạy xăng
Nhật
5
4
0.8
Đầm bê tông chạy điện
Trung quốc
5
4
0.80
Đầm bê tông chạy xăng
Nhật
13
12
0.92
Đầm đất MIKASA
Nhật
5
5
1.00
Máy phát điện
Nhật
8
6
0.75
Máy hàn các loại
Việt Nam
6
5
0.83
Máy bơm nước
Nhật
10
10
1.00
Máy cắt uốn thép
TQ
10
10
1.00
Máy cắt gạch
Nhật
7
7
1.00
Máy trộn bêtông 400 L
Nhật
10
8
0.8
Máy trôn bêtông 250 –350 L
Trung Quốc
6
5
0.83
Máy trộn vữa 80 – 150 L
Trung Quốc
8
7
0.88
Cốt pha thép các loại
Hòa Phát
7
7
1.00
Giáo thép các loại
Hòa Phát
1.000 bộ
1.000 bộ
1.00
Giáo pal
Hòa Phát
2.000 bộ
1.000 bộ
1.00
Cây chống thép định hình
Hòa Phát
40.000 cây
40.000 cây
1.00
Các thiết bị thí nghiệm
Thiết bị chuyên dùng cầm tay
Trung Quốc
40 bộ
30 bộ
0.75
Bộ sàng VN
Nhật
30 bộ
25
0.83
Sung bật nẩy
Việt Nam
10 cái
8
0.80
Khuôn đúc mẫu bêtông 15x15x15
Nhật
30 bộ
30 bộ
1.00
Một số thiết bị thí nghiệm khác
Việt Nam
Nguồn: Trung tâm phát triển xây dựng
Chi phí máy móc thiết bị thi công trong công trình:Trong thời gian gần đây, chi phí này ngày càng được nâng cao một cách hợp lý. Điều này chứng tỏ, công ty đang dần áp dụng máy móc, thiết bị nhiều hơn trong quá trình thi công, giảm bớt lao động thủ công, nâng cao chất lượng công trình, nâng cao hệ số sử dụng máy móc và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí này được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 9: Cơ cấu các loại chi phí trong giá thành công trình
Năm
2004
2005
2006
2007
Loại chi phí
Tỷ lệ (%)
giá trị (Tr.đ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(Tr. Đ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị
(Tr. Đ)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (Tr. Tr.Đ)
Chi phí nguyên vật liệu
73.6
100.314,3
74.5
120.044
74.2
147.160
73.8
180.168,7
Chi phí lao động
14.2
20.810,6
14.8
21.675,9
14.7
22.239,3
14.7
23.346,61
Chi phí máy móc thiết bị
12.2
18.302,1
10.7
20.225,1
11.1
21.282,7
11.5
22.699,73
Nguồn: Trung tâm phát triển xây ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10661.doc